UBND huyện phải xây dựng được chiến lược giải quyết việc làm trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn, cụ thể trong từng giai đoạn, cần phải có biện pháp
cụ thể, phù hợp với từng thời kỳ.
- Giải quyết việc làm phải đi đôi với việc chú trọng đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Có chính sách ưu tiên thu hút vốn đầu tư hướng vào những ngành nghề có
khả năng thu hút được nhiều lao động, đặc biệt là số lao động phổ thông, những
ngành nghề có nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật và các chính
sách đối với các hoạt động liên quan đến lao động, việc làm, tạo hành lang
pháp lí thông thoáng và cơ chế hành chính gọn nhẹ nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Đồng thời xử lí nghiêm minh những hành vi trái pháp
luật trong sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại: Trên đây là những quan điểm, mục tiêu, phương hướng và những
giải pháp vừa mang tính tổng quát vừa mang tính cụ thể là cơ sở quan trọng nhằm
giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm và thu nhập ở khu vực nông thôn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, không có duy
nhất một giải pháp nào là triệt để, đúng cho mọi thời gian và hoàn cảnh. Chính vì
thế, trong quá trình triển khai thực hiện cần quán triệt một cách triệt để và đồng bộ
các giải pháp nêu trên và trong từng giai đoạn cần có những bước đi, những giải
pháp điều chỉnh thích hợp, kịp thời nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giai
đoạn mới.
113 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải thiện cuộc
sống cho lao động xuất khẩu.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm
trong chiến lược phát triển kinh tế huyện từ nay đến năm 2020. Theo đó, trọng tâm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng các
ngành nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng,
thương mại và dịch vụ, qua đó giảm dần tỷ trọng lao động tương ứng ở các ngành.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ đến năm 2020 là: 11%, 49% và
40%. Nhiệm vụ cụ thể và các giải pháp cơ bản như sau:
3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng
Mục tiêu của huyện là đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, trọng tâm là
công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp công
nghệ cao trong các khu công nghiệp, kết hợp với phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp truyền thống. Hình thành một số sản phẩm chủ lực, có thương hiệu trên
địa bàn huyện.
Cụ thể: Phát triển Khu công nghiệp Hòn La thuộc Khu kinh tế Hòn La bao
gồm các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương, Quảng Hưng,
Quảng Xuân. Xây dựng khu kinh tế tổng hợp bao gồm công nghiệp dịch vụ cảng
biển, công nghiệp thủy tinh, công nghiệp luyện thép, công nghiệp điện, vật liệu
composite, lắp ráp ô tô, xe máy, khu thương mại (thuế quan và phi thuế quan) và du
lịch sinh thái.
Ngoài ra trên địa bàn huyện đã bố trí xây dựng một số cơ sở: chế biến thức
ăn gia súc tại Quảng Phú; đóng và sửa chữa tàu thuyền tại Cảnh Dương; sản xuất
công cụ cầm tay tại Quảng Châu.
Đặc biệt là tận dụng đội ngũ lao động dồi dào, trẻ, khỏe.
Để thực hiện tốt chương trình phát triển kinh tế nói chung và qua đó thực
hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng, trong thời gian tới huyện cần tập
trung phát triển một số ngành và cơ sở sản xuất công nghiệp:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
77
Thứ nhất, đối với công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm: xây dựng các
xưởng chế biến nước mắm với công suất khoảng hai triệu lít mỗi năm nhằm tận
dung nguồn nguyên liệu về cá ở một số xã ven biển, xây dựng nhà máy sản xuất
nước đá với công suất lớn, các xưởng chế biến lương thực, mủ cao su, tinh bột sắn,
sản xuất rượu
Thứ hai, đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng và khai khoáng: Đẩy mạnh
phát triển sản xuất nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh về nguồn tài
nguyên khoáng sản, nhân công tại chỗ trên cơ sở nâng cao chất lượng một số sản
phẩm hiện có, đầu tư sản xuất một số vật liệu xây dựng mới để thỏa mãn nhu cầu
xây dựng của huyện và các địa phương bạn. Cụ thể: Quảng Trạch có nguồn tài
nguyên khoáng sản phong phú đa dạng với mỏ cát thủy tinh tập trung ở Quảng Tiến,
Quảng Hưng (có trữ lượng khoảng 15 - 17 triệu m3); mỏ đất sét ở Quảng Châu,
Quảng Tiến (với trữ lượng ước tới 42 triệu m3); mỏ đá vôi photphorit; mỏ vàng, mỏ
sắt ở Quảng Hợp, mỏ titan ở Quảng Đông... tạo tiền đề cho ngành công nghiệp khai
khoáng và công nghiệp nặng phát triển.
Thứ ba, ngành điện dân dụng và cơ khí: Trong phát triển mạng lưới điện,
Quảng Trạch tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng lưới điện gồm đường dây cao thế, trạm
biến thế trung gian, các trạm hạ thế, lưới phân phối điện hạ thế phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt, mở rộng mạng điện đến các khu dân cư mới, thôn bản của các xã miền
núi, ven biển. Hiện Trung tâm Điện lực Quảng Trạch ở Khu kinh tế Hòn La (công
suất 2.400 MW) đang được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư xây dựng.
Tiếp đó là phát triển các xí nghiệp sản xuất các loại máy móc vật tư nông
nghiệp như máy tuốt lúa, máy đập hạt, máy hút bùn; đầu tư hiện đại hóa xưởng
sửa chữa, đóng tàu tại xã Cảnh Dương, Quảng Đông, phấn đấu hàng năm đóng mới
khoảng 50 đến 60 chiếc, sửa chữa khoảng 150 đến 160 chiếc một năm; ngoài ra chú
trọng xây dựng và phát triển các xí nghiệp cơ khí, gò hàn
Thứ tư, phát triển các khu công nghiệp tập trung: Việc phát triển các khu
công nghiệp tập trung là một xu hướng tất yếu, qua đó thuận lợi trong việc giải
quyết mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng, nguồn nguyên liệu, thuận lợi trong việc bảo
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
78
vệ môi trường Các khu công nghiệp hình thành sẽ góp phần đắc lực trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các vùng miền, đặc biệt sẽ đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết lao động trên toàn huyện và khu vực
nông thôn nói riêng. Huyện tập trung xây dựng Khu kinh tế Hòn La gồm 6 xã
Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Quảng Hưng, Cảnh Dương, Quảng Xuân và
đưa khu kinh tế này trở thành khu kinh tế động lực Bắc Quảng Bình.
Đối với ngành xây dựng: tiếp tục đầu tư phát triển trang thiết bị, đội ngũ lao
động lành nghề đủ khả năng đảm nhận việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình xây dựng khác. Tập trung phát triển hệ
thống đường giao thông, mở rộng và nâng cấp các thị trấn, thị tứ, các công trình
trường học, kênh mương
3.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại và dịch vụ
Phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện Quảng Trạch là
nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2020 và 2025, phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 17,8%. Chuyển dịch cơ cấu ngành
thương mại, dịch vụ cần tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, làng nghề truyền thống. Bao gồm cả cung ứng vật tư, tín dụng
cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Thứ hai, phát triển dịch vụ phục vụ cho việc xây dựng nông thôn mới theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bao gồm: cung ứng vật liệu xây dựng; vật
dụng và tiện nghi sinh hoạt; các dịch vụ văn hóa xã hội.
Thứ ba, phát triển dịch vụ du lịch nhằm khai thác các tiềm năng về khu du
lịch, dịch vụ Hòn La, các bãi biển ở Quảng Đông, Quảng Phú, cảnh quan thiên
nhiên Vũng Chùa - Đảo Yến và di tích Mộ Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, các di tích
lịch sử, lễ hội của huyện.
Thứ tư, phát triển mạnh dịch vụ vận tải kể cả vận tải hàng hóa, hành khách
trên các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy và đường biển.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
79
Thứ năm, cải tạo, xây mới các chợ đầu mối nhằm thu hút sự tập trung hàng
hóa nông sản, phục vụ nhu cầu tổng hợp, phát triển các hình thức cửa hàng bán lẽ.
Thứ sáu, tiếp tục tạo điều kiện tối đa cho các hoạt động thương mại ngoài
quốc doanh phát triển, xem đây là lực lượng chủ yếu trong phát triển thương mại
trên địa bàn huyện.
3.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khác với các ngành kinh tế khác, Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm
dần tỷ trọng cơ cấu trong toàn bộ cơ cấu kinh tế huyện. Phương hướng chung trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản là giảm dần tỷ trọng trong cơ
cấu kinh tế huyện. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa. Việc
giảm dần tỷ trọng không thể thực hiện một cách đột biến mà phải chuyển dịch từ từ, cắt
giảm nhưng phải đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm, tạo sự chuyển
biến đồng đều, hài hòa giữa các ngành, các lĩnh vực. Hơn nữa, lao động trên địa bàn
huyện trong giai đoạn hiện nay chủ yếu tham gia trong ngành nông - lâm - thủy sản.
Chính vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản còn phải chú
trọng công tác giải quyết việc làm cho bộ phận lao động nông thôn, trong đó có bộ
phận lao động dư thừa hàng năm do chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông - lâm - thủy sản cần chú trọng những
nội dung sau:
Đối với ngành nông nghiệp: Phát triển theo chiều sâu cả trồng trọt và chăn
nuôi, tạo ra những vùng sản xuất tập trung các nông sản mũi nhọn như lúa, hoa
màu, trâu, bò Tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng để thực hiện chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả nhất, chuyển những diện tích đất canh tác lúa
không hiệu quả sang trồng những cây khác cho giá trị kinh tế cao hơn; phát triển
kinh tế tổng hợp vùng gò đồi, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, phát triển mạnh các loại
hình kinh tế trang trại, nhất là các trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp; đẩy
nhanh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất;
quy hoạch mở rộng vùng thâm canh lúa cao sản, các loại cây khác cho giá trị kinh tế
cao. Chú trọng phát triển chăn nuôi theo quy mô vừa và nhỏ, tiến hành việc đưa vào
chăn nuôi những vật nuôi cho giá trị kinh tế cao như đàn bò ngoại, lợn siêu nạc
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
Giải pháp cụ thể trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp: đẩy mạnh công tác khuyến nông, cũng cố mạng lưới khuyến nông huyện, xã
vững mạnh, mở rộng mạng lưới khuyến nông đến tận thôn bản; chú trọng công tác
tập huấn, truyền thông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, giống mới vào sản
xuất. Tiến hành quy hoạch chi tiết các vùng chuyên canh tập trung như: vùng lúa
cao sản, vùng lạc, vùng rau, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản Có chính sách
ưu tiên cho các vùng chuyên canh các cây, con cho giá trị kinh tế cao; cũng cố và
phát triển bền vững các hồ, đập, các công trình kênh mương, đê, kè Đảm bảo
cung cấp đủ lượng nước tưới cho cây trồng đồng thời ngăn chặn các hiện tượng lũ
lụt xảy ra vào mùa mưa; chú trọng công tác thú y, công tác bảo vệ thực vật, các
trang trại giống, các trung tâm cung ứng vật tư nông nghiệp
Đối với lâm nghiệp: Chú trọng khôi phục lại vốn rừng hiện có, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, tiếp tục trồng rừng, thực hiện tốt công tác giao đất giao rừng,
phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với công nghệ hiện đại.
Giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp trong giai
đoạn từ nay đến năm 2025 là: Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp xã hội bằng biện
pháp kết hợp tăng diện tích trồng rừng với việc giao đất, giao rừng đến từng hộ gia
đình, đặc biệt là khu vực miền núi, phát triển trồng rừng phân tán ở trong các khu
dân cư và trung tâm đô thị, đồng thời chú trọng công tác khuyến lâm, áp dụng mô
hình nông - lâm kết hợp, huy động nguồn vốn từ chương trình trồng mới 5 triệu ha
rừng vào phát triển diện tích rừng. Chú trọng thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm
sóc cũng như tái tạo lại vốn rừng hiện có, công tác đào tạo cán bộ lâm nghiệp, đội
ngũ lao động trồng rừng, đảm bảo cho họ có nguồn thu nhập ổn định từ rừng.
Đối với Thủy sản: Tận dụng tối đa lợi thế về mặt nước rộng, ao, hồ, đập
nhiều trong nuôi trồng thủy hải sản cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn (đến năm
2025 có 1.000 ha). Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 9,5%. Trước
mắt, huyện cần tập trung ưu tiên phát triển đánh bắt xa bờ (đến năm 2025 có 900-
920 chiếc tàu), với các mô hình hợp tác xã bền vững và ổn định. Bên cạnh đó, chú
trọng ưu tiên phát triển các cơ sở chế biến các sản phẩm từ thủy sản, các dịch vụ
phục vụ công tác đánh bắt cũng như nuôi trồng thủy hải sản.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
Giải pháp trong việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu đối với ngành thủy sản:
Phát triển kinh tế thủy sản, quy hoạch và phát triển diện tích nuôi tôm ở các
xã ven sông, đầm, phá, mở rộng diện tích nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm vụ hai,
nuôi cá lồng trên sông và trên chân ruộng một vụ lúa, khai thác tốt tiềm năng mặt
nước, mặt cát để nuôi trồng thủy sản các loại.
Phát triển các cơ sở sản xuất con giống trên địa bàn, xử lý tốt vấn đề môi
trường trong quá trình nuôi thủy sản. Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ trong các
hộ gia đình cá thể, quy hoạch lại chi tiết các vùng có khả năng nuôi trồng thủy sản,
giao quyền sử dụng lâu dài đến tận tay người nuôi trồng, ưu tiên về vốn với lãi suất
ưu đãi, chuyển giao công nghệ nuôi, giống mới cho năng suất cao đến tận tay người
nuôi, phát triển độ ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề, phát triển các cơ sở
chế biến thủy sản, đồng thời có những chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ các
sản phẩm ngành thủy sản.
3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh
3.2.3.1. Phát triển kinh tế hộ gia đình
Với cơ cấu ngành nông nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
huyện như hiện nay thì kinh tế hộ gia đình đóng vai trò rất quan trọng: Tính đến
năm 2016 trên toàn huyện có 51.504 hộ gia đình. Trong đó, khu vực nông thôn là
37.070 hộ, chiếm 71,8% tổng số hộ trên toàn huyện. Như vậy vai trò của kinh tế hộ
rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như trong việc giải quyết
việc làm cho chính bản thân mỗi lao động trong hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình
hiện nay phát triển khá mạnh với nhiều loại hình sản xuất khác nhau, có hộ phát
triển kinh tế theo mô hình chuyên canh, có hộ phát triển kinh tế theo mô hình kết
hợp nhiều ngành nghề. Chính điều này tạo ra nguồn thu nhập tương đối ổn định, sản
phẩm làm ra phong phú và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn
huyện còn có nhiều hộ vẫn đang loay hoay trong lối sản xuất tự cấp tự túc, đang tìm
mô hình để phát triển kinh tế, nhất là những hộ ở khu vực miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Việc phát triển kinh tế hộ, không chỉ dừng lại ở nội dung nâng cao
thu nhập, tăng hiệu quả của việc sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm mà còn
phải chú trọng phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Như vậy, kinh tế hộ gia đình có thể phát triển theo các mô hình sau: Mô hình
sản xuất chuyên canh trong nông nghiệp; mô hình sản xuất lúa nước - nuôi cá - chăn
nuôi gia cầm; mô hình hộ liên kết chăn nuôi lợn theo phương thức bán công nghiệp
- thâm canh lúa, màu; mô hình sản xuất cây giống (cây trồng nông, lâm nghiệp), vật
nuôi (lợn giống, gia cầm giống và các giống vật nuôi thủy sản); mô hình chuyên
canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà; mô hình nông - lâm kết
hợp; mô hình sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; mô hình
sản xuất - kinh doanh tổng hợp.
Để phát triển kinh tế hộ theo các mô hình trên, có thể đưa ra một số giải pháp sau:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ ở nông thôn trong tất cả các lĩnh vực, ngành
hoạt động mà kinh tế hộ có thể tham gia. Ưu tiên những ngành, lĩnh vực mà hộ có
lợi thế trong sản xuất. Kinh tế hộ gia đình nông thôn đã được xác định là những đơn
vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và đã chứng tỏ được khả
năng phát triển không chỉ trong sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp mà
còn ra các lĩnh vực hoạt động khác. Mặc dù qui mô nhỏ và tính chủ động chưa cao,
song kinh tế hộ đã góp phần quan trọng trong chính sách khuyến khích tự tạo việc
làm của Đảng và Nhà nước. Để phát triển kinh tế hộ lâu dài và ngày một mở rộng
qui mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tạo ra, cần có các biện pháp sau:
- Có chính sách thích hợp hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất như
chính sách đất đai, thuế, khoa học công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đa dạng hoá hoạt động kinh tế từng hộ theo tiềm năng nội tại, khuyến
khích kinh tế hộ sử dụng lao động làm thuê tại chỗ.
- Từng bước phát triển kinh tế hộ nông - lâm - ngư trại thành các doanh
nghiệp nhỏ ở nông thôn, có tư cách pháp nhân, bình đẳng với các loại hình tổ chức
kinh tế khác. Những hộ đủ tiềm lực về kinh tế, có nhu cầu sẽ được tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Luật
doanh nghiệp.
- Tập trung đầu tư thâm canh, thực hiện rộng rãi việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong các khâu giống, phân bón, bảo vệ thực vật; đưa các loại giống
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
tốt, chất lượng cao vào sản xuất; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm cây trồng, nâng dần tỷ trọng sản phẩm hàng hoá trên cơ sở đảm bảo an toàn
lương thực, thực hiện tốt công tác khuyến nông.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mở rộng diện tích cây thực phẩm ở các vùng
có lợi thế trong canh tác theo hướng hình thành các vùng chuyên canh rau sạch, sản
xuất thực phẩm an toàn tạo thành thị trường ổn định trong việc cung cấp thực phẩm
cho các vùng phụ cận.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, coi trọng việc nâng cao giá trị sản phẩm
chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Khuyến khích, phát triển đàn lợn, bò
đáp ứng nhu cầu của thị trường; phát triển công nghiệp chế biến và các loại hình
dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ thú y; kết hợp chăn nuôi truyền thống với chăn nuôi
công nghiệp trong các trang trại, hộ gia đình. Có các giải pháp thích hợp để tiếp tục
hình thành các mô hình trang trại kết hợp trồng trọt - chăn nuôi để nâng cao hiệu
quả sản xuất, giải quyết việc làm.
- Phát triển chăn nuôi thuỷ sản nước ngọt với nhiều hình thức chuyên canh,
tận dụng lợi thế sông, hồ, vực nhiều ở huyện, xen canh kết hợp, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nuôi trồng các loại thuỷ sản
nước ngọt trên những diện tích trồng lúa không có hiệu quả. Nâng cao năng lực
quản lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong chăn nuôi để khai thác hết
mặt nước, tăng nhanh diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản.
3.2.3.2. Phát triển kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức khác nhau trong đó hình thức HTX là
nồng cốt. Phát triển mô hình kinh tế HTX tạo điều kiện giải quyết việc làm cho
người lao động, tạo ra nguồn thu nhập ổn định. Đồng thời thông qua việc đạt được
lợi ích chung về kinh tế, các thành viên HTX gắn kết hơn với nhau, mở rộng các
sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, cải thiện đời sống văn hoá. Tuy nhiên, hầu hết hiện nay các HTX thiếu vốn,
vốn nhỏ, thiếu đội ngũ quản lý có chất lượng. Nhiều HTX chỉ tồn tại trên hình thức,
thu nhập của các xã viên chưa ổn định, chưa cao và phụ thuộc chủ yếu vào bản thân
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
84
người lao động, trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, HTX chủ yếu chỉ đóng
vai trò trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào.
Giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể trong thời gian tới là:
Thứ nhất, tiếp tục phát triển kinh tế tập thể trong tất cả các ngành, lĩnh vực,
địa bàn, trong đó trọng tâm là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Có chính sách trợ
giúp kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển, thông qua việc giúp đỡ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở
rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, giải quyết nợ tồn đọng trước
đây, khuyến khích việc tích luỹ và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong HTX.
Thứ hai, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế tập thể, đưa kinh tế tập thể cùng
kinh tế các thành viên và kinh tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng
nền kinh tế, góp phần thực hiện sự nghiệp xoá đói giảm nghèo.
Thứ ba, tạo điều kiện phát triển các hình thức kinh tế Hợp tác đa dạng, phù
hợp với trình độ phát triển của các ngành, nghề, trên các địa bàn, khuyến khích phát
triển ở các ngành, nghề mới.
Thứ tư, tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình HTX kiểu mới. Trên cơ sở
tổng kết các đơn vị làm tốt để tạo động lực phát triển, tăng sức hấp dẫn của kinh tế
tập thể, đa dạng hoá hình thức sở hữu trong kinh tế tập thể, phát triển các loại hình
doanh nghiệp trong HTX và các hình thức liên hiệp HTX.
Thứ năm, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX; phát huy vai trò
của HTX trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã viên; quyết định công nghệ
tiên tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của HTX, liên hiệp HTX
và kinh tế xã viên.
Thứ sáu, khuyến khích, huy động việc đóng góp cổ phần và nguồn vốn của xã
viên để không ngừng tăng thêm vốn đầu tư phát triển HTX; tăng tài sản và quỹ không
chia. Giải thể hoặc chuyển các HTX không hiệu quả theo quy định của Luật HTX sang
các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của quy luật.
Thứ bảy, phát triển HTX, nòng cốt của thành phần kinh tế tập thể, phải đồng
bộ, gắn kết với các thành phần kinh tế khác. HTX phải vận hành theo cơ chế thị
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
85
trường, thực sự là chủ thể kinh tế tự chủ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2.3.3. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những ưu tiên trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện từ nay đến năm 2020 và 2025. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất tích cực trong việc phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. Trong khi các doanh nghiệp nhà nước
làm ăn không hiệu quả hoặc hiệu quả kinh tế không cao thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển rất mạnh, năng động, nhạy bén, thích ứng rất nhanh với những biến
đổi của cơ chế, chính sách. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ len lỏi đến từng ngõ
ngách của quá trình sản xuất, tận dụng tối đa các nguồn nguyên liệu tại chỗ và sẵn
sàng đáp ứng mọi nhu cầu đời sống của người dân.
Chính vì vậy trong chiến lược phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn huyện cần tập trung vào các giải pháp sau:
Thứ nhất, có chính sách ưu tiên trong việc đăng ký thành lập các doanh
nghiệp, ưu tiên các lĩnh vực giải quyết được nhiều lao động, các doanh nghiệp tham
gia sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện về vốn,
cơ sở pháp lí cũng như mặt bằng trong sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện trong
việc cung cấp các kênh thông tin cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, sớm hoàn thiện việc quy hoạch phát triển các khu kinh tế trọng
điểm trên địa bàn huyện, qua đó các doanh nghiệp có chiến lược tốt nhất cho việc
phát triển kinh doanh của mình.
Thứ ba, có chính sách dạy nghề, đào tạo nghề cho bộ phận lao động trên địa bàn
huyện, qua đó các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn cung lao động có tay nghề cao.
Thứ tư, hoàn thiện các loại thị trường. Bao gồm: thị trường vốn, thị trường
nguyên vật liệu, thị trường sức lao động, thị trường đầu ra cho sản phẩm Qua đó
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát triển.
Thứ năm, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp ở các ngành, nghề mới. Chú
trọng phát triển các doanh nghiệp ở các nghề thủ công truyền thống, các doanh
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - thủy sản, các doanh nghiệp có chiến
lược phát triển kinh doanh theo hướng xuất khẩu.
3.2.3.4. Phát triển các làng nghề, các nhóm lao động sản xuất các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ
Trong tổng thể các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm
cho lao động trên địa bàn huyện, vấn đề phát triển các làng nghề ngày càng được
quan tâm phát triển, đặc biệt những năm trở lại đây, vấn đề này được chú trọng hơn
trước rất nhiều. Việc phát triển các làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách
trên địa bàn huyện. Trong chiến lược phát triển làng nghề, ưu tiên hàng đầu đó là
các làng nghề truyền thống. Bởi vì, làng nghề truyền thống ở mỗi vùng, làng, xã đã
tồn tại từ lâu, người lao động đã có tay nghề từ trước do vậy sản phẩm làm ra đạt
chất lượng cao hơn, làng nghề truyền thống có nguồn nguyên liệu ổn định, phần lớn
là những nguyên liệu tại chỗ. Bên cạnh đó do đã tồn tại từ lâu vì thế phần nào đó
sản phẩm của các làng nghề truyền thống đã có thương hiệu, chỗ đứng trên thị
trường. Ngoài ra, do đã trải qua nhiều thế hệ do vậy, các thế hệ truyền nghề cho
nhau, họ đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong việc tạo ra sản phẩm. Chính vì
vậy công tác đào tạo nghề cho bộ phận lao động này không thật sự cần thiết phải
tốn nhiều chi phí và thời gian.
Theo quyết định Số: 2075/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2008 của UBND
tỉnh Quảng Bình, huyện Quảng Trạch có các làng nghề sau: Thôn Nhân Hoà, xã
Quảng Hoà, huyện Quảng Trạch: Làng nghề rèn đúc, sản xuất mộc mỹ nghệ
; Thôn Tân An, xã Quảng Thanh, huyện Quảng Trạch: Làng nghề chế biến bún,
bánh mè xát...
Giải pháp phát triển làng nghề trong thời gian tới là:
Thứ nhất, cần quy hoạch phát triển các làng nghề gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, huyện, tỉnh và ngành. Hầu hết các làng nghề đều
hình thành một cách tự phát, địa điểm sản xuất của họ chủ yếu được tiến hành ngay
chính tại gia đình, chính vì vậy cần quy hoạch phát triển các làng nghề một cách
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
87
toàn diện từ hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, thông tin liên lạc, mặt bằng
sản xuất
Thứ hai, cần có chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm
của các làng nghề, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm làng nghề.
Thứ ba, cần phát triển thị trường cho các làng nghề. Phát triển các thị trường
đầu vào (lao động, thông tin, khoa học công nghệ, nguyên vật liệu...) và thị trường
sản phẩm đầu ra cho các làng nghề. Hiện nay, chúng ta đang bỏ ngỏ thị trường các
làng nghề, chính vì thế, cần phát triển các thành phần kinh tế hoạt động trên thị
trường trong lĩnh vực này, trong đó nêu cao vai trò của doanh nghiệp trong cung
ứng các yếu tố đầu vào quan trọng (công nghệ, thông tin...) và tiêu thụ sản phẩm
cho các làng nghề.
Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các hợp tác xã, các doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn làm đầu tàu, nồng cốt trong việc cung ứng
nguyên liệu, tổ chức sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm cho làng nghề.
Thứ năm, tăng cường công tác đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt
khuyến khích các nghệ nhân, những người có trình độ tay nghề giỏi truyền nghề cho
bộ phận lao động có nhu cầu. Chú trọng công tác phát triển nghề, đào tạo, du nhập
những nghề mới có khả năng cạnh tranh cao.
Thứ sáu, huyện và các ngành liên quan cần có cơ chế đảm bảo và hỗ trợ vốn
cho đổi mới công nghệ ở các làng nghề, coi trọng công tác tư vấn, đào tạo và áp
dụng mô hình chuyển giao công nghệ cho các làng nghề. Có chính sách khuyến
khích nghiên cứu sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị cho các làng nghề, chính
sách cho vay ưu đãi đối với các cá nhân, tổ chức ở các làng nghề.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động
Đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động khu vực nông thôn nói
riêng là một trong những giải pháp trước mắt và lâu dài trong giải quyết việc làm
cho người lao động. Xuất phát từ thực tế của huyện là lao động chủ yếu tập trung ở
khu vực nông thôn, lực lượng lao động nhiều trong khi trình độ nói chung và trình
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
độ CMKT nói riêng của bộ phận lao động này còn nhiều hạn chế, hầu hết chưa qua
đào tạo về CMKT (tính đến năm 2016 số lao động qua đào tạo trên địa bàn huyện ở
tất cả các trình độ là 3,9%), quá trình lao động sản suất chủ yếu mang tính kinh
nghiệm, thói quen Do vậy hiệu quả trong quá trình sản xuất không cao, người lao
động gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương thức canh tác cũng như việc
ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bên cạnh đó
cùng với quá trình CNH, HĐH đất nước, người lao động khó khăn trong chuyển đổi
nghề nghiệp, đặc biệt là sau sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép
Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác đào
tạo nghề cho người lao động vừa tạo cơ hội cho họ phát triển sản xuất, nâng cao thu
nhập cũng như việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trên địa bàn huyện trước mắt và trong tương lai.
Giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn
huyện Quảng Trạch:
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020 (gọi tắt là Đề án 1956). Đây là cơ sở tạo hành lang pháp lý
để các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn phát triển nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Thứ hai, đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn cần ưu tiên trước hết
là những khu vực dân cư nghèo, diện tích đất ít, thiếu nguồn vốn, xem đây là yếu tố
quyết định hàng đầu cho sự phát triển kinh tế gia đình của họ thông qua các chính
sách hỗ trợ vốn đào tạo nghề phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu ngành nghề
của xã hội.
Thứ ba, quá trình đào tạo nghề cho lao động phải đi kèm với các chương
trình giải ngân nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người lao động có được nguồn vốn
để trực tiếp đầu tư vào quá trình lao động sản xuất.
Thứ tư, đào tạo nghề gắn với việc giới thiệu việc làm cho người lao động
thông qua trung tâm dịch vụ việc làm, nhằm tạo điều kiện cho người lao động
chuyển đổi nghề nghiệp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
Thứ năm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử
dụng lao động thật sự của các doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời dựa trên nhu cầu
thực tế về nghề nghiệp của người dân, đặc thù của vùng miền, trình độ của người
dân để xây dựng mô hình, chương trình và kế hoạch đào tạo hợp lý.
Bên cạnh đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc
làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp
phần bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn, gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
3.2.5. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là giải pháp trước mắt nhằm giải quyết việc làm cho bộ
phận lao động dư thừa trên địa bàn huyện, giải quyết việc làm cho người lao động
thông qua hợp tác xuất khẩu có nhiều mặt ưu điểm cũng như hạn chế.
Về ưu điểm, giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động sẽ giải quyết
phần nào đó bộ phận lao động dư thừa, thu nhập của người lao động cao hơn, người
lao động có vốn để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh sau khi kết thúc hợp đồng lao
động, quá trình đào tạo để tham gia lao động ở nước ngoài sẽ nâng cao tay nghề
cũng như vốn ngoại ngữ của người lao động, đồng thời họ tiếp cận được những
công nghệ mới, tiên tiến của nước ngoài.
Hạn chế của việc giải quyết lao động thông qua xuất khẩu là mặc dù giải
quyết được việc làm trước mắt, nhưng về lâu dài sau khi kết thúc hợp đồng lao động
ngắn hạn (thường là từ 2 đến 3 năm), người lao động lại phải tìm công việc mới ở
trong nước, trong khi độ tuổi lao động của họ cao hơn. Vì thế, khả năng và thời gian
cống hiến lao động cho quê hương sẽ hạn chế. Thêm nữa là việc thiếu vốn cho quá
trình xuất khẩu lao động (có những hợp đồng lao động người lao động phải bỏ ra
chi phí hàng trăm triệu đồng) do vậy không phải người lao động nào cũng có cơ hội
xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động mang tính rủi ro cao do phụ thuộc nhiều
vào tình hình phát triển kinh tế của quốc gia đó cũng như doanh nghiệp mà người
lao động tham gia vào.
Chính vì vậy giải pháp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động cần tập trung
và một số nội dung sau:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
Một là, tổ chức tốt việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động quốc tế.
Để thực hiện được yêu cầu trên, công tác đào tạo phải tập trung nâng cao
nghiệp vụ kỹ thuật nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, kiến thức ngoại ngữ, pháp
luật, truyền thống văn hóa của nước mà người lao động sẽ sang làm việc. Xây dựng
các lớp đào tạo mở các lớp dành riêng cho xuất khẩu lao động. Việc cấp chứng chỉ
công nhận trình độ nghề nghiệp phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định
của pháp luật.
Hai là, tạo điều kiện cho lao động đi xuất khẩu được vay vốn với lãi suất ưu
đãi để trang trải chi phí đi lao động.
Đây là một trong những khó khăn của người lao động, việc vay vốn và trả nợ
là một gánh nặng lớn của người lao động, bởi vì hầu hết chi phí cho việc đi lao động
là rất lớn, nhiều rủi ro, đồng thời việc vay vốn phải có thế chấp, trong khi người
xuất khẩu lao động hầu hết là nghèo, độ tuổi khá trẻ do vậy gần như họ chưa có vốn
củng như tài sản để thế chấp để vay. Đặc biệt, cần phải có chính sách riêng đối với
lao động gặp rủi ro khi không thực hiện hết hợp đồng lao động ở nước ngoài.
Ba là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan quản lý, đảm
nhận việc xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động những năm qua phát triển mạnh mẽ và ồ ạt, tạo nên một
hiện tượng của xã hội. Chính vì sự phát triển quá nhanh như vậy dẫn đến việc các
quy định pháp lí không theo kịp, điều đó làm nảy sinh nhiều tiêu cực, bất hợp lí
trong vấn đề xuất khẩu lao động. Chẳng hạn, lợi dụng nhu cầu đi xuất khẩu lao
động, nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện việc lừa đảo để chiếm đoạt tiền, hoặc thực
hiện không đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Phổ biến nhất là việc có quá nhiều
khâu, tổ chức trung gian tham gia quá trình xuất khẩu lao động. Vì thế giá cả cho
việc thực hiện xuất khẩu lao động bị đẩy lên rất cao, cao hơn chi phí thực cho một
lần xuất khẩu lao động. Do đó, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ
quan quản lý, đảm nhận việc xuất khẩu lao động là một trong những việc cần làm
trong giai đoạn hiện nay.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
91
Bốn là, đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền đối với hoạt động xuất
khẩu lao động.
Một trong những điểm hạn chế của xuất khẩu lao động trong thời gian qua là
việc người lao động thiếu thông tin, hoặc được cung cấp thông tin không đầy đủ về
những nội dung liên quan đến việc tham gia xuất khẩu lao động, do vậy nhiều lao
động đã bị lừa hoặc phải làm những công việc không đúng với chuyên môn, hưởng
tiền công không đúng như cam kết trong hợp đồng lao động. Chính vì vậy, việc
cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao
động tìm được việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của bản thân người lao
động, hạn chế tối đa những tiêu cực không đáng có. Để làm được việc này huyện
cần quy định rõ những cơ quan, doanh nghiệp nào được phép cung cấp thông tin và
tổ chức cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Có những biện pháp xử lí
cứng rắn đối với các hành vi sai trái, tiêu cực trong vấn đề này.
Năm là, có chính sách hợp lí đối với lao động sau khi kết thúc hợp đồng lao
động ở nước ngoài.
Hầu hết người lao động xuất khẩu sau khi kết thúc hợp đồng lao động
(khoảng từ 2 đến 3 năm) trở về nước họ lại rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc.
Mặc dù có trong tay một khoản vốn nhất định nhưng không phải ai trong số họ cũng
dùng khoản vốn đó đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, huyện cần có
chính sách trong giải quyết việc làm cho lao động sau xuất khẩu.
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý
Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng có ý nghĩa quyết định đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế
hàng hóa ngày càng phát triển sâu rộng thì nhu cầu giải quyết việc làm, tăng thu
nhập của người lao động càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn, khu vực đông dân nhất hiện nay trên địa bàn huyện. Quá trình đô thị
hóa ngày càng gia tăng, quan hệ hàng hóa - tiền tệ ngày càng phổ biến và mở rộng,
nó không như trước đây khi nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp, mọi tư liệu sinh hoạt
Đại học Kinh tế Huế
Đạ họ kinh tế Huế
92
hầu hết do nhà nước chi trả và quá trình sản xuất của người lao động chủ yếu mang
tính tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra chủ yếu để tiêu dùng trong nội bộ gia đình, hầu
như họ rất ít chịu sự tác động của quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Từ khi đất nước đổi
mới, đặc biệt những năm gần đây, quá trình sản xuất mang tính tự cung tự cấp của
người lao động nông thôn dần được xóa bỏ, lao động sản xuất trở nên chuyên môn
hóa hơn, sản phẩm ngày càng mang tính hàng hóa, người lao động phụ thuộc nhiều
vào quá trình mua bán trao đổi hàng hóa trong mối quan hệ với người sản xuất khác
trên thị trường.
Không chỉ xuất phát từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị
hóa là một xu hướng tất yếu của đất nước nói chung, của huyện Quảng Trạch nói riêng.
Đối với cấp ủy Đảng
Thứ nhất, cần phải xây dựng được đường lối chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, đặc biệt là chiến lược về giải quyết lao động và việc làm một cách đúng đắn,
khoa học, phù hợp với đặc trưng từng vùng trên địa bàn huyện. Vấn đề này cần phải
được thể hiện rõ trong quá trình dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện, cần phải
lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân thông qua các đợt tiếp xúc cử tri và đưa vào nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện.
Thứ hai, phải đưa nghị quyết vào thực hiện thực tế ở các địa phương. Muốn
làm tốt điều này cần phải thực hiện những việc sau:
- Tuyên truyền sâu rộng, làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và trong toàn thể nhân dân về chủ trương đường
lối phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền cụ thể hóa
đường lối nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Huyện thành những chính sách, giải pháp
cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở khai thác có hiệu quả
các tiềm năng sẵn có của địa phương, phát triển sản xuất gắn liền với giải quyết việc
làm cho người lao động.
- Các cấp ủy Đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội và
các tổ chức xã hội khác tích cực vận động các hội viên của tổ chức mình thi
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
đua phát triển sản xuất, tự tạo việc làm cho bản thân và tạo việc làm cho
người lao động khác.
Thứ ba, cần phải đưa vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trở
thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện cũng như các Đảng bộ, Chi bộ trực
thuộc, xem đó là một trong những tiêu chí để đánh giá xếp loại Đảng bộ, Chi bộ
cũng như mỗi Đảng viên.
Đối với chính quyền
- UBND huyện phải xây dựng được chiến lược giải quyết việc làm trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn, cụ thể trong từng giai đoạn, cần phải có biện pháp
cụ thể, phù hợp với từng thời kỳ.
- Giải quyết việc làm phải đi đôi với việc chú trọng đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Có chính sách ưu tiên thu hút vốn đầu tư hướng vào những ngành nghề có
khả năng thu hút được nhiều lao động, đặc biệt là số lao động phổ thông, những
ngành nghề có nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật và các chính
sách đối với các hoạt động liên quan đến lao động, việc làm, tạo hành lang
pháp lí thông thoáng và cơ chế hành chính gọn nhẹ nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Đồng thời xử lí nghiêm minh những hành vi trái pháp
luật trong sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại: Trên đây là những quan điểm, mục tiêu, phương hướng và những
giải pháp vừa mang tính tổng quát vừa mang tính cụ thể là cơ sở quan trọng nhằm
giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm và thu nhập ở khu vực nông thôn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, không có duy
nhất một giải pháp nào là triệt để, đúng cho mọi thời gian và hoàn cảnh. Chính vì
thế, trong quá trình triển khai thực hiện cần quán triệt một cách triệt để và đồng bộ
các giải pháp nêu trên và trong từng giai đoạn cần có những bước đi, những giải
pháp điều chỉnh thích hợp, kịp thời nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giai
đoạn mới.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
94
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Việc làm và thu nhập là một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng
và toàn dân, của các cấp các ngành. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp để tạo việc làm cho lao động xã hội, thông qua các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án giải quyết việc làm. Nhờ đó
hàng năm chúng ta đã giải quyết việc làm được hàng triệu lao động, cơ cấu lao động
đã từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ thất nghiệp của lao động thành
thị đã giảm dần và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng dần.
Quảng Trạch là một trong những huyện kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, tài nguyên có hạn, tốc độ phát triển
kinh tế chậm, tình trạng thất nghiệp còn nhiều. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm, nâng
cao đời sống cho người lao động, đặc biệt là lao động ở nông thôn chiếm tới 88%
lực lượng lao động là rất cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập
trên địa bàn huyện, đề tài đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
1. Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về vấn đề việc làm và thu nhập
trên địa bàn huyện cũng như của đất nước, đề tài đã chỉ ra được tính tất yếu khách
quan và tính cấp bách của việc tạo việc làm và tăng thu nhập ở khu vực nông thôn
huyện Quảng Trạch trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của đất nước.
2. Nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng về việc làm và thu nhập trên địa bàn
huyện, chỉ ra được cơ sở thực tiễn nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm và tăng thu nhập
cho lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt là đối với bộ phận lao động nông nhàn.
3. Đề tài đã đưa ra được hệ thống các giải pháp nhằm tạo việc làm và tăng
thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch. Bao gồm:
Thứ nhất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thứ hai, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, bao gồm:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
- Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại và dịch vụ.
Thứ ba, thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Thứ tư, phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Phát triển kinh tế tập thể.
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển các làng nghề, các nhóm lao động sản xuất các mặt hàng thủ
công mĩ nghệ.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động.
Thứ sáu, thông qua chương trình hợp tác xuất khẩu lao động để giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Thứ bảy, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với vấn đề việc làm và thu nhập.
Các giải pháp đưa ra tuy chưa đầy đủ nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ,
bổ sung và hỗ trợ nhau trong quá trình phát triển. Tuỳ điều kiện cụ thể và xu hướng
phát triển của từng khu vực cụ thể, từng ngành kinh tế từng thời điểm mà chọn lựa
vận dụng các giải pháp sao cho phù hợp, nhằm đạt được mục tiêu tạo việc làm và
tăng thu nhập đã đặt ra trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
II. KIẾN NGHỊ
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, để thực hiện tốt các giải pháp nhằm
giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm, thu nhập tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Đối với người lao động
Cần nâng cao trình độ văn hoá, trình độ CMKT đáp ứng nhu cầu xã hội đặt
ra, chủ động trong nắm bắt thông tin, tìm kiếm việc làm và tạo việc làm cho bản
thân cũng như gia đình, nếu có điều kiện cần giải quyết được thật nhiều việc làm
cho những người có nhu cầu.
2. Đối với Huyện
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, nâng cao các biện pháp tạo
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
96
việc làm, tăng thu nhập đặc biệt là các chính sách đối với ngành nghề tư nhân, phát
triển sản xuất nông nghiệp như: chính sách đất đai, chính sách thuế sử dụng đất
nông nghiệp, chính sách ưu đãi về vốn cả về số lượng và thời hạn cho vay, chính
sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, khuyến khích bỏ vốn làm giàu một cách
chính đáng. Tăng cường phổ biến kiến thức, khoa học kỹ thuật và công nghệ, hình
thành các vùng sản xuất với quy mô lớn, thu hút nhiều lao động đặc biệt là lao động
nông nhàn.
- Cần quan tâm hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là thuỷ lợi, giao
thông, điện cho nông thôn một cách đồng bộ, tạo điều kiện để khai thác tiềm năng
đất đai, lao động, vốn.
- Cần hình thành một chiến lược phát triển ngành nghề chung, có quy hoạch
tổng thể ngành nghề thuộc các lĩnh vực, quy hoạch đất đai các vùng để có cơ sở
hướng dẫn đầu tư cho giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đinh Đăng Định (chủ biên) (2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và
đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb lao động, Hà Nội.
11. Huyện uỷ Quảng Trạch, Báo cáo của BCH Đảng bộ khoá XXIV tại đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII.
12. Lê Đình Thắng, (2002), "Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn” Kinh
tế và phát triển, số 3/2002
13. Nguyễn Sinh Cúc (2003), "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn
đề đặt ra", Con số và sự kiện.
14. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Chính sách giải quyết việc
làm ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Trình - Nguyễn Tiến Dũng - Vũ Văn Nghinh (2000), Lịch
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
sử các học thuyết kinh tế, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
17. Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám Thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội.
18. UBND huyện Quảng Trạch (2011), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch đến năm 2020.
19. UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
PHỤ LỤC
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
PHIẾU ĐIỀU TRA VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH
Họ và tên người được phỏng vấn:..........................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................................
1. Tình hình lao động trong gia đình
Họ và tên Tuổi
Giới
tính
Trình
độ văn
hoá
Trình độ
văn hoá,
chuyên
môn
Nghề
nghiệp
2.Đầu tư chi phí của hộ
Đầu tư cho trồng trọt: cả năm
Loại cây
Diện
tích
(m2)
Giống Phân bón Thuốc BVTV Khác
Số
lượng
(Kg)
Tiền
(1000đ)
Số
lượng
(Kg)
Tiền
(1000đ)
Số
lượng
(ml)
Tiền
(1000đ)
Số
lượng
Tiền
(1000đ)
Lúa
Ngô
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
Lạc
Đậu
Khoai
Sắn
Khác
Đầu tư cho chăn nuôi: Cả năm
Chỉ
tiêu
Giống Thức ăn Thuốc thú y Khác
Số
lượng
(con)
Tiền
(1000đ)
Số
lượng
Tiền
(1000đ)
Số
lượng
Tiền
(1000đ)
Số
lượng
Tiền
(1000đ
)
Lợn
Trâu
Bò
Gia
cầm
Khác
Đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt tự nhiên: cả năm
Chỉ
tiêu
Diện
tích
(m2)
Giống Thức ăn Thuốc Khác
Số
lượng
(con)
Tiền
(1000đ
)
Số
lượng
(kg)
Tiền
(1000đ
Số
lượng
Tiền
(1000đ
)
Số
lượng
Tiền
(1000
đ)
Tôm
Cá
Khác
Cộng
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
Đầu tư cho ngành nghề dịch vụ: cả năm
Công việc Tổng chi phí(1000đ)
Làm thợ (mộc, nề, sơn sửa xe)
Buôn bán
May mặc
Khác
Tổng cộng
3. Phân bổ thời gian lao động của hộ gia đình trong năm(ngày công):
Tháng
C.việc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trồng trọt
- Làm đất
- Gieo cấy
- Chăm sóc
- Thu hoạch
- Chế biến
CN lợn
CN trâu bò
CN gia cầm
Nuôi trồng t. sản
Đánh bắt
Ngành nghề
Khác
Tổng số
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
4. Thu của hộ gia đình cả năm:
Thu từ trồng trọt:
Chỉ tiêu ĐVT
Diện
tích
Sản lượng
Giá bán
(1000 đ)
Giá trị sản
lượng (1000 đ)
Lúa ĐX
Lúa HT
Ngô
Lạc
Đậu
Khoai
Sắn
Khác
Thu từ chăn nuôi:
Chỉ tiêu
Số lượng
(con)
Sản lượng
(kg)
Giá bán
(1000đ)
Giá trị sản
lượng (1000đ)
Lợn
Trầu, bò
Gia cầm
Trứng, sữa
SP phụ
Khác
Thu từ nuôi trồng thủy sản và đánh bắt tự nhiên:
Chỉ tiêu ĐVT
Diện
tích
Sản
lượng
Giá bán
(1000 đ)
Giá trị sản lượng
(1000 đ)
Tôm
Cá
Khác
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
Thu từ hoạt động ngành nghề, dịch vụ và thu khác
Chỉ tiêu
Giá trị (1000đ)
LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4
Ngành nghề
Dịch vụ
Trợ cấp, bảo hiểm
Lãi gửi tiết kiệm
Thu khác
Tổng
5. Tình hình khó khăn, trở ngại của lao động trong hộ?
a. Thiếu vốn
b. Thiếu cơ sở hạ tầng
c. Thiếu lao động
d. Thiếu trình độ chuyên môn
e. Khó khăn khác
Lao động 1................................................Lao động 2.........................................
Lao động 3................................................Lao động 4..........................................
Lao động 5................................................Lao động 6..........................................
6. Nguyện vọng của lao động trong hộ?
a. Được hỗ trợ vốn
b. Đi học nghề
c. Có việc làm phù hợp ở địa phương
d. Được hỗ trợ cơ sở vật chất kỷ thuật
e. Nguyện vọng khác
Lao động 1................................................Lao động 2.........................................
Lao động 3................................................Lao động 4..........................................
Lao động 5................................................Lao động 6..........................................
Xin cám ơn sự giúp đỡ của ông bà!
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viec_lam_va_thu_nhap_cua_lao_dong_nong_thon_huyen_quang_trach_tinh_quang_binh_5538_2076271.pdf