Huy động vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của Công ty chỉ l à gi ải
pháp ng ắn hạn vì chi phí lãi vay thường rất lớn. Vì v ậy Công ty có thể tìm các ngu ồn
tài trợ dài hạn bằng các đối tác li ên doanh, liên kết với các đơn vị khác trong ng ành,
hoặc xây dựng dự án có tính kh ả thi cao để vay vốn dài h ạn ngân h àng.
58 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp đồng, nhận thầu,
23
hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của
Công ty và quản lý vật tư thi công.
- Phòng Vật tư - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung
ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết
bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký
kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả.
Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các
đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu,
sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính
khấu hao.
- Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu,
thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin
trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước.
Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các
khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản
chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra
những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải
nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài
hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và
đội công trình có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm
nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự
nhận hoặc do Công ty giao cho.
- Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
24
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
- Ban điều hành công trình tại Hà Nội.
- Các đội sản xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy
gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Đội trưởng
- Đội phó – Kỹ thuật
- Kế toán
- Cán bộ vật tư
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Đại Cát Thành năm 2008 – 2009 (Xem bảng 1)
P. giám đốc 1 P. giám đốc 2
Phòng
KH KT
tiếp
thị
Phòng
vật tư
thiết
bị
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Giám đốc
- Văn phòng đại diện.
- Các Đội 1, 2,..., 7.
- Xí nghiệp XDCT 1
25
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 –2009
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ tăng (%)
(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)100/2
1.Tổng doanh thu 13132 30856 17724 135
Các khoản giảm trừ 660 1407 747 113,18
Thuế doanh thu
2.Doanh thu thuần 12472 29449 16977 136,12
3.Giá vốn hàng bán 10546 26837 16291 154,47
4. Lợi nhuận gộp 1926 2612 686 35,61
5.Chi phí bán hàng
6.Chi phí QLDN 1526 1394 -132 -8,65
7.Lợi nhuận HĐKD 400 1218 818 204,5
8.Lợi nhuận HĐTC 108 204 96 88,8
Thu nhập từ HĐTC 170 225 55 32,35
Chi phí từ HĐTC 62 21 -41 -66,12
9.Lợi nhuận HĐBT 10 87 77 770
Thu nhập bất thường 35 89 54 154,29
Chi phí bất thường 25 2 -23 -92
10.Tổng lợi nhuận TT 518 1509 991 191,3
11.Thuế thu nhập DN 113 377 264 233,6
26
12.Lợi nhuận Sau
thuế
405 1132 727 179,5
Ở bảng 1 ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2009 so với năm 2008 có chiều hướng tăng lên rõ rệt, điều đó được thể hiện qua
số liệu ở mức Tổng doanh thu tăng 17724 triệu đồng với tỷ lệ tăng 135%. Doanh
thu thuần tăng 16977 triệu đồng với tỷ lệ tăng 136,12%, hay như lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh tăng 818 triệu đồng với tỷ lệ tăng 204,5%. Như vậy, để
đạt được kết quả này Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về
chuyên môn và nắm bắt rất nhanh, tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở
phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh. Ngoài một số chỉ tiêu trên, các
chỉ tiêu khác đều có mức tăng khá như lợi nhuận gộp năm 2008 là: 1926 triệu
đồng, và năm 2009 là: 2612 triệu đồng như vậy lợi nhuận gộp năm 2009 so với
năm 2008 tăng: 686 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,61%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm
2008 là: 405 triệu đồng sang năm 2009 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu
đồng, như vậy so với năm 2008 lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng: 727 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã
tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty đã kinh doanh rất có hiệu quả.
Với đặc thù là một doanh nghiệp Xây dựng nên Công ty có lợi thế trong
lĩnh vực có liên quan đến kiến trúc và qui hoạch cơ sở hạ tầng là một vấn đề
nóng hổi và bức xúc của toàn bộ nền kinh tế hiện nay. Nhận thức được điều này
nên Công ty đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu sáng tạo lên kế hoạch đưa ra
những chiến lược và giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người
trong vấn đề về cải tạo nơi cư trú và lớn hơn nữa là những công trình mang tầm
vĩ mô...
27
II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty
1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành
năm 2008-2009.
(Xem bảng 2)
Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2008-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷtrọng
(%)
Số tiền Tỷlệ
(%)
1.Tổng vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76
1.1Vốn lưu động 15006 21,09 16281,5 22,48 1275,5 8,5
1.2Vốn cố định 56158 78,91 56134 77,52 -24 -0,04
2.Nguồn vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76
2.1Vốn CSH 62026 87,16 62628 86,48 602,5 0,97
2.2Vốn vay 9138 12,84 9787,5 13,52 1340,5 7,1
1.1 Về vốn kinh doanh:
nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2009 so với năm
2008 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn
kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên
tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn
lưu động năm 2008 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2009 số vốn
này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động
năm 2009 so với năm 2008 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng
là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong
tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng
khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh
hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác,
khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2009 so với năm
2008 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua
sắm thêm TSCĐ.
1.2 Về nguồn vốn kinh doanh:
28
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay.
Trong 2 năm liên tiếp 2008-2009 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty
tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng 1251,5
triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn
trong nguồn vốn kinh doanh năm 2008 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2009
chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã
tự chủ được về tài chính.
2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3)
Bảng 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2008-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
I.Tiền 1744 11,62 4569 28,06 2825 161,98
1.Tiền mặt 23 0,15 43 0,26 20 86,96
2.Tiền gửi NH 1721 11,47 4526 27,8 2805 162,99
II.Các khoản Phải
thu
11057 73,69 8872 54,49 -2185 -19,76
1.Phải thu KH 9526 63,48 8387 51,51 -1139 -11,96
2.Trả trước cho
Người bán
1404 9,36 477 2,93 -927 -66
3. Thuế GTGT được
khấu trừ
4.Phải thu khác 127 0,85 8 0,05 -119 -93,7
III.Hàng tồn kho 1901,5 12,67 1968,5 12,09 67 3,5
1. Hàng mua đang đi
đường
2.Nguyên vật liệu 913,5 6,09 660,5 4,06 -253 -27,7
3.Công cụ dụng cụ 89,5 0,6 81,5 0,5 -8 -8,94
4.CPhí SXKDDD 898,5 5,98 1226,5 7,53 328 36,5
IV.TSLĐ khác 303,5 2,02 872 5,36 568,5 187,3
1.Tạm ứng 150 1 162 0,99 12 8
2.Chi phí trả trước 153,5 1,02 710 4,37 556,5 362,5
29
Tổng vốn LĐ 15006 100 16281,5 100 1275,5 8,5
2.1 Quản lý vốn bằng tiền:
Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty năm
2009 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2008, DTT tăng
136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã
thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi NH tăng
162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột
ngột này của tiền gửi NH là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và
tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số
thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2009 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm
bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm
tỷ trọng nhỏ năm 2008 là 0,15% năm 2009 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù
hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không
bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn
vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2008 là 73,69% và năm 2009 là
54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2009 vừa qua các khoản phải thu của Công
ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu
lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng
thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn
sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã
khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2008 tỷ
trọng là 63,48% và năm 2009 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì
khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2009 Công ty đã
nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối vơí
30
Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể
hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do
chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT
tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc
có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công
ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.
2.3 Quản lý hàng tồn kho:
Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất
nhỏ là 3,5%, so vơí DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến
bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2008 là
6,09% và năm 2009 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT
tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong
phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công
ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có
mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê
ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của
Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gỗ và các loại vật
liệu phục vụ cho trang trí nội ngoại thất. Công ty tiến hành xác định lượng HTK
dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình.
2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua kinh nghiệm
thực tế thể hiện trong quá trình thực thi các hoạt động sản xuất kinh doanh
2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác:
Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế.
TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2008 là
2,02% năm 2009 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% so với DTT tăng
136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động
hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán.
31
2.6 Quản lý chi phí. Thông qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh ta thấy:
Giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng 154,47%. Trong khi đó
doanh thu thuần chỉ tăng 136,12% như vậy là bất hợp lý, do giá thành của NVL
tăng cao, đây là kết quả của việc trong thời gian qua Công ty đã buộc phải tăng
giá thành của mỗi công trình khi nhận thầu, do phải chịu nhiều khoản chi phí về
vận chuyển, dịch vụ.vv...
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm 8,65%,
doanh thu thuần tăng mà chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm điều đó cho thấy
Công ty đã thực hiện rất tốt việc quản lý khoản chi phí này. Có được kết quả như
vậy là do Công ty đã giảm thiểu được tối đa các khoản chi không cần thiết dùng
trong QLDN như: chi tiếp khách, chi dịch vụ môi giới, chi quảng cáo.vv...
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 179,5% điều đó
chứng tỏ Công ty đã làm ăn có lãi, giá vốn hàng bán tuy tăng cao chiếm
154,47% nhưng không hề ảnh hưởng đến lợi nhuận mà Công ty đạt được, cho
dù đã phải tăng giá thành của các công trình, tuy nhiên nhờ có uy tín với khách
hàng và chất lượng rất tốt của công trình nên giá cả tuy có thay đổi nhưng khách
hàng vẫn chấp nhận.
3. Tình hình quản lý vốn cố định
Năm 2008 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu
đồng trong, năm 2009 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền
56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua
Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty,
mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động
kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau
trong và ngoài doanh nghiệp.
Tỷ trọng VCĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ
giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể,
32
không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công
ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh.
VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì
là một doanh nghiệp Xây dựng nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là
hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi
phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn
chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2008 và 2009 đều bằng nhau 98,5% Tài sản
cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty
chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị,
phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một
phần nhỏ không đáng kể.
3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ:
Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư
và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/
QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào
thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được
áp dụng cho một số TSCĐ sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 3%
Máy móc, thiết bị: 15%
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12%
Thiết bị dụng cụ quản lý: 8%
Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực
hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân.
Trong đó:
Mk: Là mức khấu hao hàng năm.
NG: Là nguyên giá của TSCĐ.
Mk = NG T
33
T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ Mk
Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao theo công thức sau =
12
34
Bảng 4: Khấu hao TSCĐ năm 2008-2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhóm TSCĐ
Năm
Nhà cửa,
vật kiến
trúc
Máy móc
thiết bị
PTVT
truyền
dẫn
Thiết bị
dụng cụ
quản lý
Tổng
cộng
2008 Số đầu năm 1798 678 888 89 3453
Số cuối kỳ 1862 686 916 118 3582
2009 Số đầu năm 1862 686 916 118 3582
Số cuối kỳ 1921 613 902 170 3606
Qua bảng khấu hao TSCĐ ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng
năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến
thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức:
Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận
chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000
NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000
Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu
thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm
TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất.
3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2008 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ
sau (xem bảng số 5):
NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo
35
Bảng 5: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên TSCĐ Ngày tháng mua Nguyên giá
Máy khoan bê tông T10 24/03/2008 12.6
Máy bơm PPM 710 31/08/2008 7.9
Dàn máy vi tính IBM 19/11/2008 6.5
Tổng cộng 27
Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di
chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm
nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển.
3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như
sau:
Hệ số huy động năm 2008 là 0,87 và năm 2009 là 0,91 ( xem bảng số 9 )
như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2008-2009 đều nhỏ
hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ
Bảng số 6: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2008-2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Số dư đầu kỳ Số tăng trong
kỳ
Số giảm trong
kỳ
Số cuối kỳ
2008 4239 27 94 4172
2009 4172 96 187 4081
Như vậy là TSCĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm xuống từ 4172 triệu đồng
giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc
trong năm 2009 vừa qua Công ty đã hạn chế bớt việc mua sắm thêm TSCĐ.
3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7)
36
Định kỳ, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ được thể hiện rất rõ theo bảng dưới đây.
Bảng số 7: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ năm 2008-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1.Chi phí sửa chữa lớn
194 113
2.Thiệt hại liên quan đến
việc ngừng TSCĐ để SCL
87 92
3.Giá trị còn lại của TSCĐ
đã được đánh giá lại
301 296
Hệ số sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty được xác định như sau:
Pscl + Pn
Hscl =
Cđt Gct
Trong đó: Hscl: hệ số sửa chữa lớn TSCĐ.
Pn: giá trị thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn.
Cđt Gct: Là giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị
trường tại thời điểm SCL.
Công ty đã áp dụng công thức này để đánh giá sự chênh lệch của hệ số
SCL tài sản cố định tại đơn vị mình.
194 + 87
Năm 2008: Hscl = = 0,93
301
113 + 92
Năm 2009: Hscl = = 0,69
296
Như vậy hệ số SCL -TSCĐ năm 2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ
việc SCL của Công ty là có hiệu quả.
3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn:
37
Công ty đã trích lập dự phòng tài chính năm 2008, quỹ dự phòng tài
chính là: 113,5 triệu đồng, chiếm 0,23% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, năm
2009 là 166,5 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Công
ty chưa mua bảo hiểm tài sản.
3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp:
Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp, Công ty đã dành
một số vốn khá lớn để đầu tư mua cổ phần, tham gia góp vốn liên doanh bằng
hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác có mối quan hệ hợp tác
kinh doanh với công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành.
4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8)
Bảng số 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
1
2
3
(4)=(2)/(1)
(5)=360/(4)
(6)=(2)/360(5)-
(5) kỳ trước
(7)=(3)/(1)100
(8)=(1)/(2)
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Số vòng quay VLĐ
Số ngày luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
15006
12472
518
0,83
433,7
2293,5
3,45
1,20
16281,5
29449
1509
1,81
198,9
-19215,5
9,26
0,55
1277,5
16977
991
0,98
-234,8
-21509
5,81
0,075
8,5
136,12
191,31
118,07
-54,13
-937,82
168,4
0,062
*Ghi chú: Số ngày luân chuyển VLĐ năm 1999 là 367,5 ngày.
4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2009 nhanh hơn so với năm 2008 cụ thể: (Số
vòng quay VLĐ tăng 0,98 vòng), do đó kỳ luân chuyển VLĐ giảm 234,8 ngày.
38
Mức tiết kiệm VLĐ năm 2009 giảm 19215,5 triệu đồng trong khi năm
2008 công ty phải tăng thêm 2293,5 triệu đồng VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ năm
2009 tốt hơn so với năm 2008.
Cuối cùng tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2009 lớn hơn so với năm 2008 là
5,81%với tỷ lệ tăng là 168,4% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty tăng
lên đáng kể
4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9)
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính : Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
1 VCĐ bình quân 56158 56134 -24 -0,04
2 DTT 12472 29449 16977 136,12
3 NG TSCĐ bình quân 4205,5 4126,5 -79 -1,88
4 LNTT 518 1509 991 191,31
5 Số tiền KH lũy kế 3517,5 3594 76,5 2,17
6 Giá trị TSCĐ đang dùng 597 486 -111 -18,59
7 Giá trị TSCĐ hiện có 688 532,5 -155,5 -22,6
8=(2)/(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ 0,22 0,52 0,3 136,36
9=(2)/(3) Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2,96 7,14 4,18 141,21
10=(4)/(1) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,009 0,02 0,011 122,2
11=(5)/(3) Hệ số hao mòn TSCĐ 0,84 0,87 0,03 3,57
12=(6)/(7) Hệ số huy động TSCĐ 0,87 0,91 0,04 4,6
Qua bảng trên ta thấy VCĐ của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm
24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là: 0,04%, VCĐ giảm nhưng DTT lại tăng 16977
triệu đồng, với tỷ lệ tăng 136,12%.
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 0,3% với tỷ
lệ tăng là: 136,36%.
39
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2009 tăng: 0,011 triệu đồng so với năm 2008
với tỷ lệ tăng 122,2%, các chỉ tiêu khác như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hệ số
huy động TSCĐ đều tăng. Điều đó chứng tỏ năm 2009 Công ty sử dụng VCĐ
hiệu quả hơn năm 2008.
4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10)
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
6=(3)/(1)
7=(4)/(1)
8=(4)/(5)
9=(2)/(1)
VKD bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Tỷ suất LN VKD
Tỷ suất LN ròng VKD
Tỷ suất LN ròng VCSH
Vòng quay toàn bộ vốn
71164
12472
518
405
62026
0,007
0,005
0,006
0,18
72415,5
29449
1509
1132
62628
0,021
0,016
0,018
0,41
1251,5
16977
991
727
602
0,014
0,011
0,012
0,23
1,76
136,12
191,31
179,5
0,97
200
220
200
127,7
Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ, để đánh giá khái
quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì, chúng ta cần phải đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh,
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH..vv.
Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận VKD so với năm 2008 tăng: 0,014 triệu đồng
với tỷ lệ tăng: 200%.
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD năm 2009 so với 2008 tăng: 0,011 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 220%. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH năm 2009 so với năm
2008 tăng: 0,012 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%.
40
Vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng tương ứng: 0,23 vòng do DTT tăng lên khả
năng sinh lời của VKD tăng lên do doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do đó lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng lên.
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH đều tăng điều
này cho thấy năm 2009 VKD của Công ty sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2008.
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH
I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành:
1. Những thuận lợi và khó khăn:
1.1 . Thuận lợi:
+ Thị trường trong lĩnh vực xây dựng là rất lớn, và nhu cầu của khách
hàng là không nhỏ, đặc biệt là trong thời gian gần đây thì nhu cầu xây dựng lại
đang trở lên cần thiết.
+ Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, năng động, với
trình độ chuyên môn cao và ham học hỏi.
+ Công ty đã thiết lập cho mình rất nhiều đối tác, bạn hàng quan trọng do
làm ăn, kinh doanh có uy tín bởi vậy đã tạo được lòng tin với khách hàng và
củng cố vị thế của Công ty trên thương trường.
1.2 Khó khăn:
+ Thị trường tuy rộng lớn, nhưng Công ty cũng đang đứng trước những sự
cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ trong cùng một lĩnh vực.
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước còn chưa thông thoáng cho các doanh
nghiệp được tự do hoạt động, vẫn còn rườm rà trong các thủ tục hành chính, lãi
suất ngân hàng còn quá cao, chưa hợp lý, do đó đã gây trở ngại cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty:
41
2.1 Những ưu điểm:
Thứ nhất, trong quản lý vốn lưu động:
* Về quản lý vốn bằng tiền:
+ Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền. Các
khoản thu, chi đều phải thông sự xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc
Công ty.
* Về quản lý dự trữ hàng tồn kho:
+ Công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty nhìn chung là rất tốt, hàng
hoá không bị ứ đọng, luôn luôn được lưu thông.
+ Định kỳ Công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ.
Thứ hai, trong quản lý vốn cố định:
* Công ty đã bảo toàn được TSCĐ khá tốt, chưa có một TSCĐ nào hư
hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho TSCĐ có thể phát huy hết tối đa năng suất.
* Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty năm 2008- 2009 là khá tốt
* Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là rất phù hợp.
Công ty đã huy động hết TSCĐ vào hoạt động kinh doanh, nên đã làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, về phát triển vốn:
Tình hình phát triển vốn hiện nay của Công ty là khá tốt, thời gian gần
đây Công ty đã tích cực hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước như đầu tư
tài chính dài hạn vào các dự án liên doanh, tham gia đóng góp thành lập công ty
cổ phần và các dự án đầu tư tài chính khác ra bên ngoài doanh nghiệp.
2.2 Những tồn tại:
Thứ nhất, về huy động vốn:
Việc huy động vốn tại Công ty là chưa đạt được như mong muốn bởi vì
như đã đề cập ở phần trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do ngân sách cấp,
vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ vì vậy nguồn vốn do ngân sách cấp không đáp
ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động
42
trong công tác huy động vốn để có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng, cũng như huy
động vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong và ngoài doanh nghiệp bởi vì
lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo lập
được một mối quan hệ tốt với các đối tác này.
Do khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong
hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, Bởi vì khi muốn mở rộng
phạm vi kinh doanh Công ty phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường
lối làm việc của cán bộ cũng như đổi mới các thiết bị máy móc hiện đại hơn cho
phù hợp với thực tế công việc.
Thứ hai, về quản lý VCĐ:
+ Công ty không mua bảo hiểm TSCĐ để phòng tránh rủi ro. Như vậy là
khâu quản lý VCĐ còn chưa hoàn thiện.
+ Khi đầu tư mua sắm TSCĐ Công ty chưa xây dựng dự án đầu tư, do đó
cũng làm giảm hiệu quả đầu tư vào TSCĐ.
Thứ ba, về quản lý VLĐ:
+ Xác định nhu cầu VLĐ: Công ty chỉ căn cứ vào kinh nghiệm để xác
định nhu cầu VLĐ mà chưa có phương pháp khoa học.
+ Quản lý các khoản phải thu: Công ty không trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dễ dẫn đến việc mất vốn hoặc làm giảm vốn của Công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
VKD tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành:
1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
Thứ nhất, về xác định nhu cầu VLĐ:
Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc định mức nhu cầu VLĐ, Khi xác
định nhu cầu về VLĐ phải có phương pháp khoa học đồng thời phải dựa vào
thực tế tình hình hoạt động tại đơn vị ở từng thời kỳ và ở từng khâu. Sau đây là
43
một đề xuất về cách xác định nhu cầu vốn lưu động, để từ đó Công ty có thể
phân phối VLĐ cho các khâu của quá trình sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo phương pháp sau:
Nhu cầu Mức dự Các khoản Các khoản
VLĐ = trữ HTK + phải thu KH - phải trả
44
Bước 1:Xác định lượng HTK cần thiết
Lượng dự trữ NVL chính được xác định theo công thức sau:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Dự trữ NVL chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ về NVL
Fn: Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ
Giả sử công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành, theo kế hoạch sản
xuất, có mức tổng chi phí NVL chính trong năm 2009 là 9150 triệu đồng, trung
bình cứ 15 ngày lại nhập kho NVL chính. Số ngày dự trữ bảo hiểm là 10 ngày.
Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày được tính bằng tổng chi phí NVL chính
chia cho số ngày trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Từ đó có thể xác định số
dự trữ về NVL chính của Công ty trong năm 2009 là
9150
( 15 + 10 ) x = 635,4 triệu
360
Xác định dự trữ cần thiết đối với các vật tư khác.
Giả sử theo kế hoạch, chi phí vật liệu phụ của Công ty trong năm là 804
triệu , số ngày dự trữ trung bình là 10 ngày, chi phí nhiên liệu trong năm là 75
triệu, số ngày dự trữ trung bình là 25 ngày, chi phí CCDC trong năm là 169
triệu, số ngày dự trữ bình quân là 30 ngày. Từ đó ta có thể xác định được nhu
cầu dự trữ cần thiết trong năm đối với:
804
Vật liệu phụ: x 10 = 22,3 triệu
360
75
Nhiên liệu: x 25 = 5,2 triệu
360
169
CCDC: x 30 = 14 triệu
360
Tổng cộng: = 41,5 triệu
Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang, ta có công thức sau:
45
Ds = Pn x Ck
Trong đó:
Ds: Số dự trữ sản phẩm dở dang.
Pn: Chí phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể được xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ chia cho số ngày
trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Giả sử theo tài liệu kỹ thuật của Công ty
Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành thì để thi công và hoàn thiện một công trĩnh
xây dựng cần 45 ngày, tổng chi phí sản xuất trong năm dự kiến là 11000 triệu
đồng.
Nhu cầu dự trữ sản phẩm dở dang của mỗi công trình trong năm là:
11000
x 45 = 1375 triệu
360
Xác định số chí phí trả trước, ta có công thức sau:
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ.
Pd: Số chi phí trả trước ở đầu kỳ
Ps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh.
Pp: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Số dư chi phí trả trước của Công ty đầu năm 2009 là 25 triệu, số
chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong năm 2009 là 30 triệu, dự kiến phân bổ
vào giá thành sản phẩm trong năm là 20 triệu.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong năm 2009 là:
Vp = 25 + 30 - 20 = 35 triệu
Bước 2: Xác định các khoản phải thu, ta có công thức sau:
Nợ phải thu = thời hạn trung bình x Doanh thu tiêu thụ bình
dự kiến trong kỳ cho khách hàng nợ quân một ngày trong kỳ
46
Ví dụ: Công ty dự kiến cho khách hàng nợ trung bình 20 ngày, doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong năm là 15765 triệu.
47
15765
Nợ phải thu = 20 x = 875 triệu
dự kiến trong năm 360
Bước 3: Xác định nợ phải trả, ta có công thức sau:
Nợ phải trả = kỳ trả tiền x Giá trị NVL mua vào bq
người cung cấp trung bình một ngày trong kỳ (mua chịu)
Giả sử: Công ty dự kiến có thể mua chịu các nhà cung cấp các loại NVL
chính, NVL phụ thời gian mua chịu trung bình là 40 ngày. Doanh số mua các
loại vật liệu trên dự trữ trong năm là 10027 triệu.
10027
Nợ phải trả người cung cấp 40 x = 1114 triệu
được xác định là 360
Bước 4: Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty năm 2009.
TT Khoản mục Kỳ luân chuyển
TB
( ngày )
Số tiền ( triệu )
I
1
2
3
4
5
6
II
III
IV
Hàng tồn kho
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí trả trước
Sản phẩm dở dang
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Nhu cầu VLĐ (I + II - III)
15
10
25
30
45
20
40
635,4
22,3
5,2
14
35
1375
875
1114
1847,9
48
Như vậy là chúng ta đã xác định được nhu cầu vốn lưu động của Công ty
năm 2009. Việc xác định nhu cầu VLĐ ở đây là tính nhu cầu VLĐ chuẩn cho
hoạt động kinh doanh của Công ty trong những điều kiện về mua sắm dự trữ vật
tư, NVL và tiêu thụ sản phẩm. Hy vọng Công ty sẽ tham khảo và áp dụng
phương pháp này nếu cần thiết cho công việc và thực tiễn hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai, về quản lý các khoản phải thu:
Để tăng nhanh vòng quay VLĐ, Công ty cần chú trọng quản lý tốt Công nợ để
tránh bị chiếm dụng vốn. Để quản lý tốt các khoản phải thu thì Công ty phải nắm
vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời
gian nợ. Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn cao thì
có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ của họ. Đối với những khách hàng có khả năng
tài chính hạn hẹp thì Công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để
hạn chế tối đa những rủi ro đối với các khoản nợ của khách hàng với Công ty.
Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng Công ty cũng nên xem
lại khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng,
nếu khách hàng vẫn đủ khả năng trả chậm thì Công ty có thể bán chịu.
Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp, thường xuyên theo dõi và đốc thúc việc thu hồi nợ đúng hạn.
Sau đây là sổ theo dõi các khoản phải thu của công ty trong năm 2009.
Đơn vị: triệu đồng
Thời hạn trả
Các
Khoản PT
Đến
hạn trả
Quá hạn
1 tháng
Quá hạn
2 tháng
Quá hạn
3 tháng
..... Quá hạn
n tháng
Tổng
cộng
Cty Kiến
Thiết
1500 1500
Cty Hợp Hoà 250 70 50 370
Cty Hồng Hà 320 100 420
49
Cơ sở Phú An 110 85 60 120 265
Tổng Cộng 360 390 185 110 1620 2555
* Đối với các khoản nợ đến hạn: Công ty dùng các hình thức đòi nợ như
gửi công văn đòi nợ, gọi điện, gửi fax, cử cán bộ trực tiếp đến đòi.
* Đối với các khoản nợ quá hạn lâu ngày khó có khả năng thu hồi được vì
nhiều nguyên nhân (khách hàng không còn khả năng thanh toán, chủ nợ bị phá
sản hoặc trốn tránh), Công ty phải tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi để đề phòng rủi ro và đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* Đối với các khoản nợ quá hạn Công ty phải có biện pháp để đôn đốc
như: gia hạn mới, tính lãi suất bằng với mức lãi suất ngân hàng. Nếu khách hàng
cố tình chiếm dụng vốn thì Công ty phải nhờ sự can thiệp của trọng tài kinh tế
để giải quyết.
Thứ ba, về phân tích hiệu suất sử dụng VLĐ định kỳ:
Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu đã
trình bày ở phần trên để tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng mức
sinh lời trên đồng vốn kinh doanh.
2.Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
Thứ nhất, Công ty cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý và sử
dụng TSCĐ bằng cách mở sổ và thẻ chi tiết TSCĐ. Xem xét nhu cầu đầu tư mới
và nâng cấp TSCĐ. Khi đầu tư vào TSCĐ, phải lập dự án đầu tư để lựa chọn
phương án hiệu quả nhất. Sau đây là mẫu thẻ TSCĐ chi tiết mà Công ty nên áp
dụng:
Thẻ tài sản cố định
Số Liệu
Chứng Từ
Nguyên Giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng
năm
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị hao
mòn
Cộng dồn
50
A B C 1 2 3 4
Thứ hai, để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh
những rủi ro như: thiên tai, hoả hoạn, mất mát...
Thứ ba, phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong bộ phận doanh
nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản
lý và sử dụng TSCĐ, bảo đảm TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh
doanh.
Thứ tư, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ năm, Công ty nên tiến hành thanh lý các TSCĐ hư hỏng, không cần
dùng đến nhằm thu hồi VCĐ, bổ sung thêm cho nguồn VKD, hoặc để tái đầu tư
vào TSCĐ mới.
Thứ sáu, Công ty nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
VCĐ mỗi năm một lần để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu
suất sử dụng VCĐ.
3 Các giải pháp huy động vốn:
Đối với Công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để đạt
mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Thiếu vốn là Công ty mất đi một nguồn lực
quan trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để có vốn, Công ty có thể áp
dụng một số biện pháp huy động vốn sau đây:
Thứ nhất, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong Công ty để bổ sung cho
nguồn vốn lưu động: Công ty nên huy động vốn từ quỹ khen thưởng phúc lợi, từ
lợi nhuận chưa phân phối hay như huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên
trong Công ty theo hình thức trả lãi. Đây là hình thức huy động vốn khá hữu
hiệu, nó không chỉ giải quyết được phần nào về VLĐ, mà còn nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên đối với Công ty. Để có thể huy động tốt
51
nguồn tài trợ này, Công ty cũng cần có một mức lãi suất hợp lý, mức lãi suất này
có thể bằng hoặc cao hơn mức lãi suất ngân hàng một chút nhưng Công ty có thể
huy động với thời hạn dài ngắn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
Thứ hai, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn:
Huy động vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của Công ty chỉ là giải
pháp ngắn hạn vì chi phí lãi vay thường rất lớn. Vì vậy Công ty có thể tìm các nguồn
tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, liên kết với các đơn vị khác trong ngành,
hoặc xây dựng dự án có tính khả thi cao để vay vốn dài hạn ngân hàng.
Thứ ba, tạo lập và củng cố uy tín:
Công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên thị trường bằng triển vọng
đi lên của Công ty qua các chỉ tiêu như: nộp NSNN, tăng trưởng doanh thu,
thanh toán đầy đủ đúng hạn với các bạn hàng, có như vậy Công ty mới tìm kiếm
được nguồn tài trợ dễ dàng hơn.
4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, Công ty cần áp dụng một số biện pháp
sau:
Thứ nhất, đa dạng hoá các nguồn thu:
Là doanh nghiệp xây dựng nên chủ yếu là thiết kế và thi công các Công trình
nên việc mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác (các chủ đầu tư, các chủ Công
trình.), cũng như tham gia cạnh tranh đấu thầu và phát huy hết năng lực nhằm chiến
thắng trong các cuộc thầu để giành được quyền xây dựng và thi công các Công trình,
dự án bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, Công ty cũng cần thu thập
mọi thông tin về thị trường để từ đó đề ra được các kế hoạch nhằm thâm nhập và mở
rộng thị trường cho ngành nghề mà mình đang kinh doanh.
Thứ hai, để mở rộng thị trường Công ty nên có một số biện pháp
Marketing như:
Quảng cáo trên báo, các tạp chí công nghiệp, tham gia các hội trợ triển
lãm, mở hội nghị với khách hàng nhằm giới thiệu và thu hút thêm khách hàng
góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
52
Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Vấn đề then chốt để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là hoạt
động kinh doanh của Công ty phải thực sự tốt. Muốn vậy Công ty phải tự đánh giá
được khả năng cạnh tranh cũng như nguồn lực tài chính của mình, phải biết cách huy
động tối đa khả năng của cán bộ công nhân viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm
của họ đối với Công ty nhằm đưa Công ty ngày càng trở lên phát triển hơn.
Thứ năm, phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ:
để kiểm soát phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc sử dụng VKD, từ
đó có các biện pháp xử lý phù hợp.
53
Phụ lục I
Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xây dựng Đại cát Thành năm 2008-2009
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 17804 12208 11602 20962
I. Tiền
1. Vốn bằng tiền
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên liệu vật liệu tồn kho
3. Công cụ dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm
6. Hàng hoá
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
828
23
805
14648
11761
2649
238
2483
915
97
1471
451
2660
23
2637
7466
7291
159
16
1320
912
82
326
156
2660
23
2637
7466
7291
159
16
1320
912
82
326
156
6478
63
6415
10278
9483
795
2617
409
81
2127
1588
54
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký quĩ ngắn hạn
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
+ Nguyên giá tài sản cố định
+ Giá trị hao mòn luỹ kế
2. Tài sản cố định thuê tài chính
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quĩ, ký cược dài hạn
161
290
56232
786
786
4239
(3453)
55295
55295
151
139
17
56084
590
590
4172
(3582)
55296
55296
198
139
17
56084
590
590
4172
(3582)
55296
55296
198
185
1403
56184
475
475
4081
3606
55295
55296
412
Tổng cộng tài sản 74036 68292 68292 76538
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
12017
12017
3810
5786
755
83
587
996
6259
6259
833
3875
1298
-500
540
213
6259
6259
833
3875
1298
-500
540
213
13316
13316
2201
5152
3492
361
649
2183
55
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ sử lý
3. Nhận ký quĩ, ký cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn-quĩ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quĩ phát triển kinh doanh
5. Quĩ dự trữ
6. Lãi chưa phân phối
7. Quĩ khen thưởng phúc lợi
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
9. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm
62019
62019
60374
3
302
112
402
-47
817
55
62033
62033
60374
4
485
115
81
917
57
62033
62033
60374
4
485
115
81
917
57
63223
63223
61317
4
1002
218
21
552
109
Tổng cộng nguồn vốn
74036 68292 68292 76539
56
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ................... 4
I>Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh: .................................................... 4
1.Khái niệm vốn kinh doanh: ....................................................................... 4
2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn: ........................................ 5
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: .................................... 16
3.1> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: ........................................ 16
3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: ......................................... 17
3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: ......................................... 18
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT
THÀNH ........................................................................................................... 20
I. Khái quát chung về công ty ........................................................................ 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây Dựng Đại
Cát Thành: .................................................................................................. 20
1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty. ........................... 20
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. ............................. 21
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây
Dựng Đại Cát Thành năm 2008 – 2009 (Xem bảng 1) ............................. 24
II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty ............................ 27
1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát
Thành năm 2008-2009. ............................................................................... 27
1.1 Về vốn kinh doanh: ..................................................................................... 27
57
1.2 Về nguồn vốn kinh doanh: ......................................................................... 27
2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3) ...................................... 28
2.1 Quản lý vốn bằng tiền: ................................................................................ 29
2.2 Quản lý các khoản phải thu: ...................................................................... 29
2.3 Quản lý hàng tồn kho: ................................................................................ 30
2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động: ................................................................ 30
2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: 30
2.6 Quản lý chi phí.:.......................................................................................... 31
3. Tình hình quản lý vốn cố định ................................................................ 31
3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: ............................... 32
3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2008 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau
(xem bảng số 5): ................................................................................................ 34
3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
........................................................................................................................... 35
3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ ................................................................... 35
3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7)................................................... 35
3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: ..................................................... 36
3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp: .......................... 37
4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8) .............................. 37
4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ: ............................................................................. 37
4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9) .................................................. 38
4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10) ............................... 39
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH ...................... 40
I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: ................................................ 40
1. Những thuận lợi và khó khăn:................................................................ 40
1.1. Thuận lợi: ................................................................................................... 40
58
1.2. Khó khăn: .................................................................................................. 40
2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty: ..... 40
2.1 Những ưu điểm: .......................................................................................... 41
2.2 Những tồn tại: ............................................................................................. 41
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
VKD tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: ................................. 42
1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: .. 42
2.Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ: .. 49
3 Các giải pháp huy động vốn: ................................................................... 50
4 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: ............................... 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành.pdf