- Tạo điều kiện thuận lợi cho các huyện miền núi xóa đói, giảm nghèo vươn lên
khá giả và giàu sang , tránh sự tụt hậu xa giữa miền núi và miền xuôi.
- Vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phải
được thực hiện đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng và đúng quy hoạch; gắn phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành trong quản lý, sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi.
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3050 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 ở huyện Con Cuôn, tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phất
triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình
135 ở huyện Con Cuôn, tỉnh Nghệ An
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư ngân sách nhà nước nhất là các nguồn vốn trong Chương trình 135 của Chính
phủ để phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao và hải đảo là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với
củng cố an ninh - quốc phòng ở nước ta.
Nghệ An là một tỉnh có diện tích tự nhiên rất lớn (1.649.275 ha), đứng thứ nhất cả
nước. Toàn tỉnh có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thành phố loại 1 (Vinh), 2 thị xã
(Cửa Lò, Thái Hòa) và 17 huyện, trong đó có 5 huyện là miền núi cao (Quế Phong, Quỳ
Châu, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) với tổng diện tích tự nhiên 961.495 ha, chiếm
58,3% diện tích của cả tỉnh.
Con Cuông là một trong những huyện nghèo, nằm ở phía Tây Nghệ An với diện
tích tự nhiên 174.456ha, dân số 67.387 người, trong đó dân tộc Thái là 45.531 người
chiếm 67,56% dân số toàn huyện. Con Cuông có tiềm năng tự nhiên rất lớn cho phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng đến nay tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm trên 36%, kinh tế chậm phát
triển. Sở dĩ như vậy, một mặt do trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, sản xuất tự
cung tự cấp là chủ yếu; mặt khác do thiếu nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng cơ sở kinh tế - xã
hội, nên sản xuất hàng hóa chưa phát triển, nguồn sống của người dân vẫn dựa nhiều vào
khai thác tài nguyên, nhất là tài nguyên rừng, cho nên nguồn tài nguyên đã bị khai thác quá
mức. Cuộc sống của đồng bào các dân tộc ở Con Cuông còn rất nhiều khó khăn, kết cấu cơ
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn, diện tích đất
canh tác ít, chủ yếu là đất lâm nghiệp với 157.800,94ha chiếm tới 90,45% diện tích, phong
tục tập quán còn lạc hậu, số người không biết chữ chiếm tỷ lệ cao trong tỉnh. Điều đó đòi
hỏi phải có sự đầu tư nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo các chương trình mục tiêu đặc
biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như Chương trình 135 tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế
về tự nhiên thì huyện Con Cuông mới có nhiều cơ hội thoát khỏi tình trạng nghèo đói,
vươn tới khả giả, giàu sang.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương và chính sách ưu đãi đối với
đồng bào các dân tộc ít người, chính quyền địa phương đã triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách về phát triển giao thông nông thôn và các chương trình mục tiêu quốc
gia khác ở huyện Con Cuông đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy vậy,
những kết quả đạt được còn thấp xa so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa
việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước còn bộc lộ những hạn
chế, yếu kém nên chưa phát huy tốt nguồn vốn đầu tư của ngân sách cho phát triển kinh tế
- xã hội ở các huyện miền núi có nhiều khó khăn. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Vốn ngân
sách Nhà nước đầu tư phất triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 ở huyện Con
Cuôn, tỉnh Nghệ An" để làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế phát triển.
Đây là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết không chỉ ở huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An mà còn là vấn đề chung của các huyện vùng núi có nhiều khó khăn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có những chủ trương chính sách cho miền núi, các cơ quan chức năng và các
cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương đã tổ chức những hoạt động
nghiên cứu điều tra, khảo sát, xây dựng từng đề án cụ thể về đầu tư của Nhà nước để phát
triển kinh tế - xã hội ở miền núi. Những hoạt động này chủ yếu để giải quyết những vấn đề
nổi cộm ở miền núi mà cuộc sống đòi hỏi phải giải quyết ngay. Liên quan đến đề tài này,
đã có một số công trình khoa học nghiên cứu từng lĩnh vực đầu tư của Nhà nước như:
- Đinh Văn Phượng, Thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế miền núi
phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, 2000.
- Hoàng Thị Hiền, Xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít người tỉnh Hòa
Bình - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2005.
- Trần Thị Len, Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng ở vùng biên
giới Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2006.
- Hồ Đại Dũng, Hiểu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản ở tỉnh Phú Thọ, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2006
- Nguyễn Thúy Anh, Vai trò kinh tế của Nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2006.
- Nguyễn Đình Thành, Giải pháp sử dụng vốn ngân sách nhà nước đẩy mạnh phát
triển giao thông đường bộ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2006.
- Giảng Thị Dung, Xóa đói giảm nghèo ở các huyện biên giới tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2006.
- Nguyễn Thành Công, Tác động của Chương trình 135 tới xóa đói giảm nghèo ở
các xã đặc biệt khó khăn, Luận văn thạc sĩ kinh tế Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh năm 2007.
- Phạm Quý Vui, Vốn đầu tư phát triển giao thông tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Hà Nội, 2007
- Trần Văn Vinh, Tác động của chi ngân sách nhà nước đến phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2007.
- Lê Đăng Quang, Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở tỉnh Bắc Ninh,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2007.
- Trịnh Diệu Bình, Định canh định cư với xóa đói giảm nghèo ở Hà Giang, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2007.
- Trần Ngọc Minh, Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Hà Nội, 2008.
- Nguyễn Văn Thông, Vốn đầu tư của Nhà nước để phát triển kinh tế - xã hội ở
các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2008.
- Hoàng Đình Tuấn, Định canh định cư để phát triển Kinh tế - Xã hội ở huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2008.
- Ngô Tiến Ngọc, Xóa đói giảm nghèo ở miền núi tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Hà Nội, 2008.
Lý Văn Chương, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện miền
núi tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2008.
- Phan Xuân Lĩnh, Một số giải pháp chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đaklak, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà
Nội, 2008.
- Phan Đình Tý, Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2008.
Tuy đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những công trình này đã
bàn đến vai trò vốn đầu tư của ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng góp phần tích
cực phát triển kinh tế xã hội, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về vốn ngân sách nhà
nước đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 nói chung ở huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An nói riêng. Đề tài này không trùng tên và nội dung với các công trình
khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn ngân
sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi nói
chung, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An nói riêng, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng rút ra hạn chế, yếu kém cùng những nguyên nhân trong việc sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 trên địa bàn huyện
Con Cuông từ năm 2001 đến nay và vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Khảo cứu, hệ thống hóa, kế thừa có chọn lọc nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn thuộc các huyện miền núi trong phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư vốn ngân sách nhà nước phát triển cơ sở hạ
tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 ở huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm phát huy tốt vai trò nguồn vốn
ngân sách nhà nước đầu tư phát cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu vai trò nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là nguồn vốn đầu tư theo chương trình 135 và các giải pháp
quản lý sử dụng nguồn vốn này để phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện miền núi
cao nói chung, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An nói
riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo
Chương trình 135 ở huyện Con Cuông từ năm 2001 đến năm 2010 và đề xuất phương
hướng, giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nước Việt Nam làm cơ sở lý luận của
luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp được sử dụng xuyên suốt của luận văn là
phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin để khảo cứu, kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã được công bố và
khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng. Trong quá trình nghiên cứu cụ thể, tác giả luận
văn còn sử dụng các phương pháp đặc thù của khoa học kinh tế như: trừu tượng hóa khoa
học, phương pháp phân tích gắn với tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh và gắn lý
luận với thực tiễn, v.v...
6. Dự kiến về đóng góp của luận văn
- Làm rõ một số vấn đề lý luận định hướng đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An nhằm đạt
tới những mục tiêu đã hoạch định..
- Vạch rõ những thành công, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong đầu tư
sử dụng vốn ngân sách nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo Chương trình
135 ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất những phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò
của vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
1.1. VAI TRÒ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
1.1.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Khái niệm
- Đặc điểm
1.1.2. Vai trò nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện miền núi và vai trò của nó đối với
phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện này.
- Vai trò nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của các huyện miền núi.
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
1.2.1. Nhân tố tác động tích cực
1.2.2. Nhân tố tác động tiêu cực
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ PHÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương có những nét tương đồng với
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
1.3.1.1. Kinh nghiệm của của một số huyện ở tỉnh Thanh Hóa
1.3.1.2. Kinh nghiệm của một số huyện ở tỉnh Lai Châu
1.3.1.3. Kinh nghiệm của một số huyện ở tỉnh Sơn La
1.3.1.4. Kinh nghiệm của một số huyện ở tỉnh Phú Thọ
1.3.2. Bài học có ý nghĩa đối với huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An từ việc
nghiên cứu thực tiễn của các địa phương trên
Chương 2
THỰC TRẠNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TR ÌNH 135 Ở HUYỆN
CON CUÔNG - NGHỆ AN
2.1. VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH 135 VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN VỐN NÀY
2.1.1. Chương trình 135 và nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện
Chương trình 135
2.1.1.1. Chương trình 135
- Tên Chương trình
- Mục tiêu của Chương trình
- Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện Chương trình
- Phạm vi đối tượng của Chương trình
- Nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình
- Thời gian thực hiện Chương trình
2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình 135
- Nguồn vốn ngân sách trung ương
- Nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm
- Ngoài nguồn vốn ngân sách còn có nguồn vốn huy động sự đóng góp tự nguyện
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá
nhân trong nước.
2.1.2. Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 trên địa
bàn huyện Con Cuông và những nhân tố ảnh hưởng
2.1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135
- Dự án đường giao thông
- Dự án thủy lợi nhỏ
- Dự án lưới điện nông thôn
- Dự án nước sinh hoạt
- Dự án trường, lớp học
- Dự án trạm y tế
- Dựa án nhà sinh hoạt cộng đồng
- Dự án chợ nông thôn
2.1.2.2. Điều kiện tự nhiên về kinh tế xã hội huyện Con Cuông có ảnh hưởng tới
vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn theo Chương trình 135
- Điều kiện tự nhiên: Huyện Con Cuông nằm ở phía tây nam của tỉnh Nghệ An, có
diện tích tự nhiên 1.744,51km2, cách thành phố Vinh 130 km về phía Đông Nam, có
đường biên giới với nước bạn Lào 55,5 km. Huyện chủ yếu là rừng, có địa hình thấp, vùng
giữa và vùng cao.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Dân số 67.387 người, có 5 dân tộc anh em sinh sống,
trong đó dân tộc Thái là 45.531 người chiếm 67,56% dân số toàn huyện. Tỷ lệ hộ nghèo
chiếm trên 36%, kinh tế chậm phát triển
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở HUYỆN CON
CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân của những kết quả đó
2.2.1.1. Những kết quả đã đạt được
2.2.1.2. Nguyên nhân
2.2.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém
2.2.2.1. Những hạn chế, yếu kém do cơ chế, chính sách
2.2.2.2. Những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên.
Chương 3
QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
PHÁT HUY VAI TRÒ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở HUYỆN
CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các huyện miền núi xóa đói, giảm nghèo vươn lên
khá giả và giàu sang, tránh sự tụt hậu xa giữa miền núi và miền xuôi.
- Vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phải
được thực hiện đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng và đúng quy hoạch; gắn phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành trong quản lý, sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi.
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢ PHÁT HUY VAI TRÒ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở
HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến quy hoạch, kế hoạch phát triển phát
triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội theo Chương trình 135 ở huyện Con Cuông
3.2.1.1. Rà soát, đánh giá đúng thực trạng cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn trong huyện.
3.2.1.2. Phối hợp các cấp, các ngành có liên quan nhằm cụ thể hóa, rà soát, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn
3.2.2. Nhóm các giải pháp liên quan đến xác định phương án đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng ở huyện Con Cuông
3.2.2.1. Dựa theo hướng dẫn của các văn bản pháp qui và sự phân cấp để thực hiện
có hiệu quả những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến phương án đầu tư
3.2.2.2. Tuyên truyền sâu rộng và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các
phương án đầu tư trên địa bàn
3.2.3. Nhóm các giải pháp phát huy tính năng động, sáng tạo và sự tham gia
tích cực của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tham gia phát triển có sở hạ tầng theo
Chương trình 135
3.2.4. Nhóm các giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản
lý của chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể chính trị - xã hội
trong sử dụng vốn ngân sách nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình
135 ở huyện Con Cuông
3.2.5. Nhóm giải pháp mang tính điều kiện
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Dân tộc miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng
(2001), Thông tư liên tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày
23/08 hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương
trình 135, Hà Nội.
2. Bộ Xây dựng (2000), Thông tư số 12/2000/TT-BXD, ngày 25/10 hướng dẫn quản lý
chi phí đầu tư công trình hạ tầng 135, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2006), Thông tư số 01/2006/ TT-BXD ngày 17/05 về việc hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
4. Chính phủ (1998), Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa, Hà Nội.
5. Chính phủ (2006), Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
6. Chính phủ (2006), Nghị định số 112/2006/NĐ-CP hướng dẫn và quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Khoa Kinh tế chính trị (2000), Giáo trình
lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Kinh tế và phát triển (2006), Giáo trình
Kinh tế học phát triển, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
12. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Quản lý kinh tế (2007), Giáo trình
quản lý kinh tế, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
13. Hội đồng Dân tộc của Quốc hội (2005), Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình 135
giai đoạn 1999 - 2005, Tài liệu hội thảo, tổ chức tại Thanh Hóa ngày 16, 17/09.
14. Huyện ủy Con Cuông (2001-2009), Báo cáo công tác xây dựng Đảng năm 2001, 2002,
2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
15. Huyện ủy Con Cuông (2005), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ nhiệm
kỳ 2000 - 2005 trình Đại hội nhiệm kỳ 2005 - 2010, Nghệ An.
16. Kho Bạc Nhà nước Trung ương (2001), Công văn số 1460 KB/KH-TH ngày 18/10 về
việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn thuộc Chương trình 135, Hà Nội.
17. Ngọc Lan (2007), "Lai Châu: Tập trung nguồn lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số", Dân tộc và phát triển, Trang tin điện tử ngày 19/10.
18. Trần Thị Len (2006), Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng ở vùng biên
giới Tây Nguyên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
19. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.
20. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu, Hà Nội.
21. Kim Thu (22/9/2008), "Hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các tỉnh, địa phương tham
gia tập huấn Chương trình 135 tại tỉnh Lạng Sơn", Trang Tin điện tử Ủy ban dân
tộc.
22. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Kinh tế phát triển, Nxb Thống kê, Hà Nội.
23. Ủy ban Dân tộc (2007), Quyết định số 74/2007/QĐ-UBDT của Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc về việc ban hành khung lộ trình thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II
(2006 - 2010), Hà Nội.
24. Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (2006) Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-
UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8 hướng dẫn thực hiện Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
25. Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông (2001-2009), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 200, 2008, 2009, Nghệ An.
26. Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông (2004-2006), Niên giám thống kê 2004, 2005,
2006, 2007, 2008, 2009, Nghệ An.
27. Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2010, Nghệ An.
28. Ủy ban nhân dân huyện Con Cuông (2005-2009), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, Nghệ An.
29. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 ở huyện Con Cuôn, tỉnh Nghệ An.pdf