Nhu cầu về vốn luôn gắn liền với vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy
động. Huy động đủ vốn là tiền đề có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
Ngược lại, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn lại có tác động trở lại làm tăng khả
năng tạo thêm vốn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp thương mại Việt Nam đều trong tình trạng
thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tình hình huy động và sử
dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại đang gặp rất nhi ều khó khăn. Vốn đã
thiếu lại sử dụng kém hiệu quả, lãng phí và không Vì vậy, cần phải có biện pháp nhằm
huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghi ệp thương
mại một cách đồng bộ và hợp lý cả tầm vĩ mô và vi mô.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
So sánh
tiền % tiền %
Doanh số 16 972
000
18 358
000
13860
00
8.2 23 000
000
46420
00
25.3
Doanh thu thuần 16 188
577
18 381
200
21926
23
13.
5
21 769
000
33872
00
18.4
Lãi gộp. 3 521 997 3 862 993 34099
6
9.7 4 267 837 40484
4
10.5
TSLĐ bình quân. 3 424 066 3 520 920 96854 2.8
3
4 322 800 801
880
23
Khoản phải thu. 190 430 232 560 42130 22.
0
338 960 106
400
46
Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.7
8
2 954 600 411
840
16..
2
Mức doanh lợi của
TSLĐ
1.02 1.09 0.07 6.8 0.98 -0.11 -
10.1
Hệ số đảm nhiệm của
TSLĐ.
0.21 0.19 -0.02 -9.5 0.2 0.1 5.26
Vòng quay của TSLĐ. 4.7 5.2 0.5 10.
6
5.0 -0.2 3.8
Vòng quay hàng lưu kho:
(lần)
6.9 7.2 0.3 4.3 7.8 0.6 8.3
Kỳ thu nợ: (ngày) 4.0 4.5 0.5 12.
5
5.3 0.8 17.7
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Qua biểu ta thấy:
- Mức doanh lợi của TSLĐ có sự thay đổi qua các năm, tuy không lớn nhưng nó
phản ánh tình hình sử dụng TSLĐ không ổn định trong ba năm gần đây. Năm 2000
mức doanh lợi từ TSLĐ đạt cao nhất thể hiện quả sử dụng vố lưu động tốt nhất. Năm
2001 tuy lợi nhuận đạt cao hơn các năm trước nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
lại thấp nhất, điều này nói nên trong năm 2001 công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng
từ nguồn vốn lưu động.
- Hệ số đảm nhiệm TSLĐ trong ba năm gần đây tương đối ổn định, tuy có sự
chênh lệch nhưng không lớn nắm. Cụ thể, năm 1999 hệ số này đạt cao nhất trong ba
năm gần đây là 0.21 tiếp đó trong năm 2001 hệ số đảm nhiệm là 0.2 và sau cùng năm
2000 hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động là 0.19.
- Vòng quay TSLĐ cũng không có sự thay đổi đáng kể nhưng lại không tăng tăng
đều theo các năm, điều này có thể do công ty hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty chưa cao. Cụ thể năm 1999 chỉ đạt 4.7 lần, năm 2000 tăng lên 5.2 lần còn trong năm
2001 lại giảm xuống còn 5.0 lần. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng tăng và ngược lại.
- Vòng quay hàng lưu kho đã tăng dần trong ba năm gần đây, cụ thể năm 2000 đã
tăng 0.3 lần tương đương với 4.3% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 0.6 lần tương
đương với 8.3% so với năm 2000, điều này nói nên hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng đạt hiệu quả cao.
- Các khoản phải thu chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng TSLĐ của công ty, tuy
nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định công ty vẫn phải
tính kỳ thu nợ để đưa vào lưu thông càng sớm càng tốt.
3. Tình hình vốn của công ty.
2.1. Tình hình sử dụng vốn.
Do đặc thù của ngành kinh doanh và là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn của
công ty hầu hết được huy động từ sở và được vay ưu đãi từ ngân hàng để thực hiện
hàng loạt các chức năng của tỉnh, ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn từ đội ngũ
đông đảo các CBCNV, vay hoặc trả chậm... vì vậy nhìn chung cơ cấu vốn của công ty
tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn.
Trên đây là tình hình sử dụng vốn của công ty trong hai năm 2000 và 2001.
Biểu 8: Tình hình sử dụng vốn của công ty
Đơn vị:1000 VNĐ
Chỉ tiêu
thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh
00/99
Thực
hiện
2001
So sánh
01/00
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng nợ ngắn hạn 2 162
055
2 080
421
-81634 -
3.78
2 315
579
435
158
21
1. Khoản đến hạn
phải trả
314 752 350 193 35441 1.13 429 274 79 081 23
2. Vay ngắn hạn 1 751
741
1 576
950
-
17479
1
-
9.98
1 930
716
353
766
22
3. Các khoản nợ khác 95 562 153 278 57716 60.4 155 589 2 311 1.5
II. Tổng nợ dài hạn 2 668
459
2 715
000
46541 1.74 3 071
000
456
000
12.
3
III. Nợ khác. 22 731 22731 100
IV. NVCSH 1 375
982
1 497
468
12148
6
8.83 1 618
781
121
313
8.1
Tổng NV:
(I+II+III+IV)
6 206
496
6 315
620
10912
4
1.76 7 305
360
989
740
16
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ.
Nhìn vào bảng biểu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 2000 là
989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2000 chỉ tăng
1.76% so với năm 1999, trong đó:
- NVCSH năm 2001 so với năm 2000 tăng 121 313 000đ với tỷ lệ tăng 8.1% trong
khi đó năm 2000 nguồn vốn này được huy động tăng hơn 8.83% so với năm 1999,
điều này chứng tỏ trong năm công ty đã không sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy
động được. NVCSH không lớn đã làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty.
- Các khoản nợ ngắn hạn năm 2001 tăng vượt bậc so với hai năm trước là 435 158
000đ tương đương với 21% so với năm 2000, trong đó các khoản nợ đến hạn trả năm
2001 tăng tới 23%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn
cũng tăng 22%. Còn năm 2000 so với năm 1999 lại là -3.78% điều này chứng tỏ nhu
cầu về vốn của công ty đang cao hay nói cách khác công ty đang mở rộng thêm các
chủng loại hàng hoá kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người dân.
- Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, năm 2001 tăng
456 000 000đ tương đương với 12.3% so với năm 2000 góp phần quan trọng trong
việc kinh doanh của công ty đồng thời đã chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty
đã cao hơn so với các năm trước. Trong khi năm 2000 chỉ tăng có 1.74% so với năm
1999. Các khoản nợ dài hạn góp phần tích cực trong việc kinh doanh của công ty, đây
là một lợi thế cần phải phát huy.
Từ biểu trên ta thấy nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty, hoạt động kinh doanh càng phát triển
thì nhu cầu về vốn càng tăng, điều này được thể hiện rõ nét trong năm 2001 đã chứng
tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nợ dài hạn vẫn là khoản
vay chính của công ty, nó được sử dụng chủ yếu vào cho những công việc mang tính
dài hạn như: Đầu tư cho TSCĐ, mua sắm các trang thiết bị cần thiết ... để phục vụ cho
quá trình kinh doanh. Nguồn vốn được quay vòng liên tục, vòng quay càng nhanh thì
hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Tỷ trọng của nợ ngắn hạn (NNH), nợ dài hạn (NDH) và nguồn vốn chủ sở hữu
(NVCSH) trong tổng nguồn vốn của công ty được cụ thể hoá trên biểu đồ sau:
Biểu 9: Tỷ trọng các nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện
1999
Tỷ
trọng
%
Thực hiện
2000
Tỷ
trọng
%
Thực hiện
2001
Tỷ
trọng
%
Tổng NV 6 206 496 6 315 620 7 305 360
Nợ ngắn hạn. 2162 055 35 2 080 421 33 2 215 579 35
Nợ dài hạn 2 668 459 43 2 715 000 43 3 071 000 49
NV CSH 1 375 982 22 1 497 468 24 1 618 781 26
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
NDH
43%
NNH
35%
VCSH
22%
NDH
43%
NNH
33%
VCSH
24%
NDH
49%
NNH
35%
VCSH
26%
Nhìn trên ta thấy các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong ba năm gần đây tăng giảm
không đều, cụ thể năm 1999 là 35%, năm 2000 là 33% và năm 2001 là 35%. Các
khoản nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn của công ty, đây cũng là
một lợi thế mà công ty cần phát huy, các khoản nợ dài hạn trong năm 2001 tăng đáng
kể 49% còn trong hai năm 1999 và 2000 chỉ đạt 43%. Nguồn vốn chủ sở hưu của
công ty chiếm tỷ trọng ít nhất nhưng lại tăng rất ổn định trong ba năm gần đây, cụ thể
năm 1999 là 22%, năm 2000 là 24% và năm 2001 là 26%, đây chính là khả năng tự
chủ về tài chính của công ty.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần
Hiệu suất VKD = ________________________
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hay để có
một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn
kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu
động.
- Khả năng thanh toán hiện tại.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán hiện tại của công ty, từ đó cho thấy
khả năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.
TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện tại = _________________
Tổng nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số này nói lên khả năng thanh toán nhanh của công
ty trong thời điểm hiện tại, nâng cao được chỉ số này có thể giúp công ty tránh được
các rủi ro về tài chính có thể xẩy ra trong tương lai.
` TSLĐ - Hàng lưu kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = _____________________
Nợ ngắn hạn
- Chỉ số nợ: Chỉ số này nói nên khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tổng nợ
Chỉ số nợ = _______________* 100
Tổng tài sản
Biểu 10: Khả năng sử dụng vốn và khả năng thanh toán
Đơn vị:1000 VNĐ
Chỉ tiêu
thực hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh
00/99
Thực
hiện
2001
So sánh
01/00
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 16 188
577
18 381
200
21926
23
13.5 21 769
000
33872
00
18.4
Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 -
3.78
2 515 579 435
158
21
Tổng NV 6 206 496 6 315 620 10912
4
1.76 7 305 360 989
740
16
Tổng tài sản 6 206 496 6 315 620 10912
4
1.76 7 305 360 989
740
16
Tổng nợ 4 830 514 4 818 152 -12
362
-0.3 5 686 579 868
427
18
TSLĐ 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801
880
23
Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411
840
16..
2
Hiệu suất sử dụng vốn 2.6 2.9 0.3 11.5 3.0 0.1 3.4
Khả năng thanh toán
hiên tại
1.58 1.69 0.11 7.0 1.72 0.03 1.8
Khả năng thanh toán
nhanh
0.45 0.47 0.07 16.0 0.54 0.07 15.0
Chỉ số nợ: (%) 0.8 0.7 -0.1 12 0.8 0.1 14
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng tự chủ tài chính
của công ty trong ba năm gần đây:
- Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cũng tăng lên đáng kể từ năm 1999, cụ thể
năm 1999 là 2.6 năm 2000 là 2.9 và năm 2001 là 3.0. Công ty đang tìm cách khai thác
triệt để nguồn vốn vay đồng thời cũng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
- Ta thấy, khả năng thanh toán của công ty trong năm 2001 tăng so với năm 2000
là 0.03 lần tương đương với 1.8%, chủ yếu do TSLĐ tăng đáng kể so với năm 2000 là
23% trong khi nợ ngắn hạn chhỉ tăng 21%, điều này nói lên công ty đang cần huy
động thêm vốn để mở rộng hàng hoá kinh doanh. Như vậy công ty hoàn toàn có khả
năng thanh toán các khoản nợ của mình.
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng 0.07
lần. Chỉ số này tuy tăng không nhiều nhưng nó cũng chứng tỏ khả năng phán đoán
của công ty tăng, giảm đi rủi ro, khả năng chuyển đổi TSLĐ thành tiền tăng và hiệu
quả sử dụng vốn tốt hơn. Với chỉ số khả năng thanh toán trên đòi hỏi công ty phải có
những chính sách thích hợp hơn nữa để thoát ra khỏi tình trạng hiện nay.
- Qua biểu ta thấy chỉ số nợ của công ty không có sự thay đổi nhiều qua các năm,
cụ thể năm 1999 là 0.8% năm 2000 là 0.7% và năm 2001 là 0.8%. Như vậy ta thấy
công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ về tài chính và không bị phụ thuộc nhiều vào các
khoản nợ.
4. Khả năng sinh lời.
- Lợi nhuận biên.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp vì vậy nếu doanh thu lớn mà lợi nhuận
không đạt thì doanh nghiệp đó kinh doanh không đạt hiệu quả. Lợi nhuận biên phản
ánh thu được bao nhiêu lợi nhuận trong tổng doanh thu mà công ty đạt được.
Lợi nhuận
Lợi nhuận biên = ______________ *100
Doanh số
- Sức sinh lời cơ sở.
Sức sinh lời cơ sở phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng trang thiết bị vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay nói cách khác nó phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
của công ty.
Lợi tức gộp
Sức sinh lời cơ sở = *100
Tổng tài sản
- Suất thu hồi vốn.
Suất thu hồi vốn nói lên khả năng đối phó với các rủi ro có thể xẩy ra hay nói cách
khác đây cũng là khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Lợi nhuận
Suất thu hồi vốn = _______________ *100
Tổng vốn
- Suất thu hồi vốn vay.
Suất thu hồi vốn vay phản ánh lợi nhuận công ty thu về có khả năng hoàn trả số vốn
đã vay không. đây cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty.
Lợi nhuận
Suất thu hồi vốn vay = _______________ *100
Tổng nợ
- Năng lực lao động.
Năng lực lao động là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó nói
lên trình độ, tinh thần cũng như kinh nghệm của cán bộ công nhân viên trong công ty
Tổng lao động
Năng lực lao động = _______________ *100
Lợi nhuận
Biểu 11: Khả năng sinh lời
Đơn vị:VNĐ
Chỉ tiêu
thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh
00/99
Thực
hiện
2001
So sánh 01/00
Số tiền % Số tiền %
Lợi nhuận 2 460
011
2 808 325 -
65168
6
-
26.5
3 105 816 29749
1
10.6
Doanh số 16 972
000
18 358
000
13860
00
8.2 23 000
000
46420
00
25.3
Lợi tức gộp 4 553
997
5 176 600 62260
3
13.7 5 755 488 578
888
11.2
Tổng tài sản 6 206
496
6 315 620 10912
4
1.76 7 305 360 989
740
16
Tổng NV 6 206
496
6 315 620 10912
4
1.76 7 305 360 989
740
16
Tổng nợ 4 830
514
4 818 152 -12
362
-0.3 5 686 579 868
427
18
Tổng lao động:
(người)
112 113 1 0.9 120 7 6.2
Lợi nhuận biên: (%) 14.5 15.3 0.8 5.5 13.5 -1.8 -11.8
Sức sinh lời cơ sở:
(%)
73.4 82.0 8.6 11.7 78.8 -3.2 -3.9
Suất thu hồi vốn: (%) 39.6 44.5 4.9 12.4 42.5 -2 -4.5
Suất thu hồi vốn vay:
(%)
50.9 58.3 7.4 14.5 54.6 -3.7 -6.3
Năng lực lao động:
(%)
0.0045 0.0040 -
0.0005
-
11.1
0.0039 -
0.0001
-
0.025
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Qua biểu ta thấy:
- Trong ba năm gần đây ta thấy lợi nhuận biên của công ty không tăng đều. Năm
2001 giảm tới 1.8% so với năm 2000, điều này có thể doanh số thu được tuy cao hơn
các năm trước nhưng công ty phải chi thêm nhiều khoản khác như: Lãi suất cao hơn do
công ty vay thêm nợ ngắn hạn, dài hạn hay các khoản chi phí bất thường khác ....
Chính vì vậy, công ty cần xem xét lại các khoản vốn vay cũng như các nguyên nhân
khác làm giảm lợi nhuận biên để rút kinh nghiệm cho năm sau. Năm 2000 lợi nhuận
biên đạt cao nhất với 15.3% tăng 0.8% so với năm 1999, trong năm này công ty đầu tư
ít vào hoạt động kinh doanh so với năm 2001 đồng thời công ty cũng tiết kiệm được
các khoản chi phí do vậy lợi nhuận biên đạt cao hơn so với năm trước.
- Sức sinh lời cơ sở trong năm 2001 quá thấp chỉ đạt 78.8%, tuy có cao hơn so
với năm 1999 là 73.4% nhưng lại giảm so với năm 2000 là 82%. Điều đó chứng tỏ
công ty chưa khai thác hết tài sản sẵn có hay cũng có thể công ty đã đầu tư qúa nhiều
vào tài sản cố định. Để nâng cao hơn nữa sức sinh lời cơ sở đòi hỏi công ty phải có
chính sách đầu tư hợp lý vào tài sản, đặc biệt là tài sản cố định.
- Suất thu hồi vốn của công ty không cao, năm 1999 là 39.6%, năm 2000 là
44.5% và năm 2001 là 42.5%, điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa tận dụng triệt để
nguồn vốn vay hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp hoặc để
lãng phí trong quá trình kinh doanh mà lời nhuận thu về thấp. Công ty cần có biện phát
thích hợp để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của mình.
- Qua biểu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty còn thấp chỉ đạt
54.6% thấp hơn năm 2000 là 3.7%, điều này do trong năm 2001 công ty đã vay nhiều
vốn hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Lợi nhuận thu trên người lao động còn thấp và giảm dần trong ba năm gần đây,
cụ thể: Năm 1999 là 0.0045%, năm 2000 là 0.004% và năm 2001 là 0.0039%. Như
vậy công ty chưa khai thác hết năng lực người lao động.
Nhìn chung tình hình hình hoạt động kinh doanh của công ty đều phát triển qua
các năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. Công ty chưa đầu tư đúng
chỗ và chưa khai thác triệt để nguồn vốn huy động được, đặc biệt trong năm 2001
nguồn vốn vay về nhiều nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại không tăng vì vậy đỏi hỏi
công ty phải có chính sách hợp lý hơn nữa trong quá trình huy đông và sử dụng vốn.
III. những thuận lợi, khó khăn và tồn tại của công ty thương mại công nghệ
phẩm hà tây.
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
1.1. Thuận lợi.
- Công ty có mối quan hệ truyền thống với nhiều doanh nghiệp nhà nước có uy tín
nên đôi khi được bạn hàng ưu đãi về giá cả, phương thức và thời gian thanh toán.
- Hình thức kinh doanh dịch vụ bán hàng của công ty ngày càng phát triển theo định
hướng đã định, kỷ luật trong doanh nghiệp được tuân thủ tốt.
- Có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo sở, ban thường vụ công đoàn nghành và sự
phối kết hợp giúp đỡ của các ngành hữu quan trong tỉnh.
- Có sự phối hợp chỉ đạo điều hành chặt chẽ của đảng uỷ, giám đốc thường trực công
đoàn và sự lỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
1.2. Khó khăn.
- Cơ sở vật chất hiện nay do từ thời bao cấp để lại so với cơ chế mới không còn phù
hợp, mạng lưới kinh doanh thu hẹp, lao động còn đông, vốn kinh doanh còn hạn chế,
để đảm bảo kinh doanh doanh nghiệp chủ yếu dùng vốn tín dụng.
- Đội ngũ lao động tuy đông đảo về số lượng nhưng còn bất cập về tuổi tác và nghiệp
vụ kinh doanh, chế độ bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại và đổi mới lao động chưa được
thường xuyên.
2. Những thành tựu của công ty trong những năm vừa qua.
- Công ty đã trở thành khách hàng lớn của các nhà sản xuất lớn có tín nhiệm trên
thị trường, thực hiện được trên 90% hàng hoá kinh doanh mua từ các cơ sở sản xuất,
có đủ hoá đơn giá trị gia tăng, do đó đã chủ động giải quyết đủ hàng hoá để tăng doanh
số bán buôn.
- Trong chỉ đạo và điều hành kinh doanh, công ty rất quan tâm đến việc mở
rộng địa bàn hoạt động theo hai hướng (Vừa vươn ra để tiếp cận và hoà nhập với thị
trường Hà Nội lại vừa phải vươn rộng ra thị trường ngoài tỉnh, ngoài Huyện, ở các
vùng sâu, vùng xa) do vậy doanh số bán buôn trong năm qua của tất cả các đơn vị đều
tăng hơn năm trước.
- Công ty đã định hình và thực hiện có nền nếp việc phân công nhiệm vụ, làm
đầu mối tổ chức nguồn hàng cho các đơn vị trong công ty. Các đơn vị thực thi nhiệm
vụ phân công đều hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Do vậy, đã cung ứng được
đầy đủ, kịp thời hàng hoá cho các đơn vị kinh doanh với giá mua thấp nhất, đảm bảo
cho tất cả các đơn vị đều có điều kiện để tổ chức bán buôn và có thu nhập cao nhất tư
hoạt động kinh doanh khoán quản.
- Phát huy được lợi thế của tất cả các đơn vị trực thuộc và không chồng chéo dẫm
chân lên nhau gây ách tắc trong kinh doanh đồng thời có cơ chế điều hành sự phối kết
hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị cả trong kinh doanh bán buôn lẫn bán lẻ.
- Vì kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty rất chú trọng tới việc kiểm tra,
giám sát từ đó kịp thời đôn đốc, giải quyết các vấn đề còn tồn tại do vậy hoạt động
kinh doanh của toàn công ty cũng như ở mỗi đơn vị cơ sở luôn được triển khai kịp
thời, chủ động, có dự báo kế hoạch và định hướng kinh doanh từ trước.
3. Những tồn tại và nguyên nhân.
3.1. Nhưng tồn tại.
- Trong chỉ đạo và điều hành kinh doanh, hầu hết các đơn vị chưa coi trọng
đúng mức bán lẻ ( tỷ trọng bán lẻ chiếm 15% doanh số chung cungx phản ánh điều
đó). Tỷ trọng bán lẻ quá thấp nên tỷ lệ lãi gộp chung trong kinh doanh năm 1998 toàn
công ty chỉ đạt 4.15% doanh số.
- Việc tổ chức bán hàng chưa tốt, năng suất bán hàng của MDV chưa cao nên
chưa tận dụng và phát huy được tốt các lợi thế của cơ sở vật chất hiện có.
- Tiền lương và tiền thưởng của nhân viên bán hàng chưa thoả đáng do vậy chưa
kích thích được hết năng lực của nhân viên.
- Do áp dụng cơ chế quản lý theo mô hình trực tuyến vì vậy không tránh khỏi sự
chồng chéo trong công tác quản lý.
- Định hướng chiến lược kinh doanh còn hạn chế, chưa đa dạng hoá được các
hình thức hoạt động kinh doanh nên tốc độ phát triển kinh doanh cón chậm.
- Kết quả kinh doanh của công ty chưa cao, chưa vững chắc nên thu nhập của
CBCNV còn thấp, chưa phát triển được vốn và chưa có các quỹ cần thiết cho doanh
nghiệp.
3.2. Nguyên nhân.
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan.
- Chưa tổ chức được đa dạng và phong phú các hoạt động kinh doanh để tạo ra
quy mô kinh doanh và kết quả tài chính ngày càng lớn hơn, giải quyết dần lao động
khoán gọn.
- Cơ chế vận hành kinh doanh (cả bán buôn và bán lẻ) còn gò bó, ẩn chứa nhiều
phong cách của thời bao cấp nên chưa hoà nhập và phát triển mạnh trong cơ chế cạnh
tranh ngày càng gay gắt của thị trường.
- Công tác quản lý kinh tế còn nhiều điểm bất cập nên năng suất lao động chưa
cao và hiệu quả kinh doanh tính trên đồng vốn còn thấp.
- Đội ngũ lao động tuy đông đảo về mặt số lượng nhưng lại bất cập về tuổi tác,
giới tính và nghiệp vụ kinh doanh.
3.2.2. Nguyên nhân khách quan.
- Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, người đông, mạng lưới kinh
doanh hạn hẹp, lại kinh doanh thương mại nội địa thuần tuý, trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt và sức mua của dân cư còn thấp.
- Nền kinh tế trong nước còn chậm phát triển, trì chệ do mới thoát ra khỏi thời kỳ
bao cấp và do yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường nên công ty chưa thể hoà
nhập ngay được.
phần iii
các biện pháp huy động và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
công nghệ phẩm Hà tây
I. Tình hình huy động vốn tạI công ty công nghệ phẩm hà tây.
1. Các biện pháp huy động vốn.
Để tạo được lượng vốn cần thiết, đủ mạnh công ty cần phải tích cực huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau có thể là nguồn từ ngân sách, vay ngân hàng, vay từ
người lao động .... Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng
đối với việc đổi mới thiết bị công nghệ, thay đổi phương thức kinh doanh, phương
thức đáp ứng nhu cầu khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn vốn có thể huy
động trong nội bộ doanh nghiệp như phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp,
phần lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản cố định… mà vẫn không đáp ứng
được nhu cầu vốn kinh doanh có thể dùng các hình thức huy động sau:
- Phát hành cổ phiếu.
- Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
- Phát hành trái phiếu công ty.
- Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng.
- Sử dụng thiết bị máy móc hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua.
- Liên kết đầu tư với các doanh nghiệp trong ngoài nước để cùng phát triển.
Để thực hiện được việc huy động vốn qua các hình thức trên, cần chú ý đến các
biện pháp chủ yếu sau:
1.1. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
Đây là nguồn vốn không chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp
nhưng chính nó lại đóng vai trò rất quan trọng, tạo ra nòng cốt vật chất cần thiết cho
doanh nghiệp có lượng vốn ban đầu để đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Công ty có
quyền đề nghị nhà nước cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động định mức nếu công ty có
phương án và chiến lược kinh doanh rõ ràng ở cả tầm ngắn, trung và dài hạn. Nếu
buôn bán các mặt hàng mũi nhọn công ty có thể được ưu đãi và được cấp vốn nhiều
hơn.
1.2. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân hàng.
Nguồn vốn này được công ty quan tâm nhất vì đây là nguồn vốn phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty, cần nâng cao tỷ lệ khoản vay vốn trung và dài hạn nhất
là vốn dài hạn đối với một số mặt hàng chiến lược, có thời gian chu chuyển dài. Bên
cạnh đó phải có chính sách tài trợ đối với một số mặt hàng thiết yếu như: giấy vở học
sinh, lương thực, một số mặt hàng thực hiện chính sách xã hội… thông qua hỗ trợ lãi
suất vay trong một thời gian nhất định.
Công ty cần nắm bắt kịp thời các bộ luật mới về ngân hàng nhà nước, luật tổ
chức tín dụng và các luật khác có quan hệ hữu cơ, để khi cần thiết có thể huy động
một cách nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật.
Lãi suất là biện pháp kinh tế thiết thực mà cả hai bên khách hàng và ngân hàng
đều quan tâm, do là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty được ưu đãi hơn về lãi
suất vì vậy đây là một khâu quan trọng để giảm giá thành trong quá trình kinh doanh.
1.3. Tiến hành cổ phần hoá.
Công ty cổ phần là đối tượng tìm nguồn vốn đầu tư, quyết định đầu tư, sử dụng
vốn đầu tư phát triển. Hiện nay, việc thành lập công ty cổ phần cũng như thí điểm cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn diễn ra chậm; như ta đã biết công ty cổ phần là
một chủ thể quan trọng để hình thành nên thị trường vốn, do đó nhà nước đang tiếp
tục đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, các nhà đầu tư mua cổ phần.
Cổ phần hoá là hướng phát triển tốt nhất để huy động vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn. Doanh nghiệp có thể tự chủ hơn trong việc sử dụng vốn cũng như trong
các quyết định đầu tư.
1.4. Tiến hành liên doanh, liên kết để cùng phát triển.
Đây là xu hướng đang được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Nó thường được áp dụng khi hai hay nhiều bên có những lợi thế có thể bổ sung
cho nhau từ đó có những thoả thuận hợp tác để cùng phát triển. Do là một doanh
nghiệp nhà nước nên công ty không thể tự quyết định liên doanh liên kết khi chưa có
sự đồng ý của chính quyền địa phương vì vậy đây là một hạn chế trong các doanh
nghiệp nhà nước nói trên.
2. Tình hình huy động vốn của công ty.
Tình hình huy động vốn của công ty được thể hiện rõ nét qua biểu sau:
Biểu12: Tình hình huy động vốn của công ty
Đơn vị: 1000VNĐ.
Nguồn vốn Thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh 00/99 Thực
hiện
2001
So sánh 01/00
Số tiền % Số
tiền
%
Nhà nước cấp 1 375
982
1 497
468
121 486 8.8 1 618
781
12131
3
0.8
Vay ngân hàng 3 821
200
4 291
950
470 750 1.2 5 101
716
80976
6
1.9
Các nguồn
khác
410 314 526 202 115 888 2.8 684 863 15866
1
3.0
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Qua biểu ta thấy tình hình huy động vốn của công ty đều tăng qua các năm, điều đó đã
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt hiệu quả tốt, cụ thể:
- Nguồn vốn do nhà nước cấp năm 2001 tăng 0.8% tương đương với
121 313 000đ so với năm 2000 và đặc biệt năm 2000 so năm 1999 tăng tới 121 486
000đ với tỷ lệ tăng là 8.8%. Nguồn vốn do nhà nước cấp chủ yếu được công ty đầu tư
vào tài sản cố định, đầu tư dài hạn hay các loại hàng hoá có vòng quay dài.
- Nguồn vốn vay từ các ngân hàng năm 2001 so với năm 2000 tăng
809 766 000đ với tỷ lệ tăng là 1.9% và năm 2000 tăng 470 750 000đ tương đương với
1.2%. Ta thấy trong năm nguồn vốn vay từ ngân hàng tăng đáng kể, nó đã nói nên
hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển rất tốt. Nguồn vốn này được công ty
sử dụng hầu hết vào quá trình kinh doanh, sau khi kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh,
công ty tiến hành hạch toán, tình số lãi phải trả và tiếp tục đưa vào lưu thông.
- Các nguồn vay khác như vay từ đội ngũ đông đảo CBCNV trong công ty hay
phát hành trái phiếu ... tuy không chiểm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng
cũng tăng đáng kể trong ba năm gần đây. Năm 2000 tăng 115888 000đ tương đương
với 2.8% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 158 661 000đ với tỷ tăng là 3.0% so với
năm 2000.
Từ trên ta thấy các nguồn huy động vốn của công ty là rất phong phú, công ty luôn
chú trọng khai thác triệt để các nguồn có thể vay dài hạn với lãi suất thấp nhằm phát
huy hiệu quả trong kinh doanh. Trong những năm gần đây ta thấy công ty đang rất cần
vốn để phát triển kinh doanh vì vậy tìm thêm các nguồn vốn mới là vấn đề được công
ty quan tâm hàng đầu.
II. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết
định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết
quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng
kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo
dõi, kiểm tra cũng như nghệ thuật kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn
cho việc phát triển kinh doanh hàng hóa trên cơ sở nguồn vốn có hạn được tổ chức
một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sử dụng vốn trong kinh
doanh đòi hỏi phải đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn . Bảo toàn vốn kinh doanh
là quá trình thu hồi vốn đã bỏ ra sau thời gian kinh doanh, là quá trình khôi phục vốn
đã ứng trước. Phát triển vốn kinh doanh là quá trình trích một phần lợi nhuận bổ sung
vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, bảo toàn vốn kinh doanh là không làm mất đi giá trị của đồng vốn bảo
đảm duy trì năng lực kinh doanh, khả năng mua sắm, thanh toán của doanh nghiệp.
Muốn bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là:
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chấp hàng đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của nhà nước.
- Hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định.
Bảo toàn vốn cố định là giữ cho TSCĐ không bị lạc hậu kỹ thuật và không bị
loại khỏi dây chuyền sản xuất kinh doanh trước khi hết thời hạn sử dụng. Nghĩa là vốn
cố định phải được bảo toàn về cả về mặt hữu hình và vô hình.
Về mặt hữu hình cần quản lý chặt chẽ không làm mất mát, thực hiện quy chế
sử dụng, sữa chữa bảo dưỡng không bị TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và nâng cao
năng lực hoạt động của TSCĐ.
Về mặt vô hình phải chủ động đổi mới, thay thế TSCĐ kể cả loại chưa hết
thời gian khấu hao.
Trong ba năm gần đây số vốn cố định mà công ty phải bảo toàn tăng lên đãng kể, điều
đó cũng có nghĩa việc quản lý và sử dụng vốn cố định càng thêm nặng nề.
Về phương thức tính khấu hao công ty áp dụng phương thức khấu hao đều, thời gian
sử dụng bình quân theo kế hoạch của TSCĐ là 10 năm và số tháng sử dụng bình quân
trong mỗi năm là 8 tháng, cụ thể:
NGTSCĐ - Giá trị còn lại TSCĐ
Khấu hao đều =
Thời gian sử dụng
Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng bình quân trong năm được tính như sau:
NG TSCĐ phải NG TSCĐ tăng trong kỳ Số tháng sử
tính khấu hao tăng = * dụng TSCĐ
BQ trong kỳ 12
Biểu 13: Tình hình bảo toàn TSCĐ
Đơnvị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Thực
hiện 1999
Thực
hiện 2000
Chênh lệch Thực
hiện 2001
Chênh lệch
Số
tiền
% Số tiền %
NG TSCĐ bình quân 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7
Giá trị còn lại bình
quân
774 862 778 430 3568 0.5 957 468 179038 23.
1
KH đã trích trong kỳ 200756.8 201627 870.2 4.3 202509.2 882.2 4.4
Hệ số điều chỉnh
TSCĐ
- 1.0 1.1
Số TSCĐ phải bảo
toàn
- 2780933 2870196 89263 4.1
Hao phí TSCĐ 0.17 0.15 -0.02 0.1 0.13 -0.02 0.1
3
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Bảo toàn được số vốn cố định là mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để đạt được. Qua biểu trên ta thấy số TSCĐ phải bảo toàn của công ty năm
2001tăng 89 263 000đ tương đương với 4.1% so với năm 2000. Mức hao phí TSCĐ
cũng đã giảm trong ba năm gần đây, điều này đã chứng tỏ công ty đã sử dụng TSCĐ
tiết kiệm hơn, đây là dấu hiệu đáng mừng mà công ty cần phải phát huy. Khấu hao
phải trích trong kỳ năm 2000 so với năm 1999 tăng 870 200đ với tỷ lệ tăng là 4.3% và
năm 2001 cũng tăng 882 200đ tương đương với 4.4% so với năm 2000.
Từ trước đến nay vấn đề bảo toàn vốn cố định luôn được công ty quan tâm đúng
mức. Công ty đã có các biện pháp cụ thể để bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định
về trước mắt và lâu dài, cụ thể các biện pháp đó là:
- Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng từng loại TSCĐ phù hợp với mục tiêu
và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá lại TSCĐ trong kỳ, xác định tỷ giá hối đoái để phản ánh giá trị của
TSCĐ nhập khẩu.
- Xác định số vốn cố định phải bảo toàn trong kỳ theo công thức:
Số VCĐ VCĐ Khấu hao cơ
*
Hệ số điều Tăng giảm
phải bảo toàn = được giao - bản đã trích chỉnh giá +,- VCĐ
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ trị TSCĐ trong kỳ
- Trích khấu hao theo giá hiện hành chứ không theo giá kế hoạch, giá nguyên thuỷ
TSCĐ. TSCĐ đầu tư theo nguồn vốn nào phải khấu hao theo nguồn vốn đó.
- Xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi nhuận vừa
thực hiện được cải tiến kỹ thuật.
- Không mua sắm thiết bị máy móc lạc hậu kỹ thuật.
- Kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ bằng cách chăm sóc tu bổ, bảo quản tốt.
- Tăng mức sử dụng TSCĐ trong một đơn vị thời gian.
- Tiến hành hạch toán phân tích hiệu quả của từng loại để có biện pháp xử lý phù
hợp.
- Có hướng giải quyết kịp thời với TSCĐ không cần dùng hoặc không có hiệu
quả kinh tế.
- Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên và quy định chế độ
trách nhiệm sử dụng quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp.
2. Bảo toàn vốn lưu động.
Trong các doanh ngiệp thương mại vốn lưu động chiếm tới 70 – 80% tổng số
vốn của công ty, chính vì vậy việc bảo toàn và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu
là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trên đây ta xét khả năng tăng nhanh vòng quay vốn lưu động của công ty.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Vốn lưu động mà công ty phải bảo toàn trong năm bằng vốn lưu động được
giao đầu năm nhân với hệ số trượt giá trên thị trường vào thời điểm đó.
Biểu 14: Vòng quay VLĐ
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
So sánh Thực hiện
2001
So sánh
tiền % tiền %
Doanh thu thuần 16 188
577
18 381
200
2192623 13.5 21 769
000
338720
0
18.4
VLĐ bình quân. 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23
Vòng quay VLĐ 4.7 5.2 0.5 10.6 5.0 -0.2 3.8
Hệ số trượt giá 0.91 0.95 0.96
VLĐ phải bảo
toán
3150141 3344874 194733.
3
6.2 4149888 805014 24
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Qua biểu ta thấy vòng quay VLĐ chỉ tăng trong năm 2000 là 5.2 lần nhưng đến
năm 2001 lại giảm xuống còn 5.0 lần, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty không đạt hiệu quả nhiều đặc biệt là trong năm 2001.
Vì tổng vốn lưu động bình quân tăng lên đáng kể đồng thời hệ số trượt giá lại
tăng dần do tình hình kinh tế trong nước phát triển khá ổn định, chính vì vậy mà lượng
vốn công ty phải bảo toàn cũng tăng lên. Điều này làm trách nhiệm của các cấp quản
ngày càng trở nên nặng nề.
Hiện nay công ty có các biện pháp bảo nhằm bảo toàn vốn lưu động, cụ thể:
- Về hiện vật:
Tổng VLĐ đầu kỳ Tổng VLĐ cuối kỳ
Giá 1 đơn vị hàng hóa Giá 1 đơn vị hàng hóa
- Về giá trị: Phải xác định số vốn lưu động cần bảo toàn đến cuối năm.
Nói cách khác vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương (có sức mua
như nhau).
- Xác định cơ cầu vốn lưu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ
hàng hóa vừa đảm bảo đủ hàng cho khách hàng nhưng không gây ứ đọng vốn.
- Một mặt hạn chế hàng hóa kém, mất phẩm chất bằng tăng cường công tác bảo
quản, mặt tích cực xử lý hàng hóa chậm lưu chuyển, hàng hóa ứ đọng.
- Tăng cường lưu chuyển hàng hóa bằng các biện pháp khác nhau.
- Xác định cơ cấu các nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán bảo toàn VLĐ đối với
bộ phận dự trữ hàng hóa.
- Tổ chức tốt công tác thanh quyết toán, giảm công nợ dây dưa.
- Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trượt giá bảo toàn vốn.
Quỹ dự phòng tài chính bảo toàn VLĐ = doanh số bán trong kỳ tỷ lệ bảo toàn VLĐ.
- Xác định phương thức quản lý vốn đối với xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc doanh
nghiệp.
=
Số VLĐ
phải bảo
toàn
VLĐ được
giao đầu
năm
Hệ số
trượt
giá VLĐ
= X
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.1. Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Công ty tiến hành đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất
lượng hàng hóa tốt và số lượng bảo đảm. Mở rộng lưu chuyển hàng hóa trên cơ sở
tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho
khách hàng. Công ty chú trọng mở rộng và phát triển mạng lưới đại lý trên địa bàn
tỉnh và các vùng giáp danh đặc biệt là những khu vực có tiềm năng. Giải pháp này
khắc phục được tình trạng mua đi bán lại qua nhiều khâu dẫn tới tăng giá cả vừa tiết
kiệm được VLĐ ứng trước, tăng nhanh vòng quay của vốn. Mặt khác, tận dụng được
tốt hơn những cơ sở vật chất: cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận chuyển, tiết kiệm
lao động xã hội, tăng hiệu quả kinh doanh.
Trên đây là một số biện pháp công ty cần chú trọng để làm tăng nhanh vòng
quay VLĐ.
- Giảm thiểu các chi phí phát sinh không cần thiết, sử dụng hợp lý tiết kiệm từng
đồng vốn bỏ ra.
- Bố trí lại hàng hoá, nhà kho, bến bãi một cách khoa học thuận tiện cho việc bốc
xếp, vận chuyển.
- Xem xét lại lãi suất vay liệu có qúa cao không để có những đối sách thương
lượng kịp thời.
- Tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên để không xẩy ra thiếu hụt, mất mát
hàng hoá.
- Thường xuyên tiến hành hạch toán lại chi phí để có những chính sách điều
chỉnh kịp thời.
3.2 Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý, giảm chi phí kinh doanh để tăng tích luỹ vốn.
- Giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng được tính bằng tích số của khối
lượng mua và đơn giá mua một đơn vị. Mục đích mua vào là để bán ra nên chỉ có thể
giảm đơn giá mua tính trên một đơn vị sản phẩm thông qua nghiên cứu tình hình cung
ứng trên thị trường để lựa chọn nguồn hàng ổn định, chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
- Giảm chi phí vận tải: chi phí vận tải (chi phí lưu thông) là chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong hoạt động kinh doanh có thể làm tăng chi phí đầu vào (vận chuyển
hàng hóa từ nguồn hàng) và tăng chi phí đầu ra (vận chuyển đến người tiêu dùng) vì
vậy cần: tính toán sự vận động hàng hóa hợp lý từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng; lựa
chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hai
đầu; sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến.
- Giảm chi phí bảo quản, hao hụt hàng hóa trong kinh doanh thông qua việc áp
dụng phương tiện, thiết bị bảo quản tiên tiến, kiểm tra số lượng và chất lượng hàng
nhập xuất để hạn chế hao hụt, mất mát, không ngừng hoàn thiện các định mức hao
hụt, nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật bảo quản của cán bộ trong kho; thực hiện
chế độ trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng hàng hóa, tài sản của doanh
nghiệp.
- Giảm chi phí quản lý thông qua tinh giản bộ máy quản lý, sử dụng phương tiện
kỹ thuật trong quản lý để nâng cao năng suất và chất lượng công tác: giảm bớt các thủ
tục quản lý hành chính rườm rà không thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh.
- Giảm chi phí bán hàng thông qua lựa chọn kênh phân phối phù hợp; sử dụng phương
thức bán hàng văn minh hiện đại nâng cao doanh số bán; lựa chọn các hình thức
quảng cáo, khuyến mại lôi kéo khách hàng; đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng.
- Bảo hiểm “đúng” cho hàng hóa, tài sản kinh doanh: lựa chọn điều kiện bảo
hiểm phù hợp với từng loại hàng hóa, tài sản; lựa chọn phương thức bảo hiểm và xác
định giá trị bảo hiểm để nếu xảy ra tổn thất thì được bồi thường, đồng thời tiết kiệm
chi phí bảo hiểm.
3.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính
- Hạch toán theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu, chi của doanh
nghiệp.
- Chấp nhận việc thanh toán để giảm chi phí giảm lãi vay ngân hàng.
- Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt
hợp đồng, vay, trả của công ty.
Kết luận
Nhu cầu về vốn luôn gắn liền với vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy
động. Huy động đủ vốn là tiền đề có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
Ngược lại, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn lại có tác động trở lại làm tăng khả
năng tạo thêm vốn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp thương mại Việt Nam đều trong tình trạng
thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tình hình huy động và sử
dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại đang gặp rất nhiều khó khăn. Vốn đã
thiếu lại sử dụng kém hiệu quả, lãng phí và không Vì vậy, cần phải có biện pháp nhằm
huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp thương
mại một cách đồng bộ và hợp lý cả tầm vĩ mô và vi mô.
Qua bản báo cáo, có thể thấy được các mặt đạt được cũng như các mặt còn hạn
chế, đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện
nay công ty phải cố những kế hoạch phát triển rõ ràng về công tác mở rộng thị trường,
tìm kiếm thêm nhà cung cấp, quản lý chi phí ... nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận, ổn định
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động...
Tài liệu tham khảo
1. Tài chính doanh nghiệp. – Tác giả: TS. Nghiêm Sĩ Thương. - ĐHBK Hà
Nội.
2. Phân tích kinh doanh doanh nghiệp. – Tác giả: TS. Nguyễn Minh Phương và
TS. Nguyễn Văn Công ,đồng chủ biên. - ĐHKTQD – Chịu trách nhiệm xuất bản: GS.
TS. Nguyễn Quang Quynh.
3. Giáo trình Kinh tế thương mại (PGS.PTS Nguyễn Duy Bột-PGS.PTS Đặng
Đình Đào) nhà xuất bản giáo dục 1997.
4. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại. PGS.PTS Hoàng Minh
Đường- PTS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản giáo dục-1998.
5. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại (Dùng cho cao học). TS
Nguyễn Xuân Quang- TS Nguyễn Thừa Lộc. Nhà xuất bản thống kê-1999.
6. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (PTS Nguyễn Ngọc Hùng- Trường ĐH
Kinh tế Thành Phố HCM). Nhà xuất bản Thống Kê 1998.
* Các tạp chí - Phát triển KT số 84 năm 1997, số 97 năm 1998.
- Ngân hàng só 12 năm 1996, số 7 năm 1997.
- Kinh tế và dự báo số 9 năm 1997.
- Tạp chí Cộng Sản số 2 năm 1997.
Mục lục
Phần I: Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại .... 3
I- Khái niện và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh thương mại ................... 3
1- Khái niệm ........................................................................................................................ 3
2- Vai trò của vốn kinh doanh ......................................................................................... 4
II- Phân loại và đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp thương
mại5
1- Phân loại vốn kinh doanh ............................................................................................ 5
2- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại......................................................... 7
2.1. Vốn cố định .................................................................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................................. 7
2.1.2. Đặc điểm của TSCĐ ................................................................................................. 8
2.1.3. Phân loại vốn cố định................................................................................................ 9
2.2. Vốn lưu động .............................................................................................................. 11
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................................ 11
2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động ............................................................................... 13
2.2.3. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................... 13
2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại ............................ 15
3- Đặc điểm của vốn kinh doanh ................................................................................... 16
III- Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh ................................................................. 17
1- Nguồn vốn chủ sở hữu ................................................................................................ 17
2- Nguồn vốn vay .............................................................................................................. 18
IV- Các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..................................... 21
1- Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 21
2- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................................................................... 22
3- Phân tích sử dụng vốn lưu động .................................................................................. 23
4- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ........................................................................................ 25
Phần II: Tình hình sử dụng vốn của Công ty Thương mại Công nghệ phẩm Hà
Tây26
I- Một vài nét khái quát về Công ty Thương mại Công nghệ phẩm Hà Tây ............. 26
1- Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................. 26
2- Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................................ 27
2.1. Chức năng ................................................................................................................... 27
2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 27
3- Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................................. 27
4- Môi trường kinh doanh của Công ty ........................................................................... 30
4.1. Môi trường bên trong ................................................................................................. 30
4.2. Môi trường bên ngoài................................................................................................. 31
5- Tình hình mua bán của Công ty .................................................................................. 32
5.1. Quy trình mua bán hàng hoá .................................................................................... 32
5.2. Tình hình mua bán hàng hoá .................................................................................... 33
5.2.1. Tình hình mua vào của Công ty ............................................................................ 33
5.2.2. Tình tình bán của Công ty ..................................................................................... 34
6- Tình hình lao động và tiền lương của Công ty ............................................................ 36
6.1. Cơ cấu nhân sự của Công ty ..................................................................................... 36
6.2. Tổ chức quản lý nhân sự ............................................................................................ 37
6.3. Các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động .............................. 38
II- Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thương mại Công nghệ phẩm Hà Tây ......... 40
1- Các bảng báo cáo tài chính của Công ty ................................................................... 40
1.1. Bảng cân đối kế toán .................................................................................................. 40
1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................................ 40
2- Tình hình tài sản của Công ty ..................................................................................... 41
2.1. Tình hình sử dụng tài sản ........................................................................................... 41
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ........................................................ 44
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ............................................................ 44
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng tài sản lưu động ..................................................... 46
3- Tình hình vốn của Công ty .......................................................................................... 49
3.1. Tình hình sử dụng vốn ............................................................................................... 49
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................................................. 52
4- Khả năng sinh lời .......................................................................................................... 54
III- Các biện pháp huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công
nghệ phẩm Hà Tây ........................................................................................................... 61
I- Tình hình huy động vốn tại Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây .............................. 61
1- Các biện pháp huy động vốn ........................................................................................ 61
1.1. Các biện pháp huy động vốn từ ngân sách Nhà nước ............................................. 62
1.2. Các biện pháp huy động vốn từ ngân hàng .............................................................. 62
1.3. Tiến hành cổ phần hoá ............................................................................................... 62
1.4. Tiến hành liên doanh, liên kết để cùng phát triển ................................................... 63
2- Tình hình huy động vốn của Công ty .......................................................................... 63
II- Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ................................ 64
1- Các biện pháp bảo toàn vốn cố định ........................................................................... 65
2- Các biện pháp bảo toàn vốn lưu động ......................................................................... 67
3- Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .................................... 69
3.1. Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động ................................................................. 69
3.2. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý, giảm chi phí kinh doanh để tăng tích luỹ vốn ..... 70
3.3. Tăng cường công tác quản lý hành chính ................................................................. 71
Kết luận ............................................................................................................................. 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100251_3911.pdf