Luận văn Xã hội hóa y tế tại bệnh viện Bạch Mai

Kể từ khi có chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức triển khai, phát triển mạnh mẽ chính sách xã hội hóa y tế, tạo cơ sở pháp lí quan trọng trong lĩnh vực này. Những năm qua, hệ thống các văn bản pháp lý đã ban hành tạo điều kiện tốt trong việc tổ chức thực hiện chính sách xã hội hóa tại các cơ sở y tế công lập, tạo ra những nhận thức mới; cơ sở kỹ thuật hiện đại trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên vẫn còn không ít những khó khăn, bất cập cần được tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách xã hội hóa y tế phát triển, phục vụ nhân dân cả nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ công để phục vụ người dân tốt nhất là mục tiêu hướng tới của công cuộc cải cách hành chính ở nước ta. Xã hội hóa dịch vụ công nói chung và xã hội hóa y tế nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu này. Quá trình xã hội hóa y tế đã diễn ra khá lâu ở nước ta, tuy nhiên còn nhiều vấn đề đang được đặt ra cả trên lĩnh vực lý luận và thực tiễn như giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa thị101 trường và phục vụ, lợi ích các bên trong thực hiện xã hội hóa, cơ chế chính sách xã hội hóa cần được tiếp tục nghiên cứu và tổng kết. Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, luận văn đã đưa ra những ưu nhược điểm của các phương thức xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai. Từ cơ sở này, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai. Đây là các các giải pháp có tính trước mắt cần làm ngay và cũng là giải pháp mang tính chiến lược. Tăng cường, hoàn thiện chính sách xã hội hóa y tế là nhiệm vụ hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước vì liên quan đến sinh mệnh con người, đến an sinh xã hội, đến công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước “ dân giàu- nước mạnh- xã hội công bằng- dân chủ- văn minh”. Vì lẽ đó, thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tốt tạo điều kiện cho việc phát triển sự nghiệp y tế lành mạnh, hợp lòng dân. Do thời gian nghiên cứu và khả năng của tác giả có hạn nên các nghiên cứu, đề xuất của luận văn chỉ là các kết quả nghiên cứu bước đầu và không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Tác giả luận văn mong muốn nhận được những đánh giá, góp ý của các nhà khoa học, các thày cô và các bạn đồng nghiệp.

pdf116 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 858 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xã hội hóa y tế tại bệnh viện Bạch Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người dân tăng lên, người dân đi khám bệnh, chăm sóc sức khỏe, muốn vượt lên tuyến trên khám chữa bệnh nhiều hơn; - Hệ thống văn bản về cơ chế tài chính y tế nhiều năm nay hầu như không thay đổi, giá viện phí bất hợp lý so với mặt bằng giá cả. Giá dịch vụ Bệnh viện Bạch Mai không chênh lệch nhiều so với tuyến dưới; - Cơ chế tài chính y tế bộc lộ nhiều bất cập không chỉ với người bệnh, cơ sở y tế mà còn ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ y tế, cơ chế tài chính chưa tạo động lực làm việc hiệu quả cho đội ngũ cán bộ y tế. - Bệnh viện được giao tự chủ nhưng không tính đủ chi phí trong cơ cấu giá dịch vụ. - Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về thuế đối với hoạt động XHH y tế. - Do hoạt động XHH y tế phải nộp thuế, và có phần tích lũy, tái đầu tư nên giá dịch vụ y tế cao hơn giá Bộ Y tế quy định. - Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định và đánh giá thẩm định các đề án xã hội hóa chưa được quan tâm đúng mức, thực hiện thiếu chặt chẽ khoa học trong cam kết đầu tư về vốn, về cung cấp các thiết bị có chất lượng. 77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Năm năm trở lại đây, Bệnh viện Bạch Mai đã có những bước chuyển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nhất định trong thực hiện chính sách xã hội hóa y tế thông qua các phương thức viện phí, bảo hiểm y tế, mở rộng đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa cơ sở máy móc, thiết bị, nghiên cứu khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra các hoạt động xã hội hóa y tế tại bệnh viện. Trên cơ sở lý luận về chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế đã được luận văn đề cập ở chương 1, phân tích thực trạng, chương 2 đã chỉ ra rằng không có một phương thức xã hội hóa y tế nào thực sự hoàn hảo, mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng. Chương 2 đã đưa ra một số kết luận cụ thể về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của chính sách xã hội hóa y tế, đây cũng là cơ sở để luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3, nhằm khắc phục nhược điểm và phát huy thế mạnh của các phương thức xã hội hóa y tế. 78 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2030 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2017 - 2030 Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định: Nhà nước tiếp tục tăng nguồn lực, đầu tư tập trung cho các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế,... đồng thời phát huy tiềm năng trí tuệ và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn xã hội để cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển các dịch vụ công cộng” [19]. Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định tiếp tục hoàn thiện chủ trương xã hội hóa y tế: “Tăng đầu tư nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế” [20]. Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Huy động các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế; đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ y tế” [12]. Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23-2-2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã nêu rõ quan điểm về xã hội hóa y tế: “Xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước; thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Khuyến khích các thành 79 phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe” [18]. Trên cở sở quan điểm của Đảng, các cơ quan Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế. Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03-06-2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, giao cho chính phủ thực hiện một số vấn đề xã hội hóa y tế cụ thể: - Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền vận động về chăm sóc sức khỏe, chính sách, pháp luật về xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động từ thiện, nhân đạo trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Huy động nguồn lực xã hội để đa dạng hóa các loại hình đào tạo và mở rộng quy mô đào tạo nhân lực y tế. Bổ sung và hoàn thiện chế độ ưu đãi đặc biệt đối với cán bộ y tế, nhất là cán bộ y tế về công tác tăng cường cho tuyến dưới. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và cân đối quỹ bảo hiểm y tế. Quyết định số 122/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030 đã khẳng định: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; dịch vụ y tế công là dịch vụ xã hội đặc biệt, không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư cho y tế là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế Việt Nam theo hướng Công bằng - Hiệu quả - Phát triển; bảo đảm mọi người dân, đặc biệt người nghèo, đồng 80 bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, người dân vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các nhóm người dễ bị tổn thương được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản có chất lượng. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là trách nhiệm của các bộ, ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Nhà nước thống nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thông qua hệ thống pháp luật và chính sách; điều tiết, phân bổ nguồn lực; quản lý chất lượng dịch vụ y tế và giá dịch vụ y tế. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế gắn với việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với thể chế kinh tế thị trường định hướng XNCN trong các hoạt động của ngành y tế. Kết hợp hài hòa giữa củng cố mạng lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên sâu; giữa phát triển y tế công lập với y tế ngoài công lập; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Để bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số, ngành y tế đã đưa ra những định hướng, mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2011-2030 như: - Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. 81 Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường. - Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Phát triển y tế phổ cập, bác sỹ gia đình, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế chuyên sâu. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hoá và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. - Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành. - Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế. - Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu tư công cho y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả. - Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị 82 hợp lý, an toàn và hiệu quả. - Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế. Bảng 3.1: Mục tiêu của ngành Y tế giai đoạn 2017 - 2030 TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2030 Chỉ tiêu đầu vào 1 Số bác sỹ/vạn dân 8,0 9,0 2 Số dược sỹ đại học/vạn dân 2,0 2,2 3 Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) 90 >90 4 Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động (%) 80 90 5 Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%) >95 >95 6 Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã) 23,0 26,0 7 Trong đó: Giường bệnh viện ngoài công lập 1,5 2,0 Chỉ tiêu đầu ra 8 Tuổi thọ trung bình (tuổi) 74,0 75,0 9 Tỷ suất chết mẹ (100.000 trẻ đẻ ra sống) 58,3 <52,0 10 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống) 14,0 11,0 12 Quy mô dân số (triệu người) <93,0 <98,0 13 Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) 1,00 1,00 14 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) <113 <115 15 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%) 15,0 10,0 16 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) <0,3 <0,3 17 Tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khoẻ trong tổng chi cho y tế (%) <45 <40 Nguồn: Chiến lược bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030 83 3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đời sống vật chất, tinh thần và nhu cầu được thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân không ngừng được nâng cao, nhất là khi nước ta đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, thực hiện các cam kết mở cửa các lĩnh vực dịch vụ y tế, các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế phải cạnh tranh với các cơ sở dịch vụ có vốn nước ngoài...; Đồng thời với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y học, cùng với cơ cấu bệnh tật thay đổi, nhu cầu khám, chữa bệnh với chất lượng ngày càng cao đã làm chi phí y tế gia tăng nhanh, Nhà nước không thể bao cấp được cho mọi đối tượng và mọi hoạt động của Ngành Y tế. Vì vậy, định hướng của Bệnh viện Bạch Mai là đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành y tế đó là: Bệnh viện dành cho mọi tầng lớp nhân dân, mọi người đều được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe, được hưởng các dịch vụ y tế như nhau, không phân biệt giàu nghèo, tôn giáo, dân tộc. Đây cũng chính là mục tiêu thực hiện công bằng y tế của Đảng và Nhà nước ta. Để đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, bệnh viện cần có thêm nguồn kinh phí trong điều kiện ngân sách nhà nước không còn cấp cho các hoạt động thường xuyên của Bệnh viện Bạch Mai, vì vậy thực hiện chính sách xã hội hóa y tế và xây dựng lại giá dịch vụ khám chữa bệnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại là định hướng của bệnh viện, bên cạnh đó bệnh viện vẫn thực hiện chế độ miễn giảm viện phí cho những đối tượng chính sách, người nghèo, người có công với cách mạng theo quy định nhà nước, do đó bệnh viện cần điều chỉnh giá viện phí để thực hiện được công bằng và hiệu quả trong y tế. 84 Bệnh viện Bạch Mai đưa vào thực hiện mô hình cơ sở khám chữa bệnh ban đầu trong bệnh viện, phương thức này giúp bệnh viện thu hút được nhiều bệnh nhân đăng ký bảo hiểm và đến khám tại bệnh viện, điều này giúp tận dụng được tối đa các nguồn lực tại bệnh viện và người bệnh thuận tiện hơn trong thủ tục thanh toán. Bệnh viện luôn hướng về cộng đồng với các tiêu chí định hướng: bệnh viện hướng về yêu cầu của cộng đồng; Bệnh viện dựa vào cộng đồng; Bệnh viện là trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng; Bệnh viện là tác nhân phát triển công bằng y tế trong cộng đồng; Bệnh viện là trung tâm chuyển giao kỹ thuật trong cộng đồng. Chính sách xã hội hóa y tế của bệnh viện hướng tới mục tiêu bền vững lâu dài, phương thức liên doanh, liên kết và dịch vụ theo yêu cầu, viện phí là những phương án tình thế, là bước đệm trong quá trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2030 Bệnh viện Bạch Mai đã và đang xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa y tế một cách đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu “bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân”. Đây là sự đảm bảo để mọi người khi cần đều có thể sử dụng dịch vụ nâng cao sức khỏe, phục hồi chức năng, dự phòng, chăm sóc giảm nhẹ có chất lượng và hiệu quả. Trong khi nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp thì Bệnh viện Bạch Mai nhanh chóng triển khai chính sách xã hội hóa y tế, tranh thủ được nguồn tài trợ và viện trợ, nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế thì việc thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội hóa y tế để có thể huy động được mọi nguồn lực trong xã hội, đáp ứng sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho người dân là quy luật tất yếu, nhằm phục vụ cho sự phát triển lâu dài, ổn định của bệnh viện. 85 3.3.1. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài chính thông qua bảo hiểm y tế, viện phí, liên doanh liên kết để phát triển bệnh viện Tranh thủ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước Ngân sách nhà nước không còn cấp cho các hoạt động thường xuyên cho Bệnh viện Bạch Mai nhưng bệnh viện luôn được Nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm hỗ trợ thông qua các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia. Bệnh viện cần phát huy thế mạnh là đơn vị dự toán cấp I trên cơ sở tiêu chí phát triển của bệnh viện và chủ trương đầu tư trọng điểm của Nhà nước, tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ của các Bộ, các ngành chức năng tạo môi trường thuận lợi cho bệnh viện nhằm khai thác tối đa nguồn ngân sách nhà nước cung cấp cho các dự án tại Bệnh viện Bạch Mai, trên cơ sở thực hiện đúng tiến trình giải ngân nhưng vẫn đảm bảo việc chi đúng, chi đủ theo các định mức mà Chính phủ đề ra. Bệnh viện cần sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, và của Bộ Y tế trong công tác đào tạo cán bộ thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, hỗ trợ bệnh viện trong việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động của bệnh viện kể cả công tác chuyên môn và đưa ra những ý kiến đóng góp kịp thời về chính sách xã hội hóa y tế để bệnh viện ngày càng phát triển. Để thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hóa y tế, Bệnh viện Bạch Mai cần tiếp tục triển khai hiệu quả hơn nữa các hoạt động thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh hoạt động XHH nhằm huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho y tế, tạo nguồn thu ngân sách mới cho y tế, xây dụng và mở rộng các mô hình tự vay vốn đầu tư, hợp tác đầu tư, kết hợp công tư trong y tế như: - Vay tín dụng, ngân hàng, vay quỹ đầu tư phát triển, vay vốn kích cầu, vay của các cá nhân và tổ chức kinh tế. 86 - Các đối tác được lựa chọn tham gia liên doanh liên kết phải có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực về tài chính. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của bệnh viện, đa dạng hóa các phương thức xã hội hóa y tế và sử dụng có hiệu quả tài sản để liên doanh liên kết. Đây là hình thức đáp ứng nhanh nguồn vốn đang thiếu hụt của bệnh viện, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách, bệnh viện được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị, phát hiện sớm, chính xác bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong. - Tổ chức triển khai có hiệu quả các dự án ODA. - Một số lĩnh vực cần khuyến khích tư nhân đầu tư là các loại dịch vụ y tế có khả năng thu lợi nhuận và một số dịch vụ của bệnh viện không liên quan trực tiếp đến khám, chữa bệnh. Tăng cường huy động sự đóng góp từ nhân dân và cán bộ bệnh viện Đóng góp của nhân dân thể hiện qua hai hình thức chính đó là viện phí, bảo hiểm y tế và các hình thức góp vốn liên doanh liên kết, xã hội hóa. Đây là nguồn chủ yếu bổ sung kinh phí cho hoạt động chuyên môn của bệnh viện những năm gần đây. Viện phí và bảo hiểm y tế là nguồn thu có chiều hướng tăng trưởng mạnh trong quá trình thực hiện xã hội hóa y tế, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tuy nhiên, Bệnh viện Bạch Mai vẫn còn tồn tại tình trạng thất thoát trong quá trình thu viện phí. Vấn đề đặt ra là cần phải thu đúng và thu đủ, đảm bảo tăng nguồn thu mà vẫn thực hiện được công bằng y tế. Hiện nay bệnh viện đang có 2 cơ sở Khám chữa bệnh theo yêu cầu nhưng giá lại khác nhau vì vậy phải thống nhất chung 2 mức giá này để thuận tiện cho công tác quản lý tài chính và tránh những thắc mắc của người dân. Bên cạnh việc thu đúng theo quy định của Nhà nước thì Bệnh viện Bạch Mai cần phải thu phí có 87 chọn lọc theo khuyến cáo World Bank. Thu đủ đối với các đối tượng có khả năng đóng góp và miễn giảm cho những đối tượng không đủ điều kiện để đóng góp. Bệnh viện Bạch Mai có thể thúc đẩy huy động vốn từ xã hội hay từ chính cán bộ trong bệnh viện bằng cách tham gia các chương trình liên doanh liên kết, máy xã hội hóa với các công ty tư nhânv.v. Hiện nay, Bệnh viện Bạch Mai đang liên kết với các doanh nghiệp bên ngoài để đầu tư mua các máy móc chụp chiếu hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu của bệnh viện; các máy móc này sẽ được tính khấu hao trong 10 năm, hai bên sẽ phân bổ chi phí và lợi nhuận cho nhau và sau 10 năm thì chiếc máy đó sẽ thuộc quyền sở hữu của Bệnh viện Bạch Mai. Đây là một hướng đi có triển vọng rất lớn vì đôi khi những chiếc máy đó có giá trị quá cao, quỹ phát triển sự nghiệp của bệnh viện hàng năm không đủ có thể chi trả được vì thế cần tư nhân hỗ trợ một phần, mặt khác tư nhân không có đội ngũ y bác sĩ chất lượng cao cũng như thương hiệu như Bệnh viện Bạch Mai vì thế khi hợp tác sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên.. Ngoài các hình thức trên thì Bệnh viện Bạch Mai có thể đa dạng hóa các hình thức huy động đầu tư như: - Huy động vốn từ chính cán bộ bệnh viện bằng cách chia cổ phần máy cho CBCNV. Điều này vừa giúp Bệnh viện Bạch Mai giải quyết vấn đề thiếu vốn vừa giúp CBCNV có thêm thu nhập hàng tháng. - Cho phép tư nhân bỏ vốn mua trang thiết bị kỹ thuật, tự lo cả kinh phí bảo trì bảo dưỡng, Bệnh viện Bạch Mai chỉ cho thuê địa điểm đặt máy và cán bộ CNV bệnh viện làm ở đó sẽ được tính thu nhập làm thêm giờ do chính công ty tư nhân đó chi trả. Việc hoàn vốn sẽ thông qua việc thu phí sử dụng dịch vụ. Muốn đạt được điều này thì bệnh viện cần phải: 88 - Tăng cường tự chủ cho bệnh viện; Xây dựng và đổi mới cơ chế tài chính, sử dụng tài chính y tế hiệu quả.Toàn bộ nguồn thu từ quá trình xã hội hóa đều được thống nhất quản lý qua Phòng Tài chính Tế toán bệnh viện. - Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính bệnh viện theo hướng công khai, minh bạch, hiệu quả, hài hòa lợi ích. - Thực hiện việc thu tại chỗ cho bệnh nhân, cải cách thủ tục hành chính, phương thức thanh toán. Tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân cũng như người nhà nộp viện phí tại ngay địa điểm khám chữa bệnh. Đây là điều bệnh viện đang nỗ lực hoàn thiện cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Hiện tại các khu cận lâm sàng của Bệnh viện Bạch Mai đang nằm rải rác chưa quy về một khu chuyên biệt, một bệnh nhân làm xét nghiệm huyết học, sinh hóa, chụp Xquang, siêu âm có thể phải đi đến năm địa điểm khác nhau để thanh toán rồi đi xét nghiệm, chụp chiếu. Vì vậy điều này gây ra sự bất tiện và mệt mỏi cho người dân và người dân sẽ tìm đến những phòng khám tư nhân bên ngoài, hoặc các bệnh viện khác có dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ hơn để làm các xét nghiệm cận lâm sàng rồi mới quay về Bệnh viện Bạch Mai để điều trị. Điều này sẽ gây thất thoát một khoản thu không nhỏ đối với Bệnh viện Bạch Mai. - Có chính sách miễn giảm viện phí đối với các đối tượng chính sách như những người có công với cách mạng, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đây là điều mà Bệnh viện Bạch Mai luôn làm tốt trong những năm nay. Bệnh viện Bạch Mai đã thành lập phòng công tác xã hội để huy động các nguồn tài trợ cho những bệnh nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có khả năng chi trả viện phí. Bên cạnh đó bệnh viện cũng phải mở thêm cơ sở khám chữa bệnh ban ngày để giảm tải các trường hợp nhập viện không cần thiết, bên cạnh đó gia tăng việc điều trị khám chữa bệnh ngoại trú. 89 3.3.2. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư sửa chữa, xây mới cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng lại bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh, phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong công tác xã hội hóa y tế. Là bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt, có uy tín hàng đầu của đất nước, Bệnh viện Bạch Mai có trách nhiệm và vai trò to lớn cùng toàn ngành y tế thực hiện nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đầu tư sửa chữa, xây mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nghiên cứu, tiếp thu, ứng dụng tiến bộ y học tiên tiến, hiện đại; nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc, cán bộ bệnh viện ngang tầm khu vực và thế giới. Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng bệnh viện để tăng thêm giường bệnh cho các chuyên khoa ung bướu, ngoại - chấn thương, tim mạch, sản và nhi. Cải tạo, nâng cấp sửa chữa các khoa xuống cấp, đầu tư trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Xây dựng lại bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh Bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý giá dịch vụ y tế, thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế trong thanh toán BHYT Để tăng nguồn viện phí và bảo hiểm y tế trong điều kiện Bộ Y tế đã áp giá trần cho các loại dịch vụ y tế thì bệnh viện phải có một chiến lược hiệu quả và lâu dài. Cụ thể, bệnh viện có thể mở thêm các phòng khám chữa bệnh theo yêu cầu hay cơ sở điều trị chất lượng cao. Bệnh viện Bạch Mai phải xây dựng một biểu giá tự nguyện chung phù hợp với tình hình hiện nay. Khi xây dựng giá viện phí tự nguyện này thì ngoài việc tính đủ các chi phí thì Bệnh viện Bạch Mai cần xây dựng giá viện phí tự nguyện dựa trên cơ sở phân tích 7 yếu tố cấu thành lên giá của dịch vụ. Mức giá phụ thuộc vào tính chất, chất lượng dịch vụ y tế mà Bệnh viện Bạch Mai cung cấp, hình thức và phương thức cung ứng, mức độ chăm sóc người bệnh, nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế Ngoài ra còn phụ thuộc vào chính sách quản lý vi mô và vĩ mô về dịch vụ y tế 90 công cộng nói chung và dịch vụ y tế tự nguyện nói riêng. Để xây dựng được giá của các loại dịch vụ tự nguyện thì bệnh viện có thể lựa chọn một trong bốn hình thức như giá chỉ trả theo từng loại dịch vụ, giá cố định cho từng dịch vụ y tế, giá dịch vụ trọn gói, giá cố định cho mỗi lần mắc bệnh. Từ ngày 1/6/2017, Bệnh viện Bạch Mai sẽ triển khai thực hiện thông tư số 02/2017/TT-BYT của Bộ Y tế, chính thức áp dụng giá mới cho hơn 1.900 dịch vụ y tế, bao gồm: Mức giá tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh kiểm tra sức khoẻ; dịch vụ ngày giường điều trị; dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm Thông tư cũng sẽ điều chỉnh giá viện phí với những người chưa tham gia bảo BHYT, hoặc có thẻ nhưng đi KCB hoặc sử dụng các dịch vụ không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế lần này để tạo sự bình đẳng giữa người có thẻ BHYT và người không có thẻ, nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT. Hiện nay theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số người tham gia BHYT đạt 82% dân số, như vậy vẫn còn 18% dân số chưa tham gia BHYT. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong công tác xã hội hóa y tế Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão thì việc ứng dụng tin học vào trong quản lý bệnh viện, quản lý tài chính và góp phần vào thực hiện chính sách xã hội hóa y tế của bệnh viện là vô cùng quan trọng. Công nghệ thông tin tốt sẽ giúp giảm sức người và hạn chế sai sót trong quá trình làm việc và quan trọng hơn là tiết kiệm thời gian cho người dân đến khám chữa bệnh. 3.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh xã hội hóa y tế tại bệnh viện theo hướng tự chủ tài chính. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, Ban lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai cần thực hiện tốt vấn đề cụ thể: 91 - Trong công tác quản lý, điều hành, giao quyền và trách nhiệm cho lãnh đạo các khoa lâm sàng, điều dưỡng trưởng bệnh viện, trưởng khoa. - Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động đào tạo nguồn lực, chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ, cử các cán bộ của bệnh viện là các giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ, những chuyên gia đầu ngành của các chuyên khoa tham gia giúp đỡ tuyến dưới, bệnh viện vệ tinh. Để có được chất lượng nguồn nhân lực trong triển khai chính sách xã hội hóa y tế, Bệnh viện Bạch Mai cũng phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, tránh lãng phí và chảy máu chất xám. Bệnh viện cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý, đảm bảo sự hài lòng của CBCNV. Bên cạnh đó, đối với các cán bộ giáo sư, bác sĩđến thời điểm về hưu nhưng vẫn muốn cống hiến cho bệnh viện thì Bệnh viện Bạch Mai cũng nên xem xét việc ký hợp đồng ngắn hạn với các cá nhân này để tận dụng nguồn nhân lực có chuyên môn vững vàng vào công tác khám chữa bệnh cũng như đào tạo chuyên môn. Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luân phiên cán bộ chuyên môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho tuyến dưới. Đặc biệt là đào tạo liên tục, đào tạo sau đại học hệ chính quy nhằm cung cấp nguồn nhân lực y tế với chất lượng và trình độ cao cho bệnh viện và cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Đồng thời cần tập trung vào công tác giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ y tế. Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng chuẩn đầu ra cho ngành. - Nâng cấp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế, tăng chỉ tiêu tuyển sinh lên 10% - 15% so với năm 2016; có giải pháp đào tạo bồi dưỡng nhân lực y tế cho các vùng khó khăn, cho các bệnh viện vệ tinh và một số 92 chuyên ngành ưu tiên. Từng bước chuyển đổi sang đào tạo tín chỉ trong các cơ sở đào tạo và đào tạo tiền hành nghề. - Xây dựng môi trường học và thực hành hiện đại, hiệu quả, sáng tạo. - Liên kết đào tạo với các đối tác hàng đầu trong nước và quốc tế. - Áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và học hỏi theo các mô hình thực hành tốt nhất trên thế giới. - Phát huy tính sáng tạo, chia sẻ tri thức và nâng cao năng lực của mỗi cá nhân, phát triển đội ngũ đào tạo nhân lực tại bệnh viện thành một tổ chức học hỏi hiệu quả nhất. Hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật có vai trò then chốt với mục tiêu đến năm 2025 toàn bộ các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện sẽ được đào tạo, chuyển giao và triển khai tốt 5 chuyên ngành cơ bản và sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân, góp phần vào việc chống quá tải cho bệnh viện tuyến trên. Để hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật của hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, cần phải có sự tham gia và hỗ trợ tích cực từ 7 bệnh viện hạt nhân trung ương Bạch Mai, Việt Đức, K, Phụ sản TƯ, Nhi TƯ, Tim Hà Nội và Trung tâm tim mạch bệnh viện E trong công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Bệnh viện Bạch Mai phải tích cực hơn nữa trong việc tổ chức triển khai các khóa đào tạo, chuyển giao kỹ thuật trong các năm tiếp theo cho các tỉnh. Các học viên từ các tỉnh tập trung tối đa thời gian cho nội dung của lớp tập huấn để có thể triển khai được các kỹ thuật khi trở về địa phương công tác. 3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong hoạt động xã hội hóa y tế bệnh viện. 93 Bệnh viện Bạch Mai đã có bước phát triển vượt bậc về quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ các thầy thuốc, trở thành một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, hiện đại, ngang tầm các nước trong khu vực. Những năm gần đây, Bệnh viện Bạch Mai không ngừng triển khai hoạt động nghiên cứu và thực hiện thành công nhiều chương trình cấp quốc gia như: phòng chống các bệnh tim mạch, phòng chống ma túy, phòng chống hen phế quản, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tổn thương tủy sống, phòng chống bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường, phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính... để góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu gánh nặng về kinh tế - xã hội do bệnh tật gây ra. Các đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp Bộ đang được thực hiện tại bệnh viện rất đa dạng dưới nhiều hình thức như các chương trình trọng điểm cấp Quốc gia, đề tài độc lập, đề tài phát sinh theo nhiệm vụ cấp bách, đề tài chỉ định, tuyển chọn để tiếp cận các kỹ thuật tiên tiến, Bệnh viện đóng vai trò chỉ đạo và là cầu nối thúc đẩy chuyển giao kỹ thuật thông qua các khóa đào tạo và hợp tác quốc tế từ các chuyên gia nước ngoài. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu khoa học cần phải tập trung gắn liền với với định hướng phát triển chuyên môn theo từng giai đoạn cụ thể của bệnh viện, song song với việc ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật cao trong công tác KCB. Có đơn vị quản lý chuyên nghiệp làm cầu nối giữa các đơn vị với bệnh viện và giữa bệnh viện với các Bộ, Sở để từ đó bệnh viện có thêm nhiều cơ hội tiếp cận và được lựa chọn để chủ trì những nhiệm vụ khoa học công nghệ mang tầm quốc gia và quốc tế. Trong hoạt động thúc đẩy thông tin về y, dược học, việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả là vấn đề then chốt cần được đẩy mạnh trong hệ thống y tế. Quy hoạch và hoàn thiện hệ thống cảnh giác dược trên phạm vi 94 toàn quốc là nhiệm vụ mang tính chiến lược trong giai đoạn tới. Đề xuất các giải pháp cụ thể tăng cường năng lực hệ thống trong giai đoạn tới gồm: - Thực hiện tốt các văn bản pháp quy. - Tăng cường năng lực chuyên môn của bệnh viện. - Tăng cường các kênh báo cáo và phản hồi thông tin từ TW tới bệnh viện. - Tích cực đào tạo kỹ năng cảnh giác dược cho cán bộ y tế. Dựa trên các tài liệu quốc tế, xây dựng bộ tài liệu đào tạo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh tại bệnh viện, chú ý đến độ an toàn của các thuốc có nguồn gốc dược liệu. - Tăng cường các biện pháp truyền thông để nâng cao nhận thức cho cán bộ nhân viên bệnh viện về sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả và an toàn. 3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả xã hội hóa của bệnh viện Bệnh viện cần xây dựng một chiến lược và có bước đi đúng đắn cho sự phát triển của quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực liên doanh liên kết máy móc, nghiên cứu khoa học. Hiện tại, Bệnh viện Bạch Mai cũng đã huy động được khá nhiều dự án từ các tổ chức nước ngoài như : Dự án Life-gap do chính phủ Mỹ tài trợ cho Việt Nam để điều trị dự phòng và chăm sóc người bị nhiễm HIV, các dự án đào tạo cán bộ tại nước ngoài luôn diễn ra thường xuyên..v.v.. Tuy nhiên các dự án này vẫn còn rải rác, có thời hạn ngắn, và nguồn vốn đưa về còn ít chưa xứng với tầm vóc của Bệnh viện Bạch Mai. Chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai có rất nhiều những hoạt động hợp tác quốc tế, do vậy cần quan tâm hơn nữa hoạt động đầu tư nước ngoài; nhập các thiết bị kỹ thuật y tế hiện đại; chuyển giao kỹ thuật công nghệ; hợp tác chuyên gia và sử dụng nguồn nhân lực y tế là người nước ngoài thông qua các hội thảo quốc tế. Bên cạnh đó mở rộng hợp tác với các đoàn quốc tế đến Bệnh viện Bạch Mai trao đổi hội thảo, tập huấn và nghiên cứu 95 khoa học quốc tế về các lĩnh vực y tế như y tế dự phòng, khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế, phòng chống dịch, bảo hiểm y tế, xã hội hóa y tế, xử lý chất thải Tiếp tục thực hiện có hiểu quả các dự án đang được các quĩ, các tổ chức y tế các nước tài trợ cho bệnh viện. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án hợp tác y tế nhân đạo. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư từ nước ngoài để nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ và nghiên cứu khoa học để phát triển các kỹ thuật y học hiện đại ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn mở rộng dịch vụ khám, chữa bệnh cho đối tượng là người nước ngoài thông qua du lịch chữa bệnh Ngoài ra, Bệnh viện Bạch Mai cũng thúc đẩy mạnh hơn nữa quá trình liên kết, liên doanh với các bệnh viện nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới để hiện đại hóa cơ sở vật chất, đặc biệt là đào tạo cán bộ y dược trình độ cao, sáng tạo, sử dụng, làm chủ những kỹ thuật hiện đại của y học hiện đại. 3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các khoa có hoạt động liên doanh, liên kết Bệnh viện Bạch Mai tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ y tế và trách nhiệm của các khoa, phòng; nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm định và giám sát chất lượng để tiêu chuẩn hóa thực hành và chất lượng dịch vụ y tế của các khoa; ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật và thực hiện kiểm định chất lượng để công nhận các khoa. Bên cạnh việc thực hiện nghiêm các quy định trong lĩnh vực bảo hiểm y tế theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17-11-2011, Bệnh viện Bạch Mai cần nghiên cứu ban hành quy chuẩn về xét nghiệm, chiếu chụp, làm cơ sở phân định giữa việc lạm dụng và không lạm dụng để phòng ngừa vi phạm. 96 Cần tiến hành tổng kết các hoạt động xã hội hóa về dịch vụ y tế hàng năm nhằm rút ra những mặt được, những hạn chế tồn tại, những khiếm khuyết để điều chỉnh hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền điều chỉnh nhằm phát huy hoặc ngăn chặn kịp thời những tác động xấu tới tiến trình xã hội hóa dịch vụ y tế. Hoàn thiện các quy định về mua, bán và sử dụng tài sản, trang thiết bị xã hội hóa y tế của các đơn vị trong bệnh viện; thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở trong việc sử dụng kinh phí của bệnh viện. Bên cạnh đó, bệnh viện nên tăng trách nhiệm và quyền hạn cho cơ quan quản lý bảo hiểm y tế tại bệnh viện. Cần bổ sung chức năng giám sát chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện với cơ quan bảo hiểm y tế, bên cạnh lực lượng thanh tra bệnh viện còn rất mỏng hiện nay để tăng hiệu quả của công tác này. Xây dựng hệ thống thông tin, giám sát, đánh giá hoạt động của bệnh viện; Bảo đảm tính công khai, minh bạch và sự chỉ đạo, định hướng và kiểm soát của lãnh đạo bệnh viện. Đề cao đạo đức của người thầy thuốc, đồng thời tăng cường giám định chất lượng và xử lý thích đáng những vi phạm về tiêu chuẩn chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. KIẾN NGHỊ 1. Đối với Bộ ngành liên quan Trong thời gian qua thì Nhà nước, Chính phủ đã dành rất nhiều sự quan tâm đối với ngành y tế cũng như hệ thống văn bản chất lượng. Rất nhiều chính sách mới đem lại những cải cách tích cực trong công tác quản lý bệnh viện và chính sách xã hội hóa y tế giúp cho bệnh viện hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn một số điều bất cập mà các cấp, các ngành chức năng cần tiếp tục đổi mới: 97 - Hệ thống văn bản pháp quy về lĩnh vực y tế chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động xã hội hóa y tế. Một số văn bản còn chậm đổi mới, quá trình xây dựng văn bản kéo dài nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. - Tiếp tục khuyến khích, cho phép khu vực tư nhân tham gia vào công tác y tế nhưng vẫn phải có thêm các biện pháp quản lý chặt chẽ. Hiện nay việc thực hiện xã hội hóa, liên doanh liên kết, cho tư nhân đầu tư vào các cơ sở y tế công lập đang tăng lên mạnh mẽ tuy nhiên các bệnh viện công lập đều thiếu điều kiện, chưa quản lý và kiểm soát chặt chẽ, đã làm phát sinh nhiều tác động không mong muốn, như tình trạng tư nhân khai tăng giá trị đầu vào của máy móc, làm tăng tỷ lệ vốn góp của thành phần tư nhân. - Thực hiện nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc và dịch vụ y tế dựa trên bằng chứng về hiệu quả chi phí và phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của người dân. Ban hành quy định về nguyên tắc và quy trình xây dựng, cập nhật danh mục thuốc, các dịch vụ y tế được chi trả từ quỹ BHYT hoặc từ NSNN dựa trên bằng chứng về hiệu quả chi phí. Để chính sách xã hội hóa y tế thực thi có hiệu quả và để các giải pháp luận văn đề xuất có tính khả thi, luận văn đưa ra một số kiến nghị như sau: - Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18- 4-2005 về việc đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế theo hướng công bằng và hiệu quả. - Nghiên cứu sửa đổi bổ sung, ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn ngành y cao như giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ y học, dược học, các chuyên gia, các nhà quản lý giỏi trong và ngoài nước tham 98 gia vào công cuộc xã hội hóa y tế; có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút hoặc điều động, luân chuyển bác sĩ về công tác tại các bệnh viện tuyến huyện và cơ sở. - Bộ Y tế sớm tạo ra nguồn tài chính (quỹ) cho vay hoặc tạo cơ chế vay tín dụng có sự bảo trợ các bộ, ngành để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuộc thẩm quyền nhằm thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân một cách mạnh mẽ và toàn diện hơn. Đặc biệt là các chính sách huy động nguồn lực xã hội để phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động khám, chữa bệnh, điều dưỡng, ngăn ngừa các loại dịch bệnh. - Phối hợp, đẩy mạnh các dự án đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế cho giai đoạn 2017-2030 theo phương án đã được duyệt theo tinh thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Đối với các đơn vị thực hiện đề án XHH y tế - Đẩy mạnh và quán triệt đầy đủ, thực hiện tốt công tác tuyên truyền thực hiện chính sách xã hội hóa y tế đến với mọi đối tượng, cán bộ y tế, chủ đầu tư và người dân của các bộ phận có liên quan. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xã hội hóa y tế đảm bảo tính liên thông, công khai các thủ tục hành chính về thời gian, qui trình thực hiện và trách nhiệm của các bên liên quan. - Định kỳ, thường xuyên tổ chức rà soát, cập nhật tiến độ triển khai của từng dự án, đề án xã hội hóa y tế, đề xuất với cấp và cơ quan chức năng có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc đình chỉ, thu hồi những dự án, đề án triển khai chậm, không khả thi. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở xã hội hóa đang hoạt động, kịp thời hướng dẫn, xử lý các sai phạm, bảo vệ lợi ích của nhân dân. 99 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trong 15 - 20 năm tới, Bệnh viện Bạch Mai muốn trở thành bệnh viện có thương hiệu trong khu vực và trên thế giới, nắm chắc y học hiện đại và dịch vụ KCB chỉ có một con đường là thông qua xã hội hóa. Lộ trình này cần hướng vào đổi mới, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ y, bác sĩ, nhân lực trợ giúp. Bệnh viện phải nắm bắt được đầy đủ, cập nhật và có chọn lọc nguồn thông tin y dược học hiện đại, phải làm chủ được công nghệ thông tin và sử dụng phổ cập những trang thiết bị hiện đại của y học hiện đại. Xã hội hóa y tế là một giải pháp tổng thể về mục tiêu, là sự phối kết hợp của các ngành, các cấp. Mỗi phương thức thực hiện xã hội hóa y tế chỉ có thể đáp ứng được mục tiêu nào đó và phù hợp với những bối cảnh nhất định chứ không phải giải quyết được mọi mục tiêu của chính sách. Do vậy, cần kết hợp một cách hài hòa các phương thức thực hiện chính sách xã hội hóa y tế để đạt được được mục tiêu chung của ngành. Chương 3 đã đưa ra các giải pháp cơ bản về các phương thức xã hội hóa y tế nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm trong mỗi phương thức, góp phần thực hiện thành công chính sách xã hội hóa y tế ở Bệnh viện Bạch Mai nói riêng và công cuộc xã hội hóa y tế ở Việt Nam nói chung. 100 KẾT LUẬN Xã hội hóa y tế là một chính sách của Đảng và Nhà nước ta, trong cương lĩnh xây dựng đất nước (2011) Đảng ta đã khẳng định phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời tăng cường đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển hệ thống y tế công lập và ngoài công lập. Chính sách XHH y tế là chính sách mang tính chính trị, kinh tế và xã hội nhân văn sâu sắc, đồng thời thể hiện sự đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta. Chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai là một chính sách được đánh giá khá thành công, góp phần mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng bệnh viện, cung cấp kinh nghiệm quý báu cho sự phát triển ngành y tế nói chung. Kể từ khi có chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức triển khai, phát triển mạnh mẽ chính sách xã hội hóa y tế, tạo cơ sở pháp lí quan trọng trong lĩnh vực này. Những năm qua, hệ thống các văn bản pháp lý đã ban hành tạo điều kiện tốt trong việc tổ chức thực hiện chính sách xã hội hóa tại các cơ sở y tế công lập, tạo ra những nhận thức mới; cơ sở kỹ thuật hiện đại trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên vẫn còn không ít những khó khăn, bất cập cần được tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách xã hội hóa y tế phát triển, phục vụ nhân dân cả nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ công để phục vụ người dân tốt nhất là mục tiêu hướng tới của công cuộc cải cách hành chính ở nước ta. Xã hội hóa dịch vụ công nói chung và xã hội hóa y tế nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu này. Quá trình xã hội hóa y tế đã diễn ra khá lâu ở nước ta, tuy nhiên còn nhiều vấn đề đang được đặt ra cả trên lĩnh vực lý luận và thực tiễn như giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa thị 101 trường và phục vụ, lợi ích các bên trong thực hiện xã hội hóa, cơ chế chính sách xã hội hóa cần được tiếp tục nghiên cứu và tổng kết. Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, luận văn đã đưa ra những ưu nhược điểm của các phương thức xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai. Từ cơ sở này, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai. Đây là các các giải pháp có tính trước mắt cần làm ngay và cũng là giải pháp mang tính chiến lược. Tăng cường, hoàn thiện chính sách xã hội hóa y tế là nhiệm vụ hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước vì liên quan đến sinh mệnh con người, đến an sinh xã hội, đến công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước “ dân giàu- nước mạnh- xã hội công bằng- dân chủ- văn minh”. Vì lẽ đó, thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tốt tạo điều kiện cho việc phát triển sự nghiệp y tế lành mạnh, hợp lòng dân. Do thời gian nghiên cứu và khả năng của tác giả có hạn nên các nghiên cứu, đề xuất của luận văn chỉ là các kết quả nghiên cứu bước đầu và không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Tác giả luận văn mong muốn nhận được những đánh giá, góp ý của các nhà khoa học, các thày cô và các bạn đồng nghiệp. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1 ACTIONAID VIETNAM (2010), Báo cáo nghiên cứu “Đề tài Tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ y tế và giáo dục trong bối cảnh xã hội hóa hoạt động y tế và giáo dục tại Việt Nam”. 2 Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa (2006), “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam”, NXB Thống kê, Hà Nội. 3 Đặng Khắc Ánh (2015), “Hợp tác công - tư trong cải cách khu vực công ở Việt Nam”, Tạp chí QLNN, Học viện Hành chính Hà nội (số 2 năm 2015), trang 64-69. 4 Đặng Khắc Ánh (2012), “ Nâng cao chất lượng xã hội hóa dịch vụ công”, Tạp chí Giáo dục lý luận (số 190 năm 2012), trang 13-16. 5 Đặng Khắc Ánh, Lưu Kiếm Thanh (2015), “Xây dựng kịch bản chính sách- một phương pháp hoạch định chiến lược của nhà nước”, Tạp chí QLNN - Học viện HCQG Hà nội (số 10 năm 2015), tr 11-16. 6 Bộ khoa học và Công nghệ (2003), Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu thực trạng và xây dựng mô hình huy động xã hội thực hiện xã hội hóa y tế bảo đảm công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân” (2003), Hà Nội. 7 Bộ Y tế (2007), Báo cáo công tác tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2007 và định hướng kế hoạch hoạt động 2008, Vụ Điều trị - Bộ Y tế. 8 Bộ Y tế (2008), “Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2008”, Tài chính Y tế Việt Nam, Hà Nội, 2008. 9 Bộ Y tế (2012), “Báo cáo một số vấn đề liên quan đến xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh và tự chủ của các bệnh viện công” (2012), Hà Nội. 103 10 Bộ Y tế Việt Nam (2005), “Kế hoạch thực hiện xã hội hóa bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân”, Bộ Y tế ban hành ngày 21-6-2005. 11 Chính phủ (2005) Nghị quyết số 05/2005NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. 12 Chính phủ (2008), Báo cáo số 65/BC-CP 5/5/2008 về “tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về công tác xã hội hóa y tế”, kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa 12. 13 Vũ Cương và các cộng sự (2003), “Tác động của Nghị định 10/2002/NĐ-CP đến hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ công- trường hợp của các bệnh viện công Việt Nam”, Diễn đàn phát triển Việt Nam, Hà Nội, năm 2003. 14 Phạm Huy Dũng, Đỗ Nguyên Phương (chủ biên) (2004), Xã hội hóa y tế ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17 Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”. 19 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 104 20 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI , Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội. 21 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII , Văn phòng Trung ương Đảng. 22 Ngô Toàn Định (2004), “Đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện công – xã hội hóa các hoạt động khám chữa bệnh”, trong Chu Văn Thành chủ biên “Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB CTQG, Hà Nội,2004, trang 249-270. 23 Nguyễn Hữu Hải (2014) “Chính sách công - những vấn đề cơ bản”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2014. 24 Quỳnh Hoa (2014), Phát triển y tế toàn dân là mục tiêu mà Chính phủ Indonesia hướng tới, truy cập tại trang web 25 Nguyễn Trí Hòa (2004), “Một số ý kiến về xã hội hóa dịch vụ công”, trong Chu Văn Thành chủ biên “Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB CTQG, Hà Nội,2004, trang 185-192. 26 Phạm Mạnh Hùng (2009), “Xã hội hóa công tác y tế - Những điểm đã đạt được và những vấn đề đặt ra trước mắt”, tham luận Hội thảo “Những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về xã hội hóa các dịch vụ công” do Văn phòng Trung ương Đảng và Viện Khoa học và xã hội Việt Nam tổ chức tại Hà Nội ngày 23-9-2009. 27 Nguyễn Hoài Nam (2006), “Phải xã hội hóa nền y tế mới phát triển” 28 Nguyễn Minh Phương, “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29 Quản lý học đại cương (2012), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội. 105 30 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008, Luật Bảo hiểm y tế. 31 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009, Luật khám bệnh, chữa bệnh. 32 Huỳnh Bửu Sơn, “Xã hội hóa dịch vụ công”, Doanh nhân sài gòn cuối tuần. 33 Nguyễn Văn Thường, “Một số chủ trương và giải pháp thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân” 34 Trần Văn Tiến (2009), Chương trình cải cách y tế của tổng thống Brack Obama, truy cập tại trang web 35 Ủy ban các vấn đề xã hội (2012), Báo cáo Kết quả phiên họp giải trình của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thực hiện xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh (2012), Hà Nội. 36 Ủy ban thường vụ Quốc Hội (1993), Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, Hà Nội, 1993. 37 Y tế Singapo, ế_Singapore. Tài liệu tham khảo nước ngoài 38 Brian, Abel-Smith, An Introduction to Health: Policy, Planning and Financing, Longman, London, 1994. 39 Health Technology Assessement: An Inventory and assessement of status of diagnosis equipement in provincial general hospitals 2006. 40 Fei, Zhouhui , Yuanli, Liu (2000), “Urban health care in China: Major issues and reform initiatives”, trong Phạm Mạnh Hùng, chủ biên, Efficient, equity-oriented strategies for health: international perspective-focus on Viet Nam, University of Melbourne, Melbourne, tr.183-194. 106

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xa_hoi_hoa_y_te_tai_benh_vien_bach_mai.pdf
Luận văn liên quan