Bên cạnh hai chủng chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N còn có các chủng
B. subtilis khác được sử dụng rất phổ biến là B. subtilis 168, B. subtilis PY79. Thêm nữa
là các chủng Bacillus phân lập trong tự nhiên có nhiều đặc tính quí nhưng thường khó
biến nạp. Do đó, chúng tôi xin đề nghị như sau :
Dựa trên quy trình điện biến nạp xây dựng được cho hai chủng B. subtilis 1012 và
B. subtilis WB800N để tiếp tục khảo sát xây dựng quy trình điện biến nạp cho:
- Các chủng B. subtilis khác như B. subtilis 168, B. subtilis PY79
- Các chủng Bacillus phân lập trong tự nhiên
Thêm một đề nghị khác là thử nghiệm điện biến nạp trực tiếp sản phẩm nối vào
trong tế bào khả nạp B. subtilis được chuẩn bị theo quy trình đã thiết lập.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
99 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng các phương pháp điện biến nạp cho hai chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
me từ 10 – 15 phút tần suất biến nạp cao (2,59 – 2,95)x103/µg DNA plasmid 
đối với chủng B. subtilis 1012 và (4,67 – 5,99)x103/µg DNA plasmid đối với chủng B. 
subtilis WB800N. 
Ủ tế bào với lysozyme trong khoảng 5 phút là quá ngắn không đủ thời gian để 
lysozyme phân cắt lớp vách tế bào và 20 phút là quá dài làm cho tế bào bị phá vỡ hoặc 
rất yếu, do đó tần suất biến nạp trong hai khoảng thời gian 5 và 20 phút rất thấp (0,41 – 
0,59) x103/µg DNA plasmid đối với chủng B. subtilis 1012 và (1,05 – 0,84)x103/µg DNA 
plasmid đối với chủng B. subtilis WB800N. Với kết quả trên chúng tôi chọn được khoảng 
thời gian thích hợp cho xử lý tế bào với nồng độ 1 µg/ml trong 15 phút. 
Hoạt tính của enzyme sẽ phụ thuộc vào nồng độ enzyme và thời gian phản ứng. 
Trong thí nghiệm này, nồng độ lysozyme sử dụng là 1 µg/ml thì cần ủ mẫu trong thời 
gian 10 – 15 phút. Nồng độ và thời gian như vậy là phù hợp cho quy trình chuẩn bị tế 
bào khả nạp. Nếu tăng nồng độ enzyme và giảm thời gian xử lý sẽ có nhược điểm như 
hao tổn enzyme. Thời gian ủ mẫu quá ngắn sẽ dễ dẫn tới sai số trong quá trình thao tác 
và kết quả biến nạp không ổn định. Nếu giảm nồng độ enzyme và tăng thời gian xử lý 
thì ảnh hưởng đến chất lượng của tế bào khả nạp vì trong quá trình xử lý với lysozyme, 
tế bào vẫn tăng trưởng và phát triển, những tế bào mới phân chia có thể không được xử 
lý với lysozyme. 
 Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất biến nạp trong giai đoạn chuẩn bị tế 
bào khả nạp đã được khảo sát gồm: môi trường tăng trưởng là LB – sorbitol 0,5 M, thời 
điểm thu mẫu là giai đoạn đầu của pha cân bằng, nồng độ lysozyme 1 µg/ml và thời gian 
xử lý lysozyme là 10 – 15 phút. 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 46 
Biểu đồ 3.5: Tần suất biến nạp plasmid pHT1068 vào tế bào B. subtilis 1012 và 
B. subtilis WB800N được xử lý lysozyme nồng độ từ 1 µg/ml trong 5, 10, 15, 20 phút. 
3.1.2.4. Ảnh hưởng của hiệu điện thế đến tần suất biến nạp 
Hiệu điện thế là một yếu tố quan trọng quyết định tần suất biến nạp. Theo nguyên 
tắt điện biến nạp là dùng điện trường để tạo các lỗ tạm thời trên màng. Với mỗi chủng 
vi khuẩn, mỗi phương pháp sử dụng hiệu điện thế khác nhau. Hiệu điện thế quá thấp tần 
suất biến nạp sẽ thấp nhưng hiệu điện thế quá cao có thể làm tỷ lệ tế bào chết sau biến 
nạp tăng lên. Khảo sát dãy hiệu điện thế: 1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV ảnh hưởng lên tần suất 
biến nạp của hai chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N đã được chuẩn bị theo 
các điều kiện tối ưu đã khảo sát trên. Kết quả biến nạp được tổng kết trong Bảng 3.4. 
Trên Bảng 3.4 là kết quả số khuẩn lạc trên đĩa biến nạp với dãy hiệu điện thế từ 
1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV. Với mỗi giá trị hiệu điện thế khảo sát được biến nạp ba lần lặp lại, 
tính số khuẩn lạc trung bình của ba lần biến nạp. 
0,41
2,59
2,95
0,59
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
5 10 15 20
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Thời gian (phút)
B. subtilis 1012
1,05
4,67
5,99
0,84
0
1
2
3
4
5
6
7
5 10 15 20
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Thời gian (phút)
B.subtilis WB800N
 Kết quả - Biện luận 
Trang 47 
Bảng 3.4: Bảng tổng kết kết quả biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. 
subtilis WB800N xử lý lysozyme biến nạp với dãy hiệu điện thế 1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV. 
Hình 3.4: Kết quả điện biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N được biến nạp với dãy hiệu điện thế 1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV.(đĩa 2,5 kV mẫu 
được pha loãng 2 lần trước khi trải) 
Chủng 
Thí nghiệm lần 1 Thí nghiệm lần 2 
Số khuẩn 
lạc trên đĩa 
biến nạp 
Hiệu điện thế (kV) Số khuẩn lạc 
trên đĩa biến 
nạp 
Hiệu điện thế (kV) 
1,9 2,1 2,3 2,5 1,9 2,1 2,3 2,5 
B. subtilis 
1012 
Số khuẩn 
lạc đĩa 1 84 185 223 235 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 56 230 318 338 
Số khuẩn 
lạc đĩa 2 73 198 235 308 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 73 178 269 293 
Số khuẩn 
lạc đĩa 3 63 156 268 259 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 44 199 278 276 
Số khuẩn 
lạc trung 
bình 
73 179 242 267 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
57 202 288 302 
B. subtilis 
WB800N 
Số khuẩn 
lạc đĩa 1 64 121 231 588 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 60 175 300 546 
Số khuẩn 
lạc đĩa 2 74 150 255 646 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 96 150 246 572 
Số khuẩn 
lạc đĩa 3 83 212 273 576 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 84 137 280 590 
Số khuẩn 
lạc trung 
bình 
73 161 253 603 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
80 154 275 569 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 48 
Từ kết quả tần suất biến nạp trên Biểu đồ 3.6 cho thấy tần suất biến nạp tăng dần 
khi hiệu điện thế điện biến nạp tăng dần từ 1,9 đến 2,5 kV. Như vậy, tần suất biến nạp 
đang có xu thế tăng dần khi hiệu điện thế tăng dần và đạt cực đại khi hiệu điện thế cực 
đại. Điều này cho thấy cũng có thể tần suất biến nạp có thể tăng cao hơn nữa khi khảo 
sát thêm hiệu điện thế cao hơn. Nhưng vì thiết bị điện biến nạp chỉ cho phép sử dụng 
hiệu điện thế cao nhất là 2,5 kV nên không thể khảo sát thêm. Tuy nhiên cũng có thể 
tăng hiệu điện thế hơn nữa làm cho tần suất biến nạp giảm vì tế bào không thể phục hồi 
sau khi điện biến nạp. 
Biểu đồ 3.6: Tần suất biến nạp plasmid pHT1068 vào tế bào B. subtilis 1012 và B. 
subtilis WB800N xử lý lysozyme điện biến nạp với hiệu điện thế: 1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV. 
Tóm lại, từ tất cả các kết quả khảo sát được, chúng tôi đã xây dựng được quy trình 
điện biến nạp cho hai chủng B. subtilis 1012 và B.subtilis WB800N sử dụng môi trường 
áp suất thẩm thấu cao, lysozyme. Plasmid pHT1068 nồng độ cố định 0,1 µg được sử 
dụng để kiểm tra tính khả nạp của tế bào và tính tần suất biến nạp. Các bước thực hiện 
của quy trình như sau: 
Hoạt hóa chủng qua đêm, cấy chuyền sang 200 ml môi trường LB – 0,5 M sorbitol 
Nuôi cấy lắc 37oC, 250 vòng /phút, đo OD600nm, xây dựng đường cong tăng trưởng 
↓ 
Khi chủng tăng trưởng bắt đầu vào pha cân bằng, thu nhận dịch nuôi cấy tế bào 
0,66
1,91
2,65
2,85
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
1,9 2,1 2,3 2,5
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Hiệu điện thế (kV)
B. subtilis 1012
0,77
1,58
2,64
5,86
0
1
2
3
4
5
6
7
1,9 2,1 2,3 2,5
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Hiệu điện thế (kV)
B. subtilis WB800N
 Kết quả - Biện luận 
Trang 49 
Xử lý với lysozyme nồng độ 1µg/ml trong 15 phút ở 37oC, 250 vòng /phút 
↓ 
Ủ lạnh dịch tế bào trong đá 5 phút, ly tâm thu sinh khối 6000 vòng/phút trong 5 phút 
↓ 
Rửa tế bào với 3 ml EB (0,5 M sorbitol, 0,5 M manitol, 10% glycerol), huyền phù 
Ly tâm 6000 vòng/phút trong 5 phút, loại dịch 
Lặp lại bước rửa 3 lần 
↓ 
Hòa sinh khối tế bào trong EB với tỷ lệ 1/50 thể tích nuôi cấy 
↓ 
Trộn 100 µl dịch tế bào khả nạp với 0,1 µg plasmid chuyển vào cuvette điện biến nạp 
đã ủ lạnh, để cuvette trong đá lạnh 5 phút 
↓ 
Xung điện với thông số 200 Ω, 25 µF, 2,5 kV, 5 ms 
Ngay sau khi xung điện, bổ sung 1 ml môi trường phục hồi (LB – 0,5 M sorbitol, 
0,38 M manitol), lắc 2 giờ ở 37oC, 250 vòng /phút 
↓ 
Ly tâm loại bớt dịch, trải trên đĩa môi trường có kháng sinh thích hợp 
Ủ đĩa ở 37oC qua đêm 
Tuy nhiên, thực hiện theo quy trình điện biến nạp sử dụng lysozyme phải đảm 
bảo nghiêm ngặt các điều kiện xử lý tế bào với lysozyme như nhiệt độ, nồng độ, thời 
gian trong giai đoạn chuẩn bị tế bào khả nạp để đảm bảo được kết quả điện biến nạp 
thành công. Do đó, quy trình khó đảm bảo tính ổn định của tần suất biến nạp cho tất cả 
các lần thực hiện. Chúng tôi tiếp tục khảo sát điều kiện khác để đưa ra quy trình điện 
biến nạp đơn giản dễ thực hiện cho tần suất biến nạp ổn định hơn. Dựa vào tác động của 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 50 
nhiệt độ đến màng tế bào chúng tôi tiến hành khảo sát để xây dựng quy trình điện biến 
nạp bằng cách ủ lạnh tế bào. Các kết quả khảo sát được trình bày ở phần tiếp theo. 
3.1.3. Xây dựng quy trình điện biến nạp sử dụng môi trường có áp suất thẩm thấu 
cao kết hợp ủ lạnh tế bào ở 4oC 
Quy trình được xây dựng dựa trên kết quả các khảo sát những yếu tố tác động đến 
tần suất biến nạp khi xử lý tế bào bằng phương pháp ủ lạnh 4oC: nồng độ sorbitol trong 
môi trường tăng trưởng, thời điểm thu mẫu, thời gian ủ lạnh, hiệu điện thế. Plasmid 
pHT1068 nồng độ cố định 0,1 µg được dùng để khảo sát tần suất biến nạp của tế bào khả 
nạp. 
3.1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường tăng trưởng và thời điểm thu mẫu lên tính khả 
nạp của tế bào B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N 
Nồng độ sorbitol trong môi trường tăng trưởng và thời điểm thu mẫu được khảo 
sát theo phương pháp tương tự như xử lý tế bào bằng lysozyme. Trên Biểu đồ 3.7 cho 
thấy giai đoạn tăng trưởng của 7 thời điểm thu mẫu của hai chủng B. subtilis 1012 và 
 B. subtilis WB800N. Dịch nuôi cấy được ủ lạnh 4oC trong 24 giờ, sau đó tiến hành chuẩn 
bị tế bào khả nạp. 
Biểu đồ 3.7: Bảy Thời điểm tăng trưởng từ pha log đến pha cân bằng của B. subtilis 
1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường LB – sorbitol (0; 0,25; 0,5; 0,75 M). 
0,0625
0,125
0,25
0,5
1
2
4
8
0 2 4 6 8 10
O
D
6
0
0
n
m
Thời gian (giờ)
B. subtilis 1012
0 M 0,25 M
0,5 M 0,75 M
0,0625
0,125
0,25
0,5
1
2
4
8
0 2 4 6 8 10
O
D
6
0
0
n
m
Thời gian (giờ)
B. subtilis WB800N
0 M 0,25 M
0,5 M 0,75 M
 Kết quả - Biện luận 
Trang 51 
Kết quả điện biến nạp tương tự như kết quả xử lý tế bào với lysozyme, tế bào 
được nuôi trong môi trường LB có 0; 0,75 M sorbitol đều không có khả năng khả nạp, 
trong môi trường LB có 0,25 M sorbitol cho tần suất biến nạp rất thấp (số liệu không 
được trình bày). Với tế bào nuôi trong LB có 0,5 M sorbitol, có tính khả nạp, kết quả 
biến nạp được tổng kết trong Bảng 3.5. 
Bảng 3.5: Bảng tổng kết kết quả biến nạp plasmid vào B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N nuôi trong môi trường LB – 0,5 M sorbitol ở 7 thời điểm tăng trưởng được 
xử lý ủ lạnh 4oC. 
Chủng 
Số khuẩn lạc trên 
đĩa biến nạp 
Thời điểm tăng trưởng 
1 2 3 4 5 6 7 
B. subtilis 
1012 
Số khuẩn lạc đĩa 1 0 0 135 209 440 534 115 
Số khuẩn lạc đĩa 2 0 0 98 268 538 596 105 
Số khuẩn lạc đĩa 3 0 0 150 246 320 500 96 
Số khuẩn lạc trung bình 0 0 127 241 432 543 105 
B. subtilis 
WB800N 
Số khuẩn lạc đĩa 1 0 22 130 374 576 151 121 
Số khuẩn lạc đĩa 2 5 30 97 293 454 160 67 
Số khuẩn lạc đĩa 3 12 35 87 304 528 130 93 
Số khuẩn lạc trung bình 6 29 104 323 519 147 93 
Biểu đồ 3.8: Tần suất biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N theo 7 thời điểm tăng trưởng khác nhau dựa trên giá trị OD600nm trong môi 
trường LB – 0,5 M sorbitol và ủ lạnh 4oC 24 giờ. 
0 0
1,28
2,41
4,33
5,43
1,05
0
1
2
3
4
5
6
7
1 2 3 4 5 6 7
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
 µ
g
-1
D
N
A
)
Thời điểm tăng trưởng
B. subtilis 1012 
0,06 0,29
1,05
3,24
5,19
1,47
0,94
0
1
2
3
4
5
6
7
1 2 3 4 5 6 7
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Thời điểm tăng trưởng
B. subtilis WB800N
 Kết quả - Biện luận 
Trang 52 
Từ kết quả trong Bảng 3.5, tính tần suất biến nạp và thể hiện tần suất biến nạp 
bằng Biểu đồ 3.8 cho thấy: kết quả tương tự như đối với quy trình xử lý tế bào bằng 
lysozyme. Tần suất biến nạp bắt đầu tăng khi tế bào tăng trưởng vào cuối pha log (thời 
điểm 4). Tần suất biến nạp đạt giá trị tối ưu khi tế bào tăng trưởng vào pha cân bằng thời 
điểm 5, 6 đối với B. subtilis 1012 (4,33 – 5,43x103/µg DNA plasmid), thời điểm 5 đối 
với B. subtilis WB800N (5,19x103/µg DNA plasmid). 
Như vậy, môi trường LB có 0,5 M sorbitol và thu mẫu vào thời điểm tế bào tăng 
trưởng vào pha cân bằng là thích hợp cho thu nhận tế bào để chuẩn bị tế bào khả nạp 
theo phương pháp ủ lạnh 4oC cho các khảo sát tiếp theo. 
3.1.3.2. Ảnh hưởng của thời gian ủ lạnh lên tính khả nạp của tế bào B. subtilis 1012 
và B. subtilis WB800N 
Quy trình được xây dựng dựa trên cơ sở tác động của nhiệt độ lạnh lên vách và 
màng tế bào. Nhiệt độ lạnh làm ảnh hưởng đến chức năng, hoạt động sinh lý cũng như 
hoạt động tổng hợp vách tế bào. Thêm nữa, nhiệt độ lạnh còn tác động đến thành phần 
lipid trên màng và hình thành các lỗ trên màng. Kết quả là sốc nhiệt lạnh sẽ làm tăng 
tính thấm của màng tế bào, vì vậy, ảnh hưởng đến tần suất biến nạp. Thời gian ủ lạnh 
được khảo sát từ: 12; 24; 36; 48 giờ nhằm tìm ra khoảng thời gian tối ưu cho ủ lạnh tế 
bào để tế bào có khả năng khả nạp. Thí nghiệm được lặp lại hai lần, mỗi nghiệm thức 
thời gian ủ lạnh được biến nạp 3 lần để tính số khuẩn lạc trung bình mọc được trên đĩa. 
Kết quả ảnh hưởng của thời gian ủ ở nhiệt độ lạnh 4oC trên Hình 3.5 cho thấy tế 
bào của hai chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N đều có tính khả nạp. Trong 
đó kết quả số khuẩn lạc của tế bào B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N được ủ trong 
12 và 24 giờ là số khuẩn lạc đã được pha loãng 2 lần trước khi trải đĩa. 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 53 
Hình 3.5: Kết quả điện biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N được ủ lạnh 4oC 12, 24, 36, 48 giờ (đĩa 12 và 24 giờ mẫu được pha loãng 
2 lần trước khi trải đĩa; đĩa 36 và 48 giờ mẫu được trải với dung dịch gốc). 
Số khuẩn lạc mọc được trên đĩa biến nạp của các tế bào ủ với thời gian khác nhau được 
đếm và tổng kết trong Bảng 3. 
Bảng 3.6: Bảng tổng kết kết quả biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và 
B. subtilis WB800N bằng phương pháp ủ lạnh 4oC trong 12; 24; 36; 48 giờ. 
Chủng 
Thí nghiệm lần 1 Thí nghiệm lần 2 
Số khuẩn lạc 
trên đĩa biến 
nạp 
Thời gian (giờ) Số khuẩn lạc 
trên đĩa biến 
nạp 
Thời gian (giờ) 
12 24 36 48 12 24 36 48 
B. subtilis 
1012 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
378 550 248 39 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
300 524 204 78 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
458 630 206 69 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
436 540 220 59 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
440 580 163 42 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
478 534 180 70 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
425 586 205 50 
Số khuẩn lạc 
 trung bình 
404 532 201 69 
B. subtilis 
WB800N 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
440 566 289 158 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
244 450 275 47 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
424 480 307 223 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
394 630 250 77 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
398 516 332 163 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
262 750 382 126 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
420 520 309 181 
Số khuẩn lạc 
 trung bình 
300 610 302 83 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 54 
Từ kết quả số khuẩn lạc trong Bảng 3.6, tính tần suất biến nạp và thể hiện tần suất biến 
nạp theo thời gian ủ lạnh 4oC bằng Biểu đồ 3.9: 
Biểu đồ 3.9: Tần suất biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N theo trong môi trường LB – 0,5 M sorbitol ủ lạnh 4oC 12; 24; 36; 48 giờ. 
Trên Biểu đồ 3.9 cho thấy tần suất biến nạp tăng khi thời gian ủ tăng từ 12 – 24 
giờ, tần suất biến nạp trong khoảng (4,15 – 5,6) x103/µg DNA plasmid đối với chủng 
B. subtilis 1012 và (3,6 – 5,65) x103/µg DNA plasmid đối với chủng B. subtilis WB800N. 
Với thời gian ủ dài hơn từ 36 – 48 giờ, tần suất biến nạp bắt đầu giảm có thể là do ủ lạnh 
trong thời gian dài, sức sống của chủng bị giảm và chủng không có khả năng phục hồi 
sau khi xung điện. 
Như vậy, khoảng thời gian ủ lạnh 4oC để chuẩn bị tế bào khả nạp có thể nằm trong 
khoảng từ 12 – 24 giờ. Thời gian tối ưu là 24 giờ ủ lạnh cho tần suất biến nạp cao nhất. 
Tóm lại, qua các thí nghiệm khảo sát về môi trường tăng trưởng, thời điểm thu 
mẫu, thời gian ủ lạnh, chúng tôi đã tìm ra các điều kiện tối ưu cho quy trình chuẩn bị tế 
bào khả nạp điện biến nạp theo phương pháp ủ lạnh. Tiếp theo, chúng tôi khảo sát yếu 
tố hiệu điện thế, một yếu tố ảnh hưởng đến tần suất biến nạp trong giai đoạn xung điện. 
3,6
5,65
3,06
1,32
0
1
2
3
4
5
6
7
12 24 36 48
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
 µ
g
-1
D
N
A
)
Thời gian (giờ)
B. subtilis WB800N
4,15
5,6
2,04
0,6
0
1
2
3
4
5
6
7
12 24 36 48
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Thời gian (giờ)
B. subtilis 1012
 Kết quả - Biện luận 
Trang 55 
3.1.3.3. Ảnh hưởng của hiệu điện thế lên tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và 
B. subtilis WB800N 
Tế bào B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N được chuẩn bị tế bào khả nạp điện 
biến nạp theo các điều kiện tối ưu đã khảo sát được của quy trình ủ lạnh 4oC. Khảo sát 
ảnh hưởng của hiệu điện thế bằng phương pháp điện biến nạp với dãy hiệu điện thế tăng 
dần như sau: 1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV. Quan sát trên đĩa ta thấy số khuẩn lạc của cả hai chủng 
B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N tăng dần khi hiệu điện thế biến nạp tăng lên từ 
1,9 – 2,5 kV. Bảng 3.7 tổng kết số khuẩn lạc mọc được trên đĩa biến nạp. 
Bảng 3.7: Bảng tổng kết kết quả biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. 
subtilis WB800N với dãy hiệu điện thế 1,9; 2,1; 2,3; 2,5 kV bằng phương pháp ủ lạnh. 
Chủng 
Thí nghiệm lần 1 Thí nghiệm lần 2 
Số khuẩn lạc 
trên đĩa biến 
nạp 
Hiệu điện thế (kV) Số khuẩn lạc 
trên đĩa biến 
nạp 
Hiệu điện thế (kV) 
1,9 2,1 2,3 2,5 1,9 2,1 2,3 2,5 
B. subtilis 
1012 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
156 200 250 558 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
146 170 333 560 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
132 245 280 502 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
90 223 276 458 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
189 265 267 490 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
172 287 250 590 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
159 236 265 516 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
136 226 286 536 
B. subtilis 
WB800N 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
127 190 283 552 
Số khuẩn lạc 
đĩa 1 
85 213 340 568 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
149 212 350 560 
Số khuẩn lạc 
đĩa 2 
168 214 484 644 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
93 240 432 570 
Số khuẩn lạc 
đĩa 3 
113 207 380 596 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
123 214 355 561 
Số khuẩn lạc 
trung bình 
122 211 401 602 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 56 
Từ kết quả số khuẩn lạc trong Bảng 3.7 chúng tôi tính được tần suất biến nạp theo giá 
trị hiệu điện thế như trên Biểu đồ 3.10: 
Biểu đồ 3.10: Tần suất biến nạp plasmid pHT1068 vào B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N trong môi trường LB – 0,5 M sorbitol được ủ lạnh 12; 24; 36; 48 giờ. 
Số liệu cho thấy tần suất biến nạp tăng dần từ (1,48 – 5,58)x103/µg DNA plasmid 
đối với chủng B. subtilis 1012 và (1,23 – 5,82) x103/µg DNA plasmid đối với chủng 
B. subtilis WB800N khi hiệu điện thế tăng từ 1,9 – 2,5 kV. Như vậy, với giá trị hiệu điện 
thế tối đa sẽ cho tần suất biến nạp cao nhất, do đó, quy trình được thiết lập với hiệu điện 
thế tối đa là 2,5 kV. 
Tóm lại, chúng tôi đã xây dựng được quy trình điện biến nạp cho hai chủng 
B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N bằng phương pháp nuôi cấy trong môi trường có 
áp suất thẩm thẩu cao kết hợp ủ lạnh tế bào ở 4oC trong 24 giờ. Đây là quy trình điện 
biến nạp đơn giản dễ thực hiện cho tần suất ổn định hơn quy trình sử dụng lysozyme. 
Một quy trình điện biến nạp sử dụng môi trường áp suất thẩm thấu cao kết hợp ủ lạnh tế 
bào được thực hiện theo các bước sau: 
Hoạt hóa chủng qua đêm, cấy chuyền sang 200 ml môi trường LB – 0,5 M sorbitol 
Nuôi cấy lắc 37oC, 250 vòng /phút, đo OD600nm, xây dựng đường cong tăng trưởng 
↓ 
1,48
2,32
2,76
5,58
0
1
2
3
4
5
6
7
1,9 2,1 2,3 2,5
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
kV
B. subtilis 1012
1,23
2,13
3,78
5,82
0
1
2
3
4
5
6
7
1,9 2,1 2,3 2,5
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
 µ
g
-1
 D
N
A
)
kV
B. subtilis WB800N
 Kết quả - Biện luận 
Trang 57 
Khi chủng tăng trưởng bắt đầu vào pha cân bằng, thu nhận dịch nuôi cấy tế bào 
Ủ lạnh dịch nuôi cấy ở ở 4oC trong 24 giờ 
↓ 
Ly tâm thu sinh khối 6000 vòng/phút trong 5 phút 
↓ 
Rửa tế bào với 3 ml EB (0,5 M sorbitol, 0,5 M manitol, 10% glycerol), huyền phù 
Ly tâm 6000 vòng/phút trong 5 phút, loại dịch , lặp lại bước rửa 3 lần 
↓ 
Hòa sinh khối trong EB với tỷ lệ 1/50 thể tích nuôi cấy 
↓ 
Trộn 100 µl dịch tế bào khả nạp với 0,1 µg plasmid chuyển vào cuvette điện biến nạp 
đã ủ lạnh, để cuvette trong đá lạnh 5 phút 
↓ 
Xung điện với thông số 200 Ω, 25 µF, 2,5 kV, 5 ms 
Ngay sau khi xung điện biến nạp bổ sung ngay 1ml môi trường phục hồi (LB – 0,5 M 
sorbitol, 0,38 M manitol), lắc 2 giờ ở 37oC, 250 vòng /phút 
↓ 
Ly tâm loại bớt dịch, trải trên đĩa môi trường có kháng sinh thích hợp 
Ủ đĩa ở 37oC, qua đêm 
3.2. Khảo sát tần suất biến nạp với các plasmid pHT1068, pHT43 – amyQ. 
Hai plasmid pHT1068 (8646 bp), pHT43 – amyQ (9491 bp) có kích thước khác 
nhau được điện biến nạp vào hai chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N. Tế bào 
khả nạp của hai chủng được chuẩn bị theo hai quy trình: xử lý với lysozyme và ủ lạnh 
4oC và điện biến nạp với hai plasmid trên nồng độ là 0,1 µg. Sau khi điện biến nạp tế 
bào được trải trên đĩa LB – Agar – Cm, các khuẩn lạc mọc được đếm và tổng kết trong 
Bảng 3.8. 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 58 
Bảng 3.8: Bảng tổng kết kết quả điện biến nạp plasmid pHT1068 và 
pHT43 –amyQ vào B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N theo hai quy trình 
xử lý lysozyme và ủ lạnh. 
Biểu đồ 3.11: Tần suất biến nạp plasmid pHT1068 và pHT43 – amyQ vào B. subtilis 
1012 và B. subtilis WB800N điện biến nạp theo hai phương pháp xử lý tế bào với 
lysozyme và ủ lạnh. 
Chủng 
Số khuẩn lạc trên 
đĩa biến nạp 
Tế bào xử lý lysozyme Tế bào ủ lạnh 
pHT1068 
pHT43-
amyQ 
pHT1068 
pHT43-
amyQ 
B. subtilis 
1012 
Số khuẩn lạc đĩa 1 285 250 560 356 
Số khuẩn lạc đĩa 2 308 220 590 368 
Số khuẩn lạc đĩa 3 290 193 530 340 
Số khuẩn lạc trung bình 294 221 326 354 
B. subtilis 
WB800N 
Số khuẩn lạc đĩa 1 550 448 480 406 
Số khuẩn lạc đĩa 2 580 460 526 480 
Số khuẩn lạc đĩa 3 620 490 430 594 
Số khuẩn lạc trung bình 583 432 478 493 
2,94
5,83
2,21
4,66
0
1
2
3
4
5
6
7
B. subtilis 1012 B. subtilis WB800N
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Chủng 
Tế bào xử lý lysozyme 
pHT1068
pHT43-amyQ
5,6 5,79
3,54
4,93
0
1
2
3
4
5
6
7
B. subtilis 1012 B. subtilis WB800N
T
ần
 s
u
ất
 b
iế
n
 n
ạp
(x
1
0
3
µ
g
-1
D
N
A
)
Chủng
Tế bào ủ lạnh 
pHT1068
pHT43-amyQ
 Kết quả - Biện luận 
Trang 59 
Kết quả tần suất biến nạp trên Biểu đồ 3.11 của B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N được biến nạp với hai plasmid pHT1068 và pHT43 – amyQ có kích thước khác 
nhau cho thấy kích thước plasmid sử dụng biến nạp ảnh hưởng đến tần suất biến nạp: 
tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N được điện biến nạp với 
plasmid pHT1068 (8646 bp) cao hơn so với tần suất biến nạp với plasmid pHT43 – amyQ 
(9491 bp) ở cả hai phương pháp điện biến nạp xử lý lysozyme và ủ lạnh. 
Như vậy, kích thước plasmid là một yếu tố ảnh hưởng đến tần suất biến nạp, với 
những plasmid có kích thước nhỏ sẽ đi vào trong tế bào dễ dàng hơn nên cho tần suất 
biến nạp cao hơn. Tuy nhiên, điện biến nạp là phương pháp ưu tiên được sử dụng cho 
biến nạp các plasmid có kích thước lớn vì tần suất điện biến nạp cao hơn các phương 
pháp thông thường, cụ thể với plasmid pHT43 – amyQ kích thước lớn 9491 bp vẫn cho 
tần suất biến nạp tương đối cao. 
3.3. Kiểm tra plasmid sau khi được điện biến nạp vào tế bào B. subtilis 
Điện biến nạp là phương pháp dùng xung điện để biến nạp plasmid vào trong tế 
bào, do đó, dòng điện có thể tác động lên cấu trúc của plasmid [30]. Nhằm kiểm tra tính 
ổn định của plasmid, chúng tôi tiến hành PCR khuẩn lạc B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N đã được điện biến nạp plasmid. Hai plasmid sau được điện biến nạp và kiểm 
tra bằng PCR khuẩn lạc: pHT1068, pHT43 – amyQ. Sau khi PCR khuẩn lạc, sản phẩm 
PCR được chạy điện di trên gel agarose 1% để xem kết quả. Trên Hình 3.6, ở các giếng 
1, 2, 3, 4 là khuẩn lạc của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid 
pHT1068 được PCR với cặp mồi ON562 và ON314 khuếch đại đoạn DNA bao gồm 
promoter Pgrac250 trên plasmid và đoạn gen gfp, đoạn khuếch đại có kích thước trên lý 
thuyết là 896 bp. Quan sát vạch sáng ở các giếng 1, 2, 3, 4 trên Hình 3.6 có kích thước 
khoảng 896 bp phù hợp với kích thước lý thuyết. Như vậy, có thể kết luận promoter và 
đoạn gen mã hóa protein tái tổ hợp GFP của plasmid pHT1068 không bị ảnh hưởng bởi 
xung điện. 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 60 
Hình 3.6 : Kết quả PCR khuẩn lạc của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N được 
biến nạp plasmid pHT1068, pHT43 – amyQ, pKTH10 
Giếng 1, 2, 5, 6: khuẩn lạc B. subtilis 1012 
Giếng 3, 4, 6, 7: khuẩn lạc B. subtilis WB800N 
Tương tự, B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid pHT43 – amyQ 
được PCR với cặp mồi ON213 và ON722 khuếch đại đoạn DNA bao gồm trình tự SamyQ 
trên plasmid và đoạn gen mã hóa cho protein α-amylase có kích thước lý thuyết khoảng 
1571 bp. Trên Hình 3.6, ở các giếng 5, 6, 7, 8 có vạch sáng có kích thước khoảng 
1571 bp phù hợp với kích thước trên lý thuyết. Như vậy, kết quả PCR khuẩn lạc cho thấy 
plasmid pHT43 – amyQ không bị tác động xung điện đến cấu trúc. 
Tóm lại, qua kết quả kiểm tra plasmid sau khi điện biến nạp bằng phương pháp 
PCR khuẩn lạc, chúng tôi có thể kết luận plasmid không bị tác động bởi xung điện và 
vẫn đảm bảo sự ổn định của trình tự quan trọng trên plasmid là promoter và đoạn gen 
mã hóa cho protein tái tổ hợp được chèn vào plasmid. Tuy nhiên, để chứng minh sự biểu 
hiện protein tái tổ hợp của các plasmid được điện biến nạp không bị tác động của xung 
điện, chúng tôi tiến hành khảo sát sự biểu hiện protein tái tổ hợp GFP và α-amylase. 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 61 
3.4. Khảo sát sự biểu hiện của protein tái tổ hợp trong tế bào B. subtilis 1012 và 
B. subtilis WB800N 
Hai chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N được điện biến nạp với các 
plasmid pHT1068 mang gen mã hóa cho protein GFP biểu hiện nội bào, pHT43 – amyQ 
mang gen mã hóa protein α-amylase biểu hiện tiết ra môi trường. Đồng thời, hai plasmid 
này cũng được biến nạp theo phương pháp thông thường và khảo sát sự biểu hiện nhằm 
so sánh với sự biểu hiện protein tái tổ hợp của plasmid được điện biến nạp. 
Hình 3.7: Sự biểu hiện GFP trên môi trường thạch LB – Agar – Cm của B. subtilis 
1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid pHT1068 được điện biến nạp. 
Hình 3.8: Sự biểu hiện GFP trên môi trường thạch LB – Agar – Cm của B. subtilis 
1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid pHT1068 được biến nạp theo phương pháp 
thông thường. 
Sự biểu hiện của GFP được khảo sát trên môi trường LB – Agar – Cm và quan 
sát dưới đèn UV. Sự biểu hiện của α-amylase được khảo sát trên môi trường LB – Agar 
– Cm – 1% tinh bột. Quan sát vòng phân giải tinh bột bằng dung dịch nhuộm lugol. Kết 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 62 
quả biểu hiện protein tái tổ hợp GFP của plasmid pHT1068 được điện biến nạp vào 
B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trên Hình 3.7, so sánh với chứng âm (chủng 
mang plasmid pHT1068 nhưng không mang gen gfp) ta thấy khuẩn lạc có mang plasmid 
pHT1068 mang gen gfp cho khuẩn lạc phát huỳnh quang dưới đèn UV. Mức biểu hiện 
GFP được kiểm soát bởi nồng độ IPTG, ở nồng 0 mM IPTG gần như không biểu hiện 
và biểu hiện tăng khi tăng nồng độ IPTG lên 0,5 mM. Đồng thời so sánh với mức độ 
biểu hiện GFP của plasmid pHT1068 được biến nạp theo phương pháp thông thường 
trên Hình 3.8 cho thấy kết quả như nhau. 
 Trên Hình 3.9 là kết quả vòng phân giải tinh bột của B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N mang plasmid pHT43 – amyQ. Đối với chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis 
WB800N mang plasmid pHT43 – amyQ có vòng phân giải tinh bột lớn hơn so với mẫu 
chứng âm (chủng mang plasmid pHT43 không mang gen amyQ) và biểu hiện α-amylase 
tăng theo nồng độ IPTG từ 0 – 0,5 mM IPTG. 
Hình 3.9: Sự biểu hiện α-amylase trên môi trường thạch LB – Agar – Cm của B. 
subtilis 1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid pHT43 – amyQ được điện biến nạp. 
Tương tự như với plasmid pHT1068, plasmid pHT43 – amyQ cũng được biến nạp 
theo phương pháp thông thường và khảo sát sự biểu hiện. Kết quả trên Hình 3.9 (pHT43 
– amyQ được điện biến nạp) và Hình 3.10 (pHT43 – amyQ được biến nạp theo phương 
pháp thông thường) cho thấy mức độ biểu hiện α-amylase của pHT43 – amyQ là như 
nhau khi được biến nạp với cả hai phương pháp. 
 Kết quả - Biện luận 
Trang 63 
Hình 3.10: Sự biểu hiện α-amylase trên môi trường thạch LB – Agar – Cm của B. 
subtilis 1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid pHT43 – amyQ được biến nạp theo 
phương pháp thông thường. 
Như vậy, qua kết quả khảo sát sự biểu hiện của protein tái tổ hợp GFP và α-
amylase cho thấy phương pháp điện biến nạp không làm ảnh hưởng đến sự biểu hiện nội 
bào hay tiết của protein tái tổ hợp. 
Phần 4 
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 
 Kết luận – Đề nghị 
Trang 64 
4.1. Kết luận 
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
Dựa trên quy trình của Xue là phương pháp điện biến nạp sử dụng môi trường có 
áp suất thẩm thấu cao, chúng tôi tiến hành thêm các khảo sát thời điểm thu mẫu và xử lý 
vách tế bào bằng lysozyme hoặc ủ lạnh, đã xây dựng thành công phương pháp điện biến 
nạp cho hai chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N theo hai quy trình sau: 
 Sử dụng môi trường có áp suất thẩm thấu cao kết hợp xử lý tế bào với lysozyme 
với các điều kiện tối ưu đã khảo sát được là: 
- Nuôi cấy tế bào trong môi trường LB có bổ sung 0,5 M sorbitol 
- Thu mẫu khi tế bào tăng trưởng vào giai đoạn sớm của pha cân bằng 
- Xử lý với lysozyme nồng độ 1µg/ml trong 15 phút ở 37oC, 250 vòng /phút 
- Điện biến nạp với 0,1 µg plasmid 
- Các thông số xung điện: 200 Ω, 25 µF, 2,5 kV, 5 ms 
 Sử dụng môi trường có áp suất thẩm thấu cao kết hợp xử lý tế bào bằng ủ lạnh 4oC 
với các điều kiện tối ưu đã khảo sát được là: 
- Nuôi cấy tế bào trong môi trường LB có bổ sung 0,5 M sorbitol 
- Thu mẫu khi tế bào tăng trưởng vào giai đoạn pha cân bằng 
- Ủ lạnh dịch nuôi cấy ở ở 4oC trong 24 giờ 
- Điện biến nạp với 0,1 µg plasmid 
- Các thông số xung điện: 200 Ω, 25 µF, 2,5 kV, 5 ms 
Qua kết quả PCR khuẩn lạc và khảo sát sự biểu hiện protein tái tổ hợp cho thấy 
quy trình điện biến nạp không làm ảnh hưởng đến cấu trúc plasmid cũng như sự biểu 
hiện của gen mục tiêu đối với cả hai phương pháp điện biến nạp. 
 Kết luận – Đề nghị 
Trang 65 
4.2. Đề nghị 
Bên cạnh hai chủng chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N còn có các chủng 
B. subtilis khác được sử dụng rất phổ biến là B. subtilis 168, B. subtilis PY79. Thêm nữa 
là các chủng Bacillus phân lập trong tự nhiên có nhiều đặc tính quí nhưng thường khó 
biến nạp. Do đó, chúng tôi xin đề nghị như sau : 
Dựa trên quy trình điện biến nạp xây dựng được cho hai chủng B. subtilis 1012 và 
B. subtilis WB800N để tiếp tục khảo sát xây dựng quy trình điện biến nạp cho: 
- Các chủng B. subtilis khác như B. subtilis 168, B. subtilis PY79 
- Các chủng Bacillus phân lập trong tự nhiên 
Thêm một đề nghị khác là thử nghiệm điện biến nạp trực tiếp sản phẩm nối vào 
trong tế bào khả nạp B. subtilis được chuẩn bị theo quy trình đã thiết lập. 
 Tài liệu tham khảo 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
[1] Võ Hoài Bắc, Đỗ Thị Thu Hằng, Lê Trọng Tài and Lê Văn Trường (2013), “Biểu 
hiện cao gen mã hóa enzyme pectin lyase trong Bacillus subtilis 168”, Tạp Chí Sinh 
Học, 35 (3), 369 – 375. 
[2] Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Thị Minh Đức, Lê Thu Ngọc, Lê Văn Trường, Đỗ Thị 
Huyền, Trần Ngọc Tân, Phạm Thùy Linh and Trương Nam Hải (2010), “Thiết kế 
plasmid tái tổ hợp từ vector biểu hiện pAC7 mang gen entP dung hợp với các phân 
đoạn baamylF1 và baamylF2 để tổng hợp enterocin P trong Bacillus subtilis 168”, 
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 35 (3), Tr8. 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
[3] Allen, S.P. and Blaschek, H.P. (1990), “Factors involved in the electroporation-
induced transformation of Clostridium perfringens”, FEMS Microbiology Letters, 
70(2), 217–220. 
[4] American Society for Microbiology., Microbiology, A.S. for, Bergey, D.H. and 
Breed, R.S. (1957), Bergey’s manual of determinative bacteriology, by Robert S. 
Breed and others, Williams & Wilkins Co., Baltimore,. 
[5] Augustin, J. and Götz, F. (1990), “Transformation of Staphylococcus epidermidis 
and other staphylococcal species with plasmid DNA by electroporation”, FEMS 
microbiology letters, 54(1-3), 203–207. 
[6] Belliveau, B.H. and Trevors, J.T. (1990), “Mercury resistance determined by a self-
transmissible plasmid in Bacillus cereus 5”, Biology of Metals, 3(3-4), 188–196. 
[7] Belliveau, B.H. and Trevors, J.T. (1989), “Transformation of Bacillus cereus 
vegetative cells by electroporation.”, Applied and Environmental Microbiology, 
55(6), 1649–1652. 
 Tài liệu tham khảo 
[8] Benz, R. and Zimmermann, U. (1981), “The resealing process of lipid bilayers after 
reversible electrical breakdown”, Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - 
Biomembranes, 640(1), 169–178. 
[9] Bone, E.J. and Ellar, D.J. (1989), “Transformation of Bacillus thuringiensis by 
electroporation”, FEMS Microbiology Letters, 58(2–3), 171–177. 
[10] Brigidi, P., De Rossi, E., Bertarini, M.L., Riccardi, G. and Matteuzzi, D. (1990), 
“Genetic transformation of intact cells of Bacillus subtilis by electroporation”, 
FEMS Microbiology Letters, 67(1–2), 135–138. 
[11] Bron, S., Meijer, W., Holsappel, S. and Haima, P. (1991), “Plasmid instability and 
molecular cloning in Bacillus subtilis”, Research in Microbiology, 142(7–8), 875–
883. 
[12] Canosi, U., Morelli, G. and Trautner, T.A. (1978), “The relationship between 
molecular structure and transformation efficiency of some S. aureus plasmids 
isolated from B. subtilis”, Molecular and General Genetics MGG, 166(3), 259–267. 
[13] Chakrabarti, R., Wylie, D.E. and Schuster, S.M. (1989), “Transfer of monoclonal 
antibodies into mammalian cells by electroporation.”, Journal of Biological 
Chemistry, 264(26), 15494–15500. 
[14] Chang, D.C. (1992), Guide to electroporation and electrofusion, Academic Press. 
[15] Chang, D.C., Gao, P.Q. and Maxwell, B.L. (1991), “High efficiency gene 
transfection by electroporation using a radio-frequency electric field”, Biochimica 
Et Biophysica Acta, 1092(2), 153–160. 
[16] Chang, S. and Cohen, S.N. (1979), “High frequency transformation of Bacillus 
subtilis protoplasts by plasmid DNA”, Molecular and General Genetics MGG, 
168(1), 111–115. 
[17] Chassy, B.M. and Flickinger, J.L. (1987), “Transformation of Lactobacillus casei 
by electroporation”, FEMS Microbiology Letters, 44(2), 173–177. 
[18] Chassy, B.M. and Flickinger, J.L. (1987), “Transformation of Lactobacillus casei 
by electroporation”, FEMS Microbiology Letters, 44(2), 173–177. 
 Tài liệu tham khảo 
[19] Chassy, B.M. and Giuffrida, A. (1980), “Method for the lysis of Gram-positive, 
asporogenous bacteria with lysozyme.”, Applied and Environmental Microbiology, 
39(1), 153–158. 
[20] Chassy, B.M., Mercenier, A. and Flickinger, J. (1988), “Transformation of bacteria 
by electroporation”, Trends in Biotechnology, 6(12), 303–309. 
[21] Chen, I. and Dubnau, D. (2004), “DNA uptake during bacterial transformation”, 
Nature Reviews Microbiology, 2(3), 241–249. 
[22] Chu, G., Hayakawa, H. and Berg, P. (1987), “Electroporation for the efficient 
transfection of mammalian cells with DNA.”, Nucleic Acids Research, 15(3), 1311–
1326. 
[23] Conchas, R.F. and Carniel, E. (1990), “A highly efficient electroporation system for 
transformation of Yersinia”, Gene, 87(1), 133–137. 
[24] Contente, S. and Dubnau, D. (1979), “Characterization of plasmid transformation 
in Bacillus subtilis: Kinetic properties and the effect of DNA conformation”, 
Molecular and General Genetics MGG, 167(3), 251–258. 
[25] Csonka, L.N. (1989), “Physiological and genetic responses of bacteria to osmotic 
stress.”, Microbiological Reviews, 53(1), 121–147. 
[26] F. Tabatabaie, A.M. (2008), “Studying the Effects of Ultrasound Shock on Cell 
Wall Permeability and Survival of Some LAB in Milk”. 
[27] Harwood, A.J. (1994), “Transformation of Bacteria by Electroporation”, Humana 
Press, 31. 
[28] Hashimoto, K., Tatsumi, N. and Okuda, K. (1989), “Introduction of phalloidin 
labelled with fluorescein isothiocyanate into living polymorphonuclear leukocytes 
by electroporation”, Journal of Biochemical and Biophysical Methods, 19(2–3), 
143–153. 
[29] Holo, H. and Nes, I.F. (1989), “High-Frequency Transformation, by 
Electroporation, of Lactococcus lactis subsp. cremoris Grown with Glycine in 
 Tài liệu tham khảo 
Osmotically Stabilized Media”, Applied and Environmental Microbiology, 55(12), 
3119–3123. 
[30] Jones, P.G., VanBogelen, R.A. and Neidhardt, F.C. (1987), “Induction of proteins 
in response to low temperature in Escherichia coli.”, Journal of Bacteriology, 
169(5), 2092–2095. 
[31] Kim, A.Y. and Blaschek, H.P. (1989), “Construction of an Escherichia coli-
Clostridium perfringens shuttle vector and plasmid transformation of Clostridium 
perfringens.”, Applied and Environmental Microbiology, 55(2), 360–365. 
[32] Kinosita, K. and Tsong, T.T. (1977), “Hemolysis of human erythrocytes by 
transient electric field.”, Proceedings of the National Academy of Sciences of the 
United States of America, 74(5), 1923–1927. 
[33] Luchansky, J.B., Muriana, P.M. and Klaenhammer, T.R. (1988), “Application of 
electroporation for transfer of plasmid DNA to Lactobacillus, Lactococcus, 
Leuconostoc, Listeria, Pediococcus, Bacillus, Staphylococcus, Enterococcus and 
Propionibacterium”, Molecular Microbiology, 2(5), 637–646. 
[34] Lurquin, P.F. (1997), “Gene transfer by electroporation”, Molecular Biotechnology, 
7(1), 5–35. 
[35] Lu, Y.-P., Zhang, C., Lv, F.X., Bie, X.M. and Lu, Z.-X. (2012), “Study on the 
electro-transformation conditions of improving transformation efficiency for 
Bacillus subtilis”, Letters in Applied Microbiology, 55(1), 9–14. 
[36] Mack, M., van Loon, A.P. and Hohmann, H.P. (1998), “Regulation of riboflavin 
biosynthesis in Bacillus subtilis is affected by the activity of the flavokinase/flavin 
adenine dinucleotide synthetase encoded by ribC”, Journal of Bacteriology, 180(4), 
950–955. 
[37] Morikawa, M. (2006), “Beneficial biofilm formation by industrial bacteria Bacillus 
subtilis and related species”, Journal of Bioscience and Bioengineering, 101(1), 1–
8. 
 Tài liệu tham khảo 
[38] Nguyen, H.D., Nguyen, Q.A., Ferreira, R.C., Ferreira, L.C.S., Tran, L.T. and 
Schumann, W. (2005), “Construction of plasmid-based expression vectors for 
Bacillus subtilis exhibiting full structural stability”, Plasmid, 54(3), 241–248. 
[39] Olubajo, B. and Bacon, C.W. (2008), “Electrotransformation of Bacillus mojavensis 
with fluorescent protein markers”, Journal of Microbiological Methods, 74(2–3), 
102–105. 
[40] Park, S.F. and Stewart, G.S.A.B. (1990), “High-efficiency transformation of 
Listeria monocytogenes by electroporation of penicillin-treated cells”, Gene, 94(1), 
129–132. 
[41] Phadtare, S. (2004), “Recent developments in bacterial cold-shock response”, 
Current Issues in Molecular Biology, 6(2), 125–136. 
[42] Phan, T.T.P., Nguyen, H.D. and Schumann, W. (2006), “Novel plasmid-based 
expression vectors for intra- and extracellular production of recombinant proteins 
in Bacillus subtilis”, Protein Expression and Purification, 46(2), 189–195. 
[43] Potter, H. (1988), “Electroporation in biology: Methods, applications, and 
instrumentation”, Analytical Biochemistry, 174(2), 361–373. 
[44] Powell, I.B., Achen, M.G., Hillier, A.J. and Davidson, B.E. (1988), “A Simple and 
Rapid Method for Genetic Transformation of Lactic Streptococci by 
Electroporation”, Applied and Environmental Microbiology, 54(3), 655–660. 
[45] Powell, I.B., Achen, M.G., Hillier, A.J. and Davidson, B.E. (1988), “A Simple and 
Rapid Method for Genetic Transformation of Lactic Streptococci by 
Electroporation”, Applied and Environmental Microbiology, 54(3), 655–660. 
[46] Rhodes, D. and Hanson, A.D. (1993), “Quaternary Ammonium and Tertiary 
Sulfonium Compounds in Higher Plants”, Annual Review of Plant Physiology and 
Plant Molecular Biology, 44(1), 357–384. 
[47] Rittich, B. and Španová, A. (1996), “Electrotransformation of bacteria by plasmid 
DNAs: statistical evaluation of a model quantitatively describing the relationship 
 Tài liệu tham khảo 
between the number of electrotransformants and DNA concentration”, 
Bioelectrochemistry and Bioenergetics, 40(2), 233–238. 
[48] Schumann, W. (2007), “Production of recombinant proteins in Bacillus subtilis.”, 
Advances in applied microbiology, 62, 137–89. 
[49] Schumann, W., Inouye, M. and Phadtare, S. (2008), Encyclopedia of Life Sciences, 
John Wiley & Sons, Ltd, Chichester, UK. 
[50] Schurter, W., Geiser, M. and Mathé, D. (1989), “Efficient transformation of 
Bacillus thuringiensis and B. cereus via electroporation: Transformation of 
acrystalliferous strains with a cloned delta-endotoxin gene”, Molecular and 
General Genetics MGG, 218(1), 177–181. 
[51] Shark, K.B., Smith, F.D., Harpending, P.R., Rasmussen, J.L. and Sanford, J.C. 
(1991), “Biolistic transformation of a procaryote, Bacillus megaterium.”, Applied 
and Environmental Microbiology, 57(2), 480–485. 
[52] Sokoloski, J.A., Jastreboff, M.M., Bertino, J.R., Sartorelli, A.C. and Narayanan, R. 
(1986), “Introduction of deoxyribonucleoside triphosphates into intact cells by 
electroporation”, Analytical Biochemistry, 158(2), 272–277. 
[53] Stenger, D.A. and Hui, S.W. (1986), “Kinetics of ultrastructural changes during 
electrically induced fusion of human erythrocytes”, The Journal of Membrane 
Biology, 93(1), 43–53. 
[54] Swezey, R.R. and Epel, D. (1988), “Enzyme Stimulation upon Fertilization is 
Revealed in Electrically Permeabilized Sea Urchin Eggs”, Proceedings of the 
National Academy of Sciences of the United States of America, 85(3), 812–816. 
[55] Tavares, G.A., Béguin, P. and Alzari, P.M. (1997), “The crystal structure of a type 
I cohesin domain at 1.7 Å resolution1”, Journal of Molecular Biology, 273(3), 701–
713. 
[56] Tsongalis, G.J., Lambert, W.C. and Lambert, M.W. (1990), “Electroporation of 
normal human DNA endonucleases into xeroderma pigmentosum cells corrects 
their DNA repair defect”, Carcinogenesis, 11(3), 499–503. 
 Tài liệu tham khảo 
[57] Vehmaanperä, J. (1989), “Transformation of Bacillus amyloliquefaciens by 
electroporation”, FEMS Microbiology Letters, 61(1–2), 165–169. 
[58] Whatmore, A.M., Chudek, J.A. and Reed, R.H. (1990), “The effects of osmotic 
upshock on the intracellular solute pools of Bacillus subtilis”, Journal of General 
Microbiology, 136(12), 2527–2535. 
[59] Wong, T.-K. and Neumann, E. (1982), “Electric field mediated gene transfer”, 
Biochemical and Biophysical Research Communications, 107(2), 584–587. 
[60] Xue, G.-P., Johnson, J.S. and Dalrymple, B.P. (1999), “High osmolarity improves 
the electro-transformation efficiency of the gram-positive bacteria Bacillus subtilis 
and Bacillus licheniformis”, Journal of Microbiological Methods, 34(3), 183–191. 
[61] Zeigler, D.R., Prágai, Z., Rodriguez, S., Chevreux, B., Muffler, A., Albert, T., Bai, 
R., Wyss, M. and Perkins, J.B. (2008), “The Origins of 168, W23, and Other 
Bacillus subtilis Legacy Strains”, Journal of Bacteriology, 190(21), 6983–6995. 
[62] Zimmermann, U., Vienken, J. and Pilwat, G. (1980), “Development of drug carrier 
systems: Electrical field induced effects in cell membranes”, Journal of 
Electroanalytical Chemistry and Interfacial Electrochemistry, 116, 553–574. 
TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE 
[63]  
[64]  
[65]  
[66]  
[67] protopaslt 
Phần 5 
PHỤ LỤC 
 Phụ lục 
5.1. Giá trị OD600 nm của chủng B. subtilis 1012 trong môi trường LB có nồng độ 
sorbitol: 0; 0,25; 0,5; 0,75 M (Biểu đồ 3.1) 
Thời gian(giờ) 
OD600nm 
0 M 0,25 M 0,5 M 0,75 M 
0 0,1 0,1 0,1 0,1 
1 1,3 1,49 1,07 0,65 
2 2 2,6 2 1,6 
3 2,26 3,4 2,8 2,3 
4 2,8 3,8 3,2 3 
5 3,25 4,7 4 3,3 
6 3,5 5,1 4,3 3,6 
7 4 5,4 4,3 4,1 
8 4,2 6,4 4,8 4,2 
9 4,3 6,4 5,5 3,86 
10 4,4 7,2 5,8 4,5 
11 4,4 7,2 5,94 4,7 
12 4,46 7,4 6 4,8 
13 4,68 7,4 6 5,2 
15 4,74 7,7 6,6 6,1 
16 4,76 7,5 6,9 6,36 
17 4,8 7,56 7,28 6,6 
18 5 8 7,36 6,72 
19 5,44 7,8 7,2 6,62 
20 5,6 7,84 6,8 6,78 
21 5,3 7,4 6,8 6,8 
22 4,98 7 7 7,4 
23 4,92 7 7,4 7 
24 5,36 7 6,8 7,2 
 Phụ lục 
5.2.Giá trị OD600 nm của chủng B. subtilis WB800N trong môi trường LB có nồng độ 
sorbitol: 0; 0,25; 0,5; 0,75 M (Biểu đồ 3.1) 
Thời gian(giờ) 
OD600nm 
0 M 0,25 M 0,5 M 0,75 M 
0 0,05 0,05 0,05 0,05 
1 1,12 1,13 1 0,5 
2 1,64 1,96 1,99 1,2 
3 2,3 2,35 2,04 1,82 
4 2,54 2,9 2,37 2,1 
5 2,61 3,3 2,4 2,2 
6 2,87 3,9 2,55 2,34 
7 3,46 4,1 2,9 2,47 
8 3,9 4,8 3,3 2,8 
9 4 5,1 3,5 3,1 
10 4,3 5,6 3,8 3,5 
11 4,4 6 4 3,7 
12 4,4 6,2 4,1 3,65 
13 4,5 6,6 4,4 3,78 
15 4,55 6,8 4,49 3,77 
16 4,56 6,92 4,55 3,82 
17 4,4 7 4,83 4,3 
18 4,6 7 5 4,5 
19 4,8 7,2 5 4,7 
20 4,7 6,8 5,2 4,9 
21 5 7 5,2 5 
22 5 6,8 5 6 
23 5,2 5,8 5,14 6 
24 5 5,4 5 6 
 Phụ lục 
5.3.Gía trị OD600nm của 7 giai đoạn thu mẫu dịch nuôi cấy tế bào B. subtilis 1012 
và B. subtilis WB800N trong môi trường LB có nồng độ sorbitol: 0; 0,25; 0,5; 0,75 
M xử lý lysozyme (Biểu đồ 3.2) 
B. subtilis 1012 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
0 M 1,38 1,9 2,7 3,9 4,29 4,5 5 
0,25 M 1,45 2 2,74 4,12 5 5,5 6 
0,5 M 1,06 1,76 2,36 3,3 3,6 4 4,5 
0,75 M 0,6 0,9 1,76 3,53 4,18 4,5 5,2 
B. subtilis WB800N 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
0 M 1,22 1,79 2,45 2,56 2,7 3 3,5 
0,25 M 1,88 2,5 3 3,5 4 4,4 4,7 
0,5 M 1,4 1,8 1,98 2,5 3 3,5 4,1 
0,75 M 0,5 1 1,6 2,3 2,89 3,1 3,2 
5.1.Gía trị OD600nm của 7 giai đoạn thu mẫu dịch nuôi cấy tế bào B. subtilis 1012 và 
B. subtilis WB800N trong môi trường LB có nồng độ sorbitol: 0; 0,25; 0,5; 0,75 M, 
ủ lạnh 4oC (Biểu đồ 3.7) 
B. subtilis 1012 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
0 M 1,46 2,12 3 3,3 3,8 4,3 4,5 
0,25 M 1,88 2,8 3,7 4,6 4,9 5,5 5,9 
0,5 M 1,23 2,13 2,68 2,9 3,6 4 4,6 
0,75 M 0,8 1,35 2,35 2,6 3 3,3 3,6 
B. subtilis WB800N 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
0 M 1,12 1,64 2,3 2,54 2,61 2,87 3,46 
0,25 M 1,13 1,96 2,35 2,9 3,3 3,9 4,1 
0,5 M 1 1,99 2,04 2,37 2,4 2,55 2,9 
0,75 M 0,5 1,2 1,82 2,1 2,2 2,34 2,47 
 Phụ lục 
5.2.Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol xử lý lysozyme theo 7 giai đoạn tăng trưởng (Biểu đồ 3.3). 
B. subtilis 1012 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
Tần suất biến nạp 
(x103/µg DNA) 
0 0,27 0,42 1,83 2,6 2,13 1,68 
Sai số 0 0,09 0,27 0,2 0,19 0,26 0,18 
B. subtilis WB800N 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
Tần suất biến nạp 
(x103/µg DNA) 
0 0,28 0,26 2,47 4,38 3,09 1,86 
Sai số 0 0,06 0,06 0,42 0,62 0,41 0,31 
5.3.Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol xử lý với 4 nồng độ lysozyme (Biểu đồ 3.4). 
B. subtilis 1012 
Nồng độ lysozyme (µg/ml) 0,5 1 2 4 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 1,15 2,51 0,86 0,39 
Sai số 0,05 0,01 0,16 0,01 
B. subtilis WB800N 
Nồng độ lysozyme (µg/ml) 0,5 1 2 4 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 2,97 4,41 1,88 0,62 
Sai số 0,09 0,27 0,02 0,2 
 Phụ lục 
5.4.Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol xử lý lysozyme 1µg/ml trong 5, 10, 15, 20 phút (Biểu đồ 3.5). 
B. subtilis 1012 
Thời gian (phút) 5 10 15 20 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 0,41 2,59 2,95 0,59 
Sai số 0,26 0,24 0,18 0,04 
B. subtilis WB800N 
Thời gian (phút) 5 10 15 20 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 1,05 4,67 5,99 0,84 
Sai số 0,01 0,29 0,51 0,23 
5.5.Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol xử lý lysozyme điện biến nạp với dãy hiệu điện thế: 1,9; 2,1; 
2,3; 2,5 kV (Biểu đồ 3.6). 
B. subtilis 1012 
Hiệu điện thế (kV) 1,9 2,1 2,3 2,5 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 0,66 1,91 2,65 2,85 
Sai số 0,1108 0,1603 0,3276 0,2475 
B. subtilis WB800N 
Hiệu điện thế (kV) 1,9 2,1 2,3 2,5 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 0,77 1,58 2,56 5,86 
Sai số 0,0448 0,0495 0,0401 0,2404 
 Phụ lục 
5.6. Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol ủ lạnh 4oC theo 7 giai đoạn tăng trưởng (Biểu đồ 3.8). 
B. subtilis 1012 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
Tần suất biến nạp 
(x103/µg DNA) 
0 0 1,28 2,41 4,33 5,43 1,05 
Sai sô 0 0 0,2676 0,2982 1,0918 0,4868 0,095 
B. subtilis WB800N 
Giai đoạn thu mẫu 1 2 3 4 5 6 7 
Tần suất biến nạp 
(x103/µg DNA) 
0,06 0,29 1,05 3,24 5,19 1,47 0,94 
Sai số 0,0603 0,0656 0,225 0,4394 0,6146 0,1539 0,2701 
5.7.Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol ủ lạnh 4oC 12; 24; 36; 48 giờ (Biểu đồ 3.9). 
B. subtilis 1012 
Thời gian (giờ) 12 24 36 48 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 4,15 5,6 2,04 0,6 
Sai số 0,1461 0,3818 0,0306 0,1344 
B. subtilis WB800N 
Thời gian (giờ) 12 24 36 48 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 3,6 5,65 3,06 1,32 
Sai số 0,8532 0,6317 0,0495 0,693 
 Phụ lục 
5.8.Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N trong môi trường 
LB – 0,5 M sorbitol xử lý lysozyme điện biến nạp với dãy hiệu điện thế: 1,9; 2,1; 
2,3; 2,5 kV (Biểu đồ 3.10). 
B. subtilis 1012 
Hiệu điện thế (kV) 1,9 2,1 2,3 2,5 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 1,48 2,32 2,76 5,26 
Sai số 0,1626 0,0707 0,1461 0,1367 
B. subtilis WB800N 
Hiệu điện thế (kV) 1,9 2,1 2,3 2,5 
Tần suất biến nạp (x103/µg DNA) 1,23 2,13 3,78 5,82 
Sai số 0,0071 0,0189 0,3276 0,2946 
5.9.Tần suất biến nạp B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N điện biến nạp với 
pHT1068 và pHT43 – amyQ (Biểu đồ 3.11) 
Tế bào xử lý lysozyme 
Plasmid pHT1068 pHT43 – amyQ 
Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 2,94 2,21 
Tần suất biến nạp của B. subtilis WB800N 5,83 4,66 
Sai số tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 0,0988 0,2328 
Sai số tần suất biến nạp của B. subtilis WB800N 0,2867 0,1766 
Tế bào ủ lạnh 
Plasmid pHT1068 pHT43 – amyQ 
Tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 5,6 3,54 
Tần suất biến nạp của B. subtilis WB800N 5,79 4,93 
Sai số tần suất biến nạp của B. subtilis 1012 0,2449 0,1144 
Sai số tần suất biến nạp của B. subtilis WB800N 0,4247 0,7733 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
xay_dung_phuong_phap_dien_bien_nap_cho_bacillus_subtilis_1012_va_bacillus_subtilis_wb800n_5537.pdf