Nhìn chung, SCB Vĩnh Long là một ngân hàng mới thành lập nên gặp
không ít những khó khăn nhưng với sự nỗ lực của tập th ể nhân viên ở SCB Vĩnh
Long, không ngại khó sau 1,5 năm đã gặt hái được những kết quả đáng kể trong
hoạt động kinh doanh, với nhận xét là chất lượng hoạt động tốt thông qua các chỉ
số tài chính, cơ cấu tài sản có, cơ cấu nguồn vốn, kết quả kinh doanh và chỉ số tín
dụng. Đây chính là một trong những mặt mạnh của Ngân hàng, cùng với cái nhìn
toàn diện, về nội bộ, cho thấy SCB Vĩnh Long còn có nhiều mặt mạnh khác có
thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đương nhiên, những
tồn tại bên trong hay những hạn chế mà một Ngân hàng như SCB Vĩnh Long
cũng không thể tránh khỏi. Song, môi trường xung quanh tác động đến ngành Tài
chính - Ngân hàng nói chung và SCB Vĩnh Long nói riêng đã tạo ra không ít cơ
hội và thách thức cho Ngân hàng.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long (SCB Vĩnh Long), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu.
Diễn biến của thị trường phức tạp hơn, bởi thị trường trong và ngoài nước
có mối liên hệ và gắn kết hơn khi nền kinh tế đất nước trở thành thành viên thứ
150 của WTO. Theo đó, những biến động giá cả, về thị trường cùng các yếu tố
kinh tế - tài chính xã hội trên thế giới sẽ có tác động nhất định đến thị trường
trong nước nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng cũng như đến hoạt động tín
dụng ngân hàng trong mối quan hệ Ngân hàng – khách hàng và nền kinh tế.
Trong đó, sự biến động của giá cả hàng hóa đầu vào (các loại nguyên – nhiên –
vật liệu nhập khẩu, máy móc thiết bị nhập khẩu,..,) tăng, chi phí tăng tác động trở
lại thị trường tiêu thị cũng như khả năng trả nợ các khoản nợ vay ngân hàng.
Tình hình thị trường thế giới như giá vàng, giá dầu, giá nguyên vật
liệu…tăng cao trong khi giá USD giảm sẽ tiếp tục tác động ảnh hưởng không tốt
đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó, có hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
như vậy nó có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
4.2.1.8. Cạnh tranh trong ngành
Hiện nay, trong lĩnh vực tài chính, không chỉ có sự hoạt động của các
NHTM, mà còn có các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,…và từ
lúc hội nhập kinh tế thế giới lại có sự chen chân giành thị phần của các ngân
hàng nước ngoài. Do đó cạnh tranh giữa NHTM và TCTD ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Nhưng nhờ vào cạnh tranh, đã tạo động lực thúc đẩy các ngân hàng và
TCTD tự hoàn thiện chính mình cả về mọi mặt: đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh, từ đó xác định
vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững. Do vậy, hoạt động tín dụng
của thời gian qua đã đạt được kế quả tốt. Trong đó, khối NHTMCP có tốc độ
phát triển nhanh bền vững và có hiệu quả, kinh doanh có lãi. Vốn điều lệ, tổng tài
sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ cho vay và đầu tư, lợi nhuận trước
thuế, mạng lưới giao thông của khối này có tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
70% so với năm trước, nhiều chỉ tiêu tăng gấp 2 lần. Nhiều NHTMCP mới
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 58 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
chuyển từ nông thôn lên thành thị có tốc độ tăng trưởng quy mô kinh doanh từ
200% đến hơn 700% hay cao hơn nữa. Ngoài ra, Các NHTMNN đang đẩy nhanh
tốc độ cổ phần hóa các ngân hàng cũng đã tạo thêm sức mạnh cạnh tranh.
Riêng địa bàn Vĩnh Long, hơn 1 năm nay các NHTM tăng lên thấy rõ, nói
cách khác là quá nhiều, các ngân hàng này hầu như đều tập trung ở thị xã Vĩnh
Long như: Đông Á, Sacombank, VietinBank, VP Bank, SCB, Miền Tây, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển, MHB,…Từ đó làm tăng sức ép cạnh tranh giữa các
ngân hàng.
4.2.1.9. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng trong môi trường cạnh tranh. Khách hàng của ngân hàng không giống nhau
và họ vừa có thể là người gửi tiền – cung cấp nguồn vốn và là người vay vốn – sử
dụng vốn của ngân hàng, và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
Nhưng khách hàng của NHTM không phải là khách hàng luôn “trung
thành” mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành
của khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi
ích trực tiếp thu được từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Khách hàng có thể
ngay lập tức thay đổi quan hệ với ngân hàng để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết
rằng mức lãi mà họ nhận được cao (nếu là sản phẩm bán) và mức lãi suất thấp
(nếu là sản phẩm mua) so với ngân hàng họ quan hệ.
Thực tế, sự xuất hiện hàng loạt các ngân hàng mới, tiến bộ về công nghệ
thông tin làm gia tăng cơ hội lựa chọn các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng
khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại
thường có xu hướng ít trung thành hơn so với những khách hàng sử dụng các
dịch vụ ngân hàng truyền thống. Vì vậy, vấn đề thu hút và giữ chân khách hàng
là một vấn đề quan trọng để đảm sự phát triển ổn định và bền vững của ngân
hàng.
4.2.2. Cơ hội và thách thức
4.2.2.1. Cơ hội
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 59 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
- Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao là điều kiện tốt tạo ra việc làm,
tăng thu nhập, tăng tiết kiệm, và do đó, là nhân tố thuận lợi làm tăng lượng tiền
gửi ngân hàng.
- Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực các NHTM VN có điều kiện tranh
thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lí từ các nước có trình độ phát triển cao,
mở rộng quá trình tiếp cận đối với các dịch vụ mới ưu việt.
- Do nâng cao tỷ lệ nắm giữ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài lên 35-
37% góp phần tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng.
- Trình độ người dân tỉnh Vĩnh Long ngày càng được nâng cao là điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng có được nguồn nhân lực chất lượng.
- Nhờ địa thế thuận lợi đã hình thành nên các khu công nhiệp của Vĩnh
Long và những dự án trong tương lai là nơi hứa hẹn đầy tiềm năng về cung cấp
và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Sự ổn định về chính trị xã hội sẽ khiến người dân làm ăn, mở rộng đầu tư
sản xuất kinh doanh phát triển, tăng thu nhập, tiết kiệm tăng và sẽ gửi tiền vào
ngân hàng nhiều hơn.
- Đặc điểm của khách hàng là dễ lôi kéo và thay đổi mối quan hệ giao
dịch. Do đó, nếu sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nào hấp dẫn, lời cao thì sẽ dễ
dàng thu hút khách hàng đến.
4.2.2.2. Thách thức
- Tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền bị mất giá, tiền gửi của dân cư
vào ngân hàng không được đảm bảo, vì vậy họ sẽ tích lũy bằng các tài sản khác
sao cho đảm bảo được giá trị của đồng tiền như tích lũy vàng, ngoại tệ mạnh.
- Sự suy thoái của thị trường chứng khoán, sự đóng băng của thị trường
bất động sản, sự bất ổn của thị trường vàng là những nguy cơ rủi ro lớn cho ngân
hàng bởi vì các thị trường đó là khách hàng lớn của ngân hàng trong thời gian
qua.
- Áp lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt sau
khi hội nhập WTO do những bất lợi về trình độ phát triển, khả năng hạn chế về
nguồn vốn nên hoạt động của NHTM dễ rơi vào thế yếu và chịu thua thiệt.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 60 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
- Thị trường chứng khoán phát triển quá nóng làm cho các nhà đầu tư đổ
xô vào kinh doanh chứng khoán và làm cho lượng tiền gửi vào ngân hàng bị hạn
chế.
- Điều bất lợi đối với ngân hàng khi NHNN ban hành các chỉ thị qui định
tăng gấp 2 tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm tăng chi phí đầu vào của các ngân hàng; và
chỉ thị 03 qui định khống chế dưới 3% tổng dư nợ của các TCTD để đầu tư, kinh
doanh chứng khoán.
- Những nguy cơ rủi ro về thanh khoản, lãi suất do hệ thống pháp luật về
hoạt động ngân hàng chưa hoàn chỉnh, sự điều hành tiền tệ một cách lúng túng
của NHNN.
- Thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư còn nhiều, và sự hiểu biết người
dân về sản phẩm, dịch vụ cũng như các tiện ích của sản phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng thấp.
- Rủi ro về hoạt động tài trợ xuất khẩu do thị trường tài chính bất ổn, kinh
tế thế giới đang suy giảm và nguy cơ dẫn tới suy thoái ở nhiều nước.
- Suy thoái và bất ổn của tài chính tiền tệ trên thế giới là yếu tố tác động
đến tâm lý lo sợ việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ bất lợi do đồng tiền bị mất giá,
nghiêm trọng hơn (NH sẽ bị phá sản) sẽ mất cả gốc lẫn lãi. Điều đó dẫn đến
lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ giảm đi.
- Hoạt động của các định chế phi tài chính ngân hàng như: tiết kiệm bưu
điện, bảo hiểm,…hoạt động hiệu quả, tỷ suất sinh lời cao sẽ chi phối không nhỏ
đến việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân.
- Yếu tố khách hàng cũng là một thách thức, vì ít trung thành, nên sẽ dễ
dàng mất khách hàng khi sản phẩm, dịch vụ hay chính sách ưu đãi của ngân hàng
không tốt, vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược chăm sóc khách hàng để giữ
chân họ.
4.3. MÔ HÌNH SWOT THÔNG QUA KẾT HỢP ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM
YẾU VỚI CƠ HỘI, THÁCH THỨC
Từ những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội, thách thức trên chúng ta có
thể kết hợp lại để tận dụng điểm mạnh, những cơ hội và khắc phục những điểm
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 61 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
yếu cũng như thách thức, để từ đó đưa ra một vài chiến lược hoạt động kinh
doanh giúp ngân hàng có một hướng đi với mong muốn sẽ đem lại hiệu quả. Sau
đây là mô hình SWOT thể hiện điều nói trên:
Bảng 9: MA TRẬN KẾT HỢP SWOT
Kết hợp (SWOT) SCB
Các cơ hội (O)
1. Kinh tế phát triển mạnh;
2. Hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới;
3. Tăng tỷ lệ nắm giữ cổ
phần của nhà đầu tư nước
ngoài;
4. Chất lượng nguồn nhân
lực ở tỉnh cao;
5. Dự án tương lai trên địa
bàn tạo điều kiện thuận lợi về
huy động và cho vay của
ngân hàng;
6. Sự ổn định chính trị – xã
hội;
7. Đặc điểm dễ bị lôi kéo
của khách hàng.
Các thách thức (T)
1. Kinh tế không ổn định do
lạm phát và chỉ số giá tiêu
dùng tăng cao;
2. Sự suy thoái của thị
trường chứng khoán, sự
đóng băng của thị trường bất
động sản, sự bất ổn của thị
trường vàng;
3. Áp lực cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài sau
khi hội nhập;
4. Thị trường chứng khoán
phát triển;
5. Hệ thống pháp luật về
hoạt động ngân hàng chưa
hoàn chỉnh, sự điều hành
tiền tệ một cách lúng túng
của NHNN;
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 62 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
6. Quy định tăng tỷ lệ dữ
trữ bắt buộc gấp 2 lần và
khống chế dưới 3% tổng dư
nợ của TCTD để đầu tư,
kinh doanh chứng khoán;
7. Thói quen sử dụng tiền
mặt của dân cư còn nhiều,
sự hiểu biết của người dân
về sản phẩm, dịch vụ cũng
như các tiện ích của sản
phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng còn thấp;
8. Suy thoái và bất ổn của
tài chính tiền tệ trên thế giới;
9. Thị trường tài chính bất
ổn, kinh tế thế giới đang suy
giảm và nguy cơ dẫn tới suy
thoái ở nhiều nước;
10. Cạnh tranh với các định
chế phi tài chính;
11. Đặc điểm ít trung thành
của khách hàng.
Điểm mạnh (S)
1. Chất lượng hoạt động tốt;
2. Có uy tín, vị thế trên thị
trường;
3. Địa điểm thuận lợi cho
giao dịch, trụ sở khang trang,
lịch sự;
4. Hệ thống thanh toán hiện
đại, nhanh chóng, thuận lợi,
hiệu quả;
Phối hợp (S/O)
1. Chiến lược thâm nhập
thị trường;
Phối hợp (S/T)
1. Chiến lược phát triển
sản phẩm nhằm đa dạng
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 63 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
5. Trình tự, thủ tục đơn giản,
dễ thực hiện;
6. Sản phẩm, dịch vụ đa
dạng, phổ biến;
7. Năng lực quản lý, điều
hành tốt;
8. Cán bộ nhân viên trẻ năng
động, nhiệt tình, không ngại
khó.
8.
2. Chiến lược phát triển thị
trường;
3. Đẩy nhanh ứng dụng
công nghệ thông tin.
hóa sản phẩm;
2. Tiếp tục giữ vững uy tín
bằng các biệp pháp nâng
cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
Điểm yếu (W)
1. Vốn huy động từ doanh
nghiệp và dài hạn còn rất
thấp;
2. Chi phí đầu vào cao;
3. Địa bàn hoạt động còn
mới;
4. Mạng lưới phân phối trên
địa bàn còn hạn chế, thiết bị
sử dụng thẻ rất ít;
5. Chưa có sản phẩm, dịch
vụ khác biệt, nổi trội so với
các ngân hàng khác;
6. Chưa có chuyên viên
Marketing riêng cho SCB
Vĩnh Long;
7. Ngân hàng chưa có chính
sách ưu đãi hấp dẫn đối với
nhóm khách hàng mục tiêu;
8. Nhân viên mới tuyển dụng
chưa có kinh nghiệm thực
tiễn;
Phối hợp (W/O)
1. Chiến lược mở rộng
mạng lưới hoạt động;
2. Hoàn thiện quy chế
tuyển dụng;
3. Chiến lược nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực;
4. Hợp lý hóa lãi suất và
phí dịch vụ, và tăng tỷ lệ
thu nhập từ dịch vụ;
5. Tăng cường thêm các
chính sách ưu đãi hấp dẫn
đối với nhóm khách hàng
mục tiêu.
Phối hợp (W/T)
1. Chiến lược phát triển
vốn, đặc biệt là vốn trung
và dài hạn;
2. Chiến lược đào tạo
chuyên viên Marketing;
3. Chiến lược chăm sóc
khách hàng;
4. Chiến lược khác biệt
hóa sản phẩm;
5. Chiến lược tăng cường
các hoạt động chiêu thị.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 64 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
4.4. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay các NHTM VN phải biết tự nâng
mình để tồn tại, phát triển trên thị trường và không để thua thiệt so với các ngân
hàng nước ngoài, ngân hàng trong nước nói chung và các ngân hàng trên thị xã
Vĩnh Long nói riêng. Như vậy, hoạch định chiến lược cho ngân hàng mình là
nhất thiết thực hiện, đó là những chiến lược mà mô hình SWOT trên đã hoạch
định, nhưng trong đề tài này chỉ đi sâu vào chiến lược 4P là chiến lược cần hoạch
định đầu tiên trong công tác xây dựng chiến lược.
4.4.1. Product (sản phẩm)
Việc đầu tiên ngân hàng cần thực hiện trong hoạch định chiến lược sản
phẩm, dịch vụ là phải xác định đối tượng khách hàng mục tiêu cho thời gian tới
để có hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng
nhằm tăng cường thị phần. Tuy nhiên, sản phẩm, dịch vụ cũng phải đạt tính năng
phổ biến để cung ứng nhiều đối tượng khác nhau, bởi đối tượng của ngân hàng
không chỉ có khách hàng mục tiêu mà tất cả, đa phần trong 1,5 năm qua ngân
hàng huy động chủ yếu từ đối tượng cá nhân thay vì khách hàng mục tiêu là tổ
chức kinh tế khối kinh doanh.
Và tổ chức kinh tế khối kinh doanh vẫn tiếp tục là nhóm đối tượng
khách hàng mục tiêu trong tương lai. Trong đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn
chứa đựng nhiều tiềm năng mà ngân hàng cần có chiến lược khai thác, bởi vì:
Doanh ngiệp vừa và nhỏ ở Vĩnh Long hiện nay phát triển ngày càng nhiều, mỗi
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 65 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
doanh nghiệp có vốn vay vừa phải, vòng vay vốn ngắn hạn giúp ngân hàng rút
ngắn thời gian thu nợ nâng cao hiệu quả tín dụng, đồng thời cũng huy động được
lượng vốn lớn qua các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp.
Tuy vậy, ngân hàng cũng không xem nhẹ đối tượng khách hàng cá nhân,
sở dĩ khả năng huy động vốn của ngân hàng đạt mức cao trong thời gian qua đều
nhờ vào nguồn vốn của khách hàng cá nhân đem lại. Do đó, Ngân hàng phải tiếp
tục duy trì và nâng cao lượng vốn huy động vốn có này.
Ngoài ra, lợi thế của địa bàn đã tạo cho ngành ngân hàng không ít thuận
lợi. Các khu công nghiệp với những dự án trong tương lai, những dự án này sẽ có
nhu cầu vốn rất cao trong buổi đầu và sau đó nữa; khi dự án hoàn thành các nhà
doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế…sẽ bắt đầu đi vào hoạt động và phát triển
lâu bền dần dần tạo ra lượng vốn nhàn rỗi và có nhu cầu thanh toán…Đây vừa là
nơi cung cấp, vừa là nơi tiêu thụ đáng tin cậy của các ngân hàng. Nhưng nhìn
chung họ vẫn là những khách hàng như bao khách hàng khác, luôn mong muốn
có lợi nhuận cao nhất, do đó họ cũng xem xét lựa chọn ngân hàng nào có sản
phẩm, dịch vụ chất lượng, phù hợp, có lời…Chính diều đó, thúc đẩy Ngân hàng
phải vạch ra chiến lược thu hút nhóm khách hàng tiềm năng này.
Đứng trước những thách thức như hiện nay, Ngân hàng nên tận dụng các
điểm mạnh của mình như về uy tín trên thị trường, chất lượng hoạt động tốt và vị
thế thuận lợi để xây dựng chính sách sản phẩm dịch vụ ngân hàng (SPDVNH),
các NHTMCP chú trọng đến việc phân tích nhu cầu của khách hàng, đồng thời
xác định khả năng cung ứng các SPDV của chính ngân hàng:
+ Về phía nhu cầu khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long:
Vĩnh Long có nền kinh tế phát triển chưa cao, cơ cấu ngành nghề tại
địa bàn còn ở nức đơn giản, chưa đa dạng, sự hiểu biết người dân về sản phẩm
dịch vụ chưa nhiều. Do vậy, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn
còn hạn chế, chủ yếu là sản phẩm dịch vụ truyền thống (tín dụng, thanh toán
quốc tế), nên gây khó khăn cho ngân hàng trong triển khai sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mới.
+ Về khả năng cung ứng các SPDV của ngân hàng:
Khác với các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh ngân hàng đòi hỏi
điều kiện về hạ tầng cơ sở tài chính tương đối cao (kỹ thuật, con người, môi
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 66 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
trường kinh doanh, khả năng quản trị…), nhất là đối với việc triển khai các
SPDV hiện đại. Với Chi nhánh ở Vĩnh Long, do còn nhiều hạn chế vốn điều lệ,
hoạt động phụ thuộc vào chỉ đạo từ trụ sở chính, nên khó khăn để triển khai các
loại hình DVNH hiện đại (Internet Banking, HomeBanking, Phone Banking, giao
dịch điện tử, thẻ thanh toán,…). Xuất phát từ thực tiễn này, Chi nhánh hướng
trọng tâm vào các SPDVNH truyền thống, chủ yếu là huy động, cho vay vốn.
Biện pháp chủ yếu là nâng cao chất lượng SPDV theo hướng đa dạng hóa, hiện
đại hóa để thỏa mãn nhu cầu khách hàng đến mức cao nhất trong điều kiện cho
phép:
- Áp dụng các hình thức huy động vốn mới, như: Tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn và nhiều thời hạn khác nhau; phát hành kỳ phiếu đảm bảo bằng vàng; gửi
tiền tiết kiệm và cho vay xây dựng nhà; phát hành trái phiếu ngân hàng dài hạn
bằng VND và USD; gửi tiền tiết kiệm ở một nơi lĩnh ở nhiều nơi; mở tài khoản
tiền gửi cho tổ chức kinh tế và cá nhân…Điều này giúp Chi nhánh giảm bớt sự
phụ thuộc vào Hội sở chính.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư vốn, như: Cho vay đảm
bảo bằng vàng, cho vay dịch vụ cầm đồ, cho vay mua nhà ở, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu, cho vay tạo việc làm, tín dụng thuê mua,… Việc mở rộng và đa dạng
hóa các hình thức đầu tư vốn có thể làm thay đổi cơ cấu sử dụng vốn phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn.
- Từng bước tiếp cận một số loại hình DVNH mới, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, như: Chuyển tiền kiều hối, thu đổi ngoại tệ,…
Ngoài ra, Ngân hàng có thể khai thác những tiện ích của hệ thống mới
để nâng cao chất lượng SPDV truyền thống.
Ngân hàng có thể lựa chọn một loại hình tín dụng thích hợp nhất, có
khả năng làm mũi nhọn, nâng cao tính năng tiện ích và chất lượng vượt trội so
với các ngân hàng khác trên địa bàn lấy làm sản phẩm chiến lược cho ngân hàng.
4.4.2. Price (Giá)
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 67 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Thành lập chỉ được 1,5 năm nên uy tín, thương hiệu của NHTMCP SCB
Vĩnh Long còn nhiều hạn chế so với các chi nhánh NHTMNN hoạt động trên địa
bàn Vĩnh Long, do đó việc đưa ra các mức giá SPDVNH có tính cạnh tranh là
một trong những nhân tố quan trọng để thu hút khách hàng, mở rộng kinh doanh.
Do DVNH của Ngân hàng cung ứng ở Vĩnh Long chủ yếu vẫn là các sản phẩm
truyền thống nên giá các SPDVNH của Ngân hàng là lãi suất huy động và cho
vay. Nhưng SCB Vĩnh Long hoạt động phụ thuộc vào sự chỉ đạo điều hành của
Hội sở chính, nên việc đưa ra quyết dịnh về lãi suất là không thể.
Ngân hàng cần sử dụng chính sách lãi suất hợp lý để vừa đẩy mạnh
thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Để công cụ lãi suất
phát huy được vai trò của mình trong cơ chế thị trường, chính sách lãi suất của
Ngân hàng cần được xây dựng theo hướng:
- Theo dõi lãi suất thị trường vốn và tỷ lệ trượt giá để điều chỉnh lãi suất
đầu vào – điều tra kịp thời và linh hoạt, bảo đảm lãi suất huy động vốn danh
nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát nhằm khuyến khích tiết kiệm, tránh tích lũy
vàng và ngoại tệ.
- Áp dụng nhiều loại lãi suất linh hoạt, phù hợp với nhiều loại khách
hàng như lãi suất lũy tiến theo thời hạn giữ hoặc theo số dư tăng dần, lãi suất có
thưởng.
Đồng thời, Ngân hàng có thể áp dụng vài chính sách lãi suất như:
- Giá cả tín dụng trong chính sách tín dụng cần phải được hoạch định rõ
ràng theo một số tiêu chuẩn nhất định, nhằm định hướng cho cán bộ tín dụng khi
cấp tín dụng không nên có một chính sách lãi suất cố định cho tất cả mọi khách
hàng. Nếu khách hàng làm ăn tốt, giữ tín nhiệm với ngân hàng có thể dược
hưởng một mức lãi suất thấp hơn những khách hàng khác; khách hàng làm ăn
kém thường chịu mức lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro cho ngân hàng.
- Lãi suất cho vay dựa vào từng kỳ hạn, kỳ hạn cho vay càng dài lãi suất
càng cao, do kỳ hạn vay dài rủi ro thu hồi vốn cao và thanh khoản khó khăn. Đối
với huy động vốn cũng vậy “kỳ hạn tiền gửi càng nhiều, lãi suất huy động càng
cao”, bởi tiền gửi trung và dài hạn có tính ổn định cao nên áp dụng lãi suất cao
kỳ hạn dài là để thu hút lượng vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư vào tín dụng
trung và dài hạn mang lại lợi nhuận tốt hơn cho Ngân hàng.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 68 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
4.4.3. Place (phân phối)
Trong phân phối sản phẩm, vấn đề có tính quyết định là phải tiếp cận khách
hàng tiềm năng để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và đưa ra quyết định phân
phối sản phẩm thuận tiện, nhanh chóng, chính xác. Theo tình hình trên, hiện Vĩnh
Long là khu vực có nhiều tiềm năng mà hệ thống phân phối của SCB chỉ mới có
một nên việc khai thác của Ngân hàng còn hạn chế, với lại khó cạnh tranh với các
NHTMCP ở Vĩnh Long. Bởi vậy, SCB phải có chiến lược để mở rộng thị phần
trên địa bàn này:
- Ngân hàng nên phát triển thị trường ở khu công nghiệp, bởi vì sự phát
triển ở đây tạo ra nhu cầu lớn về các dịch vụ ngân hàng:
+ Nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để đầu tư theo các dự án, sử dụng
cho việc xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị.
+ Vay vốn để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh khi nhà xưởng
đã xây dựng xong đưa vào sử dụng.
+ Nhu cầu thuê tài sản (cho thuê tài chính của các Ngân hàng), do nhiều
doanh nghiệp không đủ vốn để mua tài sản có giá trị lớn hoặc không đủ tài sản
làm bảo đảm khi vay vốn.
+ Nhu cầu dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày
càng tăng như bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, máy ATM để trả lương cho
công nhân, chứng khoán, tư vấn về các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, phân tích báo cáo tài chính cho doanh nghiệp,…
- Ngân hàng cần tăng cường thiết lập và mở rộng hệ thống ATM là do:
+ Máy rút tiền tự động (ATM) là một loại thiết bị chuyên dùng trong
công nghệ ngân hàng. Nó có thể thực hiện các chức năng, như: hệ thống lưu trữ
thông tin, két đựng tiền mặt và được nối mạng với ngân hàng. Chức năng truyền
thống và thông dụng của máy rút tiền tự động là việc thực hiện rút tiền mặt và
kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
+ Máy rút tiền tự động được coi là những trạm giao dịch của ngân hàng
được bố trí ở nhiều nơi và làm việc 24/24 giờ. Điều này đã tạo thuận lợi rất lớn
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 69 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
cho khách hàng và tiết kiệm nguồn nhân lực trong giao dịch rút tiền và trả lời
khách hàng về các thông tin liên quan đến tiền gửi. Ngoài ra, trang thiết bị máy
rút tiền tự động còn nhằm mục đích giới thiệu hình ảnh ngân hàng cho công
chúng, từ đó sẽ thu hút khách hàng đến các dịch vụ ngân hàng khác.
Vì vậy Ngân hàng nên đặt máy ATM ở các khu công nghiệp, chợ Vĩnh
Long và các siêu thị lớn như Co-opmark vì đó là nơi mua sắm giúp khách hàng
tiện lợi giao dịch. Trong đó, đặt máy ATM ở siêu thị có lợi thế rất lớn vì hệ thống
siêu thị trong những năm gần đây phát triển khá nhanh tại Vĩnh Long và thói
quen mua sắm tại siêu thị dần dần thay thế cho việc mua sắm tại các chợ truyền
thống. Lợi thế của các điểm giao dịch tại các điểm giao dịch tại các siêu thị có
thể là:
+ Chi phí đầu tư và chi phí bảo vệ an toàn thấp
+ Thời gian hoạt động dài hơn (gồm cả ngày nghỉ cuối tuần và ngày lễ)
+ Tiếp xúc với lượng khách hàng nhiều hơn với các chi nhánh thông
thường.
Promotion (chiêu thị)
Đây là hoạt động cần thiết nhằm quảng bá hình ảnh của NHTM, các loại
hình dịch vụ với những tiện ích mà nó sẽ cung ứng cho xã hội. Như vậy, Ngân
hàng cần phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo:
- Đẩy mạnh việc quảng cáo qua sự kết hợp nhiều phương tiện quảng
cáo, như in ấn tờ rơi, báo chí, các phương tiện truyền thanh, truyền hình, panô,…
với mục tiêu gây sự chú ý, quan tâm, nâng cao sự hiểu biết của người dân về dịch
vụ của Ngân hàng và làm cho người dân thấy rõ lợi ích của việc gửi tiền vào
Ngân hàng vừa an toàn, vừa kinh tế.
- Đa dạng hóa các hoạt động quảng cáo, tạo lập hình ảnh Ngân hàng
không những là đơn vị cung ứng dịch vụ, mà còn là người quan tâm chia sẽ, mọi
hoạt động người dân như tài trợ các hoạt động thể thao có tính quần chúng rộng
rãi, các hoạt động từ thiện nhân đạo.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến: Đây là công cụ mà Ngân hàng vận
dụng nhằm mục tiêu “giữ chân” khách hàng cũ, nhất là những khách hàng lớn,
đồng thời thu hút các khách hàng mới. Các hoạt động xúc tiến được sử dụng là:
Tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất tiền vay đối với những khách hàng lớn có tín
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 70 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
nhiệm, miễn giảm phí dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng ưu đãi, gửi tặng phẩm
cho khách hàng sử dụng thẻ; coi trọng đổi mới tác phong giao tiếp của nhân viên
Ngân hàng đối với khách hàng (tất cả các cán bộ, nhân viên khi tiếp xúc với
khách hàng đều phải niềm nở, tận tình, thực sự coi là bạn hàng, từ bỏ thái độ ứng
xử theo kiểu “ban phát” cửa quyền trước đây). Chính điều này là nhân tố quan
trọng làm cho khách hàng coi Ngân hàng là bạn, người đồng hành trong kinh
doanh.
Bên cạnh việc tăng cường hoạt động xúc tiến bằng thái độ nhiệt tình, niềm
nở, thân thiện của đội ngũ nhân viên, Ngân hàng còn phải chú trọng đến nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là trình độ kinh tế tổng hợp của đội ngũ
nhân viên để họ có thể tư vấn tốt cho khách hàng, để bảo đảm các dịch vụ cung
ứng có chất lượng, thực sự phát huy hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 71 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CHI NHÁNH VĨNH LONG
(SCB VĨNH LONG)
5.1. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ
Nhân lực có chất lượng cao là động lưc để bức phá. Đúng vậy, trong
điều kiện hội nhập quốc tế, Ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ, nhân viên có
năng lực là hết sức cần thiết. Đó là năng lực quản lý, điều hành, nghiệp vụ, sử
dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ,…Việc nâng cao chất lượng có thể là:
- Đào tạo thường xuyên kiến thức kinh tế thị trường, nghiệp vụ chuyên
môn, nhất là những nghiệp vụ mới. Ngoài ra, có thể cử các cán bộ đi khảo sát,
học tập về nghiệp vụ ở NHTMNN hoặc nước ngoài.
- Xây dựng chiến lược khuyến khích và thu hút nhân tài. Ưu tiên tuyển
dụng nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao, có kinh nghiệm, sử dụng người đúng vị trí
để tận dụng tối đa năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân.
- Cần quan tâm chăm sóc đội ngũ cán bộ Ngân hàng gắn liền với mức
tiền lương thỏa đáng. Ngoài ra có chính sách khuyến khích dài hạn nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững và giữ được cán bộ giỏi.
- Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm cá
nhân, đạo đức nghề nghiệp cán bộ ngân hàng.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 72 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Đồng thời, Ngân hàng cần phân loại cán bộ để có chính sách đào tạo
hợp lý, hiệu quả, phân công lao động đúng người đúng việc. Như đối với cán bộ
nhân viên Ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng tại quầy (thường là kế
toán, kiểm ngân): Đây là lượng lao động quan trọng trong lĩnh vực huy động vốn
tiền gửi của dân cư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Đội ngũ cán bộ này
ngoài việc đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị
công nghệ tin học ngân hàng, thành thạo và am hiểu các dịch vụ ngân hàng để
giới thiệu, hướng dẫn khách hàng, cần được trang bị kiến thức trong giao tiếp
khách hàng, tác phong phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự và có trách nhiệm
với công việc của mình được giao.
Việc không kém phần quan trọng của Ngân hàng hiện nay là đào tạo
chuyên viên về công tác Marketing chuyên nghiệp, bởi khi đảm nhận một nhiệm
vụ riêng thì ý thức của nhân viên về chức trách, bổn phận của mình càng cao đối
với sự tồn tại phát triển và phát triển của Ngân hàng giúp cho Chi nhánh có nhiều
thuận lợi trong triển khai chiến lược của từng thời kỳ, quan hệ với khách hàng tốt
đẹp, bền vững, giúp hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển.
5.2. GIẢI PHÁP VỀ VỐN
Nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn vì vậy Ngân hàng
cần có giải pháp tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn. Khi Ngân hàng giải
quyết được vấn đề này sẽ có tác dụng: đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn
ngày càng tăng của khách hàng; đưa lại nguồn thu nhập lớn; tránh được rủi ro
thanh toán… Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng cần thực hiện:
+ Đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Ngoài việc duy trì và mở rộng
các hình thức huy động vốn truyền thống vẫn phù hợp với phần lớn là dân cư,
Ngân hàng nên áp dụng: các hình thức linh hoạt hơn về kỳ hạn, cách trả lãi; tăng
cường phát hành trái phiếu; chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn từ 2 năm trở lên; mở
rộng hoạt động tiền gửi của các doanh nghiệp, bởi lẽ hiện nay có nhiều doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, trích lập quỹ, khấu hao tài sản cố dịnh lớn nhưng
chưa sử dụng ngay.
+ Điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Lãi suất tiền gửi
luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng gửi tiền. Do thời gian qua tỷ lệ
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 73 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
lạm phát chưa ổn định và các Ngân hàng xây dựng lãi suất tiền gửi trung hạn
(hầu như các Ngân hàng chưa huy động được vốn dài hạn) chưa được hấp dẫn
người có vốn. Ngân hàng cần nắm bắt được nguyên nhân đó và nhu cầu vay vốn
của khách hàng để xây dựng một mức lãi suất tiền gửi trung và dài hạn “đủ lớn”
và điều chỉnh mức lãi suất phù hợp theo sự biến động của lãi suất thị trường, mới
thu hút được nhiều loại tiền gửi này.
+ Thực hiện bảo hiểm tiền gửi đầy đủ cho các loại tiền gửi, đặc biệt là
tiền gửi trung và dài hạn, khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Việc đó
như là cái van an toàn cho việc tiền gửi của Ngân hàng.
Đồng thời, qui mô nguồn vốn của một ngân hàng quyết định qui mô
tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền
gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, qui mô vốn chủ sở hữu…ảnh hưởng rất
lớn đến chính sách tín dụng của ngân hàng. Nếu vốn chủ sở hữu lớn, ngân hàng
có thể theo đuổi chính sách tín dụng nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận. Nguồn tiền
gửi lớn, ổn định cho phép Ngân hàng có thể gia tăng các khoản trung và dài hạn.
Lợi nhuận là một trong những mục tiêu của Ngân hàng, nên chính sách
tín dụng thường nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời của tài sản có, đặc biệt là nâng
cao khả năng cung cấp tín dụng.
Ngoài ra, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp thiết vì vốn sử
dụng cho vay chủ yếu là vốn huy động từ các doanh nghiệp và dân cư trên địa
bàn và vốn điều chuyển. Trong đó, áp lực nguồn vốn kinh doanh hiện nay của
Ngân hàng là rất lớn, bởi nhu cầu vốn vay cao. Chính điều này, đòi hỏi công tác
cho vay của Ngân hàng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả cao. Trường hợp phát
sinh nợ xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của Ngân hàng. Để thực
hiện điều này, có 1 số giải pháp sau:
+ Nâng cao chất lượng thẩm định, xét duyệt cho vay, trong đó công tác
tư vấn cho khách hàng vay vốn có ý nghĩa quan trọng, bởi một số đối tượng vay
vốn trình độ còn hạn chế nên rất cần sự tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả
của Ngân hàng.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 74 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, đảm bảo vốn vay
sử dụng đúng mục đích.
+ Tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc tín dụng; và cơ chế tín dụng liên
quan. Trong đó, Ngân hàng cần thực hiện đầy đủ các qui định về phân loại nợ;
trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, đảm bảo nguồn tài chính để dự phòng để xử lý
khi có rủi ro phát sinh.
5.3. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ
Tập trung đầu tư công nghệ ngân hàng là khâu then chốt để chuyển biến
mạnh về chất lượng, hoạt động hiệu quả, nâng cao cạnh tranh hoạt động, phát
triển cạnh tranh mạnh mẽ của Ngân hàng:
Sự phát triển công nghệ tin học giúp ngân hàng không những đổi mới
quá trình nghiệp vụ, cách thức phân phối, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
mà đặc biệt giúp cho ngân hàng xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ giúp
cho ngân hàng chuyển sự liên hệ đơn giản với khách hàng sang mới quan hệ lâu
dài và cho phép ngân hàng hiểu khách hàng một cách sâu sắc hơn.
Để có được một hệ thống cơ sở dữ liệu tốt đòi hỏi ngân hàng phải
đầu tư vào phần cứng của máy tính trung tâm và máy tính ngoại vi, các phần
mềm xử lý dữ liệu, các đường truyền, nhân sự thu thập và xử lý dữ liệu…Việc
xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin thường mất thời gian và tốn nhiều chi phí.
Tuy nhiên, khi hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin hoạt động tốt sẽ mang lại hiệu
quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong đó, vai trò của cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng:
+ Hiểu biết về nhu cầu của khách hàng và những gì mà họ mong
muốn.
+ Đo lường sự hài lòng của khách hàng.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 75 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Trang bị tin học cần được đầu tư đồng bộ, ứng dụng phần mềm giao
dịch đạt quốc tế, có khả năng quản lý dữ liệu tập trung, các sản phẩm dịch vụ đa
dạng. Áp dụng chương trình phần mềm kế toán thống nhất trong toàn chi nhánh
để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát tổng hợp hoạt động
kinh doanh và cho công tác báo cáo hoạt động.
Tăng cường đầu tư các thiết bị thanh toán, rút tiền như ATM, máy đa
năng và tăng cường sự liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng, sự đồng bộ của hệ
thống công nghệ thông tin của các đơn vị cung cấp dịch vụ tiện ích (liên kết thẻ).
Tiếp tục hoàn thiện chương trình, thủ tục theo hướng đơn giản hóa,
giảm thời gian xử lý trong các giao dịch thông qua một số biện pháp: Rà soát các
quy trình thủ tục của tất cả các mặt nghiệp vụ, các thao tác trong quá trình cung
ứng dịch vụ, loại bỏ những thủ tục không cần thiết, gây khó khăn trong quá trình
tác nghiệp mất thời gian cho khách hàng. Chuẩn hóa các trình tự thủ tục, đảm
bảo thống nhất quy trình giữa các bộ phận, các chi nhánh trực thuộc với cùng
một sản phẩm.
5.4. GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG
Thị trường thuận lợi cho ngân hàng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt
động trong tương lai có thể nói là ở khu công nghiệp. Vì vậy, Ngân hàng cần có
giải pháp thích hợp để phát triển thị trường này:
Phát triển phương thức cho vay tại khu công nghiệp, ở đây nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp rất đa dạng, chuẩn bị các điều kiện và yêu cầu vay
vốn rất khác nhau. Do đó, Ngân hàng triển khai các phương thức cho vay như:
+ “Cho vay bồi hoàn” theo phương thức này chi nhánh ngân hàng
giải ngân một phần hoặc toàn bộ số tiền cho vay, sau đó hoàn thành thủ tục vay
vốn gửi lên trụ sở chính. Phương thức này tạo sự chủ động cho ngân hàng, đồng
thời cung cấp vốn tín dụng kịp thời cho nhu cầu khách hàng.
+ “Cho thuê tài chính”, phát triển phương thức này là cần thiết cho
khách hàng tại khu công nghiệp.
Phát triển các dịch vụ mới và hiện đại ở khu vực này. Phát triển
dịch vụ để tăng nguồn thu cho các ngân hàng là xu thế tất yếu trong nền kinh tế
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 76 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
thị trường. Đồng thời có tác dụng quan trọng làm tăng nguồn vốn huy động để
đáp ứng nhu cầu vay vốn tăng lên của khách hàng. Các giải pháp cụ thể:
+ Phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại trên cơ sở nền tảng công
nghệ thông tin mà ngân hàng đang đầu tư.
+ Cần khai thác những tiện ích của hệ thống mới để nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ truyền thống
+ Việc cung cấp dịch vụ ngân hàng mang tính chuyên nghiệp được
coi là yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
+ Chú ý đến tiện ích của các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách
hàng.
+ Đặt máy ATM tại khu công nghiệp, để các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ trả tiền lương cho công nhân qua máy, phát triển nhanh thẻ thanh toán.
Tăng cường các dịch vụ tư vấn đầu tư ở khu công nghiệp. Phần lớn
khu doanh nghiệp đặt tại đây là các doanh nghiệp mới, do đó chủ dự án gặp khó
khăn trong việc lựa chọn một dự án đầu tư có hiệu quả. Để thực hiện được dịch
vụ này Ngân hàng cần hình thành bộ phận tư vấn và chuẩn bị nhân viên có trình
độ tư vấn cho khách hàng. Những công việc tư vấn có thể là:
+ Tư vấn đầu tư theo các dự án đầu tư của khách hàng
+ Tư vấn về phương thức huy động vốn tốt nhất với chi phí rẻ nhất
+ Phân tích các báo cáo tài chính cho doanh nghiệp…
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 77 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Nhìn chung, SCB Vĩnh Long là một ngân hàng mới thành lập nên gặp
không ít những khó khăn nhưng với sự nỗ lực của tập thể nhân viên ở SCB Vĩnh
Long, không ngại khó sau 1,5 năm đã gặt hái được những kết quả đáng kể trong
hoạt động kinh doanh, với nhận xét là chất lượng hoạt động tốt thông qua các chỉ
số tài chính, cơ cấu tài sản có, cơ cấu nguồn vốn, kết quả kinh doanh và chỉ số tín
dụng. Đây chính là một trong những mặt mạnh của Ngân hàng, cùng với cái nhìn
toàn diện, về nội bộ, cho thấy SCB Vĩnh Long còn có nhiều mặt mạnh khác có
thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đương nhiên, những
tồn tại bên trong hay những hạn chế mà một Ngân hàng như SCB Vĩnh Long
cũng không thể tránh khỏi. Song, môi trường xung quanh tác động đến ngành Tài
chính - Ngân hàng nói chung và SCB Vĩnh Long nói riêng đã tạo ra không ít cơ
hội và thách thức cho Ngân hàng.
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, không chỉ có Ngân
hàng cùng địa bàn mà còn các định chế phi tài chính, và nhất là các Ngân hàng
nước ngoài. Để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường này, đòi hỏi Ngân
hàng phải thường xuyên hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với hoàn
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 78 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
cảnh thực tại và dự định cho tương lai. Điều quan trọng là Ngân hàng biết tận
dụng những điểm mạnh của chính mình và những cơ hội từ môi trường bên ngoài
kết hợp với những thách thức, những tồn tại, để xây dựng chiến lược hoạt động
kinh doanh hiệu quả trong đó phát huy được mặt mạnh, loại bỏ mặt yếu đạt lợi
thế tối đa trong kinh doanh. Điển hình trong đề tài này cũng đã đưa ra một số
chiến lược nhưng chủ yếu xoay quanh chiến lược 4P và từ đó có một số giải pháp
triển khai chiến lược hoạt động.
6.2. KIẾN NGHỊ
+ Đối với Nhà nước
Hoàn thành hệ thống pháp luật ngân hàng phù hợp với các cam kết gia
nhập WTO, xây dựng NHNN VN theo hướng ngân hàng Trung Ương hiện đại
với tiến trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng… nhằm tiến tới xây
dựng hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững, an toàn và phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế
+ Đối với Ngân hàng nhà nước
- Hoàn thiện những điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng phù
hợp với chuẩn mực của Việt Nam. Cụ thể là nâng cao năng lực xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh hoạt, bảo đảm ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế.
- NHNN cần kịp thời có sự rà soát, đánh giá tổng thể và truyền thông
rộng rãi về kết quả thực hiện chương trình hành động cải cách hành chính của
ngành, trước hết là đối với các thủ tục, các quy định chính sách quản lý Nhà nước
liên quan đến hoạt động kinh doanh của TCTD và để có những điều chỉnh, cải
tiến kịp thời và thiết thực.
+ Đối với Ngân hàng SCB Vĩnh Long
Để có được chiến lược hoạt động kinh doanh thật sự có hiệu quả Ngân
hàng cần phải thực hiện:
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 79 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên Marketing , có thể thành lập tổ hoạt
động Marketing hoặc chuyên viên về Marketing. Nhờ vào trình độ chuyên môn
và am hiểu tình hình hoạt động cũng như nội bộ của Ngân hàng, từ đó xây dựng
chiến lược hoạt động kinh doanh thích hợp hơn, đảm bảo tính hiệu quả cao.
- Cần quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác của đội ngũ cán
bộ công nhân viên, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để có đãi
ngộ, đối xử công bằng. Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương,
khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả của họ mang lại,
kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối
với cán bộ có sai phạm tùy theo tính chất, mức độ mà xử lý. Có như vậy kỷ
cương và uy tín hoạt động sẽ ngày nâng cao giúp cho việc triển khai chiến lược
của Ngân hàng sẽ hiệu quả hơn.
- Cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với việc tuân thủ, thu thập và
xác minh các thông tin và tuân thủ về thực hiện các quy định liên quan đến việc
giải quyết các quyền lợi hợp pháp của khách hàng để có đề xuất xử lý kịp thời và
phù hợp.
+ Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng
trong vệc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách
hàng.
- Hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc mở rộng mạng lưới phát triển trên địa
bàn như: mở thêm các phòng giao dịch và đặt máy ATM.
- Có chính sách thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển.
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 80 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Kim Anh (2007). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh
doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam – chi nhánh Cần Thơ”, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Th.S Thái Văn Đại (2005). Bài giảng nghiệp vụ ngân hàng, Tủ sách Đại
học Cần Thơ.
3. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003). Giáo trình Marketing ngân hàng, NXB
Thống kê, TPHCM.
4. Nguyễn Hoài Nam (2007). “Một số mô hình phân tích và lựa chọn
chiến lược kinh doanh ngân hàng”, tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, (số
58/ tháng 3-2007), trang 26 - 28.
5. Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.S Thái Văn Đại (2007). “Bài giảng
quản trị ngân hàng”, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
6. TS. Nguyễn Trọng Tài (2008). “Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại”, tạp chí ngân hàng, (số 4 tháng 2-2008), trang 18 - 28.
7. Phạm Thanh Trúc (2007). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang”,
Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
8. Các trang web:
www.google.com.vn (“Ngân hàng SCB”)
www.scb.com.vn
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 81 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Quí 3,4/2006 Quí 1,2/2007 Quí 3,4/2007
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Vốn điều
chuyển
84.510 43,27 180.033 38,55 425.000 45,54
Vốn huy động 110.816 56,73 289.520 61,45 508.116 54,46
Tổng 195.326 100 469.533 100 933.116 100
Phụ lục 2: Cơ cấu tài sản có ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng SCB Vĩnh Long)
Tên tài khoản Quí 3,4 năm
2006
Quí 1,2 năm
2007
Quí 3,4 năm
2007
Vốn khả dụng và các khoản đầu tư 8.347,955 14.039,994 12.584,033
Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tệ,
kim loại quí, đá quí
933,595 2.277,749 1.778,882
Tiền mặt bằng đồng Việt Nam 348,962 714,316 867,283
Tiền mặt ngoại tệ 262,025 861,459 612,139
Kim loại quý, đá quý 322,608 701,974 299,460
Tiền gửi tại NHNN 2.737,348 4.401,918 5.095,923
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác 4.674,612 7.357,927 5.706,828
Tiền gửi tại các TCTD trong nước bằng
VND
3.587,806 5.610,953 4.506,789
Tiền gửi tại các TCTD trong nước bằng
ngoại tệ
1.086,806 1.746,974 1.200,039
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo
hạn
2,400 2,400 2,400
Hoạt động tín dụng 107.643,385 364.394,533 812.342,531
Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nước
107.643,385 364.394,533 811.861,531
Cho vay ngắn hạn bằng VND 26.322,200 187.003,251 473.383,812
Cho vay trung hạn bằng VND 81.321,185 163.391,282 257.175,298
Cho vay dài hạn bằng VND 14.000,000 81.115,661
Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng 161,000
Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng 25,760
Chiết khấu thương phiếu và các GTCG
Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư 481,000
Tài sản cố định và tài sản có khác 3.917,182 14.849,568 21.845,417
Tài sản cố định 2.154,213 10.462,006 13.877,239
Tài sản cố định hữu hình 2.368,025 6.059,985 10.131,686
Tài sản cố định vô hình 5.436,475 5.436,475
Hao mòn tài sản cố định (213,812) (1.034,454) (1.690,923)
Tài sản khác 796,118 31,456 47,985
Xây dựng cơ bản, Mua sắm TSCĐ 19,998 38,431
Các khoản phải thu bên ngoài 3,000 444,564 1.301,759
Các khoản phải thu nội bộ 1,865 5,722
Các tài sản có khác 1.082,728 1.041,034 1.170,948
Lãi và phí phải thu 675,376 2.844,788 5.409,055
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 82 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Cách tính các chỉ số tín dụng
Quí 3,4 năm 2006
+ Chỉ số 1 (Tỷ lệ nợ quá hạn) =
+ Chỉ số 2 =
+ Chỉ số 3 =
Quí 1,2 năm 2007
+ Chỉ số 1 (tỷ lệ nợ quá hạn) =
+ Chỉ số 2 =
+ Chỉ số 3 =
Quí 3,4 năm 2007
+ Chỉ số 1 (tỷ lệ nợ quá hạn) =
+ Chỉ số 2 =
+ Chỉ số 3 =
Dư nợ cho vay
Nợ quá hạn
=
900
104.901
= 0,86%
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
3.838
108.436
= 3,54%
Thu từ lãi cho vay
Tổng thu nhập
=
1.557
1.688
= 92,24%
Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
=
700
358.810
= 0,2%
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
56.584
310.49
= 18,22%
Thu từ lãi cho vay
Tổng thu nhập
=
10.799
13.928
= 77,53%
Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
=
2.694
578.373
= 0,47%
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
209.785
429.348
= 48,86%
Thu từ lãi cho vay
Tổng thu nhập
=
41.133
46.894
= 87,71%
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 83 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Cách tính các chỉ số tài chính
Quí 3,4 năm 2006
Thu nhập lãi ròng = Tổng thu nhập lãi – tổng chi phí lãi = 1.604 – 960=
644 triệu đồng
+ Tỷ suất thu nhập lãi =
+ Tỷ suất doanh lợi =
+ Hệ số sử dụng tài sản =
+ Thu nhập trên tài sản (ROA) =
Quí 1,2 năm 2007
Thu nhập lãi ròng = Tổng thu nhập lãi – tổng chi phí lãi = 13.071 – 9.897=
3.174 triệu đồng
+ Tỷ suất thu nhập lãi =
+ Tỷ suất doanh lợi =
+ Hệ số sử dụng tài sản =
+ Thu nhập trên tài sản (ROA) =
Thu nhập lãi ròng
Tài sản sinh lời
=
644
= 0,56 %
115.991
Thu nhập ròng
Doanh thu
=
176
1.688
= 10,43 %
Doanh thu
Tài sản
=
1.688
119.908
= 1,41 %
Thu nhập ròng
Tài sản
=
176
119.908
= 0,15 %
Thu nhập lãi ròng
Tài sản sinh lời
=
3.174
= 0,84 %
378.434
Thu nhập ròng
Doanh thu
=
- 799
13.928
= - 5,7 %
Doanh thu
Tài sản
=
13.928
393.284
= 3,54 %
Thu nhập ròng
Tài sản
=
- 799
393.284
= - 0,2 %
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 84 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Quí 3,4 năm 2007
Thu nhập lãi ròng = Tổng thu nhập lãi – tổng chi phí lãi = 43.526 – 33.641=
9.885 triệu đồng
+ Tỷ suất thu nhập lãi =
+ Tỷ suất doanh lợi =
+ Hệ số sử dụng tài sản =
+ Thu nhập trên tài sản (ROA) =
Phụ lục 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Quí 3,4/
2006
Quí 1,2/
2007
Quí 3,4/
2007
THU NHẬP 1.688 13.928 46.894
1. Thu từ hoạt động tín dụng 1.604 13.071 43.526
2. Thu từ hoạt động dịch vụ 82 856 3.313
3. Thu từ hoạt động kinh doanh khác 0,5 0 0
4. Thu nhập khác 0,8 1 55
CHI PHÍ 1.512 14.727 44.704
1. Chi hoạt động tín dụng 960 9.897 33.641
2. Chi hoạt động dịch vụ 95 136 230
3. Chi nộp thuế, phí lệ phí 12 15 12
4. Chi cho Cán bộ nhân viên 198 2.644 5.663
5. Chi hoạt động quản lý và công cụ 7 650 976
6. Chi về tài sản 145 869 1.118
7. Chi dự phòng, bảo toàn, BHTG 95 515 3.001
8. Chi phí khác 0 1 63
LỢI NHUẬN 176 (799) 2.190
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng SCB Vĩnh Long)
Thu nhập lãi ròng
Tài sản sinh lời
=
9.885
= 1,2 %
824.926
Thu nhập ròng
Doanh thu
=
2.190
46.894
= 4,67 %
Doanh thu
Tài sản
=
46.894
846.771
= 5,54 %
Thu nhập ròng
Tài sản
=
2.190
846.771
= 0,26 %
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn - Vĩnh Long
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Đặng - 85 - SVTH: Huỳnh Phượng Mỹ
Cách tính tỷ số thành phần tiền biến động
Tỷ số thành phần tiền biến động =
Phụ lục 4: Tỷ số thành phần tiền biến động
ĐVT: triệu
đồng
Chỉ tiêu Quí 3,4/ 2006 Quí 1,2/
2007
Quí
3,4/2007
Tiền gửi thanh toán
bằng VND
13.788 21.873 54.510
Tiền gửi thanh toán
bằng USD
0,08 84 25
Tổng TG thanh toán (1) 13.788,08 21.957 54.535
Tổng tiền gửi (2) 110.116 289.520 508.116
Tỷ số thành phần tiền
biến động (%) = (1) /
(2)
12,52 7,58 10,73
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng SCB Vĩnh Long)
Tiền gửi thanh toán
Tổng tiền gửi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_pdf8796_6249.pdf