Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ
liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để
trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các
truy vấn.
Cho phép in các mẫu biểu. Cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy
Macro hoặc một Module đáp ứng một sự kiện nào đó.
Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dựng và một ứng
dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác
nhau.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chương trình quản lý vật tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Xây dựng chương trình
quản lý vật tư
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ thời đại nào thông tin cũng luôn tồn tại và được sử dụng
hàng ngày. Thông tin ngày càng trở nên quan trọng nhất là đối với xã hội phát
triển, nó đã thực sự trở thành nguồn tài nguyên quan trọng. Việc nắm bắt khai
thác và sử lý thông tin nhanh, chính xác là con đường dẫn đến thành công và tin
học đã cung cấp cho chúng ta những công cụ và phương pháp giải quyết các yêu
cầu đó.
Tin học hoá các công tác quản lý của các đơn vị kinh tế, hành chính là một
trong những lĩnh vực quan trọng của ứng dụng tin học. Việc áp dụng tin học vào
quản lý không những làm tăng đáng kể năng xuất lao động mà còn tạo điều kiện
cho việc xây dựng một hệ thống tin quản lý chặt chẽ và có cơ sở khoa học.
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ MỚI DNT là một đơn vị
chuyên cung cấp các thiết bị điện lạnh điện máy chất lượng cao, trong nền kinh tế
thị trường việc nắm bắt thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xấc để kịp
thời đưa ra những quyết định đúng đắn là một yêu cầu đối với công ty.
Để đáp ứng yêu cầu trên Công ty đã có kế hoạch tin học hoá khâu quản lý
trong Công ty nhằm mục đích cải tiến phương thức quản lý cũ, xây dựng hệ
thống quản lý mới với sự giúp đỡ của máy tính. Đề tài “Xây dựng chương trình
quản lý vật tư “ sẽ giải quyết một phần kế hoạch tin học hoá đó.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Mục đích và yêu cầu của hệ thống 4
1. Mục đích của hệ thống 4
2. Yêu cầu của hệ thống 4
Chương II: Phân tích và thiết kế hệ thống 6
1. Định nghĩa hệ thống thông tin 6
2. Mô hình hệ thống thông tin 6
Phần I: Phân tích hệ thống quản lý hiện tại của Công ty 7
I: Tổng quan về hệ thống 7
II: Các chức năng chính của hệ thống 7
III: Phương thức hoạt động của các chức năng 8
IV: Cách phân loại 9
V: Yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin mới 10
Phần II: Phân tích hệ thống hiện tại của Công Ty TNHH thương mại và thiết bị
mới DNT ...................................................................................................... 11
I: Tổng quan về hệ thống mới 11
II: Chức năng chính cuả hệ thống 11
III: Phương thức hoạt động của chức năng chính 11
IV: Thiết kế hệ thống thông tin 12
Sơ đồ phân cấp chức năng 14
A: Biểu đồ phân cấp chức năng mức đỉnh
15 A1: Biểu đồ phân cấp chức năng mức dưới đỉnh
16
1: Chức năng mua vật tư 16
2: Chức năng bán vật tư 17
3: Chức năng tra cứu
18
4: Chức năng quản lý kho 19
5: Chức năng quản lý nợ đọng 20
6: Chức năng báo cáo 21
A2: Biểu đồ luồng dữ liệu 21
A3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 23
A4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 24
A5: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 25
B: Tổ chức cơ sở dữ liệu 26
Chương III: Phân tích hệ thống về dữ liệu
33
I: Các mô hình thực thể 33
II: Mô hình thực thể liên kết 36
III: Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu 38
Chương IV: Giới thiệu về ngôn ngữ VB và hệ quản trị Access 41
I: Giới thiệu về ngôn ngữ VB 41
II: Hệ quản trị Access 45
Chương V: Thiết kế Form 50
1: Form tạo người sử dụng 50
2: Form đăng nhập 50
3: Form chính 51
4: Form phiếu nhập kho 51
5: Form phiếu xuất kho 52
6: Form phiếu tồn kho 52
7: Form tra cứu nhà cung cấp 53
8: Form tra cứu khách hàng 53
9: Form tra cứu vật tư 54
10: Form Phiếu thu nợ 54
11: Form phiếu trả nợ 55
12: Form phiếu giao hàng 55
13: Form hoá đơn thanh toán 56
14: Form bán vật tư 56
15: Form mua vật tư 57
16: Form khách hàng 57
17: Form nhà cung cấp 58
18: Form vật tư 58
19: Form báo cáo xuất kho 59
20: Form báo cáo nhập kho 59
21: Form báo cáo tồn kho 60
Kết luận 61
Tài liệu tham khảo 62
CHƯƠNG I
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
1. Mục đích của hệ thống
Ngày nay, cùng với sự phát triển của tin học về phần cứng cũng như phần
mềm, sự ứng dụng của máy vi tính trong quản lý ngày càng trở nên phổ biến
Hệ thống quản lý Vật tư được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác
quản lý của Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ MỚI DNT được dễ
dàng hơn. Chương trình sẽ giúp cho các cán bộ của các phòng ban cũng như
nhân viên trong Công ty tiết kiệm được thời gian công sức trong việc tổng hợp
các số liệu hoá đơn chứng từ, rút ngắn thời gian lập báo cáo, nhanh chóng đáp
ứng được đầy đủ các thông tin chi tiết về tất cả các loại hàng đến khách hàng.
Hệ thống thông tin quản lý vật tư thông qua máy tính sẽ được triển khai tại
phòng kinh doanh của Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ MỚI
DNT, dữ liệu sẽ được cập nhật đầy đủ đồng bộ tại tất cả các phòng ban trong
Công ty.
Sử dụng hệ thống tin quản lý sẽ thu được những lợi điểm sau:
+ Nhập dữ liệu một cách dễ dàng
+ Sử dụng dữ liệu nhiều lần
+ Đáp ứng nhiều loại dữ liệu tổng hợp
+ Đưa ra các báo cáo thống kê một cách nhanh chóng và chính xác.
2. Yêu cầu của hệ thông:
+ Yêu cầu của một đơn vị:
Mỗi đơn vị có một yêu cầu và đặc điểm quản lý riêng. Hệ thống tin quản lý
phải đáp ứng được các yêu cầu quản lý của đơn vị đó. Nhà quản lý đơn vị phải là
nhà đề đạt và quyết định đưa ra các ứng dụng tin học vào công tác quản lý.
Như vậy một hệ thống tin quản lý cần phải nắm được các chiến lược phát
triển chung của đơn vị quản lý, không để những thay đổi nhỏ về tổ chức cũng
như quản lý làm sai lệch thông tin tập hợp.
Trong quá trình phát triển của hệ thống phải được kiểm chứng tính đúng đắn,
tính khoa học đồng thời hệ thống phải luôn luôn được hoàn thiện, điều chỉnh cho
phù hợp. Các thông tin đầu ra phải đảm bảo mục tiêu rõ ràng chuẩn xác, đầy đủ,
mang tính khoa học cao, đáp ứng kịp thời của nhà quản lý.
+Yêu cầu của người sử dụng:
Một hệ thống có tính thực tế cao thì nó dễ vận hành và thâm nhập vào công
việc một cách dễ dàng. Khi thiết kế một hệ thống cần phải tuân theo các quy tắc
sau:
- Yêu cầu về truy nhập dữ liệu: Hệ thống phải có khả năng truy cập dữ liệu
mau chóng, thuận lợi, chuẩn xác. Các thao tác phải thuận lợi, đơn giản nhưng
phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu truy nhập dữ liệu.
- Yêu cầu về hệ thống thông tin: Hệ thống phải được bảo trì, có tính mở dễ
phát triển, điều chỉnh. Đặc biệt phải có khả năng kiểm tra tính đúng đắn của dữ
liệu cũng như khả năng phát hiện lỗi và xử lý lỗi.
- Yêu cầu về giao diện: Giao diện người dùng và máy phải được thiết kế khoa
học, thân thiện đẹp mắt và không cầu kỳ. Phải có tính thống nhất về phương pháp
làm việc, cách trình bầy, khả năng trợ giúp kịp thời giải quyết mọi thắc mắc của
người sử dụng Các thông báo lỗi phải đày đủ, dự kiến mọi khả năng sai xót của
người sử dụng.
- Yêu cầu về đối thoại và giải đáp: Hệ thống phải có khả năng thực hiện chế
độ hội thoại ở một mức nào đó nhằm cung cấp nhanh, chuẩn xác yêu cầu của
người quản lý. Đây là tính mở của hệ thống nhằm đảm bảo cho người sử dụng
khai thác tối đa hệ thống.
- Yêu cầu về bảo mật hệ thống: Thông tin hệ thống phải được đảm bảo cao
tránh mọi trường hợp lộ thông tin, ảnh hưởng đến công việc của Công ty.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế của chương trình các phương án được lựa
chọn để bảo mật thông tin hệ thống cần phải đặt lên hàng đầu.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Định nghĩa hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm, dữ liệu, thực hiện hoạt động cập nhật, lưu trữ và phân phối thông tin trong
một ràng buộc gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bằng con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học không
tin học. Đầu vào của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn và được xử lý bởi
hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu được lưu trữ từ trước. Kết quả chuyển
đến được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho dữ liệu
2. Mô hình của hệ thống thông tin
Như vậy, hệ thống thông tin đều có 4 bộ phận:
+ Bộ phận đưa dữ liệu vào
+ Bộ phận xử lý
+ Kho dữ liệu
+ Bộ phận đưa dữ liệu ra
Nguồn
Kho dữ liệu
Cập nhật
Xử lý và lưu trữ Thông tin đưa ra
Phần I. Phân tích hệ thống quản lý vật tư hiện tại của Công ty
I. Tổng quan về hệ thống quản lý hiện tại của Công ty.
Hệ thống tổ chức hoạt động của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Hiện tại hệ thống quản lý vật tư của Công ty chủ yếu dựa vào phương thức
lưu trữ mọi thông tin trên giấy tờ, Xử ký thủ công các thông tin vào ra. Cách
quản lý này có nhược điểm, cồng kềnh, rất khó khăn trong việc truy cập và tìm
kiếm thông tin, báo cáo.
II. Các chức năng chính của hệ thống:
Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh một số mặt hàng về Điện
lạnh-Điện máy, cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Chính vì vậy các
chức năng chính của hệ thống quản lý vật tư của Công ty bao gồm:
1.Mua vật tư
2.Bán vật tư
3.Quản lý tồn kho
4.Quản lý công nợ
5.Quản lý xuất nhập hàng hoá
III. Phương thức hoạt động của các chức năng chính:
Phòng giám đốc
Phòng trợ giúp
khách hàng
Phòng kế
toán
Phòng kĩ thuật
bảo hành
Kinh doanh
1.Chức năng mua vật tư:
Có hai phương thức mua vật tư:
+ Mua những vật tư mà Công ty thường xuyên phải cung cấp cho khách hàng,
trường hợp này Công ty thường mua vật tư ở những đơn vị cung cấp quen thuộc
của Công ty.
+Mua những vật tư theo yêu cầu đột xuất trong trường hợp khách hàng yêu cầu
những vật tư đặc biệt mà Công ty không có sẵn trong kho. Trường hợp này,
người phụ trách tìm trong hồ sơ xem có đơn vị nào cung cấp vật tư đó không?
.Nếu tìm được thì lựa chọn trong các đơn vị đó một đơn vị nào cung cấp tốt nhất
(Theo tiêu chuẩn về chất lượng vật tư về số lượng theo yêu cầu, thái độ phục vụ
và giá cả hợp lí) sau đó, lập dự trù mua vật tư duyệt mua và cuối cùng là liên hệ
với đơn vị cung cấp và lập hợp đồng mua vật tư.
2.Bán vật tư:
Mỗi khi có khách yêu cầu mua một vật tư nào đó thì bộ phận bán vật tư sẽ kiểm
tra xem trong kho có còn vật tư đó với số lượng đáp ứng đủ yêu cầu của khách
hàng không. Nếu không đủ thì thoả thuận lại số lượng bán. Sau đó thoả thuận với
khách về giá cả, số lượng, phương thức thanh toán, số tiền nợ (nếu có nợ ), thời
hạn thanh toán ,bước cuối cùng là lập phiếu bán vật tư cho khách .
3.Chức năng quản lý kho:
Chức năng này có nhiệm vụ sau:
-Dựa theo phiếu mua vật tư lần lượt cập nhật thông tin về các vật tư được nhập
kho.
-Dựa theo phiếu mua vật tư lần lượt cập nhật thông tin về các vật tư được xuất
kho.
Để làm được vấn đề này, bộ phận quản lý kho sẽ phải quản lý tất cả các thông tin
về tất cả các vật tư hiện đang tồn kho, bao gồm các thông tin về chủng loại, quy
cách, giá cả, số lượng tồn kho.
Mỗi khi có hoạt đông mua bán vật tư thì các thông tin trên được cập nhật.
4.Quản lý nợ đọng:
Chức năng này có nhiệm vụ quản lý hệ thống tài chính về mua bán và hỗ
trợ cho công tác kế toán của công ty.
IV. Cách phân loại: (Các loại vật tư gồm có)
Công Ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ MỚI DNT
DANH MỤC VẬT TƯ
STT Mã VT Tên vật tư ĐVT Đơn
giá(VND)
1 MYD_BA May lam nong lanh
nuoc uong
Cái 189000
2 YLRO4_4 May lam N. am
loaidung
Cái 632000
3 X33 May lam NL loai
dung
Cái 932000
4 JY200 Binh loc nuoc gom su
(vang)
Cái 800000
5 Jy1 Gom loc Cái 1030000
6 JY2 Loi loc Cái 32000
7 LK_011 Bong den lo vi song Cái 62000
8 LK_006 Chip lam lanh Cái 62000
9 LK_017 Pin loc Cái 32000
10 LK_005 Quat gio Cái 532000
11 LK_002 Role (bau dun) Cái 52000
12 LK_015 Voi nong lanh Cái 632000
13 KC_9 Noi da nang Cái 60000
14 EG9025P Lo vi song Cái 800000
15 VOI JY Voi binh loc may JY Cái 22000
16 NAP_KC Nap noi Cái 56000
17 LK_003 Chemostar Cái 450000
18 IC Binh loc nuoc de ban
(NP)
Cái 279000
19 DAI_GC Dai GC Cái 89000
21 DE_GC De GC Cái 632000
21 LK_004 Nhua mat truoc Cái 34000
22 LK_002 Cong tac Cái 27000
23 THAN_K Than noi KC 9 Cái 80000
24 THAN_T Than tren GC Cái 65000
25 LK_007 Mach dien tu Cái 90000
26 LK_013 Van 1 chieu CáI 890000
27 LK_015 Vo ton than may CáI 89000
28 LK_008 Voi nang lanh CáI 122000
29 LK_014 Ong nhua mem CáI 109000
….
Kế toán trưởng
(Ký họ tên) Ngày… tháng… năm
Người lập phiếu
V. Yêu cầu xây dựng hệ thống mới:
Sau khi khảo sát hoạt động của hệ thống cũ em thấy nó bộc lộ những nhược
điểm yếu kém làm hạn chế hiệu qủa sản xuất kinh doanh, cụ thể là:
-Lượng thông tin cần xử lý lớn nên phải có nhiều người làm việc này, tốn
nhiều thời gian và đôi khi công việc tiến hành không chính xác, kém hiệu quả.
-Chưa có được một chiến lược kinh doanh thích hợp, phù hợp với tình
hình phát triển của thị trường, nhất là thị trường vật tư xây dựng.
-Việc lưu trữ, tìm kiếm thông tin tốn nhiều thời gian và công sức do phải
làm việc thủ công, nhất là việc kết xuất các thông tin thống kê.
-Trước tình hình đó, việc xây dựng hệ thống thông tin mới với sự hỗ trợ
của máy tính là một yêu cầu hết sức bức bách đảm bảo cho Công ty hoạt động có
hiệu quả trong cơ chế thị trường hiện nay.
Bên cạnh việc duy trì các hoạt động của hệ thống cũ, hệ thống mới phải
thoả mãn các yêu cầu sau:
Quản lý chặt chẽ các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Cho phép xem các thông tin cụ thể và các thông tin thống kê về các
hoạt động của Công ty một cách nhanh chóng và chính xác.
Hỗ trợ thông tin, trợ giúp quyết định tại các thời điểm mua vật tư,
bán vật tư. Tự lập dự trù mua vật tư.
Phần II. Phân tích và thiết kế hệ thống của Công ty TNHH
thương mại và thiết bị mới DNT
I. Tổng quan về hệ thống thông tin mới:
Từ những yêu cầu thực tế đã phân tích ở trên với những hạn chế của hệ
thống cũ thực tế để đuổi kịp tình hình phát triển của thị trường. Công ty cần có
một hệ thống mới làm việc có hiệu qủa hơn với sự trợ giúp của máy tính, đáp
ứng được các yêu cầu của công tác quản lý. Ngoài ra, hệ thống mới có thể trợ
giúp quyết định cho người bán vật tư người mua vật tư, người quản lý, ban giám
đốc Cho phép xem các thông tin thống kê, tự động in các phiếu nợ, in báo cáo
bán hàng, báo cáo xuất nhập, tồn kho trong tuần, trong tháng.
II. Chức năng chính của hệ thống thông tin mới:
Để đáp ứng được các yêu cầu được đặt ra ở trên, hệ thống thông tin
mới gồm có các chức năng chính là:
Mua vật tư
Bán vật tư
Tra cứu
quản lý kho
Quản lý nợ đọng
Báo cáo
III. Phương thức hoạt động của các chức năng chính của hệ thống mới:
1. Mua vật tư:
Dựa vào số liệu kiểm kê kho, số liệu yêu cầu của bộ phận bán vật tư dựa vào
các phiếu chào hàng của các đơn vị cung cấp đồng thời kết hợp với thông tin
chung của thị trường, bộ phận mua vật tư thiết lập bản dự trù thông qua kiểm
duyệt của ban giám đốc, sau đó liên hệ với nhà cung cấp để thoả thuận hợp đồng
mua vật tư và cập nhật thông tin mua vật tư.
2. Bán vật tư:
Khi khách có yêu cầu mua vật tư bộ phận bán vật tư lần lượt duyệt các vật
tư mà khách yêu cầu, kiểm tra số lượng của vật tư đó mà Công ty có thể bán. Có
thể xảy ra các trường hơp sau:
a. Loại vật tư đó Công ty không có và hệ thống lưu trữ thông tin chào
hàng không có thông tin gì liên quan đến các vật tư này. Trường hợp này phải từ
chối bán các vật tư đó.
b. Công ty có đủ số lượng vật tư và quy cách như yêu cầu của khách hàng.
Trường hợp này tiếp tục thoả thuận về giá cả
c. Công ty hiện không có vật tư này nhưng hệ thống thông tin chào hàng
có các thông tin liên quan đến các vật tư này, qua đó bộ phận tiếp thị có thể trao
đổi với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận, bộ phận bán vật tư sẽ đề nghị
với bộ phận mua vật tư liên hệ với nhà cung cấp để đặt hàng (bằng phương tiện
ngoài hệ thống như máy móc các thiết bị), nếu đặt hàng được thì tiệp tục thoả
thuận về giá cả và số lượng. Hệ thống sẽ trợ giúp các thông tin về giá cả (dựa
theo các thông tin trong máy). Sau đó nếu người bán và khách mua thoả thuận
được giá cả và số lượng thì bộ phận mua vật tư nên liên hệ lại với nhà cung cấp
để khẳng định việc đặt hàng. Sở dĩ ở đây phải sử dụng các phương tiện ngoài hệ
thống vì độ tin cậy vào phiếu chào hàng của nhà cung cấp không cao.
d. Công ty không có đủ số lượng của vật tư theo yêu cầu của khách.
Trường hợp này có thể bán hết số lượng vật tư còn lại trong kho rồi sau đó tiếp
tục thoả thuận với khách hàng về số lượng vật tư còn lại như trong trường hợp C.
3.Quản lý kho:
Chức năng này hoạt dộng theo phương thức tương tự hệ thống cũ.
4.Tra cứu:
Cho phép người quản lý có thể tra cứu những thông tin về khách hàng,
người cung cấp vật tư.
5.Quản lý nợ đọng:
Trong mục này, hệ thống cung cấp các chức năng để quản lý việc thu nợ.
Chức năng thu nợ sẽ cập nhật thông tin khi có khách hàng đến thanh toán nợ cho
Công ty, chức năng trả nợ sẽ cập nhật thông tin khi Công ty thanh toán nợ mua
vật tư cho đơn vị cung cấp. Chức năng đòi nợ sẽ in ra các phiếu đòi nợ đối với
khách hàng nợ quá hạn với thời hạn thanh toán.
6.Báo cáo:
In ra các báo cáo về tình hình công nợ, xuất nhập vật tư hay báo cáo thống
kê vật tư tồn mỗi khi có yêu cầu của người quản lý.
IV. Thiết kế hệ thống thông tin mới:
Trước hết ta phải xác định các luồng thông tin vào ra của hệ thống từ đó
sẽ tiến hành phân tích, thiết kế hệ thống mới.
Có nhiều phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin và chức năng,
ở đây ta áp dụng phương pháp phân tích chức năng từ trên xuống.
+ Luồng thông tin vào:
- Các thông tin về khách hàng
- Thông tin về các nhà cung cấp
- Thông tin về vật tư
+ Luồng thông tin ra:
- Báo cáo về khách hàng:
- Báo cáo xuất nhập – tồn kho
- Báo cáo công nợ
- Tra cứu tổng hợp về các mục liên quan đến công tác kinh doanh của
Công ty
BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG
Xuất kho
Nhập kho
Quản lý vật tư
Mua vật
tư
Bán vật
tư
Tra cứu Ql kho QL nợ
đọng
Báo cáo
Xem vật
tư
Nhập
In HĐ
mua
Thêm NCC
Xem vật
tư
In HĐ
bán
Thêm KH
Xuất
Trợ giúp
Vật tư
Nhà CC
KH
Trả nợ
Trợ giúp
Tồn kho
Xuất
Nhập kho
Trợ giúp
Trả nợ
Thu nợ
Thu nợ
Tồn
kho
A-BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG MỨC ĐỈNH
Mô tả chức năng:
Mua vật tư:
+ Mô tả: quản lý việc mua vật tư
+ Thông tin vào: các thông tin cơ bản về loại vật tư cần mua: mua vật tư,
tên vật tư, số lượng giá cả nhà cung cấp.
+ Thông tin ra: hoá đơn mua vật tư
Bán vật tư:
+ Mô tả: các thông tin cơ bản về các yêu cầu của khách hàng
+ Thông tin vào: các thông tin cơ bản về yêu cầu của khách hàng
+ Thông tin ra: thông tin về giá cả vật tư
+ Các sự kiện: thay đổi về số lượng, hãng sản xuất, giá cả
Quản lý kho:
+ Mô tả: quản lý thông tin về số lượng xuất nhập, vật tư tồn trong kho.
+ Thông tin ra: hoá đơn nhập, xuất, kiểm tra.
+ Thông tin ra: báo cáo xuất, nhập, tồn kho
Tra cứu:
+ Mô tả: Các thông tin tìm kiếm và tổng hợp cho việc quản lý kinh doanh
vật tư
+ Thông tin vào: Các thông tin về vật tư
+ Thông tin ra: Thông tin cần tra cứu
Quản lý nợ đọng:
+ Mô tả: Quản lý thông tin về nợ đọng của công ty
Quản lý vật tư
Mua vật tư Bán vật tư Tra cứu QL kho QL nợ đọng Báo cáo
+ Thông tin vào: Các thông tin về các yêu cầu của nhà quản lý về tài chính
+ Thông tin ra: Báo cáo về tài chính công nợ liên quan đến việc kinh
doanh của Công ty
Báo cáo:
+ Mô tả: Thống kê tất cả các bảng liên kết với nhau
A.1.BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG MỨC DƯỚI ĐỈNH
1. Chức năng mua vật tư:
a. Vật tư:
+ Mô tả: Thông tin chung về các vật tư cần mua
+ Thông tin vào: Các thông tin cơ bản về tên vật tư chủng loại
+Thông tin ra: Thông tin về chất lượng, giá cả, hãng sản xuất
+ Các sự kiện: Thay đổi về số lượng, hãng sản xuất, giá cả
Có thể thêm các vật tư vào
b. Nhà cung cấp:
+ Mô tả: cung cấp thông tin về các nhà cung cấp vật tư
+ Thông tin vào: các thông tin về loại vât tư
+ Thông tin ra: thông tin các nhà cung cấp
+ Các sự kiện: thay đổi về địa chỉ, số điện thoại
Mua vật tư
Vật tư N.Cung cấp
Nhập kho
2. Chức năng bán vật tư:
Vật tư:
+ Mô tả: thông tin chung về các vệt tư cần bán
+ Thông tin vào: các thông tin về việc bán vật tư
+ Thông tin ra: thông tin về số lượng vật tư, ngày bán, chủng loại
+ Các sự kiện: kiểm tra trước khi xuất kho
Chức năng xuất kho:
+ Mô tả: quản lý thông tin về việc xuất vật tư của công ty
+ Thông tin vào: các hoá đơn bán vật tư cho khách hàng
+ Thông tin ra: thông tin về loại vật tư được xuất, phiếu xuất kho
+ Các sự kiện: thay đổi về số lượng, giá cả, hãng sản xuất
Chức năng khách hàng:
+ Mô tả: cho biết thông tin các khách hàng của công ty
+ Thông tin vào: các thông tin cần tra cứu về khách hàng
+ Thông tin ra: thông tin về khách hàng không thanh toán nợ đúng thời
hạn
+ Các sự kiện: thay sự kiện, thay đổi địa chỉ, số điện thoại.
Bán vật tư
Khách hàng Vật tư Xuất kho
3. Chức năng tra cứu:
Chức năng vật tư:
+ Mô tả: Cho biết thông tin về các loại vật tư trong kho
+ Thông tin vào: Các yêu cầu cần tra cứu về vật tư
+ Thông tin ra: Báo cáo kết quả về loại vật tư cần xem
+ Các sự kiện: Thay đổi về số lượng, nơi sản xuất, giá cả
Chức năng nhà cung cấp:
+ Mô tả: Chobiết thông tin về các nhà cung cấp vật tư
+ Thông tin vào: Các thông tin về một vật tư, yêu cầu tra cứu
+ Thông tin ra: Thông tin về tên, địa chỉ, điện thoại, của nhà cung cấp
Chức năng khách hàng:
+ Mô tả: Cho biết thông tin các khách hàng của công ty
+ Thông tin vào: Các thông tin cần tra cứu về khách hàng
+ Thông tin ra: Thông tin về khách hàng không thanh toán nợ đúng thời
hạn
+ Các sự kiện: Thay sự kiện, thay đổi địa chỉ, số điện thoại.
Vật tư Nhà cung cấp Khách hàng
Tra cứu
4. Chức năng quản lý kho:
Chức năng nhập kho:
+ Mô tả: Quản lý việc nhập vật tư của Công ty
+ Thông tin vào: Các thông tin mua vật tư
+ Thông tin ra: Các hoá đơn nhập vật tư gồm các loại vật tư, số lượng
+ Các sự kiện: Thay đổi mã vật tư
Chức năng xuất kho:
+ Mô tả: Quản lý việc bán, xuất vật tư của Công ty cho khách hàng
+ Thông tin vào: Các thông tin bán vật tư, đơn mua vật tư
+ Thông tin ra: Các hoá đơn xuất vật tư gồm các loại vật tư, số lượng đơn
giá
+ Các sự kiện: Thay đổi mã vật tư, chủng loại, giá cả
Chức năng tồn kho:
+ Mô tả: Quản lý việc /nhập /xuất/tồn vật tư
+ Thông tin ra: Các thông tin loại vật tư, số lượng tồn
+ Các sự kiện: Xem lọc từng loại vật tư hoặc xem tất cả các loại hàng hoá
Quản lý kho
Nhập kho Xuất kho Tồn kho
5. Chức năng quản lý nợ đọng:
Chức năng thu nợ
+Mô tả: Cho biết thông tin các khách hàng còn nợ của Công ty
+ Thông tin vào: Các yêu cầu cần biết những khách hàng của Công ty
+ Thông tin ra: Báo cáo kết quả về những khách hàng còn nợ
+ Các sự kiện: Có thể chỉ xem những khách nợ, có thể xem toàn bộ
khách hàng cung cấp vật tư của công ty
Chức năng trả nợ:
Mô tả: Cho biết thông tin về các nhà cung cấp mà công ty còn nợ
Thông tin vào: Các yêu cầu cần biết những đơn vị cung cấp cho công ty
Thông tin ra: Báo cáo kết quả về những nhà cung cấp mà công ty còn nợ
Các sự kiện: Có thể chỉ xem những nhà cung cấp nhà cung cấp mà công ty
còn nợ có thể xem toàn bộ các nhà cung cấp.
Chức năng trợ giúp:
Mô tả: Cho những thông tin cần thiết giúp bạn sử dụng chương trình hiệu
quả hơn.
Chức năng quay về:
Mô tả: Quay trở về chương trình chính
QL.Nợ đọng
Thu nợ Trả nợ Trợ
giúp
Quay về
6. Chức năng báo cáo:
Chức năng xuất/nhập kho: In báo cáo về xuất, nhập kho, kèm theo hoá
đơn nhập, xuất
Chức năng tồn kho: In báo cáo về các vật tư tồn kho sau một thời gian
nhất định nào đó
Chức năng thu nợ: In báo cáo về các khách hàng còn nợ quá hạn của công
ty
Chức năng trả nợ: In báo cáo về công nợ của công ty với các nhà cung cấp
Các sự kiện: Ta có thể xem báo cáo trước khi in ra giấy
A2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
BĐLDL đưa ra một tập hợp các chức năng xử lý, các luồng dữ liệu
chuyển giao giữa các chức năng đó
Chức năng: là nhiệm vụ xử lý thông tin, được biểu diễn bằng hình tròn hoặc elip
Luồng dữ liệu: là thông tin vào hay ra một chức năng
Biểu diễn:
Kho dữ liệu: là thông tin được tích động lại để dùng về sau
Biểu diễn:
BÁO CÁO
Xuất nhập
kho
Tồn kho Thu nợ Trả nợ
Chức năng
Tác nhân ngoài: là người hay tổ chức thuộc môi trường của hệ thống và có giao
tiếp thông tin với hệ thống.
Biểu diễn:
Tác nhân trong: là một chức năng hay một hệ thống con trong hệ thống nhưng
được miêu tả ở một trạng thái khác của hệ thống.
Biểu diễn:
Phân mức:
o Mức khung cảnh (mức 0): chỉ có một chức năng với các luồng
vào và ra
o Mức đỉnh: chức năng của hệ thống được phân rã thành nhiều
chức năng con.
o Mức dưới đỉnh: giải thích một chức năng tương ứng của mức
đỉnh.
Trong hệ thống quản lý vật tư của Công ty ta có biểu đồ sau:
A3. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC KHUNG CẢNH
Trả nợ
Yêu cầu mua Yêu cầu mua, trả nợ
Phiếu thu nợ + hoá đơn bán
Khách hàng
Quản lý
Kinh doanh
Nhà cung
cấp
Hoá đơn mua + phiếu trả nợ
A.4. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH
Giao vật tư Giao vật tư
Hoá đơn bán
Vật tư mua vật tư
Đơn mua vt
Mua vật tư
Tệp bán vật tư Tệp mua
Tệp kho
Thanh toán thanh toán
Tệp công nợ
Tệp kho Tệpkho
Kết quả các báo cáo
Khách hàng Nhà cung cấp
Quản lý
bán vật tư
Quản
lý kho
Quản lý
nợ đọng
Khách hàng Nhà cung cấp
Nhà quản lý
Quản lý
mua vật tư
Tra cứu
Báo cáo
Yêu cầu yêu cầu
A.5. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH
Công ty:
Chức năng 1: Mua vật tư
NCC
Giao Vt
Dùng Ncc
Trả tiền
Tệp trả nợ
Tệp mua vật tư
Chức năng 2: Bán vật tư
Khách nợ
KH
Trả tiền
Nhận VT
Tệp thu nợ
Hoá đơn bán
Người
cung cấp
Lập hoá
đơn mua
Đăng ký
NCC
Khách
hàng
Lập hoá
đơn bán
Đăng ký
mới
Tệp bán vật tư
Thu
nợ
Trả
nợ
Chức năng 3: Quản lý kho:
Tệp mua vật tư Tệp bán vật tư
Tệp kho
Chức năng 4: Quản lý nợ đọng
Tệp bán vật tư Tệp mua vật tư
Tệp thu nợ Tệp trả nợ
Báo cáo
Nhập vật
tư mua
Nhập vật
tư bán
Khách hàng Nhà cung cấp
B. TỔ CHỨC CƠ SỞ DỮ LIỆU
Từ sự phân tích đầu vào, đầu ra của hệ thống, từ các biểu đồ luồng dữ liệu,
sự vận chuyển thông tin giữa các chức năng, ta tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu
hệ thống.
Ta chọn mô hình quan hệ vì nó có tính độc lập cao, hình thức biểu diễn
toán học tốt.
Trong phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống, ta đề cập các vấn
đề sau:
Xác định các thuộc tính của các đối tượng cần quản lý
Chuẩn hoá các thực thể
Xác định mối liên hệ giữa các thực thể
Xây dựng mô hình thực thể kết hợp
Với bài toán quản lý kinh doanh, hệ thống sử dụng các chứng từ có cấu trúc sau:
1. Phiếu mua vật tư (đơn mua vật tư):
Dùng để lưu trữ thông tin về ciệc Công ty mua vật tư của nhà cung cấp nào đó.
Các thông tin lưu trữ bao gồm các thông tin chung và các dòng mua vật tư chi
tiết.
PHIẾU MUA VẬT TƯ KIÊM PHIẾU NHẬP KHO
Số phiếu
Ngày mua
Tên đơn vị bán
Địa chỉ đơn vị bán
Tên vật tư
Loại vật tư
Nơi sản xuất
Số lượng
Đơn giá
Tổng số tiền
Số tiền đặt trước
Số tiền nợ
Thời gian thanh toán
2. Phiếu bán vật tư:
Dùng để lưu trữ thông tin về việc Công ty bán vật tư cho một khách hàng nào đó.
Các thông tin lưu trữ bao gồm các thông tin chung và các vật tư chi tiết.
PHIẾU BÁN VẬT TƯ KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Số phiếu
Ngày bán
Tên khách hàng
Địa chỉ khách hàng
Tên vật tư
Loại vật tư
Nơi sản xuất
Số lượng
Đơn giá
Số tiền đặt trước
Thời hạn thanh toán
3. Phiếu thu nợ:
Dùng để lưu trữ thông tin về việc Công ty thu nợ của một khách hàng đã mua vật
tư của Công ty theo một phiếu mua vật tư nào đó.
PHIẾU THU NỢ
Số phiếu
Ngày mua
Tên đơn vị
Địa chỉ đơn vị bán
Tên vật tư
Loại vật tư
Nơi sản xuất
Số lượng
Đơn giá
Tổng số tiền
Số tiền đặt trước
Số tiền nợ
Thời hạn thanh toán
4. Phiếu trả nợ:
Dùng để lưu trữ thông tin về việc Công ty trả nợ cho một nhà cung cấp đã
bán vật tư cho Công ty theo một phiếu mua vật tư nào đó.
PHIẾU TRẢ NỢ
Số phiếu trả nợ
Ngày trả
Tên đơn vị bán
Địa chỉ đơn vị bán
Số phiếu mua
Số tiền trả
Mã số 02 VT
Số:
Nợ
Có
PHIẾU XUẤT KHO
Đơn vị Địa chỉ Ngày … tháng … năm
Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ .
Lý do xuất kho .
Xuất kho tại: .
STT
Tên nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư sản
phẩm hàng hoá
Mã
số
Số lượng Đơn giá Thành
tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C 1 2 3 4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Xuất ... ngày …tháng
Thủ kho
Mã số 02 VT
Số:
Nợ
Có
PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị
Địa chỉ Ngày … tháng … năm
Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ .
Lý do nhập kho: .
Nhập kho tại: .
STT
Tên nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư sản
phẩm hàng hoá
Mã
số
Số lượng Đơn giá Thành
tiền Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Nhập ... ngày…tháng
Thủ kho
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ MỚI DNT
PHIẾU GIAO HÀNG
Tên Công ty mua hàng .Liên hệ .
Địa chỉ . Phương thức thanh toán .
Mã số thuế Thời hạn thanh toán .
STT Tên hàng ĐV
/
Tính
SL Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng tiền hàng
Triết khấu
Tổng cộng
Bằng chữ: .
Người bán hàng Người mua hàng ngày … tháng … năm
Đã thanh toán Thủ kho
STT Diễn giải Ngày thanh toán Ký tên xác nhận
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
I. Các mô hình thực thể:
Dựa trên các kiểu thực thể trên, áp dụng cá quy tắc chuẩn hoá thực thể, kết
họp với yêu cầu của người sử dụng hệ thống mới, ta thu được các kiểu thực thể
chuẩn hoá sau:
1.Nhà cung cấp
Kiểu thực thể này dùng để lưu trữ các thông tin về một đơn vị cung cấp
nào đó.
NHÀ CUNG CẤP
Mã số nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Số điện thoại
Số tel
Số fax
2. Khách hàng:
Kiểu thực thể này để lưu trữ thông tin về một khách hàng nào đó
Khách hàng
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Địa chỉ
Số điện thoại
Số tel
Số fax
3. Mua vật tư:
Kiểu thực thể này được dùng để lưư trữ các thông tin chung về việc công
ty mua vật tư của nhà cung cấp theo một phiếu mua vật tư.
MUA VẬT TƯ
Ngày mua
Số tiền nợ
Mã số mua
Mã nhà cung cấp
Thời hạn thanh toán
4. Đơn mua vật tư:
Kiểu thực thể này được dùng để lưư trữ các thông tin chi tiết về một loại
vật tư của phiếu mua vật tư xác định qua số phiếu bán
ĐƠN MUA VẬT TƯ
Mã số mua
Mã số vật tư
Số lượng
Đơn giá
5. Bán vật tư:
Kiểu thực thể này được dùng để lưu trữ thông tin về việc Công ty bán vật
tư theo một số phiếu bán vật tư cho một khách hàng nào đó.
BÁN VẬT TƯ
Mã số bán
Mã khách hàng
Ngày bán
Số tiền nợ
Thời hạn thanh toán
6. Đơn bán vật tư:
Kiểu thực thể này được dùng để lưu trữ thông tin chi tiết về một loại vật tư
của phiếu bán vật tư xác định qua mã số phiếu.
ĐƠN BÁN VẬT TƯ
Mã số bán
Mã số vật tư
Số lượng
Đơn giá
7. Thu nợ:
Kiểu thực thể này được dùng để lưu trữ các thông tin về một khách hàng
trả nợ của phiếu bán xác định qua mã số phiếu bán.
THU NỢ
Mã số bán
Ngày thu
Số trả
8. Trả nợ:
Kiểu thực thể này được dùng để lưu trữ các thông tin về việc công ty trả
nợ của phiếu mua vật tư xác định qua mã số phiếu mua.
TRẢ NỢ
Mã số mua
Ngày trả
Số tiền trả
9. Tồn kho:
Kiểu thực thể này được cùng để lưu trữ các thông tin tồn kho của Công ty
về một loại vật tư nào đó được xác định qua mã số vật tư.
TỒN KHO
Mã số vật
Số lượng vật tư tồn kho
Số lượng vật tư tồn kho tối thiểu
Giá nhập trung bình
10. Vật tư:
Kiểu thưc thể này được dùng để lưu trữ các thông tin về một loại vật tư
nào đó.
VẬT TƯ
Mã số vật tư
Tên vật tư
Loại vật tư
Nơi sản xuất
II. Mô hình thực thể liên kết
SƠ ĐỒ THỰC THỂ LIÊN KẾT
Nhà cung cấp
Mua vật tư
Tồn
kho
Đơn bán vật tư Vật tư Đơn mua vật tư
Trả nợ Thu nợ Bán vật tư
Khách hàng
Mã nhà
cc
Tên nhà
cc
Địa chỉ
Mã
Kh
Tên
KH
Địa
chỉ
Mã trả
Mã mua
Ngày
trả
Mã thu
Mã bán
Ngày
thu
Mã mua
Mã vật
tư
Đơn giá
Số lượng
Mã bán
Mã vật
tư
Đơn giá
Mã vật
tư
Tên vật
tư
Loại vật
tư
Mã vật
tư
SL xuất
SL nhập
Sơ đồ quan hệ trong Access
III. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu:
Từ các mối quan hệ giữa các thực thể, và các thuộc tính đã phân tích ta
tiến hành xây dựng các bảng cơ sở dữ liệu như sau:
1. Bảng nhà cung cấp:
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MANHACC Text 10 Mã số nhà cung cấp
2 TENNCC TEXT 30 Tên nhà cung cấp
3 DIENTHOAI N 10 Số điện thoại nhà cung
cấp
4 FAX N 10 Số fax nhà cung cấp
2. Bảng Khách hàng:
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MAKH TEXT 15 Mã Số khách hàng
2 TENKHACH TEXT 25 Tên khách hàng
3 DIACHI TEXT 30 Địa chỉ khách hàng
4 DIENTHOAI N 10 Điện thoại khách hàng
5 SOFAX N 10 Số fax khách hàng
3. Bảng vật tư:
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MAVT TEXT 15 Mã vật tư
2 TENVATTU TEXT 25 Tên vật tư
3 LOAIVATTU TEXT 30 Loại vật tư
4 NOISX TEXT 10 Nơi sản xuất
4. Bảng mua vật tư:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MAMUA N 10 Mã số mua vật tư
2 MANHACC TEXT 15 Mã nhà cung cấp
3 NGAYMUA D Sortdate Ngày mua vật tư
4 SOTIENNO N Double Số tiền nợ
5 THTOAN D Sortdate Thời hạn thanh toán
5.Bảng đơn mua vật tư:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MAMUA N 10 Mẫ số mua vật tư
2 MAVATTU TEXT 15 Mã vật tư
3 SOLUONG N Double Số lượng
4 DONGIA N Double Đơn giá
6. Bảng bán vật tư:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MABAN N 10 Mã bán
2 MAKHACH TEXT 15 Mã khách
3 NGAYBAN D Sortdate Ngày bán
4 SOTIENNO N Double Số tiền nợ
5 THTOAN D Sortdate Thời hạn thanh toán
7.Bảng đơn bán vật tư:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MABAN N 10 Mã số bán
2 MAVATTU TEXT 15 Mã vật tư
3 SOLUONG N Double Số lượng vật tư bán
4 DONGIA N Double Đơn giá
8. Bảng tồn kho:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MAVATTU TEXT 10 Mã vật tư
2 SOLUONGNHAP N Double Số lượng nhap
3 SOLUONGXUAT N Double So luong xuat
4 SOLUONGTON N Double So luong ton
9.Bảng trả nợ:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MATRA N 10 Mã số trả nợ
2 MAMUA N 10 Mã số mua
3 NGAYTRA N Sort Date Ngày trả
4 SOTIEN N Double Số tiền
10. Bảng thu nợ:
STT Tên trờng Kiểu Độ rộng Nội dung
1 MATHU N 10 Mã số thu
2 MABAN N 10 Mã số bán
3 NGAYTHU D Sort Date Ngày thu nợ
4 SOTIEN N Double Số tiền thu
CHƯƠNG IV
I. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC:
Microsoft visual basic: là sản phẩm phần mềm của hãng Microsoft, là ngôn ngữ
lập trình trực quan (tức lập trình bằng mắt). Hiện nay phiên bản mới nhất là phiên
bản 6.0 cung cấp một số tính năng mới phục vụ cho lập trình trên Internet. Visual
basic là chương trình 32 bit chỉ chạy trên môi trờng windows 95 trở lên.
Giới thiệu qua môi trường làm việc của Visual Basic, các khai niệm cơ bản, và
tập viết một chương trình Visual Basic đơn giản. Ngoài ra còn giới thiệu về tính
năng mới của VB.
Đây là môn học đợc ứng dụng một cách tốt nhất trong việc thiết kế và nó
cũng là một phần mềm đơn giản, giễ hiểu và phổ biến. Môn này liên quan trực
tiếp tới quá trình thiết kế một cách tuần tự nhất.
Microsoft visual basic: là hiện thân mới nhất và độc đáo nhất của
ngôn ngữ basic cho phép hệ thống phát triển trình ứng dụng của windows toàn
diện và chọn gói hơn. VB cho ngời lập trình, soạn thảo và kiểm tra các trình ứng
dụng của windows. Hơn nữa VB còn có các cộng cụ mà ngời lập trình có thể
viết, biên dịch các file trợ giúp “VB và ActiveX’’, thậm chí còn các trình ứng
dụng của internet “Online VB’’. Để khẳng định thế mạnh của VB, chúng ta sẽ
điểm qua một số tính năng của chúng:
+ Công cụ điều khiển (controls): các điều khiển tạo lên sức sống cho ứng
dụng. Chúng giúp cho ứng dụng hiển thị dữ liệu và tương tác với người sử dụng.
Khi đa điều khiển vào ứng dụng khả năng lập trình của chúng ta có thể tận dụng
khả năng lập trình của điều khiển. ActiveX là sản phẩm (compnemt) và các điều
khiển (control) có thể thêm vào những chương trình lớn.
+ Chương trình (program): VB tự nó là một trình ứng dụng. Bạn tải và thực
hiện hệ thống VB y như bạn thực hiện các chương trình khác, bạn sẽ sử dụng
điều này để chạy chương trình VB để tạo các chương trình khác. VB chính là
một công cụ rất tuyệt vời, các lập trình viên sử dụng nó để viết, kiểm tra và chạy
các chương trình ứng dụng của Windows.
+ Trình ứng dụng (application): Là tập hợp một hoặc nhiều file để biên dịch
một chương trình khả thi. Ngày nay, ngôn ngữ lập trình nh VB khác xa so với
các ngôn ngữ lập trình cách đây vài năm. Trước các môi trờng Windows, ngôn
ngữ lập trình chỉ là một công cụ dựa trên văn bản đựơc sử dụng để viết các
chương trình. Ngày nay, lập trình viên cần có nhiều ngôn ngữ hơn, cần có công
cụ phát triển đồ họa để có thể làm việc trong hệ thống của Windows và tạo các
trình ứng dụng để khai thác tất cả các hoạt động về đồ họa, đa phương tiện, trực
tuyến, đa xử lý và Windows cung ứng, VB chính là công cụ ấy. Bằng nhiều ngôn
ngữ VB cho phép người lập trình viết các trình ứng dụng tương tác về mọi
phương diện của các hệ điều hành Windows ngày nay.
+ Câu lệnh truy vấn SQL: Cho ta khả năng lấy về một mẩu tin từ các bảng
cơ sở dữ liệu, đối chiếu các dữ liệu có quan hệ với nhau trong nhiều bảng và thao
tác với các cấu trúc cơ sở dữ liệu. Các câu truy vấn SQL còn được dùng khi thao
tác với các cơ sở dữ liệu trong chương trình, thông qua sử dụng mô hình đối tợng
ADO, DAO, hay RDO, SQL là giải pháp chuẩn để thao tác với cơ sở dữ liệu theo
nhiều dạng khác nhau trong hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ bao gồm Microsoft
access và SQL server.
Không như phần lớn các ngôn ngữ biên dịch khác, lập trình viên cần phải
thoát khỏi trình gỡ rối, tái biên dịch rồi thử VB có tính năng sau:
+ Tiếc kiệm đợc thời gian và công việc so với một số ngôn ngữ lập trình có
cấu trúc khác vì ta có thể thiết lập các hoạt động trên từng đối tượng được VB
cung cấp.
+ Khi thiết kế có thể thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện khi
thực hiện chương trình.
+ Cho phép chỉnh sửa rễ ràng, đơn giản.
+ khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động DLL một cách nhanh
chóng.
Khi lập trình ta thiết kế giao diện và các sự kiện cho các control trên form.
Các thành phần chính khi thiết kế giao diện là:
+ Form: là “bộ mặt’’ của chương trình và ngời sử dụng làm việc với chương
trình qua đối tợng này, trên đó thể hiện các nút điều khiển hay một trình đơn, quy
định trách nhiệm làm việc của form.
+ Điều khiển timer: Đáp ứng với thời gian trôi qua. Kiểu đáp ứng hiện thời
là kiểm tra giờ hệ thống để xem đã đến lúc thi hành nhiệm vụ nào đó chưa.
+ Nút tuỳ chọn Options: Mỗi lần nhấn lên nút tuỳ chọn, một thông điệp xuất
hiện hiển thị trạng thái của nút tuỳ chọn. Nút tuỳ chọn loại trừ lẫn nhau.
+ Textbox: Hộp văn bản để chứa văn bản, thờng được dùng để nhập dữ liệu.
Khi lập trình muốn có dữ liệu ta có thể đánh chữ vào textbox, thuộc tính textbox
sẽ chứa văn bản ấy.
+ Hộp combobox (hộp kết hợp): Hiển thị hộp danh sách và hộp văn
bản cho phép ngời sử dụng có thể lựa chọn hoặc gõ vào hộp văn bản.
+ Điều khiển ADO DATA: Điều khiển này dùng ADO để nhanh chóng tạo
ra các kết nối giữa điều khiển ràng buộc dữ liệu và ngôn ngữ cung cấp dữ liệu.
+ Điều khiển Data combo: Có tác dụng hiển thị hộp danh sách cho ngời sử
dụng dễ lựa chọn.
+ Nút lệnh: khi thiết kế chương trình ta có thể đọc các control box từ hộp
textbox vào form. Ta thấy trên toolbox có rất nhiều control mà ta có thể đọc vào
chương trình. Tất cả các control (form cũng là một control đặc biệt) đều có các
thuộc tính (properties). Trong cửa sổ properties ta có thể thay đổi tính chất của
các control. Thời gian thiết kế giao diện chương trình đợc gọi là desing time. Ta
không chỉ thay đổi properties của đối tượng trong thời gian thiết kế mà còn trong
khi chương trình chạy.
+ VB còn là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện tức là khi chạy windows
sẽ kiểm soát các sự kiện ta thực hiện và ta sẽ lập trình cho sự kiện đó.
+ Code là phần bên trong của chương trình, để điều khiển toàn chương trình,
phần này chỉ ngươì lập trình mới có thể thấu suốt và thiết lập những đoạn lệnh, ra
lệnh cho đối tượng thực hiện một công việc nào đó.
Khi đã thực hiện xong các bước kể trên nghĩa là bạn đã lập đựơc một dự án
(project). Mỗi dự án có thể có nhiều form hoặc có những tập tin dùng để quản lý
toàn bộ dự án.
Như vậy mỗi dự án (project) có thể có:
+ Tập tin *. FMR cho mỗi form đợc thiết kế.
+ Tập tin *. FRX cho mỗi form đợc thiết kế với công cụ có dữ liệu đặc biệt.
+ Tập tin *. Báo cho các đoạn mã lệnh riêng.
+ Tập tin *. RES chứa các tài nguyên của dự án như bitmap, icon…
+ Tập tin duy nhất *. VBF (chưong trình chính) cho toàn bộ dự án.
Bên cạnh đó, có một vấn đề mà ngươì lập trình hay gặp phải, đó là lỗi và xử
lý lỗi. VB cung cấp cho chúng ta một công cụ gỡ rối khá mạnh của Microsoft VB
(Debug). Công cụ này cho phép hiệu chỉnh phần câu lệnh ngay trong khi thực
hiện chương trình đối với lỗi.
Việc thiết kế các mẫu báo biểu cũng đợc cung cấp khá mạnh, chúng ta có
thể sử dụng một trong những công cụ sau: Dataenvirorment và Datareport đợc
cung cấp kèm theo.
II.HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCSESS
1. Giới thiệu chung về Access.
Ngôn ngữ Microsoft access: Là hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường
windows. Trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh
chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế
toán.
Cho đến nay Microsoft Access đã trở thành phần mềm CSDL liên tục phát
triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều
người đã bị cuốn hút vào việc tạo các CSDL hữu ích của riêng mình và các ứng
dụng CSDL hoàn chỉnh.
Hiện nay, Microsoft Access đã trở thành một sản phẩm phần mềm mạnh, dễ
dàng, đơn giản khi làm việc. Chúng ta hãy xem xét lợi ích của việc sử dụng phần
mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft Access.
Hệ CSDL: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một CSDL là một tập hợp các
bản ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể.
Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu giữ và xử lý thông tin bằng
mô hình quản trị CSDL quan hệ. Từ quan hệ bắt nguồn từ thực tế là mỗi bản ghi
trong CSDL chứa các thông tin liên quan đến một chủ thể duy nhất. Ngoài ra, các
dữ liệu của hai nhóm thông tin có thể ghép lại thành một chủ thể duy nhất dựa
trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Trong một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các
dữ liệu ấy được quản lý theo các bảng, bảng lưu giữ thông tin về một chủ thể.
Thậm chí khi sử dụng một trong những phương tiện của một hệ CSDL để rút ra
thông tin từ một bảng hay nhiều bảng khác ( thường được gọi là truy vấn - Query
) thì kết quả cũng giống như một bảng. Thực tế còn có thể hiện 1 truy vấn dựa
trên kết quả của một truy vấn khác.
Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng ta quyền kiểm soát hoàn toàn
bằng cách định nghĩa dữ liệu, làm việc với dữ liệu và chia sẻ dữ liệu với người
khác. Một hệ CSDL có 3 khả năng chính : Định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và
kiểm soát dữ liệu.
Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft
Access.
a. Định nghĩa dữ liệu:
Xác định CSDL nào sẽ được lưu giữ trong một CSDL, loại của dữ liệu và
mối quan hệ giữa các dữ liệu.
b. Xử lý dữ liệu:
Có nhiều cách xử lý dữ liệu là các bảng, các truy vấn, các mẫu biểu, các báo
cáo, các macro và module trong Microsoft Access.
2. Bảng ( Table ):
Bảng là đối tượng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng
chứa các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các trường (field )
hay còn gọi là các cột ( Column ) lưu giữ các loại dữ liệu khác nhau và các bản
ghi ( Record ) hay còn gọi là các hàng (Row) lưu giữ tất cả các thông tin về một
cá thể xác định của chủ thể đó. Có thể nói một khoá cơ bản (Primary) (gồm một
hoặc nhiều trường) và một hoặc nhiều chỉ mục (Index) cho mỗi bảng để giúp
tăng tốc độ truy nhập dữ liệu.
a. Đặt khoá chính (Primary key):
Mỗi bảng trong một CSDL quan hệ đều phải có một khoá cơ bản và xác
định khoá cơ bản trong Microsoft Access tuỳ theo từng tính chất quan trọng của
bảng hay từng CSDL mà ta chọn khoá chính cho phù hợp : Mở bảng ở chế độ
Design, chọn một hoặc nhiều trường muốn định nghĩa là khoá. Dùng chuột bấm
vào nút Primary Key trên thanh công cụ.
b. Định nghĩa khoá quan hệ:
Sau khi định nghĩa xong hai hay nhiều bảng có quan hệ thì nên báo cho
Acces biết cách thức quan hệ giữa các bảng. Nếu làm như vậy, Access sẽ biết
liên kết tất cả các bảng mỗi khi sử dụng chúng sau này trong các truy vấn, biểu
mẫu hay báo cáo.
Các tính năng tiên tiến của bảng trong Access:
+ Phép định nghĩa đồ hoạ các mối quan hệ.
+ Các mặt nạ nhập liệu cho trường để tự đọng thêm các ký hiệu định dạng
vào các dữ liệu.
+ Có khả năng lưu giữ các trường Null cũng như các trường trống trong
CSDL.
+ Các quy tắc hợp lệ của bảng có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của một
trường dựa trên các trường khác.
+ Công cụ riêng để tạo các chỉ mục.
Các tính năng tiên tiến của truy vấn trong Access:
+ Phương thức tối ưu truy vấn “Rushmore” (từ Foxpro).
+ Phương tiện Query Wizard giúp thiết kế các truy vấn.
+ Truy xuất các thuộc tính cột (Quy cách định dạng, các vị trí thập phân
(mặt nạ nhập)…)
+ Có khả năng lưu trữ kiểu trình bày bảng dữ liệu hoặc truy vấn.
+ Các công cụ tạo truy vấn (Query builder) khả dụng trên nhiều vùng.
+ Khả năng định nghĩa các kết nối tự động được cải thiện.
+ Hỗ trợ các truy vấn Union và các truy vấn thứ cấp (trong SQL).
+ Cửa sổ soạn thảo SQL được cải tiến.
+ Tăng số trường có thể cập nhật được trong một truy vấn kết nối.
c. Mẫu biểu (Form):
Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ
liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để
trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các
truy vấn.
Cho phép in các mẫu biểu. Cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy
Macro hoặc một Module đáp ứng một sự kiện nào đó.
Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dựng và một ứng
dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác
nhau.
+ Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu.
+ Điều khiển tiến trình của ứng dụng.
+ Nhập các dữ liệu.
+ Hiển thị các thông báo.
d. Báo cáo (Report):
Báo cáo là một đối tượng được thiết kế để định quy cách, tính toán, in và
tổng hợp các dữ liệu được chọn.
Các tính năng tiên tiến của báo cáo trong Access:
+ Có công cụ Auto Report dùng để tự động xây dựng một báo cáo cho một
bảng hoặc truy vấn.
+ Có thể thiết đặt nhiều thuộc tính bổ sung bằng các Macro hoặc Access
Basic.
+ Các báo có thể chứa các chương trình Access Basic cục bộ (được gọi là
chương trình nền của báo cáo-code behind report) để đáp ứng các sự kiện trên
báo cáo.
+ Các công cụ để tạo các thuộc tính để giúp tạo các biểu thức phức tạp và
các câu lệnh SQL.
+ Có thể cất kết quả báo cáo vào tệp văn bản RTF.
+ Có thuộc tính “ Page “ mới để tính tổng số trang tại thời điểm in.
Những tính năng tiên tiến của Access Basic:
+ Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo
để xử lý các sự kiện.
+ Truy nhập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu hoặc báo
cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính.
+ Làm việc với tất cả các đối tượng của CSDL bao gồm các bảng, các truy
vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chỉ mục, các mối quan hệ và các
điều kiện.
+ Khả năng xử lý lỗi được cải thiện.
+ Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến.
CHƯƠNG V
CÁC FORM VỀ CHƯƠNG TRÌNH
1. Form tạo người sử dụng mới:
2. Form đăng nhập:
3. Form chính:
4. Form phiếu nhập kho
5. Form phiếu xuất kho:
6.Form phiếu tồn kho:
7.Form tra cứu nhà cung cấp:
8.Form tra cứu khách hàng:
9.Form tra cứu vật tư:
10: Form phiếu thu nợ:
11: Form phiếu trả nợ:
12: Form phiếu giao hàng:
13: Form hoá đơn thanh toán:
14: Form Bán vật tư:
15: Form mua vật tư:
16: Form khách hàng:
17: form nhà cung cấp:
18: form vật tư
19: From báo cáo xuất kho:
20: From báo cáo nhập kho:
21: From báo cáo tồn kho:
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nỗ lực phấn đấu, đề tài đã được hoàn thành với nhiệm
vụ được giao ” quản lý vật tư của công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ
MỚI DNT”
Báo cáo đã được giải quyết các vấn đề:
Xây dựng được hệ thông thông tin quản lý vật tư công TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ THIẾT BỊ MỚI DNT Quản lý mua vật tư
Quản lý bán vật tư
Tra cứu
Quản lý xuất nhập /tồn kho
Quản lý nợ đọng
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bài giảng “ Phân tích và thiết kế hệ thống ”
Thầy Lê Hải Hà - Đại học Bách khoa Hà nội
2. Tự học lập trình Visual Basic 6.0 một cách hiệu quả và nhanh nhất
Thầy Đậu Quang Tuấn- Nhà xuất bản trẻ
3. Microsoft Visual Basic lập trình Cơ sở dữ liệu 6.0
GS.Ts: Nguyễn Hữu Anh nhà xuất bản giáo dục
4. Kỹ thuật lập trình Microsoft Access
GS: Phạm Văn ẤT
5. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý
TS: Trần thành Trai -
6. Các tài liệu hoá đơn, xuất nhập, báo cáo, cung ứng của Công ty TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ MỚI DNT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3207_4102.pdf