Luận văn Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay

Trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta, xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, có vai trị nền tảng trong hệ thống đó. Đây là cấp giữ vị trí hết sức quan trọng, là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân sinh sống, nơi trực tiếp diễn ra mọi hoạt động của đời sống xã hội. Đặc biệt, xã, phường, thị trấn là nơi gần dân, hiểu dân nhất; nơi vận động và tổ chức cho nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ cấp trên giao; phát huy sức mạnh đoàn kết và quyền làm chủ của nhân dân, cầu nối liền giữa Đảng với nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đồng thời, đây là nơi cung cấp những kinh nghiệm, phát hiện, kiến nghị góp phần tích cực vào việc điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là nơi tạo nguồn cung cấp cán bộ cho các cấp. Để xây dựng HTCT ở cấp xã của tỉnh Cà Mau vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, cần xây dựng đội ngũ CBCC có đức, có tài, năng động, sáng tạo, có phương pháp và phong cách làm việc khoa học.

pdf99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5537 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tiễn. Vì vậy, Ban Thường vụ Đảng ủy cơ sở, trước hết là đồng chí Bí thư, Phó bí thư thường trực Đảng ủy Chủ tịch UBND cấp x xy dựng kế hoạch cụ thể, phn cơng cn bộ cĩ kinh nghiệm cơng tc từng lĩnh vực km cặp, gip đỡ cán bộ dự bị kế cận. Thực hiện nghiêm túc hình thức đào tạo đối với từng chức danh, độ tuổi cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức trên 45 tuổi, tiếp tục duy trì phương thức đào tạo tại chức và bồi dưỡng ngắn ngày, nhưng phải đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh công việc, không đào tạo, bồi dưỡng chỉ cốt để có bằng cấp, không gắn với công việc như: Đào tạo Đại học x hội học, Đại học Luật, Quản trị kinh doanh, Cử nhân chính trị... (mặc dù đây là yêu cầu cũng rất cần, nhưng cũng chỉ nhằm bổ sung kiến thức). Đối với cán bộ trẻ dưới 40 tuổi, cán bộ, công chức trong diện quy hoạch có triển vọng phát triển, phải có kế họach đào tạo chính quy, tập trung, đúng yêu cầu đào tạo từng loại chức danh cán bộ, công chức (kể cả đào tạo lại). - Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên, đề cao vai trị chủ động, sáng tạo trong học tập của học viên. Quan tâm đào tạo phương pháp tư duy, phương pháp công tác cho đội ngũ cán bộ; gắn thực tiễn với cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và kiến thức đ học ở nh trường; hướng vào kỹ năng giải quyết tình huống cụ thể xuất pht từ thực tiễn và kỹ năng quản lý, điều hành của từng loại chức danh CBCC. - Ban Thường vụ Đảng ủy v UBND cấp x thực hiện phương thức đào tạo tại địa phương cho đội ngũ CBCC ở cấp x bằng nhiều hình thức: hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm người đi trước cho lực lượng cán bộ, công chức kế tục sự nghiệp, giao việc thử thách, luân chuyển cán bộ trong địa bàn đơn vị hành chính. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, trường Chính trị tỉnh và các Trường đào tạo trong và ngoài tỉnh để xác định r nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; số lượng, thời gian đào tạo và trách nhiệm của mỗi bên về quản lý cn bộ, công chức trong quá tình đào tạo, bồi dưỡng. Trường chính trị tỉnh cần quan tâm và đẩy mạnh công tác đào tạo theo tình thức kết hợp trung cấp chính trị - Hành chính, trung cấp chính trị - trung cấp chính trị - thanh vận, chính trị - phụ vận, trung cấp chính trị - công an, trung cấp chính trị - quân sự. Điều đó vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và tạo điều kiện để cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn từng loại chức danh, nhất là cán bộ chính quyền và đoàn thể. - Hàng năm, các ngành, các cấp cần có tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng để phát huy những ưu điểm, biểu dương những cơ sở, đơn vị làm tốt và khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; chấn chỉnh, rút kinh nghiệm những đơn vị chưa làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng (chủ yếu những đơn vị cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh). Đồng thời, qua đó rà soát, đối chiếu lại quy hoạch cán bộ, để xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho những năm tiếp theo. Đây là bước có trình tự quy trình khp kín v mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa công tác quy hoạch và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nĩi chung, CBCC ở cấp x nĩi ring. Vì vậy, cc cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị cần quan tâm hơn nữa, để từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ mới. 3.2.1.5. Đổi mới việc đánh gía, lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức cấp x của tỉnh C Mau Việc đánh giá, lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức được xác định là khâu quan trọng nhất của công tác cán bộ. Đánh giá đúng, sai có quan hệ trực tiếp đến bố trí, lựa chọn, sử dụng cán bộ, nếu lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức sai sẽ làm hỏng việc, hỏng cán bộ. Quá trình đánh giá cán bộ, công chức phải đặt trong môi trường, điều kiện cụ thể; đánh giá phải thật sự dân chủ, khách quan, công tâm, theo quy trình chặt chẽ; trên cơ sở nhiều nguồn thông tin để phân tích, chọn lọc. Thực hiện được điều đó, địi hỏi cc cấp ủy Đảng, nhất là các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy các x, phường, thị trấn trong tỉnh phải phát huy tinh thần trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong các tổ chức của HTCT các cấp trong đánh giá cán bộ, công chức. Góp phần lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức đúng lúc, đúng việc, đúng năng lực, sở trường tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức phát huy tốt năng lực của mình. Từ đó, việc lựa chọn, bố trí đội ngũ CBCC cấp x của tỉnh C Mau phải: đúng tiêu chuẩn, phù hợp sở trường, đúng lúc, đúng người, đúng việc. Việc lựa chọn, bố trí, sắp xếp đội ngũ CBCC ở cấp x của tỉnh C Mau phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ, công chức mà bố trí, phải theo quy hoạch. Mặt khác, bố trí cán bộ, công chức phải đúng lúc, khi cán bộ đang phát triển đi lên, tránh đề bạt cán bộ, công chức khi đ “chựng lại” hoặc cĩ biểu hiện “xuống dốc”. Kin quyết khắc phục tình trạng đưa cán bộ, công chức bị kỷ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ ở địa phương này, lĩnh vực này lại được bố trí, đảm đương nhiệm vụ tương đương hoặc cao hơn ở địa phương, lĩnh vực công tác khác. Đây là hình thức nhằm ngăn chặn bè phái trong nội bộ. - Lựa chọn, bố trí phải đảm bảo tính kế thừa, ổn định và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức ở từng cơ sở. Điều đó, cần bố trí kết hợp cán bộ, công chức lớn tuổi và cán bộ, công chức trẻ tuổi tạo thành “ê kiếp” lành mạnh để bổ sung cho nhau tạo một tập thể lnh đạo quản lý mạnh. Bởi vì, cán bộ, công chức trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm như cán bộ, công chức lớn tuổi, nhưng họ hăng hái nhạy cảm, có óc sáng tạo, chịu khó học tập; các đồng chí lớn tuổi giu bản lĩnh v kinh nghiệm lnh đạo, quản lý, xử lý tình huống, phương pháp công tác. - Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức nữ, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu nữ đến năm 2015 mỗi x, phường, thị trấn đạt từ 25-30%. Trong đó, toàn tỉnh có từ 10-12% cán bộ, công chức nữ giữ chức danh chủ chốt đảng ủy, chính quyền cấp x. - Trong qu trình bố trí, sử dụng cn bộ, công chức, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cơ quan làm công tác cán bộ huyện, thành phố thường xuyên theo di, kiểm tra, hướng dẫn công tác giúp họ kịp thời phát hiện, sửa chữa, khắc phục những yếu kém, hạn chế và có thêm những kinh nghiệm trong thực tiễn. 3.2.1.6. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức cấp x ở tỉnh Cà Mau Để nâng cao chất lượng công tác quản lý CBCC cấp x, của tỉnh C Mau, cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: - Công tác đánh giá cán bộ, công chức phải khách quan, chính xác, công tâm, phát hiện được nhân tố mới và phát hiện kịp thời những cán bộ, công chức có dấu hiệu vi phạm, làm việc không hiệu quả, quần chúng và nội bộ không tín nhiệm cao. Đánh giá cán bộ, công chức phải đảm bảo đúng quy trình, thực hiện dn chủ, cơng khai; tiếp cận v lắng nghe thơng tin từ nhiều nguồn. Trong tình hình hiện nay, việc tổ chức đảng, chính quyền nghe ý kiến phản nh nhiều chiều l quan trọng gip cho cơ quan làm công tác quản lý cn bộ, công chức v cấp uỷ quản lý cn bộ tốt hơn. - Các cấp chính quyền, các cơ quan làm công tác quản lý cn bộ, công chức phải thường xuyên và có nhiều biện pháp để tiếp cận, lắng nghe ý kiến của CBCC ở cấp x nhằm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn, vướng mắc của cán bộ, công chức. Từ đó có giải pháp giúp họ khắc phục tốt hơn, đồng thời khắc phục bệnh quan liêu, chỉ nghe thông tin một chiều. - Pht huy vai trị, trch nhiệm của chi bộ, Đảng bộ cơ sở nơi đảng viên, cán bộ công tác và nơi cư trú trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ, đảng viên định kỳ cuối năm gắn với tự phê bình v ph bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương sáu (lần 2) khoá VIII. Tự giác kê khai tài sản và nguồn thu nhập của cá nhân và gia đình theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ; hàng năm phải kê khai tài sản theo quy định. - Thực hiện tốt Nghị định số 79/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện quy chế dân chủ ở cấp x. Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công chức, đảng vin v nhn dn tham gia quản lý cán bộ, công chức nói chung và CBCC nói riêng; tích cực tổ chức nhn dn gim st, ph bình, góp ý, nhận xét, đánh giá và phát hiện những việc vi phạm của cán bộ, công chức. Hàng tháng, các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ Chủ tịch HĐND, UBND phải có kế hoạch định kỳ làm việc với các ngành đoàn thể cùng cấp để nghe phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhn dn v những ý kiến đóng góp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phải có lịch tiếp dân hàng tuần. Cuối năm, CBCC ở cơ sở phải được nhân dân (đại diện) đánh gi, nhận xt. Pht huy vai trị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong công tác giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư. - Pht huy tốt vai trị kiểm tra, gim st của cc ngnh, cc cấp v nhn dn đối với CBCC ở cấp x như: Kiểm tra, giám sát của chi bộ. Đảng bộ, Uỷ ban Kiểm tra Đảng ở cơ sở và Ban Thanh tra nhân dân, UBMTTQ cơ sở. 3.2.2. Pht huy vai trị của cấp ủy v cc tổ chức của hệ thống chính trị cấp x trong xy dựng đội ngũ cán bộ, công chức Đảng ta là Đảng cầm quyền, Đảng lnh đạo HTCT, đồng thời là một bộ phận của HTCT. Đảng lnh đạo, tơn trọng v pht huy vai trị của Nh nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - x hội. Vai trị quản lý của Nh nước và hoạt động của các đoàn thể nhân dân là thước đo năng lực lnh đạo của Đảng. Vì vậy, Đảng ta có trách nhiệm lnh đạo, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cho cả HTCT nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị của Đảng và sự nghiệp đổi mới. Đồng thời, Đảng ta xác định, Đảng thống nhất lnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên và người đứng đầu các tổ chức trong HTCT. Đối với cấp x ở tỉnh C Mau, để có một đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng lực, các Huyện uỷ, Thành uỷ và Đảng uỷ cấp x phải thường xuyên phát huy vai trị, trch nhiệm của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc v các đoàn thể nhân dân của cơ sở trong thực hiện các khâu, các bước của công tác cán bộ. Lựa chọn giới thiệu cho Đảng, chính quyền những cán bộ, công chức những người ưu tú, xuất sắc, có triển vọng phát triển thông qua các phong trào cách mạng do Mặt trận và các đoàn thể quần chúng tổ chức. Từ đó, các cấp ủy cơ sở chọn lọc đưa vào quy hoạch CBCC và đưa đi đào tạo, bồi dưỡng trên các mặt, khi đáp ứng yêu cầu bố trí vào các cương vị đứng đầu hoặc cấp phó của các tổ chức trong HTCT cũng như các chức danh công chức ở cơ sở. Thông qua việc giám sát, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, phát hiện và kịp thời báo cáo với Đảng những cán bộ, công chức không đủ năng lực; suy thoái về đạo đức, lối sống, phẩm chất; tham nhũng, lng phí, mất lòng tin với dân. Muốn thực hiện tốt vấn đề trên, trước hết, Đảng uỷ cấp x chủ động lnh đạo chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân xây dựng quy chế hoạt động, quy chế phối hợp phù hợp với điều kiện cụ thể của tổ chức và từng loại hình cơ sở. Quy định những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; mối quan hệ cộng tác; cơ chế hoạt động và phối hợp công tác giữa các tổ chức trong HTCT cơ sở và đảm bảo thống nhất thực hiện quy chế đó. Trong đó, đặc biệt xây dựng chế độ làm việc của tập thể cấp ủy với các tổ chức chính quyền, UBMTTQ và từng đoàn thể quần chúng ở cơ sở. Đảm bảo mối quan hệ hai chiều v thực hiện tốt vai trị lnh đạo toàn diện thống nhất của cấp ủy Đảng đối với các tổ chức khác trong HTCT cơ sở. Đảng ủy cấp x phn cơng cấp uỷ phụ trch từng tổ chức cụ thể; đây cũng là môi trường giúp cán bộ, công chức rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn cuộc sống và tạo điều kiện cho các cấp ủy chính quyền lựa chọn, đánh giá cán bộ, công chức chính xác hơn. Đồng thời cấp uỷ chính quyền cấp x, phường, thị trấn lnh đạo cụ thể hoá Nghị định số 79/CP và Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị; thông báo số 159-TB/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phù hợp với điều kiện từng loại hình cơ sở cấp x. Trong đó, cần quan tâm cụ thể hoá những quy định, những việc công khai để dân biết; dân bàn và quyết định trực tiếp; những việc dân tham gia ý kiến; những việc dn gim st, kiểm tra. Mở rộng thơng tin về các hoạt động của địa phương, đảm bảo quyền được thông tin của cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và nắm những ý kiến phản hồi của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc v cc đoàn thể; mở rộng các hình thức đối thoại trực tiếp, thảo luận dân chủ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến công tác và hoạt động của đội ngũ CBCC. 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền và vai trị gim st của quần chng nhn dn trong cơng tc xy dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp x ở tỉnh Cà Mau Để xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở đảm bảo yêu cầu, cần phải có sự kiểm tra, giám sát của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ, công chức các cấp; các Huyện ủy, Thành ủy Thành phố Cà Mau; các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến huyện, thành phố và vai trị gim st của quần chng nhn dn. Trước hết các cấp ủy đảng chính quyền, cc ngnh, cc cấp coi cơng tc kiểm tra, gim st l một nội dung quan trọng trong qu trình lnh đạo, điều hành của minh. Từ đó, thường xuyên v quan tm lnh, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, giám sát. Trong lĩnh vực công tác xây dựng đội ngũ CBCC ở cấp x, cc cấp ủy Đảng và các ngành các cấp coi trọng công tác kiểm tra, giám sát để đánh giá đúng công tác cán bộ. Kịp thời nêu gương cán bộ, công chức làm tốt, giúp đở cán bộ, công chức gặp khó khăn; uốn nắn và ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, thiếu sót của cán bộ, công chức và công tác cán bộ. Để kiểm tra, giám sát công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có hiệu quả, các Huyện uỷ, Thành uỷ chính quyền cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch xc định nội dung kiểm tra, giám sát cụ thể về công tác cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý; hướng dẫn, kiểm tra các Đảng bộ cấp x, chính quyền v cc cơ quan liên quan thực hiện các nội dung đó. Chương trình, kế hoạch kiểm tra, gim st phải bm st tiu chuẩn cn bộ; cc nghị quyết, quyết định, quy định của Đảng, của cấp ủy các cấp chính quyền về công tác cán bộ, công chức, yu cầu của nhiệm vụ chính trị, v tình hình thực tế của từng cơ sở. Tuỳ theo thời điểm cụ thể mà xác định nội dung kiểm tra, giám sát phù hợp, nhưng cần tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: - Việc quán triệt và thực hiện nghị quyết, chính sách của Đảng về chiến lược cán bộ và công tác cán bộ. Đi sâu việc nhận thức, quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quy định của Nhà nước của cấp trên về công tác cán bộ, công chức và chiến lược cán bộ. - Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, tập trung vào: Chấp hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức Đảng chính quyền; việc ban hành và tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, các quy định của Nhà nước, quyết định, quy định, quy chế, kết luận về công tác cán bộ, công chức; về tập thể lnh đạo, việc chấp hành chỉ đạo của cấp trên về công tác cán bộ; thực hiện dân chủ và sơ tổng kết thực hiện công tác cán bộ. - Việc tham mưu thẩm định các đề án, dự án, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế công tác cán bộ, công chức; về đánh giá, đề bạt bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ. - Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ, công chức, tập trung vào các nội dung: xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát về công tác cán bộ. Đồng thời kiểm tra, giám sát việc lnh đạo, chỉ đạo giải quyết khiếu nại tố cáo; Đảng ta chỉ r: "Cơng tc tổ chức v cn bộ: kiểm tra, gim st về tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thưởng và thực hiện chính sách cán bộ; về phẩm chất, đạo đức, lối sống và thực hiện chức trách, nhiệm vụ cán bộ" [4, tr.76]. Vai trị gim st của quần chng đối với công tác xây dựng đội ngũ CBCC là hết sức quan trọng. Vì vậy, cc cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể phải xây dựng quy chế bắt buộc CBCC phải chịu sự kiểm tra, giám sát của quần chúng. Quy định thành chế độ, quy trình lấy ý kiến đóng góp, ph bình, nhận xét của quần chúng nhân dân nơi cư trú vào cuối năm, khi bổ nhiệm, miễn nhiệm, hết nhiệm kỳ về phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mối quan hệ của cán bộ công chức với nhân dân. Nhân dân giám sát các công việc và phẩm chất, đạo đức, lối sống nhằm biểu dương những cán bộ, công chức tốt, phát hiện, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức. Các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện để nhân dân, các đoàn viên, hội viên tham gia giám sát, góp ý thực hiện cc khu, cc bước trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. 3.2.4. Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ cán bộ, công chức cấp x ở tỉnh C Mau Trước yêu cầu phát triển của tỉnh, địi hỏi phải cĩ một đội ngũ cán bộ nói chung và đặc biệt là đội ngũ CBCC ở cấp x cĩ bản lĩnh chính trị vững vng, phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực và trí tụê, đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Một trong những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng trưởng thành, phát triển, bên cạnh sự quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp trong tỉnh, vai trị tự học tập, tự rèn luyện của bản thân cán bộ, công chức có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ yêu cầu đó, mỗi cán bộ, công chức qua nhận xét, đánh giá chất lượng của cơ quan có thẩm quyền và trước yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, chủ động, tự giác học tập, bồi dưỡng những mặt cịn khiếm khuyết, hạn chế v xc định đây là nhiệm vụ thường xuyên của bản thân. Bên cạnh đó, các ngành, các cấp trong tỉnh luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tự học tập, tự rèn luyện tu dưỡng và xem đây là một chế độ học tập của đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, từ đó thường xuyên kiểm tra hoạt động này của cán bộ, công chức. Kết quả, chất lượng, hiệu quả việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ CBCC ở cơ sở là lệ thuộc vào sự quyết tâm của bản thân mỗi cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ, công chức phải đặt đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần cho bản thân trưởng thành ngày càng toàn diện hơn. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành và đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, CBCC ở cơ sở nói riêng cần khắc phục tình trạng cán bộ, công chức đăng ký tự học, tự rèn luyện bản thân, nhưng chất lượng không cao, kiến thức không đáp ứng yêu cầu dẫn đến vi phạm kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ. Về học tập, mỗi cán bộ, công chức phải cĩ ý thức thường xuyên cập nhật, nâng cao kiến thức, trình độ về mọi mặt của đời sống x hội v chuyn mơn nghiệp vụ; nắm bắt kịp thời những thơng tin cần thiết, nhất l những thơng tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. Về tự rèn luyện, trước hết phải đặt mình trong một tổ chức kỷ luật của Đảng và tổ chức mình cơng tc; chịu sự kiểm tra, gim st của tổ chức v quần chng nhn dn. Thường xuyên gần gũi, lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và nhân dân, để khắc phục, sửa chữa, điều chỉnh những thiếu sót, hạn chế, phong cách, phương pháp làm việc của bản thân; gương mẫu trong tự phê bình, ph bình. 3.2.5. Đề cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp trên trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp x ở tỉnh Cà Mau hiện nay Đảng ta xác định, Đảng thống nhất lnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong HTCT về công tác cán bộ, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý cn bộ. Như vậy, để xây dựng đội ngũ CBCC cấp x ở tỉnh Cà Mau đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu, là phải đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu và sự giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong tỉnh, trực tiếp là Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thành ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các huyện, thành phố Cà Mau. Đối với công tác cán bộ, trách nhiệm người đứng đầu trong các tổ chức là hết sức quan trọng. Vì vậy, qu trình xy dựng đội ngũ CBCC ở cấp x của tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các đoàn thể cấp huyện, có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Mặt khác, thường xuyên cùng với các tổ chức thực hiện tốt việc lựa chọn, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, đánh giá cán bộ, công chức. Cùng với đề cao trách nhiệm người đứng đầu, Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể quần chúng các huyện, thành phố Cà Mau quan tâm và thường xuyên giúp đỡ, coi trọng công tác xây dựng đội ngũ CBCC ở cấp x, thể hiện: - Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - x hội đến năm 2020, các Huyện ủy, Thành ủy thành phố Cà Mau, xây dựng nghị quyết, đề án hoặc chương trình chuyn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và CBCC nói riêng. Đồng thời, xy dựng, ban hnh tiu chuẩn cụ thể từng chức danh CBCC ở cấp x. Từ đó, chỉ đạo Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chuyên môn huyện, thành phố Cà Mau và các Đảng bộ cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện các biện pháp ngăn chặn, đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng, sai phạm trong công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, công chức. Kin quyết xử lý nghim minh những cn bộ vi phạm, thối hố, biến chất; giữ nghim kỷ luật; chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ CBCC ở cấp x. Tạo mọi điều kiện để cán bộ tự rèn luyện tu dưỡng, trưởng thành về mọi mặt, các Huyện ủy, Thành ủy thành phố Cà Mau đề cao vai trị lnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân. - Thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Xây dựng và coi trọng vai trị trung tm đoàn kết của người đứng đầu các tổ chức trong HTCT cơ sở, nhất là đồng chí Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Quan tâm giúp đỡ và điều động cán bộ của các phịng, ban, ngành đoàn thể các huyện, thành phố Cà Mau về cho những cơ sở khó khăn về cán bộ, công chức, các cơ sở vừa phân chia địa giới hành chính, mất đoàn kết nội bộ kéo dài. - Các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng quy chế hoạt động, định kỳ làm việc với cơ sở nhằm kịp thời nắm bắt thông tin, giải quyết khó khăn ở cơ sở và tổ chức sơ, tổng kết công tác xây dựng đội ngũ CBCC nói chung hoặc chuyên đề trong các khâu của công tác cán bộ ở cơ sở nói riêng. Từ đó, biểu dương, khen thưởng những đơn vị làm tốt; phê bình uốn nắn những đơn vị làm chưa tốt. Tổ chức cho cấp cơ sở thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, học tập giữa các huyện, thành phố trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả nước làm tốt công tác cán bộ và quản lý cán bộ công chức. 3.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp x, phường, thị trấn gắn với việc củng cố, kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở của tỉnh Cà Mau gắn với cải cách hành chính của chính quyền cơ sở Trước hết, xây dựng đội ngũ CBCC và củng cố kiện toàn tổ chức trong HTCT ở cơ sở có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Theo quy luật phát triển, có nhiệm vụ chính trị mới xác định tổ chức, mà tổ chức do con người sáng lập ra, con người là nhân tố chính, nhân tố quyết định cấu thành tổ chức. Vì vậy, chất lượng của các tổ chức phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của con người, đội ngũ cán bộ, công chức cấu thành nên các tổ chức trong HTCT ở cơ sở. Nhưng, khi tổ chức quyết định lại con người trên nhiều phương diện như: quy định vị trí, chức năng của từng người trong tổ chức bộ máy; quy định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức, buộc người cán bộ, công chức đó phải hành động theo một trình tự quy tắc nhất định. Hơn nữa, khi tổ chức bộ máy vận hành sẽ đào luyện con người, tạo ra những cán bộ, công chức có đức tính nhất định và từ đó, năng lực và hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức đều phụ thuộc vào tổ chức. Thực tiễn chứng minh, khi tổ chức bộ máy được củng cố, kiện toàn một cách khoa học, hợp quy luật, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, thì sẽ nng vị trí, vai trị của người cán bộ, công chức lên ngang tầm, đáp ứng thực hiện yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tổ chức. Ngược lại, sẽ làm cho cán bộ, công chức hạn chế năng lực, sai lầm, khuyết điểm, thoái hoá, biến chất. Như vậy, giải quyết đúng đắn những vấn đề của tổ chức bộ máy ở cơ sở là luôn gắn liền giải quyết vấn đề cán bộ, công chức. Nghị quyết Trung ương ba, khóa VIII khẳng định: “xây dựng đội ngũ cán bộ phải tiến hành đồng thời với việc đổi mới và củng cố tổ chức Đảng, bộ máy Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, công tác, đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc” [16, tr.94-95]. Trong thời gian qua, cùng với sự chăm lo phát triển kinh tế - x hội, cc ngnh, cc cấp trong tỉnh đ quan tm củng cố, kiện tồn cc tổ chức trong HTCT ở cơ sở. Từ đó, đại bộ phận các x, phường, thị trấn lnh đạo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đưa bộ mặt nông thôn và thành thị trong tỉnh thay đổi r rệt. Tuy nhiên, HTCT ở cơ sở của tỉnh Cà Mau vẫn cịn bộc lộ một số mặt yếu km, bất cập trong lnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện; chức năng, nhiệm vụ giữa các tổ chức cịn chồng cho; sự phối hợp chưa được chặt chẽ, nhịp nhàng. Để đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT ở cơ sở của tỉnh, Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thành ủy thành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng các cấp trực tiếp triển khai Chương trình hnh động số 25-CTr/TW, ngày 11/6/2002 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Trung ương năm khoá IX về đổi mới, nâng cao chất lượng HTCT ở x, phường, thị trấn đến từng cấp, từng ngành, từng cán bộ đảng viên, hội viên và quần chúng nhân dân trong toàn Đảng bộ. Từ đó, các Đảng ủy, Ban chấp hành các đoàn thể quần chúng ở cơ sở xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thực hiện cụ thể và đạt kết quả, xây dựng tổ chức, bộ máy trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2005 - 2010 và những năm tiếp theo. Thực hiện cơ chế“một cửa”, “một cửa liên thông” được cấp ủy Đảng, Chính quyền, UBMTTQ và các đoàn thể cấp xã của tỉnh xác định là một trong những nội dung quan trọng của công tác cải cách hành chính (CCHC), là một bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giửa cơ quan hành chính Nhà nước với tổ chức và công dân. Từ đó, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức cũng như các tổ chức và công dân về công tác CCHC nói chung và việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” nói riêng. Đồng thời tiến hành rà soát các thủ tục hành chính đễ loại bỏ những thủ tục không cần thiết hoặc còn chồng chéo đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Mặt khác, thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, làm giảm phiền hà, tốn kém cho tổ chức, công dân và giúp họ giám sát các hoạt động giải quyết công việc hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước cấp cơ sở; góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật cũng như tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. 3.2.7. Tiếp tục đổi mới chính sách đi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp x của tỉnh C Mau Chính sách là một công cụ điều tiết rất quan trọng trong lnh đạo, quản lý x hội. Chính sch cĩ thể thc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển, cũng cĩ thể kìm hm, triệt tiêu các động lực, cản trở sự phát triển của một hành động nào đó. Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính sách là những quy định cụ thể về nhiều mặt nhằm đối đi với cn bộ đúng với các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Vì vậy, cĩ chính sách cán bộ, công chức đúng, hợp lý và cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tốt sẽ khuyến khích tính tích cực, sự hăng hái, yên tâm với công việc, nâng cao trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo, thu hút được nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết nhất trí, đồng tâm hợp lực. Ngược lại, chính sách cán bộ, công chức sai, bất hợp lý sẽ tạo ra tm trạng chn nản; kìm hm sự sng tạo, năng động, tính tích cực của cán bộ, công chức và dẫn đến sai lầm, tiêu cực trong công tác và cuộc sống. Do đó, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCT ở cơ sở của tỉnh, đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ, công chức như: giải quyết vấn đề cơ bản về tiền lương, BHXH; đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần cho cán bộ, công chức; khuyến khích, thu hút cán bộ, cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: - Giải quyết cơ bản về vấn đề lương cho cán bộ, công chức: Đây là vấn đề gây nhiều tâm tư, liên quan dến nhiều vấn đề khác. Tiền lương vừa là vấn đề chính sách, vừa phản ánh bản chất x hội, mục đích lao động của con người; phản ánh được trình độ, năng lực thực, khả năng đóng góp của cán bộ, công chức đối với x hội. Vì vậy, tiền lương cho đội ngũ cán bộ, công chức khơng thể cao bằng, bình qun. Đối với CBCC cấp x, tập trung quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí để có một số cán bộ, công chức cần và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, thì xem xt chuyển thnh cơng chức Nh nước để tạo sự liên thông trong đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp, hưởng phụ cấp chức vụ theo quy định và đối với CBCC cấp x được xếp lương thì khơng tính thời gian tập sự. Cc chức danh cn bộ, cơng chức khơng đủ điều kiện, tiêu chuẩn nếu có trình độ sơ cấp không tính tập sự, thì thực hiện theo bảng lương số 5: Bảng lương CBCC ở x, phường, thị trấn ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Khi giữ chức vụ bầu cử thì hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm và thực hiện chế độ bảo hiểm, khi thôi đảm nhiệm chức vụ thì thơi hưởng phụ cấp và đóng bảo hiểm tự nguyện. - Căn cứ tiêu chuẩn, quy hoạch cán bộ, công chức và thực trạng đội ngũ CBCC ở cơ sở, các Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố Cà Mau có kế hoạch và quan tâm chăm lo cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được nâng cao kiến thức, năng lực, trình độ, phong cách làm việc đảm bảo chuẩn hóa cán bộ, công chức theo quy định. Trong quá trình cán bộ, công chức được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài các chế độ được hưởng, cần có chế độ khuyến khích như: đài thọ kinh phí đóng học phí; viết luận văn; lưu trú, ăn, nghỉ,… - Sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đủ tiêu chuẩn, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương và quy hoạch cán bộ, cần bố trí, sử dụng, đề bạt cán bộ, công chức phù hợp, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phấn đấu, cống hiến. Đồng thời, có chính sách quản lý cán bộ mọi mặt; kịp thời khen thưởng những cán bộ, công chức tiêu biểu, gương mẫu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; chủ động phát hiện và xử lý nghim minh những cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, pháp luật, không hoàn thành nhiệm vụ. - Cùng với thực hiện chính sách trong các khâu của công tác cán bộ, cần thực hiện đồng bộ chính sách đi ngộ vật chất v động viên tinh thần đối với cán bộ, công chức. Thời gian qua, mặc dù được Đảng, Nhà nước quan tâm và từng bước cải tiến chính sách đi ngộ đối với cán bộ ở cơ sở, tuy cịn nhiều bất cập, chưa hợp lý, nhưng đ tạo được động lực nhất định đối với đội ngũ CBCC cấp x của tỉnh C Mau. Nhằm từng bước hoàn thiện chính sách đối với cán bộ, công chức ở cơ sở, Đảng ta luôn quan tâm đổi mới chính sách này. Nghị quyết Trung ương ba khóa VIII xác định: “Đổi mới cơ bản chính sách đảm bảo lợi ích vật chất cho từng loại cán bộ, công chức trước hết là chế độ tiền lương, nhà ở và phương tiện đi lại” [15, tr.94]. Từng bước thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, Nghị quyết Trung ương sáu khóa X nêu r: “Một số chức danh CBCC ở cấp x, phường, thị trấn cần và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ thì được xem xét chuyển thành công chức Nhà nước để tạo sự liên thông trong đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp” [30, tr.7]. Ngoài các chính sách nêu trên, cần thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm, cho Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND; các ủy viên Ban chấp hành; có chế độ phụ cấp thu hút đối với cán bộ công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc Khơmer. Do đặc điểm chung của tỉnh, đội ngũ cán bộ gắn liền với cuộc sống kinh tế gia đình (996/1.058 bằng 94.14%), cc Huyện ủy, Thnh ủy cần cĩ chính sch cho cn bộ ny phát triển kinh tế gia đình, lm giu chính đáng; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ công chức có thành tích xuất sắc trong lao động và sản xuất. - Thực hiện chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ về công tác, phục vụ ở cơ sở: Đối với cán bộ này cần có chính sách hổ trợ đào tạo, rút ngắn thời gian thực tập cho sinh viên, khi về nhận nhiệm vụ tại cơ sở phải được chuyển xếp lương và được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định của cán bộ, công chức, các phụ cấp ưu đi đặc biệt. KẾT LUẬN Trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta, x, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, có vai trị nền tảng trong hệ thống đó. Đây là cấp giữ vị trí hết sức quan trọng, là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân sinh sống, nơi trực tiếp diễn ra mọi hoạt động của đời sống x hội. Đặc biệt, x, phường, thị trấn là nơi gần dân, hiểu dân nhất; nơi vận động và tổ chức cho nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ cấp trên giao; phát huy sức mạnh đoàn kết và quyền làm chủ của nhân dân, cầu nối liền giữa Đảng với nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - x hội ở địa phương. Đồng thời, đây là nơi cung cấp những kinh nghiệm, phát hiện, kiến nghị góp phần tích cực vào việc điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là nơi tạo nguồn cung cấp cán bộ cho các cấp. Để xây dựng HTCT ở cấp x của tỉnh Cà Mau vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, cần xây dựng đội ngũ CBCC có đức, có tài, năng động, sáng tạo, có phương pháp và phong cách làm việc khoa học. Thời gian qua, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đ nhận thức đúng đắn vai trị quan trọng của cơng tc cn bộ, từ đó đ quan tm lnh đạo tạo sự chuyển biến r nt trong cơng tc cn bộ v xy dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và CBCC nói riêng. Đội ngũ CBCC ở cấp x của tỉnh Cà Mau được rèn luyện thử thách trong thực tiễn đ từng bước trưởng thành, là lực lượng “trụ cột”, “linh hồn” của tổ chức, trung tâm đoàn kết ở cơ sở; là “nịng cốt” lnh đạo, dẫn dắt các phong trào của quần chúng nhân dân, đóng góp quan trọng vào quá trình hồn thiện cc mặt ở cơ sở. Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của cấp x v của huyện, thnh phố, của tỉnh cịn nhiều yếu kém, hạn chế, bất cập, một số mặt chưa theo kịp địi hỏi của nhiệm vụ. Mặt khc, trước yêu cầu mới, có nhiều yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - x hội, an ninh, quốc phịng,…của tỉnh, điều đó vừa tạo ra cho tỉnh Cà Mau những thời cơ, vận hội mới, đồng thời phải vượt qua thách thức, nguy cơ không nhỏ, nhất là về khai thác nguyên liệu, xuất khẩu thủy sản; phát triển công nghiệp, du lịch,…để đảm bảo cho sự phát triển của tỉnh mạnh mẽ, bền vững và đúng định hướng. Trên cơ sở những luận điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng các quy định của Nhà nước về cán bộ, công chức và công tác cán bộ và trên cơ sở đánh giá chất lượng cán bộ, công chức công tác cán bộ ở cơ sở của tỉnh năm 2008. Tác giả đi sâu phân tích, làm r những ưu điểm, chỉ ra những khuyết điểm, hạn chế đội ngũ cán bộ, công chức và công tác xây dựng đội ngũ CBCC của tỉnh; tìm ra những nguyn nhn, những bi học kinh nghiệm v đề xuất những giải pháp chủ yếu như: Một là, tiếp tục đổi mới các khâu, các bước công tác xây dựng đội ngũ CBCC ở cấp x, bao gồm: cụ thể hóa tiêu chuẩn; khảo sát, đánh giá toàn diện đội ngũ cán bộ hiện có; quy hoạch đội ngũ CBCC ở cấp x; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ CBCC cấp x của tỉnh Cà Mau; đổi mới việc đánh giá, lựa chọn, bố trí CBCC và tăng cường công tác quản lý cn bộ, công chức. Hai là, pht huy vai trị của cấp ủy v tăng cường sự giúp đỡ của HTCT x, phường, thị trấn trong xây dựng đội ngũ CBCC. Ba là, tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền v vai trị gim st của quần chng. Bốn là, đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ CBCC ở cấp x của tỉnh Cà Mau. Năm là, đề cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đở của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp trên trong xây dựng đội ngũ CBCC cấp x, phường, thị trấn ở Cà Mau hiện nay. Sáu là, xây dựng đội ngũ CBCC cấp x gắn với củng cố kiện toàn tổ chức trong HTCT. Bảy là, phải có chính sách đi ngộ đối với đội ngũ CBCC ở cấp x của tỉnh Cà Mau. Công tác xây dựng đội ngũ CBCC ở cấp x trong giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Việc lm r cơ sở lý luận v thực tiễn cơng tc xy dựng đội ngũ cán bộ, công chức và xác định yêu cầu, mục tiêu, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức này là của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành chức năng, đặc biệt nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên là Ban thường vụ các huyện, Thành ủy Thành phố Cà Mau. Song, dù có sự cố gắng đáng kể của bản thân, nhưng trong quá trình nghin cứu, thì đây là vấn đề hết sức mới mẻ của tỉnh, đây cũng chỉ là những kết quả bước đầu của quá trình nghin cứu vấn đề. Nhưng thực tế, tỉnh cần có sự nghiên cứu với nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau và đầy đủ hơn. Chính vì vậy, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập, tác giả rất mong nhận được chỉ dẫn góp ý của quý thầy, cơ, cc nh nghin cứu, cc đồng chí lnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND cấp x, các Đảng ủy x, phường, thị trấn trong tỉnh và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận văn góp phần nhỏ bé của mình vo qu trình xy dựng đội ngũ CBCC cấp x, của tỉnh C Mau đáp ứng ngang tầm với nhiệm vụ mới. DANH MỤC CC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Châu Nam Trung (2004), "Tiếp tục quán triệt và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tuyên truyền giáo dục và đào tạo cán bộ", Thông tin trường Chính trị tỉnh Cà Mau (11). 2. Châu Nam Trung (2005), "Thực tiễn địi hỏi phải tiếp tục sng tạo nng cao chất lượng đào tạo cán bộ", Thông tin trường Chính trị tỉnh Cà Mau, (10). 3. Châu Nam Trung (2005), "Tiếp tục thực hiện chương trình trung cấp chính trị hệ hoàn chỉnh trong giai đoạn hiện nay và sắp tới", Thông tin trường Chính trị tỉnh Cà Mau, (6). 4. Châu Nam Trung (2005), "Trường chính trị tỉnh Cà Mau hơn nửa thế kỷ hình thnh v pht triển", Thông tin trường Chính trị tỉnh Cà Mau, (10). 5. Châu Nam Trung (2007), "Hoạt động của trường chính trị tỉnh Cà Mau quán triệt và vận dụng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ", Thông tin trường Chính trị tỉnh Cà Mau, (10). DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tổ chức Trung ương (2003), Hướng dẫn số 17-HD/TCTW ngày 23/4, về công tác quy hoạch cn bộ lnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. 2. Ban Tổ chức tỉnh ủy Cà Mau (2006), Hướng dẫn về công tác quy hoạch cán bộ lnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 3. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 10/6 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức x, phường, thị trấn. 4. Ban Tư tưởng văn hoá (2006), Chuyên đề nghiên cứu đại hội X của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Chính phủ (1975), Nghị định số 130/CP, ngày 20/6 về bổ sung chính sách, chế độ đi ngộ đối với cán bộ x, Hà Nội. 6. Chính phủ (2003), Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10 về cán bộ, công chức x, phường, thị trấn, Hà Nội. 7. Chính phủ (2003), Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10 về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở x phường, thị trấn, Hà Nội. 8. Cục Thống kế tỉnh Cà Mau, Cà Mau 30 năm xây dựng và phát triển (1976-2005). 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Đảng Lao động Việt Nam. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, Lưu hành nội bộ. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III, BCHTW Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng cộng sản Việt Nam (1999), Quyết định số 50-QĐ/TW, ngày 3/5 của Bộ Chính trị về ban hành quy định đánh giá cán bộ. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999, Quy định số 54-QĐ/TW về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngy 25/01 của Bộ Chính trị về lun chuyển cn bộ lnh đạo, quản lý,Hà Nội. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, BCHTW khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác tổ chức và cán bộ theo 3 Nghị quyết của BCHTW (Nghị quyết TW3 khóa 7; Nghị quyết TW3 và Nghị quyết TW7 khóa VIII). 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11 của BCT về công tác quy hoạch cn bộ lnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Hà Nội. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Quyết định số 58-QĐ/TW, ngày 7/5 của BCT về ban hành quy chế kiểm tra, giám sát công tác cán bộ. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Quyết định số 67-QĐ/TW, ngày 7/4 của BCT về ban hành quy định về phân cấp quản lý cn bộ. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 7/4 của BCT ban hành quy định chế độ bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử. 30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 2/2 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa X về nâng cao năng lực lnh đạo, sức chiến đấu của TCCS Đảng và chấp lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. 31. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2004), Hướng dẫn số 64-HD/BTC về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 của BCHTW Đoàn khóa III về “công tác cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới”. 32. Hiến Pháp nước Cộng hoà X hội Chủ nghĩa Việt Nam, năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Học viện Chính trị quốc gia (2006), Gio trình xây dựng Đảng, (hệ cử nhn chính trị), Nxb Lý luận chính trị, H Nội. 34. Hội Nông dân Việt Nam (2007), Hướng dẫn số 442/HD-HND về hướng dẫn tiêu chuẩn cán bộ Hội nông dân cấp tỉnh, huyện, x. 35. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2005), Kế hoạch tổ chức Đại hội phụ nữ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ X. 36. Huyện ủy Trần Văn Thời (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 37. Huyện ủy U Minh (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 38. Huyện ủy Đầm Dơi (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 39. Huyện ủy Năm Căn (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 40. Huyện ủy Ngọc Hiển (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 41. Huyện ủy Thới Bình (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 42. Huyện ủy Phú Tân (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 43. Huyện ủy Cái Nước (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010. 44. Khoa Nhà nước và pháp luật (2004), Tập bài giảng một số vấn đề hành chính học, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 45. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 7, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 46. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 47. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 48. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 40, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 49. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 50. Thái Văn Long (2007), Địa lý, lịch sử địa phương Cà Mau, Nxb Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh. 51. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Hồ Chí Minh (1974), Về cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội. 54. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 56. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 57. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 58. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 59. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 60. Một số quy định pháp luật về cán bộ, công chức (2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 61. Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003. 62. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 63. Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam (1994), Luật Tổ chức HĐND-UBND, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 64. Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau (2008), Báo cáo số 67/BC-SNV, ngày 01 /10về báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách x, phường, thị trấn. 65. Tạp chí quản lý Nh nước, số 112 tháng 5 - 2005. 66. TS.Phan Văn Tích (chủ biên) (1993), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lnh đạo, chủ chốt cấp cơ sở (x, phường, thị trấn), Nhánh đề tài KT-XH 5-11-06. 67. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quy định số 03/2004/QĐ-TTg, ngày 17/01 về quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp x đến năm 2010. 68. Tỉnh ủy Cà Mau (2001), Chương trình số 11-CTr/TU, ngy 30/10 của BTV-TU về xy dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị x hội tỉnh C Mau giai đoạn 2001-2005. 69. Tỉnh ủy Cà Mau (2002), Kế hoạch số 22-KH/TU, ngày 15/5 của BTVTU về quy hoạch, đào tạo, luân chuyển cán bộ lnh đạo, quản lý. 70. Tỉnh ủy Cà Mau (2002), Chương tình hnh động số 25-CTr/TU, ngày 11/6 của Tỉnh ủy, về thực hiện Nghị quyết TW5 khoá IX về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở x, phường, thị trấn. 71. Tỉnh ủy Cà Mau (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. 72. Tỉnh ủy Cà Mau (2005), Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngy 30/5 của BTVTU về cơng tc quy hoạch cn bộ lnh đạo, quản lý thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 73. Tỉnh ủy Cà Mau (2006), Chương trình số 07.CTr/TU, ngy 21/7 của BTVTU về xy HTCT tỉnh C Mau giai đoạn 2006-2010. 74. Tỉnh ủy Cà Mau, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Cà Mau giai đoạn 1930-1975, Nxb Mũi Cà Mau. 75. Tỉnh ủy Cà Mau (2008), Chương trình số 22-CTr/TU, ngy 4/6 của BTVTU thực hiện Nghị quyết trung ương 6 (khoá X) về nâng cao năng lực lnh đạo, sức chiến đấu của TCCS Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. 76. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 77. Đoàn Trung Tuyến (chủ biên) (1999), So sánh hành chính các nước ASEAN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 78. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2001), Quyết định số 86/2001/QĐ-UB, ngày 24/12/2001 về việc hổ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực. 79. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2003), Quyết định số 179/QĐ-CTUB, ngày 17/3 về việc ban hành đề án xây dựng nguồn cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao cho hệ thống Chính trị tỉnh Cà Mau. 80. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2006), Quyết định số 22/2006/QĐ-UB, ngày 11/5 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ số: 86 của UBND tỉnh. 81. UBND tỉnh Cà Mau (2009), Quyết định số 04/QĐ - UB ngày 3/03 về cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhiều nguồn nhân lực. 82. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2006), Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND, ngày 10/2 về ban hành quy định phân cấp quản lý cn bộ, cơng chức trn địa bàn tỉnh Cà Mau. 83. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2007), Quy hoạch tổng thể pht triển kinh tế - x hội tỉnh C Mau giai đoạn 2007-2020. 84. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 85. Nguyễn Như Ý (chủ bin) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7_2294.pdf
Luận văn liên quan