Hệ thống sẽ được phát triển theo dạng module. Vì thế khách hàng sẽ luôn có
được một hệ thống hoàn hảo như ý muốn thay vì có những chức năng thừa, không có
ích, gây nên sự lãng phí. Cấu trúc modul của tổng đài được kết hợp bởi hệ thống phần
mềm, luôn cung cấp những dịch vụ kèm theo, đáp ứng mọi nhu cầu phát triển. Và khi
bạn cần thêm, hoặc mở rộng một tính năng nào thì phải mua thêm các thiết bị mở rộng
hoặc mua license cho software.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3121 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn -Xây dụng giải pháp voip cho trường Đại học Công Nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IP
Mạng dữ liệu không sử dụng chuyển mạch. Kết nối Internet sẽ chậm hơn rất
nhiều nếu nó bao gồm một kết nối cố định tới một trang Web bởi lẽ khi đó để việc
nhận và gửi dữ liệu có thể diễn ra, bạn cần hai máy tính đóng vai trò một kết nối qua
lại trong toàn bộ thời gian, không cần biết dữ liệu có hữu ích hoặc không và nó sẽ gây
lãng phí băng thông. Thay thế vào đó mạng dữ liệu sử dụng phương pháp được gọi là
chuyển mạch gói (Packet Switching).
Hình 2-8: Chuyển mạch gói
18
Chuyển mạch thông thường giữ cho kết nối mở và không đổi thì chuyển mạch
gói mở kết nối trong khoảng thời gian đủ lớn để có thể gửi những khối dữ liệu nhỏ
được gọi là gói (Packet) từ một hệ thống này tới một hệ thống khác. Máy tính gửi khối
dữ liệu trong các gói nhỏ tới một địa chỉ ghi trên mỗi gói. Khi máy tính nhận được các
gói nó sẽ tập hợp lại thành dữ liệu gốc. Chuyển mạch gói rất hiệu quả nó giảm nhỏ
thời gian kết nối giữa hai hệ thống, giảm tải trên mạng.
Công nghệ VoIP sử dụng phương pháp chuyển mạch gói. Ví dụ khi sử dụng một
cuộc gọi 10 phút trên PSTN thì nó cũng sử dụng đầy đủ 10 phút để truyền dẫn 128
Kbps. Với VoIP cuộc gọi đó chỉ mất 3,5 phút để truyền 64 Kbps và mất 6,5 phút để
truyền 128 Kbps. Đây là trong trường hợp chưa sử dụng phương pháp nén dữ liệu
(Data Compression), kích thước dữ liệu sẽ giảm nhiều khi sử dụng phương pháp nén.
Với VoIP, chuyển mạch kênh được thay thế bằng chuyển mạch gói (packet
switching) và Internet chính là hệ thống chuyển các gói dữ liệu giao tiếp. Do cách thức
gọi điện thoại truyền thống thông thường vẫn rất phổ biến lại có độ tin tưởng cao, điện
thoại VoIP vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn được. Ví dụ như khi mất điện, không thể
dùng điện thoại VoIP để liên lạc được trừ phi bạn có máy phát điện dự phòng – đó là
lý do tại sao nhiều công ty tuy đã sử dụng hệ thống điện thoại VoIP nhưng vẫn có các
đường dây điện thoại thông thường để sử dụng những lúc khẩn cấp. Một sự khác biệt
nữa chính là ở chất lượng cuộc gọi. Chất lượng các cuộc gọi VoIP chủ yếu phụ thuộc
vào chất lượng mạng và tốc độ kết nối Internet để gửi tín hiệu.
2.6. Lợi ích của VoIP
• Đa dạng tính năng - Hiệu quả kinh tế cao
IP Telephony và VoIP làm cho điện thoại truyền thống trở nên lỗi thời vì tất cả
tính năng, ứng dụng thông tin liên lạc trên điện thoại hiện đã có mặt trên thế giới viễn
thông hội tụ hỗ trợ nền tảng mạng IP. Số lượng và chủng loại tính năng thoại có ở các
giải pháp IP Telephony và VoIP hiện nay được đánh giá là rất nhiều và hấp dẫn.Chúng
ta không cần đầu tư thêm bất kỳ chi phí nào vì những tính năng của IP Telephony và
VoIP có sẵn, hoạt động trên nền tảng mạng IP và được “vận chuyển” trên mạng máy
tính như các ứng dụng máy tính thông thường.
• Tiết kiệm chi phí đầu tư VoIP
Ngày nay, hầu hết các tổ chức đều sử dụng mô hình hệ thống ĐT truyền thống,
hoặc đã chuyển đổi toàn bộ hay từng phần sang hệ thống IP Telephony và VoIP để hỗ
trợ tốt hơn cho công việc kinh doanh. Nếu DN đã trang bị thiết bị kỹ thuật số (như
19
tổng đài PBX), thì có thể tiết kiệm được đáng kể chi phí đầu tư bằng cách tái sử dụng
hầu hết các thiết bị này với hệ thống VoIP mới.
Mô hình mạng điện thoại truyền thống và mạng: hệ thống mạng và điện thoại
chạy trên 2 hệ thống hoàn toàn độc lập với nhau.
Hình 2-9 là mô hình mạng và điện thoại riêng rẽ. Hiện nay mô hình này vẫn rất
phổ biến.
Hình 2-9: Mô hình mạng và điện thoại truyền thống
Mô hình mạng điện thoại truyền thống và mạng tích hợp với nhau: hệ thống
mạng và điện thoại chạy trên một hệ thống mạng IP chung với nhau. Ta đã giảm tải
được rất nhiều thiết bị và ta cũng có thể dễ dàng quản lý tập trung các thiết bị.
Hình 2-10: Mô hình mạng điện thoại kết hợp voice
Các thiết bị analog có sẵn vẫn có thể được sử dụng trong mạng VoIP thông qua
một thiết bị adapter chuyển đổi. Vì thế ta có thể hoàn toàn an tâm về tính tương thích
của hệ thống VoIP và hệ thống analog sẵn có.
20
Hình 2-11: Mô hình VoIP kết hợp analog
• Dễ quản lý
Nhờ có khả năng loại bỏ tận gốc những hệ thống thông tin trùng lắp và dư thừa,
các tác vụ chính của việc cài đặt và quản lý hệ thống IP Telephony và VoIP trở nên dễ
dàng hơn. Những thao tác di chuyển, bổ sung và thay đổi ở hệ thống ĐT truyền thống
trước đây đòi hỏi tài nguyên phức tạp và thường rất tốn kém, nhưng với hệ thống IP
Telephony thì mạng VoIP sẽ tự động tự điều chỉnh để tương thích với vị trí mới của
người dùng. Hệ thống có khả năng kiểm soát chi tiết đến từng bit dữ liệu đang được
lưu chuyển trên mạng IP Telephony (LAN) hay mạng VoIP (WAN), khả năng phát
hiện sớm các triệu chứng và thay đổi những cài đặt trước khi có bất kỳ trục trặc nào
xảy ra đã được cải tiến đáng kể.
• Dùng ở mọi nơi có mạng
Trong một mạng viễn thông nền IP, nhân viên có thể tự do di chuyển bất kỳ vị trì
nào trong văn phòng công ty, kết nối máy tính xách tay vào mạng, bắt đầu làm việc và
nhận/thực hiện các cuộc gọi. Mạng sẽ tự động nhận dạng người dùng và áp đặt các
thông tin cá nhân (profile) của người dùng đó có trong cơ sở dữ liệu kiểm soát của hệ
thống. Thậm chí, nhân viên còn có thể chuyển tiếp các cuộc gọi đến vào bất kỳ ĐT bàn
nào ở những vị trí tạm thời (ĐT này không cần thiết phải hỗ trợ IP).
• Nhiều tính năng hấp dẫn
Những ưu điểm VOIP mang lại như giảm chi phí liên lạc; khả năng tích hợp dễ
dàng các hệ thống dữ liệu, thoại và video; cơ sở dữ liệu có khả năng kiểm soát tập
trung; tính năng thoại di động cải tiến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí...Với giao
thức SIP (Session Initiation Protocol) cho phép nhiều ứng dụng, thiết bị phần cứng
mới dễ dàng triển khai giải pháp VoIP trên mạng LAN, WAN hoặc Internet.
21
• Cộng tác thời gian thực
VoIP hoạt động trên nền tảng mạng IP và nhiều ứng dụng web trước đây chỉ có
thể hoạt động trên Internet thì hiện giờ đã có thể hoạt động trên mạng nền IP. Người
dùng có thể truy cập các website cần thiết ngay từ chiếc ĐT để bàn nền IP hoặc đưa
các đường link đặc biệt lên trang chủ của ĐT đang sử dụng. Chất lượng hình ảnh và
âm thanh khi sử dụng trên mạng nội bộ thường tốt hơn khi sử dụng qua kết nối
Internet do hiếm khi gặp phải tình trạng trễ tiếng hay khựng hình.
• Sử dụng băng thông hợp lý
Lưu lượng truyền dữ liệu máy tính (không phải là dữ liệu thoại) trên hệ thống
mạng ĐT thường chỉ chiếm khoảng 30% băng thông của toàn hệ thống. Ưu điểm của
VoIP là dữ liệu được đóng lại thành gói và có thể nén lại.
• Giảm chi phí ĐT
Với một ví dụ đơn giản: một tổ chức có nhiều văn phòng cách xa nhau (ở các
thành phố, tỉnh hay quốc gia khác) thì việc sử dụng VoIP sẽ giúp tiết kiệm được đáng
kể chi phí gọi ĐT đường dài giữa các văn phòng. Nếu có một hệ thống VoIP hoàn
chỉnh, thậm chí ta còn có thể triển khai giải pháp chuyển tiếp cuộc gọi thông minh,
cho phép "hạn chế" các cuộc gọi đường dài trực tiếp từ một khu vực (tỉnh, thành phố
hay quốc gia) sang một khu vực khác (cả 2 khu vực này phải có văn phòng của DN
này) bằng cách chuyển dữ liệu thoại thông qua mạng VoIP nội bộ rồi sau đó chuyển
tiếp sang hệ thống PSTN.
2.7. Các hạn chế của VoIP
Nhược điểm đầu tiên và có lẽ cũng là nhược điểm lớn nhất của VoIP chính là
công nghệ này có những yêu cầu về hệ thống mạng quá cao vì thế khi chất lượng mạng
thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc gọi khiến giọng nói có độ trễ lớn,
nghe không rõ âm thanh, hay thậm chí là bị rớt cuộc gọi, tiếng được tiếng mất khiến
người dùng khó chịu. Để VoIP hoạt động hiệu quả, chất lượng mạng cao là một yêu
cầu bắt buộc.
Nhược điểm thứ hai, truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mach
gói là rất phức tạp do sự mất mát gói tin trong mạng là không thể tránh được và độ trễ
của các gói tin khi truyền trên mạng. Để có một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần
thiết phải có một kỹ thuật nén tin đạt được những yêu cầu khắt khe về tỉ số nén, có khả
22
năng suy đoán và tái tạo lại thông tin bị mất. Tốc độ xử lý của các bộ codec phải đủ
nhanh để không làm gián đoạn các cuộc thoại.
Thứ ba, vì công nghệ VoIP được thực hiện trên mạng IP, vì thế vấn đề bảo mật là
một vấn đề cần được quan tâm.
Và cuối cùng, để VoIP hoạt động phải có điện vì thế cần phải có một nguồn điện
dự phòng và ổn định.
23
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG VoIP
3.1. Mô tả hệ thống VoIP của Alcatel hiện có ở trường ĐHCN
3.1.1. Mô hình triển khai hệ thống VoIP
Với các thiết bị sẵn có ta có thể xây dựng mô hình kết nối giữa các thiết bị như
trong hình vẽ
Hình 3-1:: Mô hình VoIP triển khai ở TTMT
Với mô hình này ta có thể demo được hầu hết các tính năng chính mà tổng đài
hiện có.
Trong mô hình triển khai, Tổng đài điện thoại sử dụng là Alcatel, nó có chức
năng thiết lập cũng như quản lý các thiết bị điện thoại số, điện thoại analog cũng như
các điện thoại IP và mobile cũng như định tuyến ra mạng điện thoại PSTN truyền
thống.
Hiện nay trung tâm máy tính đã triển khai hệ thống gồm có 1 tổng đài, 2 máy
điện thoại số, 1 máy điện thoại IP và 4 máy mobile di động.
Thiết lập hệ thống sao cho với chung một đường dây ta có thể sử dụng chung cho
cả PC và điện thoại, như vậy khi đưa tổng đài vào hoạt động nó sẽ không ảnh hưởng
đến cấu trúc hệ thống mạng mà trường đã xây dựng.
24
Các bước cấu hình tổng đài được trình bày trong phần sau của khóa luận.
3.1.2. Hệ thống đã triển khai ở trung tâm máy tính DHQG HN
Với các thiết bị sẵn có, ta có thể thiết lập một hệ thống tổng đài quy mô nhỏ
(cho 1 – 2 phòng) với các tính năng:
- Các máy nội bộ có thể gọi trực tiếp cho nhau
- Các máy có thể gọi ra ngoài thông qua đường PSTN
- Thiết lập hệ thống trả lời tự động
- Thiết lập hệ thống tự động gọi đến số máy lẻ
- Thiết lập hệ thống voice mailbox.
- Thiết lập hệ thống có thể dùng chung cả điện thoại và PC với một đường
line.
3.1.3. Các bước cấu hình tổng đài
3.1.3.1. Kết nối tới hệ thống tổng đài
Để kết nối với tổng đài Alcatel chúng ta phải dùng một phần mềm chuyên
dụng để có thể cài đặt các thông số tổng đài (phần mêm OMC 7.x).
Chúng ta có thể cấu hình thiết bị thông qua hệ thống mạng LAN kết nối với
tổng đài.
Chúng ta cũng có thể kết nối với tổng đài sử dụng đường V24 (RJ45-sub
DB9), kết nối hệ cổng CONFIG của hệ thống tổng đài với cổng serial của máy
tính.
Hoặc ta có thể cấu hình từ xa qua ISDN modem.
25
Hình 3-2:: Các mode cấu hình cho tổng đài
Như hình trên ta có thể thấy có 5 mode để truy cập:
- Data Collection and Tools: chỉ cho phép user thu thập thông tin của hệ
thống
- Installation Typical: cho phép user cài đặt các thiết bị và thông số tổng đài
- Modification typical: cho phép user sửa đổi các thông số của tổng đài
- Expert: cho phép user cấu hình thiết bị ở mức cao hơn
- Multi-suite: cho phép user cấu hình kết nối ở multi-site
Chúng ta có thể đặt password cho từng mode để user tương ứng chỉ vào được
mode đấy để cấu hình thiết bị.
Chúng ta có thể kết nối qua cổng LAN: khi đó máy tính kết nối tới phải cùng
dải địa chỉ mạng LAN với tổng đài.
IP: IP của tổng đài – 192.168.1.201
Password: default password – pbxk1064
3.1.3.2. Thêm điện thoại và đặt đầu số
26
Hình 3-3: Add user và điện thoại cho tổng đài
Mục user/base station list quản lý user, cũng như các điện thoại kết nối vào hệ
thống tổng đài. Ta có thể tự thêm user hoặc điện thoại bằng cách add rồi gán số
điện thoại cho máy đó, hoặc có thể dùng chức năng modify để thay đổi thông số
của người dùng, máy điện thoại.
- Để có thể install cho các thiết bị mobile, chúng ta cần vào mục installation
- Ta có thể tạo mailbox và lời chào cho từng user.
- Ta có thể cho phép ghi âm cuộc thoại hoặc có thể chuyển cuộc gọi tới một
số nào đó
27
Hình 3-4:: Tạo mailbox và lời chào cho từng mailbox
Ngoài ra ta cũng có thể chỉnh sửa các thông số khác cho từng điện thoại như
danh sách cuộc gọi cá nhân, dynamic routing cuộc gọi tới số khác khi không trả
lời cuộc gọi.
- Ta cũng có thể sửa đổi các features (tính năng), hoặc chuyển cuộc gọi sang
số khác (diversion) - Ta cũng có thể tạo danh bạ cho từng máy ở ngay trên tổng
đài và sau đó các số điện thoại mà ta nhập vào tự động được gửi đến điện thoại.
Và người dùng có thể tìm danh bạ ở ngay trên thiết bị của mình- Ngoài ra ta còn
có thể thiết lập password cho từng thiết bị.
bị.
Hình 3-5: Cấu hình cho từng điện thoại
3.1.3.3. Chức năng danh sách gọi nhanh
28
Hình 3-6: Tạo danh sách gọi nhanh
Ta có thể lập trình cho tổng đài những số mà ta hay gọi để khi nào cần ta có
thể gọi nhanh tới số đấy bằng việc ấn vào số đã lập trình sẵn.
Sau đó tổng đài sẽ ghi nhận các số đó và ta có thể thực hiện cuộc gọi nhanh ở
bất kỳ máy nào bằng cách gọi tới số máy đã được ấn định.
3.1.3.4. Danh bạ các số máy trong tổng đài
Hình 3-7: Danh bạ của tổng đài
29
Khi các số điện thoại được cập nhật vào hệ thống thì danh sách user cùng số
điện thoại cũng được cập nhật vào hệ thống. Và khi chúng ta sửa đổi trong
dirctory hay trong user/ base station list thì nó cũng tự cập nhật theo.
3.1.3.5. Thiết lập thời gian trong Time Ranges
Hình 3-8: Thời gian làm việc của hệ thống
Ta có thể thiết lập thời gian opening hours và closing hours cho hệ thống tổng
đài để khi có người gọi đến, tổng đài có thể đưa ra những lời chào khác nhau.
3.1.3.6. Hệ thống trả lời tự động và hòm mail hộp thư thoại
Mục đích của tính năng: Khi có người gọi đến thì sẽ có lời chào xuất hiện.
Sau đó có lời chỉ dẫn gọi đến từng số máy lẻ có người muốn gặp
Để có thể tạo được lời nhắn tự động, chúng ta phải tạo nhóm attendant group
là của voice mail unit. Attendant group list là nhóm mà khi có cuộc gọi đến sẽ là
người nhấc máy đầu tiên để trả lời.
30
Hình 3-9: Tạo attendant group list
- Như trong hình vẽ ta tạo nhóm attendant group list số 1 là 133 – là số máy
của hệ thống voice mail unit.
Hình 3-10: Hệ thống voice mail unit
Ta có thể tạo tới 9 attendant group list. Ta có thể đặt chế độ các attendant đổ
chuông cùng đồng thời một lúc hoặc đổ chuông lần lượt.
Hình 3-11: Hệ thống chào tự động
- Cách cài đặt:
31
+ Đầu tiên phải chuẩn bị file ghi âm giọng nói lời chào, lời hướng dẫn quay
số cũng như lời hỏi để lại tin nhắn (chuẩn file ghi âm: tần số 8000hz, 16 bit,
mono).
+ Ta vào mục voice processing/ Automated attendant
+ Ta thấy tổng đài chia ra làm 2 mục opening hours và closing hours (giờ
đóng cửa và mở cửa ta có thể định nghĩa trong mục Time Ranges ở ngay phía
dưới). Ta có thể đặt lời chào tương ứng với mỗi thời gian khác nhau
+ Khi ta kết nối với tổng thì ô load and transfer sẽ sáng lên, và ta có thể
chuyển file giọng nói vào trong thiết bị. Ta có thể sử dụng nhiều thứ tiếng trong
hệ thống. Và ta có thể nghe thử file vừa ghi âm vào bằng nút.
3.1.3.7. Hệ thống tự động chuyển cuộc gọi tới số máy lẻ
Hình 3-12: Hệ thống chuyển máy nhánh tự động
Đây là hệ thống menu để tổng đài có thể tự chuyển cuộc gọi đến các số máy
lẻ. Hệ thống chia ra làm 2 thời gian là Opening hours và Closing hours. Ngoài
việc chúng ta có thể chuyển cuộc gọi tới các số máy lẻ (transfer to
subscriber/group, chúng ta có thể chuyển cuộc gọi tới người nhận máy (transfer to
attendant hoặc chuyển cuộc gọi tới hòm mail chung).
32
Hình 3-13: Menu transfer cuộc gọi
Hoặc ta có thể tạo ra một sub-menu để có thể chuyển tiếp tới một hệ thống tổng
đài trả lời tự động khác rồi mới chuyển cuộc gọi tới từng máy lẻ.
Để có thể tạo ra nhiều cấp hệ thống cần phải được nâng cấp phiên bản phần
mềm mới.
Như ở trên hình, người dùng khi ấn phím 1 sẽ chuyển cuộc gọi tới số máy lẻ
123, phím 2 sẽ là chuyển cuộc gọi tới số máy lẻ 144, số 3 sẽ là 141 và số 4 la 120.
Ngoài ra ta cũng có thể đặt lời chào tạo biệt cho hệ thống tổng đài.
3.1.3.8. Hệ thống lời nhắn tự động và hòm mail hộp thư thoại
Để có thể tạo được lời nhắn tự động, chúng ta phải tạo nhóm attendant group
là của voice mail unit
Attendant group list là nhóm mà khi có cuộc gọi đến sẽ là người nhấc máy
đầu tiên để trả lời
33
Hình 3-14: Tạo attendant group list
Như trong hình vẽ ta tạo nhóm attendant group list số 1 là 133.
Ta có thể tạo tới 9 attendant group list. Ta có thể đặt chế độ các attendant đổ
chuông cùng đồng thời một lúc hoặc đổ chuông lần lượt. Nếu sau một số hồi
chuông mà không ai nhấc máy, tổng đài sẽ hỏi bạn có muốn để lại lời nhắn
không.
Và khi người gọi để lại lời nhắn, tổng đài sẽ ghi âm lại lời nhắn đấy và
chuyển tín hiệu báo có tin nhắn tới máy của người được gọi.
Sau đó người được gọi có thể check hòm mail hộp thư thoại để có thể nghe lại
tin nhắn ngay sau đó và trên thiết bị có báo hiệu có tin nhắn để người dùng có thể
biết được.
Với mỗi một máy điện thoại, mỗi người dùng đều có password để truy cập
vào hòm voice mail tương ứng ở trên chiếc điện thoại đấy.
3.1.3.9. Tạo nhóm Hunt-group
Chúng ta có thể tạo nhóm hunt group (nhóm có trách nhiệm trực cuộc gọi).
Khi có cuộc gọi tới thì tổng đài sẽ tìm trong các máy của hunt-group xem máy
nào đang rỗi và đổ chuông vào máy đó.
Hình 3-15: Tạo nhóm Hunt group
3.1.3.10. Tạo nhóm pickup group
Nhóm có quyền cướp cuộc gọi của máy khác khi có cuộc gọi đến.
34
Hình 3-16: Tạo nhóm Pick up group
3.1.3.11. Cấu hình voice VLAN
Ta có thể dùng DHCP server tích hợp sẵn cho mạng VOICE VLAN của tổng
đài hoặc ta cũng có thể sử dụng server DHCP sẵn có để cung cấp địa chỉ IP cho
voice Vlan.
Hình 3-17: Cấu hình voice VLAN
Như trên hình vẽ ta cấp địa chỉ IP cho các điện thoại VoIP từ 192.168.1.140-
192.168.1.150.
VÌ thế khi ta cài đặt một máy điện thoại IP vào hệ thống tổng đài thì nó sẽ cấp
cho điện thoại IP trong dải địa chỉ đó.
Ngoài ra ta có thể dùng chung đường internet cho các PC.
3.1.4. Kết quả đã đạt được
35
Hệ thống tổng đài hoạt động tốt với đầy đủ các chức năng đã nêu ở trên. Nhưng
hệ thống chỉ hoạt động với một số lượng ít các thiết bị.
3.2. Đánh giá về hệ thống VoIP đã triển khai
3.2.1. Khả năng của tổng đài hiện có
3.2.1.1. Về phần cứng
- Tổng đài Alcatel OmniPCX Office có thể hỗ trợ
+ 242 thiết bị không dây
+ 5000 danh mục
+ 200 kết nối IP
+ 250 thuê bao điện thoại
+ 120 đường trunk VoIP
+ 12 kết nối T0
+ Ngoài ra tổng đài còn hỗ trợ rất nhiều kết nối khác mà ta có thể thấy trong
hình 14.
Hình 3-18: Khả năng phần cứng của thiết bị
3.2.1.2. Các board có sẵn trong thiết bị
Board là các thiết bị module bảng mạch để gắn vào tổng đài.
36
Gắn vào thiết bị để tăng các cổng kết nối vật lý cho thiết bị.
Nhưng để sử dụng được các thiết bị ta cần phải có license cho phép các thiết
bị có thể hoạt động được.
Hình 3-19: Hệ thống board có sẵn trong thiết bị
Như trên hình 15, Tổng đài hiện có gồm 8 slot và một slot CPU
Slot 1: UAI4 gồm 4 cổng digital cho 4 điện thoại số
Slot 2: Mix- 244
Slot 3: AMIX484-1 LH
Slot 4: UAI8: gồm 4 cổng digital
Slot 5: coCPU-2 (VOIP4) cpu dành cho hệ thống VoIP
Slot 8: LAX8-2 gồm 8 cổng switch để cắm IP phone, nhưng ta có thể
thay bằng switch nhiều port
Slot 5 và slot 7 hiện nay vẫn để trống và ta có thể mua them các board về
và gắn vào.
3.2.1.3. Về phần mềm
Ngoài phải cung cấp đủ hỗ trợ phần cứng, để thiết bị chạy được cần phải có
license phần mềm thì hệ thống mới có thể họat động đúng và đầy đủ được. Tùy
theo nhu cầu sử dụng mà ta có thể mua license cho nhiều máy hoặc ít máy và nó
sẽ làm giảm chi phí đáng kể khi thiết lập hệ thống VoIP.
37
Hình 3-20: Khả năng phần mềm của thiết bị
License phần mềm tổng đài điện thoại hiện giờ có khả năng cung cấp hoạt
động cho:
+ 20 điện thoại số
+ 16 điện thoại analog
+ 4 điện thoại IP
+ 20 điện thoại Mobile
+ Hệ thống tổng đài chưa có khả năng sử dụng các thiết bị mobile khác có cài
phần mềm VoIP
38
Hình 3-21: Khả năng liên kết multi-site của thiết bị
Hiện license của phần mềm chưa có tính năng liên kết giữa các site với nhau
để thực hiện cuộc gọi.
Ngoài ra license của phần mềm cũng chưa có tính năng cho phép các thiết bị
có cài đặt phần mềm PIMphony để thực hiện cuộc gọi VoIP
Ngoài ra tổng đài Alcatel cũng chỉ hộ trỡ một vlan voice và một vlan data.
Nếu muốn nhiều hỗ trợ vlan cần nâng cấp tổng đài cũng như license software. Vì
vậy khi cắm vào switch hệ thống của trường phải tạo một vlan riêng cho hệ thống
voice.
Ta có thể dùng chung vlan voice và data hoặc ta cũng có thể chia ra vlan
voice riêng và data riêng.
39
Hình 3-22: Khả năng hỗ trợ hệ thống Vlan voice và data của thiết bị
3.2.2. Kết luận
Với khả năng hiện có của phần mềm thiết bị thì hiện nay hệ thống có thể hoạt
động với đầy đủ tính năng của một tổng đài VoIP và đáp ứng đầy đủ yêu cầu về một
hệ thống tổng đài VoIP mà trường ĐHCN cần có:
- Các máy điện thoại gọi điện được đến nhau.
- Các máy điện thoại có thể gọi ra ngoài mạng PSTN thông qua đường trunk.
- Thiết lập hệ thống trả lời tự động.
- Cung cấp khả năng tự động quay số tới các máy nhánh.
- Cung cấp hòm mail hộp thư thoại có khả năng lưu lại các cuộc gọi nhỡ.
- Thiết lập hệ thống VoIP có thể chạy chung được với hệ thống mạng LAN sẵn
có mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc hệ thống.
Thế nhưng ta chưa thể được áp dụng hệ thống tổng đài này cho toàn bộ trường
ĐHCN do hệ thống hỗ trợ quá ít máy điện thoại so với quy mô của trường đại học
công nghệ.
40
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP VoIP CHO TRƯỜNG ĐHCN
4.1. Thực trạng hệ thống mạng trường ĐHCN
Hiện nay, hệ thống mạng trường đại học Công nghệ được xây dựng dựa trên các
thiết bị mạng của Cisco gồm có router gateway 2821, switch catalyst 6509 và các
switch 2960. Hiện nay tất cả các máy tính ở các phòng ban trong trường đều kết nối
với hệ thống switch với giao tiếp mạng ở tốc độ 100/1000Mbps. Vì thế có thể đảm bảo
được chất lượng cuộc gọi khi thay thế các điện thoại analog thông thường bằng các
điện thoại VoIP.
4.2. Thực trạng hệ thống điện thoại trường ĐHCN
Hiện nay, tại trường đại học công nghệ, hệ thống các máy điện thoại không sử
dụng tổng đài để kết nối mà điện thoại của mỗi phòng ban được kết nối trực tiếp qua
đường PSTN. Vì thế khi các phòng ban gọi cho nhau vẫn mất tiền điện thoại như bình
thường. Do đó chi phí dành cho điện thoại của trường sẽ rất cao.
4.3. Nhu cầu của trường ĐHCN
Xây dựng hệ thống VoIP để giảm chi phí tối đa điện thoại đường dài qua mạng
PSTN cũng như trong mạng nội bộ.
Hệ thống phải đảm bảo được các tính năng thoại cơ bản đáp ứng đầy đủ cho số
người dùng tối thiểu hiện tại (hiện ở trường ĐHCN có nhu cầu sử dụng trên dưới 100
máy điện thoại để bàn), có khả năng nâng cấp lên đầy đủ trong tương lai.
Hệ thống phải ổn định, đảm bảo chất lượng dịch vụ thoại tốt.
4.4. Các giải pháp VOIP tổng quan
4.4.1. Giải pháp kết nối mạng VoIP gián tiếp
Hình 4-1: Giải pháp kết nối mạng VoIP gián tiếp
4.4.1.1. Mô tả
41
Mỗi hệ thống tổng đài không sử dụng giao diện IP mà sử dụng các giao diện
trung kế truyền thống như analog. Mỗi hệ thống tổng đài sử dụng thêm một thiết bị có
chức năng chuyển đổi các giao diện thoại truyền thống sang giao diện IP và kết nối
vào cùng mạng WAN hoặc VPN. Hệ thống được sử dụng khi ta có nhiều loại tổng đài
khác loại hoặc khi kết nối với hệ thống tổng đài sử dụng PSTN truyền thống
Các thiết bị chuyển đổi đó được gọi là thiết bị VoIP Gateway. Trong trường hợp
này các hệ thống tổng được kết nối với nhau theo các giao diện truyền thống.
4.4.1.2. Yêu cầu thiết bị
• Tổng đài: có giao diện trung kế tương tự, E&M, T1, E1, BRI hoặc PRI (chú ý
giao diện trung kế tương tự không hỗ trợ dịch vụ TIE).
• Thiết bị VoIP Gateway: là thiết bị chuyển đổi giữa giao diện IP và giao diện
trunk kế tương tự hoặc là thiết bị chuyển đổi giữa giao diện IP và giao diện trung kế
T1, E1, BRI hoặc PRI. Vì thế cần chọn thiết bị tương ứng với giao diện trung kế đã
chọn.
• Kênh truyền: Mạng WAN, VPN thiết lập nhờ các thiết bị mạng (Router,
VPN, …) và kênh truyền thuê từ nhà cung cấp
4.4.1.3. Lợi ích
• Kết nối được nhiều hệ thống tổng đài khác loại
Do các hệ thống tổng đài đều sử dụng các giao diện truyền thống lên có thể kết
nối nhiều hệ thống tổng đài khác loại với nhau.
4.4.2. Giải pháp kết nối mạng VoIP trực tiếp
4.4.2.1. Mô tả
Hình 4-2: Giải pháp kết nối mạng VoIP trực tiếp
• Các tổng đài của các đơn vị (các trung tâm, các chi nhánh …) đều sử dụng cổng
trung kế IP và được kết nối với nhau thông qua một mạng IP (có thể là WAN hoặc
VPN). Thường được sử dụng cho các hệ thống sử dụng cùng chung một hãng, cùng
chuẩn, khi đó mới có thể kết nối trực tiếp với nhau.
42
4.4.2.2. Yêu cầu thiết bị
• Tổng đài: Mỗi tổng đài sử dụng cần hỗ trợ cổng trung kế IP (chuẩn SIP) với số
kênh tùy chọn.
• Kênh truyền: Mạng WAN, VPN thiết lập nhờ các thiết bị mạng (Router,
VPN, …) và kênh truyền thuê từ nhà cung cấp. Thuê dịch vụ WAN, VPN trực tiếp từ
nhà cung cấp.
4.4.2.3. Lợi ích
Ngoài lợi ích giảm thiểu chi phí ra các thao tác gọi rất đơn giản, các máy nhánh
của các hệ thống gọi cho nhau đơn giản (bấm trực tiếp số máy nhánh hoặc bấm thêm
đầu mã của từng tổng đài, tùy chọn trong khi cấu hình hệ thống). Các dịch vụ truyền,
chuyển hướng cuộc gọi thực hiện trên toàn hệ thống mạng tổng đài.
4.4.2.4. Nhược điểm
Các hệ thống tổng đài phải tương thích với nhau (cùng chuẩn hoặc cùng một
hãng).
4.4.3. Giải pháp kết nối VoIP tổng đài và máy nhánh
Hình 4-3: Giải pháp kết nối tổng đài VoIP và các máy nhánh
4.4.3.1. Mô tả
Các máy nhánh được kết nối với tổng đài thông qua mạng IP. Hệ thống có thể
dùng mạng WAN hoặc VPN để kêt nối các máy nhánh tới hệ thống tổng đài. Được sử
dụng cho những nơi có nhiều chi nhánh nhỏ (không có hệ thống tổng dài riêng) kết nối
tới, hoặc với những nơi có người sử dụng hay đi nhiều nơi.
4.4.3.2. Các loại máy nhánh IP
Điện thoại IP chuẩn riêng và phần mềm điện thoại chuẩn riêng: chỉ có khả năng
kết nối tới hệ thống tổng đài riêng của hãng sản xuất ra điện thoại hay phần mềm đó.
Điện thoại IP và phần mềm điện thoại chuẩn SIP chuẩn: sử dụng giao thức SIP
truyền thống nên tương thích với mọi loại tổng đài có hỗ trợ chuẩn SIP truyền
thốngĐiện thoại IP chuẩn SIP có thể tương thích với nhiều hệ thống tổng đài khác loại.
43
4.4.3.3. Lợi ích
• Luôn luôn kết nối: với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng IP riêng (LAN,
WAN, VPN) và mạng Internet các hệ thống tổng đài có thể kết nối các máy nhánh ở
bất cứ đâu.
• Thuận tiện và đơn giản: tất cả các điên thoại đều có thể kết nối với tổng đài
qua mạng WAN hay VPN và sử dụng như bình thường. Điện thoại và máy tính đều có
thể sử dụng chung một cổng kết nối.
4.4.3.4. Yêu cầu thiết bị
• Tổng đài: tổng đài hỗ trợ các kênh máy nhánh IP (chuẩn riêng hoặc chuẩn
SIP).
• Máy nhánh IP: tương thích với hệ thống tổng đài về chuẩn.
• Kênh truyền: thuê kênh truyền Mạng WAN, VPN thiết lập nhờ các thiết bị
mạng (Router, VPN, …) từ nhà cung cấp.
4.4.4. Giải pháp kết nối các hệ thống VoIP dùng dịch vụ nhà cung cấp
4.4.4.1. Mô tả
Kết nối tổng đài với nhau thông qua nhà cung cấp dịch vụ.
Hình 4-4: Giải pháp dùng ISTP
4.4.4.2. Các thiết bị sử dụng
44
Sử dụng một thiết bị modem mới với cấu trúc vừa có cổng kết nối ra internet,
vừa có cổng kết nối ra hệ thống PSTN.
4.4.4.3. Ưu điểm
Không phải mất chi phí đầu tư thiết bị cho tổng đài trung gian vì thế giảm được
giá thành.
Chi phí cho việc gọi giữa các tổng đài cũng như gọi ra quốc tế sẽ giảm được rất
nhiều do bản chất là sử dụng công nghệ VoIP.
4.4.4.4. Nhược điểm
Chất lượng cuộc gọi không được đảm bảo do phải tùy thuộc vào hệ thống của
nhà cung cấp.
Để có thể sử dụng nhiều đường điện thoại kết nối đến nhau, mỗi đường điện
thoại cần đăng ký với nhà cung cấp một account riêng vì thế khi sử dụng nhiều đường
kết nối thì giá thành sẽ tăng lên.
4.4.5. Giải pháp kết nối các hệ thống VoIP bằng xây dựng hệ thống riêng
4.4.5.1. Mô tả
Xây dựng một hệ thống tổng đài trung gian và kết nối hệ thống tổng đài của công
ty A và công ty B qua hệ thống tổng đài trung gian. Tại mỗi đầu của hệ thống, các tổng
đài vẫn kết nối với hệ thống PSTN để có thể kết nối với các hệ thống sử dụng PSTN
truyền thống hoặc làm đường backup. Hệ thống này thường được sử dụng bởi các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông.
Hình 4-5: Kết nối tổng đài qua hệ thống riêng
4.4.5.1. Yêu cầu thiết bị
45
Tổng đài ở công ty A và công ty B phải có chung chuẩn kết nối tới hệ thống tổng
đài trung gian, nếu không mỗi tổng đài cần kết nối với thiết bị voice gateway tương
thích với hệ thống tổng đài trung gian.
4.4.5.2. Ưu điểm
Có thể hoàn toàn kiểm soát được kết nối giữa tổng đài A và tổng đài B. Cùng với
đó giảm hoàn toàn được chi phí điện thoại đường dài khi gọi từ bên A sang bên B.
Ngoài ra có thể kết nối hệ thống tổng đài trung gian với một hệ thống tổng đài quốc tế.
Như thế sẽ giảm được chi phí gọi quốc tế. Chất lượng cuộc gọi phụ thuộc vào chất
lượng mạng kết nối giữa các tổng đài.
4.4.5.3. Nhược điểm
Tổng đài A và tổng đài B phải sử dụng chung một giao thức kết nối (cùng một
hãng hoặc sử dụng giao thức SIP truyền thống) với tổng đài trung gian. Nếu không
phải dùng thiết bị gateway để kết nối tới tổng đài trung gian.
Việc xây dựng hệ thống tổng đài trung gian sẽ mất rất nhiều chi phí.
Cần phải sử dụng một IP tĩnh cho thiết bị tổng đài trung gian..
4.4.6. Sử dụng hệ hệ thống mã nguồn mở Asterik
4.4.6.1. Giới thiệu chung
Asterisk là 1 phần mềm mã nguồn mở ,có tính năng tương đương như một tổng
đài PBX. Với Asterisk, một chiếc máy tính PC chạy hệ điều hành Linux có thể trở
thành một hệ thống điện thoại lớn.
Asterisk đem đến cho người sử dụng tất cả các tính năng và ứng dụng của hệ
thống tổng đài PBX và cung cấp nhiều tính năng mà tổng đài PBX thông thường
không có được, đó là sự kết hợp giữa chuyển mạch VOIP và chuyển mạch TDM, đó là
khả năng mở rộng đáp ứng nhu cầu cho từng ứng dụng…
4.4.6.2. Cấu trúc và tính năng Asterisk
Cấu trúc của Asterisk
Asterisk có thể được coi là một phần trung gian ở giữa dùng để kết nối Ineternet
và điện thoại hay các ứng dụng thoại. Các ứng dụng của Asterisk có thể kết nối bất cứ
điện thoại, đường dây điện thoại hay gói tin thoại nào đến một dịch vụ hay giao diện
khác. Asterisk hỗ trợ mọi khả năng có thể có của công nghệ telephony.
46
Asterisk server kết nối với một mạng LAN có thể điều khiển điện thoại truyền
thống. FXO và bo mạch giao diện sóng mang T từ Digium có thể kết nối một Asterisk
server với mạng PSTN. Điều này cho phép các cuộc gọi có thể được gọi và được nhận
từ mạng PSTN.
Các cuộc gọi có thể được chuyển giữa Asterisk server này với Asterisk server
khác. Một điện thoại được điều khiển bởi một Asterisk server có thể chuyển sang
Asterisk server khác và sau đó đi vào mạng PSTN.
Tính năng của Asterisk
Ngoài những tính năng tương tự như tổng đài PBX, Asterisk còn có thêm nhiều
tính năng khác mà chỉ có thể có được ở những tổng đài rất đắt tiền. Đó là các tính
năng:
Hình 4-6:: Ví dụ về hệ thống Asterisk
+ Voicemail (hộp thư thoại)
+ Call Forwarding (chuyển cuộc gọi)
+ Caller ID (hiển thị số gọi)
+ Automated attendant (chức năng IVR): Chức năng trả lời cuộc gọi tự động
+ Time and Date: thiết lập quản lý thời gian
+ Call Parking: chuyển cuộc gọi có quản lý
+ Remote call pickup: cướp cuộc gọi
47
+ Backlist
Các giao thức VoIP được Asterisk hỗ trợ
Asterisk hỗ trợ hai giao thức chuẩn và một giao thức dành riêng cho Asterisk
+ Inter-Asterisk Exchange (IAX): giao thức chuẩn dành riêng cho Asterisk. Nó cung
cấp hoạt động liên kết trong suốt với tường lửa NAT và PAT. Nó hỗ trợ việc thiết lập,
nhận, chuyển cuộc gọi và đăng ký cuộc gọi.
+ Session Initiation Protocol (SIP)
+ H.323
Tham khảo
Nhược điểm của hệ thống Asterik
Asterik chỉ là giải pháp sử dụng phần mềm cài trên hệ thống server vì thế nên độ
ổn định cũng như chất lượng cuộc gọi không thể cao bằng hệ thống VoIP của các hãng
chuyên dụng về VoIP. Hệ thống chủ yếu để học tập, thử nghiệm và áp dụng cho việc
nghiên cứu các giao thức hoặc sử dụng cho các công ty cỡ nhỏ, muốn sử dụng hệ
thống VoIP mà tốn ít chi phí đầu tư.
4.5. Giải pháp VoIP cho trường ĐHCN
Để xây dựng giải pháp VoIP cho trường đại học Công nghệ, đầu tiên chúng ta
xây dựng giải pháp cho hệ thống mạng VoIP nội bộ kết nối trong trường với nhau,
sau đấy chúng ta xây dựng giải pháp VoIP cho hệ thống mạng VoIP có kết nối các
chi nhánh của trường đại học Công nghệ (nếu có) với nhau và cuối cùng là xây dựng
giải pháp VoIP cho trường để kết nối với các hệ thống tổng đài VoIP ở các nơi khác
cũng như thế giới. Hiện trường đại học Công nghệ sử dụng trên dưới 100 điện thoại
analog, và sau này còn có thể phát triển thêm nên chúng ta phải sử dụng các hệ thống
tổng đài cỡ vừa và cung cấp đủ các kết nối để sau có thể phát triển mà không gặp khó
khăn hoặc phải xây dựng lại từ đầu.
Do hệ thống VoIP cho trường đại học Công nghệ sẽ sử dụng cho hơn một trăm
máy điện thoại nên chúng ta sẽ sử dụng các thiết bị của các nhà sản xuất điện thoại
VoIP chứ không dùng hệ thống mã nguồn mở Asterik. Điều đó sẽ đảm bảo độ ổn
định của hệ thống và chất lượng đàm thoại.
4.5.1. Giải pháp Alcatel
48
Với hệ thống VoIP sẵn ở trung tâm máy tính. Để có thể đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của toàn bộ trường ĐHCN, cần phải nâng cấp hệ thống tổng đài Alcatel bằng
việc mua thêm license để có thể sử dụng thêm các thiết bị.
Tổng đài Alcatel có thể cung cấp đầy đủ các tính năng mà trường đại học công
nghệ yêu cầu.
4.5.2. Mạng VoIP nội bộ
Mô hình mạng khi sử dụng hệ thống tổng đài Alcatel
Hình 4-7: Mô hình mạng VoIP sử dụng hệ thống Alcatel
Như trên sơ đồ, tổng đài alcaltel kết nối tới đường mạng LAN của switch catalyst
6509.
Hệ thống cần tạo một VLAN (thao khảo Vlan ở mục 3 phụ lục) riêng cho voice
và ở trên thiết bị catalyst 6509 và các thiết bị switch ta cho phép vlan voice hoạt động.
Tính năng Voice Vlan cho phép các port trên switch có khả năng truyền lưu lượng
Voice IP từ một IP phone. Khi một swtich thực hiện kết nối đến một IP phone, IP
phone đó có khả năng gửi lưu lượng voice với những thông tin Layer 3 và các giá trị
CoS của Layer 2, những giá trị đó được cấu hình mặc định là 5. Bởi vì chất lượng âm
thanh cuộc gọi của một IP phone có thể bị hỏng nếu lưu lượng dữ liệu được gửi không
đồng đều, Switch 2960 có khả năng hỗ trợ tính năng chất lượng dịch vụ (Quality of
49
service - QoS) dựa trên chuẩn IEEE 802.1p CoS. QoS sử dụng cơ chế phân loại và nên
danh sách những loại lưu lượng sẽ gửi từ switch mà có khả năng dự đoán được.
IP Phone là một thiết bị có khả năng cấu hình được, và bạn có thể cấu hình nó để
cho phép gửi lưu lượng với những thứ tự ưu tiên khác nhau dựa vào chuẩn IEEE
802.1p. Bạn cũng có thể cấu hình Cisco Catalyst Switch 2960 để cho phép thứ tự ưu
tiên của các loại lưu lượng được cấp bởi IP Phone.
Kết nối đường trung kế của tổng đài với mạng điện thoại truyền thống.
Các điện thoại IP khi ta kết nối vào các switch thì tổng đài sẽ nhận diện các máy
đó là điện thoại IP và cấp phát địa chỉ IP động cho các máy điện thoại đó. Khi các máy
tính cắm vào các switch thì vẫn sẽ truy cập được internet bình thường.
4.5.3. Kết nối mạng VoIP tới các chi nhánh (nếu có)
Chúng ta có thể sử dụng các giải pháp đã đề cập đến ở mục 4.4.2 và 4.4.3. Nếu
các chi nhánh mà số lượng máy Ipphone nhiều thì chúng ta nên dùng giải pháp 4.3.2
còn nếu số lượng máy ở chi nhánh thấp chúng ta có thể sử dụng giải pháp 4.3.3.
4.5.4. Kết nối tới các hệ thống VoIP khác
Ta có thể sử dụng giải pháp 4.4.4 và 4.4.5. Tùy vào nhu cầu sử dụng của trường.
Nhưng nếu chỉ sử dụng hệ thống VoIP đơn thuần và không phát triển thành hệ thống
VoIP business thì nên sử dụng giải pháp 4.4.4. Như thế sẽ tiết kiệm được khá nhiều chi
phí.
4.5.5. Các thiết bị điện thoại Alcatel sử dụng
Ngoài các thiết bị đã có sẵn, do quy mô trường ĐHCN rất lớn nên có thể sẽ cần
nhiều máy IP phone, mobile phone cũng như các loại điện thoại số khác.
4.5.5.1. Thiết bị tổng đài Alcatel OmniPCX Office
Tính năng Đặc điểm
- Hệ thống tổng đài có 9
board phía trước
- Có một cpu voice hỗ trợ
hệ thống VoIP
Dùng làm tổng đài
VoIP
Có hỗ trợ license
cho SIP truyền thống
để có thể kết nối với
các hệ thống tổng đài
khác.
50
Có thể gắn thêm các
board phía trước để
làm tăng kết nối vật
lý (analog, digital…)
4.5.5.2. Thiết bị điện thoại IPTouch 4018
Tính năng Đặc điểm
- Màn hình hiển thị một
dòng 20 ký tự.
- Định hướng 2 chiều.
- Tính nặng thoại rảnh tay
(hands free).
- Âm thanh chất lượng thoại
tốt.
- 2 cổng Ethernet (cho
mạng LAN và cho PC)
- Vừa là điện thoại IP,
vừa là điện thoại kỹ
thuật số.
- Có tất cả các phím
như voice mail,
directory, mute, redial
với 6 phím lập trình.
Chất lượng thoại tốt.
4.5.5.3. Thiết bị điện thoại số Alcatel 4019
Tính năng Đặc điểm
- Màn hình hiển thị một
dòng 20 ký tự.
- Định hướng 2 chiều.
- Âm thanh chất lượng
thoại tốt.
- Hệ thống loa bên ngoài.
- Điện thoại kỹ thuật số
dễ sử dụng.
- Bàn phím thao tác
gồm các phím như
voice mail, directory,
mute, redial, 6 phím lập
trình
- Âm thanh chất lượng
tốt
4.5.5.4. Thiết bị Alcatel Mobile 100 Reflexes
Tính năng Đặc điểm
51
- Màn hình hiển thị màu
đen trắng
- Âm thanh chất lượng thoại
tốt.
- Pin có thể chạy trong 2h
mới phải sạc đầy.
- Điện thoại không dây.
- Âm thanh chất lượng
tốt
- Có đế sạc và pin kèm
theo.
- Có hệ thống hộp thư
thoại
52
4.5.5.5. Thiết bị thu phát sóng trong nhà (cho Alcatel Mobile 100)
Tính năng Đặc điểm
- Thiết bị thu phát sóng tín
hiệu trong nhà cho Alcatel
mobile.
- Khả năng phủ sóng từ
50-300m với điều kiện
ít vật cản
- Hỗ trợ tối đã 6 cuộc
gọi cùng một lúc
4.6. Giải pháp của Cisco
Ngoài việc nâng cấp cả hệ thống phần cứng và phần mềm của thiết bị Alcatel
hiện có. Với hệ thống mạng sẵn có hiện nay của trường sử dụng toàn thiết bị của Cisco
– từ switch catalyst, router gateway, cũng như switch cho các phòng ban. Vì vậy ta chỉ
cần tích hợp một card voice cho thiết bị router gateway 2821, cùng với một server làm
call manager center (phần mềm quản lý) nếu hệ thống lớn với hơn 500 Ipphone, còn
với trường ĐHCN chỉ cần thiết bị router gateway tích hợp voice và license 200
Ipphone.
Còn với việc xây dựng giải pháp cho việc liên kết giữa các chi nhánh cũng như
các hệ thống tổng đài khác thì chỉ khác nhau về mặt thiết bị còn về nguyên lý hoạt
động cũng như mô hình thì vẫn giống nhau. Việc kết nối các thiết bị VoIP của Cisco
được kết nối theo mô hình dưới.
Hình 4-8: mô hình mạng VoIP sử dụng hệ thống Cisco
53
(trích dẫn: IP Telephony Solution Reference Network Design (SRND) for Cisco
CallManager)
4.6.1. Mô hình mạng
Hình 4-9: mô hình mạng VoIP trường ĐHCN
Như đã thấy trong mô hình ở trên. Router 2821 tích hợp VoIP sẽ đóng vai trò là
một voice gateway.
Cấu hình VLAN Voice ta cũng thực hiện như đối với các thiết bị Alcatel.
4.6.2. Các thiết bị IP phone Cisco
• Thiết bị server call manager center: là một phần mềm có nhiệm vụ quản lý các
máy IP phone, cuộc gọi, user, cũng như thiết lập các cuộc gọi trong hệ thống VoIP.
Với các hệ thống nhỏ ta có thể sử dụng hệ thống call manger express được tích hợp
sẵn.
• Thiết bị router voice gateway: có nhiệm vụ định tuyến mạng PSTN và mạng
VoIP. Hệ thống mạng trường ĐHCN đã có sẵn thiết bị router voice gateway 2821 hỗ
trợ VoIP, vì thế chỉ cần tích hợp card voice là hệ thống đã có một voice gateway.
54
• Thiết bị switch có thể sử dụng switch sẵn có của trường hoặc mua thêm thiết bị
switch hỗ trợ POE.
• Thiết bị ip phone thường dùng
• Như chúng ta thấy Cisco có rất nhiều thiết bị Ipphone, tùy theo chức
năng. Có những Ipphone đơn giản, chỉ thực hiện nghe gọi, cũng có những chiếc
Ipphone với nhiều tính năng cùng các phím bấm, có cả Ipphone không dây, cũng
như có chiếc Ipphone có màn hình để có thể giúp bạn thực hiện cuộc gọi video.
Ngoài ra còn rất nhiều tính năng khác.
• Thiết bị ATA 186,188 là bộ chuyển đổi để các thiết bị analog thông
thường có thể hoạt đông được trong môi trường mạng IP.
Loại Hình ảnh Tính năng
Cisco UC500 Có chức năng như một tổng đài
nên nó có thể xử lý cuộc gọi,
hệ thống voice mail và
7902G
Là chiếc điện thoại đơn giản và
phổ biến nhất, màn hình chỉ
hiển thị một dòng, có 4 phím có
thể lập trình và hỗ trợ chuẩn
POE (Power over Ethernet)
55
7920
Đây là mẫu điện thoại không
dây sử dụng trong mạng VoIP,
hỗ trợ chuẩn 802.11b, vì vậy có
thể dùng được trong bất kỳ môi
trường có sóng wifi, có chế độ
rung.
7960G
Màn hình có 6 dòng hiển thị, có
rất nhiều phím bấm có thể lập
trình, hỗ trợ chuẩn POE
ATA 168
Bộ chuyển đổi để có thể sử
dụng các thiết bị analog trong
mạng IP một cách bình thường
4.7. Ưu điểm và nhược điểm của từng giải pháp
Cả 2 đều có sản phẩm thiết bị hỗ trợ đầy đủ tính năng thoại và chất lượng tương
đương nhau vì đây đều là 2 công ty lên trong lĩnh vực truyền thông và mạng.
Nhưng mỗi bên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng
Alcatel Cisco
Tài liệu cũng như phần mềm
cho thiết bị tổng đài Alcatel bị
đóng (không được đưa ra bên
ngoài), chỉ có các partner hoặc
nhân viên mới được xem cách cấu
hình thiết bị cũng như các công
nghệ sử dụng trong thiết bị đó. Vì
vậy người sử dụng bình thường rất
khó được các tài liệu hướng dẫn
cấu hình tổng đài cũng như các tài
liệu về các công nghệ mà Alcatel
sử dụng
Tài liệu của Cisco luôn được
update trên mạng rất đầy đủ và chi
tiết và ai cũng có thể tìm được tài
liệu. Còn phần mềm thì có thể lấy
được các phần mềm trial và chạy
thử các tính năng, nhưng để có thể
sử dụng đầy đủ các tính năng vẫn
phải mua license.
56
Alcatel chưa có đại lý chính
thức ở việt nam vì thế khả năng
support từ chính hãng hầu như
không có
Cisco đã có đại lý ở Việt Nam,
vì thế khả năng support được từ
hãng là rất tốt
Khi dùng các thiết bị của
Alcatel, tổng đài hỗ trợ hầu hết các
tính năng VLAN nên cấu trúc mạng
của trường sẽ không thay đổi.
Khi dùng hệ thống VoIP của
Cisco thì ta tận dụng được sẵn hệ
thống mạng đang dùng các thiết bị
có sẵn của Cisco, vì thế cấu trúc
mạng của trường sẽ không thay đổi
nhiều.
Các điện thoại IP của Alcatel
ko hỗ trợ tính năng POE (power
over Ethernet – tính năng cho phép
điện thoại IP hoạt động mà không
cần cung cấp nguồn điện qua
adapter mà thay thế vào đó là cung
cấp nguồn điện trực tiếp qua cable
LAN).
Hỗ trợ tính năng POE vì thế
chúng ta chỉ cần cung cấp đủ nguồn
điện cho các switch tại trung tâm thì
hệ thống luôn có thể hoạt động
được.
Chỉ hỗ trợ một Vlan voice duy
nhất
Có thể hỗ trợ nhiều Vlan voice
khác nhau
4.8. Kết luận về các giải pháp
Do quy mô mạng VoIP trường đại học sử dụng cho hơn 100 máy điện thoại nên
ta không thể sử dụng các giải pháp phần mềm nguồn mở để thiết lập các VoIP server
vì như thế chất lượng hệ thống sẽ không được đảm bảo khi có số lượng lớn các máy
điện thoại tham gia vào mạng.
Với quy mô hệ thống như vậy, trường đại học Công nghệ nên thiết lập một hệ
thống VoIP sử dụng các thiết bị chuyên dụng của các nhà sản xuất điện thoại VoIP,
như thế chất lượng hệ sẽ đảm bảo.
Khóa luận đã trình bày về thiết bị cũng như mô hình kết nối mạng của hai hãng
Cisco và Alcatel. Đây đều là hai nhà sản xuất các thiết bị mạng hàng đầu trên thế giới.
Mỗi hãng đều có nhưng ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn thiết bị của hãng
57
nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành và khả năng tương thích với hệ
thống mạng hiện tại.
58
KẾT LUẬN
Khóa luận đã đưa ra được cái nhìn tổng quan về hệ thống VoIP (lợi ích, cũng như
phương thức hoạt động). Từ đó tôi đã xây dựng được các giải pháp VoIP cho trường
ĐHCN (giải pháp kết nối mạng nội bộ, giải pháp kết nối tới các chi nhánh và giải pháp
kết nối tới các hệ thống tổng đài khác) dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như thực tiễn và
thiết lập hệ thống VoIP thử nghiệm ở trung tâm máy tính sử dụng tổng đài Alcatel.
Với thiết bị hiện có, tôi đã xây dựng được hầu hết các tính năng mà một tổng đài
cần có và đang đưa vào thử nghiệm thực tế trong phạm vi quy mô nhỏ. Qua hệ thống
thử nghiệm thực tế ta có thể thấy được các ưu điểm của tổng đài VoIP.
Hạn chế của tổng đài khi đưa vào triển khai trên diện rộng (trường ĐHCN) là
khả năng hỗ trợ các thiết bị còn rất ít cả về phần cứng và license phần mềm vì thế gây
khó khăn cho việc triển khai hệ thống VoIP cho toàn trường.
Vì thế giải pháp tôi đưa ra là nâng cấp hệ thống tổng đài cả về phần cứng và phần
mềm để có thể đáp ứng được nhu cầu triển khai hệ thống VoIP cho trường ĐHCN.
Ngoài ra hướng phát triển của hệ thống VoIP là sử dụng các thiết bị di động cầm
tay, kết nối vào hệ thống tổng đài VoIP. Như vậy ta có thể sử dụng điện thoại di động
để kết nối với tổng đài và dùng như một chiếc Ipphone với phần mềm được cài trên
đó. Nó sẽ giải quyết đến vấn đề sự phụ thuộc điện của hệ thống VoIP, khi đó ta chỉ cần
duy trì tổng đài hoạt động là vẫn có thể sử dụng được cuộc gọi.
59
PHỤ LỤC
Mục 1. Các phương thức sử dụng hệ thống VoIP
Với VoIP, người dùng có thể chỉ sử dụng máy tính hoặc điện thoại vẫn có thể
thực hiện việc đàm thoại dễ dàng thông qua bốn cách sau:
Máy tính tới máy tính (computer-to-computer, PC-to-PC): Đây là cách dễ nhất để
sử dụng VoIP bởi người dùng chỉcần dùng phần mềm (soft phone), Microphone,
Speaker, Sound Card và một kết nối Internet là có thể thực hiện được cuộc gọi mà
không cần quan tâm đến thời lượng cuộc gọi. Cách này gọi là Voice chat, ngoài ra còn
có chức năng Conference giúp gọi điện thoại giữa nhiều người với nhau. Thêm nữa,
phần mềm này còn cho phép nhìn thấy người nhận cuộc gọi. Đây là môt ứng dụng đặc
biệt quan trọng cho các cuộc họp qua mạng hay các cuộc chuẩn đoán y khoa qua
mạng.
Hình 1: Gọi từ Pc-PC
Máy tính tới điện thoại (Computer-to-telephone, PC-to-phone): Cách gọi này áp
dụng cho người gọi có máy tính và người nhận cuộc gọi có điện thoại. Để thực hiện
cuộc gọi cần có một phần mềm giúp cuộc điện đàm sẽ đi qua mạng IP, sau đó kết nối
với mạng điện thoại PSTN để cuối cùng kết nối với người được gọi.
Hình 2: Gọi từ điện thoại - PC
Điện thoại tới máy tính (Telephone-to-computer, phone-to-pc): Cách này áp
dụng cho người gọi có điện thoại gọi tới người nhận cuộc gọi có máy tính. Điều kiện
để thực hiện được cuộc gọi là người có máy tính phải có phần mềm của nhà cung cấp
IFONE. Với cách này, chi phí cuộc gọi sẽ rẻ hơn rất nhiều so với các cuộc gọi đường
dài truyền thống.
60
Điện thoại tới điện thoại (Telephone-to-telephone, phone-to-phone): Cách này áp
dụng cho hai người có điện thoại gọi cho nhau nhưng không sử dụng gọi truyền thống
mà thông qua việc sử dụng các IP Gateway bằng gọi vào trong IP Gateway của người
nhận cuộc gọi, sau đó bấm số của người nhận để kết nối qua mạng IP. Cách làm này
sẽ giúp giảm chi phí cuộc gọi, nhất là cuộc gọi đường dài.
Hình 3: Gọi từ điện thoại- điện thoại
Mục 2. Giới thiệu tổng đài Alcatel OmniPCX Office
Alcaltel OmniPCX Office được thiết kế cho những ứng dụng đàm thoại điện tử
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống sẽ được phát triển theo dạng module. Vì thế khách hàng sẽ luôn có
được một hệ thống hoàn hảo như ý muốn thay vì có những chức năng thừa, không có
ích, gây nên sự lãng phí. Cấu trúc modul của tổng đài được kết hợp bởi hệ thống phần
mềm, luôn cung cấp những dịch vụ kèm theo, đáp ứng mọi nhu cầu phát triển. Và khi
bạn cần thêm, hoặc mở rộng một tính năng nào thì phải mua thêm các thiết bị mở rộng
hoặc mua license cho software.
Vì vậy, một hệ thống tổng đài muốn chạy được đầy đủ các tính năng không chỉ
cần có giao diện vật lý mà còn cần có license cho phép sử dụng các giao diện vật lý
đấy.
Mục 3. Phân loại VLAN (tham khảo [1])
Port - based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của
Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết
bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất
tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based,
nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu
hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.
Mục 4. Sử dụng máy điện thoại Alcatel mobile 100
61
- Các icon sử dụng trong điện thoại Alcatel mobile 100. Ấn nút ok ở giữa để
truy cập vào hệ thống menu
Bảng 1: Các icon và chức năng của điện thoại Alcatel mobile 100
Directories: danh bạ điện thoại
Redial: thực hiện lại cuộc gọi gần nhất
Diversion: Chuyển cuộc gọi tới một số khác
Mailbox: truy cập vào hòm mailbox
Pick up: thực hiện cướp cuộc gọi
Appointment: Lập trình sẵn cuộc gọi lại
System lock: khóa máy điện thoại
Customizing the phone: thiết lập điện thoại, tin
nhắn
Adjustment: điều chỉnh các thông số của điện
thoại, độ sáng….
Installation: cài đặt điện thoại vào tổng đài
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ] Nguyễn Hồng Sơn. Giáo trình hệ thống mạng máy tính CCNA. NXB Giáo dục
2001.
[ 2 ] Nguyễn Xuân Hạnh.Nghiên cứu công nghệ truyền thoại qua Internet sử dụng
giao thức TCP/IP. Khóa luận tốt nghiệp ngành DTVT trường ĐHCN- năm 2005
[ 3 ] Rakesh Arora. Voice over IP: Protocols and Standards.
[ 4 ] Kevin Wallace. Cisco Voice over IP (CVOICE) (Authorized Self-Study Guide),
3rd Edition. CiscoPress
[ 5 ] IP Telephony Solution Reference Network Design (SRND) for Cisco
CallManager 4.0 and 4.1. Cisco book.
[ 6 ] RFC 3261. SIP - Session Initiation Protocol.
[ 7 ] RFC 3372.Session Initiation Protocol for Telephone.
[ 8 ] RFC 3550. RTP: A Transport Protocol for Real-Time Applications.
[ 9 ] RFC 3666. Session Initiation Protocol (SIP) Public Switched Telephone
Network (PSTN) Call Flows.
[ 10 ] RFC 4166. Telephony Signalling Transport over Stream Control Transmission
Protocol (SCTP) Applicability Statement.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-XÂY DỤNG GIẢI PHÁP VoIP CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ.pdf