Đối với nhân viên ở điểm bán chính có chế độ lương ứng theo chế độ lương mà
nhà phân phối trả cho các nhân viên cùng cấp, cùng trình độ, ngoài ra còn được hưởng các
khoản tiền thưởng theo chế độ do ban quản trị cấp cao hơn đề ra như thưởng theo doanh số
bán. Nhờ đó mà tạo cho nhân viên ở điểm bán chính một môi trường làm việc an tâm, vui
vẻ. Tổ chức các đợt thi đua, các buổi tổng kết đợt bán hàng để tạo cơ hội tiếp xúc với các
nhân viên khác để học hỏi kinh nghiệm. Tổ chức cho nhân viên tham quan, nghỉ mát. Các
nhân viên ở điểm bán chính còn có thể được thi đua, đề cử đi dự các cuộc họp của nhóm
nhà phân phối.
58 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3232 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát của công ty Cocacola tại các khu vực chợ trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng 1000 đến 1500 hộ kinh doanh trong chợ nhưng tính trên phạm
vi cả nước thì có khoảng trên dưới 3000 chợ, trong đó riêng khu vực nội ngoại thành Hà
Nội đã có trên 200 chợ lớn nhỏ các loại. Do vậy, quy mô đối tượng khách hàng này là rất
lớn, nếu công ty có một kế hoạch phân phối tới các khu vực này mang tính khả thi thì
nguồn lợi hàng năm đem lại cho công ty là đáng kể.
II. Những nét chung về tình hình phân phối sản phẩm Coca-cola tại các khu vực chợ
trên địa bàn Hà Nội
2.1. Tình hình chung
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có 63 chợ xây cất kiên cố nằm rải rác trong nội thành.
Số lượng chợ ngoại thành là 73 cái, tổng cộng là 136 cái. Trong đó có cả các chợ quy mô
lớn,trung bình và nhỏ. Mỗi chợ ở mỗi địa điểm khác nhau có cách thức tổ chức và quản lý
khác nhau, chợ nào cũng nhộn nhịp và buôn bán đầy đủ các mặt hàng cần thiết cho sinh
hoạt tiêu dùng, nhất là những ngày chợ phiên (mùng 2, mùng 7 âm lịch hàng tháng). Trong
đó, chợ Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm là chợ lớn nhất rồi đến chợ Hôm, chợ Mơ là các chợ
trung bình … nhưng tình hình phân phối nước giải khát nói chung và sản phẩm của Coca-
cola nói riêng là rất giống nhau về cách thức phân phối và tiêu thụ sản phẩm. ở chợ Đồng
Xuân có 21 quán nước, trong đó có 5 quán nước lớn. ở chợ Hôm thì ít hơn với 16 quán
nước và chủ yếu ở trên tầng 2, trong đó có 2 quán nước lớn trên tầng 2 (chủ yếu lớn hơn
các quán nước nhỏ về mặt diện tích quán và diện tích trưng bày sản phẩm nước giải khát).
Nhìn chung tình hình phân phối nước giải khát ở các chợ này như sau: đối với nước chè thì
các chủ quán nước tự đi mua chè khô, chè tươi về sau đó chế biến và bán với giá 500 đồng
cho 1 cốc 200 ml có đá hoặc không đá. Đối với sản phẩm nước giải khát thì các chủ quán
tự đi lấy sản phẩm ở các đại lý gần nhất nằm bên ngoài chợ. Về tiêu thụ nhìn chung thì ở
các chợ này chưa có một hệ thống phân phối sản phẩm nước giải khát nào rõ rệt mà hoàn
toàn mang tính chất tự phát, tức là họ cứ mua về cho hết khả năng dự trữ của mình rồi bán
dần, khi nào hết lại đi mua tiếp. Tình hình tiêu thụ nước chè ở các chợ vẫn chiếm ưu thế
hơn cả trong 2 mùa nóng và lạnh. Riêng sản phẩm nước ngọt để giải khát thì vào mùa
nóng tình hình tiêu thụ tăng rõ rệt còn vào mùa lạnh thì hầu hư không tiêu thụ được hoặc
rất ít. Nhìn chung, về giá cả của các sản phẩm giải khát ở các chợ này hầu như không
chệnh lệch với nhau và với cả sản phẩm cùng loại ở ngoài chợ. Tuy nhiên về chủng loại
sản phẩm giải khát thì ít hơn, thậm chí có một số sản phẩm giải khát không có ở trong chợ
như Fanta dâu, Fanta chanh, một số sản phẩm của Tribeco, Pepsi chanh …
2.2. Tình trạng kênh phân phối khu vực chợ Mơ
Sơ đồ chợ Mơ
Hoa quả
Quần áo
Dụng cụ gia
đình
Thịt lợn
Cây cá cảnh
Hàng
mã BQL
chợ
Lặt
vặt
Hàng
chè
X
Bãi gửi
xe
Lặt
vặt
T
h
u
ố
c
n
a
m
H
à
n
g
x
é
n
Đ
ồ
k
h
ô
B
á
n
h
k
ẹ
o
G
u
ố
c
d
é
p
D
ụ
n
g
c
ụ
g
i
a
đ
ì
n
h
Quần áo Túi
xách
ba lô
H
ư
ơ
n
g
n
ế
n
Giò chả
Hạt khô
H
à
n
g
g
à
Đồ khô
X : Các điểm quán nước trong chợ
: Các điểm bán chè tươi trong chợ
: Lối đi chính
Cả chợ có 9 quán nước bán nước giải khát được phân bố như sơ đồ trên, các quán này
mặt hàng chính là nước chè xanh, chè nạm, ngoài ra còn bác các loại nước giải khát khác
như: Cocacola, fanta, Sprite, Samurai, Pesi, 7up, nước Đậu nành, Bia... nhưng nhìn chung
tỷ lệ của sản phẩm Cocacola vẫn cao hơn trong diện tích trưng bầy. Cứ 6 chai trưng bày có
khoảng 2-3 chai thuộc sản phẩm của Cocacola, 2-3 chai thuộc sản phẩm nước Đậu nành và
1-2 chai thuộc sản phẩm của Pepsi. Như vậy mặt hàng cạnh tranh trong kênh phân phối
nhất đó chính là nước chè xanh, chè mạn. Một trong những ưu điểm của nó là mát, rẻ, hợp
khẩu vị thói quen nói chung của người Việt Nam và nó trở thành một nét riêng. Nhược
điểm của nó là độ giải khát còn kém hơn so với nước ngọt.
Chè xanh được mua ở 3 địa điểm trong chợ mỗi ngày một lần vào buổi sáng mua
trung bình 3 - 4 lạng chè tươi tương đương với 1.000 - 1500 đồng/1 ngày. Chủ quán nước
chè mua về nấu, chế biến và bán ra với giá 500đ/1 cốc, một ngày bán được trung bình
khoảng 20 cốc hay khoảng 9000-11000đ lãi khoảng 7000 - 8000 đồng 1 ngày/1 quán. Khi
bán thì chủ quán mang đến tận nơi người tiêu dùng, người tiêu dùng chỉ cần báo cho các
chủ quán khi có nhu cầu uống nước và đến cuối buổi chiều thì thu tiền. Tuy nhiên chè
xanh bán trong chợ nhiều hơn vào mùa nóng và ít hơn số đó vào mùa lạnh còn chè mạn thì
ngược lại.
Sản phẩm nước ngọt nói chung và sản phẩm của Cocacola nói riêng bán qua các
quán này là rất chậm. Một ngày hiện tại chỉ bán được 1-3 chai, có ngày không bán được
chai nào, tình hình này sẽ được cải thiện hơn vào mùa nóng. Mức lãi từ các loại nước này
là rất cao, đơn cử như mua vào 1800 đ/1 chai Cocacola hoặc Fanta và bán ra với giá 2500đ
cả đá lãi khoảng 700đ/1 chai tương đương với 38,88%. Một chai nước Đậu nành mua vào
Vải
Băng đĩa, gội
đầu....
Thịt lợn
Mây tre
X
X X
X
X Rau xanh
X
X
1000đ và bán ra với giá 1500 đ cả đá tương đương với mức lãi 50%, mức lãi ở sản phẩm
này là rất cao nhưng sản phẩm vẫn không tiêu thụ được vì một số lý do đã phân tích ở trên.
Khi tiêu thụ sản phẩm này thì thông thường khách tự đến quán để uống chứ không phải
mang đến tận nơi như sản phẩm nước chè.
III. Nội dung cuộc nghiên cứu thị trường tại khu vực chợ Mơ
3.1. ý nghĩa của Cuộc nghiên cứu
Có thể nói, để phục vụ cuộc sống, phục vụ nhu cầu của con người hay rộng hơn là
sự phát triển của xã hội thì việc phát minh, sáng chế ra các công nghệ mới là vô cùng cần
thiết và quan trọng. Tuy nhiên, giá trị của một công nghệ hay một đề tài nghiên cứu không
chỉ dừng lại ở quy mô hay chất lượng nghiên cứu mà chính là khả năng áp dụng đề tài vào
thực tế, mang các kết luận nghiên được từ cuộc sống trở lại phục vụ một cách tích cực cho
cuộc sống của con người. Thực tế đã chứng minh rằng: tất cả các giải Nobel trong lĩnh vực
sinh học trong những năm qua đều được trao cho các công trình nghiên cứu có khả năng
mang lại lợi ích thiết thực cho con người thay vì trao cho công trình nhân bản vô tính
người dù đó là một bước ngoặt to lớn trong lịch sử di truyền học. Cũng như vậy, chiếc máy
gieo hạt của hai nông dân Long An tưởng chừng là một sáng chế rất bình thường, thậm chí
là nhỏ bé so với các đề tài nghiên cứu của các viện khoa học, các trung tâm nghiên cứu
quốc gia song lại rất được bà con hoan nghênh và tiêu thụ rộng rãi. Lý do thật đơn giản là
vì hiệu quả kinh tế, khả năng tiết kiệm thời gian, nhân lực và tiền vốn ban đầu của máy.
Như vậy mọi công trình, mọi đề tài nghiên cứu đều cần gắn liền với thực tiễn, xuất phát từ
thực tiễn và hướng tới mục tiêu là một thực tiễn tốt hơn.
Trở lại đề tài nghiên cứu: “Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận người tiêu dùng sản
phẩm nước giải khát của công ty Coca-cola tại các khu vực chợ. Thí điểm tại Chợ Mơ,
phường Đồng Tâm với 2 loại sản phẩm là Coca-cola và Fanta.” Mặc dù đề tài phản ánh
quy mô rất nhỏ bé so với thị trường tiêu thụ nước giải khát nói chung và thị trường nước
giải khát của công ty Coca-cola nói riêng nhưng lại có một ý nghĩa lớn nếu nghiên cứu
thành công và được phát triển thành một công trình thực sự, đem lại hướng mới trong tiêu
thụ sản phẩm của Coca-cola. Bởi vì, như chúng ta đã biết, chợ Mơ, phường Đồng Tâm có
gần 1000 hộ kinh doanh cố định và lưu động, là một chợ trung bình cả về phạm vi, lượng
khách tiêu dùng và mặt hàng kinh doanh song trong cả nước ta hiện nay có khoảng trên
dưới 3000 chợ trung bình như chợ Mơ, chưa kể tới các chợ lớn, nhỏ khác. Do đó, có thể
xem khu vực chợ nói chung là một thị trường tiềm năng có nhu cầu tiêu thụ rất lớn, đặc
biệt trong điều kiện đời sống con người ngày một nâng cao hơn. Vì vậy, tính ứng dụng của
đề tài là không nhỏ và nó mang lại một số lợi ích cụ thể sau:
* Đối với công ty Coca-cola:
1. Nắm bắt được hành vi, nhu cầu tiêu dùng của một nhóm khách hàng tiềm
năng.
2. Tăng cường khả năng cạnh tranh do mở rộng được thị trường tiềm năng, tăng
cường hình ảnh, uy tín của công ty do mức độ bao phủ thị trường của sản phẩm.
3. Tạo sự phân phối sản phẩm thuận tiện, nhanh chóng đến khách hàng, đây là yếu
tố rất quan trọng vì chu ký hay thời gian tiêu dùng sản phẩm là ngắn.
4. Đảm bảo thực hiện, mở rộng và điều chỉnh các chiến lược kinh doanh nói chung
và chiến lược marketing của công ty nói riêng một cách linh hoạt, đem lại hiệu quả tốt hơn.
Cụ thể: Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, cho doanh số lớn hơn, giảm chi phí đơn vị sản
phẩm một cách tương đối nhờ lợi thế về quy mô sản xuất; Đảm bảo thu hồi, quay vòng và
đầu tư nguồn vốn nhanh hơn với quy mô ngày một tăng.
*Đối với khách hàng:
Đảm bảo phục vụ nhu cầu đa dạng và phong phú cho người tiêu dùng trên phạm vi
toàn quốc nói chung và cho nhóm đối tượng khách hành ở các khu vực chợ nói riêng về
nhu cầu sử dụng nước giải khát, giúp cho khách hàng cảm thấy thuận tiện nhất khi mua và
tiêu dùng sản phẩm . Nó không những phục vụ cho nhu cầu cơ bản của khách hàng về sử
dụng nước để giải khát mà còn giúp họ thể hiện sự trẻ chung, sôi nổi, sành điệu qua việc
sử dụng nước giải khát của công ty Coca-cola .
* Đối với kinh tế xã hội:
1. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một cách tốt hơn với phương châm: “Nơi
nào cần, nơi đó có Coca-cola “.
2. Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động từ sự mở rộng quy mô sản xuất của
công ty Coca-cola và các ngành công nghiệp liên quan. Tăng thu nhập cho người lao động,
đẩy lùi thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn.
3. Góp phần tăng tổng thu nhập quốc dân, tăng nộp ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, với tất cả những lý do trình bày ở trên có thể kết luận rằng đề tài: “Xây
dựng kênh phân phối, tiếp cận người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát của công ty Coca-
cola tại các khu vực chợ. Thí điểm tại Chợ Mơ, phường Đồng Tâm với 2 loại sản phẩm là
Coca-cola và Fanta” thực sự có ý nghĩa và giá trị thực tiễn.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua những ưu điểm và hạn chế của kênh phân phối của công ty Coca-cola cũng
như thực trạng phân phối nước giải khát của Công ty Coca-cola tới các khu vực
chợ nói chung và tới chợ Mơ nói riêng ta có thể đưa ra những mục tiêu nghiên cứu
sau:
* Nghiên cứu cách thức Hoạt độngcủa hệ thống phân phối các loại nước để giải
khát hiện tại trong khu vực chợ.
* Nghiên cứu hành vi, nhu cầu, thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng về sản
phẩm. Nghĩa là tìm hiểu xem hiện tại khách hàng sử dụng loại nước giải khát gì, tiêu
dùng như thế nào, lý do tiêu dùng sản phẩm đó, các động cơ thúc đẩy, cản trở…
* Nghiên cứu sự cảm nhận về giá cả các loại sản phẩm nước giải khát nói
chung của người tiêu dùng và về nước giải khát của công ty Coca-cola nói riêng
cũng như khả năng thanh toán của họ cho nước giải khát.
* Nghiên cứu những kỳ vọng của người tiêu dùng vào các chương trình xúc
tiến khuyếch trương. Tức là tìm ra những hình thức khuyến mãi mà người tiêu dùng
ưa thích nhất, đem lại hiệu quả tốt nhất cho Hoạt độngkinh doanh của công ty.
3.3. các bước tiến hành cuộc nghiên cứu
3.3.1. Thời gian thực hiện nghiên cứu
Cuộc nghiên cứu được tiến hành vào hồi 10h 30 phút thứ 5 ngày 11 tháng 3 năm
2004 tại khu vực chợ Mơ, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, do 4 nhân viên
tiến hành, trong khoảng 1 giờ đồng hồ. Quy mô chợ Mơ gần 1000 hộ kinh doanh cố định
và lưu động.
3.3.2. Số lượng và tỷ lệ phân chia bảng câu hỏi so với số hộ kinh doanh
Cuộc nghiên cứu được thực hiện trên 55 mẫu với số bản câu hỏi được phân chia theo
tỷ lệ của từng nhóm hàng kinh doanh như sau:
4 bản / 60 hộ kinh doanh vải.
6 bản / 122 hộ kinh doanh hàng xén.
3 bản / 40 hộ kinh doanh guốc, dép.
2 bản / 30 hộ kinh doanh dụng cụ gia đình.
3 bản / 40 hộ kinh doanh hương nến.
2 bản / 28 hộ kinh doanh bánh kẹo.
3 bản / 40 hộ kinh doanh hạt khô, hạt giống.
2 bản / 10 hộ kinh doanh thuỷ sản, mắm muối.
2 bản / 10 hộ kinh doanh cây, cá cảnh.
2 bản / 10 hộ kinh doanh chiếu, nón, mũ.
2 bản / 16 hộ kinh doanh thuốc lào, đồ khô.
10 bản / 150 hộ kinh doanh ăn uống các loại.
2 bản / 18 hộ kinh doanh mây tre, thuốc nam.
2 bản / 20 hộ kinh doanh xau xanh.
2 bản / 15 hộ kinh doanh gà, cá, ốc.
3 bản / 40 hộ kinh doanh hoa quả.
2 bản / 25 hộ kinh doanh thịt lợn.
3 bản / 60 hộ kinh doanh khác (dịch vụ gội đầu, sửa chữa khoá…).
3.3.3. Kết quả điều tra
STT Nội dung câu hỏi Tiêu chí
đánh giá
Số
người
Số %
1. Giới tính của người được phỏng vấn Nam 2 3,64
Nữ 53 96,36
2. Lứa tuổi trung bình > 30 tuổi 35 63,64
> 20 tuổi và < 30 tuổi 16 29,09
<20 tuổi 4 7,27
3. Mức độ thường xuyên uống nước
giải khát
Rất thường xuyên 15 27,27
Thường xuyên 34 61,82
Không thường xuyên 6 10,91
4. Nhu cầu uống nước giải khát
- Mùa lạnh 0,81 lít/1 ngày/1 người
- Mùa nóng 1,6 lít/ 1 ngày/ 1 người
5. Loại nước được khách hàng lựa chọn
khi khát
Nước lọc, nước chè,
nước vối
40 72,73
Coca-cola, Fanta 10 18,18
Các loại khác 5 9,09
6. Lý do lựa chọn nước chè Mát 6 10,90
Bổ 0 0
Rẻ 17 30,90
Thói quen 13 23,64
Tiện 4 7,27
Rẻ + thói quen 6 10,90
Rẻ + tiện 4 7,27
Rẻ + quen + tiện 5 9,09
7. Nhu cầu uống nước ngọt khi khát Có 17 30,91
Không 38 69,09
8. Mức độ thường xuyên uống các loại
nước để giải khát
- Nước lọc, nước chè, nước vối Thường xuyên 43 78,18
Bình thường 8 14,55
Không thường xuyên 4 7,27
- Nước ngọt nói chung Thường xuyên 7 12,71
Bình thường 21 38,18
Không thường xuyên 27 49,05
- Chè đậu, bột sắn, nước chanh, nước cam Thường xuyên 5 9,10
Bình thường 26 47,27
Không thường xuyên 24 43,64
9. Lý do chọn sản phẩm để giải khát Thói quen, hợp gu 36 65,45
Thuận tiện 6 10,91
Giá rẻ 12 21,82
Khác (chất lượng,
khuyến mãi ...)
1 1,82
10. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
mua một sản phẩm giải khát, dùng tại chỗ
Quen thuộc 35 63,64
Có ngay trước mặt 7 12,73
Giá tiền 1 lần
uống
5 9,05
Quen thuộc + có
ngay trước mặt
7 12,73
Quen thuộc + giá
tiền 1 lần uống
1 1,81
11. Thời điểm có nhu cầu uống nước giải
khát
Chủ yếu sau buổi ăn
sáng (7h – 8h) và buổi
trưa (11h – 15 h)
12. Số tiền có thể chi trả cho một lần uống
nước giải khát
4.275 đồng (gần gấp 2
lần giá một chai
Coca-cola, Fanta)
13. Số người biết về nhãn hiệu Coca-
cola
Có 55 100
Không 0 0
14. Mức độ ưa thích nhãn hiệu Coca-cola Thích 38 69,09
Bình thường 15 27,27
Không thích 2 3,6
15. Số người biết về các loại sản phẩm của
Coca-cola
Coca-cola, Fanta 8 14,54
Coca-cola, Fanta,
Sprite
45 81,82
Coca-cola, Fanta,
Sprite, Samurai
2 3,64
16. Số người biết về bề rộng của loại sản
phẩm, VD: Fanta
Có biết (hình như có
sản phẩm mới trông
như phẩm màu)
8 14,55
Không biết 47 85,45
17. Mức độ thường xuyên mua nước giải
khát ở chợ mang về nhà uống
Rất thường xuyên 0 0
Thường xuyên 6 10,90
Không thường xuyên 49 81,10
18. Khi khát, số người muốn uống Coca-
cola, Fanta nếu có sẵn
Có 24 43,64
Không 31 56,36
Lý do trả lời Có Độ ngọt vừa phải 12 50,00
Giá tiền hợp lý 11 45,83
Khác (thơm, dễ uống,
mùi vị hoa quả, sảng
khoái, thích nhãn hiệu
sản phẩm …)
10 41,67
Lý do trả lời Không Có ga, gây ợ hơi, no giả 17 54,84
Độ ngọt quá 7 22,58
Trong chợ không
thấy ai uống
8 25,81
Không có sẵn 6 19,35
Không hợp lứa tuổi 7 22,58
Khác (phẩm màu …) 2 6,54
19. Hình thức khuyến mãi ưa thích Bật nắp chai trúng
thưởng
29 52,73
Giảm giá 18 32,73
Thêm khối lượng sử
dụng 1 lần
1 1,82
Tặng quà 7 12,73
20. Phương tiện để hiểu biết về sản phẩm
Coca-cola
Tivi 44 80,00
Đài 0 0
Biển quảng
cáo, pano
2 3,63
Tại các quán nước 9 16,36
21. Nhận xét về dung tích chai 300 ml ít 4 7,27
Vừa 20 36,36
Nhiều 21 38,18
22. Địa điểm ưa thích để tiêu dùng sản
phẩm
Tại quầy của mình
để trông hàng
35 63,64
Tại quán nước vì tại
quầy không tiện
20 36,36
23. Độ ga ưa thích của sản phẩm Nhiều ga 5 9,1
ít ga 20 36,36
Không có ga 30 54,53
24. Mức độ liên quan giữa độ tuổi của khách hàng và độ ga ưa
thích
Tuổi
Độ ga
> 30 tuổi > 20 tuổi và < 30 tuổi <20 tuổi
Số
người
% Số
người
% Số
người
%
Nhiều ga 0 0,00 3 5,45 2 3,64
ít ga 11 20,00 8 14,55 1 1,82
Không có ga 24 43,63 5 9,10 1 1,82
3.3.4. Những quan sát khác
* Cả chợ có 9 quán cóc bán nước chè: chè khô, chè xanh, bia, thuốc lá, nước giải
khát của ông ty Coca-cola, Pepsi và sữa đậu nành, phục vụ tận quầy của khách hàng.
* Một số chủ hộ kinh doanh có sử dụng chai 1,5 lít đựng nước lọc để dùng cả ngày.
* Có 2 địa điểm bán nước giải khát ở khu vực hàng ăn, có trưng bày rất nhiều sản
phẩm của công ty Coca-cola (nhưng tiêu thụ được rất ít vì theo chủ quán khách ăn xong
thường uống nước chè hoặc ăn chè, các chủ sạp ở chợ ít khi sang tận bên này).
* Chưa có một hệ thống phân phối nước giải khát có ga nói chung và sản phẩm của
công ty Coca-cola cũng như sản phẩm khác như Pepsi, sữa đậu nành nói riêng.
* Số chủ hộ kinh doanh là phụ nữ trên 30 tuổi rất nhiều còn dưới 30 tuổi thì ít hơn.
Đa số họ đều trang điểm kĩ lưỡng: tô son, săm lông mi, lông mày, đeo nhiều trang sức,
đánh móng tay, móng chân … thể hiện nhu cầu làm đẹp và mong muốn được trẻ hơn.
3.3.5. Tổng kết, đánh giá
Qua những kết quả điều tra và quan sát nêu trên, ta thấy:
* Các chủ sạp hàng trong chợ chủ yếu là nữ, trên dưới 30 tuổi. Trong đó số người
trên 30 tuổi rất lớn, chiếm 63,46%.
* Nhu cầu uống nước để giải khát của các chủ hộ kinh doanh trong chợ là khá cao,
trung bình 1,2 lít/1 ngày/1 người.
* Nước uống thường xuyên là nước chè, nước lọc, nước vối là cao nhất, chiếm
72,73%. Nguyên nhân chủ yếu vì rẻ, thói quen, thuận tiện (chiếm 61,62%).
* Một số ít có uống nước ngọt nói chung và Coca-cola nói riêng, chiếm 18,18%. Và
tiêu dùng không thường xuyên.
* Thói quen tiêu dùng, giá rẻ và thuận tiện khi tiêu dùng là những yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm tiêu dùng tại chỗ.
* Nhãn hiệu sản phẩm Coca-cola được 100% người tiêu dùng trong chợ biết đến.
Số người ưa thích ít hơn chiếm 69,10%.
* Ngoài 3 sản phẩm Coca-cola, Fanta, Sprite số người biết các loại sản phẩm khác
cũng thuộc sản phẩm của Coca-cola là rất thấp, chiếm 3,64%.
* Khách hàng chủ yếu mua và tiêu dùng tại chỗ, tức là người mua cũng chính là
người tiêu dùng, chiếm 81,10%.
* Số người muốn uống Coca-cola nếu có sẵn là không cao 43,64%. Lý do uống
Coca-cola vì dễ uống, mùi vị thơm, độ giải khát cao và thích nhãn hiệu sản phẩm, giá tiền
hợp lý …. Số người trả lời không uống là khá cao, chiếm 56,36% vì những nguyên nhân
sau: nhiều ga, hơi ngọt, không hợp lứa tuổi, trong chợ không thấy ai uống …
* Đa số họ thích tiêu dùng tại quầy của mình, chiếm 63,64%
* Hình thức khuyến mãi ưa thích nhất là bật nắp chai trúng thưởng, chiếm 52,73%.
* Độ tuổi tỷ lệ nghịch với độ ga ưa thích.
* Khả năng thanh toán cho 1 lần uống/1 người là cao 4.275 đồng so với giá 1 chai
Coca-cola hoặc Fanta.Tuy nhiên độ tin tưởng ở thông tin này là rất thấp vì căn cứ vào tình
hình thực tế của nhóm đối tượng này về loại sản phẩm giải khát quen dùng cũng như lĩnh
vực và nơi kinh doanh của họ.
*Thời điểm uống nước chủ yếu tập trung vào buổi trưa, nhất là sau buổi ăn trưa (từ
11h đến 14h), ngoài ra còn là sau các buổi ăn sáng, chiều.
* Việc phân phối nước giải khát có ga nói chung và sản phẩm của công ty Coca-
cola cũng như sản phẩm khác như Pepsi, sữa đậu nành nói riêng chưa được thực hiện một
cách có kế hoạch, có hệ thống.
* Nhu cầu làm đẹp, mong muốn được thẻ trung hơn của các chủ hộ kinh doanh là
phụ nữ (đặc biệt những người ở độ tuổi trên 30) là rất lớn và họ muốn được người khác
công nhận.
Từ những quan sát và phân tích như trên ta có thể chia ra hia nhóm yếu tố sau:
Yếu tố cản trở
Yếu tố cản trở là những yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến việc hình thành thói quen
tiêu dùng sản phẩm Coca-cola, Fanta, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến việc hình thành thói
quen tiêu dùng sản phẩm nước giải khát hiện tại của nhóm khách hàng này. Yếu tố cản trở
có thể bao gồm:
* Về sản phẩm: qua nghiên cứu phân tích thì cản trở lớn nhất của sản phẩm Coca-
cola là nồng độ ga cao, khi uống hơi bị xốc và tạo cảm giác ợ hơi, no giả. Với một số
khách hàng thì độ ngọt của sản phẩm còn cao ngay cả khi đã dùng với đá. Bên cạnh đó,
khách hàng còn mong muốn tăng cường thêm chất bổ dưỡng cho cơ thể khi sử dụng sản
phẩm chứ không đơn thuần chỉ để giải khát. Vì tâm lý chung của người Việt Nam là ăn
chắc mặc bền.
* Về kênh phân phối hiện tại sự phân bố các điểm phân phối, bán hàng trong chợ là
không đều và không nhiều, điều này tạo ra một yếu tố cản trở cho việc tiêu dùng sản phẩm đó
chính là sự không thuận tiện. Nước giải khát là loại sản phẩm có chu kỳ tiêu dùng ngắn vì vậy
yếu tố sẵn có khi cần là quan trọng.
* Về bản thân nhóm người tiêu dùng: yếu tố tuổi tác ảnh hưởng rất nhiều đến việc
tiêu dùng sản phẩm này, số đối tượng khách hàng cho rằng nó không phù hợp với lứa
tuổi của mình là khá cao. Ngoài ra họ có cảm giác sợ béo khi uống ngọt. Một số người
còn sợ uống cocacola vì tên cocacola gần giống như cocain.
* Về nhóm ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm, nhóm xã hội: các thành viên
trong một nhóm người nào đó (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp...) có ảnh hưởng rất lớn
đến việc tiêu dùng một sản phẩm nào đó nhất là người Việt Nam thì điều này càng rõ
nét. Qua nghiên cứu và phân tích cho thấy ảnh hưởng của việc tiêu dùng sản phẩm
cocacola, Fanta của nhóm người xung quanh ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm
của bản thân là khá cao: 25,81%.
Ngoài ra, vấn đề về thời tiết cũng là một yếu tố cản trở. Vào mùa nóng nhu cầu uống
nước giải khát cao hơn mùa lạnh, ngày nóng tiêu dùng nhiều hơn ngày bình thường....
Yếu tố kích thích
Là những yếu tố gây ảnh hưởng tốt đến việc hình thành thói quen tiêu dùng sản phẩm.
Qua nghiên cứu và phân tích ta thấy:
* Về sản phẩm: Fanta có mùi vị cam tươi mát rất phù hợp cho giải khát, giá cả của
sản phẩm là hợp lý, hình ảnh của sản phẩm cũng là một yếu tố kích thích tạo sự trẻ trung,
sảng khoái và đây chính là kết quả của các nổ lực Marketing của Công ty và điều này cần
được duy trì. Có người cho rằng Fanta còn có Vitamin C có tinh chất cam....
* Về kênh phân phối: sự thuận tiện "Khi cần là có" nhu cầu được phục vụ tận nơi là
nhu cầu rất lớn, chúng ta có thể tạo yếu tố kích thích từ việc "trưng bày" sản phẩm trước
mặt khách hàng.
* Về bản thân nhóm người tiêu dùng: làm đẹp nói lên một tâm lý nhu cầu về sự trẻ
trung, nhu cầu được người khác công nhận là mình còn trẻ, còn hợp thời, đó chính là một
yếu tố kích thích tiêu dùng nếu như chúng ta tạo được mối liên hệ giữa việc giải quyết nhu
cầu đó với việc tiêu dùng sản phẩm cocacola, Fanta. Ngoài ra sự tiêu dùng thường xuyên
của một nhóm người nào đó cũng gây ảnh hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm của bản
thân họ. Ví dụ như: chồng, con, cha mẹ, bạn bè cùng bán hàng ngoài chợ...
3.3.6. Hạn chế của cuộc nghiên cứu.
- Chưa phân tích mối quan hệ phụ thuộc hay độc lập với nhau giữa các biến số.
- Số câu hỏi về hành vi thói quen của người tiêu dùng còn ít
- Phân tích dữ liệu bằng công cụ thủ công.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên chủ yếu là do các điều kiện khách
quan, cụ thể là thời gian chuẩn bị nghiên cứu ngắn, khả năng tài chính hạn hẹp, nguồn
nhân lực để tiến hành điều tra hạn chế, cơ sở vật chất thiếu nhiều phương tiện hiện đại …
3.4. Những vấn đề đặt ra đối với kênh phân phối
Từ những phân tích kết quả trên ta thấy thực trạng hiện tại của chợ Mơ đặt ra cho
công ty Coca-cola một số vấn đề như sau:
Có thể xây dựng kênh phân phối tiếp cận người tiêu dùng trong chợ trên cơ sở sử
dụng cơ sở hiện có là các quán nước hay không hay là thiết lập một kênh phân phối hoàn
toàn mới.
Có thể cung cấp các sản phẩm có ga như cũ hay không hay là cung cấp các sản
phẩm cải tiến những đặc tính không phù hợp hoặc phân phối những sản phẩm không ga
khác.
Có thể duy trì mức giá cung cấp của sản phẩm như cũ hay là bổ sung các loại sản
phẩm có giá cao hơn, giá thấp hơn tại chợ.
Có nên đầu tư vào thực hiện các chương trình xúc tiến trong chợ hay không và với
quy mô như thế nào.
Chương 3: Các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng kênh phân phối tại các chợ
I. Các giải pháp về chiến lược Marketing
1.1. Giải pháp về sản phẩm
Nhìn chung sự nhận thức về chất lượng các loại nước giải khát công nghiệp là rất
không rõ ràng, người uống rất khó phân biệt được các sản phẩm thông qua chất lượng sản
phẩm, chính vì lẽ đó trên thực tế các nhà làm marketing của các hãng sản xuất đồ uống
thường không định vị sản phẩm của mình vào chất lượng sản phẩm mà định vị vào uy tín,
hình ảnh của sản phẩm, định vị vào kiểu
dáng sản phẩm, bao bì nhãn hiệu sản phẩm là chính. Tuy nhiên một số trường hợp
cũng định vị sản phẩm của mình vào thuộc tính của sản phẩm như độ giải khát, độ sảng
khoái, (yếu tố vô hình) và màu sắc, hàm lượng khoáng chất (yếu tố hữu hình)...
Đối với sản phẩm của Công ty Cocacola phân phối đến khu vực Chợ Mơ cũng vậy.
Mục tiêu chính là cải tiến những đặc tính của sản phẩm không phù hợp với nhóm đối
tượng khách hàng này và duy trì những đặc tính phù hợp của sản phẩm đối với nhóm
khách hàng này.
Duy trì:
- Vẫn phân phối 3 sản phẩm chính của Coca-cola là Coca-cola, Fanta và Sprite
thêm vào đó là trưng bày một số sản phẩm khác như Samurai, Joy … để tạo sự phong phú,
hoành tráng tại điểm bán chính.
- Kiểu dáng bao bì là một hình mẫu nói lên sản phẩm riêng của Công ty Cocacola,
thậm chí khi khách hàng chỉ cần nhìn nó là biết ngay đó là chai Coca-cola sản phẩm của
Coca-cola
- Hương vị vốn có của sản phẩm của Cocacola là một thế mạnh, kèm theo nó là
mức độ giải khát khi uống sản phẩm của Cocacola mà người tiêu dùng trong chợ cảm nhận
được nhất là hương vị của Fanta Cam.
- Độ cứng của chai Coca-cola là rất phù hợp cho vận chuyển và bảo quản, thậm chí
có rất nhiều quán lấy vỏ chai Coca-cola để đập đá.
- Trước kia, chai Coca-cola dung tích nhỏ hơn bây giờ nhưng giờ đây dung tích là
300 ml có rất nhiều tác dụng trong việc phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Khối lượng bán
một lần là nhiều hơn, khối lượng một lần tiêu dùng của khách hàng là nhiều hơn làm tăng
độ sảng khoái.
- Nhãn mác trên bao bì trước kia của Cocacola là dán bằng giấy rất dễ bong và khó
phân biệt, giờ đây nó được in hẳn trên chai Cocacola, điều đó nói lên một chất lượng vũng
bền nào đó, nó tạo cảm giác chắc chắn, tin tưởng khi tiêu dùng sản phẩm, khi chạm tay vào
sản phẩm. Mặt khác nó còn tiết kiệm được chi phí nhân công, dán mác...
Cải tiến: Điều quan trọng nhất cần thiết phải cải tiến ở sản phẩm cho phù hợp với
nhóm khách hàng này là nồng độ ga của sản phẩm Coca-cola, nó hơi cao và tạo ra vị nồng,
xộc lên mũi, nó tạo cảm giác no giả, và ợ hơi (điều không có lợi cho trẻ em, thiếu niên ảnh
hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm của người lớn).
- Độ ngọt của sản phẩm cũng cần thiết phải cải tiến một chút đủ để làm sao cho số
người cho rằng sản phẩm Cocacola hơi ngọt thì nó đã được giảm bớt còn số người nói độ
ngọt phù hợp thì nó vẫn không thay đổi hoặc có thể cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm
với đá để giảm độ ngọt hoặc uống lạnh để duy trì độ ngọt đó.
- Bổ sung một loại sản phẩm mới là Coca-cola tươi tiêu thụ bằng vòi chiết ra cốc
với giá 1000 đồng cho 1 cốc 200 ml để tăng tính cạnh tranh với các sản phẩm nước chè.
Về chi phí cho giải pháp về sản phẩm thì người viết chưa có điều kiện để hiểu biết
và ước lượng và sẽ trình bày vấn đề này sau nếu như có điều kiện.
1.2. Giải pháp về giá cả
- Nhìn chung chính sách giá cả về sản phẩm coca-cola cung cấp đến đối tượng
khách hàng cho khu vực này không có gì thay đổi so với mức giá chung mà công ty cung
cấp trên thị trường. Về mức giá cung cấp cho các chủ quán thì bằng với mức giá mà họ
vẫn thường lấy ở các đại lý bên ngoài chợ tức là 1800đ/chai. Giá cả mà người bán lẻ cung
cấp cho người tiêu dùng là 2500 đ/1 chai là phù hợp với khả năng thanh toán và nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng cho đồ uống. Ngoài ra mức giá của sản phẩm Coca-cola tươi
là 1000đ/1 cốc 200ml.
1.3. Giải pháp về kênh phân phối
- Sản phẩm của Cocacola sẽ được mang đến khu vực chợ từ Công ty giống như sản
phẩm được mang đến cho các đại lý hay nhà phân phối sản phẩm Coca-cola ở khu vực đó
(phường, quận, huyện...)
- Thiết lập một điểm trưng bày và bán sản phẩm trong chợ gọi là điểm bán chính do
Công ty hoặc nhà phân phối của khu vực phường Đồng Tâm quản lý. Nhiệm vụ của điểm
này là trưng bày giới thiệu sản phẩm giải quyết các thắc mắc khiếu nại về sản phẩm của
người tiêu dùng, phân phối sản phẩm đến các điểm sẵn có trong chợ, (các quán nước) và
kiểm tra tổng kết theo ngày hoặc theo tuần, số lượng nhân viên ở điểm này là 2 người được
trang bị quần áo, mũ mang biển hiệu của Coca-cola. Số nhân viên này được ăn lương theo
chế độ lương của nhân viên của nhà phân phối gồm phần cứng và phần hoa hồng. Trách
nhiệm của họ là chịu trách nhiệm về hoạt động bán hàng và các chiến lược phân phối do
công ty đề ra (doanh số bán hàng, số lần giải quyết thắc mắc của khách hàng về sản phẩm,
động viên khuyến khích phê bình các điểm phân phối...).
Đối với các quán nước trong chợ thì liên hệ thuyết phục và thu nạp những chủ quán
nước vào hệ thống phân phối sản phẩm nước giải khát của công ty Coca-cola vào trong
chợ và khuyến khích mở thêm các quán nước tương tự rộng khắp bên trong chợ. Về chế độ
đối với các chủ quán thì trang bị áo, mũ mang biển hiệu Coca-cola hỗ trợ các hoạt động
bán hàng như: bàn ghế và các đồ dùng của Coca-cola như cốc, hộp đựng thuốc lá, bật nắp
chai, thùng đá và có thưởng kèm theo doanh số bán. Trách nhiệm của họ là tạo ra tâm lý và
sự tin tưởng cho người bán hàng về sản phẩm để cho họ có được một môi trường chung
thuận lợi cho việc sử dụng sản phẩm ví dụ như là: khách muốn uống nước giải khát thì chủ
quán phải hướng họ vào tiêu dùng sản phẩm của Coca-cola, họ gọi một chai nước giải khát
thì phải mang Coca-cola ra để phục vụ... Ngoài ra họ còn có trách nhiệm duy trì và nâng
cao hình ảnh của sản phẩm Cocacola để từ đó tích cực tăng cường phần phân phối của sản
phẩm tại các quán này.(Mô hình thiết kế điểm bán chính và quán nước cũng như những
công việc vcần thực hiện được trình bày chi tiết ở phần II của chương này )
Để đạt được điều đó cần có một chương trình huấn luyện các chủ quán khoảng một
buổi. Nội dung chủ yếu nói về ích lợi của họ đối với việc phân phối sản phẩm Coca-cola
và những điều cần thiết khi phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
- Về chủng loại sản phẩm được phân phối trong kênh thì ngay từ đầu phân phối các
loại sản phẩm chính là Cocacola, Fanta, Sprite kèm theo một số sản phẩm như là Samurai,
Joy…để làm phong phú các chủng loại sản phẩm trưng bày. Thiết kế nơi đặt một máy
Primix cung cấp Coca-cola tươi.
- Thực hiện các dòng chảy trong kênh thì đảm bảo nó vận động một cách thông suốt.
+ Sản phẩm từ Công ty được chở đến chợ bằng phương tiện của nhà phân phối hoặc
của Công ty, từ điểm bán chính trong chợ được đem đến các quán nước trong chợ do
người bán hàng đến lấy. Dòng thu hồi vỏ chai thì vận động ngược lại từ người bán hàng
cho đến điểm bán chính và về Công ty trên các phương tiện cũ.
+ Điểm bán chính trong chợ có trách nhiệm đàm phán và phân chia khu vực chợ,
cũng như các trách nhiệm bán hàng với các chủ quán nước, quyền sở hữu hàng hoá được
trao đổi khi bên thứ 2 chấp nhận mua hay bán sản phẩm.
+ Phương thức thanh toán được áp dụng như trong phân phối nước chè tức là cuối
buổi các chủ quán thu tiền (đối với các khách hàng tiêu dùng tại sạp hàng của mình) và thu
tiền ngay khi khách hàng tiêu dùng sản phẩm tại quán nước. Các chủ quán có trách nhiệm
thanh toán khối lượng hàng hoá mình tiêu thụ cho điểm bán chính vào lần lấy hàng kế tiếp
và điểm bán chính có trách nhiệm thanh toán với Công ty vào lần nhập hàng tiếp sau.
+ Các nhân viên trong kênh phải thường xuyên trao đổi thông tin hai chiều từ Công
ty trở xuống với các thông tin về giá cả phân phối, khuyến mãi, sản phẩm mới..... và từ các
chủ quán trở lên như các thông tin về nhu cầu tiêu dùng, về sản phẩm, bao gói, nhãn mác,
giá cả và các yêu cầu về dịch vụ khác của người tiêu dùng.....
Mô hình kênh phân phối được thiết kế như sau:
1.4. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp
Mục tiêu sản phẩm của Cocacola
Các chiến lược quảng cáo của Cocacola bằng phương tiện tivi cần được duy trì một
cách thường xuyên hơn vì số người xem ti vi ngoài chợ ngày càng trở nên phổ biến. Các
nội dung quảng cáo chủ yếu nhằm vào nhóm người tiêu dùng nữ trên dưới ba mươi tuổi,
ăn chơi, sành điệu và hướng họ vào tiêu dùng Coca-cola. Cũng có thể nhằm vào đặc điểm
nhóm của người tiêu dùngtrong chợ. Về vấn đề bán hàng cá nhân trực tiếp là không cần
thiết mà chỉ nhấn mạnh đến vấn đề tiếp xúc bán hàng của các chủ quán vì bán hàng cá
nhân là nó liên quan đến một quá trình xác định nhu cầu hành vi cho đến các chiến lược
bán hàng kế tiếp, (nó cần thiết hơn trong việc bán các sản phẩm công nghiệp như máy móc,
thiết bị, NVL đầu vào... chứ không phù hợp cho các sản phẩm tiêu dùng vì chi phí cao). ở
đây các chủ quán có nhiệm vụ bán hàng và thu thập thông tin, đảm bảo các dòng chảy
được thông suốt.
ở đề án này cần nhấn mạnh đến 2 công cụ còn lại của xúc tiến đó là tuyên truyền và
xúc tiến bán.
* Tuyên truyền:
Đặt mối quan hệ tốt với Ban quản lý chợ vì cuối tháng các chủ sạp hàng cần phải
Công
ty
Điểm
bán
chín
h
Các
điểm
bán
nước
Người
tiêu
dùng
trong
gặp Ban quản lý và lời nói tốt về sản phẩm của BQL chợ rất có tác dụng đối với họ, những
thông tin cần thiết mà BQL chợ có thể phổ biến như tính phổ biến của sản phẩm, sở thích
của họ đối với sản phẩm Coca-cola... Mức độ khen ngợi sản phẩm của BQL đối với khách
hàng tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa Công ty với họ.
- Có thể đặt mối quan hệ thân thiện với một vài người có uy tín trong một nhóm,
một khu vực bán hàng bởi vì bất kỳ một tổ chức, một quần thể nào cũng có các nhóm
người khác nhau và có một người là "trưởng nhóm".
* Xúc tiến bán
Kích thích tiêu dùng sản phẩm bằng các chiến lược khuyến mãi cụ thể, tăng cường
diện tích trưng bày sản phẩm tại các quán nước, có thể bán sản phẩm theo lô(3-4 người có
nthể tiêu dùng) để tăng khả năng tiêu dùng theo nhóm kèm theo đó là có khuyến mãi, tặng
quà kèm theoên áp dụng các đợt bật nắp chai trúng thưởng…
Tăng cường dùng thử đối với những sản phẩm mới như Fanta chanh v.v... Về các
biểu ngữ có thể nêu một vài biểu ngữ như sau để kích thích và cổ vũ tạo môi trường quen
thuộc cho việc tiêu dùng sản phẩm của Coca-cola.
"Bán hàng bằng tay trái và uống Coca-cola, Fanta bằng tay phải"
"Tươi trẻ hơn khi uống Coca-cola, Fanta"
"Bạn sẽ là người già trước tuổi nếu như không được uống Coca-cola, Fanta"
Về chi phí cho xúc tiến khoảng 3.000.000 đ/1đợt và một tháng thực hiện hai đợt.
Về mức tiêu thụ của toàn chợ phải đảm bảo bù đắp được chi phí hàng tháng và có
lãi trong dài hạn
II. Tổ chức vận hành 4P.
2.1. Những công việc cần thực hiện.
2.1.1. Công việc chuẩn bị
- Đệ trình đề án lên công ty Coca-cola và xin phép thực thi đề án, yêu cầu hỗ trợ.
- Thiết kế gian hàng chính (điểm bán chính trong chợ), lựa chọn địa điểm, hình thức trang
trí, diện tích, hướng, làm sao để tối thiểu hoá khoảng cách tới các quán nước.
- Đăng kí kinh doanh tại chợ Mơ với ban quản lí chợ, thoả thuận về giá cả thuê gian hàng,
quyền hạn và trách nhiệm, ký hợp đồng.
- Trang trí, hỗ trợ các quán nước trong chợ về tủ đá, kệ thuốc, cốc, mở nắp chai có in nhãn
hiệu của Coca-cola.
- Tìm địa điểm thích hợp treo băng rôn, khẩu hiệu trong chợ như lối cổng vào, trung tâm
chợ.
- Truyền đạt những thông tin cần thiết (thông tin 2 chiều: từ cấp trên xuống cấp dưới và từ
cấp dưới lên cấp trên).
- Các công việc khác.
2.1.2. Công việc thực hiện.
Về sản phẩm
Tiến hành nghiên cứu, sản xuất, điều chỉnh làm giảm độ ga của sản phẩm.
Giữ nguyên hình dáng, thông tin trên bao bì như cũ nhưng tăng cường thông tin ở
các điểm bán, pano, áp phích.
Thiết kế cho ra sản phẩm mới Coca-cola tươi bán bằng máy primix, cốc đựng 200
ml.
Về giá cả
Giá cung cấp cho các quán nước từ điểm bán chính là 1800 đồng/ 1 chai, bán cho
người tiêu dùng tại điểm bán chính Coca-cola tươi là 1000 đồng / 1 cốc.
Về phân phối
Sản phẩm từ công ty được nhập đến điểm bán chính theo tuần trên phương tiện của
công ty phân phối cho các đại lý khu vực đó. Có thể dự trữ tại kho, bãi của nhà phân phối
khu vực đó.
Điểm bán chính thực hiện chức năng phân phối và tư vấn những thắc mắc, khiếu nại
của người tiêu dùng trong khu vực chợ.
Phương thức cung cấp sản phẩm và thanh toán đối với người tiêu dùng Coca-cola
như phương thức cung cấp sản phẩm nước chè. Hàng ngày các quán nước lấy sản phẩm từ
điểm bán chính và thanh toán nợ của ngày hôm trước vào mỗi sáng.
Đảm bảo dòng thông tin được thông suốt, có những quy định riêng về hình thức báo
cáo, chỉ thị, về thời gian và địa điểm.
Về xúc tiến hỗn hợp
Tổ chức các đợt dùng thử sản phẩm mỗi tháng 1 lần.
Đầu tư chi phí xây dựng các chương trình quảng cáo phù hợp, phát trên phương tiện
tivi đồng thời treo các pano, áp phích có những thông điệp tương tự.
Thiết kế các lô, các gói sản phẩm để kích thích tiêu dùng theo nhóm kèm theo các
quà tặng hoặc với mức giá hấp dẫn.
Diện tích trưng bày các sản phẩm Coca-cola tại các quán nước phải đạt 2/3 diện tích
trưng bày.
Từng bước thiết lập mối quan hệ tốt với Ban quản lý chợ bằng các chương trình tài
trợ vào các dịp lễ tết … nhằm phổ biến thông tin tốt về sản phẩm.
Thiết kế gian hàng chính - Diện tích 8 m2
Thiết kế quán nước – Diện tích 4 m2
1
3
2
4
5 2 m
Lố
i
đi
4 m
Lối đường
đi
* * *
* * *
6
7
1: Tủ lạnh Coca-cola. 2: Bàn ghế Coca-cola tại điểm bán chính.
3: Két sản phẩm Coca-cola 4: Nhân viên
5: Bàn giao dịch tư vấn khách hàng. 6: Kệ thuốc
7: Thùng đá . 8: Sản phẩm nước giải khát
1.3 Công việc kết thúc.
- Thu thập vỏ chai từ quán nước, thu thập thông tin phản hồi: thông tin về số lượng tiêu thụ,
doanh số từng điểm tiêu thụ, thông tin về khách hàng, ý kiến khách hàng, thông tin về tình
hình tiêu thụ sản phẩm cạnh tranh.
- Báo cáo, thanh toán cho điểm bán chính trong chợ, điểm này tổng kết kết quả theo ngày
hay theo tuần và báo cáo, thanh toán cho công ty hoặc nhà phân phối khu vực chợ Đồng
Tâm để có thể tiếp tục phân phối theo 1 chu kì tiếp theo.
2.2. Cơ cấu tổ chức.
Các mô hình cơ cấu tổ chức nêu trên đều có những ưu nhược điểm nhất định và chỉ phù
hợp với những điều kiện cụ thể khác nhau. ở đây, để vận hành cho hệ thống kênh được
hoạt động, ta nên áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng, có nghĩa là
người chịu trách nhiệm chính cho mọi hoạt độngcủa kênh này là người quản lí ở điểm bán
chính. Các công việc từ lên kế hoạch mua hàng hoá, sắp xếp dự trữ, vận chuyển tiêu thụ
đến từng quán nước cho đến người tiêu dùng cuối cùng đều thuộc quyền quản lí của người
quản lí này. Bên cạnh đó còn phải tham khảo ý kiến của các bộ phận khác như người dưới
quyền quản lí, cấp quản lí trên, các nhà phân phối và cá nhân viên khác cho các hoạt động
trong kênh.
Mô hình được xây dựng như sau:
Công
ty
Nhà phân
phối khác
Người quản
lí điểm bán
chính
-Cấp quản lí
khác
-Nhân viên
(1
)
(2
)
Lối đường
đi
(1) Nếu điểm bán chính thuộc quản lí của công ty.
(2) Nếu điểm bán chính thuộc quản lí của nhà phân phối khu vực chợ Đồng Tâm.
Mối liên hệ giữa các quán nước, các điểm bán chính với công ty, nhà phân phối và
nhà phân phối với công ty là mối liên hệ trực thuộc với nhau.
- Công ty có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm đúng kế hoạch, cung cấp các dụng cụ, điều kiện
bán hàng một cách tốt nhất như áo, mũ, bàn ghế, tủ đá … và hỗ trợ về vốn, thông tin, phổ
biến kịp thời các chiến lược, chương trình kinh doanh cho cấp dưới ….
- Nhà phân phối hỗ trợ về kinh nghiệm phân phối, giao hàng đúng hạn và truyền đạt thông
tin trung thực, chính xác từ cấp trên xuống …
- Điểm bán chính nhận hàng từ nhà phân phối hoặc trực tiếp từ công ty, thực hiện việc
phân phối hàng hoá ở các khâu tiếp theo cho các quán nước, điều hành chính hệ thống
kênh trong chợ, bán sản phẩm và thu hồi vỏ chai, thanh toán công nợ …
- Các quán nước thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm như cách thức tiêu thụ truyền thống (như
tiêu thụ trà xanh, trà khô, nước vối) hoặc có phương án tiêu thụ mới hoặc kết hợp, thu thập
thông tin phản hồi, báo cáo, thu hồi vỏ chai và thanh toán công nợ …
- Các cấp quản lí khác, nhân viên khu vực khác có vai trò tham mưu, hỗ trợ kinh nghiệm
…
- Vấn đề nhập sản phẩm qua nhà phân phối khu vực chợ Đồng Tâm hay là lấy sản phẩm
trực tiếp từ công ty còn phải cân nhắc dựa trên tính hiệu quả của nó trong quá trình hoạt
động và mục tiêu, ý kiến chỉ đạo của công ty.
2.3. Nhân sự.
Căn cứ vào các công việc phải làm, vị trí trong cơ cấu tổ chức thì nhân sự cho các vị trí
này cần phải phù hợp về kĩ năng ngiệp vụ, kinh nghiệm cũng như tố chất của từng nhân
viên.
Đối với nhân sự ở điểm bán chính cần 2 nhân viên, trong đó một người làm quản lý
và nhìn chung họ phải có những tố chất như sau:
Quán
nước
Quán
nước
Quán
nước
- Có khả năng nắm bắt những hướng dẫn, chỉ dẫn, những nguyên tắc về công việc, khả
năng suy luận, xét đoán.
- Có khả năng đưa ra ý kiến mạch lạc, rõ ràng, nói dễ nghe.
- Có khả năng thực hiện các quá trình tính toán chính xác, nhanh chóng.
- Khả năng quan sát, phối hợp giữa lời nói với việc làm, dáng vẻ, điệu bộ.
- Có tác phong, tính khí hoà nhã và sự hoạt bát cần thiết cho công việc bán hàng và tư vấn.
- Có khả năng sáng tạo, làm việc độc lập, có sự tin tưởng vào khả năng của bản thân, có trí
tuệ và trạng thái tâm lí vững vàng.
- Có khả năng chịu trách nhiệm về công việc của mình.
- Có trình độ chuyên môn về bán hàng, tư vấn, giao tiếp, khả năng thuyết phục tốt.
- Các khả năng khác.
Đối với nhân sự ở các quán nước thì thuyết phục, thu nạp và huấn luyện cho họ có
những hiểu biết cần thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty Coca-cola ở chợ như hiểu
biết về hệ thống sản phẩm được phân phối, lợi ích, đặc tính của nó đem lại, hiểu biết về
nhu cầu khách hàng, điểm bán chính và hiểu biết về cách thức phục vụ khách hàng như thế
nào.
2.4. Thông tin liên lạc.
Thông tin liên lạc ở đây chính là các dòng chảy thông tin vận động trong kênh phân
phối, tức là thông tin được vận động 2 chiều từ công ty đến (nhà phân phối) điểm bán
chính và đến các quán nước rồi đến người tiêu dùng và thông tin phản hồi đi theo chiều
ngược lại. Thông tin từ công ty bao gồm các thông tin như chỉ tiêu, kế hoạch hành dộng
theo tháng hay theo quý, theo tuần, và các thông tin kinh doanh khác … Thông tin từ điểm
bán chính bao gồm việc xử lí thông tin từ công ty (hoặc từ nhà phân phối) và truyền đạt,
thực thi các thông tin cần thiết cho hoạt động của hệ thống kênh trong chợ. Tiếp nhận các
báo cáo, các thông tin về bán hàng, về khách hàng từ phía các quán nước, xử lí nó và báo
cáo lên cấp trên những thông tin cần thiết theo từng ngày, tuần, tháng hay quý theo yêu cầu
của công ty hay nhà phân phối. Các quán nước có trách nhiệm thu thập, thông báo những
thông tin liên quan đến khách hàng tiêu dùng và báo cáo lại cho điểm bán chính.
2.5. Ra quyết định.
Nhìn chung mọi quyết định kinh doanh mang tính lâu dài hay quan trọng đều thuộc
quyền quyết định của công ty hay nhà phân phối quản lí như những quyết định về số lượng
sản phẩm tiêu thụ, các chương trình, các đợt khuyến mãi … Còn các quyết định thực thi cụ
thể thuộc về quản lí của điểm bán chính như các quyết định về trang trí điểm bán chính,
treo băng rôn, phân chia phạm vi hoạt động của các chủ quán nước, số lượng tiêu thụ phân
bổ cho mỗi quán nước tuỳ vào từng vị trí, quyết định về mở rộng hay thu hẹp các điểm đó.
2.6. Động viên khích lệ.
- Đối với nhân viên ở điểm bán chính có chế độ lương ứng theo chế độ lương mà
nhà phân phối trả cho các nhân viên cùng cấp, cùng trình độ, ngoài ra còn được hưởng các
khoản tiền thưởng theo chế độ do ban quản trị cấp cao hơn đề ra như thưởng theo doanh số
bán. Nhờ đó mà tạo cho nhân viên ở điểm bán chính một môi trường làm việc an tâm, vui
vẻ. Tổ chức các đợt thi đua, các buổi tổng kết đợt bán hàng để tạo cơ hội tiếp xúc với các
nhân viên khác để học hỏi kinh nghiệm. Tổ chức cho nhân viên tham quan, nghỉ mát. Các
nhân viên ở điểm bán chính còn có thể được thi đua, đề cử đi dự các cuộc họp của nhóm
nhà phân phối. Luôn quan tâm, hỗ trợ và coi trọng công việc của điểm bán chính, giao các
chỉ tiêu vượt khả năng hiện tại hoặc vượt tháng trước để lấy mục tiêu phấn đấu.
Bên cạnh đó cần có một hệ thống kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các điểm bán chính
định kỳ hay đột xuất và cần có 1 chế độ thưởng phạt hợp lí, trong đó cần nhấn mạnh rằng
phê bình cũng là một yếu tố kích thích.
- Đối với các của quán nước, ngoài việc hỗ trợ các điều kiện bán hàng còn phải
thường xuyên tham quan, thăm hỏi, giải thích và hiểu biết những khó khăn của họ, công
việc này thuộc nhiệm vụ của nhân viên ở điểm bán chính. Động viên khuyến khích họ tiêu
thụ sản phẩm 1 cách tự nguyện nhất, vào cuối tuần có tuyên dương và khen thưởng những
người đạt thành tích cao (doanh số, khách hàng … ) và nhắc nhở, phe bình những người
làm việc chưa tốt, chưa hiệu quả.
Kết luận
Trên đây là một bản báo cáo tổng quát nhất quá trình hình thành và phát triển hoạt
động của Công ty Coca-cola toàn cầu cũng như Công ty Coca-cola, bên cạnh đó người viết
cũng mạnh dạn đưa ra một số nhận xét của Công ty Coca-cola cùng với hướng giải quyết
và cách thức thực thi. Mặc dù những nghiên cứu đánh giá, giải quyết vấn đề trên có thể
chưa hoàn toàn sâu sắc và quy mô, song nó đã thể hiện một cái nhìn khách quan từ phía
sinh viên thực tập và trở thành một công trình nghiên cứu thực sự để qua đó có thể học hỏi
đúc kết được nhiều kinh nghiệm bổ ích là bước đệm cho hành trang vào thế giới kinh
doanh sau này.
Mục lục
Lời nói đầu………...……………………………………………..…………….1
Mục lục……….....………………………………………..…………………...3
Chương 1: Quá trình ra đời và phát triển của công ty Coca-cola tại
Việt Nam………….....…………………………………...……...……………5
I. Tổng quan………….………………………………….……………………5
1.1. Coca-cola toàn cầu………………………………….………………….5
1.2. Cơ cấu tổ chức và hệ thống phân phối toàn cầu của công ty
Coca-cola toàn cầu….………………………………………..………….…..10
1.3. Công ty Coca-cola Vịêt nam…….……………………………………13
1.3.1. lịch sử hình thành…………………………………………………13
1.3.2. Môi trường kinh doanh. ……………………….………………….14
1.3.3. Hoạt động của các Phòng chức năng………….…………………..16
1.3.3.1. Phòng Tài chính Kế toán…..……………….……………….17
1.3.3.2. Phòng Sản xuất tác nghiệp…………….…………………….17
1.3.3.3. Phòng Marketing…………………………………………...18
1.3.3.4. Phòng Bán hàng…………………………………………….18
1.3.3.5. Phòng nhân sự………………………………………………19
1.3.3.6. Bộ phận công nghệ thông tin. ………………………………20
1.4. Lĩnh vực Hoạt động và sản phẩm chính……………………………...20
II. Tình hình Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………………22
2.1. Hoạt động sản xuất…………………………………………………...22
2.2. Hoạt động kinh doanh………………………………………………..23
2.3. Tổ chức quản lý nhân sự………………………………………….…..24
2.4. Hoạt động marketing của công ty Coca-cola Việt Nam……………...26
2.4.1. Chiến lược sản phẩm. ……………………………….…………….26
2.4.2. Chiến lược về giá cả……………………………….………………26
2.4.3. Chiến lược phân phối sản phẩm. ………………….………………27
2.4.4. Hoạt động xúc tiến khuyếch trương….……………………………28
Chương 2. Thực trạng hệ thống phân phối của Công ty Coca-cola
tại các khu vực chợ…………..…………………………………………….30
I. Chính sách phân phối chung…………………………………………….30
1.1. Những nét chung về thực trạng kênh phân phối của
Công ty Coca-cola…………………………………………………...30
1.2. Một số hạn chế trong kênh phân phối và hướng khắc phục……….…32
II. Những nét chung về tình hình phân phối sản phẩm Coca-cola tại
các chợ trên địa bàn Hà Nội……………………………….………………34
2.1. Tình hình chung………………………………………………………34
2.2. Tình trạng phân phối khu vực chợ Mơ………………………………..35
III. Nội dung cuộc nghiên cứu thị trường tại khu vực chợ Mơ………..……..36
3.1. ý nghĩa của cuộc nghiên cứu………………………………………...36
3.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………….39
3.3. Các bước tiến hành cuộc nghiên cứu…………………………………40
3.3.1. Thời gian thực hiện cuộc nghiên cứu…………………………..40
3.3.2. Số lượng và tỷ lệ phân chia bản câu hỏi………………………..40
3.3.3. Kết quả điều tra………………………………………………...41
3.3.4. Những quan sát khác…………………………………………...45
3.3.5. Tổng kết đánh giá………………………………………………46
3.3.6. Hạn chế của cuộc nghiên cứu…………………………………..49
3.4. Những vấn đề đặt ra đối với kênh phân phối ………………………...49
Chương 3. Các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng kênh phân phối
tại các chợ……………………………………………………………………50
I. Các giải pháp về chiến lược Marketing……………………...……………50
1.1. Giải pháp về sản phẩm………………………………………………..50
1.2. Giải pháp về giá cả…………………………………………………...51
1.3. Giải pháp về kênh phân phối…………………………………………52
1.4. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp………………………………………..54
II. Tổ chức vận hành 4P…………..………………………………………….55
2.1. Những công việc cần thực hiện………………………….……………55
2.1.1. Công việc chuẩn bị…………………………………..…………..55
2.1.2. Công việc thực hiện……………………………………..……….56
2.1.3. Công việc kết thúc……………………………………..………...58
2.2. Cơ cấu tổ chức………………….…………………………………….58
2.3. Nhân sự…………………………………………………….…………60
2.4. Thông tin liên lạc…………………………………………….……….61
2.5. Ra quyết định……………………………………………….………...61
2.6. Động viên khích………………………………………….…………...62
Kết luận……………………………………………………………………..63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Xây dựng kênh phân phối, tiếp cận người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát của công ty Cocacola tại các khu vực chợ trên địa bàn Hà Nội.pdf