Luận văn Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra

Doanh thu sản phẩm cung cấp phải mất nhiều năm nên DN được phép ghi nhận định kỳ (như hợp đồng xây dựng), dựa trên ước tính chủ quan của bên nghiệm thu là DN tiến hành viết hoá đơn và ghi nhận doanh số cũng như lợi nhuận. Thời gian thi công kéo dài suốt nhiều năm tài chính là cơ sở để thực hiện thủ thuật này. DN có thể chuyển doanh thu và lợi nhuận từ năm sau về năm hiện tại và ngược lại.

pdf65 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2269 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty đã có những kết quả nổi bật. Từ nguồn vốn ban đầu không lớn sau nhiều năm tích luỹ phát triển công ty đã có một lượng vốn đáng kể giúp công ty chủ động tìm kiếm và thực hiện những hợp đồng kinh tế có giá trị kinh tế cao. Công ty đã dần khẳng định mình trong cơ chế thị trường và trong quá trình hội nhập . Đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua một số chỉ tiêu sau: 2.2.1. Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2007 - 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh % Số tiền 1. Tổng doanh thu 17.898.400.242 24.688.202.618 +37.93 +6.789.802.376 2. Các khoản giảm trừ 349.114.184 741.331.761 +112.3 +392217577 +chiết khấu +Giảm giá + Gía trị hàng bán trả lại 355.000.000 + Thuế doanh thu 349.114.184 386.331.764 +10.67 +3.721.580 Doanh thu thuần 17.549.286.058 23.946.870.857 +36.45 +6.397.584.799 GVHB 14.418.772.268. 18.700.755.832 +29.7 +4.281.983.563 LN từ hoạt động kinh doanh 613.514.327 974.947.108 +58.9 +361.432.781 LN từ hoạt động tài chính 730.909.781 1.245.159.111 +70.36 +514.249.330 Lợi nhuận bán hàng 402.951.294 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.786.089.682 2.623.057.513 +46.86 +836.967.831 2.2.1.1.Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 và năm 2008 Bảng 3: Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 - 2008 Đơn vị tính: chiếc Doanh thu: triệu đồng Tên thiết bị Năm 2007 Năm 2008 So sánh SL Doanh thu SL Doanh thu % số tiền 1.Máy lu 16 2.196 20 3.300 50.3 1.104 2.Máy xúc đào 19 2.814 26 4.260 64.2 1.806 3.Máy ủi 10 1.060 12 1.540 45.3 480 4.Máy xúc lật 12 1.372 10 1.100 19.8 -272 5.Máy rải nhựa đường 14 1.784 13 1.760 -1.4 -24 6.Máy gặt tự động 13 1.578 15 2.200 39.4 622 7.Ô tô 05 999 06 982 -1.7 -17 8.Xe phun nhựa 12 1.372 10 1.100 -19.8 -272 9.Máy khác 12 1.394 16 2.460 76.5 1066 Cộng 113 14.563 128 19.062 30.9 4.493 Nhận xét: hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị của công ty cho thấy nhu cầu thị trường tăng lên hàng năm .Xem xét số liệu từ bảng trên ta thấy năm 2008 tổng máy bán ra tăng 13.3% tương ứng với mức doanh thu tăng 30.9%. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng sẽ làm tăng doanh thu toàn công ty ,nâng cao thu nhập người lao động. Các thiết bị thi công công trình giao thông vận tải của công ty là những thiết bị có giá trị kinh tế cao. Công ty đã dựa vào nhu cầu thị trường để nhập khẩu số lượng lớn máy móc thiết bị . Đối với công ty đây là hoạt động thu lại lợi nhuận cao nhất trong 3 hoạt động của công ty . Hiện nay công ty không còn độc quyền trong lĩnh vực này , đã có nhiều công tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực này . Do đó thị phần dành cho công ty đã bị thu hẹp và cạnh tranh diễn ra gay gắt .Mặc dù thế nhưng với tinh thần làm việc có trách nhiệm của hầu hết các cán bộ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực cố gắng đưa công ty ngày một phát triển ,doanh thu ngày một tăng cao lợi nhuận thu về một lớn, lợi nhuận từ kinh doanh máy móc thiết bị đạt 770.208.222triệu đồng. Đó là nhờ công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nguồn hàng phong phú đa dạng có chất lượng, đã biết khai thác thị trường tiêu thụ ,làm tốt công tác nghiên cứu thị trường ,tìm hiểu kỹ về nhu cầu trong nước .Điều này thể hiện rõ sự cố gắng nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng nâng cao uy tín của công ty .Với việc chú trọng nâng cao uy tín chất lượng của mình đã giúp cho công ty có những hợp đồng kinh doanh lớn với các khách hàng lớn có tiếng trong nghành xây dựng và thi công công trình giao thông: tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long, Công ty xây dựng công trình giao thông 56 Bộ quốc phòng… 2.2.1.2.Trong lĩnh vực gia công lắp ráp điện tử: Lợi nhuận từ hoạt động này sẽ đem về không nhiều. Do chi phí thâm nhập thị trường không đơn dản trong điều kiện khả năng tài chính của doanh nghiệp và đất nước còn hạn chế nên công ty chỉ nhận gia công và lắp ráp ,tất cả nguyên liệu đều được chuyển từ nước ngoài vào nên công ty thường bị động trong sản xuất nên không có một kế hoạch lao động cụ thể nào ,phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp gây cản trở cho việc lập kế hoạch và quyết định kinh doanh nên chắc chắn lợi nhuận sẽ bị giảm sút. 2.2.1.3.Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông: Các công trình do công ty tiến hành thi công đã được đánh giá là tốt ,tạo được uy tín với khách hàng .Đạt được kết quả đó là do công ty có nhiều máy móc thiết bị nên đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để tham gia vào các cuộc đấu thầu nên kết quả kinh doanh trong lĩnh vực này cũng khá cao,doanh thu về cho công ty chỉ đứng sau hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị .Tuy nhiên trong những năm gấn đây công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty thuộc bộ giao thông vận tải và bộ xây dựng song với lợi thế vốn có của mình công ty cũng có những kết quả đáng ghi nhận. Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động này tăng ít song vẫn góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận công ty. 2.2.2.Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 và năm 2008 2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 và năm 2008. Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 - 2008. Đvt: đồng. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh % Số tiền 1. Tổng vốn SXKD( BQ) 41.891.273.905 48.071.464.773 +14.75 +6.180.190.868 +VLĐ BQ 15.233.713.969 20.395.458.383 +33.89 +5.161.744.414 +VCĐ BQ 26.657.559.935 27.676.006.390 +3.82 +1.018.446.454 2. Các khoản nộp NSNN 342.942.102 497.875.542 +45.2 +154.933.410 3.Chi phí SXKD theo các yếu tố 5.249.980.417 8.136.314.827 +54.98 +2.886.334.410 +Nguyên vật liệu 3.793.617.954 6.983.902.473 +84.1 +3.190.284.519 +Nhiên liệu động lực 344.139.577 75.342.001 -78.1 -268.797.576 +Tiền lương 195.447.385 196.249.365 +0.41 +801.980 +Bảo hiểm 14.272.117 18.788.730 +31.64 +4.516.613 +Khấu hao TS 522.380.229 375.065.308 -28.2 -147.314.921 +Dịch vụ mua ngoài 389.321.175 487.768.993 +25.3 +98.447.758 4.Tình hình thu nhập của nhân viên +Tổng quỹ lương 312.909.900 430.525.715 +37.6 117.615.815 +Tiền thưởng +Tiền lương bình quân /quý 2.623.220 3.011.224 +14.8 +388.004 5. Kim nghạch nhập khẩu 8.154.085.814 10.581.069.997 +29.8 +2.426.984.183 Thông qua số liệu của hai bảng trên cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và 2008, tỷ lệ tăng giữa các năm không ổn định nhưng có thể khẳng định được rằng công ty hoạt động có hiệu quả, phát triển trong thế ổn định. Điều này thể hiện rõ thông qua 2 chỉ tiêu tổng lợi nhuận năm 2007 là 1.786.089.682 thì đến năm 2008 tổng lợi nhuận của công ty tăng 29.7% ứng với 2.623.057.513( tăng 836.967.831) với mức tăng lợi nhuận như vậy cho thấy năm 2008 công ty làm ăn có hiệu quả , để đạt được kết quả đó một mặt công ty đã nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh phấn đấu tăng lợi nhuận mặt khác với lợi thế về mặt hàng kinh doanh và sự phát triển của đất nước. Với mức lợi nhuận như vậy công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế bảo hiểm,..Năm 2008 tổng nộp ngân sách nhà nước của công ty là 497.875.542 đồng tăng 45.2% so với năm 2007 Cùng với đó mức tăng lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng lên nếu mức bình quân năm 2007 là 2.623.220 đ/ quý thì tới năm 2008 đã tăng lên 3.011.22 đ/ quý tăng 14.8% điều này góp phần nâng cao năng suất lao động trong công ty và cho thấy tiền lương là công cụ kích thích hiệu quả cao nhất đối với người lao động. Về kim ngạch nhập khẩu năm 2007 chỉ đạt 8.154.085.814 đồng thì cho tới năm 2008 con số này đã là 10.581.069.997 đồng ứng với 28.9%. Điều này hứa hẹn một tương lai tốt cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Thị trường xất khẩu linh kiện điện tử của công ty là Nhật Bản , ngoài ra công ty còn tìm kiếm được những đối tác đầy tiềm năng như Hàn Quốc và Đài Loan . Tuy kim nghạch xuất khẩu còn thấp nhưng nó hứa hẹn sự phát triển trong tương lai. Như vậy công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật hoạt động trong những năm gần đây đã đạt được những mục tiêu: phục vụ đời sống nhân dân, tham gia xây dựng kinh tế cho đất nước, đảm bảo công ăn việc làm và lương thưởng cho cán bộ nhân viên và đặc biệt là đảm bảo được lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng lợi nhuận. Đó là kết quả bằng sự nỗ lực , cố gắng của ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc. Theo bảng trên thấy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng đáng kể phải nói là tăng ở một mức khá cao, sự cố gắng đó là chính là do công ty đã nỗ lực tích cực nhất là trong việc tìm nguồn hàng của công ty trong năm 2008. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả đã đem lại lợi nhuận cao trong đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đạt 47.5% với số tiền thu về là 1.245.159.111 đồng điều này làm cho công ty hoạt động dễ dàng hơn khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế luôn đỏi hỏi phải có đầy đủ lượng vốn cần thiết để tìm cơ hội kinh doanh đáp ứng yêu cầu ngày một cao của thời đại cũng như đời sống vật chất ,tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên . Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng 58.9% so với năm 2007 với số tiền tương ứng là 974.947.108 đồng. Và để đánh giá được công ty đã thực hiện được lợi nhuận đó như thế nào ta cần đi sâu xem xét từng vấn đề công ty đã thực hiện. Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của công ty , do vậy để đánh giá được thực tế thực hiện lợi nhuận của công ty ta cần đi sâu xem xét từng vấn đề mà công ty đã thực hiện được . Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả hết được thực trạng tài chính của công ty ,do vậy để đánh giá được sát tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty cần xem xét tới một số hệ số tài chính được coi là biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2.2.2.Chỉ tiêu tài chính đặc trưng Bảng 5: Chỉ tiêu tài chính đặc trưng Đvt:đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh tuyệt đối Tương đối(%) 1.Khả năng thanh toán tổng quát (lần) 2.77 2.1 -0.67 -24.2 2.Hệ số nợ 0.36 0.48 +0.12 +33.3 3.Hệ số vốn chủ sở hữu 0.64 0.52 -0.12 -18.75 4.Cơ cầu tài sản 0.668 0.802 +0.134 +20.06 5.Vòng quay toàn vộ vốn 0.41 0.5 +0.09 +21.95 6. Vòng quay vốn lưu động 1.15 1.2 +0.05 +4.34 7.Hiệu suất sự dụng VCĐ 0.66 0.87 +0.21 +31.81 8. Vòng quay hàng tồn kho 9 12 +3 +33.33 9.Vòng quay hàng tồn kho 40 30 -10 -25 10.Vòng quay các khoản phải thu 13 16 +3 +23.07 11. Kỳ thu tiền trung bình 28 22.5 -5.5 -19.64 12.Tỷ suất LNTT/DT 9.98% 10.63% +0.65% +6.5 13.Tỷ suất LNTT/VKD 4.3% 5.46% +1.16% +26.98 14.Tỷ suất LNTT/VLĐbq 11.73% 12.86% +1.13% +9.6 15.Tỷ suất LNTT/VCĐbq 6.7% 9.48% +2.78% +41.5 Qua biểu trên cho thấy khả năng thanh toán của công ty năm 2008 mặc dù giảm so với năm 2007 nhưng điều đó không ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao tạo ra sự an tâm của các chủ nợ đối với công ty giúp công ty dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cần thiết. Hệ số nợ năm 2008 được cải thiện 48% (tăng 33.3%) , qua đó cho thấy công ty nếu có nhu cầu về vốn vẫn có thể huy động được từ bên ngoài . Hệ số nợ càng cao thì mức độ rủi ro tài chính càng lớn và khi đó doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc ,bị sức ép từ các khoản nợ tới hạn nhưng công ty lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và đây là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. 2.2.3.Tình hình quản lý chi phí kinh doanh ở công ty Trong hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới việc quản lý chi phí , bởi nếu chi phí không hợp lý không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của công ty. Vì vậy vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên chi phí kinh doanh của công ty rất đa dạng và phức tạp .Bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp , gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kì và những khoản chi thể hiện nghĩa vụ của công ty đối với ngân sách nhà nước. Đối với việc xây dựng công trình giao thông mặt tổ chức tài chính khác với các lĩnh vực khác. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của lĩnh vực này là chu kỳ sản xuất dài cho nên thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phục thuộc vào từng giai đoạn công trình. 2.2.3.1.Tình hình quản lý giá vốn hàng bán Do đặc điểm của mặt hàng máy móc thiết bị thường có giá trị rất cao nên công tác quản lý gía thành của loại mặt hàng này được công ty thực hiện khá tốt: thực hiện tốt việc nắm vững giá cả và tình hình biến động trên thị trường thế giới và có quan hệ với các bạn hàng nước ngoài. Chi phí vận chuyển, bốc xếp thường được quy định trong hợp đồng nhập khẩu, có thể là bên bán hoặc bên mua chịu trách nhiệm , song có những trường hợp công ty không phải chịu khoản chi phí này, tiết kiệm được khoản chi phí này góp phần không nhỏ vào việc hạ giá thành sản phẩm vì nó thường chiếm tỷ trọng 18% trong gía vốn hàng bán . Trên thực tế nếu công ty phải chịu khoản chi phí này ,công ty cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa có thể bằng những biện pháp hoặc chi trong định mức từ đó có thể hạn chế được những chi phí phát sinh lãng phí không đúng với thực tế từ đó tiết kiệm được chi phí hạ giá thành. 2.2.3.2.Quản lý chi phí kinh doanh Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu được đưa vào kinh doanh năm 2008 tăng 84.1% tương ứng với 6.983.902.473 đ. Khoản chi phí này thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm , nếu tiết kiệm được những khoản chi phí này sẽ có tác dụng lớn tới việc hạ giá thành sản phẩm. Chi phí tiền lương và phụ cấp Năm 2008 tổng quỹ lương trong công ty tăng từ 117.165.815 đ làm cho tiền lương bình quân quý của công nhân viên tăng từ 2.623.220 đ lên 3.011.224 đ Trong nhiều năm hoạt động công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật đạt được những kết quả đáng kể một phần do đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty, họ là những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao . Vì vậy việc quản lý lương của công ty hiện nay là hợp lý, đảm bảo và nâng cao đời sống người lao động đồng thời thúc đẩy tăng hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp làm cho doanh thu và lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. Tiết kiệm đượ chi tiêu quỹ lương, tức quỹ lương phải được sử dụng đúng mục đích , không sử dụng quỹ tiền lương một cách tuỳ tiện để chi cho mục đích khác làm được điều này góp phần tiết kiệm chi phí cho công ty nâng cao lợi nhuận. . Chi phí khấu hao TSCĐ Năm 2008 chi phí khấu hao của công ty đã giảm so với năm 2007 14.731.492 , trong năm TSCĐ của công ty không có sự biến động lớn, mọi tài sản được đầu tư vẫn được sử dụng. Chi phí dịch vụ mua ngoài Hoạt động kinh doanh của công ty phát sinh một số khoản chi về dịch vụ mua ngoài. Năm 2008 khoản chi này là 487.768.993đ tăng 98.447.758 đ ứng với25.3% .Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng đáng kể trong chi phí kinh doanh của công ty , do đó cần quản lý thật chặt chẽ , tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện hoạt động kinh doanh công ty thường xuyên bỏ ra những khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài như: Chi phí điện thoại, fax, thư tín, chi phí dịch vụ Các khoản chi phí khác Như công tác phí, chi phí tiếp khách, đối ngoại …là khoản chi cần thiết nhưng cũng rất khó quản lý. Đối với những khoản chi phí công ty phải có kế hoạch quản lý và sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm nhằm đảm bảo mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Thông qua việc xem xét các khoản chi phí kinh doanh của công ty ta thấy công tác quản lý chi phí của công ty là rất hợp lý phù hợp với đặc thù công việc , mang lại hiệu quả cao, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. 2.2.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp dù ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào thì vốn vẫn là một yếu tố quyết định , là chìa khoá để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm trả lời cho câu hỏi vốn từ đâu . Kế hoạch tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động nguồn vốn thích hợp cần xem xét và cân nhắc trên nhiều mặt . Vốn là yếu tố hàng đầu để xây dựng một doanh nghiệp mạnh có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thực tế cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp hiện nay còn bị hạn chế bởi thị trường tài chính của ta chưa thực sự phát triển do đó thiếu vốn vẫn là một trong những điểm khó khăn nhất cho doanh nghiệp từ lâu nay. Tóm lại hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bước đầu là có hiệu quả góp phần vào việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty và làm cho xã hội ngày càng phát triển hơn, bên cạnh đó thì doanh nghiệp cũng vấp phải những khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ , tìm kiếm khách hàng mới …Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay buộc doanh nghiệp phải tự đổi mới mình để tồn tại và phát triển. 2.3.Xây dựng mô hình lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí. 2.3.1.Mô tả số liệu Hồi quy lợi nhuận theo một số chi phí chủ yếu là chi phí bán hàng, giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp để thấy được lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào chi phí nào nhiều nhất do đó sẽ có biện pháp tăng lợi nhuận cho phù hợp. Bộ số liệu gồm 30 quan sát tính từ năm 2001 cho đến quý 1 của năm 2009, bộ số liệu được tính theo quý. Kiến nghị mô hình kinh tế lượng LN=f(CPBH,GV,QLDN) Trong đó LN: Lợi nhuận của doanh nghiệp CPBH: chi phí bán hàng GV: giá vốn hàng bán QLDN: chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.2. Thống kê mô tả Bảng 6: Thống kê mô tả Đơn vị tính: Tỷ LN CPBH GV QLDN Mean 16.2 8.11 1.72 1.48 Median 18.4 6.60 1.60 1.08 Maximum 23.9 37.9 3.24 3.03 Minimum 1.54 0.16 0.518 0.373 Std. Dev. 5.99 11.9 0.814 0.851 Skewness -0.917267 1.293744 0.207415 0.549426 Kurtosis 2.697291 3.350601 1.920538 1.859633 Jarque-Bera 4.321433 8.522518 1.671653 3.134891 Probability 0.115242 0.014105 0.433516 0.208577 Sum 487 243 51.5 44.4 Sum Sq. Dev. 1.04E+21 4.13E+21 1.92E+19 2.10E+19 Observations 30 30 30 30 Nhìn vào bảng kết quả ta có lợi nhuận trung bình là khoảng hơn 16 tỷ đồng, chi phí bán hàng là hơn 8 tỷ, giá vốn hàng bán là gần 2 tỷ còn chi phí quản lý doanh nghiệp là hơn 1,5 tỷ. Bảng kết quả trên cho thấy biến lợi nhuận, biến giá vốn hàng bán và chi phí quản lý phân phối chuẩn với mức ý nghĩa 0.05. Còn biến chi phí bán hàng không phân phối chuẩn. Đồ thị biểu thị lợi nhuận theo các biến khác -Lợi nhuận theo giá vốn hàng bán 0.0E+00 5.0E+09 1.0E+10 1.5E+10 2.0E+10 2.5E+10 5 10 15 20 25 30 LN GV -Lợi nhuận theo chi phí bán hàng 0.0E+00 5.0E+09 1.0E+10 1.5E+10 2.0E+10 2.5E+10 5 10 15 20 25 30 CPBH LN -Lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí quản lý doanh nghiệp 0.0E+00 5.0E+09 1.0E+10 1.5E+10 2.0E+10 2.5E+10 5 10 15 20 25 30 LN QLDN 2.3.3.Kiểm định tính dừng của sai phân bậc 1 Bằng kiểm định Dickey-fuller cho thấy bộ số liệu trên chưa phải là những chuỗi dừng, nhưng sau khi lấy sai phân bậc nhất thì cho ta kết quả là chuỗi dừng: Bảng 7: Kiểm định tính dừng của sai phân - Sai phân của lợi nhuận: ADF Test Statistic 4.873786 1% Critical Value* -3.6959 5% Critical Value -2.9750 10% Critical Value -2.6265 - Sai phân của giá vốn hàng bán: ADF Test Statistic 5.684255 1% Critical Value* -3.6959 5% Critical Value -2.9750 10% Critical Value -2.6265 - Sai phân của chi phí bán hàng: ADF Test Statistic 4.818321 1% Critical Value* -3.7076 5% Critical Value -2.9798 10% Critical Value -2.6290 - Sai phân của chi phí quản lý doanh nghiệp: ADF Test Statistic 4.318804 1% Critical Value* -3.7343 5% Critical Value -2.9907 10% Critical Value -2.6348 Như vậy sau khi kiểm định cho ta kết quả sai phân của các chuỗi là dừng. 2.3.4.Mô hình Bây giờ thay vì việc ước lượng mô hình của các biến ta có thể dùng sai phân của các biến để thay thế và sau khi ước lượng cho ta các kết quả như sau: Bảng 8: Mô hình Dependent Variable: DLN Method: Least Squares Date: 04/27/09 Time: 10:24 Sample(adjusted): 2 30 Included observations: 27 Excluded observations: 2 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -4.93E+09 1.29E+10 -0.381494 0.043 DGV -0.051915 0.246572 -0.210547 0.0351 DQLDN 1.373139 1.029173 -1.334216 0.01952 DCPBH 3.544716 4.674818 0.758258 0.0360 R-squared 0.97250 Mean dependent var 3.25E+08 Adjusted R-squared -0.020501 S.D. dependent var 5.76E+10 S.E. of regression 5.82E+10 Akaike info criterion 52.54922 Sum squared resid 7.80E+22 Schwarz criterion 52.74120 Log likelihood -705.4145 F-statistic 0.825898 Durbin-Watson stat 2.148114 Prob(F-statistic) 0.0493091 Ta có mô hình: DLN= -4.93E+09 -0.051915*DGV+1.373139*DQLDN+3.544716*DCPBH Trong đó: DLN : sai phân của lợi nhuận DGV : sai phân của gía vốn hàng bán DCPBH : sai phân của chi phí bán hàng DQLDN : sai phân của chi phí quản lý doanh nghiệp Mô hình ước lượng được khá phù hợp với thực tế vì khi tăng chi phí quản lý hay chi phí bán hàng thì sẽ làm tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của doanh thu lại lớn hơn tốc độ tăng của chi phí do đó lợi nhuận vẫn dương. Tuy nhiên khi tăng giá vốn lại làm cho lợi nhuận giảm là do tỷ giá hối đoái thay đổi trong một số năm gần đây, giá vốn tăng nhưng số lượng máy móc nhập về tăng ít làm cho lợi nhuận giảm. Khi tăng giá vốn hàng bán lên một đồng sẽ làm cho lợi nhuận giảm đi 0.051915đ Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp nên 1 đồng thì lợi nhuận tăng thêm 1.373139 đồng. Tăng chi phí bán hàng lên 1 đồng thì lợi nhuận tăng thêm 3.544716 đồng Kết luận : Vậy chi phí bán hàng là chi phí có ảnh hưởng lớn nhất tới lợi nhuận , do đó doanh nghiệp nên đầu tư nhiều hơn cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để có thể nâng cao lợi nhuận và nên giảm chi phí cho giá vốn bán hàng vì khi tăng chi phí này thì lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi tuy nhiên mức độ giảm cũng không nhiều lắm . Công ty nên có chính sách điều hoà các chi phí này sao cho đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số : Ta có các giá trị P-value tương ứng với các hệ số đó là : 0.043; 0.0351; 0.01952; 0.0360 Với mức ý nghĩa 5% thì các hệ số này đều cho ý nghĩa thống kê Sau khi ước lượng mô hình thu được phần dư, theo dõi lược đồ tương quan của phần dư này thì sẽ thấy phần dư này là nhiễu trắng: Kiểm định ADF cho chuỗi phần dư này cũng cho kết quả là nhiễu trắng : ADF Test Statistic 4.579340 1% Critical Value* -3.7497 5% Critical Value -2.9969 10% Critical Value -2.6381 Với mức ý nghĩa 5% ta kết luận chuỗi phần dư này là nhiễu trắng. Kiểm định các khuyết tật của mô hình và cách khắc phục Bảng 9: Kiểm định các khuyết tật của mô hình Kiểm định dạng mô hình( Ramsey- set) F-statistic 0.114451 Probability 0.738340 Log likelihood ratio 0.140098 Probability 0.708183 Test Equation: Dependent Variable: SLN Method: Least Squares Date: 01/01/01 Time: 17:22 Sample: 2 30 Included observations: 27 Excluded observations: 2 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -3.11E+09 1.42E+10 -0.218677 0.8289 DGV -0.051983 0.251461 -0.206724 0.8381 DQLDN -1.524393 1.140835 -1.336209 0.1951 DCPBH 4.015540 4.966478 0.808529 0.4274 FITTED^2 -8.00E-12 2.36E-11 -0.338306 0.7383 R-squared 0.101922 Mean dependent var 3.25E+08 Adjusted R-squared -0.061365 S.D. dependent var 5.76E+10 S.E. of regression 5.94E+10 Akaike info criterion 52.61810 Sum squared resid 7.76E+22 Schwarz criterion 52.85807 Log likelihood -705.3444 F-statistic 0.624187 Durbin-Watson stat 2.188565 Prob(F-statistic) 0.650168 Sau khi kiểm định thì thấy mô hình định dạng đúng Do P-value > 0.05 Kiểm định tự tương quan Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.842665 Probability 0.444610 Obs*R-squared 2.005875 Probability 0.366800 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 01/01/01 Time: 17:23 Presample and interior missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -6.46E+08 1.32E+10 -0.048923 0.9614 DGV 0.490031 0.716551 0.683874 0.5015 DQLDN 1.080853 1.630599 0.662856 0.5146 DCPBH 0.008996 4.970789 0.001810 0.9986 RESID(-1) -0.606172 0.737226 -0.822234 0.4202 RESID(-2) -0.114885 0.282805 -0.406235 0.6887 R-squared 0.074292 Mean dependent var -1.13E-06 Adjusted R-squared -0.146115 S.D. dependent var 5.48E+10 S.E. of regression 5.86E+10 Akaike info criterion 52.62017 Sum squared resid 7.22E+22 Schwarz criterion 52.90814 Log likelihood -704.3723 F-statistic 0.337066 Durbin-Watson stat 1.927684 Prob(F-statistic) 0.884696 Kiểm định tự tương quan . Kết quả kiểm định cho thấy mô hình không có tự tương quan Kiểm định phương sai sai số thay đổi White Heteroskedasticity Test: F-statistic 0.374694 Probability 0.886433 Obs*R-squared 2.728334 Probability 0.842089 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 01/01/01 Time: 17:25 Sample: 2 30 Included observations: 27 Excluded observations: 2 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 3.31E+21 1.51E+21 2.192081 0.0404 DGV 1.58E+10 2.88E+10 0.550440 0.5881 DGV^2 0.182813 0.435916 0.419375 0.6794 DQLDN 8.25E+10 9.89E+10 0.834153 0.4140 DQLDN^2 -0.561637 5.609779 -0.100118 0.9212 DCPBH -6.01E+11 1.39E+12 -0.433351 0.6694 DCPBH^2 17.75890 164.8766 0.107710 0.9153 R-squared 0.101049 Mean dependent var 2.89E+21 Adjusted R-squared -0.168636 S.D. dependent var 4.56E+21 S.E. of regression 4.93E+21 Akaike info criterion 102.9556 Sum squared resid 4.86E+44 Schwarz criterion 103.2916 Log likelihood -1382.901 F-statistic 0.374694 Durbin-Watson stat 2.188322 Prob(F-statistic) 0.886433 Sau khi kiểm định ta thấy mô hình có phương sai sai số không đổi. Kiểm định tính chuẩn của phần dư 0 1 2 3 4 5 6 7 8 -1.0E+11 0.00000 Series: Residuals Sample 2 30 Observations 27 Mean -1.13E-06 Median 1.67E+10 Maximum 7.14E+10 Minimum -1.51E+11 Std. Dev. 5.48E+10 Skewness -0.918410 Kurtosis 3.400496 Jarque-Bera 3.976090 Probability 0.136963 Từ kết quả kết quả trên cho thấy P-value của thống kê Jarque-Bera lớn hơn 5% nên phần dư phân phối chuẩn . CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tăng lợi nhuận là mục đích hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đảm bảo thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thu được lợi nhuận . Đảm bảo lợi nhuận ngày càng tăng thì công ty mới có đủ sức cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hiện nay có sự cạnh tranh ngày một gay gắt, mới có thể tái sản xuất mở rộng , nâng cao đời sống cho người lao động . Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài mục đích là tìm kiếm lợi nhuận. Những ngày đầu đi vào hoạt động công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn do khách quan mang lại , song qua 18 năm đi vào hoạt động công ty đã vươn lên dần khẳng định và nâng cao uy tín của mình, từ đó đạt được những kết quả kinh doanh đáng kể, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. Hoạt động của công ty khá đa dạng và muốn đạt được kết quả kinhdoanh tốt thì công ty cần phải xây dựng cho mình những kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể, đi vào nghiên cứu tìm ra những chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với từng loại hình kinh doanh mà công ty đang thực hiện. Vậy giải pháp nào đưa ra có thể nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ? đó chính là những giải pháp mà khi đưa ra không được tách rời điều kiện , quy mô kinh doanh của công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu quá trình hoạt động tại công ty em xin đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao tỷ suất lợi nhuận của công ty : 3.1.Huy động vốn ,quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Giải pháp về vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp . Có được nguồn vốn với mức độ rủi ro tài chính thấp, quản lý ,sử dụng nguồn vốn đó một cách tốt nhất là mục tiêu của các doanh nghiệp . Làm tốt được việc này góp phần tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Công ty xây dựng và thương mại Việt Nhật có nghành nghề kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn lớn , một khi thiều vốn công ty không có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh , lúc đó khả năng cạnh tranh và khả năng hội nhập của công ty cũng sẽ bị hạn chế, và hoạt động kinh doanh khi đó sẽ kém hiệu quả nên việc nghĩ tới lợi nhuận là điều không thể. Chính vì thế việc huy động vốn chính là tiền đề để công ty có thể kinh doanh ổn định và thu được lợi nhuận cao. Qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng năm 2008 hệ số nợ của công ty là 48% cho thấy tính độc lập về tài chính của công ty chưa cao . Vì vậy công ty cần tổ chức huy động vốn đầy đủ kịp thời và có lợi cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty đang sử dụng hai biện pháp: -Huy động tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên dưới hình thức cho công ty vay vốn kinh doanh và trả lãi hàng tháng theo tỉ lệ. Điều này vừa làm tăng nguồn vốn kinh doanh của công ty vừa làm tăng trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với công ty . Đây là một biện pháp đem về một lượng vốn khá cho công ty đồng thời giảm thiểu rủi ro về tài chính cho doanh nghiệp. -Vay vốn ngân hàng : công ty chỉ nên áp dụng phương pháp này khi cần huy động vốn nhập khẩu hàng trong ngắn hạn và để đầu tư vào sản xuất trong dài hạn -Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty năm 2008 chưa thực sự hiệu quả . Vòng quay vốn kinh doanh và vốn lưu động còn thấp , tuy có tăng so với năm 2007 nhưng vẫn còn ở mức thấp cho thấy công ty còn chưa chú trọng tới tài sản lưu động . Công ty cần thúc đẩy vòng quay vốn lưu động cao hơn nữa vì chỉ số này lớn thì cho thấy hàng hoá bán được nhiều doanh thu tăng và lợi nhuận tăng . Tăng quy mô lợi nhuận mà vốn lại không phải bỏ thêm ra là điều rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy doanh nghiệp nên chú ý biện pháp này . Đồng thời nên chú ý tăng vòng quay của các khoản phải thu tránh tình trạng vốn bị chiếm đọng. Để làm tốt việc trên công ty cần thực hiện nhanh chóng , đúng hạn hợp đồng đã ký kết , tổ chức công tác thanh toán tiền hàng khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hoặc trả tiền hàng trước. Đối với vốn cố định hiệu suất sử dụng hơi thấp , công ty nên chú trọng tăng mức luân chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định góp phần giảm chi phí về tài sản cố định, thường xuyên thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa theo kĩ thuật bảo đảm thời gian sử dụng 3.2.Đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Con người cũng là nhân tố quyết định đến sự pháp triển và sự nghiệp của công ty. Do đó công ty cũng cần chú trọng đến đào tạo ,nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, tuy hiện nay trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo và công nhân viên trong công ty được đánh giá tốt song nhu cầu của thị trường ngày một cao vì vậy đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nữa .Bên cạnh việc tăng cường đào tạo cho cán bộ công nhân viên công ty nên chú ý tới việc tuyển dụng một số cán bộ trẻ có trình độ kinh tế, kỹ thuật để có thể đảm nhiệm tốt các nhiệm vụ kinh doanh cho hiện tại và tương lai. 3.2.1.Đối với hoạt động xuất nhập khẩu Công ty cần không ngừng đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về kinh doanh xuất nhập khẩu cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nhằm tiếp cận ,cập nhật nhanh với những thay đổi trong tập quán buôn bán quốc tế, tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra. Đồng thời tránh được sự lợi dụng của các đối tác cung cấp nước ngoài khi họ nắm được những sơ hở về chuyên môn và khả năng tài chính . Thực tế năm 2003 đã xảy ra sự việc công ty nhập vào Việt Nam quá nhiều máy móc cũ mà không xác định được mục đích sử dụng nên đã gây ra lãng phí ngoại tệ và dễ trở thành “ bãi rác công nghiệp” .Từ đó đỏi hỏi công ty phải có các cán bộ xuất nhập khẩu có khả năng thẩm định , đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng. 3.2.2.Đối với lĩnh vực gia công lắp ráp linh kiện điện tử. Mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp muốn có lợi nhuận cao cần kinh doanh theo chiều sâu. Để kinh doanh trong lĩnh vực điện tử này theo chiều sâu ban đầu công ty phải cố gắng thực hiện tốt công đoạn gia công linh kiện điện tử tạo sự tin tưởng cho đối tác về khả năng của mình. Điều đó đỏi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn cao. 3.2.3. Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông. Công ty không chỉ dựa vào lợi thế về máy móc thiết bị mà còn cần đào tạo và tuyển dụng mới những cán bộ kĩ sư, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề cao . Với thế mạnh máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu cùng đội ngũ cán bộ tin cậy là điều kiện tốt nhất để công ty nhận đầu thầu những công trình có giá trị lớn , không còn phải đấu thầu phụ khi đó lợi nhuận sẽ không bị phân chia. 3.3.Phấn đấu khai thác ,mở rộng thị trường những mặt hàng cũ đồng thời tìm kiếm thâm nhập thị trường mặt hàng kinh doanh mới. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị , điện tử là hoạt động kinh doanh mang lại doanh thu cao cho công ty. Vì máy móc thiết bị vẫn là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty cần phải không ngừng khai thác có hiệu quả và mở rộng thị trường cho hoạt động này . Song công ty cũng cần đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu phù hợp với danh mục nhập khẩu của nhà nước. Những mặt hàng đó nên là những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được và phải đem lại những lợi ích không chỉ cho công ty mà cho cả người tiêu dùng và đảm bảo lợi ích xã hội. Bên cạnh đó công ty cũng nên đa dạng hoá hình thức nhập khẩu : ngoài nhập khẩu trực tiếp công ty có thể áp dụng hình thức nhập khẩu uỷ thác máy móc thiết bị cho các dự án được tài trợ vốn từ nước ngoài hay các mặt hàng trong danh mục đã đăng ký trong giấy phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên cần lưu ý tránh nhận nhập khẩu uỷ thác những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh vì dễ gây tranh cãi và mất thị phần. Ngoài ra còn hình thức hàng đổi hàng cũng nên được xem xét. 3.4.Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mãnh mẽ thì chỉ khi nào sản phẩm được tiêu thụ hết thì doanh nghiệp mới có cơ sở để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được mở rộng do đó mà công ty đã ý thức được việc cần mở rộng được thị trường tiêu thụ . Để hàng hoá nhập khẩu về không bị ứ đọng , việc tìm kiếm nguồn tiêu thụ thường xuyên công ty không chỉ dừng lại ở địa bàn hoạt động Hà Nội mà còn phải mở rộng hơn nữa , công ty nên cử cán bộ đi khảo sát , nghiên cứu thị trường tiêu thụ ở những nơi có nhu cầu để ký kết những hợp đồng đem về lợi nhuận cho công ty. Thị trường tiêu thụ vững mạnh là sự mong đợi của tất cả các doanh nghiệp . Để có thị trường tiêu thụ vững mạnh điều đầu tiên công ty cần luôn đảm bảo uy tín và giữ mối liên hệ thường xuyên với khách hàng quen đồng thời phải tìm hiểu thị trường chủ động tiến hành các hoạt động maketing xúc tiến bán hàng để tạo lập những mối quan hệ với khách hàng mới, điều thứ 2 tiến hành các hoạt động duy tu bảo dưỡng cho sản phẩm , công ty cần tận dụng thế mạnh của đội ngũ kỹ sư , công nhân lành nghề trong nghành để có biện pháp bảo dưỡng tu bổ kịp thời. 3.5.Đổi mới và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ , hoạt động tài chính , góp phần tăng lợi nhuận của công ty Đối với hoạt động dịch vụ bên cạnh việc cho thuê máy móc trang thiết bị thì công ty nên có một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ , có kinh nghiệm làm dịch vụ kèm theo hoạt động kinh doanh như: tư vấn các doanh nghiệp trong nước về trang thiết bị đổi mới dây chuyền công nghệ , làm môi giới tạo điều kiện cho các đơn vị trong nước tiếp xúc, giao dịch ,kí kết hợp đồng với các hãng nước ngoài . Tư vấn cho các hãng nước ngoài tiếp xúc với thị trường trong nước , đây không chỉ là một biện pháp làm tăng lợi nhuận cho công ty mà còn là một hình thức quảng bá ,giới thiệu công ty với các bạn hàng ,từ đó nâng cao uy tín, tạo thuận lợi cho công ty trong nhập khẩu máy móc thiết bị .Ngoài ra công ty còn có thể thực hiện các dịch vụ kỹ thuật đối với máy móc thiết bị mà công ty cung cấp cho khách hàng nhằm giúp họ trong việc sử dụng đúng quy trình kỹ thuật , giải quyết những vướng mắc có thể nảy sinh. 3.6. Một số thủ thuật làm tăng lợi nhuận mà các doanh nghiệp hay áp dụng Mục đích cuối cùng của việc kinh doanh chính là lợi nhuận. Tăng lợi nhuận một cách hợp pháp là điều mà bất cứ chủ doanh nghiệp nào cũng mong muốn Giảm chi phí sản xuất Tìm cách để cắt giảm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất ở đây có thể bao gồm chi phí mua vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí thuê nhân công, … Cắt chi phí sản xuất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Tăng nhẹ giá cả Tăng giá quá nhiều có thể khiến cho người mua không muốn mua hàng nữa. Nhưng cùng với việc đảm bảo chất lượng, tăng nhẹ giá cả có thể mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận hơn. Các khoản thất thoát Đối với nhiều công ty, hàng tháng phải chịu một khoản thất thoát khá lớn mà không biết nguyên nhân là gì do không biết cách quản lý hợp lý. Những khoản thất thoát này có thể là do không biết cách bảo quản sản phẩm dẫn đến hư hại hoặc do mất mát, … Nên kiểm tra xem ở công ty có tình trạng này không và tìm cách khắc phục. Tăng cường marketing Đây là biện pháp để tăng lợi nhuận rất hiệu quả. Nhưng marketing tốt không phải là một việc dễ dàng. Để hoạt động này có hiệu quả phải đầu tư để có những chiến lược thật hợp lý. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tăng lợi nhuận nhờ một vài thủ thuật sau Thứ nhất, DN có thể tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc thực hiện giao dịch vào cuối kỳ kế toán với khách hàng mà không yêu cầu khách hàng thanh toán ngay (do được chiếm dụng vốn nên họ sẵn sàng chấp nhận). Giao dịch này được thừa nhận như là bán hàng trả chậm, chứ không phải là bán hàng qua đại lý và nghiễm nhiên làm tăng doanh số và lợi nhuận của DN trong kỳ. Thủ thuật này thực tế là việc chuyển doanh thu và lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ báo cáo. Thứ hai, DN sử dụng chính sách giá buộc khách hàng tự nguyện tăng doanh số trong kỳ bằng việc thông báo sẽ tăng giá vào đầu năm tài chính năm sau. Khách hàng sẽ phản ứng lại bằng việc sẵn sàng "ôm" sản phẩm của DN để chờ tăng giá. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể áp dụng với các sản phẩm đang được ưa chuộng và có tính khan hiếm hoặc hàng hoá thiết yếu. Thứ ba, ghi nhận trước doanh thu và lợi nhuận đối với các hoạt động có thời gian dài. Thủ thuật này thường được áp dụng trong các DN xây dựng. Doanh thu sản phẩm cung cấp phải mất nhiều năm nên DN được phép ghi nhận định kỳ (như hợp đồng xây dựng), dựa trên ước tính chủ quan của bên nghiệm thu là DN tiến hành viết hoá đơn và ghi nhận doanh số cũng như lợi nhuận. Thời gian thi công kéo dài suốt nhiều năm tài chính là cơ sở để thực hiện thủ thuật này. DN có thể chuyển doanh thu và lợi nhuận từ năm sau về năm hiện tại và ngược lại. Thứ tư, lợi dụng các ước tính kế toán. Bằng cách lợi dụng các ước tính kế toán như: các khoản dự phòng, chi phí trả trước, chi phí trích trước và khấu hao tài sản cố định, DN có thể tăng hoặc giảm chi phí theo ước muốn chủ quan để có được con số lợi nhuận mong muốn. Cụ thể: với khấu hao, theo luật định, danh mục tài sản cố định tại DN buộc phải thực hiện khấu hao trong khoảng thời gian nhất định và đây là cơ sở để lựa chọn nhằm tăng hoặc giảm chi phí có thể với chi phí khấu hao; Với các khoản dự phòng phải thu, DN được lập dự phòng với các khoản phải thu quá 3 tháng, nhưng quá trình kinh doanh sẽ luôn tạo một nguồn vốn gối đầu mà DN bị chiếm dụng với khách hàng quen thuộc của mình. Vì vậy DN có thể ghi nhận các khoản thanh toán công nợ trong các giao dịch gần đây cho các lần mua hàng gần nhất và lần mua hàng xa hơn sẽ được quy vào nợ phải thu khó đòi và lập dự phòng. Cắt giảm các chi phí hữu ích Một thủ thuật khác cũng rất đáng lưu ý là việc cắt giảm các chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, duy tu bảo dưỡng thiết bị… cũng là một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của DN về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này đồng nghĩa với các việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai. Trong một số tình huống, khi lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính không đem lại kết quả như mong muốn, để tăng lợi nhuận, DN có thể bán các khoản đầu tư sinh lời. Động thái này thường được ví như "gặt lúa non". Vì thế, áp dụng biện pháp trên có nghĩa là DN tự bỏ qua tiềm năng sinh lợi lớn từ các khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo. KẾT LUẬN CHUNG Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh và tồn tại lâu dài được. Do đó phấn đấu tăng lợi nhuận không những là mục đích của sản xuất kinh doanh mà nó còn là đòn bẩy kinh tế ,là động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế lượng trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp-NXB giáo dục 3. Giáo trình kế toán tài chính- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 4. Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Xây Dựng và Thương Mại Việt Nhật 5. Các văn bản quyết định về công ty Xây Dựng và Thương Mại Việt Nhật 6. Tạp chí tài chính kế toán ,ngân hàng, kinh tế phát triển… MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ LỢI NHUẬNTRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................................................................... 3 1.1.Khái niệm về lợi nhuận ......................................................................................... 4 1.1.1.Định nghĩa: ...................................................................................................... 4 1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận .................................................................................... 4 1.1.3.Hạn chế ............................................................................................................ 6 1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp khác .................... 7 1.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp .............................. 9 1.2.1. Hạ giá thành sản phẩm ................................................................................. 11 1.2.2.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ............................ 12 1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................................ 13 1.3.Các phương pháp tính lợi nhuận:....................................................................... 15 1.3.1.Phương pháp so sánh vốn chủ sở hữu........................................................... 15 1.3.2.Phương pháp so sánh giữa doanh thu và chi phí .......................................... 16 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. .................................. 17 1.4.1.Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ ......................................... 17 1.4.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành và chi phí. ..................................... 20 1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. ..................................................................................................................... 20 CHƯƠNG 2MÔ HÌNH PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNGVÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT ........................................................................................................ 21 2.1.Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty Maxvitra ........ 21 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ........................................ 21 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, kế toán, tổ chức sản xuất của công ty. .... 23 2.1.3.Những khó khăn chủ yếu tại công ty: .......................................................... 26 2.1.3.1.Khách quan: ............................................................................................ 26 2.1.3.2. Chủ quan: ............................................................................................... 27 2.2.Thực trạng lợi nhuận tại công ty Maxvitra. ....................................................... 28 2.2.1. Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008. .................................................................................................. 30 2.2.1.1.Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 và năm 2008 ............... 31 2.2.1.2.Trong lĩnh vực gia công lắp ráp điện tử: ................................................. 32 2.2.1.3.Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông: .................................... 32 2.2.2.Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 và năm 2008 ......................................... 33 2.2.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 và năm 2008. .................................................................................................................... 33 2.2.2.2.Chỉ tiêu tài chính đặc trưng ................................................................... 36 2.2.3.Tình hình quản lý chi phí kinh doanh ở công ty .......................................... 37 2.2.3.1.Tình hình quản lý giá vốn hàng bán ....................................................... 38 2.2.3.2.Quản lý chi phí kinh doanh ..................................................................... 38 2.2.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp ................................. 40 2.3.Xây dựng mô hình lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí. ......................................... 40 2.3.1.Mô tả số liệu .................................................................................................. 40 2.3.2. Thống kê mô ................................................................................................. 41 2.3.3.Kiểm định tính dừng của sai phân bậc 1 ..................................................... 44 2.3.4.Mô hình ......................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT ....................................... 52 3.1.Huy động vốn ,quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . 53 3.2.Đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân viên ................................ 54 3.2.1.Đối với hoạt động xuất nhập khẩu ................................................................ 54 3.2.2.Đối với lĩnh vực gia công lắp ráp linh kiện điện tử. ...................................... 55 3.2.3. Đối với lĩnh vực thi công công trình giao thông. .......................................... 55 3.3.Phấn đấu khai thác ,mở rộng thị trường những mặt hàng cũ đồng thời tìm kiếm thâm nhập thị trường mặt hàng kinh doanh mới. .......................................... 55 3.4.Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ ............................................................... 56 3.5.Đổi mới và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ , hoạt động tài chính , góp phần tăng lợi nhuận của công ty ........................................................................................ 57 3.6. Một số thủ thuật làm tăng lợi nhuận mà các doanh nghiệp hay áp dụng ........ 57 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 61 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Sơ đồ tổ chức: ........................................................................................ 23 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2007 - 2008 .................... 30 Bảng 3: Tình hình tiêu thụ máy móc thiết bị năm 2007 - 2008 ......................... 31 Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong năm 2007 - 2008. ....... 33 Bảng 5: Chỉ tiêu tài chính đặc trưng .................................................................. 36 Bảng 6: Thống kê mô tả ...................................................................................... 41 Bảng 7: Kiểm định tính dừng của sai phân........................................................ 44 Bảng 8: Mô hình .................................................................................................. 45 Bảng 9: Kiểm định các khuyết tật của mô hình ................................................. 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Xây dựng mô hình lợi nhuận tại công ty Maxvitra.pdf
Luận văn liên quan