Trong luồng phụ xoá quản trị viên sẽ có một danh sách hệ đào tạo được
hiển thị tại luồng thêm quản trị viên sẽ lựa chọn thông tin về hệ đào tạo cần
xoá, tiếp theo chương trình sẽ hiện ra thông báo yêu cầu xác nhận để yêu cầu
có hiệu lực ngược lại nếu không xác nhận thì thao tác sẽ huỷ bỏ và use case
này kết thúc
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2684 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng phần mềm quản lí điểm thi cho trung tâm giáo dục hợp tác và quản lí quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hía cạnh cần nhắc tới là mã lệnh
viết trong thời kỳ này thường sẽ bị "bỏ đi”, bởi chúng được viết nhằm mục
đích thẩm tra hay trợ giúp các giả thuyết khác nhau, chứ chưa phải thứ mã
lệnh được viết theo kết quả phân tích và thiết kế thấu đáo.
Trong giai đọan nghiên cứu sơ bộ, nhóm phát triển hệ thống cần xem
xét các yêu cầu của doanh nghiệp (cần dùng hệ thống), những nguồn tài
nguyên có thể sử dụng, công nghệ cũng như cộng đồng người dùng cùng các ý
tưởng của họ đối với hệ thống mới. Có thể thực hiện thảo luận, nghiên cứu,
16
xem xét khía cạnh thương mại, phân tích khả năng lời-lỗ, phân tích các trường
hợp sử dụng và tạo các nguyên mẫu để xây dựng nên một khái niệm cho hệ
thống đích cùng với các mục đích, quyền ưu tiên và phạm vi của nó.
Thường trong giai đoạn này người ta cũng tiến hành tạo một phiên bản
thô của lịch trình và kế hoạch sử dụng tài nguyên.
Một giai đoạn nghiên cứu sơ bộ thích đáng sẽ lập nên tập hợp các yêu
cầu (dù ở mức độ khái quát cao) đối với một hệ thống khả thi và được mong
muốn, kể cả về phương diện kỹ thuật lẫn xã hội. Một giai đoạn nghiên cứu sơ
bộ không được thực hiện thoả đáng sẽ dẫn tới các hệ thống không được mong
muốn, đắt tiền, bất khả thi và được định nghĩa lầm lạc – những hệ thống
thường chẳng được hoàn tất hay sử dụng.
Kết quả của giai đoạn nghiên cứu sơ bộ là Báo Cáo Kết Quả Nghiên
Cứu Tính Khả Thi. Khi hệ thống tương lai được chấp nhận dựa trên bản báo
cáo này cũng là lúc giai đoạn Phân tích bắt đầu.
b) Phân tích yêu cầu
Sau khi đã xem xét về tính khả thi của hệ thống cũng như tạo lập một
bức tranh sơ bộ của dự án, chúng ta bước sang giai đoạn thường được coi là
quan trọng nhất trong các công việc lập trình: hiểu hệ thống cần xây dựng.
Người thực hiện công việc này là nhà phân tích.
Quá trình phân tích nhìn chung là hệ quả của việc trả lời câu hỏi "Hệ
thống cần phải làm gì?". Quá trình phân tích bao gồm việc nghiên cứu chi tiết
hệ thống doanh nghiệp hiện thời, tìm cho ra nguyên lý hoạt động của nó và
những vị trí có thể được nâng cao, cải thiện. Bên cạnh đó là việc nghiên cứu
17
xem xét các chức năng mà hệ thống cần cung cấp và các mối quan hệ của
chúng, bên trong cũng như với phía ngoài hệ thống. Trong toàn bộ giai đoạn
này, nhà phân tích và người dùng cần cộng tác mật thiết với nhau để xác định
các yêu cầu đối với hệ thống, tức là các tính năng mới cần phải được đưa vào
hệ thống.
Những mục tiêu cụ thể của giai đoạn phân tích là:
Xác định hệ thống cần phải làm gì.
Nghiên cứu thấu đáo tất cả các chức năng cần cung cấp và những
yếu tố liên quan
Xây dựng một mô hình nêu bật bản chất vấn đề từ một hướng
nhìn có thực (trong đời sống thực).
Trao định nghĩa vấn đề cho chuyên gia lĩnh vực để nhận sự đánh
giá, góp ý.
Kết quả của giai đoạn phân tích là bản Đặc Tả Yêu Cầu
c) Thiết kế hệ thống
Sau giai đoạn phân tích, khi các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống đã
được xác định, giai đoạn tiếp theo là thiết kế cho các yêu cầu mới. Công tác
thiết kế xoay quanh câu hỏi chính: Hệ thống làm cách nào để thỏa mãn các
yêu cầu đã được nêu trong Đặc Tả Yêu Cầu
Một số các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn thiết kế:
Nhận biết form nhập liệu tùy theo các thành phần dữ liệu cần
nhập.
18
Nhận biết báo cáo và những thông tin ra mà hệ thống mới phải
sản sinh
Thiết kế forms (vẽ trên giấy hay máy tính, sử dụng công cụ thiết
kế)
Nhận biết các thành phần dữ liệu và bảng để tạo database
Ước tính các thủ tục giải thích quá trình xử lý từ input đến output.
Kết quả giai đoạn thiết kế là Đặc Tả Thiết Kế . Bản Đặc Tả Thiết Kế
Chi Tiết sẽ được chuyển sang cho các lập trình viên để thực hiện giai đoạn xây
dựng phần mềm.
d) Xây dựng phần mềm
Đây là giai đoạn viết lệnh thực sự, tạo hệ thống. Từng người viết mã
lệnh thực hiện những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn. Cũng chính người
viết mã lệnh chịu trách nhiệm viết tài liệu liên quan đến chương trình, giải
thích thủ tục mà anh ta tạo nên được viết như thế nào và lý do cho việc này.
Để đảm bảo chương trình được viết nên phải thoả mãn mọi yêu cầu có
ghi trước trong bản Đặc Tả Thiết Kế Chi Tiết, người viết dòng lệnh cũng đồng
thời phải tiến hành thử nghiệm phần chương trình của mình. Phần thử nghiệm
trong giai đoạn này có thể được chia thành hai bước chính:
Thử nghiệm đơn vị:
Người viết mã lệnh chạy thử các phần chương trình của mình với dữ
liệu giả .Việc này được thực hiện theo một kế hoạch thử, cũng do chính người
viết mã lệnh soạn ra. Mục đích chính trong giai đoạn thử này là xem chương
trình có cho ra những kết quả mong đợi.
19
Thử nghiệm đơn vị độc lập:
Công việc này do một thành viên khác trong nhóm đảm trách. Cần chọn
người không có liên quan trực tiếp đến việc viết mã lệnh của đơn vị chương
trình cần thử nghiệm để đảm bảo tính “độc lập”. Công việc thử đợt này cũng
được thực hiện dựa trên kế hoạch thử do người viết mã lệnh soạn nên.
e) Thử nghiệm hệ thống
Sau khi các thủ tục đã được thử nghiệm riêng, cần phải thử nghiệm toàn
bộ hệ thống. Mọi thủ tục được tích hợp và chạy thử, kiểm tra xem mọi chi tiết
ghi trong Đặc Tả Yêu Cầu và những mong chờ của người dùng có được thoả
mãn. Dữ liệu thử cần được chọn lọc đặc biệt, kết quả cần được phân tích để
phát hiện mọi lệch lạc so với mong chờ.
f) Thực hiện, triển khai
Trong giai đoạn này, hệ thống vừa phát triển sẽ được triển khai sao cho
phía người dùng. Trước khi để người dùng thật sự bắt tay vào sử dụng hệ
thống, nhóm các nhà phát triển cần tạo các file dữ liệu cần thiết cũng như huấn
luyện cho người dùng, để đảm bảo hệ thống được sử dụng hữu hiệu nhất.
g) Bảo trì, nâng cấp
Tùy theo các biến đổi trong môi trường sử dụng, hệ thống có thể trở nên
lỗi thời hay cần phải được sửa đổi nâng cấp để sử dụng có hiệu quả. Hoạt
động bảo trì hệ thống có thể rất khác biệt tùy theo mức độ sửa đổi và nâng cấp
cần thiết.
20
Sơ đồ tổng quát các giai đoạn của Chu Trình Phát Triển Phần
Mềm:
3) PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG:
3.1) Phương pháp hướng chức năng:
Đây là lối tiếp cận truyền thống của ngành Công nghệ phần mềm. Theo
lối tiếp cận này, chúng ta quan tâm chủ yếu tới những thông tin mà hệ thống
sẽ giữ gìn. Chúng ta hỏi người dùng xem họ sẽ cần những thông tin nào, rồi
chúng ta thiết kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thông tin đó, cung cấp
21
Forms để nhập thông tin và in báo cáo để trình bày các thông tin. Nói một
cách khác, chúng ta tập trung vào thông tin và không mấy để ý đến những gì
có thể xảy ra với những hệ thống đó và cách hoạt động (ứng xử) của hệ thống
là ra sao. Đây là lối tiệm cận xoay quanh dữ liệu và đã được áp dụng để tạo
nên hàng ngàn hệ thống trong suốt nhiều năm trời.
Lối tiếp cận xoay quanh dữ liệu là phương pháp tốt cho việc thiết kế
ngân hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin, nhưng nếu áp dụng cho việc thiết kế
ứng dụng lại có thể khiến phát sinh nhiều khó khăn. Một trong những thách
thức lớn là yêu cầu đối với các hệ thống thường xuyên thay đổi. Một hệ thống
xoay quanh dữ liệu có thể dể dàng xử lý việc thay đổi ngân hàng dữ liệu,
nhưng lại khó thực thi những thay đổi trong nguyên tắc nghiệp vụ hay cách
hoạt động của hệ thống.
Phương pháp hướng đối tượng đã được phát triển để trả lời cho vấn đề
đó. Với lối tiếp cận hướng đối tượng, chúng ta tập trung vào cả hai mặt của
vấn đề : thông tin và cách hoạt động.
3.2) Phương pháp hướng đối tượng:
Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công
nghiệp phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích
hợp công nghệ mới này vào các ứng dụng của họ. Thật sự là đa phần các ứng
dụng hiện thời đều mang tính hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có
nghĩa là gì?
Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ
các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp
22
cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối
tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng
bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau
4)Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất
4.1)Mô hình hóa hệ thống phần mềm
Như đã trình bày ở phần trước, mục tiêu của giai đoạn phân tích hệ
thống là sản xuất ra một mô hình tổng thể của hệ thống cần xây dựng. Mô
hình này cần phải được trình bày theo hướng nhìn của khách hàng hay người
sử dụng và làm sao để họ hiểu được. Mô hình này cũng có thể được sử dụng
để xác định các yêu cầu của người dùng đối với hệ thống và qua đó giúp
chúng ta đánh giá tính khả thi của dự án.
Tầm quan trọng của mô hình đã được lĩnh hội một cách thấu đáo trong
hầu như tất cả các ngành khoa học kỹ thuật từ nhiều thế kỷ nay. Bất kỳ ở đâu,
khi muốn xây dựng một vật thể nào đó, đầu tiên người ta đã tạo nên các bản vẽ
để quyết định cả ngoại hình lẫn phương thức hoạt động của nó. Chẳng hạn các
bản vẽ kỹ thuật thường gặp là một dạng mô hình quen thuộc. Mô hình nhìn
chung là một cách mô tả của một vật thể nào đó. Vật đó có thể tồn tại trong
một số giai đoạn nhất định, dù đó là giai đoạn thiết kế hay giai đoạn xây dựng
hoặc chỉ là một kế hoạch. Nhà thiết kế cần phải tạo ra các mô hình mô tả tất cả
các khía cạnh khác nhau của sản phẩm. Ngoài ra, một mô hình có thể được
chia thành nhiều hướng nhìn, mỗi hướng nhìn trong số chúng sẽ mô tả một
khía cạnh riêng biệt của sản phẩm hay hệ thống cần được xây dựng. Một mô
hình cũng có thể được xây dựng trong nhiều giai đoạn và ở mỗi giai đoạn, mô
hình sẽ được bổ sung thêm một số chi tiết nhất định.
23
Mô hình thường được mô tả trong ngôn ngữ trực quan, điều đó có nghĩa
là đa phần các thông tin được thể hiện bằng các ký hiệu đồ họa và các kết nối
giữa chúng, chỉ khi cần thiết một số thông tin mới được biểu diễn ở dạng văn
bản; Theo đúng như câu ngạn ngữ "Một bức tranh nói nhiều hơn cả ngàn từ".
Tạo mô hình cho các hệ thống phần mềm trước khi thực sự xây dựng nên
chúng, đã trở thành một chuẩn mực trong việc phát triển phần mềm và được
chấp nhận trong cộng đồng làm phần mềm giống như trong bất kỳ một ngành
khoa học kỹ thuật nào khác. Việc biểu diễn mô hình phải thoã mãn các yếu tố
sau:
Chính xác: Mô tả đúng hệ thống cần xây dựng.
Đồng nhất: Các hướng nhìn khác nhau không được mâu thuẩn
với nhau.
Có thể hiểu được: Cho những người xây dựng lẫn sử dụng
Dễ thay đổi
Dễ dàng liên lạc với các mô hình khác.
Có thể nói thêm rằng mô hình là một sự đơn giản hoá hiện thực. Mô
hình được xây dựng nên để chúng ta dễ dàng hiểu và hiểu tốt hơn hệ thống cần
xây dựng. Tạo mô hình sẽ giúp cho chúng ta hiểu thấu đáo một hệ thống phức
tạp trong sự toàn thể của nó.
4.2)Sự ra đời của UML
Để khắc phục vấn đề trên, người ta nhận thấy cần thiết phải cung cấp
một phương pháp tiệm cận được chuẩn hoá và thống nhất cho việc mô hình
hoá hướng đối tượng. Yêu cầu cụ thể là đưa ra một tập hợp chuẩn hoá các ký
hiệu (Notation) và các biểu đồ (Diagram) để nắm bắt các quyết định về mặt
24
thiết kế một cách rõ ràng, rành mạch. Đã có ba công trình tiên phong nhắm tới
mục tiêu đó, chúng được thực hiện dưới sự lãnh đạo của James Rumbaugh,
Grady Booch và Ivar Jacobson. Chính những cố gắng này dẫn đến kết quả là
xây dựng được một Ngôn Ngữ Mô Hình Hoá Thống Nhất (Unifield Modeling
Language – UML).
UML là một ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất có phần chính bao gồm
những ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để
thể hiện và miêu tả các thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc
tả, trực quan hoá, xây dựng và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của
một hệ thống có nồng độ phần mềm cao. UML có thể được sử dụng làm công
cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển
phần mềm.
Trong quá trình phát triển có nhiều công ty đã hỗ trợ và khuyến khích
phát triển UML có thể kể tới như : Hewlett Packard, Microsoft, Oracle, IBM,
Unisys.
4.3) Phương pháp và các ngôn ngữ mô hình hoá:
Phương pháp hay phương thức (method) là một cách trực tiếp cấu trúc
hoá sự suy nghĩ và hành động của con người. Phương pháp cho người sử dụng
biết phải làm gì, làm như thế nào, khi nào và tại sao (mục đích của hành
động). Phương pháp chứa các mô hình (model), các mô hình được dùng để mô
tả những gì sử dụng cho việc truyền đạt kết quả trong quá trình sử dụng
phương pháp. Điểm khác nhau chính giữa một phương pháp và một ngôn ngữ
mô hình hoá (modeling language) là ngôn ngữ mô hình hoá không có một tiến
25
trình (process) hay các câu lệnh (instruction) mô tả những công việc người sử
dụng cần làm.
Một mô hình được biểu diễn theo một ngôn ngữ mô hình hoá. Ngôn
ngữ mô hình hoá bao gồm các ký hiệu – những biểu tượng được dùng trong
mô hình – và một tập các quy tắc chỉ cách sử dụng chúng. Các quy tắc này bao
gồm:
Cú pháp: cho biết hình dạng các biểu tượng và cách kết hợp
chúng trong ngôn ngữ.
Ngữ nghĩa: cho biết ý nghĩa của mỗi biểu tượng, chúng được hiểu
thế nào khi nằm trong hoặc không nằm trong ngữ cảnh của các
biểu tượng khác.
Pragmatic : định nghĩa ý nghĩa của biểu tượng để sao cho mục
đích của mô hình được thể hiện và mọi người có thể hiểu được.
4.4)UML và các giai đoạn phát triển của hệ thống
Nghiên cứu sơ bộ hệ thống: use cases thể hiện các yêu cầu của người
dùng. Phần miêu tả use case xác định các yêu cầu, phần diagram thể hiện mối
quan hệ và giao tiếp với hệ thống.
Phân tích: Mục đích chính của giai đọan này là trừu tượng hóa và tìm
hiểu các cơ cấu có trong phạm vi bài toán. Class diagrams trên bình diện trừu
tượng hóa các thực thể ngoài đời thực được sử dụng để làm rõ sự tồn tại cũng
như mối quan hệ của chúng. Chỉ những lớp (class) nằm trong phạm vi bài toán
mới đáng quan tâm.
26
Thiết kê: Kết quả phần analysis được phát triển thành giải pháp kỹ
thuật. Các lớp được mô hình hóa chi tiết để cung cấp hạ tầng kỹ thuật như giao
diện, nền tảng cho cơ sở dữ liệu, … Kết quả phần Thiết kế là các đặc tả chi tiết
cho giai đoạn xây dựng phần mềm.
Xây dựng: Mô hình Thiết kế được chuyển thành dòng lệnh. Lập trình
viên sử dụng các UML diagrams trong giai đoạn Thiết kế để hiểu vấn đề và
tạo mã lệnh.
Kiểm thử: Sử dụng các UML diagrams trong các giai đoạn trước. Có 4
hình thức kiểm tra hệ thống:
Kiểm tra từng đơn thể : kiểm tra từng đơn thể, được dùng để
kiểm tra các lớp hay các nhóm đơn thể.
Kiểm tra tích hợp : kiểm tra tích hợp là kiểm tra kết hợp các
component với các lớp để xem chúng hoạt động với nhau có đúng
không.
Kiểm tra hệ thống : kiềm tra xem hệ thống có đáp ứng được chức
năng mà người sử dụng yêu cầu hay không.
Kiểm tra tính chấp nhận: Kiểm tra tính chấp nhận được của hệ
thống, thường được thực hiện bởi khách hàng, việc kiểm tra này
thực hiện tương tự như kiểm tra hệ thống.
6)UML và các giai đoạn phát triển phần mềm
6.1) Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ:
27
UML đưa ra khái niệm Use Case để nắm bắt các yêu cầu của khách
hàng (người sử dụng). UML sử dụng biểu đồ Use case (Use Case Diagram) để
nêu bật mối quan hệ cũng như sự giao tiếp với hệ thống.
Qua phương pháp mô hình hóa Use case, các tác nhân (Actor) bên ngoài
quan tâm đến hệ thống sẽ được mô hình hóa song song với chức năng mà họ
đòi hỏi từ phía hệ thống (tức là Use case). Các tác nhân và các Use case được
mô hình hóa cùng các mối quan hệ và được miêu tả trong biểu đồ Use case
của UML. Mỗi một Use case được mô tả trong tài liệu, và nó sẽ đặc tả các yêu
cầu của khách hàng: Anh ta hay chị ta chờ đợi điều gì ở phía hệ thống mà
không hề để ý đến việc chức năng này sẽ được thực thi ra sao.
6.2) Giai đoạn phân tích
Giai đoạn phân tích quan tâm đến quá trình trừu tượng hóa đầu tiên (các
lớp và các đối tượng) cũng như cơ chế hiện hữu trong phạm vi vấn đề. Sau khi
nhà phân tích đã nhận biết được các lớp thành phần của mô hình cũng như mối
quan hệ giữa chúng với nhau, các lớp cùng các mối quan hệ đó sẽ được miêu
tả bằng công cụ biểu đồ lớp (class diagram) của UML. Sự cộng tác giữa các
lớp nhằm thực hiện các Use case cũng sẽ được miêu tả nhờ vào các mô hình
động (dynamic models) của UML. Trong giai đoạn phân tích, chỉ duy nhất các
lớp có tồn tại trong phạm vi vấn đề (các khái niệm đời thực) là được mô hình
hóa. Các lớp kỹ thuật định nghĩa chi tiết cũng như giải pháp trong hệ thống
phần mềm, ví dụ như các lớp cho giao diện người dùng, cho ngân hàng dữ
liệu, cho sự giao tiếp, trùng hợp, v.v..., chưa phải là mối quan tâm của giai
đoạn này.
6.3) Giai đoạn thiết kế
28
Trong giai đoạn này, kết quả của giai đoạn phân tích sẽ được mở rộng
thành một giải pháp kỹ thuật. Các lớp mới sẽ được bổ sung để tạo thành một
hạ tầng cơ sở kỹ thuật: Giao diện người dùng, các chức năng để lưu trữ các
đối tượng trong ngân hàng dữ liệu, giao tiếp với các hệ thống khác, giao diện
với các thiết bị ngoại vi và các máy móc khác trong hệ thống, .... Các lớp
thuộc phạm vi vấn đề có từ giai đoạn phân tích sẽ được "nhúng" vào hạ tầng
cơ sở kỹ thuật này, tạo ra khả năng thay đổi trong cả hai phương diện: Phạm vi
vấn đề và hạ tầng cơ sở. Giai đoạn thiết kế sẽ đưa ra kết quả là bản đặc tả chi
tiết cho giai đoạn xây dựng hệ thống.
6.4) Giai đoạn xây dựng:
Trong giai đoạn xây dựng (giai đoạn lập trình), các lớp của giai đoạn
thiết kế sẽ được biến thành những dòng mã lệnh cụ thể trong một ngôn ngữ
lập trình hướng đối tượng cụ thể (không nên dùng một ngôn ngữ lập trình
hướng chức năng!). Phụ thuộc vào khả năng của ngôn ngữ được sử dụng, đây
có thể là một công việc khó khăn hay dễ dàng. Khi tạo ra các mô hình phân
tích và thiết kế trong UML, tốt nhất nên cố gắng né tránh việc ngay lập tức
biến đổi các mô hình này thành các dòng mã lệnh. Trong những giai đoạn
trước, mô hình được sử dụng để dễ hiểu, dễ giao tiếp và tạo nên cấu trúc của
hệ thống; vì vậy, vội vàng đưa ra những kết luận về việc viết mã lệnh có thể sẽ
thành một trở ngại cho việc tạo ra các mô hình chính xác và đơn giản. Giai
đoạn xây dựng là một giai đoạn riêng biệt, nơi các mô hình được chuyển thành
mã lệnh.
6.5) Thử nghiệm:
29
Như đã trình bày trong phần Chu Trình Phát Triển Phần Mềm, một hệ
thống phần mềm thường được thử nghiệm qua nhiều giai đoạn và với nhiều
nhóm thử nghiệm khác nhau. Các nhóm sử dụng nhiều loại biểu đồ UML khác
nhau làm nền tảng cho công việc của mình: Thử nghiệm đơn vị sử dụng biểu
đồ lớp (class diagram) và đặc tả lớp, thử nghiệm tích hợp thường sử dụng biểu
đồ thành phần (component diagram) và biểu đồ cộng tác (collaboration
diagram), và giai đoạn thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ Use case (use
case diagram) để đảm bảo hệ thống có phương thức hoạt động đúng như đã
được định nghĩa từ ban đầu trong các biểu đồ này.
7)Các thành phần của ngôn ngữ UML
Ngôn ngữ UML bao gồm một loạt các thành phần đồ họa có thể được
kết hợp với nhau để tạo ra các biểu đồ.Bởi đây là một ngôn ngữ, nên UML
cũng có những qui tắc để kết hợp các phần tử đó lại với nhau
Một số những thành phần chủ yếu của ngôn ngữ UML:
Hướng nhìn (view): Hướng nhìn chỉ ra những khía cạnh khác nhau của
hệ thống cần phải được mô hình hóa. Một hướng nhìn không phải là một bản
vẽ, mà là một sự trừu tượng hóa bao gồm một loạt các biểu đồ khác nhau. Chỉ
qua việc định nghĩa của một loạt các hướng nhìn khác nhau, mỗi hướng nhìn
chỉ ra một khía cạnh riêng biệt của hệ thống, người ta mới có thể tạo dựng nên
một bức tranh hoàn thiện về hệ thống. Cũng chính các hướng nhìn này nối kết
ngôn ngữ mô hình hóa với quy trình được chọn cho giai đoạn phát triển.
Biểu đồ (diagram): Biểu đồ là các hình vẽ miêu tả nội dung trong một
hướng nhìn. UML có tất cả 9 loại biểu đồ khác nhau được sử dụng trong
30
những sự kết hợp khác nhau để cung cấp tất cả các hướng nhìn của một hệ
thống.
Phần tử mô hình hóa: Các khái niệm được sử dụng trong các biểu đồ
được gọi là các phần tử mô hình, thể hiện các khái niệm hướng đối tượng quen
thuộc. Ví dụ như lớp, đối tượng, thông điệp cũng như các quan hệ giữa các
khái niệm này, bao gồm cả liên kết, phụ thuộc, khái quát hóa. Một phần tử mô
hình thường được sử dụng trong nhiều biểu đồ khác nhau, nhưng nó luôn luôn
có chỉ một ý nghĩa và một kí hiệu.
Cơ chế chung: Cơ chế chung cung cấp thêm những lời nhận xét bổ
sung, các thông tin cũng như các quy tắc ngữ pháp chung về một phần tử mô
hình; chúng còn cung cấp thêm các cơ chế để có thể mở rộng ngôn ngữ UML
cho phù hợp với một phương pháp xác định (một quy trình, một tổ chức hoặc
một người dùng).
31
Chương III: Phân tích thiết kế phần mềm
Đây là giai đoạn phân tích yêu cầu của hệ thống, chúng ta sẽ nhìn hệ
thống theo hai hướng nhìn là: Use case View và Logical View
Hướng nhìn Use Case View là hướng nhìn hệ thống dưới dạng
chức năng tổng quát, từ đây chúng ta có thể nắm bắt yêu cầu của
người sử dụng, sự giao tiếp với hệ thống
Hướng nhìn Logic View là hướng nhìn ta nhìn thấy về mặt hệ
thống về mặt cấu trúc, sự liên hệ, sự liên kết về mặt cấu trúc giữa
các thành phần, đối tượng trong hệ thống
3.1 Xác định các tác nhân (Actor)
Từ yêu cầu của phần mềm hệ thống ta xác định được các tác nhân của
hệ thống bao gồm
Hệ thống có ba tác nhân chính bao gồm : Khách, Quản lí viên và Quản
trị viên
Danh sách các tác nhân chính của mô hình
STT Tác nhân chính Ý nghĩa
1 Khách Bao gồm Học viên và Sinh viên của
trung tâm và chi nhánh
2 Quản lí viên Bao gồm cán bộ phụ trách đào tạo
3 Quản trị viên Bao gồm Giám đốc trung tâm
32
Từ đó ta xây dựng nên mô hình người sử dụng của hệ thống như sau
Khach
Quanli Quantri
®©y lµ chØ
quan hÖ kÕ
thõa
Hình 1.1 :Mô hình người sử dụng
Trong mô hình người sử dụng trên có ba tác nhân tham gia vào hệ thống
phần mềm bao gồm tác nhân : Khach(khách), Quanli(Quản lí), Quantri(Quản
trị) và ba tác nhân có tính kế thừa với nhau:
Tác nhân Quanli kế thừa quyền của tác nhân Khach
Tác nhân Quantri kế thừa quyền của tác nhân Quanli
33
3.2 Xác định các use case của hệ thống
Từ mô hình người sử dụng trên ta sẽ thiết kế mô hình use case như sau:
Quantringuoidung
(from Quantri)
Quantrihedaotao
(from Quantri )
Quanlidiemthi
(from Quantri)
Quanlimonhoc
(from Quantri)
Quanlisinhvien
(from Quantri )
Quanli
(from Actor)
TracuuSinhvien
(from Timkiem)
TracuuLop
(from Timkiem)
Khach
(from Actor)
Xemdiem
(from Timkiem)
Quantri
(from Actor)
Quantrilop
(from Quantri)
34
3.3 Bảng danh sách các use case
STT Use case Diễn giải
1 Xemdiem Xem điểm theo yêu cầu của người dùng
2 TracuuSinhVien Tra cứu dữ liệu thông tin cá nhân của sinh viên
3 TracuuLop Tra cứu thông tin lớp đang tồn tại
4 Quanlisinhvien Quản lí toàn bộ thông tin cá nhân của Sinh viên
học viên
5 Quanlimonhoc Quản lí toàn bộ các môn trong từng kì học của
sinh viên và học viên
6 Quanlidiemthi Quản lí toàn bộ điểm thi trong từng kì học của
học viên và sinh viên
7 Quantrilop Quản trị các về thời gian học và hoạt động của
các lớp trong trung tâm
8 Quantrihedaotao Quản trị hệ đào tạo mà trung tâm đang cung
cấp
9 Quantringuoidung Quản lí các đối tương sử dụng của chương trình
phần mềm thông quan tên và mật khẩu
35
Tinh chế chức năng quản lí sinh viên
Trong nghiệp vụ này chúng ta tự động hóa hai hoạt động sau :
Quản lí thông tin về sinh viên
Tra cứu thông tin về sinh viên
Tinh chế chức năng quản lí môn học
Quản lí thông tin về môn học
Tra cứu thông tin về môn học
Tinh chế chức năng quản lí điểm thi
Quản lí thông tin điểm thi
Tra cứu thông tin về điểm thi
Tinh chế chức năng quản lí lớp
Quản lí thông tin lớp học
Tra cứu thông tin lớp học
Tinh chế chức năng quản lí hệ đào tạo
Quản lí thông tin hệ đào tạo
Tra cứu hệ đào tạo
Tinh chế chức năng quản lí người dùng
Quản lí thông tin người dùng
Phân quyền của người dùng
36
Tra cứu thông tin người dùng của hệ thống
Ngoài ra tất cả người dùng hệ thống trước khi sử dụng hệ thống
đều thực hiện chức năng đăng nhập
3.4 Mô hình use case hệ thống như sau:
Quyền quản trị
Tracuuhedaotao
(from Timkiem)
TracuuLop
Tracuumonhoc
(from T imkiem)
Tracuusinhvien
(from T imkiem)
Quanlisinhvien
Tracuudiemthi
(from Timkiem)
Quanlilop
Quanlidiemthi
Quanlimonhoc
Quanlinguoidung
Quanlihedaotao
Dangnhap
(from Use-Case)
Quantri
(from Actor)
Phanquyennguoidung
Quyền quản lí
37
Quanlisinhvien
Tracuudiemthi
(from Timkiem)
Quanlidiemthi
Quanlimonhoc
Dangnhap
(from Use-Case)
Tracuulop
(from T imkiem)
Tracuumonhoc
(from T imkiem)
Quanli
(from Actor)
Tracuusinhvien
(from Timkiem)
Quyền Khách
Tracuulop
(from Timkiem)
Tracuusinhvien
(from Timkiem)
Tracuudiemthi
(from Timkiem)
Tracuumonhoc
(from Timkiem)
Khach
(from Actor)
Dangnhap
(from Use-Case)
3.5 Đặc tả các Use case
38
3.5.1 Đặc tả Use case Đăng nhập
Tóm tắt :Use case này mô tả cách đăng nhập vào hệ thống quản lí điểm
thi của trung tâm
Luồng sự kiện:
Use case này bắt đầu khi một tác nhân muốn đăng nhập vào hệ
thống .
Hệ thống yêu cầu các tác nhân điền tên và mật khẩu đăng nhập
Tác nhân nhập tên và mật khẩu
Hệ thống kiểm tra tên và mật khẩu mà tác nhân đã đăng nhập và
cho phép tác nhân đăng nhập vào hệ thống
Nếu trong luồng sự kiện chính mà một tác nhân đăng nhập sai thì
hệ thống sẽ thông báo lỗi.Tác nhân có thể quay trở về đầu dòng
sự kiện hoặc hủy bỏ việc đăng nhập lúc này sự kiện use case kết
thúc
Các yêu cầu đặc biệt
Để đảm bảo tính an toàn cho chương trình phần mềm, mỗi tác nhân chỉ
được tối đa đăng nhập tên và mật khẩu(trong điều kiện sai ) tối đa là ba lần.
Sau đó chương trình sẽ tự động kết thúc use case này
Nếu use case thành công thì người đăng nhập sẽ có quyền sử dụng hệ
thống chương trình . Ngược lại trạng thái hệ thống chương trình là không đổi
3.5.2 Đặc tả use case quản lí lớp
39
Tóm tắt: Use case này cho phép quản trị viên có thể duy trì thông tin
của các lớp thuộc các ngành học trong trung tâm. Bao gồm các thao tác như
:Thêm mới, Sửa đổi thông tin về lớp học(như ngày bắt đầu học , lịch học)
Luồng sự kiện
Use case này bắt đầu khi bộ phận quản lí (phòng đào tạo ) duy trì thông
tin về lớp học , chủ yếu ở đây là việc khởi tạo lớp học để tiếp nhận học viên,
sinh viên mới cho các hệ học và lớp học theo ngành đào tạo
Sau khi người sử dụng lựa chọn chức năng thì một trong số các luồng
phụ sau đây được thực hiện
Nếu người sử dụng chọn Thêm : luồng phụ Thêm sẽ được thực
hiện
Nếu người sử dụng chọn sửa đổi : luồng phụ cập nhật sẽ được
thực hiện
Nếu người sử dụng chọn Xóa : luồng phụ Xóa sẽ được thực hiện
Thêm
Hệ thống yều cầu quản lí viên nhâp thông tin về lớp bao gồm : Tên
lớp(*), Mã lớp(*).Lưu ý : thông tin trong dấu sao là bắt buộc phải có.
Sau khi điền đầy đủ các thông tin cần thiết lớp học quản lí viên chọn
chức năng Thêm .
Chương trình phần mềm kiểm tra tính hợp lệ và kiểm tra mâu thuẫn
trong cơ sở dữ liệu
40
Thông tin về lớp học được thêm vào trong hệ thống, và các lớp sẽ được
sắp xếp theo một thứ tự .Danh sách được cập nhật sẽ được hiển thị trở lại màn
hình
Sửa đổi
Chương trình phần mềm truy xuất và hiển thị thông tin về hệ thống các
lớp học .
Quản lí viên có thể thay đổi thông tin về hệ thống lớp học được hiển thịt
trong luồng thêm của.
Sau khi Sửa đổi một số thông tin cần thay đổi quản lí viên sẽ ấn vào cập
nhật.Chương trình kiểm tra tính hợp lệ của thông tin được Sửa đổi và sau đó
được cập nhật và hiển thị trở lại màn hình
Xóa
Nếu quản lí viên chọn chức năng xóa trên màn hình hiển thị thông tin
về lớp học của trung tâm thì luồng sự kiện xóa sẽ được thực hiện
Chương trình sẽ yêu cầu quản lí viên xác nhận thao tác xóa
Quản lí viên sẽ xác nhận thao tác xóa
Quy định được chọn sẽ xóa khỏi cơ sở dữ liệu
Luồng phụ
41
Yêu cầu là không có
Điều kiện tiên quyết
Người dùng khi muốn thực hiện chức năng này bắt buộc phải đăng nhập
vào chương trình với quyền quản lí
3.5.3 Đặc tả use case quản lí sinh viên
Tóm tắt: Use case này cho phép quản lí viên có thể duy trì thông tin của
học viên sinh viên đang theo học tại trung tâm . Bao gồm các thao tác như
:Thêm mới, Sửa đổi thông tin về học viên sinh viên , xóa thông tin về hoc viên
và sinh viên khỏi danh sách của trung tâm
Luồng sự kiện
Use case được này bắt đầu khi bộ phận quản lí (phòng đào tạo ) thêm
mới học viên sinh viên vào trung tâm khi bắt đầu thời gian nhập học của học
viên và sinh viên vào trung tâm
Chương trình yêu cầu tác nhân thực hiện chức năng muốn thực hiện
Sau khi quản lí viên lựa chọn chức năng thì, một trong các luồng phụ
tương ứng sau được thực hiện:
Nếu người sử dụng lựa chọn Thêm: luồng phụ Thêm được thực
hiện
Nếu người sử dụng lựa chọn Cập nhật: luồng phụ Cập nhật được
thực hiên
Nếu người sử dụng lựa chọn Xóa : luồng phụ Xóa được thực hiện
42
Thêm
Chương trình phần mềm yêu cầu quản lí viên nhập thông tin của học
viên, sinh viên gồm: Họ đệm(*), Tên(*), Ngày sinh(*) ,Mã học viên(*). Lưu ý
: Các thông tin có dấu sao là những thông tin bắt buộc phải được nhập vào
Trong luồng thêm của quản lí thông tin học viên chương trình phần
mềm còn yêu người yêu cầu quản lí viên lựa chọn lớp cho học viên sinh viên
theo từng ngành học đã đăng kí.
Hệ thống sẽ kiểm tra sự trùng hợp về cả ba thông tin nhập vào gồm Họ
tên, ngày sinh và mã học viên để chương trình phần mềm đưa ra thông báo
xem có bị trùng lặp với những dữ liệu đã nhập lúc trước
Học viên sinh viên sau khi nhập cập nhật vào hệ thống sẽ được tự động
sắp xếp theo danh sách tăng dần theo tên và theo tên lớp được lựa chọn theo
nhóm ngành học . Danh sách được cập nhật sẽ được hiển thị trở lại màn hình
nhập liệu
Sửa đổi thông tin học viên sinh viên
Chương trình truy xuất và hiển thị thông tin về học viên của các lớp
đang theo học tại trung tâm
Người dùng có quyền từ quản lí trở lên có quyền thay đổi một số về
học viên sinh viên được hiển thị và chỉ ra tại luồng Thêm
Sau khi sửa đổi các thông tin cần Sửa đổi, quản lí viên chọn chức năng
cập nhật. Chương trình sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thông tin sửa đổi và được
cập nhật trở lại màn hình
43
Xóa
Người dùng có quyền từ quản lí trở lên có quyền xóa thông tin về học
sinh viên đang theo học tại trung tâm
Người dùng chọn một học viên sinh viên mà cần xóa
Sau đó bấm chọn chức năng xóa. Chương trình sẽ nhắc người dùng bấm
nút xác nhận chức năng xóa(được chọn từ thông tin về học viên sinh viên của
trung tâm )
Thông tin về học viên sinh viên sẽ được xóa hoàn toàn khỏi chương
trình
Các luồng sự kiện khác
Thông tin về học viên sinh viên không đầy đủ
Nếu các thông tin về học viên hoặc sinh viên được người sử dụng nhầp
vào trong luồng phụ Thêm và Sửa đổi thông tin không đầy đủ thì chương trình
sẽ hiện ra thông báo lỗi: thiếu các thông tin cần thiết và yêu cầu bổ sung đầy
đủ các thông tin .Người sử dụng có quyền từ quản lí trở lên có thể bổ sung đầy
đủ các thông tin cần thiết hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện lúc đó use case
sẽ kết thúc
Thông tin về học viên sinh viên không hợp lệ
Nếu các thông tin về học viên sinh viên được người sử dụng có quyền
từ quản lí trở lên nhập vào chương trình theo luồng Thêm hoặc Sửa đổi thông
tin không hợp lệ thì chương trình đưa ra thông báo lỗi : thông tin không hợp
44
lệ.Nguời sử dụng có quyền từ quản lí trở lên có thể sửa đổi cho thông tin hợp
lệ hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện lúc đó use case sẽ kết thúc
Việc xác nhận không được người sử dụng hệ thống chấp nhận
Trong các luồng sự kiện Thêm, Sửa đổi thông tin , Xóa học viên sinh
viên, nếu việc xác nhận các thao tác không được người sử dụng hệ thống chấp
thuận chương trình sẽ trỏ lại trạng thái trước đó của luồng sự kiện tương ứng
Các yêu cầu đặc biệt
Điều kiện tiên quyết
Người sử dụng chương trình phải đăng nhập vào chương trình trước khi
use case được thực hiện bắt đầu
3.5.4 Đặc tả use case quản lí điểm thi
Tóm tắt:
Use case này cho phép người sử dụng có quyền từ quản lí trở lên có
khởi tạo và phản ánh kết quả học tập bằng điểm số của học viên và sinh viên
của trung tâm về các môn học thông qua kết quả bằng điểm số trong một kì
học, thông qua việc thêm, hiệu chình thông tin về điểm(thông qua việc nhập
điểm)
Luồng sự kiện
45
Use case này bắt đầu khi người sử dụng (thuộc về bộ phận phòng đào
tạo ) thêm mới điểm của học viên vào theo từng môn học và theo từng lớp học
vào trong chương trình phần mềm
Chương trình yêu cầu người quản lí lựa chọn các chức năng muốn thực
hiên
Sau khi quản lí viên lựa chọn chức năng thì một trong các luồng phụ
tương ứng sau đây sẽ được thực hiện
Nếu quản lí viên lựa chọn Thêm: Luồng phụ thêm sẽ được thực
hiện
Nếu quản lí viên lựa chọn Cập nhật:Luồng phụ cập nhật sẽ được
thực hiên
Thêm (hay tạo điểm)
Trong luồng khởi tạo điểm người sử dụng đăng nhập với quyền của
quản lí trở lên để use case có thể bắt đầu, tiếp theo giao diện chương trình yêu
cầu người;lựa chọn khoa cần nhập điểm , lựa chọn môn cần nhập điểm, lựa
chọn lớp cần nhập điểm sau khi lựa chọn các thông số trên giao diện sẽ hiển
thị danh sách học viên và sinh viên của lớp học, từ đó người quản trị có thể
nhập điểm cho từng học viên, màn hình nhập liệu sẽ hiện một danh sách các
học viên hoặc sinh viên của trung tâm theo thứ tự từ trên xuống quản lí viên sẽ
nhập điểm một theo danh sách đó.Sau khi nhập liệu xong chương trình sẽ hiển
thị thông báo yêu cầu quản lí viên xác nhận và danh sách điểm được cập nhật
sẽ được hiển thị trở lại màn hình , có những sinh viên không đạt yêu cầu về
46
mặt điểm số của môn học thì chương trình sẽ truy xuất sang một danh sách
khác và quá trình nhập liệu lần hai cũng sẽ tương tự như vậy
Sửa đổi thông tin về điểm thi
Chương trình sẽ hiển thị và truy xuất thông tin về điểm thi của một
môn học và lớp học có học viên hoặc sinh viên cần thay đổi
Người dùng có quyền từ quản lí trở lên có quyền thay đổi điểm thi của
học viên một môn học của học viên, sinh viên được hiển thị và chỉ ra tại luồng
Thêm
Sau khi sửa đổi về điểm số cần Sửa đổi, quản lí viên chọn chức năng
cập nhật. Chương trình sẽ kiểm tra tính hợp lệ của điểm thi cần Sửa đổi và
được cập nhật trở lại màn hình
3.5.5 Đặc tả use case quản lí môn học
Tóm tắt:
Use case này bắt đầu khi người dùng với quyền từ quản lí trở lên muốn
tạo lập các môn học cho một khoa hay lớp hoc, use case thường xảy ra khi bắt
đầu vào bắt đầu khóa học của một lớp học thông qua việc lập chương trình
học cho các lớp học mới hoặc sang kì học tiếp theo của các lớp học, Sửa đổi
thông tin môn học xóa môn học
Luồng sự kiện
Use case này bắt đầu người dùng đăng nhập với quyền của quản lí
viên) muốn thêm môn học chương trình học hay xảy ra khi bộ phận phòng đào
47
tạo lập lịch học(bao gồm các môn học) cho một lớp học khi bắt đầu vào năm
học hay kì học mới
Chương trình yêu cầu quản lí viên lựa chọn các chức năng muốn thực
hiên
Sau khi quản lí viên lựa chọn chức năng thì một trong các luồng phụ
tương ứng sau đây sẽ được thực hiện
Nếu quản lí viên lựa chọn Thêm: Luồng phụ Thêm sẽ được thực
hiện
Nếu quản lí viên lựa chọn Cập nhật:Luồng phụ cập nhật sẽ được
thực hiên
Nếu quản lí viên lựa chọn Xóa:Luồng phụ xóa sẽ được thực hiện
Thêm
Trong luồng phụ Thêm môn học, người sử dụng phải đăng nhập với
quyền từ cấp quản lí trở lên để use case này có thể bắt đầu, tiếp theo từ giao
diện nhập liệu chương trình quản lí viên lựa chọn lớp cần thêm môn
học.Trong đó có các thông tin cần nhập liệu như :Mã môn học(*) Tên môn
học(*),Mã Lớp,Tên Lớp.Lưu ý : các dấu sao là yêu cầu những thông tin bắt
buộc cần nhập liệu.
Chương trình phần mềm sẽ kiểm tra thông tin vừa nhập vào có trùng lặp
với những thông tin có sẵn trong cơ sở dữ liệu hay không, hay hệ thống sẽ
kiểm tra sự không phù hợp về mặt logic với thực tế (như ngành quản trị không
thể học môn cơ sở dữ liệu)
48
Sau khi danh sách môn học thêm vào và được kiểm tra không bị sai và
trùng lặp thì chương trình phần mềm sẽ đưa ra thông báo yêu cầu người dùng
xác nhận thông báo và chương trình sẽ cập nhật danh sách môn học cho lớp
học vào, hoặc khi người dùng không xác nhận thông báo thì thao tác sẽ được
hủy bỏ khi đó use case sẽ kết thúc
Danh sách các môn học cho một lớp học hoặc ngành học đã được cập
nhật sẽ được hiển thị trở lại theo thứ tự màn hình nhập liệu
Sửa đổi thông tin môn học
Chương trình sẽ truy xuất và hiển thị thông tin về các môn học của một
hay nhiều lớp học mà cần thay đổi được hiển thị tại luồng thêm của chương
trình
Người dùng từ cấp quản lí trở lên có quyền thay đổi thứ tự về lịch trình
môn học hay thay đổi các môn học cho lớp học
Sau khi đã có những thay đổi thông tin về các môn học chương trình sẽ
hiển thị ra thông báo yêu cầu xác nhận những thay đổi và Sửa đổi thông tin về
các môn học,những thay đổi sẽ có hiệu lực khi quản lí viên xác nhận và cập
nhật trở lại màn hình
Xóa
Trong luồng phụ xóa người dùng phải đăng nhập với quyền từ cấp quản
lí trở lên để use case này có thể bắt đầu, tiếp theo từ giao diện của chương
trình phần mềm, quản lí viên chọn từ danh mục các môn học cần xóa .Tiếp
49
theo chương trình hiện thông báo yêu cầu xác nhận thông tin môn học cần xóa
, quản lí viên không xác nhận thì thao tác sẽ hủy bỏ và use case này sẽ kết thúc
3.5.6 Đặc tả chức năng use case quản lí người dùng
Tóm tắt:
Use case này bắt đầu khi người dùng đăng nhập vào chương trình với
quyền của quản trị viên,use case này bắt đầu khi quản trị viên muốn khởi tạo
một tên và mật khẩu cho người dùng đồng thời phân quyền cho người dùng
những quyền được sử dụng trong chương trình phần mềm
Chương trình yêu cầu quản trị viên lựa chọn các chức năng muốn thực
hiện
Sau khi quản trị viên lựa chọn chức năng thì một trong luồng phụ sau
đây được thực hiện
Nếu quản trị viên lựa chọn Thêm: Luồng phụ Thêm sẽ được thực
hiện
Nếu quản trị viên lựa chọn Sửa đổi: Luồng phụ Cập nhật sẽ được
thực hiện
Nếu quản trị viên lựa chọn Xóa : Luồng phụ Xóa sẽ được thực
hiện
Thêm
Trong luồng phụ thêm người sử dụng phải đăng nhập với quyền quản trị
để use case này có thể bắt đầu, tiếp theo từ giao diện của chương trình quản
trị viên thêm thông tin người dùng bao gồm :Tên đăng nhập(*), Mật
50
khẩu(*).Lưu ý :những thông tin trong dấu sao là những thông tin bắt buộc phải
có, sau khi quản trị viên thêm người dùng sử dụng hệ thống thì chương trình
sẽ kiểm tra xem thông tin vừa nhập vào có phù hợp và có xung đột và trùng
lặp với thông tin đã tồn tại trong cở sở dữ liệu hay chưa
Sau khi thông tin về tên đăng nhập và mật khẩu đã phù hợp thì có thêm
một use case có chức năng mở rộng của use case quản lí người dùng đó là use
case phân quyền người dùng, với phân quyền cho mỗi người dùng khi đăng
nhập vào đồng với mật khẩu và tên đăng nhập sẽ được phép thao tác những
chức năng nào quyền chỉ xem thông tin ,quyền xem thông tin và các thao tác
thêm sửa xoá trong chương trình
Cuối cùng sau khi khởi tạo và phân quyền cho người dùng màn hình sẽ
hiển thị thông báo yêu cầu quản trị viên xác nhận để thao tác này cập nhật
danh sách người dùng còn quản trị viên không xác nhận thì thao tác sẽ kết
thúc và use case này huỷ bỏ
Sửa đổi thông tin người dùng
Chương trình sẽ truy xuất và hiển thị thông tin của người dùng được tại
luồng thêm mà quản trị viên cần thay đổi
Chỉ có những người dùng có quyền quản trị mới có quyền được thay đổi
những thông tin về tên người sử dụng và mật khẩu đăng nhập vào hệ thống và
kèm theo đó là thay đổi quyền của người dùng
Sau khi có những thay đổi thông tin về người dùng chương trình phần
mềm sẽ hiện ra thông báo yêu cầu quản trị viên xác nhận để hoàn tất quá trình
51
thông tin có hiệu lực ngược lại khi người dùng không xác nhận thì thông tin
sửa đổi không được ghi nhận và thao tác huỷ bỏ use case này kết thúc
Xoá bỏ thông tin người dùng
Trong luồng phụ xoá quản trị viên sẽ có một danh sách người dùng
được hiển thị tại luồng thêm quản trị viên sẽ lựa chọn thông tin về người dùng
cần xoá, tiếp theo chương trình sẽ hiện ra thông báo yêu cầu xác nhận để yêu
cầu có hiệu lực ngược lại nếu không xác nhận thì thao tác sẽ huỷ bỏ và use
case này kết thúc
3.5.7 Đặc tả use case tra cứu điểm thi
Tóm tắt:
Use case này bắt đầu người dùng muốn tra cứu thông tin về điểm thi
của học viên hay sinh viên trong trung tâm được lưu trong hệ thống. Bao gồm
các thao tác :tìm kiếm điểm tổng hợp hoặc kết hợp với các yêu cầu khác(điểm
theo tên học viên,điểm theo môn học)
Dòng sự kiện
Use case này bắt đầu khi bắt đầu khi người dùng đăng nhập quyền từ
khách trở lên muốn tìm kiếm và tra cứu thông tin liên quan đến điểm thi của
học viên sinh viên trong trung tâm
Chương trình yêu cầu người dùng lựa chọn môn cần xem điểm
Chương trình yêu cầu nhập mã sinh viên yêu cầu nhập này chỉ
cho ra một giá trị duy nhất
52
Chương trình yêu cầu nhập tên học viên sinh viên kết quả cho ra
không phải là duy nhất
Chương trình yêu cầu người dùng lựa chọn điều kiện tìm kiếm
theo ý muốn và hỗ trợ
Khi chọn xong các điều kiện tìm kiếm người sử dụng lựa chọn chức
năng tra cứu
Danh sách điểm thi theo các điều kiện tìm kiếm sẽ được hiển thị
Các dòng sự kiện khác
Hủy bỏ thao tác tìm kiếm trong khi lựa chọn tìm kiếm theo điều
kiện
Chương trình tự động hủy bỏ thao tác đang thực hiện và trở về
trạng thái trước đó, lúc này use case kết thúc
Không có kết quả điểm thi nào phù hợp với điều kiện được đưa ra
Chương trình thông báo cho người sử dụng không có kết quả
điểm thi nào thỏa mãn điều kiện và chương trình trở về trạng thái
cũ.Use case này kết thúc
Điều kiện tiên quyết
Người dùng phải đăng nhập vào trong chương trình với quyền từ khách
trở lên để use case bắt đầu
3.5.8 Đặc tả use case tra cứu sinh viên
Tóm tắt
53
Use case này bắt đầu khi người dùng muốn tra cứu thông tin về học
viên sinh viên các hệ ngành học trong trung tâm
Dòng sự kiện
Use case này bắt đầu khi người dùng đăng nhập với quyền là khách trở
lên vào trong chương trình muốn tra cứu và tìm kiếm thông tin về học viên
Chương trình yêu cầu người dùng nhập họ tên của học viên và
sinh viên cần tìm
Chương trình yêu cầu người dùng nhập mã của học viên sinh viên
cần tìm
Khi lựa chọn xong các điều kiện cần tìm kiếm người dùng lựa chọn
chức năng tra cứu
Các dòng sự kiện khác
Hủy bỏ thao tác tìm kiếm trong khi lựa chọn tìm kiếm theo điều
kiện
Chương trình tự động hủy bỏ thao tác đang thực hiện và trở về
trạng thái trước đó, lúc này use case kết thúc
Không có họ tên sinh viên học viên nào của trung tâm tồn tại
trong cơ sở dữ liệu phù hợp với giá trị định tìm kiếm
Chương trình thông báo cho người dùng không có tên học viên
sinh viên nào trùng với tên giá trị định tìm kiếm chương trình sẽ
hủy bỏ thao tác và trở về trạng thái trước đó lúc này use case kết
thúc
54
Điều kiện tiên quyết
Người dùng phải đăng nhập từ với quyền từ khách trở lên để use case
này bắt đầu
3.5.9 Đặc tả use case tra cứu thông tin môn học
Tóm tắt
Use case này bắt đầu khi người dùng muốn xem thông tin về môn học
cho một ngành học
Dòng sự kiện
Use case này bắt đầu khi một người dùng đăng nhập vào chương trình
với quyền từ khách trở lên để tra cứu thông tin về môn học trong của một
ngành học cho một học kì hay cả khóa học
Chương trình yêu cầu người dùng lựa ngành học hoặc khoa cần
để xem thông tin các môn học
Chương trình yêu cầu người dùng nhập tến môn học mà các khoa
và ngành học có chương trình
Khi lựa chọn các chức năng cần tìm kiếm người dùng lựa chọn chức
năng tra cứu
Các dòng sự kiện khác
Hủy bỏ thao tác tìm kiếm trong khi lựa chọn tìm kiếm theo điều
kiện
55
Chương trình tự động hủy bỏ thao tác đang thực hiện và trở về
trạng thái trước đó, lúc này use case kết thúc
Không tốn tại môn học trong một chương trình học của một lớp
học hay
Chương trình thông báo không có môn học trong hệ thống
chương trình học của một lớp học thao tác đang được thực hiện
và trở về trạng thái trước đó, lúc này use case kết thúc.
3.5.10 Đặc tả use case quản lí hệ đào tạo
Tóm tắt:
Use case này bắt đầu khi quản trị viên đăng nhập vào trong hệ thống
phần mềm để duy trì thông tin của các hệ ngành đào tạo trong trung tâm , bao
gồm các thao tác như :khởi tạo hệ ngành đào tạo , sửa đổi thông tin của hệ
ngành đào tạo
Đặc điểm
Use case này bắt đầu khi người dùng đăng nhập vào trong chương trình
với quyền của quản trị viên để khởi tạo thêm hệ đào tạo của trung tâm
Chương trình yêu cầu quản trị viên lựa chọn các chức năng muốn thực
hiện
Sau khi quản trị viên lựa chọn chức năng thì một trong luồng phụ sau
đây được thực hiện
Nếu quản trị viên lựa chọn Thêm: Luồng phụ Thêm sẽ được thực
hiện
56
Nếu quản trị viên lựa chọn Sửa đổi: Luồng phụ Cập nhật sẽ được
thực hiện
Nếu quản trị viên lựa chọn Xóa : Luồng phụ Xóa sẽ được thực
hiện
Thêm
Trong luồng phụ thêm người dùng phải đăng nhập với quyền của quản
trị để use case này có thể bắt đầu, tại giao diện của chương trình, quản trị viên
thêm mới thông tin về hệ ngành đào tạo của trung tâm :như thông tin hệ đào
tạo, các ngành học mà hệ đào tạo đó mở , sau khi đã thêm ngành hệ đào tạo
vào trong giao diện chương trình sẽ hiển thị ra thông báo người dùng xác nhận
để chương trình cập nhât nếu không thì chương trình sẽ trở lại trạng thái trước
đó
Sửa đổi thông tin ngành hệ đào tạo
Chương trình sẽ hiển thị thông tin về ngành hệ đạo tạo được hiển thị tại
luồng thêm mà quản trị viên muốn thay đổi
Chỉ có những người dùng đăng nhập vào với quyền của quản trị mới có
thể thay đổi thông tin về các ngành hệ đào tạo
Sau khi có những thay đổi thông tin về hệ đào tạo chương trình phần
mềm sẽ hiện ra thông báo yêu cầu quản trị viên xác nhận để hoàn tất quá trình
thông tin có hiệu lực, ngược lại khi người dùng không xác nhận thì thông tin
sửa đổi không được ghi nhận và thao tác huỷ bỏ use case này kết thúc
57
Xóa bỏ thông tin hệ đào tạo
Trong luồng phụ xoá quản trị viên sẽ có một danh sách hệ đào tạo được
hiển thị tại luồng thêm quản trị viên sẽ lựa chọn thông tin về hệ đào tạo cần
xoá, tiếp theo chương trình sẽ hiện ra thông báo yêu cầu xác nhận để yêu cầu
có hiệu lực ngược lại nếu không xác nhận thì thao tác sẽ huỷ bỏ và use case
này kết thúc
Điều kiện tiên quyết
Để use case này có thể bắt đầu người dùng phải đăng nhập vào chương
trình với quyền của quản trị viên để có thể thao tác được use case này
3.6 Đặc tả use case chi tiết của phần hệ thống
58
>
Quanlinguoidung
Quanlilop
QuanlisinhvienQuanli
(from Actor)
Quanlimonhoc
Hieuchinhthongtinnguoidung
hieuchinhdiemthi
Themdiem Quanlidiemthi
Themhedaotao
Quanlihedaotao
Hieuchinhthongtinlop
Themlop
hieuchinhmonhoc
Phanquyennguoidung
>
Themnguoidung
Xoanguoidung
Xoadiem
Themmonhoc
Tracuumonhoc
(from Timkiem)
Quantri
(from Actor)
Xoahedaotao
Hieuchinhthongtindaotao
Xoalop
Themsinhvien
>
hieuchinhlylichsinhvien
Xoasinhvien
Xoamon
>
3.7 Xây dựng lược đồ lớp
59
Lop
(from Use-CaseModel)
Diem
(from Use-CaseModel)
Hedaotao
(from Use-CaseModel)
1..*
1
Sinhvien
(from Use-CaseModel)
1..*
1
1..* 1
monhoc
(from Use-CaseModel)
1..*
1
1
1..*
1
60
Quantri
Quanli
Khach
Nguoisudung
3.8 Biểu đồ lớp
Từ mô hình lớp của hiện thực bussiness use case ta có biểu đồ lớp của
mức phân tích như sau:
61
Diem
Diemthi : Integer
Mamon : String
Masv : String
Hedaotao
Mahe : String
Tenhe : String
Lop
Malop : String
Tenlop : String
Mahe : String1 1..*
Monhoc
Mamon : String
Tenmon : String
1..*
1..*
Sinhvien
MaSV : String
Hodem : String
Ten : String
Ngaysinh : Date
1..*
1
1..* 1
Nguoisudung
Tendangnhap
Matkhau
Phanquyen
Vaitro
0..*
1
Quyen
Tenquyen
0..*
1
Một người sử dụng sẽ đóng một vai trò: quản trị , quản lí hay khách,
một vai trò sẽ được phân cho một số quyền , một quyền chỉ thuộc 1 nhóm vai
trò, các vai trò có quan hệ kế thừa : quản trị kế thừa quản lí, quản lí kế thừa
khác
62
3.9 Xây dựng lược đồ tuần tự
Đây là xây dựng biểu đồ tuần tự cho các use case thực hiện với use case đăng
nhập
: Nguoisudung : Giaodien : dieukhien : Tientrinhdangnhap
1: Yeu cau dang nhap
2: Hien giao dien dang nhap
3: Nhap ten va mat khau
4: Gui ten va mat khau
5: kiemtraxacthuc
6: Traloi
7: Traloi
Xây dựng lược đồ tuần tự cho use case tạo điểm thi
63
: Quanli : Giaodien : Quitrinhnhapdiem
: dieukhien
1: Yeu cau nhap diem
2: Gui yeu cau nhap diem
3: lay he dao tao()
4: Lay lop hoc()
5: Lay Sinh vien
6: Lay mon hoc()
7: Gui thong tin
8: Hien thi giao dien
9: Chon he dao tao
10: Chon lop hoc
11: Chon sinh vien
12: Chon mon hoc
13: Nhap diem
14: Gui thong tin
15: Gui thong tin diem
16: Chung thuc thong tin
17: Luu diem
18: Tra loi
19: Tra loi
3.10 Thiết kế cơ sơ dữ liệu
3.10.1 mô tả các lớp đổi tượng
64
Lớp hệ
Tên trường Loại Kiểu
Mã hệ Khóa chính Text
Tên hệ Text
Lớp Tên lớp
Tên trường Loại Kiểu
Mã lớp Khóa chính Text
Mã hệ Khóa ngoại Text
Tên lớp Text
Lớp Sinh viên
Tên Trường Loại Kiểu
Mã sinh viên Khóa chình Text
Mã lớp Khóa ngoại Text
Họ đệm Text
Tên Text
Ngày sinh Date
Lớp Môn học
Tên trường Loại Kiểu
Mã môn Khóa chính Text
Tên môn Text
65
Lớp Điểm
Tên trường Loại Kiểu
Điểm Integer
Mã môn Khóa ngoại Text
Mã sinh viên Khóa ngoại Text
Lớp người dùng
Tên trường Loại Kiểu
Tên đăng nhập Text
Mật khẩu Text
66
Lời Kết
Trong quá trình xây dựng phần mềm quản lí điểm thi cho Trung tâm
giáo dục và hợp tác quốc tế do chưa kinh nghiệm thực tế và có thể chưa lường
hết được những phát sinh do yêu cầu người dùng trong thực tế yếu cầu nên
chắc chắn phần mềm sẽ còn thiếu xót nên em mong thầy chỉ bảo cho em thêm
để có thể hoàn thiện phần mềm hơn nữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2539_4632.pdf