LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền công nghệ thông tin nước ta đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống cũng như trong lĩnh vực quản lý xã hội khác. Một trong những lĩnh vực mà máy tính được sử dụng nhiều nhất là các hệ thống thông tin quản lý nói chung. Ta dễ dàng thấy được rằng việc đưa CNTT vào quản lý là một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Lĩnh vực này đã góp phần đáng kể làm giảm nhẹ công sức và tiền bạc, thời gian . giúp cho những nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn ở tầm vĩ mô cũng như vi mô.
Chương trình mà chúng em xây dựng thể hiện được một trong những cách quản lý đó:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ PHÒNG ĐỌC ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂMTT-TL-TV ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Chương trình xây dựng có những tính năng cơ bản như sau:
+ Quản lý bạn đọc tại phòng đọc điện tử: nhập, sao lưu, cập nhập dữ liệu bạn đọc theo danh sách bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện
+ Quản lý hệ thống máy tính: quản lý những máy tính nào đang có bạn đọc sử dụng, những máy nào đang trong chế đồ chờ sử dụng, quản lý các ứng dụng, chương trình bạn đọc sử dụng.
+ Quản lý quá trình đăng nhập của bạn đọc, tự động cho phép bạn đọc sử dụng nếu được phép, quản lý thời gian truy cập của bạn đọc, cố định thời gian miễn phí theo quy định của phòng đọc điện tử đảm bảo công bằng cho tất cả các bạn đọc có nhu cầu sử dụng phòng đọc điện tử.
+ Thông kê báo cáo số lượng bạn đọc theo yêu cầu.
Chương trình được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic có sử dụng cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Vì sự kết hợp giữa ngôn ngữ lập trình Visual Basic với hệ quản trị CSDL Microsoft Acces đơn giản và phù hợp với chương trình.
Đề tài gồm năm chương chính:
Chương I – Tổng quan về đề tài.
Chương II – Cơ cở lý thuyết.
Chương III – Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương IV – Xây dựng phần mềm cho máy trạm Client
Chương V – Kết luận.
Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, mặc dù đã rất cố gắng song do hạn chế nhiều về mặt thời gian (vừa tìm hiểu về công tác quản lý vừa xây dựng chương trình), kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, bổ sung của các thầy cô cũng như sự quan tâm của các bạn sinh viên để khoá luận này ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
LỜI CẢM ƠN 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI. 6
1.1. GIỚI THIỆU VỂ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG 6
1.2. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM TT - TL-TV: 6
1 2.1 Cơ sở vật chất và tiềm năng. 7
1.2.2. Vốn tài liệu. 8
1.2.3. Công cụ nghiệp vụ. 8
1.2.4. Các dịch vụ. 9
1.2.5. Dịch vụ Thư viện. 9
1.3. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG ĐỌC ĐIỆN TỬ 10
1.3.1. Giới thiệu chung. 10
1.3.2. Cơ sở vật chất. 10
1.3.3. Quy trình quản lý tại phòng đọc điện tử. 11
1.4. ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 11
1.4.1. Lý do chọn đề tài 11
1.4.2. Phạm vi đề tài 11
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu và hướng giải quyết. 12
1.4.4. Tính thiết thực của đề tài. 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 14
2.1. TÌM HIỂU MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ PHÒNG MÁY: 14
2.1.5. Chương trình quản lý phòng đọc điện tử bao gồm những gì?. 15
2.1.5.1. Các yêu cầu cần. 15
2.1.5.3. Các yêu cầu mở rộng. 16
2.2. LỰA CHỌN NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH, CÁC KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN 16
2.2.1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình BASIC 16
2.2.2. Kỹ thuật lập trình ứng dụng Client - Server. 17
2.3. CÁC YÊU CẦU CẦN CHO PHẦN MỀM PHÍA MÁY TRẠM CLIENT 20
2.3.1. Yêu cầu cần: 20
2.3.2. Yêu cầu mở rộng: 20
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 21
3.1. XÁC ĐỊNH ACTOR VÀ USE CASA PHÍA CLIENT 21
3.2. MÔ HÌNH USE CASE PHÍA CLIENT 21
3.3. ĐẶT TẢ USE CASE PHÍA CLIENT 22
CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CHO MÁY TRẠM CLIENT 24
4.1. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIỮA SERVER VÀ CLIENT 24
4.2. XÂY DỰNG FORM CHƯƠNG TRÌNH 25
4.2.1. Xây dựng form main. 25
4.2.2. Xây dựng form đăng nhập. 33
4.2.3. Xây dựng form trạng thái sử dụng. 35
4.2.4. Xây dựng form đổi mật khẩu truy cập. 38
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN, HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
52 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2672 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng phần mềm quản lí phòng đọc điện tử tại trung tâm TT - TL - TV đại học Hùng Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………………………………………………………………………
4. Các hướng nghiên cứu của đề tài có thể tiếp tục phát triển cao hơn
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Kết quả
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng các ký hiệu, chữ viết tắt
STT
Ký hiệu, chữ viết tắt
Giải thích
TT-TL-TV
Thông tin – Tư liệu – Thư viện
ĐHHV
Đại học Hùng Vương
VB
Visual Basic
CNTT
Công nghệ thông tin
Bảng danh mục các hình vẽ
STT
TÊN HÌNH
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của trung tâm TT-TL-TV
Hình 2.1 Hoạt động của Client – Server trong giao thức TCP
Hình 2.1 Hoạt động của Client – Server trong giao thức UDP
Hình 3.1 Mô hình Use Case tổng quát
Hình 3.2 Mô hình Use Case Report
Hình 3.3 Mô hình Use Case Manage
Hình 3.4 Mô hình Use Case Administrator
Hình 3.5 Mô hình Use case Screen
Hình 3.6 Mô hình Use case Client
TÓM TẮT
1. Tóm tắt
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Thông tin – Tư liệu – Thư viện trường Đại học Hùng Vương, nhóm thực tập đã quyết định xây dựng phần mềm “Quản lý phòng đọc điện tử tại trung tâm Thông tin – Tư liệu – Thư viện trường đại học Hùng Vương” làm đề tài tốt nghiệp cuối khoá. Phần mềm có chức năng quản lý phòng đọc điện tử phù hợp với thực tế quản lý, giải quyết các vấn đề và yêu cầu được đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm nhân lực, công sức, thời gian, công sức cho cán bộ quản lý tại phòng đọc điện tử. Từng bước hiện đại hoá công tác quản lý tại trung tâm Thông tin – Tư liệu – Thư viện góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của trường Đại học Hùng Vương.
2. Abstract
From practical requirements and the practice at the Information –Materials - Library Centre Hung Vuong University, the practice group has decided to build software "Managing electronic reading room in the the Information-Materials - Library Centre Hung Vuong University" as the graduation thesis . This software functions as managing electronic reading room in accordance with the actual management, solving problems and requirements to improve management effectiveness, reduce manpower, time, and effort for managers in electronic reading rooms. It also helps to modenize the management of the Information - Materials - Library Centre and increase education’s quality of Hung Vuong University.
3. Từ khoá
- Quản lý phòng đọc điện tử
- Quản lý phòng truy cập mạng
- Phần mềm quản lý tại trung tâm TT-TL-TV đại học Hùng Vương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Giới thiệu về Trường Đại học Hùng Vương
Trường Đại học Hùng Vương thành lập ngày 29 tháng 04 năm 2003 theo Quyết định số 81/2003/QĐ - TTg của Thủ Tướng Chính phủ, trên cơ sở của Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ - có bề dày truyền thống gần 45 năm. Trường ĐH Hùng Vương là trường Đại học công lập, đa ngành, đa cấp, có nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
Hiện tại Trường có:
- 7 khoa: Khoa Khoa học Tự nhiên, Khoa Khoa học Xã hội – Nhân văn, Khoa Ngoại ngữ, Khoa Giáo dục tiểu học – Mầm non, Khoa Nhạc Họa, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Khoa Nông lâm - Ngư;
- 8 phòng, ban: Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Công tác Chính trị - HSSV, Phòng Đào tạo, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Quản trị - Đời sống, Phòng Thanh tra – Khảo thí – Kiểm định chất lượng, Phòng Quan hệ hợp tác quốc tế, Phòng Kế hoạch – Tài vụ
- 2 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm TT - TL - TV, Trung tâm Tin học -Ngoại ngữ
- Với 288 Cán bộ, Giảng viên, Công nhân viên và hơn 5000 sinh viên các ban, các hệ đào tạo.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, tập thể Cán bộ, Giáo viên, Công nhân viên và sinh viên đã nỗ lực phấn đấu và đạt được thành tích to lớn nhiều mặt, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp Giáo dục.
1.1.2 Giới thiệu về Trung tâm TT-TL-TV
- Tên đơn vị: Trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng Vương
- Địa chỉ: Phường Hùng Vương - TX. Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: (0210) - 3822200
- Email: thuvien@hvu.edu.vn
Trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng Vương tiền thân là Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ được thành lập theo quyết định số 116/QĐ-ĐHHV-TCCB&CTCC ngày 16/4/2007. Trung tâm TT-TL-TV là nơi cung cấp sách báo, giáo trình tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, SV khai thác thông tin phục vụ học tập nghiên cứu khoa học.
Hiện nay số cán bộ của Trung tâm là 12 người, chia làm 3 tổ công tác: Tổ nghiệp vụ, Tổ hành chính, Tổ CNTT.
GIÁM ĐỐC
Phụ trách chung
TỔ NGHIỆP VỤ
Phụ trách các nghiệp vụ thư viện
TỔ HCTH
Phụ trách tổng hợp
TỔ CNTT
Phụ trách phòng đọc điện tử
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của trung tâm TT-TL-TV
Trụ sở của Trung tâm được xây dựng trên diện tích khoảng 540 m2, trong đó có 1 kho chứa sách, 1 kho chứa báo - tạp chí. Hệ thống phòng đọc được phục vụ theo hướng hiện đại, bạn đọc được tra tìm tài liệu qua hệ thống mạng máy tính có các cơ sở dữ liệu đã được xử lý, phòng đọc mở có 100 chỗ ngồi mở cửa phục vụ từ 7h đến 22h các ngày trong tuần. Phòng đọc điện tử với 96 máy tính kết nối mạng Internet và mạng LAN đủ để phục vụ việc tra tìm tin phục vụ việc dạy và nghiên cứu khoa học.
1.1.3 Giới thiệu cách thức tổ chức hoạt động phòng đọc điện tử.
Phòng đọc điện tử trung tâm Trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng vương được thành lập tháng 4/2008 và đưa vào sử dụng từ tháng 5/2008.
Nhiệm vụ chính của phòng đọc điện tử là giúp cán bộ giảng viên, sinh viên tìm kiếm các tài liệu điện tử phục vụ việc học tập và nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra phòng đọc điện tử còn có nghiệm vụ là biên soạn, quản lý, xây dựng quy trình khai thác và sử dụng các tài liệu điện tử phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường.
a. Cơ sở vật chất
+ 96 máy tính cấu hình tốc độ cao
+ 01 máy server
+ 01 máy quản lý
+ Hệ thống mạng LAN và Internet tốc độ cao ADSL 4Mb.
b. Tài liệu, học liệu
+ 01 bộ tài liệu và học liệu cho chuyên ngành trồng trọt bao gồm 01 đĩa CD mô phỏng có tài liệu kèm theo, 355 ảnh kỹ thuật số, 230 tranh khổ lớn, 01CDROM tương tác, 01 bộ đĩa CD tiêu chuẩn kỹ năng, 01 đĩa CD hướng dẫn chương trình, 01 bộ bài kiểm tra tham, 01 đĩa hướng dẫn học tập.
+ 01 bộ tài liệu và học liệu cho chuyên ngành chăn nuôi bao gồm 01 bộ trình chiếu, 200 ảnh kỹ thuật số, 130 tranh khổ lớn, 01CDROM tương tác, 01 bộ đĩa CD tiêu chuẩn kỹ năng, 01 đĩa CD hướng dẫn chương trình, 01 bộ bài kiểm tra tham, 01 đĩa hướng dẫn học tập
+ Ngoài ra Trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng vương còn đang triển khai công tác số hoá khoảng 100 bộ giáo trình tập bài giảng của các giảng viên đang tham gia giảng dạy trong trường.
+ Xây dựng, quản lý một kho giáo trình điện tử được sưu tầm qua Internet, đây là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý báu.
c. Các phần mềm, thiết bị ứng dụng vào quản lý
Đối với trường Đại học Hùng Vương nói chung và Trung tâm TT-TL- TV trường Đại học Hùng Vương nói riêng việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý là vô cùng cần thiết. CNTT sẽ làm đổi mới và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bạn đọc.
Hiện nay Trung tâm quản lý vốn tài liệu, phục vụ tra cứu, mượn trả tài liệu và các hoạt động nghiệp vụ khác bằng phần mềm quản trị thư viện điện tử tích hợp ILIB3.6. của công ty CMC. Phần mềm ILIB đã tin học hoá toàn bộ hoạt động, chức năng, nghiệp vụ thư viện.
+ ILib là công cụ hiệu quả để xây dựng các cơ sở dữ liệu thư mục, dữ liệu số. Kiểm soát chất lượng các biểu ghi thư mục theo chuẩn MARC21. Hỗ trợ xuất nhập dữ liệu 2 chiều với bất kỳ hệ thống thư viện điện tử nào.
+ Tích hợp Web và Internet, ILib giúp các thư viện dễ dàng đưa kho tài liệu của mình lên mạng, và kiểm soát toàn bộ các ẩn phẩm điện tử; nhờ đó bạn đọc có thể khai thác thư viện mọi lúc, mọi nơi.
+ Tạo ra môi trường khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác và thuận lợi cho bạn đọc. Việc tích hợp mã vạch thiết bị từ giúp các thao tác nghiệp vụ được thuận tiện và hiệu quả.
Hệ thống camera sử dụng các mạng IP tiêu chuẩn (LAN, Intranet, Internet...) để truyền thông tin, cán bộ thư viện có thể truy cập và theo dõi quản trị, hiển thị và điều khiển camera từ bất cứ máy tính nào trong hệ thống mạng thông qua các trình duyệt web thông thường.
Bộ ghi hình kỹ thuật số (DVR) giúp ghi lại những hình ảnh với mục đích làm tư liệu về sau. Có thể ghi theo kỹ thuật cổ điển bằng băng video (dùng VCR), hoặc ghi theo kỹ thuật digital vào ổ cứng (dùng DVR). Dung lượng lưu trữ lớn có thể ghi liên tục nhiều ngày
d. Quy trình quản lý phòng đọc điện tử
Hiện tại công tác quản lý tại phòng đọc điện tử hoàn toàn tiến hành bằng phương pháp thủ công, quy trình bạn đọc vào sử dụng phòng đọc điện tử như sau:
+ Bạn đọc đến phòng đọc phải xếp hàng và chờ cán bộ quản lý xử lý đến trường hợp của mình.
+ Cán bộ quản lý có nhiệm vụ thu thẻ thư viện của bạn đọc và ghi đầy đủ thông tin của bạn đọc bao gồm: họ tên, lớp, số thẻ sinh viên vào sổ quản lý.
+ Kiểm tra trong danh sách xem có máy tính nào chưa sử dụng thì sắp xếp bạn đọc vào vị trí máy tính đó.
+ Khi bạn đọc ra về cán bộ thư viện có trách nhiệm trả thẻ thư viện cho bạn đọc và đánh dấu máy tính tại vị trí đó đang không được sử dụng.
Công tác phục vụ tại phòng đọc điện tử hiện tại gặp nhiều khó khăn, mất công, nhân lực nhưng hiệu quả không cao. Trung bình hàng ngày phòng đọc điện tử phục vụ 200 lượt bạn đọc sử dụng phòng đọc điện tử để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet và Intranet của nhà trường.
1.2 Đặt vấn đề
Sau quá trình thực tập tốt nghiệp nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu và khảo sát về quy trình quản lý tại phòng đọc điện tử tại Trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng Vương, nhóm nghiên cứu chúng em nhận thấy:
+ Với quy mô và hoạt động của phòng đọc điện tử lớn như hiện nay đòi hỏi phải có một phần mềm quản lý bạn đọc điện tử để tăng hiệu quả quản lý, giảm nhân lực, thời gian, công sức cho cán bộ quản lý tại phòng đọc điện tử.
+ Từng bước hiện đại hoá công tác quản lý tại trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng Vương gó phần nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Qua tìm hiểu, học tập nhóm nghiên cứu chúng em đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý phòng đọc điện tử tại trung tâm TT-TL-TV trường đại học Hùng Vương” làm đề tài tốt nghiệp cuối khoá. Phần mềm xây dựng có chức năng giải quyết một số vấn đề sau:
+ Quản lý bạn đọc tại phòng đọc điện tử: nhập, sao lưu, cập nhập dữ liệu bạn đọc theo danh sách bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện
+ Quản lý hệ thống máy tính: quản lý những máy tính nào đang có bạn đọc sử dụng, những máy nào đang trong chế đồ chờ sử dụng, quản lý các ứng dụng, chương trình bạn đọc sử dụng.
+ Quản lý quá trình đăng nhập của bạn đọc, tự động cho phép bạn đọc sử dụng nếu được phép, quản lý thời gian truy cập của bạn đọc, cố định thời gian miễn phí theo quy định của phòng đọc điện tử.
+ Thông kê báo cáo số lượng bạn đọc theo yêu cầu.
1.3 Lịch sử giải quyết vấn đề:
Quản lý phòng đọc điện tử là một vấn đề mới và gặp nhiều khó khăn đối với các cán bộ tại trung tâm TT-TL-TV. Qua khảo sát 12 cán bộ làm việc tại trung tâm TT-TL-TV kết quả như sau:
+ 83% số cán bộ chưa có kinh nhiệm trong quản lý phòng đọc điện tử hoặc những phòng có chức năng tương tự.
+ 100% số cán bộ đồng ý với nhận xét quy trình quản lý hiện tại là không hợp lý, chưa hiệu quả và cần đổi mới.
+ 100% cán bộ đồng ý là phải có một phần mềm quản lý để quản lý máy tính và quản lý bạn đọc.
Hiện tại quy trình quản lý tại phòng đọc điện tử vẫn là quản lý thủ công, tuy rằng tại trung tâm TT-TL-TV đã sử dụng phần mềm Ilib. Việc áp dụng phần mền quả lý Ilib vào quản lý bạn đọc tại phòng đọc điện tử thì không áp dụng đuợc. Phải xây dựng riêng một phần mềm quản lý đề phù hợp với tình hình và yêu cầu quản lý tại phòng đọc điện tử.
Trong quá trình khảo sát tìm hiểu các chương trình quản lý phòng máy, phòng học, phòng net đang sử dụng tại Việt Nam hiện nay, chúng em nhận thấy có một số chương trình có chức năng quản lý giống, gần tương tự với quản lý phòng đọc:
- Cyber Station Manager: là phần mềm quản lý khách hàng, thời gian sử dụng máy trạm, điều khiển máy trạm do công ty trách nhiệm hữu hạn Đan Thanh viết.
- Internet Café Software: Do công ty PA Việt Nam 65 đường Sư Vạn Hạnh nối dài Q.10 Tp. Hồ Chí Minh viết.
- ISystem 3.0: Hệ phần mềm chuyên nghiệp cho máy dịch vụ game – Internet do công ty TBNet 111 Lý Thường Kiệt Tp Thái Bình – tỉnh Thái Bình.
- EasyCafe: Do công ty Tinasoft tại Thổ Nhĩ Kỳ viết
Qua tìm hiểu nhóm nghiên cứu nhận thấy các chương trình quản đã nêu ở trên cơ bản đều có các tính năng như sau:
+ Đều có tính năng quản lý máy chạm thông qua việc đăng từ máy chạm hoặc sự cho phép từ máy chủ.
+ Có khả năng tính tiền cước cho người sử dụng
+ Có tính năng bảo mật và kiểm duyệt nội dung web, kiểm soát hệ thống máy khách, quan sát màn hình máy khách, đọc nội dung người dùng gõ…
+ Có tính năng nhắn tin di động, chat nội bộ giữa các máy khách với nhau…
1.4 Phạm vi của đề tài:
Quá trình khảo sát thực trạng quản lý phòng đọc điện tử tại trường Đại học Hùng vương đã cho chúng em thấy các phần mềm hiện có đều không thể đáp ứng được triệt để nhu cầu quản lý thực tế.
Các yêu cầu cần phải có trong quản lý phòng đọc điện tử đó là tự động quản lý thời gian truy cập của người dùng, quản lý tài liệu số thì các phần mềm hiện có đều thực hiện chưa triệt để.
Vì vậy chúng em quyết định xây dựng phần mềm quản lý phòng đọc điện tử cho trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng Vương có những tính năng phù hợp với nhu cầu thực tế đề ra.
Chương trình xây dựng có tính năng cơ bản như sau:
+ Quản lý bạn đọc tại phòng đọc điện tử: nhập, sao lưu, cập nhập dữ liệu bạn đọc theo danh sách bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện
+ Quản lý hệ thống máy tính: quản lý những máy tính nào đang có bạn đọc sử dụng, những máy nào đang trong chế đồ chờ sử dụng, quản lý các ứng dụng, chương trình bạn đọc sử dụng.
+ Quản lý quá trình đăng nhập của bạn đọc, tự động cho phép bạn đọc sử dụng nếu được phép, quản lý thời gian truy cập của bạn đọc, cố định thời gian miễn phí theo quy định của phòng đọc điện tử đảm bảo công bằng cho tất cả các bạn đọc có nhu cầu sử dụng phòng đọc điện tử.
+ Thông kê báo cáo số lượng bạn đọc theo yêu cầu.
1.5 Phương pháp nghiên cứu, hướng giải quyết vấn đề:
Đây là một bài toán quản lý khó, phức tạp, bài toán phải giải quyết nhiều vấn đề. Để xây dựng phần mềm thành công, phù hợp với nội dung quản lý tại phòng đọc vừa dễ dàng sử dụng cho cả cán bộ quản lý và bạn đọc nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp điều tra, tìm hiểu, nghiên cứu sau:
- Khảo sát thực tế, lập phiếu điều tra công tác quản lý bạn đọc điện tử đối với cán bộ quản lý. Thu thập các mẫu biểu dùng trong công tác quản lý.
- Phỏng vấn, lấy ý kiến của bạn đọc về cách quản lý phòng đọc điện tử, các nguyện vọng về chương trình quản lý được xây dựng.
- Tìm hiểu một số phần mềm có chức năng quản lý tương tự như quản lý phòng net, phòng học… đã có trên thị trường.
- Phân tích các yêu cầu của bài toán sao cho phù hợp với thực tế quản lý tại phòng đọc, xây dựng hệ thống chức năng, yêu cầu của phần mềm. Lấy ý kiến nhận xét của cán bộ quản lý trực tiếp để hoàn thiện bản phân tích thiết kế.
- Nghiên cứu và lựa chọn ngôn ngữ lập trình phú hợp với năng lực nghiên cứu của nhóm, tiến hành xây dựng phần mềm.
- Hoàn thiện và ứng dụng thử nghiệm. Lấy ý kiến nhận xét phản hồi.
1.6 Tính thiết thực của đề tài
Đây là đề tài mang tính thực tế cao, xây dựng thành công phần mềm sẽ làm tăng hiệu quả trong công tác quản lý bạn đọc điện tử nói riêng và bạn đọc tại thư viện nói chung. Từng bước tin học hoá quá trình quản lý tại trung tâm TT-TL-TV trường Đại học Hùng Vương.
Đối với cán bộ quản lý, phần mềm sau khi hoàn thiện sẽ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý bạn đọc điện tử, làm giảm nhân lực, công sức, tiền bạc...
Đối với bạn đọc, phần mềm sẽ giúp cho việc bạn đọc không phải tốn nhiều thời gian trong quá trình kiểm tra thông tin trước khi sử dụng. Các bạn đọc đều có số thời gian sử dụng miễn phí như nhau, đảm bảo sự công bằng khi sử dụng phòng đọc điện tử tại trung tâm.
Với nhóm nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đề tài bước đầu sẽ giúp cho nhóm nghiên cứu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, làm quen với việc ứng dụng những kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, tạo tiền đề cho quá trình công tác sau này.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tìm hiểu các chương trình quản lý phòng máy hiện nay ở Việt Nam.
2.1.1 Cyber Station Manager
Cyber Station Manager là phần mềm quản lý khách hàng, thời gian sử dụng máy trạm, điều khiển máy trạm do công ty trách nhiệm hữu hạn Đan Thanh viết. Chương trình có các chức năng chính:
Quản lý thông tin các máy trạm
Quản lý thông tin các hội viên
Quản lý hóa đơn
Ưu điểm : Phần mềm quản lý chi tiết việc phân loại khách hàng gồm : hội viên, khách vãng lai và người quản trị cả Server và Client. Các cách tính cước cho người dùng phong phú: trả tiền trước, trả tiền sau, cộng dồn tiền cước các máy(cho phép đổi máy sử dụng khi đang sử dụng máy nào đó). Cộng thêm thời gian sử dụng miễn phí cho khách. Thêm phí tự động cho khách khi khách có yêu cầu.
Khuyết điểm: Cài đặt phức tạp( do dùng MySQL). Sử dụng Tiếng Việt không dấu. Các chức năng quản lý máy trạm đơn giản. Các chức năng điều khiển từ xa còn ít.
2.1.2 Internet Caffe Software
Do công ty PA Việt Nam 65 đường Sư Vạn Hạnh nối dài Q.10 Tp. Hồ Chí Minh viết. Các tính năng chính:
Quản lý thông tin các máy trạm
Ưu điểm : Giao diện đơn giản, dễ dùng. Có thể chuyển đổi máy cho khách hàng. Màn hình screen che khá hiệu quả .
Khuyết điểm: Các chức năng không đầy đủ( Chương trình chỉ có phần tính cước, in báo biểu). Phải đổi tên máy ngay khi bắt đầu sử dụng bên phía Server. Máy phải khởi động lại.
2.1.3 ISystem 3.0
Hệ phần mềm chuyên nghiệp cho máy dịch vụ game – Internet, gồm hai phần :
ISystem hỗ trợ quản trị mạng từ bất cứ máy nào trong mạng nội bộ, hỗ trợ lọc web đen, biên tập danh bạ web, phân vùng khởi động, hỗ trợ kết nối Internet và ADSL.
INetman hỗ trợ quản lý đồng thời nhiều loại dịch vụ (game, Internet…) và quản lý bán hàng.
Do công ty TBNet 111 Lý Thường Kiệt Tp Thái Bình – tỉnh Thái Bình.
Ưu điểm : Giao diện đơn giản, dễ dùng. Có thể chuyển đổi máy cho khách hàng.
Khuyết điểm: Mặc dù có một số chức năng quản trị máy từ xa, nhưng vẫn còn rất ít (chỉ có tắt máy, nhắn tin từ máy chủ). Phải đổi tên máy ngay khi bắt đầu sử dụng bên phía Server. Máy phải khởi động lại.
2.2.4 EasyCafe :
Do công ty Tinasoft tại Thổ Nhĩ Kỳ viết. Các chức năng:
Quản lý thông tin các máy trạm.
Quản lý thông tin các hội viên.
Quản lý hóa đơn.
Lọc thông tin.
Nhắn tin di dộng.
Điều khiển từ xa các máy trạm.
Ưu điểm: Có gần như đầy đủ tất cả các chức năng quản lý cần thiết và mở rộng. Hỗ trợ đa ngôn ngữ. Có thể xem đây phần mềm điển hình về việc quản lý các máy trạm ở phòng cho thuê dịch vụ Internet.
Khuyết điểm: Vì phải quản lý chi tiết mọi thứ nên giao diện phức tạp, khó dùng. Không hỗ trợ tiếng Việt mặc dù là phần mềm đa ngôn ngữ.
2.2 Chương trình quản lý phòng đọc điện tử bao gồm những gì?
Trong quá trình khảo sát, tìm hiểu các chương trình quản lý phòng máy đang sử dụng tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu chúng em nhận thấy các chương trình quản lý hiện có đều không đáp ứng triệt để được các yêu cầu chức năng trong quy trình quản lý phòng đọc điện tử.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu, khảo sát nhóm nghiên cứu nhận thấy các yêu cầu cần có và tạm phân loại ra như sau: các yêu cầu cần, các yêu cầu đủ, và các yêu cầu mở rộng.
2.2.1 Các yêu cầu cần
Chương trình quản lý phòng đọc điện tử phải có khả năng quản lý quá trình đăng nhập của bạn đọc. Sau khi khởi động máy tính client (Máy chạm), phần mềm quản lý tại máy chạm sẽ tự động dò tìm máy chủ, kết nối với máy chủ và chuyển về màn hình trạng thái chờ. Bạn đọc muốn sử dụng được máy tính thì phải đăng nhập đúng use và password cung cấp.
Chương trình phải có chức năng quản lý hệ thống máy tính, quản lý những máy tính nào đang được sử dụng, những máy nào đang trong chế đồ chờ sử dụng, quản lý kết nối giữa máy chủ và máy chạm .
Có chức năng quản lý thời gian truy cập của bạn đọc, cố định thời gian miễn phí theo quy định của phòng đọc điện tử hoặc cho phép sử dụng thêm thời gian khi được phép.
Có CSDL để lưu trữ, quản lý bạn đọc tại phòng đọc điện tử, nhập dự liệu bạn đọc, sao lưu, cập nhập dữ liệu bạn đọc theo danh sách bạn đọc đăng ký làm thẻ thư viện
Có các thông kê báo cáo số lượng bạn đọc theo yêu cầu.
2.2.2 Các yêu cầu mở rộng
Ngoài các dạng yêu cầu trên, các yêu cầu mở rộng mà chương trình có là: điều khiển máy tính từ xa, quản lý các chương trình trên máy chạm, quán lý bàn phím trên máy chạm …
2.3 Ngôn ngữ và các kỹ thuật lập trình
2.3.1 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Ngôn ngữ BASIC (Beginner's All Purpose Symbolic Instruction Code) đã có từ năm 1964. BASIC rất dễ học và dễ dùng. Trong vòng 15 năm đầu, có rất nhiều chuyên gia Tin Học và công ty tạo các chương trình thông dịch (Interpreters) và biên dịch (Compilers) cho ngôn ngữnày làm BASIC trở nên rất phổ dụng.
Năm 1975, Microsoft tung ra thị trường sản phẩm đầu tay Microsoft BASIC và tiếp đó Quick BASIC (còn gọi là QBASIC) thành công rực rỡ. Quick BASIC phát triển trong nền Windows nhưng vẫn khó khăn khi tạo giao diện kiểu Windows. Sau đó nhiều năm, Microsoft bắt đầu tung ra một sản phẩm mới cho phép chúng ta kết hợp ngôn ngữ dễ học BASIC và môi trường phát triển lập trình với giao diện bằng hình ảnh (Graphic User Interface - GUI) trong Windows. Đó là Visual Basic Version 1.0 vào năm 1991.
Visual Basic giúp chúng ta có thể tự vẽ cho mình giao diện cần thiết trong ứng dụng (application) một cách dễ dàng và như vậy, tập trung nổ lực giải đáp các vấn đề cần giải quyết trong doanh nghiệp hay kỹ thuật.
Ngoài ra, còn nhiều công ty phụ phát triển thêm các thủ tục, hàm (modules), công cụ (tools, controls) hay ứng dụng (application) phụ giúp dưới hình thức VBX cộng thêm vào giao diện chính nên VB càng lúc càng thêm phong phú.
Phiên bản 6.0 cung ứng một phương pháp giúp chúng ta có thể thiết kế các ứng dụng (application) liên quan đến cơ sở dữ liệu (Database) trực tiếp tác động (interact) đến người dùng qua DAO (Data Access Object). Ứng dụng này thưòng gọi là ứng dụng trực diện (front-end application). Ngoài ra cung cấp phương pháp mới nối với cơ sở dữ liệu (Database) qua sự kết hợp của ADO (Active Data Object). ADO còn giúp các chuyên gia phát triển mạng nối với cơsở dữ liệu (Database) khi dùng Active Server Pages (ASP).
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình trực quan và thường được sử dụng hiện nay và là một ngôn ngữ lập trình xây dựng trên cơ sở của một phương pháp lập trình hiện đại.
2.3.2 Kỹ thuật lập trìnhứng dụng Client – Server
Trước tới giờ, chúng ta lập trình với mục đích là tạo ra được một ứng dụng. Nhưng ứng dụng đó chỉ hoạt động độc lập 1 mình riêng lẻ. Mục tiêu lập trình mạng sẽ đưa ra những ứng dụng dạng Client – Server. Tức là sẽ có 2 loại ứng dụng chính đó là Client và Server.
Quy trình hoạt động của ứng dụng Server – Client như sau:
- Server có nhiệm vụ của là lắng nghe, chờ đợi kết nối từ Client trên địa chỉ IP của mình với PORT được quy định sẵn. Khi client gởi dữ liệu tới Server thì nó phải giải quyết một công việc là nhận dữ liệu đó -> xử lý -> trả kết quả lại cho Client.
- Client là ứng dụng được phục vụ, nó chỉ gởi truy vấn và chờ đợi kết quả từ Server.
Trong mô hình TCP/IP có 2 giao thức là TCP và UDP và 2 giao thức này sẽ quyết định cách thức hoạt động của Client - Server như thế nào?
Hoạt động của Client – Server trong giao thức TCP (SOCK_STREAM)
Hình 2.1 Hoạt động của Client – Server trong giao thức TCP
Hoạt động của Client – Server trong giao thức UDP (SOCK_DGRAM)
Hình 2.1 Hoạt động của Client – Server trong giao thức UDP CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Phân tích thiết kế hệ thống
3.1.1 Xác định Actor và Use Case phía Server
Actor: Người sử dụng chương trình Server ở máy chủ - Cán bộ nghiệp vụ
Use case:
+ Khởi động Server: chạy chương trình quản lý tại máy chủ Server
+ Quản lý đăng nhập: cho phép máy chạm Client sử dụng máy tính khi cung cấp username , password.
+ Quản lý đăng xuất: Không cho phép Client sử dụng máy tính khi hết thời gian truy cập miễn phí.
+ Quản lý máy tính: quản lý các máy tính có trong hệ thống, các máy đang sử dụng, các máy trong ché độ chờ sử dụng.
+ Quản lý bạn đọc: quản lý bạn đọc, thêm, sửa, xóa bạn đọc.
+ Quản lý ứng dụng: quản lý các ứng dụng chạy trên máy khách, và người quản lý cũng có thể bật hay tắt một ứng dụng nào đó.
+ Điều khiển từ xa: Cho phép người quản lý có thể Logout, Restart hay Shutdown một máy khách bất kỳ hay cho tất cả các máy tính.
+ Gửi tin nhắn: Cho phép người quản lý có thể gửi tin nhắn đến một máy khách bất kỳ hay cho tất cả các máy.
+ Báo cáo: thống kê lượt bạn đọc trong ngày, trong tháng, trong tuần và các báo cáo khác theo yêu cầu.
3.1.2 Xác định các Actor và Use Case phía Client:
Actor: máy tính.
Use Case:
+ Kết nối: máy tính khởi động, tự dò tìm và thực hiện kết nối với Server. Khởi động máy client vào trạng thái chờ.
Actor: bạn đọc điện tử.
Use Case:
+ Đăng nhập hệ thống: thực hiện đăng nhập vào Server dưới hình thức cung cấp usename và password của bạn đọc.
3.1.3 Mô hình Use Case phía Server
Đăng nhập
Báo cáo
Gửi tin nhắn
Khởi động Server
Quản lý máy tính
Quản lý bạn đọc
Quản lý ứng dụng
Điều khiển từ xa
Hình 3.1 Mô hình Use Case tổng quát
Báo cáo theo tháng
Báo cáo theo ngày
Hình 3.2 Mô hình Use Case Report
Quản lý ứng dụng
Quản lý bạn đọc
Quản lý máy tính
Hình 3.3 Mô hình Use Case Manage
Send Message
Quản lý đăng nhập
Cho phép sử dụng thêm
Điều khiển từ xa
Bât, Tắt
máy cham
Hình 3.4 Mô hình Use Case Administrator
3.1.4 Mô hình Use Case phía Client
Trạng thái chờ
Kết nôi máy chủ
Hình 3.5 Mô hình Use case Screen
Đăng xuất
Đăng nhập
Hình 3.6 Mô hình Use case Client
3.1.5 Đặt tả Use Case phía Server
a. Khởi động Server: Chạy chương trình quản lý tại máy chủ Server
Mô tả : Server khởi động và lắng nghe kết nối.
Dòng sự kiện :
Dòng sự kiện chính :
+ Người quản lý, cán bộ nghiệp vụ khởi động chương trình.
+ Chương trình sẽ thực hiện việc mở cơ sở dữ liệu.
+ Kiểm tra thông tin kết nối .
+ Thực hiện việc lắng nghe các kết nối từ máy khách.
Dòng sự kiện khác:
+ Nếu có lỗi về việc mở cơ sở dữ liệu thì chương trình sẽ báo lỗi và thoát ra khỏi chương trình.
+ Nếu không có thông tin về số lượng máy có thể kết nối thì sẽ xuất thông báo yêu cầu nhập thông tin.
+ Nếu lần trước Server bị “chết”, thì bây giờ Server sẽ kiểm tra lại kết nối từ các máy khách.
Điều kiện tiên quyết:
+ Phải có cơ sở dữ liệu.
Điều kiện bổ sung:
+ Chương trình phải đăng ký các Active X về List View.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
b. Quản lý đăng nhập: Quản lý việc đăng nhập của máy chạm. Tự động cấp phép cho máy chạm sử dụng khi máy chạm đăng nhập dựa trên username và password hoặc người quản trị, cá bộ nghiệp vụ cấp phép cho máy chạm client sử dụng không cần username và password.
Mô tả: - Người quản trị, cán bộ nghiệp vụ có thể chọn nút “cho phép sử dụng” để cho máy khách đăng nhập và hoạt động không cần username và password.
- Bạn đọc có thể đăng nhập với username và password để hoạt động máy chạm. Máy chủ sẽ kiểm tra và tự động cấp phép hoạt động cho máy chạm nếu username và password chính xác.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case này bắt đầu khi người quản trị, cán bộ nghiệp vụ chọn nút “cho phép sử dụng”. Server kiểm tra xem máy khách có đang ở trạng thái chờ không. Nếu hợp lệ Server gửi thông điệp đến máy khách. Client nhận thông điệp sẽ tắt màn hình Screen ở chế độ chờ và gửi thông điệp chấp nhận về Server. Server nhận thông điệp sẽ cho phép khách hàng ở máy khách có thể sử dụng.
+ Tại màn hình Screen ở máy chạm, bạn đọc có thể đăng nhập máy chạm thông qua username và password của mình. Máy chạm gửi các thông tin cho server xác thực, nếu hợp lệ server tự động chó phép máy chạm hoạt động hoặc không hoạt động.
Dòng sự kiện khác:
+ Nếu Server kiểm tra máy khách không phải ở trạng thái chờ thì không cho đăng nhập.
+ Nếu username và password sai hoặc thời gian sử dụng miễn phí đã hết thì máy chạm không hoạt động được.
Điều kiện tiên quyết:
+ Không có.
Hậu điều kiện:
+ Máy chạm Client chuyển từ trạng thái chờ sang trạng thái sử dụng.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
c. Đăng xuất: Không cho phép Client sử dụng máy tính.
Mô tả: Bạn đọc có thể tự động ngưng sử dụng máy chạm nếu không muốn sử dụng hoặc người quản trị, cán bộ nghiệp vụ có thể ngưng sử dụng máy chạm tại một thời điểm bất kì.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi khách hàng chọn đăng xuất. Server gửi thông điệp cho Client, cập nhật lại database. Client nhận thông điệp và tắt hết các chương trình đang sử dụng. Client bật màn hình che( màn hình Screen). Màn hình che connect lại với Server.
+ Máy chủ kiểm tra xem máy khách có đang ở trạng thái hoạt động không. Nếu hợp lệ Server gửi thông điệp đến máy khách. Client nhận thông điệp và bật màn hình Screen ở chế độ chờ và cập nhật lại database.
Dòng sự kiện khác:
+ Không có.
Điều kiện tiên quyết:
+ Client phải đang ở chế độ hoạt động.
Hậu điều kiện:
+ Máy chuyển từ trạng thái sử dụng sang trạng thái chờ.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
d. Quản lý máy tính: quản lý các máy tính có trong hệ thống, các máy đang sử dụng, các máy chưa sử dụng
Mô tả: Máy chủ lắng nghe và chấp nhận kết nối, quản lý quá trình kết nối từ máy chạm, quản lý các máy ở chế độ chờ, các máy ở chế độ đang sử dụng.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Nhận kết nối của máy chạm, gửi thông điệp và chuyển máy chạm sang chế độ chờ.
+ Khi máy chạm đăng nhập, chuyển máy đó sang trang thái đang sử dụng và ngược lại khi máy chạm đăng xuất chuyển máy chạm về chế độ chờ.
Dòng sự kiện khác:
+ Không có.
Điều kiện tiên quyết:
+ Không có.
Hậu điều kiện:
+ Không có.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
e. Quản lý bạn đọc: quản lý bạn đọc.
Mô tả: Người quản lý
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case này bắt đầu khi người quản lý chọn chức năng quản lý thành viên của phòng máy.
+ Chương trình xuất hiện cửa sổ mới có danh sách các thành viên.
+ Người quản lý có thể chọn chức năng edit để sửa đổi thông tin: luồng sự kiện phụ là sửa đổi thành viên được kích hoạt.
+ Người quản lý có thể chọn chức năng Add new để thêm thông tin luồng sự kiện phụ là thêm thành viên được kích hoạt.
+ Người quản lý có thể chọn chức năng Delete để xóa 1 record luồng sự kiện phụ là xóa thành viên được kích hoạt. Sửa đổi thành viên:
+ Chọn thành viên.
+ Nhập mới các thông tin cần thiết như tên , địa chỉ, số điện thoại…
+ Chọn chức năng Edit.
+ Chương trình cập nhật các thông tin thay đổi vào cơ sở dữ liệu.
Dòng sự kiện khác:
+ Không có.
Điều kiện tiên quyết:
+ Không có.
Hậu điều kiện:
+ Không có.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
f. Quản lý ứng dụng: quản lý các ứng dụng chạy trên máy khách, và người quản lý cũng có thể bật hay tắt một ứng dụng nào đó.
Mô tả : Cho phép người quản lý có thể biết được các ứng dụng chạy trên máy khách, và người quản lý cũng có thể bật hay tắt một ứng dụng nào đó.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi người quản lý yêu cầu quản lý ứng dụng trên máy khách.
+ Người quản lý chọn máy khách mà người quản lý muốn xem danh sách các ứng dụng.
+ Nếu người quản lý chọn xem danh sách các ứng dụng: Server gửi thông điệp yêu cẩu danh sách đến máy khách, máy khách thực hiện việc ghi lại danh sách các ứng dụng đang chạy ở máy khách và gửi về Server.
+ Nếu người quản lý chọn bật một ứng dụng: màn hình yêu cầu nhập các thông tin cần thiết (như tên ứng dụng, đường dẫn…) để bật ứng dụng, và Server gửi yêu cầu đến máy khách. Máy khách nhận thông điệp sẽ bật ứng dụng tương ứng.
+ Nếu người quản lý chọn tắt một ứng dụng: người quản lý chọn một ứng dụng từ danh sách, Server gửi yêu cầu đến máy khách. Máy khách nhận thông điệp sẽ tắt ứng dụng.
Dòng sự kiện khác
+ Không có.
Điều kiện tiên quyết
+ Không có.
Hậu điều kiện
+ Không có.
Điểm mở rộng
+ Không có.
g. Điều khiển từ xa: Cho phép người quản lý có thể Logout, Restart hay Shutdown một máy khách bất kỳ hay cho tất cả các máy tính.
Mô tả: Cho phép người quản lý có thể Logout, Restart hay Shutdown một máy khách bất kỳ hay cho tất cả các máy.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi người quản lý yêu cầu Logout, Restart hay Shutdown.
+ Nếu người quản lý yêu cầu Logout: luồng sự kiện phụ yêu cầu Logout được kích hoạt.
+ Nếu người quản lý yêu cầu Resstart: luồng sự kiện phụ yêu cầu Resstart được kích hoạt.
+ Nếu người quản lý yêu cầu Shutdown: luồng sự kiện phụ yêu cầu Shutdown được kích hoạt. Logout:
+ Người quản lý có thể chọn một máy hay tất cả máy.
+ Người quản lý có thể nhập thời gian. Sau thời gian đó chương trình sẽ thực hiện logout.
+ Người quản lý yêu cầu Logout. Server sẽ gửi thông điệp đến máy khách yêu cầu máy khách thực hiện logout. tương tự cho Restart và Shutdown
Dòng sự kiện khác:
+ Không có.
Điều kiện tiên quyết:
+ Không có.
Hậu điều kiện:
+ Không có.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
h. Gửi tin nhắn: Cho phép người quản lý có thể gửi tin nhắn đến một máy khách bất kỳ hay cho tất cả các máy.
Mô tả: Cho phép người quản lý có thể gửi tin nhắn đến một máy khách bất kỳ hay cho tất cả các máy..
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi người quản lý yêu cầu gửi tin nhắn.
+ Gửi đến một máy: người quản lý chọn máy khách mà người quản lý muốn gửi thông điệp.
+ Nhập thông điệp và yêu cầu Server gửi thông điệp đến máy đã chọn.
+ Gửi đến tất cả các máy: yêu cầu Server gửi thông điệp đến tất cả các máy.
+ Máy khách nhận thông điệp sẽ xuất ra màn hình.
Dòng sự kiện khác:
+ Không có.
Điều kiện tiên quyết:
+ Không có.
Hậu điều kiện:
+ Không có.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
i. Báo cáo: thống kê lượt bạn đọc trong ngày, trong tháng, trong tuần và các báo cáo khác theo yêu cầu.
Mô tả: Hiển thị thông tin kết nối của các máy khách hằng ngày.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi người quản lý chọn thống kê hàng ngày.
+ Chương trình đọc cơ sở dữ liệu từ bảng Daily Report và xuất ra màn hình.
Dòng sự kiện khác:
+ Nếu có lỗi cơ sở dữ liệu thì chương trình sẽ hiển thị thông báo.
Điều kiện tiên quyết:
+ Không có.
Hậu điều kiện:
+ Không có.
Điểm mở rộng:
+ Không có
3.2.5 Đặt tả Use Case phía Client
a. Kết nối: thực hiện kết nối với Server để vào trạng thái chờ.
Mô tả: Máy khách thực hiện kết nối với Server để vào trạng thái chờ.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi máy khách bắt đầu chạy chương trình.
+ Chương trình kiểm tra thông tin kết nối và gởi thông điệp đến Server.
+ Nếu nhận được hồi đáp chấp nhận thì chương trình sẽ thực hiện kết nối với Server và màn hình chờ bật lên( Use Case thành công).
Dòng sự kiện khác:
+ Nếu các thông tin kết nối không có ( như thông tin về tên máy, địa chỉ IP SERVER, port ) thì sẽ nhập thông báo yêu cầu nhập thông tin lại.
+ Nếu tên máy trùng với một tên máy đã kết nối trước vào Server( do hồi đáp không chấp nhận của Server) thì cũng sẽ nhập thông báo yêu cầu nhập thông tin lại.
+ Nếu kết nối không thành công thì sẽ báo lỗi.
Điều kiện tiên quyết:
+ Server phải khởi động trước khi máy khách muốn kết nối vào màn hình chờ.
Hậu điều kiện:
+ Máy khách đang ở trạng thái down chuyển sang trạng thái chờ.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
b. Đăng nhập hệ thống: thực hiện đăng nhập vào Server dưới hình thức bạn đọc.
Mô tả: Máy khách thực hiện đăng nhập vào Server dưới hình thức Member.
Dòng sự kiện:
Dòng sự kiện chính:
+ Use case bắt đầu khi khách hàng bắt đầu đăng nhập vào Server để sử dụng máy.
+ Khách hàng nhập thông tin bao gồm Username và Password.
+ Chương trình gởi thông điệp đến Server.
+ Nếu nhận được hồi đáp chấp nhận thì màn hình chờ tắt, chương trình chính Client sẽ bật lên để tính giờ và khi đó khách hàng có thể sử dụng được máy này.
Dòng sự kiện khác:
+ Nếu nhận được hồi đáp từ chối thì màn hình screen vẫn không bị tắt. Điều kiện tiên quyết:
+ Server phải khởi động trước.
+ Máy khách đang ở trạng thái chờ.
Hậu điều kiện:
+ Máy khách đang ở trạng thái chờ chuyển sang trạng thái sử dụng.
Điểm mở rộng:
+ Không có.
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG PHẦN MỀM
4.1 Xây dựng chương trình cho máy chạm Client
4.1.1 Xây dựng form main
Giao diện:
Hình 4.1 Giao diện Form main của máy chạm
Mã code:
Dim counting As Long
Dim IpServer As String
Dim PortNumber As Integer
Dim dangSD As Boolean
Private Sub Form_Load()
'Khong cho chuong trinh nap nhieu lan
If App.PrevInstance Then
ActivatePrevInstance
End If
IpServer = "172.16.11.28"
PortNumber = 1009
'Thoat khoi Taskmanager
App.TaskVisible = False
dangSD = False
imgAnh.Picture = LoadPicture(App.Path & "\nen.jpg")
Timer2.Enabled = True
End Sub
Private Sub Form_QueryUnload(Cancel As Integer, UnloadMode As Integer)
If UnloadMode = 0 Or UnloadMode = 1 Then
TCP1.Close
Exit Sub
End If
Cancel = True
End Sub
Private Sub imgAnh_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single)
If Button = 1 Then
myAlwaysOnTop False, frmMain
frmDangnhap.Show
Timer2.Enabled = False
myAlwaysOnTop True, frmDangnhap
End If
End Sub
Private Sub TCP1_Close()
tmrConnect_Again.Enabled = True
Exit Sub
End Sub
Private Sub Timer1_Timer()
Timer1.Enabled = False
End Sub
Private Sub Timer2_Timer()
myAlwaysOnTop True, frmMain
End Sub
Private Sub TCP1_DataArrival(ByVal bytesTotal As Long)
Dim vta As String
Dim thongbao As New frmThongBao
Dim nTenMay, nUser, nThoiGian, nten, nlop As Integer
Dim TenMay, ThoiGian, UserName, ten, lop As String
If TCP1.State 7 Then
Exit Sub
End If
TCP1.GetData vta, vbString
If Mid(vta, 1, 3) = "use" Or Mid(vta, 1, 3) = "001" Then
'lay tenmay,user,thoigiansd
nTenMay = 0
nUser = 0
nThoiGian = 0
nten = 0
nlop = 0
For i = 5 To Len(vta)
If (Mid(vta, i, 1) = "|") And (nTenMay = 0) Then
nTenMay = i - 5
ElseIf (Mid(vta, i, 1) = "|") And (nTenMay 0) And (nUser = 0) Then
nUser = i - 6 - nTenMay
ElseIf (Mid(vta, i, 1) = "|") And (nTenMay 0) And (nUser 0) And (nThoiGian = 0) Then
nThoiGian = i - 7 - nTenMay - nUser
ElseIf (Mid(vta, i, 1) = "|") And (nTenMay 0) And (nUser 0) And (nThoiGian 0) And (nten = 0) Then
nten = i - 8 - nTenMay - nUser - nThoiGian
Exit For
End If
Next
nlop = Len(vta) - 8 - nTenMay - nUser - nThoiGian - nten
TenMay = Mid(vta, 5, nTenMay)
UserName = Mid(vta, 6 + nTenMay, nUser)
ThoiGian = Mid(vta, 7 + nTenMay + nUser, nThoiGian)
ten = Mid(vta, 8 + nTenMay + nUser + nThoiGian, nten)
lop = Mid(vta, 9 + nTenMay + nUser + nThoiGian + nten, nlop)
frmtrangthaisd.lblSoPhutDuocSD.Caption = ThoiGian
frmtrangthaisd.lbluser.Caption = UserName
frmtrangthaisd.lblusername = TenMay
frmtrangthaisd.lblusername = ten
frmtrangthaisd.lbllop = lop
MsgBox UserName
End If
Select Case Mid(vta, 1, 3)
Case "101" 'Nhan thong bao cua he thong"
Dim doan1, doan2 As Integer
Select Case Mid(vta, 5, Len(vta))
Case "sai pass"
'Mat khau khong dung. Hay nhap lai
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";4D;1EAD;74;A0;6B;68;1EA9;75;A0;6B;68;F4;6E;67;A0;111;FA;6E;67;2E;A0;48;E3;79;A0;6E;68;1EAD;70;A0;6C;1EA1;69;2E")
lblThongBao.Visible = True
Case "username khong co"
' "Ten dang nhap khong co. Hay lien he voi can bo truc
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";54;EA;6E;A0;111;103;6E;67;A0;6E;68;1EAD;70;A0;6B;68;F4;6E;67;A0;63;F3;A0;74;72;6F;6E;67;A0;43;53;44;4C;2E;A0;48;E3;79;A0;6C;69;EA;6E;A0;68;1EC7;A0;76;1EDB;69;A0;63;E1;6E;A0;62;1ED9;A0;74;72;1EF1;63;2E")
lblThongBao.Visible = True
Case "het thoi gian"
'Het thoi gian mien phi, Hay lien he voi can bo truc
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";48;1EBF;74;A0;74;68;1EDD;69;A0;67;69;61;6E;A0;6D;69;1EC5;6E;A0;70;68;ED;2E;A0;48;E3;79;A0;6C;69;EA;6E;A0;68;1EC7;A0;76;1EDB;69;A0;43;E1;6E;A0;62;1ED9;A0;74;72;1EF1;63")
lblThongBao.Visible = True
End Select
Exit Sub
Case "110" 'Nhan thong bao dang chat
ServerThongBao = Mid(vta, 5, Len(vta) - 4)
thongbao.Show
Exit Sub
Case "out"
If Mid(vta, 5, Len(vta) - 4) = TCP1.LocalHostName Then
frmMain.Show
Timer2.Enabled = True
Unload frmtrangthaisd
frmtrangthaisd.lblgiobd.Caption = ""
frmtrangthaisd.Timer2.Enabled = False
frmtrangthaisd.lbltime.Caption = time
LockAlt True
dangSD = False
End If
Case "use", "001" 'su dung bang username"
If TenMay = TCP1.LocalHostName Then
'Label2.Caption = "duoc su dung"
frmMain.Hide
Timer2.Enabled = False
Unload frmDangnhap
frmtrangthaisd.Show
ThoiGianDaSD = 0
ThoiGianduocSD = Val(ThoiGian)
LockAlt False
frmtrangthaisd.lblgiobd.Caption = time
frmtrangthaisd.Timer2.Enabled = True
frmtrangthaisd.lbltime.Caption = time
dangSD = True
Exit Sub
End If
Case "ten" 'kiem tra yeu cau ket noi
'send lai cho server ten may va trang thai su dung theo cu phap
'ten: trong do thay ten bang ma so trang thai
'chi send lai trang thai dang su dung (use)
If dangSD = True Then 'may dang su dung
TCP1.SendData "100|" & TCP1.LocalHostName & "|" & UserName & "|" & str(ThoiGianDaSD) & _
"|" & str(ThoiGianduocSD) & "|"
Exit Sub
Else
TCP1.SendData "000|" & TCP1.LocalHostName & "|0|0|0|"
End If
'myAlwaysOnTop True, frmMain
Exit Sub
Case "tat"
If Mid(vta, 5, Len(vta) - 4) = TCP1.LocalHostName Then
Shell App.Path & "\winoff.exe"
Exit Sub
End If
Case "res"
If Mid(vta, 5, Len(vta) - 4) = TCP1.LocalHostName Then
Shell App.Path & "\winres.exe"
Exit Sub
End If
Case "111" 'Kiem tra ket noi
TCP1.SendData "111|" & TCP1.LocalHostName
Exit Sub
End Select
End Sub
Private Sub Form_MouseUp(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single)
Dim msg As Long
Dim sFilter As String
msg = X / Screen.TwipsPerPixelX
Select Case msg
Case WM_LBUTTONDOWN
Case WM_LBUTTONUP
frmtrangthaisd.Show
Case WM_LBUTTONDBLCLK
Case WM_RBUTTONDOWN
Case WM_RBUTTONUP
frmtrangthaisd.Show
Case WM_RBUTTONDBLCLK
End Select
End Sub
Private Sub tmrCheck_Connect_Timer()
On Error GoTo Loi
Dim i As Integer
Dim TenMay As String
tmrCheck_Connect.Interval = Int((120000 * Rnd) + 10)
'kiem tra ket noi
TCP1.SendData "111"
'Ket noi voi may chu thanh cong.
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";4B;1EBF;74;A0;6E;1ED1;69;A0;76;1EDB;69;A0;6D;E1;79;A0;63;68;1EE7;A0;74;68;E0;6E;68;A0;63;F4;6E;67")
DoEvents
Exit Sub
Loi:
'ket noi bi dut, kich hoat lai che qua trinh ket noi cho toi khi ket noi thanh cong
' MsgBox "ket noi bi dut"
tmrCheck_Connect.Enabled = False
tmrConnect_Again.Interval = Int((5000 * Rnd) + 10)
'Ket noi voi may chu bi dut, De nghi khong su dung.
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";4B;1EBF;74;A0;6E;1ED1;69;A0;76;1EDB;69;A0;6D;E1;79;A0;63;68;1EE7;A0;62;1ECB;A0;111;1EE9;74;2C;A0;D0;1EC1;A0;6E;67;68;1ECB;A0;6B;68;F4;6E;67;A0;73;1EED;A0;64;1EE5;6E;67;2E")
DoEvents
End Sub
Private Sub tmrConnect_Again_Timer()
If TCP1.State = sckConnected Then
tmrConnect_Again.Interval = 0
tmrCheck_Connect.Enabled = True
'Ket noi voi may chu thanh cong.
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";4B;1EBF;74;A0;6E;1ED1;69;A0;76;1EDB;69;A0;6D;E1;79;A0;63;68;1EE7;A0;74;68;E0;6E;68;A0;63;F4;6E;67")
DoEvents
'MsgBox "da ket noi xong"
Else
TCP1.Close
DoEvents
tmrConnect_Again.Interval = Int((5000 * Rnd) + 10)
TCP1.Connect IpServer, PortNumber
'"Dang ket noi voi may chu ..."
lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";D0;61;6E;67;A0;6B;1EBF;74;A0;6E;1ED1;69;A0;76;1EDB;69;A0;6D;E1;79;A0;63;68;1EE7;A0;2E;2E;2E;2E")
DoEvents
End If
End Sub
4.1.2 Xây dựng Form đăng nhập
Giao diện:
Hình 4.2 Giao diện Form đăng nhập
Mã code:
Option Explicit
Dim ThoiGianKetNoi As Integer
Private Sub cmddangnhap_Click()
On Error GoTo Loi
cmddangnhap.Enabled = False
If (txtUserName.Text = "admin") And (txtPass.Text = "*****") Then
frmMain.Timer2.Enabled = False
Unload frmMain
Unload frmtrangthaisd
Unload frmThongBao
Unload Me
Exit Sub
End If
If frmMain.TCP1.State = sckConnected Then
DoEvents
frmMain.TCP1.SendData "001:" & frmMain.TCP1.LocalHostName & "|" & LCase(txtUserName.Text) & "|" & LCase(txtPass.Text) & "|"
frmMain.lblThongBao.Visible = True
'Dang ket noi toi may chu ....
frmMain.lblThongBao.Caption = UnicodeChar(";D0;61;6E;67;A0;6B;1EBF;74;A0;6E;1ED1;69;A0;74;1EDB;69;A0;6D;E1;79;A0;63;68;1EE7;A0;2E;2E;2E;2E")
Unload Me
End If
Exit Sub
Loi:
Select Case Err.Number
Case Else
MsgBox "Loi trong cmddangnhap_click: " & Err.Number & ":" & Err.Description
End Select
End Sub
Private Sub cmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub Form_Load()
ThoiGianKetNoi = 0
Label2(0).Caption = UnicodeChar(";54;EA;6E;A0;74;72;75;79;A0;6E;68;1EAD;70")
Label2(1).Caption = UnicodeChar(";4D;1EAD;74;A0;6B;68;1EA9;75")
'Me.Caption = UnicodeChar(";D0;103;6E;67;A0;6E;68;1EAD;70;A0;68;1EC7;A0;74;68;1ED1;6E;67")
'Me.Caption = "Dang nhap he thong"
End Sub
Private Sub txtPass_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
cmddangnhap_Click
End If
End Sub
4.1.3 Xây dựng Form trạng thái sử dụng
Giao diện:
Hình 4.3 Giao diện Form trạng thái sử dụng
Mã code:
Private Sub cmdLogout_Click()
frmMain.TCP1.SendData "out|" & frmMain.TCP1.LocalHostName & "|0|0|"
frmMain.Show
End Sub
Private Sub Form_Activate()
frmtrangthaisd.Top = 0
frmtrangthaisd.Left = Screen.Width - frmtrangthaisd.Width
End Sub
Private Sub Form_Load()
'An cua so nay
Label2(0).Caption = UnicodeChar(";47;69;1EDD;A0;68;69;1EC7;6E;A0;74;1EA1;69")
Label2(1).Caption = UnicodeChar(";47;69;1EDD;A0;62;1EAF;74;A0;111;1EA7;75")
Label2(2).Caption = UnicodeChar(";54;68;1EDD;69;A0;67;69;61;6E;A0;111;E3;A0;73;1EED;A0;64;1EE5;6E;67")
Label2(3).Caption = UnicodeChar(";4E;67;1B0;1EDD;69;A0;73;1EED;A0;64;1EE5;6E;67")
Label2(4).Caption = UnicodeChar(";54;68;1EDD;69;A0;67;69;61;6E;A0;111;1B0;1EE3;63;A0;73;1EED;A0;64;1EE5;6E;67")
lblgiobd.Caption = time
nid.cbSize = Len(nid)
nid.hwnd = frmtrangthaisd.hwnd
nid.uId = vbNull
nid.uFlags = NIF_ICON Or NIF_TIP Or NIF_MESSAGE
nid.uCallBackMessage = WM_MOUSEMOVE
nid.hIcon = frmtrangthaisd.Icon
nid.szTip = "Quan ly phong doc dien tu..." & vbNullChar
Shell_NotifyIcon NIM_ADD, nid
Me.Hide
frmtrangthaisd.Top = 0
frmtrangthaisd.Left = Screen.Width - frmtrangthaisd.Width
End Sub
Private Sub Form_Terminate()
Shell_NotifyIcon NIM_DELETE, nid
End Sub
Private Sub Form_MouseMove (Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single)
On Error Resume Next
Dim msg As Long
msg = X / Screen.TwipsPerPixelX
Select Case msg
Case WM_LBUTTONDOWN
Case WM_LBUTTONUP
frmtrangthaisd.Visible = True
Case WM_LBUTTONDBLCLK
Case WM_RBUTTONUP
frmtrangthaisd.Visible = True
End Select
End Sub
Private Sub mnudmk_Click()
frmDoiPassWord.txtUserName.Text = frmtrangthaisd.lbluser.Caption
frmDoiPassWord.Show
End Sub
Private Sub mnut_Click()
frmMain.TCP1.SendData "out|" & frmMain.TCP1.LocalHostName & "|0|0|"
frmMain.Show
End Sub
Private Sub mnutn_Click()
frmtrangthaisd.Hide
End Sub
Private Sub Timer1_Timer()
Dim tam As Date
Dim sophutsd As Long, chuoi As String
If lblgiobd.Caption "" Then
tam = CDate(time) - CDate(lblgiobd.Caption)
sophutsd = Format(tam, "h") * 60 + Format(tam, "n")
ThoiGianDaSD = sophutsd
If sophutsd Mod 60 < 10 Then
lblphutsd.Caption = "0" + Trim(str(sophutsd \ 60)) + ":" + "0" + Trim(str(sophutsd Mod 60))
ElseIf sophutsd Mod 60 >= 10 Then
lblphutsd.Caption = "0" + Trim(str(sophutsd \ 60)) + ":" + Trim(str(sophutsd Mod 60))
End If
ThoiGianduocSD = Val(lblSoPhutDuocSD.Caption) - sophutsd
'Thong bao sap het gio
ElseIf lblgiobd.Caption = "" Then
End If
End Sub
Private Sub Timer2_Timer()
Timer2.Enabled = True
lbltime.Caption = time
End Sub
4.1.4 Xây dựng Form đổi mật khẩu truy cập
Giao diện:
Hình 4.4 Giao diện Form đổi mật khẩu
Mã Code:
Private Sub cmdDongy_Click()
Dim thongbao As New frmThongBao
If (txtxacnhanMK.Text txtMatkhaumoi.Text) Or (txtMatkhaucu.Text = frmDangnhap.txtPass) Then
'Mat khau moi khong dung. Hay go lai
ServerThongBao = UnicodeChar(";4D;1EAD;74;A0;6B;68;1EA9;75;A0;6D;1EDB;69;A0;6B;68;F4;6E;67;A0;111;FA;6E;67;2E;A0;48;E3;79;A0;67;F5;A0;6C;1EA1;69;2E")
frmThongBao.Show
Unload Me
End If
If frmMain.TCP1.State = sckConnected Then
If frmtrangthaisd.lblusername.Caption = txtUserName.Text Then
frmMain.TCP1.SendData "pas|" & "|" & txtUserName.Text & "|" & txtMatkhaucu.Text & "|" & txtMatkhaumoi.Text
DoEvents
Else
ServerThongBao = UnicodeChar(";53;61;69;A0;74;EA;6E;A0;74;72;75;79;A0;63;1EAD;70;2C;A0;48;E3;79;A0;6E;68;1EAD;70;A0;6C;1EA1;69")
thongbao.Show
End If
End If
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub Form_Load()
txtUserName.Text = frmDangnhap.txtUserName
End Sub
Private Sub txtMatkhaucu_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
txtMatkhaumoi.SetFocus
End If
End Sub
Private Sub txtMatkhaumoi_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
txtxacnhanMK.SetFocus
End If
End Sub
Private Sub txtxacnhanMK_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
cmdDongy.SetFocus
End If
End Sub
4.2 Xây dựng chương trình cho máy chủ
3. Chạy thử
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm mimh họa hoặc hỗ trợ cho nội dung luận văn như: số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh…
Phụ lục không được dày hơn phần chính của luận văn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2004), "Lập trình Visual Basic 6.0", NXB Lao động-xã hội, Hà Nội.
2. TS. Đào Thanh Tĩnh, "Phân tích thiết kế hệ thống thông tin", NXB Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, Hà Nội.
3. Tổng hợp biên dịch (2000), "Lập trình cơ sở dữ liệu Visual Basic 6.0", NXB Thống kê, Hà Nội.
Trang Web
1. www.caulacbovb.com
2. www.ebook.edu.net.vn
3. www.ddth.com