Kết quả đề tài “Định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)” cho những kết luận sau:
Chọn được điều kiện phù hợp để tách và xác định đồng thời imidacloprid và
azoxystrobin trong một số chế phẩm thuốc hóa chất bảo vệ thực vật bằng máy sắc ký
lỏng hiệu năng cao với detector UV-Vis. Với điều kiện sắc ký:
- Cột tách: RP – 18; 250 x4,6 mm; kích thước hạt 5 µm
- Pha động: acetonitril: nước (55%:45%)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Thể tích vòng mẫu: 20 µl
- Bước sóng: 250 nm
Với chương trình chạy như trên cho kết quả như sau: Các peak tách tốt, thời
gian lưu ổn định và không có hiện tượng kéo đuôi
72 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng quy trình định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a động phải trơ với pha tĩnh. Không được làm cho pha tĩnh bị biến đổi hóa
học ( ví dụ giá trị pH: 2,5 < pH < 8,5).
- Pha động phải hòa tan được các chất phân tích thì mới rửa giải được chúng
đặc biệt phải chú ý khi thay đổi pha động phải rửa cột bằng dung môi phù hợp để
không làm tủa các chất có trong cột, hay pha động có sẵn trong cột. Ví dụ: đệm
phosphat rửa ngay bằng ACN hay MeOH sẽ bị kết tủa trên cột.
- Pha động phải bền vững theo thời gian: càng bền lâu càng tốt nhưng ít nhất là
pha động không bị phân hủy trong suốt thời gia phân tích mẫu.
- Phải có độ tinh khiết cao: dung môi cho HPLC, hoá chất tinh khiết phân tích.
- Phải nhanh đạt cân bằng trong quá trình sắc ký.
- Phải phù hợp với loại detector: detector UV-Vis thì dung môi không được hấp
thụ quang (ví dụ: acid acetic hấp thụ ở bước sóng thấp < 220 nm). Detector huỳnh
quang thì dung môi không được phát quang.
- Phải kinh tế, không quá hiếm và đắt. Trong hệ sắc ký hấp phụ pha đảo (RP -
HPLC), pha động là dung môi phân cực: nước, ACN, MeOH, acid hay base hữu cơ và
một vài amin hay acid amin
- Ngoài các dung môi chính thì trong thành phần pha động trong rất nhiều
trường hợp tách RP- HPLC còn có thêm hỗn hợp đệm để ổn định pH. Chất tạo phức,
tạo cặp ion để tạo ra sự rửa giải tốt nhất.
Khi chọn dung môi ta thường dựa vào lực rửa giải E của dung môi theo
bảng sau:
Bảng 2.3. Lực rửa giải của một số dung môi
Dung môi Lực rửa giải E
n-Hexan 0,1
Tetrachlorua carbon 1,6
Toluen 2,4
Methanol 5,11
Acetonitril 10,20
Việc lựa chọn điều kiện sắc ký là công việc hết sức cần thiết trong quá trình xây
dựng chương trình sắc ký. Chỉ khi lựa chọn điều kiên sắc ký tốt, phù hợp thì chúng ta
mới có thể định tính, định lượng được các lọai hóa chất một cách nhanh chóng và hiệu
19
quả cao. Tất nhiên phần lý thuyết nói rất nhiều về các phương pháp chọn điều kiện sắc
ký, tuy nhiên để chọn được chương trình sắc ký tốt đòi hỏi phải có thời gian, tài liệu và
một phần kinh nghiệm của những người làm sắc ký.
2.2.8. Các bước tiến hành sắc ký (Võ Thị Bạch Huệ, 2012)
2.2.8.1. Chuẩn bị dụng cụ và máy móc
Máy HPLC phải được kiểm chứng theo định kỳ để bảo đảm máy họat động tốt,
cho kết quả phân tích có độ đúng, độ lặp lại, tuyến tính, tỷ lệ dung môi, tốc đô dòng,
năng lượng đèn UV đúng theo yêu cầu thông số của máy do nhà sản xuất đặt ra.
Cột sắc ký phải được kiểm tra về số đĩa lý thuyết theo định kỳ hay khi có nghi
ngờ về khả năng tách và rửa đúng quy định sau mỗi lần chạy sắc ký:
Ví dụ: Sắc ký pha thường NP-HPLC: Rửa bằng methanol; không rửa bằng
nước. Còn sắc ký pha đảo RP-HPLC: khi chạy pha động có các loại muối thì phải rửa
nước trước cho sạch.Tỷ lệ ACN hay methanol: Nước là 50%: 50% cho sạch hết các
chất còn đọng lại trong cột đồng thời để bảo vệ cột không bị mốc khi để lâu. Tuyệt đối
tránh tình trạng chỉ rửa bằng nước 100% sau đó để cột một thời gian không sử dụng
chắc chắn cột sẽ bị mốc, hỏng không thể dùng được.
Lưu ý: Nếu rửa cột không tốt thì kết quả chạy sắc ký sẽ không thể đáp ứng
được các yêu cầu phân tích.
2.2.8.2. Chuẩn bị dung môi pha động
Các dung môi dùng cho sắc ký là loại tinh khiết dành cho HPLC. Các hóa chất
dùng phải là loại tinh khiết phân tích. Pha dung môi đúng, chính xác theo đúng tỷ lệ đã
nêu, để ổn định dung môi đúng thời gian theo chuyên luận đã yêu cầu
2.2.8.3. Chuẩn bị mẫu đo HPLC
Mẫu thử: Xử lý mẫu thử theo đúng chuyên luận, quy trình theo nguyên tắc sau:
- Dung môi hòa tan hoạt chất phải hòa tan trong pha động, trong nhiều trường
hợp dùng dung môi pha động để hòa tan mẫu.
- Phải loại bỏ các chất không tan trong pha động hoặc không rửa giải được
bằng cách lọc hay chiết .
- Phải lọc và ly tâm, lọc mẫu qua màng lọc 0,2 – 0,45 μm.
- Nồng độ mẫu ở mức vừa phải, không vượt quá khả năng tách của cột. Có thể
gây ra nghẽn cột.
Mẫu chuẩn:
Pha dung dịch chuẩn có thành phần giống như mẫu thử trong cùng dung môi,
riêng về nồng độ các thành phần giống như mẫu thử là tốt nhất, ngoài ra có thể dùng
20
nồng độ khác nhưng phải nằm trong khoảng tuyến tính đã khảo sát của từng thành phần.
2.2.8.4. Cách vận hành thiết bị
Mỗi máy có cách vận hành khác nhau tùy thuộc vào hãng sản xuất, phần mềm điều
khiển hệ thống sắc ký HPLC. Tuy nhiên cách vận hành luôn phải theo nguyên tắc sau:
- Chạy máy với dung môi pha động để đuổi hết bọt khí có trong hệ thống ống
dẫn trước khi cho vào cột.
- Đặt đầy đủ các điều kiện sắc ký như:
Cấu hình máy
Tỷ lệ các dung môi pha động
Bước sóng, thành phần mẫu, các thông số của quá trình phân tích yêu cầu.
21
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
3.1.1. Hóa chất
3.1.1.1. Chất chuẩn
- Chất chuẩn: imidacloprid và azoxystrobin.
- Nhà sản xuất: Sigma Aldrish
- Hàm lượng: imidacloprid: 99,82%
azoxystrobin: 99,60%
3.1.1.2. Dung môi
Bảng 3.1. Danh mục dung môi tinh khiết chuyên dùng cho HPLC
STT Tên dung môi Nhà sản xuất Tiêu chuẩn
1 Acetonitril Đức Dùng cho HPLC
2 Methanol Đức Dùng cho HPLC
3 Nước cất hai lần ĐH Cần Thơ Dùng cho HPLC
3.1.2. Dụng cụ - Thiết bị
3.1.2.1 Thiết bị
Bảng 3.2. Danh mục máy móc - thiết bị phục vụ cho đề tài nghiên cứu
STT Loại thiết bị Tên thiết bị Hãng sản xuất
1 Bơm cao áp Pump Germany
2 Bộ loại khí cho dung môi Vacuum Degasser Germany
3 Thiết bị tiêm mẫu Syringe 100µl Hamilton
4 Thiết bị nạp mẫu Injector 20µl USA
5 Cột sắc ký Columns
RP-18, 250x4,6 mm,
kích thước hạt 5µm
Germany
6 Thiết bị ghi tín hiệu UV/Vis Detector Germany
22
STT Loại thiết bị Tên thiết bị Hãng sản xuất
7 Bộ lọc dung môi dùng giấy
lọc 0,45µm
Glassico India
8 Máy rút chân không Neuburger Germany
9 Máy đánh siêu âm S100H Elmasonic Germany
10 Cân phân tích Balances and Precious
Metal scales
USA
11 Bộ lọc nước Dùng cho HPLC
3.1.2.2. Dụng cụ
- Bình định mức 100 ml, 50 ml, 25 ml, 10 ml.
- Pipet chính xác: 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 25 ml.
- Cốc thủy tinh 50 ml, 100 ml.
- Ống nhỏ giọt, bình tia.
- Bơm tiêm, vial
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao như sau:
Lựa chọn điều kiện sắc ký
- Lựa chọn cột sắc ký
- Lựa chọn pha động và các điều kiện pha động
- Tốc độ dòng, thể tích tiêm
- Lựa chọn bước sóng phát hiện
Đánh giá chương trình sắc ký đã xây dựng bằng cách thẩm định quy trình
- Độ thích hợp của hệ thống sắc ký
- Độ đặc hiệu
- Khoảng tuyến tính giữa nồng độ và diện tích peak
- Độ lặp lại
- Độ đúng
23
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Chuẩn bị dung dịch
Chuẩn bị dung môi pha mẫu
- Qua nghiên cứu tính chất hóa lý của các chất nghiên cứu, kết hợp với các tài
liệu tham khảo, khảo sát lựa chọn ra dung môi pha mẫu thích hợp.
- Tiến hành pha dung môi pha mẫu để phục vụ cho quá trình phân tích
Chuẩn bị dung dịch gốc và dung dịch mẫu chuẩn
Để có thể định lượng được imidacloprid và azoxystrobin, việc chuẩn bị dung
dịch gốc và các mẫu chuẩn là rất cần thiết. Qua nghiên cứu tính chất hóa lý của các
chất nghiên cứu, kết hợp các tài liệu tham khảo lựa chọn ra dung môi pha và bảo quản
dung dịch chuẩn gốc.
3.3.2. Khảo sát điều kiện tối ưu cho hệ thống sắc ký (Vũ Thị Quỳnh, 2013)
3.3.2.1. Chọn cột
Trên thị trường có rất nhiều hãng sản xuất cột sắc ký pha đảo C8 và C18 . Tuy
nhiên cột RP –18 được sử dụng rộng rãi trong ngành kiểm nghiệm dược phẩm nhờ danh
tiếng thương hiệu, chất lượng cột cũng như tính kinh tế so với các loại cột khác.
Hiện nay, phòng thí nghiệm có trang bị loại cột này và được kỹ thuật viên
thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình trạng. Vì vậy, ta chọn cột RP – 18, kích thước
hạt 5 μm, 250 x 4,6 mm cho phép định lượng này.
3.3.2.2. Chọn bước sóng cho detector
Trong phép phân tích đồng thời, việc lựa chọn bước sóng rất quan trọng vì nó
quyết định tới độ nhạy của phép phân tích. Do phương pháp phân tích là HPLC sử
dụng đầu dò là detector UV-Vis cố định bước sóng, ta cần khảo sát điều kiện nhằm
chọn bước sóng tối ưu để phân tích đồng thời các chất.
Dựa vào tài liệu tham khảo và cực đại hấp thụ của imidacloprid và azoxystrobin
ta chọn các bước sóng tiêu biểu. Sau đó tiến hành khảo sát bước sóng trên thiết bị
HPLC lần lượt tại các bước sóng λ bằng 220 nm, 250 nm, 255 nm, 260nm. Bên cạnh
đó sử dụng máy UV-VIS SHIMADZU quét phổ khoảng từ 200-400nm để phát hiện ra
bước sóng tối ưu nhất cho cả hai chất imidacloprid và azoxystrobin.
Căn cứ phổ đồ thu được, kết hợp các tài liệu tham khảo và tiến hành khảo sát để
lựa chọn bước sóng phát hiện phù hợp
3.3.2.3. Khảo sát bước sóng trên thiết bị HPLC
Dựa vào kết quả thực nghiệm ở mục 3.3.2.3 ta tiến hành tiêm mẫu là hỗn hợp
24
azoxystrobin và imidacloprid nồng độ 50 ppm vào hệ thống HPLC với điều kiện như sau:
- Cột tách: RP – 18, 5 μm, 250 x4,6 mm.
- Pha động: C: acetonitril (CH3CN); D: Nước
- Thời gian: 0 – 20 phút, 55%C: 45%D.
- Nồng độ mẫu: 50 ppm.
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
- Detector: UV- Vis đặt tại các bước sóng 220 nm, 250 nm, 255 nm, 260nm.
- Thể tích vòng mẫu: 20 µl.
3.3.2.4. Khảo sát thành phần pha động
Tỷ lệ thành phần dung môi tạo ra pha động có ảnh hưởng lớn đến quá trình rửa
giải các chất mẫu ra khỏi cột. Trong phân tích HPLC, khái niệm lực rửa giải là đặc
trưng cho quá trình sắc kí. Khi tỷ lệ thành phần pha động thay đổi thì lực rửa giải của
dung môi pha động thay đổi, nghĩa là làm thay đổi thời gian lưu của các chất phân tích
qua đó làm thay đổi hệ số lưu của chất phân tích đó. Vì vậy để có được tỷ lệ thành
phần pha động phù hợp cần tiến hành khảo sát hệ sắc kí với tỷ lệ thành phần pha động
khác nhau với các điều kiện sắc kí như nhau:
- Cột tách: RP – 18, 5 μm, 250 x 4,6 mm.
- Thể tích vòng mẫu: 20 μl
- Nồng độ chất phân tích: 50 ppm.
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
- Pha động: C: acetonitril (CH3CN); D: nước
- Thời gian: 0 -20 phút
- Detector: UV- Vis đặt ở bước sóng λ = 250 nm
Khảo sát pha động bằng cách thay đổi thành phần pha động (gradient) lần lượt
với tỷ lệ như sau:
Bảng 3.3. Tỷ lệ thành phần pha động của acetonitril và nước
Acetonitril (%) Nước (%)
95 10
90 5
85 15
80 20
25
Acetonitril (%) Nước (%)
60 40
55 45
50 50
40 60
3.3.2.5. Khảo sát tốc độ dòng
Tốc độ pha động cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sắc ký vì nó ảnh hưởng
đến quá trình thiết lặp cân bằng của chất tan giữa pha tĩnh và pha động. Tốc độ dòng
quá nhỏ sẽ làm dãn rộng chân peak, thời gian rửa giải lâu hơn. Tuy nhiên nếu tốc độ
dòng quá lớn có thể làm cho các chất trong hỗn hợp không tách khỏi nhau hoàn toàn,
nghĩa là gây ra hiện tượng chồng chéo peak lên nhau. Vì vậy cần phải khảo sát để tìm
ra tốc độ dòng phù hợp với hệ phân tích.
- Cột tách: RP – 18, 250 x 4,6 mm, kích thước hạt 5 μm
- Pha động: C: acetonitril (CH3CN); D: nước
- Thời gian: 0 – 20 phút, 55%C: 45%D.
- Nồng độ chất phân tích: 50 µg/ml.
- Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút; 0,8 ml/phút; 1 ml/phút; 1,2 ml/phút; 1,5ml/phút
- Detector: UV- Vis đặt ở bước sóng λ = 250 nm.
- Thể tích vòng mẫu: 20 μl
3.3.3. Thẩm định phương pháp (ICH, 1996)
Định nghĩa: Thẩm định quy trình phân tích là quá trình thiết lập bằng thực
nghiệm các thông số đặc trưng của phương pháp để chứng minh quy trình phân tích đó
có phù hợp và có đáp ứng yêu cầu phân tích dự kiến. Khi tiến hành thử nghiệm các sai
số mắc phải là rất nhỏ và chấp nhận được (Bộ y tế, 2009)
Mục đích:
- Giúp thực hiện các chỉ tiêu kiểm nghiệm trong tiêu chuẩn kiểm nghiệm.
- Là công việc bắt buộc có tính chất định kỳ nhằm đảm bảo phương pháp phân
tích là phù hợp và kết quả phân tích đạt độ tin cậy trong suốt quá trình phân tích.
- Để đưa vào chuyên luận Dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở (Bộ y tế, 2009)
3.3.3.1 Tính phù hợp hệ thống
Tiến hành sắc ký với hỗn hợp chứa mẫu chuẩn imidacloprid và azoxystrobin
với nồng độ khoảng 50 ppm, tiến hành sắc ký 6 lần.
26
Tính phù hợp hệ thống được xác định dựa trên các thông số đặc trưng của sắc
ký như: diện tích peak (S), thời gian lưu (tR), độ phân giải (RS), hệ số đối xứng (AS), số
đĩa lý thuyết (N) là những thông số thường được dùng để đánh giá độ ổn định của hệ
thống khi tiêm lặp lại 6 lần. Yêu cầu:
- Số đĩa lý thuyết ≥ 2000.
- Giá trị RSD của thời gian lưu ≤ 1,0% và của diện tích peak phải ≤ 2,0% (với
phép thử định lượng). Trường hợp giá trị RSD > 2%, phải có sự giải thích phù hợp.
- Hệ số đối xứng của peak chính phải trong khoảng 0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5).
- Độ phân giải giữa peak chính và peak phụ phải lớn hơn 1,5 (RS ≥ 1,5).
Các thông số khác của píc phải đáp ứng yêu cầu chung của phương pháp
HPLC quy định trong Dược điển và quy định cụ thể trong quy trình phân tích thẩm định.
3.3.3.2. Tính đặc hiệu
Khảo sát tính đặc hiệu trên mẫu chuẩn
Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích:
Mẫu trắng: dung môi pha động/dung môi hòa tan mẫu hay pha loãng mẫu.
Mẫu chuẩn: dung dịch chứa chất chuẩn imidacloprid
dung dịch chứa chất chuẩn azoxystrobin
dung dịch chứa hỗn hợp hai chất chuẩn.
Yêu cầu:
- Sắc ký đồ hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin phải cho peak có thời gian
lưu tương ứng với thời gian lưu trên sắc ký đồ của riêng tưng chất chuẩn.
- Sắc ký đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu nền không xuất hiện píc ở trong
khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn. Nếu có đáp ứng pic
phải ≤ 1,0%, so với đáp ứng của pic mẫu chuẩn.
Để quy trình định lượng có ý nghĩa trong ứng dụng thực tế ta nên thực hiện
khảo sát độ đặc hiệu trên mẫu giả định.
Khảo sát tính đặc hiệu trên mẫu giả định
Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích
Mẫu trắng: dung môi pha động/dung môi hòa tan mẫu hay pha loãng mẫu.
Mẫu chuẩn: dung dịch chứa chất chuẩn imidacloprid
dung dịch chứa chất chuẩn azoxystrobin
dung dịch chứa hỗn hợp hai chất chuẩn.
Mẫu giả định: dịch chiết dược liệu (không có chất cần phân tích) đã được
cho thêm chất chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin
27
Ghi lại sắc ký đồ. Xác định thời gian lưu của hoạt chất cần phân tích; độ tinh
khiết của peak hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu giả định.
Yêu cầu:
- Sắc ký đồ trong dung dịch mẫu giả định cho peak có thời gian lưu khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với peak của chất chuẩn trong sắc ký đồ các mẫu chuẩn. Trên
sắc ký đồ mẫu giả định: peak của các chất cần phân tích phải tách nhau hoàn toàn.
- Sắc ký đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu nền không xuất hiện peak ở trong
khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn. Nếu có đáp ứng peak
phải ≤ 1,0%, so với đáp ứng của peak mẫu chuẩn.
- Peak của chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu giả định phải tinh khiết.
3.3.3.3. Xác định giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
Trong một quy trình phân tích bất kỳ, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn
định lượng (LOQ) là hai thông số quan trọng.
Giới hạn phát hiện (LOD) là giá trị nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích có nghĩa so với tín hiệu mẫu trắng hay
tín hiệu của đường nền.
Giới hạn định lượng (LOQ) được xem là nồng độ thấp nhất của chất phân tích
mà hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích có nghĩa định lượng so
với tín hiệu mẫu trắng hay tín hiệu nền.
Để xác định LOD và LOQ của thiết bị, ta tiến hành như sau:
- Pha loãng từ 5 - 7 lần mẫu chuẩn chứa hỗn hợp imdacloprid và azoxystrobin
nồng độ 10 ppm và chuẩn bị một mẫu trắng (chứa dung môi pha động).
- Tiêm vào thiết bị HPLC và ghi kết quả.
Sắc ký đồ nào thể hiện chiều cao peak khoảng gấp 3 lần đường nền thì nồng
độ của mẫu chuẩn đó chính là giới hạn phát hiện LOD của thiết bị.
Giới hạn định lượng được suy ra từ công thức:
10
LOQ = × LOD
3
3.3.3.4. Tính tuyến tính
Khoảng nồng độ tuyến tính là một thông số quan trọng của quy trình phân tích.
Một chất chỉ có thể định lượng tốt theo phương pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn khi
nồng độ của chất phân tích nằm trong khoảng tuyến tính.
- Khảo sát khoảng tuyến tính từ 20-160% của nồng độ đo. Tiến hành pha 5
dung dịch (ứng với 5 nồng độ 40%, 80%, 100%, 120%, 160%), thực hiện tiêm 3 lần
cho mỗi mẫu.
- Tiêm vào hệ thống HPLC với điều kiện tối ưu đã được khảo sát ở mục 3.3.2
28
- Ghi lại sắc ký đồ và xác định diện tích peak trung bình của mỗi mẫu. Dùng
phần mềm Microsoft Excel 2003 vẽ đồ thị biểu diễn và thiết lập phương trình hồi quy
của diện tích pic theo nồng độ.
Yêu cầu:
Hệ số tương quan (r) phải ≥ 0,997 (hay R2 ≥ 0,995). Trường hợp r < 0,997 phải
có sự giải thích phù hợp.
3.3.3.5. Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung gian.
Độ lặp lại của phép đo
Đô ̣lăp̣ laị của hệ thống sắc ký được khảo sát bằng cách tiêm lặp lại 6 lần cùng
một mẫu chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin (có nồng độ nằm trong khoảng
tuyến tính) vào hệ thống sắc ký với điều kiện tối ưu đã được khảo sát ở mục 3.3.2.
Kết quả được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (SD), độ lệch chuẩn tương đối
(RSD) của diện tích peak sắc ký S peak và thời gian lưu tR.
Yêu cầu: Với phép thử định lượng: Giá trị RSD ≤ 2,0%. Các trường hợp giá
trị RSD trên 2%, cần phải có sự giải thích phù hợp.
Độ chính xác trung gian
Tiến hành như độ lặp lại và làm trong 3 ngày khác nhau cùng với điều kiện và
người thực hiện.
Yêu cầu: Gía trị RSD từ 6 mẫu chuẩn trong một ngày và 6 mẫu chuẩn trong
ngày khác đều có RSD ≤ 2,0%.
3.3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %)
Thực hiện ở ba mức nồng độ 80%, 100% và 120% của nồng độ đo. Mỗi mức
pha ba dung dịch, mỗi dung dịch tiến hành sắc ký một lần. Tính diện tích peak và dựa
vào phương trình hồi quy suy ra nồng độ tìm thấy. So với nồng độ khi pha sẽ tính ra tỷ
lệ phục hồi. Xác định độ đúng của phương pháp theo công thức tính tỷ lệ phục hồi:
% 100t
s
M
R
M
Trong đó:
- Ms: Nồng độ khi pha (g/ml)
- Mt: Nồng độ tìm thấy (g/ml) từ phương trình hồi quy của đường tuyến tính
Yêu cầu:
- Tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ: 98,0% – 102% cho quy trình phân tích định lượng.
29
- RSD tỷ lệ phục hồi ở mỗi mức nồng độ phải ≤ 2,0 % ở mỗi mức nồng độ
Trường hợp nằm ngoài khoảng này, phải có sự giải thích phù hợp.
3.3.4. Phương pháp xử lý và đánh giá kết quả
Theo lý thuyết sắc ký lỏng, trong một điều kiện sắc ký xác định đã chọn, thì thời
gian lưu của chất là đại lượng đặc trưng để định tính (phát hiện) các chất. Còn chiều cao
và diện tích peak sắc ký có liên quan chặt chẽ đến nồng độ của chất. Trong một vùng
nồng độ nhất định và không lớn, thì chúng ta có mối quan hệ tuyến tính như sau:
Hi = k1 . Ci = f(C) (1)
Si = k2 . Ci = f(C) (2)
Trong đó:
Hi và Si là chiều cao và diện tích của peak sắc ký của cấu tử i.
Ci là nồng độ của cấu tử i với thời gian lưu tRi.
k1, k2 là các hằng số thực nghiệm phụ thuộc vào các điều kiện sắc ký
cũng như bản chất pha tĩnh.
Dựa trên (1) và (2) ta có thể xác định nồng độ các chất phân tích theo phương
pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn.
Giá trị trung bình:
1
1 n
i
i
x x
n
Độ lệch chuẩn:
2
1
1
1
n
i
x x
SD
n
Độ lệch chuẩn tương đối: % .100
s
RSD
x
30
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. CHUẨN BỊ MẪU NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN SẮC KÝ
4.1.1. Chuẩn bị dung dịch
Chuẩn bị dung môi pha mẫu
Các chất được khảo sát đều tan tốt trong acetonitril nên tôi lựa chọn dung môi
pha mẫu là acetonitril và đây cũng là thành phần chính trong pha động.
Chuẩn bị dung dịch gốc và dung dịch mẫu chuẩn
Dung dịch mẫu chuẩn gốc:
- Cân chính xác lượng chất chuẩn tương ứng với 10 mg, cho vào bình định mức 25 ml.
- Thêm khoảng 10 ml acetonitril, đánh siêu âm 10 phút, để nguội, thêm
acetonitril đến vạch, lắc kĩ. Làm đồng thời với cả hai chất chuẩn imidacloprid và
azoxystrobin. Dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 400 ppm.
- Dung dịch này được pha loãng tới nồng độ thích hợp để khảo sát và xây dựng
dãy dung dịch chuẩn.
Dung dịch mẫu chuẩn đơn:
- Hút chính xác 6 ml dung dịch chuẩn gốc cho vào bình định mức dung tích 50
ml, thêm acetonitrile tới vạch và lắc kĩ.
- Dung dịch thu được đem lọc qua màng 0,45 µm trước khi đem chạy sắc ký.
Dung dịch chuẩn đơn này có nồng độ chất chuẩn 50 ppm.
- Làm đồng thời với imidacloprid và azoxystrobin.
Dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp:
- Hút 1 ml dung dịch chuân gốc imidacloprid và hút 5 ml dung dịch chuẩn gốc
azoxystrobin vào bình định mức dung tích 50 ml.
- Thêm acetonitril tới vạch và lắc kĩ.
- Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước khi đem chạy sắc ký. Dung dịch thu được là
hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin có nồng độ 50 ppm.
4.1.2 Khảo sát điều kiện phân tích sắc ký
Sau khi tiến hành các thí nghiệm khảo sát theo mục 3.3.2, ta thu được kết quả
như sau:
4.1.2.1. Đặt bước sóng cho detector
Bước sóng λ của detector là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến độ nhạy của
phương pháp. Vì thế ta phải nghiên cứu, khảo sát sao cho tín hiệu của chất phân tích
tại bước sóng λ là tốt nhất. Tiến hành quét phổ ở nồng độ từ 200-400 nm có kết quả
như hình sau:
31
Hình 4.1: Phổ hấp thụ của azoxystrobin và imidacloprid trong acetonitrile.
Từ hình 4.1 cho thấy azoxystrobin có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 207 nm,
imidacloprid có hấp thụ cực đại tại bước sóng 270 nm. Hai phổ này có độ hấp thu giao
nhau tại bước sóng 250 nm. Vì vậy tôi chọn bước sóng 250 nm để định lượng đồng
thời hai chất này.
4.1.2.2. Khảo sát thành phần pha động
Để khảo sát thành phần pha động, tiến hành chạy chương trình sắc kí như mục
3.3.2 đã trình bày với sự thay đổi thành phần pha động. Dung dịch chất chuẩn hỗn hợp
của imidacloprid và azoxystrobin được pha loãng từ dung dịch gốc 400 ppm. Thành
phần dung môi pha động được chọn để khảo sát là acetonitril và nước với các tỉ lệ thể
tích khác nhau.
Tiến hành khảo sát thành phần pha động như mục 3.3.2.4. Kết quả được thể
hiện trong các hình như sau:
nm.
200.00 250.00 300.00 350.00 400.00
A
bs
.
1.500
1.000
0.500
0.000
-0.500
imidacloprid
azoxystrobin
32
Hình 4.2. Sắc ký đồ ACN/ Nước (90%:10%).
Hình 4.3. Sắc ký đồ ACN/ Nước (95%:5%).
33
Hình 4.4. Sắc ký đồ ACN/ Nước (85%:15%)
Hình 4.5. Sắc ký đồ ACN/ Nước (60%:40%).
34
Hình 4.6. Sắc ký đồ ACN/ Nước (55%:45%).
Hình 4.7. Sắc ký đồ ACN/ Nước (50%:50%).
Dựa vào hình 4.2; 3.3; 4.4; 4.5; 4.6; 4.7, ta thấy rằng thành phần pha động ảnh
hưởng lớn đến thời gian lưu, hệ số lưu, hệ số tách và hệ số đối xứng của peak. Tỷ lệ
ACN càng lớn (80%-95%) thì hai chất không tách nhau, cả hai peak càng dính nhau,
pic không sắc nét, thời gian rửa giải lâu hơn. Ngược lại, tỷ lệ ACN càng thấp, hai peak
tách nhau rõ ràng, peak đẹp, cân đối, hiện tượng kéo đuôi giảm dần. Ngoài ra khi tỷ lệ
nước càng cao thì peak imidacloprid càng không đẹp, hệ số kéo đuôi tăng. Vì vậy ta
chọn thành phần pha động là hỗn hợp dung môi ACN và nước cất có tỷ lệ gần bằng
nhau (55%:45%) cho những nghiên cứu tiếp theo.
35
4.1.2.3 Khảo sát tốc độ dòng
Sự ảnh hưởng của tốc độ dòng đến quá trình sắc ký được khảo sát bằng cách
tiến hành chạy sắc kí hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin với các tốc độ khác nhau:
o 0,5 ml/phút.
o 0,8 ml/phút.
o 1 ml /phút
o 1,2 ml/phút
o 1,5 ml/phút
Các điều kiện còn lại của quá trình sắc kí không đổi, cụ thể như sau:
- Cột tách: RP – 18, 5µm, 250 x 4,6 mm.
- Thể tích vòng mẫu: 20 µl.
- Nồng độ chất phân tích: 50 ppm
- Detector UV-Vis: 250 nm.
- Pha động: pha động đã khảo sát ở 3.3.2.4.
Tiến hành khảo sát theo mục 3.3.2.5. Theo kết quả được khảo sát qua các lần
tiêm ta thấy rằng, tốc độ dòng ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu, hệ số tách.
- Tốc độ dòng từ 0,6 – 0,8 ml/phút cho thấy thời gian lưu tăng dần, peak chưa
đẹp và không có sự cân đối, tách nhau hoàn toàn, hệ số tách giảm dần.
- Tốc độ dòng 1 ml/phút cho thấy thời gian lưu giảm dần, peak rõ đẹp, hai peak
tách nhau hoàn toàn, hệ số tách giảm dần, áp suất ổn định.
- Tốc độ dòng lớn (> 1 ml/phút) sẽ làm hao tốn dung môi và tăng áp suất cột
tách, nhưng tốc độ quá nhỏ sẽ kéo dài thời gian phân tích và làm doãng peak gây ra
hiện tượng kéo đuôi.
Do đó, ta chọn tốc độ dòng là 1 ml/phút để tiến hành định lượng
azoxystrobin và imidacloprid.
4.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI HAI CHẤT
IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN
4.2.1. Thẩm định quy trình
4.2.1.1. Tính phù hơp hệ thống
Pha dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid nồng độ 50 ppm.
Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần.
36
Hình 4.8: Kết quả sắc kí đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của imidacloprid
Số lần tiêm
mẫu
tR
(phút)
Speak (µAU x
giây)
As Rs imi K’ N
1 3,954 626144 1,140 0,941 0,00 39194,789
2 3,949 634100 1,126 0,955 0,00 39100,101
3 3,969 638942 1,138 0,967 0,00 39103,700
4 3,947 642210 1,156 0,942 0,00 38679,280
5 3,974 643648 1,162 0,951 0,00 39004,980
6 3,960 660550 1,128 0,960 0,00 38243,829
Trung bình 3,957 640932 1,142 0,953 0,00 38887,780
%RSD 0,309 1,797 1,282 0,011 0,00 0,933
SD 0,012 11517 0,015 0,0101 0,00 362,722
37
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống azoxystrobin
Số lần tiêm
mẫu
tR (phút)
Speak (µAU
x giây)
As Rs azo K’ N
1 12,058 1805578 1,013 2,012 2,056 76407,704
2 12,081 1814130 1,009 2,212 2,059 75540,833
3 12,165 1824734 1,007 2,411 2,065 75960,530
4 12,072 1832351 1,021 2,254 2,059 76049,748
5 12,215 1835474 1,014 2,211 2,074 76593,872
6 12,144 1828874 0,999 2,231 2,067 73276,171
Trung bình 12,122 1823524 1,010 1,889 2,063 75638,143
%RSD 0,513 0,631 0,731 21,12 0,315 1,605
SD 0,012 11498 0,0073 0,399 0.0065 1213,992
Kết quả ở hai bảng 4.1 và 4.2 cho thấy giá trị độ lệch chuẩn tương đối của thời
gian lưu (tR), diện tích peak (S), số đĩa lý thuyết đều không quá 2%, hệ số đối xứng
(AS) nằm trong khoảng 0,8-1,5, độ phân giải (RS) lớn hơn 1,5, nên khẳng định rằng hệ
thống có tính phù hợp, có thể tiếp tục tiến hành những bước đánh giá tiếp theo với điều
kiện sắc kí tương tự.
38
4.2.1.2 Tính đặc hiệu
Hình 4.9: Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với imidacloprid và azoxystrobin
Kết quả khảo sát khảo sát độ đặc hiệu trên mẫu chuẩn cho thấy:
- Sắc ký đồ pha động và dung môi pha mẫu không xuất hiện pic nào tại thời
gian lưu của imidacloprid và azoxystrobin trong trong sắc ký đồ của imidacloprid và
sắc ký đồ của azoxystrobin.
- Trong sắc ký đồ dung dịch chuẩn của hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin:
Xuất hiện hai peak có thời gian lưu tương ứng với thời thời gian lưu của pic sắc ký đồ
riêng của imidacloprid và pic azoxystrobin. Ngoài peak imidacloprid và azoxystrobin
chỉ có 1 peak lạ có thời gian lưu ở 2,606 phút trong sắc kí đồ hỗn hợp chuẩn và sắc ký
đồ riêng từng chất imidacloprid và azoxystrobin giống như peak xuất hiện trong sắc ký
đồ mẫu trắng, chứng tỏ peak lạ này là của mẫu trắng. Peak imidacloprid và
azoxystrobin tách nhau hoàn toàn.
Kết quả khảo sát độ đặc hiệu trên mẫu tự tạo cho thấy:
Đối với dung dịch chuẩn, trên sắc ký đồ xuất hiện hai peak imidacloprid và
azoxystrobin rõ rang ở tại thời gian lưu 3,959 phút và 12,210 phút.
- Đối với sắc ký đồ trên mẫu trắng, trên sắc ký đồ không có peak nào xuất hiện
39
tương ứng tại thời gian lưu của imidacloprid và azoxystrobin
- Đối với mẫu giả định, sắc ký đồ cho hai peak tương ứng với peak của
imidacloprid và azoxystrobin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn về thời gian lưu.
Từ kết quả trên, có thể khẳng định quy trình phân tích có tính đặc hiệu.
4.2.1.3. Xác định LOD và LOQ của thiết bị
Trong một quy trình phân tích bất kỳ, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn
định lượng (LOQ) là hai thông số quan trọng.
Để xác định LOD và LOQ của thiết bị, ta tiến hành như sau: pha loãng từ 5 – 7
lần mẫu chuẩn chứa hỗn hợp imdacloprid và azoxystrobin nồng độ 10 ppm và chuẩn bị
một mẫu trắng (chứa dung môi pha động) Sau đó tiêm vào thiết bị HPLC. Đến khi nào
chiều cao peak = 3 lần chiều cao đường nền thì lấy đó là LOD
Hình 4.10: Hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin ở nồng độ 0,048 ppm
Hình 4.11. Hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin ở nồng độ 0,0048 ppm
Kết quả từ hình 4.10 và 4.11 cho thấy khi nồng độ azoxystrobin là 0,048 ppm
và imidacloprid là 0,0048 ppm thì chiều cao = 3 lần đường nền. Do đó:
- LOD của azoxystrobin là 0,048 ppm
40
- LOD của imidacloprid là 0,0048 ppm.
Từ đó suy ra:
- LOQ của azoxystrobin =
10
3
LOD =
10
3
x 0,048 = 0,16 ppm.
- LOQ của imidacloprid =
10
3
LOD =
10
3
x 0,0048 = 0,016 ppm.
4.2.1.4. Tính tuyến tính
Khoảng tuyến tính của imidacloprid và azoxystrobin được khảo sát bằng cách
pha một dãy dung dịch chuẩn khoảng từ 0,4-1,6 ppm có nồng độ tăng dần như sau: 0,4
ppm; 0,8 ppm; 1 ppm; 1,2 ppm; 1,6 ppm ứng với 40%, 80%, 100%, 120%, 160%. Tiến
hành pha dãy chuẩn như sau:
- Pha loãng dung dịch chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin gốc có nồng
độ 2 ppm thành 50 ml có nồng độ 1,6 ppm: hút chính xác 40 ml dung dịch gốc cho vào
bình định mức 50 ml, định mức bằng acetonitril cho đến vạch.
- Pha dãy chuẩn từ dung dịch 1,6 ppm vừa thu được ở trên: hút chính xác Vx ml
cho vào bình định mức 10 ml và định mức bằng acetonitril. Cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Cách pha loãng dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin
trước khi tiêm vào hệ thống HPLC
C(ppm) 0,4 0,8 1 1,2 1,6
Vx ml 2,5 5 6,25 7,5 10
Vacetonitrile Định mức đến vạch
Sau đó, tiêm vào hệ thống HPLC với điều kiện tối ưu đã khảo sát với chương
trình sắc kí sau:
- Cột tách: RP – 18, 250 x 4,6 mm, kích thước hạt 5µm
- Pha động: kênh C: ACN 55%;
kênh D: Nước: 45%
- Tốc độ pha động: 1 ml/phút.
- Detector UV-Vis: λ = 250 nm.
- Thể tích vòng mẫu: 20 µl.
Từ các giá trị diện tích pic S thu được, xây dựng phương trình hồi quy giữa diện
tích pic S và nồng độ C của mỗi dãy chuẩn.
Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính được chỉ ra trong bàng, bảng, hình và hình,
ghi giá trị và dùng phần mềm Microsoft Excel 2003 xây dựng đường hồi quy.
41
Bảng 4.4. Diện tích peak ứng với từng nồng độ imidacloprid trong dãy chuẩn
Imidacloprid
C (ppm) Speak
0,4 81789
0,8 152152
1 226200
1,2 291980
1,6 368627
Bảng 4.5. Diện tích peak ứng với từng nồng độ azoxystrobin trong dãy chuẩn
azoxystrobin
C (ppm) Speak
0,4 185609
0,8 357070
1 506195
1,2 670685
1,6 870305
42
Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích peak vào nồng độ của imidacloprid
Hình 4.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích peak vào nồng độ của azoxystrobin
Dựa vào kết quả khảo sát, ta có các phương trình hồi quy sau được biểu diễn
trong hình 4.12, 4.13 và Bảng 4.4 và 4.5.
43
Bảng 4.6. Phương trình hồi quy của azoxystrobin và imidacloprid
Chất phân tích Phương trình hồi quy
Hệ số tương
quan R2
Khoảng nồng độ
tuyến tính (ppm)
imidacloprid Y=74105x R2=0,9978 0,4-1,6
azoxystrobin Y=171865x R2=0,997 0,4-1,6
Nhận xét: Qua các kết quả phân tích và thống kê ta thấy, tỷ lệ diện tích peak sắc
ký và nồng độ phụ thuộc tuyến tính với nhau một cách chặt chẽ với hệ số tương quan
cao đạt yêu cầu ở mục 3.3.3.4. Khoảng nồng độ tuyến tính rộng đối với cả hai chất
azoxystrobin và imidacloprid từ 0,4 – 1,6 ppm. Do đó, ta có thể sử dụng các phương
pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn để định lượng azoxystrobin và imidacloprid trong
mẫu thử ở khoảng tuyến tính đã khảo sát.
4.2.1.5. Độ chính xác
Độ lặp lại của phép đo
Độ lặp lại của hệ thống sắc ký được khảo sát bằng cách tiêm lặp 6 lần cùng một
mẫu chuẩn hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid vào hệ thống HPLC với điều kiện tối
ưu ở mục 3.3.2. Kết quả được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (SD), độ lệch chuẩn
tương đối (RSD) của diện tích peak sắc ký Speak và thời gian lưu tR.
Bảng 4.7. Độ lặp lại của hệ thống HPLC với mẫu azoxystrobin
TT
Thời gian lưu của azoxystrobin Diện tích peak của azoxystrobin
Thời
gian lưu
Các thông số thống kê Diện tích Các thông số thống kê
1 12,081 Gía trị trung bình
Xtb=12,162
Độ lệch chuẩn
SD=0,088
Độ lệch chuẩn tương đối
RSD(%)=0,72%
6472807 Giá trị trung bình
2 12,077 6535964 Xtb=6495348.67
3 12,132 6475974 Độ lệch chuẩn
4 12,167 6419486 SD=60348.26
5 12,205 6475006 Độ lệch chuẩn tương đối
6 12,311 6592855 RSD(%)=0,92%
44
Bảng 4.8. Độ lặp lại của hệ thống HPLC đối với mẫu imidaclopid
TT
Thời gian lưu của imidacloprid Diện tích peak của imidacloprid
Thời gian lưu Các thông số thống kê Diện tích Các thông số thống kê
1 3,959 Gía trị trung bình
Xtb=3,959
Độ lệch chuẩn
SD=0,0188
Độ lệch chuẩn tương đối
RSD(%)=0,47%
2375675 Gía trị trung bình
2 3,964 2360311 Xtb=2383429,5
3 3,971 2339617 Độ lệch chuẩn
4 3,966 2375992 SD=34611,11
5 3,973 2419586 Độ lệch chuẩn tương đối
6 3,922 2429396 RSD(%)=1,45%
Theo kết quả khảo sát ta thấy hệ thống sắc ký lỏng có độ lặp lại tốt. Đối với
phép định lượng, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic là 0,92 % và 1,45 % ứng
với azoxystrobin và imidacloprid đạt yêu cầu mục 3.3.3.5. Quy trình phân tích ổn định
và có thể áp dụng để phân tích mẫu thử.
Độ chính xác trung gian
Bảng 4.9. Độ chính xác trung gian đối với mẫu imidacloprid
Số lần đo
Diện tích peak (μAU*giây)
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Kết quả
1 2367836 2341037 2352453
2 2301897 2401004 2390451
3 2401211 2390312 2385421
4 2315012 2352789 2410207
5 2342202 2321107 2331652
6 2296789 2321775 2314473
Trung bình 2337491 2354671 2364109 2352090
RSD 1,75% 1,44% 1,57% 1,59%
45
Bảng 4.10. Độ chính xác trung gian đối với mẫu azoxystrobin
Số lần đo
Diện tích peak (μAU*giây)
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Kết quả
1 6399178 6417754 6475441
2 6400153 6438765 6390435
3 6403347 6443221 6485421
4 6421182 6432119 6410379
5 6501122 6421277 6478553
6 6467781 6456423 6455763
Trung bình 6432127 6432927 6449332 6438128
RSD 0,66% 0,23% 0,61% 0,5%
Kết quả thu được theo bảng 4.9 và bảng 4.10 cho thấy quy trình phân tích có độ
chính xác cao (RSD của diện tích peak ≤ 2%).
Nhận xét: quy trình định lượng đồng thời hai chất imidacloprid và azoxystrobin
bằng phương pháp HPLC có tính đặc hiệu, miền giá trị rộng và độ chính xác cao, do
đó quy trình phân tích ổn định và có thể áp dụng để phân tích mẫu thử.
4.2.1.6. Độ đúng
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp với mẫu Imidacloprid
Mức nồng
độ đo (%)
Imidacloprid
Diện tích pic
(µAU x giây)
Nồng độ đo ở
các mức
(µg/ml)
Nồng độ (µg/ml)
tính từ phương
trình hồi quy
Tỷ lệ hồi phục
%
80%
2050270 200 199,50 101,00
2082793 200 203,46 98,29
2054821 200 200,06 99,97
46
100%
2455806 250 248,79 101,00
2505612 250 254,83 98,12
2502276 250 254,13 98,25
120%
2927766 300 306.12 98,00
2865312 300 298,53 100,30
2887210 300 301,20 99,60
Bảng 4.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp với azoxystrobin
Mức nồng
độ đo (%)
Azoxystrobin
Diện tích pic
(µAU x giây)
Nồng độ đo ở
các mức
(µg/ml)
Nồng độ (µg/ml)
tính từ phương
trình hồi quy
Tỷ lệ hồi phục
%
80%
4860132 200 202,03 98,98
4788941 200 201,51 99,25
4888295 200 203,50 98,28
100%
5804669 250 250,52 99,79
5898400 250 259,31 98,41
5870421 250 253,89 98,46
120%
6779319 300 300,51 99,82
6698359 300 296,36 101,22
6700758 300 296,48 101,48
Nhận xét: tỷ lệ phục hồi ở 3 mức nồng độ trong bảng 4.9 và bảng 4.10 của
imidacloprid và azoxystrobin nằm trong khoảng 98-102% nên phương pháp đạt yêu
cầu về độ đúng.
Như vậy quy trình định lượng imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp
HPLC có tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính rộng, độ chính xác và độ đúng đạt yêu cầu.
47
4.3. THẢO LUẬN
Về phương pháp HPLC:
Tuy có một số nhược điểm như trang thiết bị giá thành cao, dung môi hóa chất
đắt tiền nhưng phương pháp HPLC có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với các
phương pháp phân tích khác đặc biệt là khi có nhiều thành phần phân tích trong cùng
một mẫu. Một số ưu điểm như:
- Tính chọn lọc cao: tách riêng biệt chất cần phân tích khỏi các chất khác có
trong cùng một mẫu cho kết quả có độ chính xác cao.
- Có thể định tính, định lượng đồng thời nhiều thành phần trong hỗn hợp mà
không cần tách riêng biệt các chất.
- Tiết kiệm thời gian, dung môi, hóa chất và ít bị sai số.
Vì vậy HPLC đã và đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Trong dược điển các nước và cả ở Việt Nam phương pháp HPLC ngày càng
được sử dụng nhiều. Do đó phương pháp đuợc trình bày ở đây có khả năng áp dụng
rộng rãi trong thực tế.
Về quy trình định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp HPLC
Quy trình đã xây dựng cho phép định lượng được đồng thời được cả hai hoạt
chất imidacloprid và azoxystrobin. Bằng việc sử dụng chung một quy trình phân tích
có thể định lượng được cả hai hóa chất bảo vệ thực vật trong rất nhiều các chế phẩm
tương ứng đang lưu hành trên trị trường. Điều này giúp tiết kiệm được thời gian, công
sức, dung môi hóa chất và chi phí.
Imidacloprid và azoxystrobin là hai trong số các hóa chất bảo vệ thực vật được
sử dụng nhiều trong nông, lâm nghiệp với xu hướng ngày càng tăng. Trong một số tài
liệu tham khảo đã có định lượng đơn chất nhưng chưa có phương pháp định lượng
đồng thời hỗn hợp hai chất này. Đặc biệt, trong DĐVN IV đã có chuyên luận nhưng
còn ít về phương pháp định lượng các hoạt chất cũng như chế phẩm chứa hai hoạt chất
này. Do đó quy trình định lượng mà tôi đã xây dựng có tính thực tế và ứng dụng cao,
có thể áp dụng rộng rãi.
48
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Kết quả đề tài “Định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)” cho những kết luận sau:
Chọn được điều kiện phù hợp để tách và xác định đồng thời imidacloprid và
azoxystrobin trong một số chế phẩm thuốc hóa chất bảo vệ thực vật bằng máy sắc ký
lỏng hiệu năng cao với detector UV-Vis. Với điều kiện sắc ký:
- Cột tách: RP – 18; 250 x4,6 mm; kích thước hạt 5 µm
- Pha động: acetonitril: nước (55%:45%)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Thể tích vòng mẫu: 20 µl
- Bước sóng: 250 nm
Với chương trình chạy như trên cho kết quả như sau: Các peak tách tốt, thời
gian lưu ổn định và không có hiện tượng kéo đuôi.
Qua các bước khảo sát thẩm định phương pháp cho thấy phương pháp đã xây
dựng phuơng pháp có độ lặp lại với RSD diện tích peak của imidacloprid là 1,45% và
RSD của diện tích peak của azoxystrobin là 0,92% và có độ chính xác trung gian cao
với RSD ≤ 2%. Phương pháp có sự phụ thuộc tuyến tính của đáp ứng với nồng độ chất
phân tích với hệ số tương quan hồi quy ≥ 0,997 (hay R2 ≥ 0,995) đạt yêu cầu định
lượng. Độ đúng (độ phục hồi) nằm trong khoảng 98-102% nên quy trình đạt yêu cầu
phân tích định lượng.
Bảng 5.1: Giá trị LOD, LQD và khoảng tuyến tính cho 2 chất imidacloprid và
azoxystrobin
Tên chất imidacloprid azoxystrobin
LOD (ppm) 0,0048 0,048
LOQ (ppm) 0,0016 0,016
Phương trình hồi quy Y=74105x Y=171865x
Hệ số tương quan R2=0,9978 R2=0,997
Khoảng tuyến tính 0,4-1,6 0,4-1,6
Phương pháp có thể áp dụng dễ dàng với các phòng thí nghiệm, các cơ sở có
trang bị máy sắc ký lỏng hiệu năng cao và nhân lực đủ trình độ vì các hóa chất, dung
49
môi dễ kiếm, quy trình làm đơn giản, dễ thực hiện.
5.2. ĐỀ XUẤT
Như vậy, với kết quả thu được, ta thấy phương pháp HPLC có độ nhạy cao, độ
lặp lại tốt, thích hợp cho việc định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp HPLC từ đó có thể xác định dư lượng của imdacloprid và azoxystrobin
trong dược liệu. Ngoài ra cần phải thay đổi hai vấn đề sau:
Thay đổi tỷ lệ dung môi để rút ngắn thời gian và tránh làm hao tốn dung môi
Thay đổi một số dung môi khác hoặc kết hợp với hệ đệm để có hệ dung môi
tối ưu hơn.
Hi vọng những nghiên cứu trên có thể đóng góp phần nào vào việc ứng dụng
phương pháp RP - HPLC nói riêng và phương pháp HPLC nói chung để xác định các
hóa chất bảo vệ thực vật trong dược liệu nhằm hạn chế sự tồn dư những chất này trong
lương thực, thực phẩm và trong dược liệu để đảm bảo sức khỏe cho người dân tránh
các bệnh do các hóa chất bảo vệ thực vật gây ra.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn của ASEAN về thẩm định quy trình phân tích, Phụ
lục 7 –Thông tư 22/2009/TT-BYT Quy định về đăng ký thuốc
2. Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ (2014). Thẩm định quy trình phân tích. Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ.
3. Đoàn Hạnh Dung (2014). Xác định dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong
dược liệu khô. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ. Trường Đại học Dược Hà Nội.
4. Lê Thị Hường Hoa (2013). Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và xác
định hàm lượng một số chất bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm. Luận án tiến sĩ
dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Nguyễn Phước Định (2015). Tổng hợp và thiết lập tạp chất của fluconazol làm
chuẩn tạp chất. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ dược học. Đại học Y dược TP. Hồ
Chí Minh.
6. Thái Duy Thìn và cộng sự (2003). Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC) và đo quang phổ UV –VIS để định tính và định lượng.
7. Trần Cao Sơn (2015). Nghiên cứu xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
trong dược liệu và sản phẩm từ dược liệu bằng sắc ký khối phổ. Luận án tiến sĩ
dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
8. Trần Tử An và cộng sự (2007). Kiểm nghiệm dược phẩm. NXB Y Học, Hà Nội.
9. Trần Tử An và Thái Nguyễn Hùng Thu (2007). Hóa phân tích II, NXB Y Học,
10. Từ Văn Mạc (1995). Phân tích hóa lý. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Võ Thị Bạch Huệ (2016).HPLC-ứng dụng trong phân tích dược liệu. Trường
Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
12. Vũ Thị Quỳnh (2013). Định lượng đồng thời Calci Atorvastatin và Simvastatin
trong chế phẩm bằng sắc ký lỏng hiệu nâng cao. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.
Trường Đại học Dược Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
13. BP 2010. Validation of Analytical Procedures, Supplementary Chapter III E.
Printed in the United Kingdom by The Stationery Office, N5977690 C34
8/2009.
14. ICH Topic Q2B (1996). Validation of Analytical Procedures: Text and
Methodology.
15. Ferrer Imma. et al (2005). Multi-residue pestiside analysis in fruits and
vegetables by liquid Chromatography- time of-flight mass spectrometry.
Pesticide Residue Research Group, University of almera, Spain.
51
16. J.Serb (2009). A rapid spectrophotometric determination of Imidacloprid in
selected commercial formulation in the presence of 6- chloronicotinic acid.
Journal of the Serbian Chemical Society. 74(12). pp.1455-1465.
17. Mastovka Katerina (2006). Azoxystrobin. Agricultural Research Service.
United State Department of Agriculture, USA.
18. M.K. Sprivastava (2004). Analysis of imidacloprid residues in fruits,
vegetables, cereals, fruit juices, and baby foods and daily intake estimation in
and around lucknow, India. Environmental Toxicology and Chemistry, India.
19. Raihanah. Et al (2016). Ultra hight performance liquid Chromatography
technique to determine Imidacloprid residue in rice using QuEChERS method.
International Food Research Journal. 23(4), pp.1396-1402.
20. Schonind Ralf and Schmuck Richard (2003). Analytical determination of
Imidacloprid and relevant metabolite residues by LC, MS/MS. Bulletin of
Insectology. 56(1), pp.41-50.
21. S.R Burket and A Sapiests (1995). Residue analytical method for the analysis of
ICIA 5504 and R2 30310 in cereals (grain) and wine (grapes). Center for
Analytical Chemistry, USA.
22. Sacramento (2002). HPLC Determination of Total Imidaclopridin Vegetation,
Center for Analytical Chemistry, California.
23. Saed Mousa Diab Ali (2012). Evaluation of Imidacloprid and Abamectin
Residue in Tomato, Cucumber and Pepper by High Performance Liquid
Chromatography (HPLC). MSc. Thesis, Faculty of graduate Studies, An-Najah
National University.
24. Ahmad Baig Sajad. Et al (2012). Imidacloprid residues in vegetables, soil and
water in the southern Punjab, Pakistan. Journal of Agricultural Technology.
8(3), pp.903-916.
25. Sh.A.Ashorkr. et al (2006). Persistence and fate of Carbosulfan and
Imidacloprid residue in potato plants. Central Agricultural Pesticides
Laboratory. Agricultural Research Centre, Egypt.
26. T. Nageswara Rao. Et al (2012). Development and Validation of HPLC- UV
method for Simultanous determination of Strobilurin fungicide residues in
tomato fruits followed by matrix solid phase Disperision (MSPD). Department
of Analytical Chemistry International Insitiuate of Biotechnology and
Toxicology. 3(11). pp, 113-118.
27. USP 34/ NF 29 (2011). Validation of Compendial. Printed in the United
States by United Book, Inc., Baltimore, MD.
52
28. Vojislava Bursic and Sanja Lazic (2012). Dissipation of Fungicide
Azoxystrobin from Cucumber. Faculty of Agriculture. Universit of Novi Sad,
Serbia.
TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE
29. National pesticide information center. Imidacloprid (10.11.2016).
Truy cập ngày 10 tháng 03 năm 2017.
30. Nông học (2005). Danh mục thuốc bảo vệ thực vật (04.12.2005)
https://nonghoc.com/thuoc-bao-ve-thuc-vat/1/thuocbvtv1.aspx. Truy cập ngày
19 tháng 04 năm 2017.
31. Pubchem open chemistry database. Azoxystrobin (5.2010)
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Azoxystrobin. Truy cập ngày 12
tháng 6 năm 2017
32. Pubchem open chemistry database. Imidacloprid (5.2010)
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Imidacloprid. Truy cập ngày 12
tháng 6 năm 2017
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Một số sắc ký đồ của chất chuẩn Imidacloprid
Hình 1.1. Sắc ký đồ của chất chuẩn imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước (60%:40%),
C= 80ppm, λ= 255nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 1.1 như sau:
tR (phút) Speak (µAU x giây) As Rs K’ N
5,425 226144 1,100 0 0 19094
Hình 1.2. Sắc ký đồ của chất chuẩn imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước (55%:45%), λ=260 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 1.2 như sau:
tR (phút) Speak (µAU x giây) As Rs K’ N
3,959 386504 1,208 0 0 26076
Hình 1.3. Sắc ký đồ của chất chuẩn imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước (50%:50%), λ=250 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 1.3 như sau:
tR (phút) Speak (µAU x giây) As Rs K’ N
4,683 3702019 0,652 0 0 29705
PHỤ LỤC 2. Một số sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin
Hình 2.1. Sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin với tỷ lệ ACN/Nước (55%:45%), λ=260 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 2.1 như sau:
tR (phút) Speak ( µAU x giây) As Rs K’ N
12,164 1805578 1,013 0 0 66407,502
Hình 2.2. Sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin với tỷ lệ ACN/Nước (80%:20%), λ=255 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 2.2 như sau:
tR (phút) Speak (µAU x giây) As Rs K’ N
5,179 1705578 0,813 2,011 2,043 46709
Hình 2.3. Sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin với tỷ lệ ACN/Nước (60%:40%), λ=255 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 2.3 như sau:
tR (phút) Speak (µAU x giây) As Rs K’ N
5,179 1705578 0,813 0 0 46709
PHỤ LỤC 3. Một số sắc ký đồ của hỗn hợp chất chuẩn azoxystrobin và imidacloprid
Hình 3.1. Sắc ký đồ của hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước
(55%:45%), λ=250 nm
Các thông số tương ứng với hình 3.1 như sau:
Mẫu chuẩn tR (phút) Speak(µAU x giây) As Rs K’ N
imidacloprid 3,949 616204 1,140 0,941 0,00 39194,789
azoxystrobin 12,081 1814130 1,005 2,231 2,05 75530,733
Hình 3.2. Sắc ký đồ của hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước
(55%:45%), λ=255 nm
Các thông số tương ứng với hình 3.2 như sau:
Mẫu chuẩn tR (phút)
Speak(µAU x
giây)
As Rs K’ N
imidacloprid 3,963 529831 1,140 0,941 0,00 37634,532
azoxystrobin 12,143 1795231 1,315 2,511 2,12 75820,611
Hình 3.3. Sắc ký đồ của hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước
(60%:40%), λ=255 nm
Các thông số tương ứng với hình 3.3 như sau:
mẫu chuẩn tR (phút)
Speak(µAU x
giây)
As Rs K’ N
imidacloprid 3,953 629732 1,140 0,941 0,00 39600,411
azoxystrobin 12,103 1895321 1,315 2,471 2,33 69947,623
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC-ĐIỀU DƯỠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHÓA LUẬN THEO GÓP Ý
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
Họ tên sinh viên: Lê Hữu Bảo Trân
Lớp: Đại học Dược 7B
MSSV: 12D720401175
Tên khóa luận: “Xây dựng quy trình định lượng đồng thời chuẩn imidacloprid và
azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao”.
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Phước Định
Căn cứ theo góp ý của hội đồng đánh giá khóa luận tốt nghiệp đại học, khóa
luận đã được chỉnh sửa như sau:
1. Về hình thức:
Đề tài đã chỉnh sửa nhũng lỗi cơ bản như: lỗi chính tả, viết thường một cách
đồng nhất sau dấu hai chấm, khoảng cách “ml”, tài liệu tham khảo bổ sung thêm năm,
viết lại tài liệu tham khảo trên website theo đúng quy định nhà trường đưa ra, trích dẫn
tài liệu tham khảo trong phần thẩm định phương pháp, chỉnh sửa lại hãng sản xuất tên
các thiết bị
2. Về nội dung
Tên khóa luận: “Xây dựng quy trình định lượng đồng thời imidacloprid và
azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao” được đổi thành “Xây dựng
quy trình định lượng đồng thời chuẩn imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao”.
Chỉnh sửa phần kết luận và phần kiến nghị bổ sung thêm và chuyên sâu để phù
hợp hơn với nội dung đề tài.
Bổ sung thêm thẩm định độ đặc hiệu trên mẫu giả định, độ chính xác trung gian.
Làm lại độ tuyến tính với nồng độ thấp hơn để phù hợp với nồng độ
imidacloprid và azoxystrobin trong cây đinh lăng.
Làm rõ hơn cách pha mẫu và nồng độ các dung dịch mẫu.
Bổ sung thông số sắc ký ở phần sắc ký đồ trong phần phụ lục.
Thêm trích dẫn tài liệu tham khảo trong phần thẩm định phương pháp
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
XÉT DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS Trần Công Luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_huu_bao_tran_8077_2083111.pdf