Lương và các khoảng trích theo lương tại Công ty TNHH giấy Hiệp Trí

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG . 1. Khái niệm a. Lao động : - Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. - Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động Lao động là điều kiện tự nhiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. b. Tiền lương: - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội nhằm tái sản xuất lao động. Tiền lương còn có nhiều tên gọi khác nhau như: Thù lao lao động, thu nhập lao động, trả công lao động. c. Các khoản trích theo lương gồm :BHXH ,BHYT, KPCĐ - Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn, .để được hưởng các khỏan trợ cấp này trong trường hợp này thì hàng tháng người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ Bảo hiểm theo quy định. - Bảo hiểm y tế (BHYT): Là khoản tiền lương hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cho các cơ quan y tế để được đài thọ khi phát sinh nhu cầu khám và chữa bệnh . - Kinh phí công đoàn(KPCĐ): Là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3985 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lương và các khoảng trích theo lương tại Công ty TNHH giấy Hiệp Trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m a. Lao động : - Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. - Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động Lao động là điều kiện tự nhiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. b. Tiền lương: - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội nhằm tái sản xuất lao động. Tiền lương còn có nhiều tên gọi khác nhau như: Thù lao lao động, thu nhập lao động, trả công lao động. c. Các khoản trích theo lương gồm :BHXH ,BHYT, KPCĐ - Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn,….để được hưởng các khỏan trợ cấp này trong trường hợp này thì hàng tháng người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ Bảo hiểm theo quy định. - Bảo hiểm y tế (BHYT): Là khoản tiền lương hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cho các cơ quan y tế để được đài thọ khi phát sinh nhu cầu khám và chữa bệnh . - Kinh phí công đoàn(KPCĐ): Là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. 2. Đặc điểm của tiền lương. - Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hang hóa. - Mặt khác tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích công nhân viên phấn khởi tích cực sản xuất, nâng cao hiệu quả công việc . 3.phân loại lao động trong doanh nghiệp. 3.1.Phân loại lao động theo thời gian công tác : - Lao động trong danh sách: Là những lao động có tên trong sổ lao động của doanh nghiệp, có thời gian lao động từ một năm trở lên . - Lao động ngoài danh sách: Là những lao động không có tên trong sổ lao động của doanh nghiệp, có thời gian công tác dưới một năm. 3.2. Phân loại lao động theo nghề nghiệp: - Công nhân sản xuất chính: Là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm . - Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho sản xuất và làm các ngành nghề phụ như: Công nhân sữa chữa, vận chuyển nội bộ và làm các hoạt động sản xuất phụ khác . - Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên bán hàng, nhân viên hành chính, kế toán đào tạo, Bảo vệ cơ sở. 3.3. Phân loại lao động theo nhóm lương: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo bậc lương, tháng lương.Thông thường công nhân sản xuất có từ 1è7 bậc lương. Bậc 1 và 2 gồm phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua trường lớp chuyên môn nào.Bậc 3 và 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo. Bậc 5 trở lên gồm những công nhân đã qua trường lớp, có chuyên môn tay nghề cao . 4. Hạch toán lao động, ý nghĩa hạch toán 4.1. Hạch toán lao động Hạch toán lao động bao gồm: Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao đông và kết quả la động . 4.1.1. Hạch toán số lượng lao động . - Số lượng lao động của doanh nghiệp được thể hiện trong danh sách lao động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lập bao gồm cả sổ lao động trong biên chế, lao động hợp đồng, lao động trực tiếp, lao động gián thiếp.Danh sách lao động không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc được số lao động hiện có của từng đơn vị. - Để phản ánh số lao động hiện có và theo dõi sự biến động về lao động trong đơn vị,Doanh nghiệp chỉ sử dụng “Sổ sách lao động”có đăng ký với cơ quan quản lý. Cơ sở để ghi sổ này là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc….Các chứng từ trên do phòng tổ chức lao động tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng,nâng bậc, cho thôi việc... - Mọi biến động đều phải ghi chếp kịp thời vào Sổ sách lao động, để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc lập báo cáo về lao động, phân tích tình hình biến động về lao động, tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. 4.1.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động - Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải ghi chép đầy đủ, phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. - Hạch toán sư dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng chính xác cho từng lao động. - Để hạch toán thời gian lao động, kế toán sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công: Mọi thời gan thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động phải được ghi chép hang ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận(tổ sản xuất, phòng, ban…) và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong Bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận.tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ phận. + Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội : Là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động để làm căn cứ tính trợ cấp BHXH theo quy định.Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH. Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối thãng và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm theo bảng chấm công tháng sau để tính BHXH trong tháng sau. + Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm giờ được hưởng của từng công nhân việc, và là cơ sở để trả lương cho người lao động . + Biên bản điều tra tai nạn lao động: Là chứng từ xác nhận các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thỏa đáng và có cả biện pháp bảo đảm an toàn lao động tại đơn vị. Biên bản này do người chịu trách nhiệm điều tra lập thành hai bản :một bản lưu cùngvới hồ sơ BHXH của người bị tai nạn,một bản do một người chịu trách nhiệm điều tra lưu làm hồ sơ gốc. 4.1.3 Hạch toán kết quả lao động: - Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản phảm công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp . - Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. + Phiếu xác nhận sản phẩm hay công vịêc hoàn thành: Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người loa động. Phiếu này được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương (hình thức trả lương theo sản phẩm.) lượng. + Hợp đông giao khoán: Áp dụng trong trường hợp giao khoán công việc. Hợp đông này là bản ký kết giữa giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quỳên lợi mỗ bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm sai hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. 5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 5.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương. - Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ lao động, thời gian lao động, tiền lương, trợ cấp Bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ Bảo hiểm xã hội. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng đắn các chế độ về lao động tiền lương và Bảo hiểm xã hội, mở sổ kế toán, lao động tiền lương, Bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản mục chi phí, tiền lương, khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương .Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. 5.2. Nội dung các khoản trích theo lương. 5.2.1. Cách tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội Tính lương và trợ cấp bão hiểm xã hội trong doanh nghiệp tiến hàng hàng tháng trên cơ sở chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Để phản ánh các khoản tiền lương tiền thưởng, tiền trợ cấp Bảo hiểm xã hội phải trả cho từng công nhân viên kế toán sử dụng các chứng từ sau : Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền thưởng. Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội . Bên cạnh chứng từ trên kế toán cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho từng công nhân viên.. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên trong tháng. Doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền công nhân viên còn được lãnh trong tháng đó trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, và các khoản khác. 5.2.2. Các khoản phụ cấp lương: Căn cứ vào thông tin hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp do Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội ban hành, doanh nghiệp xác định đối tượng và mức phụ cấp theo quy định được tính vào chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ. Các khoản được tính để xác định chi phí tiền lương gồm: Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phu cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ lao động. 5.2.3. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn: Các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội theo chế độ Bảo hiếm xã hội gồm có: + Trợ cấp ốm đau, thai sản. + Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động. + Trợ cấp thôi việc, trợ cấp hưu trí (đối với nhưng người được hưởng hưu trí) + Trợ cấp chôn cất tử tuất (cho thân nhân người chết). Và các quyền lợi về BHYT như chăm sóc sức khỏe toàn diện được chữa bệnh miễn phí…..Ngoài ra doanh nghiệp còn đóng các khoản chi tiêu cần thiết phục vụ cho các quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động . Tiền trích BHXH,BHYT và KPCĐ BHXH: Trích 20% tiền lương phải trả công nhân viên trong đó : + Doanh nghiệp chịu 15% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan + Công nhân viên chịu 5% khấu trừ vào tiền lương. BHYT: Trích 3% trên lương phảit trả công nhân viên trong đó: + Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào tài khoản chi phí có liên quan + Công nhân viên chịu 1% khấu trừ vào tiền lương. Kinh phí công đoàn:Trích 2% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan. 6. Nội dung của quỹ tiền lương . a. Khái niệm : Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp đó do công nhân trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, thêm giờ thêm ca;phụ cấp dạy nghề, công tác lưu động; phụ cấp trách nhiệm…..), các khoản trợ cấp(trợ cấp thôi việc), tiền lương chính và tiền lương phụ. b.Cách xây dựng: Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo công việc hoàn thành trong thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán, các khoản phụ cấp kèm theo lương (nếu có). Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như:lương nghỉ phép, hội họp, học tập, tiền lương trả cho những người được cho nghỉ thêm vào chế đô nghỉ phép hàng năm. II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG Việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: Lương theo thời gian và lương theo sản phẩm . 1.Trả lương theo thời gian : Khái niệm: Là hình thức thù lao lao động được chi trả cho người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu: Thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, tuần hoặc ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp . Thường áp dụng cho các công tác văn phòng như: Hành chánh, quản trị, thống kê, tài vụ - kế toán …. *Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán *Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng. Do đó không có khả năng kích thích người lao đông tăng năng suất lao động . Hình thức này chỉ áp dụng đối với những công việc chưa định mức được khối lượng công việc0, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao . Các loại tiền lương theo thời gian : Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của đơn vị, việc tính trả lương theo thời gian được phân theo một số hình thức chính sau: Trả theo thời gian giản đơn và trả theo thời gian có thưởng . Trả theo thời gian giản đơn gồm: + Tiền lương tháng (Lt): Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chánh, quản lý kinh tế . phụ cấp) Trong đó : Mi là mức cơ bản của người lao động có hệ số cấp bậc i Lt = Mi (hệ số lương + phụ cấp chức vụ ) Hoặc Mức lương tháng Mức lương tuần = x 12 52 + Tiền lương tuần (Llt) : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần : Mức lương ngày = mức lương tháng số ngày làm việc quy định + Tiền lương ngày (Ln): Là tiền lương trả cho một ngày làm việc . Trả theo thời gian có thưởng Theo hình thức này kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh. Hình thức này nhằm khuyến khích người lao động tăng chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao . Tiền lương theo thời gian có thưởng được chia làm hai bộ phận ró rệt: Lương theo thời gian đơn : Lương + phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu vế chất lượng. Các khoản thưởng: Chỉ trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế phẩm hay hoàn thành xuất sắc công viêc được giao . 2. Trả lương theo sản phẩm : Khái niệm: Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động _ khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành. Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ đó . Công thức tính lương theo sản phẩm: L = Qi Đg Trong đó : L : Là lương thực tế trong tháng Qi: Số lượng sản phẩm mà công nhân đạt được Đg: Đơn giá sản phẩm Việc tính lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau : - Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động - Tổ chức nghiệm thu thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu trong khi tính lương . - Phải đảm bảo công bằng, nghĩa là những công việc giống nhau thì mức lương phải giống nhau trong cùng một đơn vị sản xuất Ưu điểm : Là thu nhập của người lao động với kết quả của họ làm ra, do đó khuyến khích được người lao động tăng năng suất lao động . Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau: Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế ) Tiền lương được Số lượng (sản phẩm) = x x Đơn giá Lĩnh trong tháng Công việc hoàn thành Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ trực tiếp sản xuất . - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Tiền lương được Tiền được lĩnh của Tỷ lệ lương = x Lĩnh tronh tháng Bộ phận gian tiếp Gián tiếp Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất phân xưởng hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất . Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như: Thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ chất lượng cao, thưởng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động . - Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với hình thức tiền thưởng, khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên mức quy định (mức khởi điểm). Mức khởi điểm: Là quy định khi công nhân vượt mức đó thì những sản phẩm vượt mức được trả theo đơ giá lũy tiến: Công thức tính tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Li = (Q1 * P )+(Q *P1) Trong đó :Q1 : Mức sản phẩm sản lượng hoàn thành trong định mức Q : Sản lượng hoàn thành vượt mức. P : Đơn giá lương sản phẩm P1 : Đơn giá lũy tiến. Công thức tính đơn giá lũy tiến: ĐgLTi = Đg * (1 + Ki) Trong đó: ĐgLTi : Đơn giá lũy tiến Đg : Đơn giá lương cố định. Ki : Tỷ lệ tăng đơn giá lũy tiến ở thời điểm vượt định mức thứ I - Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng của từng người lao động hay một tập thể người lao động. Cách tính này là tiến bộ nhất vì nó gắn với trách nhiệm của các công nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm họ làm ra. Như vậy trong trường hợp tính theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc vào cho phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định . Khoán quỹ lương: Là số tiền người lao động được hưởng trên khối lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Lương khoán có thể theo thời gian (giờ), hay đơn vị sản phẩm, hoặc trên doanh thu thậm chí là lãi gộp trong tháng. Ưu điểm: Tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa năng lực của từng người, đo đếm dễ dàng, gắn liền với kết quả lao động thong qua căn cứ khoán. Ngoài ra còn có các hình thức trả lương sau : - Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập thể đó. - Chia lương bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người trong tập thể đó . è Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm; Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm dến số lượng và chất lượng lao động của mình.Vì vậy, nó đã phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.Chứng từ sử dụng Người lao động trong doanh nghiệp được hưởng tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền thưởng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội . Đối với tiền lương có các loại chứng từ sau : - Bảng chấm công: Phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi tổ,bộ phận. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành : Xác định khối lượng công việc của của mỗi người lao động hoàn thành. - Phiếu nghỉ hưởng lương, Bảo hiểm xã hội: Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tiến hành tính lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động gồm: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội. - Bảng thanh toán tiền thưởng: Là cơ sở xác định số tiền thưởng mà người lao động được hưởng .khoản tiền này thường có tính chất thường xuyên . - Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội : Là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội thay lương cho người lao động. 2 . Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK334 “tiền lương phải trả công nhân viên”. Tài khoản này để ghi các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp trợ cấp BHXH mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào lương phải trả . 3. Kết cấu tài khoản: Bên Có : Số tiền doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phụ cấp, trợ cấp. Bên Nợ : Số tiền doanh nghiệp đã trả cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công, tiền BHXH Số dư Có: Thể hiện số tiền lương, tiền công….doanh nghiệp còn thiếu công nhân viên. Tiền lương, tiền công, tiền thưởng các khoản phụ cấp trợ cấp BHXH, doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên được phân bổ vào các chi phí có liên quan như sau: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ về thực hiện các công trình phụ cấp lao vụ dịch vụ ghi bên Nợ TK622”chi phí nhân công trực tiếp” Tiền lương phải trả cho công nhân viên công tác tại các phân xưởng sản xuất: Trưởng phân xưởng, cán bộ bộ phận kỹ thuật, nhân viên sữa chữa nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ghi bên Nợ TK627”chi phí sản xuất chung”. Tiền lương phải trả công nhân vuên quản lý doanh nghiệp: Ban Giám đốc, nhân viên hành chính quản trị, các phòng ban và cá nhân viên điều hành chung ghi bên Nợ TK642”chi phí quản lý doanh nghiệp” Tiền lương phải trả công nhân viên phụ trách bán hàng, đóng gói sản phẩm ghi bên Nợ TK641”chi phí bán hàng”. TK334”phải trả công nhân viên” -Lương và các khoản đã -Số còn phải trả người lao Trả người lao động trong động. Doanh nghiệp -Lương và các khoản phải trả - Các khoản khấu trừ lương cán bộ - CNV trong doanh (bồi thường, nộp thay các nghiệp khoản BHXH...) - Số còn lại trả người LĐ 3. phương pháp hạch toán và ghi chép một số định khoản chủ yếu : - Tạm ứng kỳ I, căn cứ vào sổ ghi tạm ứng lập phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK334 : Phải trả CNV Có TK111: Tiền mặt - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan, lập bảng lương cho các đối tượng sử dụng : Nợ TK622 : Lương công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK627 : Lương công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng Nợ TK641 : Lương nhân viên bộ phận bán hàng Nợ TK642 : Lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK334 : Phải trả công nhân viên - Các khoản khấu trừ vào lương: Nợ TK334 : Phải trả công nhân Có TK338: BHXH,BHYT mà công nhân phải đóng Có TK141: Thu hồi tạm ứng Có TK338(các khoản bắt bồi thường , phạt và nợ phải thu khác) - Thuế thu nhập phải nộp: Nợ TK334 : Phải trả CNV Có TIK333(4): Thuế thu nhập doanh nghiệp - Khi thanh toán tiền lương kỳ II, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi : Nợ TK334: Phải trả CNV Có TK111: Tiền mặt Sau khi phát lương, kế toán chuyển khoản lương chưa lãnh sang theo dõi ở tài khoản 338: Nợ TK334: Phải trả công nhân viên Có TK338: Phải trả và nộp khác Căn cứ bảng tính thưởng, kế toán phản ánh khoản tiền thưởng từ quỹ xí nghiệp . Nợ TK4311: Quỹ khen thưởng Có TK334: Phải trả CNV 4. Sơ đồ kế toán tổng hợp : TK111 TK334 TK622 Các khoản thanh toán cho Tiền lương công nhân Công nhân viên trực tiếp sản xuất TK141,138,338 TK627 Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương công nhân phục Vụ và quản lý sản xuất TK641 TK333 Tiền lương nhân viên bán hàng Thuế thu nhập cá nhân TK642 Tiền lương nhân viên quản Lý doanh nghiệp. TK4311 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng IV.KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Chứng từ kế toán: Hạch toán các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ : phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội 2.Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản :338 TK338 có các TK cấp 2: TK338.1 : Tài sản thừa chờ sử lý TK338.2 : Kinh phí công đoàn TK338.3 : Bảo hiểm xã hội TK338.4 : Bảo hiểm y tế TK338.7 : Doanh thu chưa thực hiện TK3388:Phải trả, phải nộp khác. NỢ TK338 CÓ - Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ - Xử lý tài sản thừa Nguyên nhân - BHXH phải trả công nhân viên. - Trị giá tài sản thừa đã xác định nguyên - Các khoản chi phí công đoàn tại đơn vị Nhân phải trả cho đơn vị cá nhân khác - Các khoản chi phí công đoàn tại đơn vị. - Trích BHXH , BHYT,KPCĐ vào chi phí - Các khoản BHXH.BHYT,KPCĐ đã nộp. Hoạt động sản xuất kinh doanh - Kết chuyển doanh thu thuần trước từng kỳ - Doanh thu nhận trước Kế toán. - Các khoản phải trả khác --- - Các khoản đã trả khác Số dư:các khoản phải trả phải nộp cuối kỳ. 3. Phương pháp hạch toán và ghi chép . -Hàng tháng, căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích quỹ Bảo hiếm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh các đối tương tương ứng : Nợ TK622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng Nợ TK641 : Đối với nhân viên bộ phận bán hàng Nợ TK642 : Đối với nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK3382 : Kinh phí công đoàn = tiền lương thực tế 2% Có TK3383 : BHXH = tiền lương cấp bậc 15% Có TK3384 : BHYT = tiền lương cấp bâc 2%. Khấu trừ vào lương các khoản BHXH,BHYT. Nợ TK334 :Phải trả CNV Có TK338(TK3383,TK3384): Phải trả và nộp khác(BHXH,BHYT) Căn cứ vào chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý BHXH,BHYT và KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK338 :Phải trả và nộp khác Có TK111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Căn cứ vào chứng từ thanh toán BHXH cho công nhân viên nghỉ ốm , thai sản kế toán ghi : Nợ TK3383 : Bảo hiểm xã hội Có TK334: Phải trả CNV Căn cứ vào chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc kinh phí công đòan tại đợn vị kế toán ghi : Nợ 3382 : Kinh phí công đoàn Có TK111: Tiền mặt Sơ đồ kế toán tổng hợp: TK338 TK622,627,641,642 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Vào chi phí sản xuất kinh doanh TK 111,112 Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ Các khoản chi về BHXH, KPCĐ tại đơn vị . TK334 Thanh toán các khoản phải Khấu trừ vào lương khoản trả khác BHXH,BHYT KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT . 1. Nguyên tắc hạch toán Hàng năm người lao động có tên trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số ngày phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của người công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi trả lương nghỉ phép không làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng, tính đúng kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tién hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hạch toán . . Mức trích trước tiền Tiền lương chính phải Tỷ lệ trích trước Lương nghỉ phép của = trả cho công nhân sx x tiền lương nghỉ Công nhân sx (hàng tháng) phép Tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch cả năm Tỷ lệ trích trước = x 100% Tổng tiền lương chính CNSX theo kế hoạch cả năm Cuối năm kế toán phải điều chỉnh số tiền lương đã trích trước theo kế hoạch với tổng số tiền lương nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất được phản ánh chính xác . Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX không trích kèm cả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà đến khi thực tế phát sinh kỳ nghỉ thực tế thì mới trích kèm cả các khoản đó . 2.Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 335”Chi phí phải trả”để phản ánh. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế chưa pháy sinh nhưng được tính trước vào các kỳ có liên quan nhằm mục đích ổn định giá thành như các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản suất, chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định có kế hoạch trích trước, chi phí ngừng sản suất có kế hoạch và các khoản trích trước. TK335”chi phí phải trả “ - Các chi phí thực tế phát sinh - Số đã trích chưa sử dụng hết - Điều chỉnh chênh lệch giữa khoản chi - Các khoản chi phí đã được trích vào chi Thực tế và khoản trích trước. phí hoạt động sản xuất kinh doanh -Số đã trích chưa sử dụng hết. 3. Phương pháp hạch toán và ghi chép. Hàng tháng, tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhấn sản xuất: Nợ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK335: Chi phí phải trả(chi phí trích trước) - Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả công nhân sản xuất : Nợ TK635 : Chi phí tài chính Có TK334 : Phải trả CNV - Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số đã chi thực tế . + Nếu thiếu kế toán trích bổ sung: Nơi TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK335: Chi phí phải trả + Nếu thừa kê toán ghi: Nợ TK335 : Chi phí phải trả Có TK711: Thu nhập khác 4 .Sơ đồ hạch toán hạch toán TK334 TK335 TK622,623 Tiền lương nghỉ phép trả Lại cho CNV sản xuất Số trích trước tiền lương nghỉ Phép của công nhân sản suất Tk622,623 khác Hoàn nhập chênh lệch phí Trích trước tiền lương nghỉ Phép lớn hơn tiền lương nghỉ TK711 Số trích trước thừa so với thực Số đã chi thực tế . PHẦN III TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ I . LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY Phân loại lao động . Tổng số lao động của công ty là 300 công nhân bao gồm bộ phận gián tiếp sản xuất,bộ phận trực tiếp sản xuất và công nhân sản xuất phụ. 1.1. Bộ phận gián tiếp sản xuất( CNV quản lý) - Ban Giám đốc, phòng kế toán tài chính và phòng hành chánh 1.2.Bộ phận trực tiếp sản xuất (công nhân sản xuất chính). - Bộ phận tạo mẫu - Bộ phận sản xuất. - Bộ phận khâu gia - Bộ phận kiểm phẩm.. 1.3. Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và các nghề phụ như sửa chữa Tình hình sử dụng lao động tại công ty - Cùng với cơ sở sản xuất vững chắc, công ty đã tập trung được một đội ngũ đông đảo các công nhân có tay nghề cao. - Hàng tháng công ty thanh toán lương cho tổ sản xuất theo sản phẩm. Chủ yếu là căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày để theo dõi lao động và thời gian lao động. Vì vậy chứng từ quan trọng nhất phản ánh thời gian làm việc thực tế và thời gian vắng mặt của công nhân. - Để cố bảng chấm công chính xác, thì mỗi buổi làm việc tổ trưởng phải báo cao với kế toán số người làm việc,số nghỉ ốm, nghỉ phép trong ngày . - Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận(các phòng ban, tổ SX…) và được lập trong một tháng. Tổ trưởng mỗi phòng ban và phân xưởng là người có trách nhiệm ghi bảng chấm công vào cuối mỗi tháng. II.. Kế toán tiền lương Qũy lương và cách tính Qũy lương - Để quản lý chặt chẽ tình hình lao đọng thì doanh nghiệp cần phải xây dựng quỹ lương. Đó là toàn bộ số tiền lương trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. - Thông qua tình hình biến động của quỹ lương sẽ cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, từ đó có biện pháp động viên công nhân sản xuất,công nhân viên chức hăng hái lao động, nâng cao năng suất lao động. 1.2. Hình thức trả lương tại công ty: Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương sau : Trả lương theo thời gian Trả lương theo sản phẩm - Tiền lương công nhân được trả một lần trong tháng vào ngày 10 tháng sau . - Thời gian tính bình quân trong tháng là 26 ngày - Việc tính lương dựa vào từng cấp bậc, từng bộ phận khác nhau - Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân. 1.3. Cách tính lương : Tăng ca : - Công ty áp dụng cách tính lương giờ tăng ca cho CNSX như sau : + Đối với công nhân khâu sản xuất hoàn tất : tính 4 tiếng tăng ca giảm 10.000đ so với 1 ngày làm việc bình thường. VD : Chị Nguyễn Thị Diệu Linh ở bộm phận hoàn tất có lương ngày là 50.000đ.Vậy số tiền tăng ca của chị sẽ là 50.000 – 10.000 Tăng ca ngày = = 10.000 (đ/giờ) 4 Bộ phận quản lý doanh nghiệp Khi có lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp sẽ dựa vào cấp bậc khối quản lý và số ngày làm việc bình quân trong tháng. Lương bình quân một Lương bình quân Hệ số Hệ số = x x Nhân viên quản lý ngày lương phụ cấp Bộ phận trực tiếp sản xuất - Gồm lương thời gian và lương sản phẩm Lương căn bản = Số ngày làm việc x Mức lương + Tính lương sản phẩm tiêu thụ trong tháng Đơn giá 1 sản phẩm là 0.1đ Tiền lương = Số sản phẩm tiêu thụ * 0.1 * (Hệ số + Phụ cấp) + Tính lương sản phảm làm ra Tiền lương = Số sản phẩm làm ra * đơn giá Tiền ăn giữa ca : - Mỗi ngày làm việc ,mỗi công nhân viên công ty đều được hưởng trợ cấp một suất cơm trưa trị giá 10.000đ Tiền ăn giữa ca = .Số ngày công thực tế * 10.000đ Lương nghỉ phép, lễ: - Căn cớ vào giấy nghỉ phép của mỗi công nhân viên, thống kê sẽ tính lương nghỉ phếp như sau : + Mỗi năm công nhân viên công ty được nghỉ phép 12 ngày + Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Hệ số lương * Mức lương tối thiểu Lương nghỉ phép = * Số ngày nghỉ 26 Lương trách nhiệm : - Ngoài lương chính được hưởng thì các CNV giữ chức vụ trong công ty được hưởng : Lương trách nhiệm = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương trách nhiệm - Hệ số phụ cấp: + Trưởng phòng : 0.3 + Phó phòng : 0.2 + Trách nhiệm : 0.1 Thủ tục trả lương : - Tiền lương được trả bằng tiền mặt từ bảng thanh toán lương sau khi đã được kế toán trưởng và thủ trưởng kí duyệt và kế toán lập phiếu chi lương trong tháng cho các phân xưởng, bộ phận gửi cho thủ quỹ trên cơ sở đó để trả lương cho công nhân thông qua tổ trưởng, phân xưởng đại diện ký nhận - Lương ở công ty tiến hành trả một lần vào ngày 10 hàng tháng. III. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH TÍNH LƯƠNG TẠI CÔNG TY: 1.Lương thời gian: Ví dụ 1: Chú Võ Minh Châu là đội phó bảo vệ, chú có hệ số lương là 0.90.Trong thánh 3/2009 chú đã làm 26 ngày công và có làm them 2 ngày chủ nhật.Định mức một ngày lương là 50.000đ. Lương chính phải trả: 2.000.000 * 0.90 = 1.800.000đ Lương làm thêm giờ :50.000 * 200% * 2 = 277.000đ Tổng tiền lương : 1.800.000 + 277.000 = 2.077.000đ Ví dụ 2 : Chú Ngô Trọng Nghiã là P.Giám Đốc.Trong tháng chú làm đủ 26 ngày công.Hệ số phụ cấp là 0.3,hệ số lương là 4.06 .Hàng tháng chú phải đóng đầy đủ các khoản BHXH,BHYT.KPCĐ. Lương cơ bản : 450.000 *(4.06 +0.3) = 1.962.000đ Lương chính : 5.000.000đ Phụ cấp đi lại,chỗ ở : 200.000đ Phụ cấp tiền cơm :260.000đ Tổng tiền lương :5.000.000 +200.000 + 260.000 =5.460.000đ Định khoản : Nợ TK 642 : 5.460.000 Có TK 334 : 5.460.000 Hàng tháng : Trích 5% BHXH 1.962.000 *5% =98.100đ Trích 1% BHYT 1.962.000 * 1% = 19.620đ Trích 1% KPCĐ 5.460.000 * 1% = 54.600đ Định khoản: Nợ TK 334 :172.320 Có TK 3382 : 54.600 Có TK 3383 : 98.100 Có TK 3384 : 19.620 Vậy thực lãnh trong tháng của chú Nghĩa sẽ là : Thực lãnh : 5.460.000 – 172.320 = 5.287.680đ Định khoản : Nợ TK 642 : 5.287.680 Có TK 111 :5.287.680 Sơ đồ hạch toán: 111 334 642 5.287.680 5.287.680 3382 54.600 3383 98.100 3384 19.620 Ví dụ 3 : Tính lương ở bộ phận quản lý văn phòng ,anh Nguyễn Ngọc Trí trưởng phòng kế toán,lương cơ bản của anh là 2.500.000đ,hệ số lương là 4.06 hệ số phụ cấp là 0.2. Hàng tháng anh phải đóng đầy đủ các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ. Lương cơ bản : 450.000 * (4.06 + 0.2) =1.917.000đ Lương chính : 2.500.000đ Phụ cấp đi lại ,chổ ỡ : 200.000đ Phụ cấp tiền cơm : 260.000đ Tổng tiền lương : 2.500.000 + 200.000 +260.000 =2.960.000đ Sauk hi tính lương cho anh Trí kế toán đưa vào chi phí quản lý : Nợ TK 642 : 2.960.000 Có TK 334 : 2.960.000 Hàng tháng : Trích 5% BHXH 1.917.000 *5% = 95.850 Trích 1% BHYT 1.917.000 * 1% =19.170 Trích 1% KPCĐ 2.960.000 * 1% = 29.600 Định khoản : Nợ TK 334 :144.620 Có TK 3382 : 29.600 Có TK 3383 : 95.850 Có TK 3384 : 19.170 Như vậy tiền lương thực lãnh của anh Trí sẽ là : Thực lãnh : 2.960.000 – 144.620 = 2.185.380đ Định khoản : Nợ TK 641 : 2.815.380 Có TK 111 : 2.815.380 Sơ đồ hạch toán : \ 111 334 642 2.815.380 2.815.380 3382 29.600 3383 95.850 3384 19.170 2.Lương sản phẩm : Căn cứ vào số lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn,quy cách,và đơn giá cdủa lượng sản phẩm đó . Tiền lương = Tổng số sản phẩm làm ra * đơn giá Tăng ca = Tổng số sản phẩm làm ra * đơn giá * 1.5 Ví dụ 1: Chị Nguyễn Thị Thu làm ở bộ phận hoàn tất .Trong tháng 3/2009 chị làm được 25/26 ngàu công.Căn cứ vào biểu cá nhân chị làm được 700 sản phẩm,đơn giá bình quân là 1.500đ/SP.Chị có hệ lương là 1.78. Hàng tháng chị phải đóng đầy đủ các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ. Lương cơ bản : 450.000 * 1.78 = 801.500đ Tiền lương: 700 * 1500 = 1.050.000đ Tiền ăn giữa ca: 10.000 * 25 = 250.000đ Tiền phụ cấp nhà trọ, chổ ở: 200.000đ Tổng tiền lương: 1.050.000 + 250.000 + 200.000 = 1.500.000đ Sau khi tính lương cho chị thư, kế toán đưa vào chi phí sản xuất Nợ TK 622 :1.500.000 Có TK 334 : 1.500.000 Hàng tháng trích BHYT, BHXH, KPCĐ Trích 5% BHXH: 801.000 *5% =40.050đ Trích 1 % BHYT. 801.000 * 1% = 8.010đ Trích 1 % KPCĐ: 1.500.000 *1% = 15.000 Định khoản: Nợ TK 334 : 63.060 Có TK 3382 : 15.000 Có TK 3383 : 40.050 Có TK 3384 : 8.010 Vậy tổng lượng lương thực lãnh trong tháng chủ chị Thu là: Thực lãnh: 1.500.000 – 63.060 = 1.436.940đ Định khoản: Nợ TK 62 : 1.436.940 Có TK 111 : 1.436.940 Sơ đồ hạch toán 111 334 627 1.436.940 1.436.940 3382 15.000 3383 40.050 3384 8.010 Ví dụ 2 :Tính lương của anh Lê Tiến Dũng ở bộ phận quản lý phân xưởng, hệ số lương là 4.06. Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng 11.076.455 sản phẩm. Hàng thánh anh phải đóng các khoản BHXH, BHYT, CPCĐ Lương cơ bản: 450.000 *4.06 = 1.827.000đ Tiền lương: 11.076.455 * 0.1 * 4.06 = 4.497.000đ Tiền ăn: 26 *10.000 = 260.000đ Trợ cấp nhà trọ, xăng xe: 200.000đ Tổng tiền lương: 4.497.000 +260.000 + 200.000 = 4.957.000đ Sau khi tính lương cho anh Dũng kế toán đưa vào chi phí quản lý phân xưởng Nợ TK 627: 4.957.000 Có TK 334: 4.957.000 Hàng tháng trích BHXH, BHYT, CPCĐ Trích 5% BHXH 1.827.000 *5% = 91.350đ Trích 1% BHYT 1.827.000 *1% = 18.270đ Trích 1% KPCĐ 4.957.000 * 1% = 49.570đ Định khoản Nợ TK 334 : 159.190 Có TK 3382 : 49.570 Có TK 3383 : 91.350 Có TK 3384 :18.270 Vậy thực lãnh của anh Dũng sẽ là: Thực lãnh: 4.957.000 – 159.190 = 4.797.810đ Định khoản Nợ 627 : 4.797.810đ Có 111: 4.797.810đ Sơ đồ hoạch toán 111 334 627 4.798.810 4.798.810 3382 49.570 3383 91.350 3384 18270 Từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành lập bảng tổng hơp lương theo từng bộ phận trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán như sau: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH THÁNG 3/2009 Ghi Có,Nợ TK TK 334 –Phải trả CNV TK 338 – Phải trả, phải nộp khác LƯƠNG BHXH Cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK338 TK 622 TK 627 TK 642 TK 338 TK 334 TỔNG 469.701.000 49.492.000 298.439.000 817.632.000 4.695.975 4.695.975 469.701.000 49.492.000 298.439.000 4.695.975 822.327975 3.124.110 124.250 1.324.280 4.582.640 23.505.582 931.875 9.932.100 11.457.950 45.827.750 3.124.110 124.250 1.324.280 2.291.590 4.582.640 29.774.045 1.180.375 12.580.660 13.749.540 57.284.640 Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương,kế toán phân bổ các bộ phận: Định khoản : Nợ TK 622 : 469.701.000 Nợ TK627 : 49.492.000 Nợ TK 642 : 298.439.000 Có TK 334 : 817.632.000 BHXH phải trả công nhân viên tổng cộng là : 4.965.975 Sơ đồ hạch toán : 334 622 469.701.000 627 49.492.000 642 298.439.000 338 4.965.975 Sauk hi lập bảng tổng hợp tiền lương,kế toán tiền lương sẽ trình lên kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét ,phê duyệt. + Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương,kế toán viết phiếu chi,phiếu chi được lập thành hai lien ( 1 liên kế toán lưu, 1 liên thủ quỹ giữ để xuất tiền lương). + Sauk khi tính toán và phân bổ kế toán tiến hành tính lương và lập phiếu lương cho từng bộ phận,phân xưởng. + Đến kỳ lãnh lương,công nhân nhận lương đến thủ quỹ và ký vào bảng lương. 3.Cách tính BHXH,BHYT,KPCĐ. 3.1.Cách tính: BHXH : BHXH = Tổng lương cơ bản *só phần trăm. BHYT : Được tính một lần một năm theo đúng chế độ của Nhà Nước ban hành.Qũy dùng để nộp cơ quan BHYT, kế toán lập hồ sơ bao gồm : + Giấy chứng nhận nghỉ ốm BHYT + Giấy ra viện + Giấy khai sinh + Giấy quyết dịnh về việc trợ cấp khi nghỉ hưởng BHYT + Giấy bên y tế chuyển sang. KPCĐ : KPCĐ = Tổng tiền lương phải trả * 2% 3.2. Phương pháp hạch toán : - Sauk hi tổng hợp số tiền phải trả CNV trong tháng, kế toán tiến hành trúch BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào cgi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vao lương. - Theo lý thuyết đã học thì trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 19 % trên tổng số tiền lương phỉa trả cho CNV. - Thực tế tại công ty phần trích BHXH,BHYT.KPCĐ trêm tổng số lương cơ bản, không phải trích trên tổng số tiền phải trả CNV. - Khấu trừ vào lương CNV : BHXH 5%. BHYT 1%, tính trên tổng tiền lương phải trả. Sơ đồ trích lập và sử dụng BHXH,BHYT,KPCĐ : 1% nộp CĐ cấp trên 1% chỉ tiêu HĐCĐ tại DN 2% 1% 5% 6% 2% 15% 19% DN BHYT BHXH Trừ vào lương CNV Tổng BH là 25% trong đó : BHXH 20%, BHYT 3%, KPCĐ 2%. Trừ vào lương CNV 6% : BHXH 5%,BHYT 1% Công ty phải trả 19% : BHXH 15%,BHYT 2%, KPCĐ 2%. Phân bổ và trích BHXH , BHYT, KPCĐ: Trích bảo hiểm cho bộ phận sản xuất sản phẩm được hạch toán vào TK 622 Trích cho bộ phận quản lý phân xưởng được hạch toán vào TK 627 Trích cho bộ phận quản lý phân xưởng được hạch toán vào TK 642. Tổng tiền lương cơ bản,căn cư vào danh sách thu BHXH, BHYT :229.132.000. + Công nhân trực tiếp sản xuất :156.705.500. + sản xuất chung : 6.212.500 + Bộ phận QLDN :66.214.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương phần khấu trừ lương CNV: Nợ TK 334 : 229.132.000 * 6% = 13.747.920 Có TK 338 : 13.747.920 Trong đó : 3383 :11.456.600 (229.132.000 * 5%) 3384 : 2.291.320 (229.132.000 * 1%) Phần BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% - Công nhân trực tiếp sản xuất : 29.774.045 (156.705.500 * 19 %) - Bộ phận bảo, vệ lái xe : 1.180.375 (6.212.500 * 19 %) - Bộ phận QLDN : 12.585.790 (66.214.000 * 19 %) Định khoản : Nợ TK 622 : .29.774.045 Nợ TK 627 : 1.180.375 Nợ TK 642 : 12.585.790 Có TK 334 : 43.535.080 Trong đó : Nợ TK 622 : 3.134.110 Nợ TK 627 :124.250 Nợ TK 642 : 1.324.280 CÓ 3382 : 4.582.640 Nợ TK 622 :23.505.525 Nợ TK 627 : 9318.875 Nợ TK 642 : 9.932.100 Có TK 3383 : 34.369.800 Nợ TK 622 : 3.134.110 Nợ TK 627 :124.250 Nợ TK 642 : 1.324.280 Sơ đồ hạch toán : 334 627 29.774.045 622 1.180.375 642 12.580.660 Cuối tháng công ty chuyển khoản tiền gửi ngân hàng nộp BHXH,BHYT . Nợ TK 338 : 52.701.980 Có TK 112 : 52.701.980 Trong đó : Nợ TK 3383 : 45.827.750 (11.457.950 + 34.369.800) Nợ TK 3384 : 6.873.960 (2.291.320 + 4.582.640 Chi tiền mặt nộp KPCĐ : Nợ TK 3382 :2.291.320 (229.132.000 * 1%) Có TK 111 : 2.291.320 Tổng hợp Nợ , Có của TK 334 và TK 338 : Cộng có TK334 :817.632.000 + 4.695.975 =822.327.975 Cộng Nợ TK 334 : 13.747.920 Cộng Có TK 338 : 13.747.920 + 43.535.080 = 57.283.000 Cộng Có TK 338 : 4.695.975 +52.701.980 + 2.291.320 = 59.689.275. Số tiền còn phải trả CNV trong tháng 3/2009 : Số tiền = Tổng lương - Tạm ứng – Các khoản giảm trừ = 822.327.975 – 13.747.920 = 808.580.055đ Tư bảng phân bổ tiền lương và BHXH và các chứng từ khác ta lập ra một số chứng từ sau : CÔNG TY THHH CHỨNG TỪ GHI SỔ GIÀY HIỆP TRÍ SỐ 01 Ngày 31/3/2009 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Tính TL phải trả CNV trong tháng - TL công nhân SX - TL nhân viên QLPX - TL nhân viên QLDN Cộng 622 627 642 334 334 334 469.701.000 49.492.000 298.439.000 817.632.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc CÔNG TY TNHH CHỨNG TỪ GHI SỔ GIÀY HIỆP TRÍ Số 02 Ngày 31/3/2009 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Tính TL phải trả cho CNV trong tháng - TL cho công nhân SX - TL cho nhân viên QLPX - TL cho nhân viên QLDN - Khấu trừ vào lương CNV Cộng 622 627 642 334 334 334 334 338 29.774.045 1.180.375 12.580.660 13.749.540 57.749.540 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc CÔNG TY TNHH CHỨNG TỪ GHI SỔ GIÀY HIỆP TRÍ Số 03 Ngày 31/3/2009 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có BHXH phải trả trong tháng cho CNV Cộng 338 334 4.965.975 4.965.975 Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc CÔNG TY TNHH CHỨNG TỪ GHI SỔ GIÀY HIỆP TRÍ Số 04 Ngày 31/3/2009 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Chi tiền mặt nộp KPCĐ Cộng 338 111 2.291.590 2.291.590 Người lập sổ Kế toán trưởng Giamd đốc CÔNG TY TNHH CHỨNG TỪ GHI SỔ GIÀY HIỆP TRÍ Số 05 Ngày 31/3/2009 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Chuyển nộp BHXH,BHYT trong tháng Cộng 338 112 52.701.980 52.701.980 Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CHI TIẾT TK 334 Từ ngày 1/3/2009 Đến ngày 31/3/2009 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Thanh toán lương cho cán bộ CNV - Tiền lương công nhân SX - Tiền lương nhân viên QLPX - Tiền lương nhân viên QLDN Cộng phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 622 627 642 730.823.458 469.701.000 49.492.000 298.432.000 817.632.000 86.808.542 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Bộ tổng cục SỔ CÁI ĐV: Công ty TNHH… TK 334-Phải trả CNV Ban hành theo TT sổ 28/TC/CĐKT Ngày 31/3/1997 của Bộ Tài Chính Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 Số dư đầu tháng Tính TL phải trả trong tháng - TL công nhân SX - TL viên viên QLPX - TL nhân viên QLDN Khấu trừ vào lương các khoản BHXH,BHYT BHXH phải trả trong tháng cho CNV Thanh toán lương cho CNV Cộng phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 622 627 642 338 338 111 101.754.977 13.749.540 730.823.458 744.572.998 469.701.000 49.492.000 289.439.000 813.327.975 Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31/3/2009 Giám đốc PHẦN IV : NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN Công ty TNHH Giày Hiệp Trí ra đời và phát triển theo nhu cầu của xã hội .Qua thời gian thực tập tại công ty này, bản thân em đã học hỏi và tiếp thu nhiều điều bổ ích về phong cách làm việc ,ý thức chấp hành kỷ luật, về chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể là nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương . Từ những nghiệp vụ kế toán đã học ở trường đã được cụ thể bằng những số lượng thưc tế, từ đó đã giúp cho em hiểu rõ và nắm chắc hơn về cách tính và phương pháp hoạch toán tiền lương Nhìn chung cách tính lương về hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty giống với phần lý thuyết đã học. -Tiến lương : Công ty đã xây dựng được chế độ tiền lương rất hợp lý, cách tính lương rất tỷ mỹ và chi tiết, phương pháp hạch toán chính xác tùy theo từng công việc của từng bộ phận mà công ty áp dụng cách tính lương khác nhau cho phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng bộ phận. -BHXH,BHYT,KPCĐ: Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cũng giống như phần lý thuyết, riêng KPCĐ ngoài những khoản chi như thăm ốm đau, hiếu hỷ, nhằm động viên tinh thần, tạo ra không khí thoải mái cho Cán bộ công nhân viên. Ban chấp hành công đoàn cơ sơ tổ chức những chuyến du lịch nghỉ mát, thư giãn vui chơi giải trí vào nhưng ngày lễ, tết. Để trích lập quỹ công đoàn cơ sở thì công ty đã thực hiện trích 2% tiền lương thực tế phải trả tính vào chi phí và 1% trừ vào lương công nhân viên. Qua thực tế thực tập tìm hiểu và phân tích tổ chức lao động, tuy chưa tận tình và sâu sắc, hiểu biết còn hạn chế, nhưng em cũng xin được mạnh dạng nói ra suy nghĩ của mình : Tiền lương mặc dù có những cố gắng điều chỉnh, nhưng so với nền kinh tế phát triển thì đời sống của cán bộ công nhân viên mới chỉ tạm đủ chưa tích lũy trong tương lai. Công ty cần có nhiều biện pháp, tích cực khai thác tìm kiếm khách hàng, mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, nâng cao năng xuất và chất lượng cũng như số lương, đáp ứng những nhu cầu của xã hội, tăng doanh thu cho công ty, và mức lương cho cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện hơn. Công ty cần xem xét lại việc tính lương cho cán bộ công nhân viên. Trong một công ty, tồn tại nhiều hình thức tính lương sẽ gây khó khăn cho tính toán lương. Hơn nữa,nhiều cách tính lươn sẽ tạo ra sự chênh lệch giữa các bộ phận công ty. Vậy nên công ty cần có cách tính lương thống nhất cho toàn công ty như vậy sẽ đảm bảo được sự cân bằng về thu nhập của người lao động . Trong cơ chế thị trường hiện nay có nhiều sự cạnh tranh gay gắt nhưng công ty TNHH Giày Hiệp Trí vẫn tìm cho mình môt chỗ đứng vững chắc và hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Phải chăng điều đó đã thể hiện về trình độ và năng lực điều hành cũng như quản lý của ban chấp hành công ty đã chọn cho công ty một hướng đi đúng đắn đó là: Sản xuất các mặt hàng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu hang của nhân dân và xu thế ngày càng phát triển của xã hội hiện nay .Bên cạnh, đó công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo trong kinh doanh .Nhờ vậy trong thời gian qua, công ty đã gặt hái được nhiều thắng lợi trong bước đầu sản xuất kinh doanh, có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường . Qua thời thực tập tại công ty TNHH Giày Hiệp Trí, bản thân em đã có cố gắng tìm tòi học hỏi, xong vẫn còn có những hạn chế về trình độ lý luận cũng như kinh nhgiệm thực tế nên khi viết bài báo cáo này em thực sự lo lắng, nhưng trong quá trình tìm hiểu và nhớ sự hướng dẫn tận tính của các cô chú và anh chi trong công ty em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo này . Những điều em biết còn quá hạn hẹp trong bể kiến thức mênh mông, nên nội dung của bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các anh chị kế toán trong công ty, từ đó là nhũng bài học kinh nghiệm cho riêng bản thân em, giúp em thực hiện tốt hơn vai trò người kế toán trong tương lai .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLương và các khoảng trích theo lương tại công ty TNHH giấy Hiệp Trí.doc
Luận văn liên quan