Phân cấp quản lý cho các bộ phận trong nội bộ của công ty nhằm nâng cao trách
nhiệm của từng thành viên trong quá trình sử dụng. Tự quy trách nhiệm cá nhân có
thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích tính cần cù, sáng tạo của người lao động, kỷ
luật và bắt đền bù những người gây thiệt hại tới tài sản cố định. Bố trí dây chuyền
sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất sử dụng tài sản cố định.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về vốn và tạo lập vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn của công ty là rất tốt. Vốn lưu động thường xuyên vẫn dương có nghĩa
là nguồn vốn dài hạn thừa để đầu tư cho tài sản cố định và phần thừa này dùng đầu
tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, sang năm 2001, tình hình đáp ứng nhu cầu vốn
không được tốt. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên âm ở mức rất cao chứng tỏ
công ty đã huy động quá nhiều nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động một cách
không cần thiết. Số liệu ở bảng 11 lại cho thấy vốn lưu động thường xuyên bằng –
9.042.903<0 chứng tỏ công ty đang thiếu nguồn dài hạn một cách nghiêm trọng để tài
trợ cho tài sản cố định và đã sử dụng phần nợ ngắn hạn dư thừa tài trợ cho tài sản cố
định.
4. Đánh giá tình hình tạo lập vốn của Công ty THHH Trần Lâm.
52
4.1. Những kết quả đạt được của công ty TNHH Trần Lâm trong
việc tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua phân tích thực trạng tình hình tạo lập vốn có thể thấy Công ty đã đạt
được một số kết quả sau :
- Phát huy được nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên:Qua phân tích thực
trạng ở phần 3 ta thấy rằng nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên thực sự
đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu vốn của công ty.ĐIũu này
càng được thể hiện rõ khi ta đem so sánh với vốn vay ngân hàng và vốn tín
dụng thương mạI: Năm 1999, vốn vay cán bộ công nhân viên là nguồn tạo
vốn ngắn hạn lớn thứ ba chiếm 20,74% vốn ngắn hạn đứng sau vốn tín dụng
thương mại chiếm 31,15% và vốn vay ngân hàng chiếm 35,74% vốn ngắn
hạn. Năm 2000, do những khó khăn nhất định hai loại vốn trên đều giảm
xuống, vay ngân hàng chiếm 29,24% và vốn tín dụng thương mại chiếm
29,98%. Nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên đã trở thành nguồn cung
cấp ngắn hạn chủ yếu chiếm 30,24% vốn ngắn hạn.Như vậy, có thể nói với
tình hình hiện tạI, mà công ty đạt được các kết quả như trên là một thành
công đáng ghi nhận và hy vọng trong tương lai công ty sẽ duy trì , phát triển
dược cáI lợi thế vốn có của mình.
- Khai thác tốt nguồn vốn tín dụng thương mạI:Với quan đIúm là công cụ tàI
trợ tốt cho chính sách tín dụng thương mạI của mình, công ty đã sử dụng
chính sách vốn tín dụng thương mạI ở mức hợp lí, an toàn, không vượt quá
qui mô tàI trợ( ĐIũu này đã được phân tích kỹ ở phần 3). Với tình hình tàI
chính và qui mô hiện tạI việc thực hiện và đạt được những kết quả như vậy
là một đIũu dáng ghi nhận cho sự sáng suốt đối với ban lãnh đạo của công
ty.
4.2/ Những hạn chế trong việc tao lập vốn ở công ty TNHH Trần
Lâm.
53
Bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được công tác tạo lập vốn của
Công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần được đề cập tới nhằm rút kinh nghiệm và
đề ra những giải pháp khắc phục.
- Chiến lược vốn còn nhiều rủi ro :Như đã phân tích ở trên, việc công ty dùng
vốn ngắn hạn để tàI trợ cho đầu tư dàI hạn là một diều mang tính rủi ro cao.
Mặc dù hiện nay việc tiến hành vay vón ngắn hạn vẫn diẽn ra suôn xẻ, song
trong dàI hạn công ty vẫn phảI tuan thủ nguyên tắc dùng vốn dàI hạn để
đầu tư dàI hạn .Làm dược diều đó công ty mới có thể có một chiến lược vốn
ổn định, hợp lí phục vụ cho quá trình sản xuát kimh doanh lâu dài.
-Cơ cấu vốn chưa hợp lí: Với chỉ tiêu chi phí nợ vay trước thuế và lãi: 6,79% lớn
hơn rất nhiều so với chỉ tiêu e bit/Tổng tài sản: 5,05%. Điều này chứng tỏ công ty
đang rơi vào tình trạng hiệu ứng đòn bẩy âm, sử dụng nợ quá nhiều và không hợp lý
đã làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Chưa tìm đúng nguồn đáp ứng nhu cầu vốn:Qua phân tích các dũ liệu ở mục
3.4.2, đã chỉ rõ công ty đã không tìm đúng nguồn đáp ứng cho nhu cầu vốn. Tình
trạng này xuất phát từ việc đã thực hiện chiến lược vốn như đã nói ở trên. nếu
duy trì tình trạng này, công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro, khả năng nắm bắt những
thời cơ thuận lợi và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bị hạn chế.
-Chưa tận dụng hết tiềm năng các nguồn huy động: Tình hình năm 2001 cho
thấy, công ty đang thiếu vốn để dài hạn đầu tư cho tài sản cố định. Vậy mà thực tế
công ty đã chưa biết tận dụng tiềm năng của các nguồn huy động vốn có: + Lợi
nhuận thấp hạn chế việc huy động vốn chủ sở hữu bổ xung vào vốn kinh doanh( cứ
100 đ doanh thu mới đem lạI 0,35đ lợi nhuận)
+ Chưa biết biến vốn vay ngắn hạn từ công nhân viên thành vốn vay dàI
hạn( Do thực tế nhiều cán bộ công nhân viên đã góp cả gốc lẫn lãI để gửi tiíep kì sau)
+ Chưa tận dụng được vốn vay dàI hạn từ quỹ đàu tư và hỗ trợ phát triển
do chí phí cho nguồn này khá cao mà tình hình tàI chính công ty lạI yếu kém( Biểu
hiện năm 2000 sụt giảm từ141 triệu đồng xuống còn39,2 triệu đồng). . Công ty cần
thấy rằng chi phí cho nguồn huy động chỉ là một vấn đề cần giải quyết. Vấn đề chính
là ở chỗ khả năng tạo lợi nhuận của công ty còn thấp. Công ty cần có biện pháp để
khắc phục vấn đề.
54
+ Không thể tận dụng được nguồn vay ngắn hạn từ ngân hàng, do cac
nguyên nhân sau: Do tình hình tàI chính yếu kém của công ty
Khối lượng ngân hàng cho vay còn quá ít chưa xứng với tầm
quan trọng là kênh tạo vốn lớn cho các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện
Lãi suất cho vay là cao so với các doanh nghiệp khác là khách
hàng của Ngân hàng công thương II, Quận Hai Bà Trưng, ngân hàng cho vay ngắn
hạn đối với công ty. Điều này dẫn đến chi phí vay vốn ngắn hạn cao ảnh hưởng trở
lại tới hoạt động của công ty.
Như vậy trong thời gian tới công ty cần xem xét để có thể khai thác tiềm năng của
các nguồn sẵn có.
- Chưa đa dạng cac hình thức huy động: Công ty thực tế chỉ tập trung vào các hình
thức huy động vốn cơ bản thường tháy như vay ngân hàng, vốn tín dụng thưong
mạI,….Thực tế công ty có thể kêu gọi liên kết góp vốn trong nước, huy đọng vốn
thông qua hình thức thuê mua tàI chính…. Đó là các hình thức huy động vốn dài
hạn rất thích hợp với việc đáp ứng cho nhu cầu thay thế máy móc trang thiết bị
dây chuyền công nghệ lạc hậu đang được sử dụng tại công ty. Trong thời gian tới,
công ty nên xem xét để đa dạng các hình thức huy động phát triển các hình thức
huy động mới phù hợp với đặc điểm công ty đáp ứng được những đòi hỏi về vốn
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.3.Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên
Có thể thấy công tác huy động tạo lập vốn của công ty còn nhiều hạn chế là do
những nguyên nhân chính sau đay:
Thứ nhất: chưa thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu, việc tính toán chi phí vốn còn chưa
đầy đủ.
Mặc dù hiện tại công ty đã thấy được việc vay nợ nhiều thì công ty sẽ phải trả lãi
vay nhiều và sẽ bị giảm thu nhập, song công ty vẫn chưa xác lập cho mình cơ cấu vốn
mục tiêu. Hoạt động tạo lập vốn của công ty mới chỉ là thực hiện các phương thức
huy động vốn quen thuộc, cố gắng khai thác tối đa các nguồn sẵn có với chi phí rẻ mà
chưa hình thành cho mình một cơ cấu vốn phải hướng tới, điều chỉnh các hoạt động
huy động vốn theo cơ cấu đó. Đây chính là nguyên nhân làm cho cơ cấu vốn của công
ty còn chưa hợp lý, các phương thức huy động chưa được đa dạng, chưa phát triển
các hình thức huy động mới, chưa nhấn mạnh được tầm quan trọng của mỗi nguồn.
Việc tính toán chi phí vốn cũng chưa đầy đủ mặc dù chi phí vốn là một yếu tố có
tác động rất lớn tới hoạt động tạo vốn của công ty. Công ty mới chỉ xem xét chi phí
55
của các nguồn phải tra lãi vay. Với các nguồn khác, chi phí có thể ẩn dưới hình thức
này hay góc độ kia như nguồn vốn tín dụng thương mại thì chưa được tính đến.
Thêm vào đó tính toán chi phí vốn trung bình là công việc cũng rất quan trọng dùng
làm chỉ tiêu quyết định có nên thực hiện các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh
hay không cũng chưa được thực hiện ở công ty.
Trong thời gian tới, công ty cần phải dựa vào kế hoạch phát triển của mình để
tính toán chi phí vốn và thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu, từ đó mới có thể lựa chọn khai
thác các nguồn vốn mà công ty thấy có lợi.
Thứ hai: Công tác dự đoán nhu cầu vốn còn chưa tốt.
Năm 2000, doanh thu tiêu thu của công ty giảm còn 2,3 tỷ trong khi năm 1999,
doanh thu tiêu thụ là 2,6 tỷ. Thế nhưng tổng nguồn vốn năm 2000 gia tăng từ 1,9tỷ
len 2,08 tỷ. Sang năm 2001, doanh thu tiêu thụ tăng lên 2,7 tỷ, nhu cầu vốn cần gia
tăng thì tổng nguồn vốn năm 2001 chỉ co khoảng 1,88 tỷ. Đó là những biểu hiện
chứng tỏ công tác dự đoán nhu cầu vốn của công ty tuy đã được thực hiện nhưng còn
chưa tốt. Việc xác định vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu về vốn lưu động
thường xuyên chưa chuẩn xác là nguyên nhân dẫn đến việc tìm chưa đúng nguồn đáp
ứng nhu cầu vốn. Công tác dự toán nhu cầu vốn cần được tính toán chính xác hơn
mới có thể tiến hành hoạt động tạo vốn đáp ứng tốt mọi hoạt động của công ty.
Thứ ba: Tình hình tài chính yếu kém.
Đây là nguyên nhân hạn chế rất nhiều đến khả năng huy động vốn của công ty.
Ngân hàng thường dựa vào tình hình tài chính của công ty để tiến hành cho vay đặt
ra mức dư nợ cao nhất công ty có thể vay. Vì năm 1999, công ty có tình hình tài
chính tốt nên năm 2000 ngân hàng cho vay ngắn hạn là 0,367 tỷ. Năm 2000, tình hình
tài chính kém hẳn là nguyên nhân khiến mức này giảm xuống còn 0,33 tỷ vào năm
2001. Theo đánh giá tình hình tài chính của công ty là chưa được tốt so với tình hình
chung. Vì thế mức ngân hàng cho vay là chưa được cao chưa xứng với vai trò của
vốn vay ngân hàng đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, tình hình
tài chính còn ảnh hưởng tới những nguồn huy động khác. Chẳng hạn như nguồn vốn
vay cán bộ công nhân viên tuy được đánh giá là rất có hiệu quả nhưng nếu tình hình
tài chính công ty tốt đẹp hơn, cán bộ công nhân viên sẽ yên tâm hơn về khoản vốn có
tại công ty này sẽ được phát huy hết tiềm năng của nó.
Thứ tư: Khả năng tạo ra lợi nhuận còn thấp.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi của công ty rất thấp là do lợi nhuận từ các hoạt
động của công ty còn chưa cao đặc biệt là từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm
56
2001, lợi nhuận thực hiện là 14 triệu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh. Song năm
2000, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty bị âm. Con số 10,15 triệu lợi
nhuận thực hiện công ty đạt được là nhờ vào hoạt động tài chính và hoạt động bất
thường. Khả năng tạo ra lợi nhuận thấp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng không
thoả mãn được lợi tức mong đợi của chủ sở hữu dẫn đến khả năng tăng cường vốn
chủ sở hữu theo phương thức ngân sách cấp bị hạn chế. Nó đã khiến cho khả năng tự
bổ xung vốn từ lợi nhuận để lại bị triệt tiêu. Nó cũng đã làm hạn chế khả năng khai
thác các nguồn nợ vì các chủ nợ luôn nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận để xem xét khả năng
trả lãi vay và thực hiện quyết định cho vay. Sở dĩ khả năng tạo lợi nhuận bị thấp là
do chi phí tạo ra sản phẩm còn cao đặc biệt là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Để cải thiện tình hình này, công ty phải quan tâm đến các biện pháp
hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm, mở rộng tiêu thụ để tăng doanh thu.
Thứ năm: Hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Công tác huy động tạo lập vốn luôn gắn liền với việc sử dụng vốn hiệu quả. Trong
những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Trần Lâm còn thấp đã
ảnh hưởng nhiều tới việc nâng cao khả năng huy động vốn. Năm 2001, các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như tài sản cố định được đưa ra ở bảng 3: Các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính đều đã được cải thiện so với năm 2000 song vẫn
còn thấp. Cứ một đồng đầu tư vào tài sản cố định chỉ đem lại 3,67đ doanh thu. Chỉ
tiêu này thấp là do máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu năng suất thấp đồng thời cũng
chưa sử dụng hết công suất máy. Chỉ tiêu này được cải thiện so với năm 1999, 2000 là
do các máy móc thiết bị đầu tư mới đã bắt đầu phát huy hiệu quả song chưa cao. Về
việc sử dụng tài sản lưu động, do doanh thu tiêu thụ tăng từ 2,3 tỷ lên 2,67 tỷ vào
năm 2001, tài sản lưu động giảm từ 1,25 tỷ xuống còn 1,13 tỷ đặc biệt là nỗ lực của
công ty trong việc giảm các khoản phải thu đã làm cho các chỉ tiêu về sử dụng tài sản
lưu động đều tăng. Vòng quay tiền giảm chủ yếu là do công ty gia tăng mức dự trữ
tiền để đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán. do doanh thu tăng lên, hàng tồn kho tăng
vào năm 2001 là hợp lý song vòng quay dự trữ còn thấp thể hiện khả năng quản lý dự
trữ kém. Sắp tới công ty cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động hơn nữa để tránh vốn bị ứ đọng ở các khâu từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ.
Kết quả của việc sử dụng vốn thể hiện ở các chỉ tiêu sinh lời. Song như đã phân tích
ở những phần trên, các chỉ tiêu này là quá thấp. Hiệu quả sử dụng mỗi đồng vốn
được huy động được quá thấp đang là nguyên nhân hạn chế khả năng huy động
57
thêm mỗi đồng vốn mới đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công ty cần có
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khách quan làm hạn chế phương thức và
khả năng huy động vốn của công ty. Thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện.
Hình thức thuê mua tài chính hiện nay chưa được áp dụng tại công ty là do thị
trường thuê mua ở nước ta mới phát triển hầu hết các máy móc, trang thiết bị của
các công ty tài chính đều chưa đáp ứng được nhu cầu về máy móc thiết bị của ngành
nói chung và công ty nói riêng.
Chương 3
Các giải pháp tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty tnhh trần lâm
1. Phương hướng phát triển và nhu cầu về vốn của Công ty trong thời gian tới.
1.1. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Trần Lâm.
1.1.1/ Phương hướng phát triển chung.
Giai doạn vừa qua được đánh gía là một giai đoạn khó khăn đối với công ty, do chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ yếu; chưa nắm bắt
được thị trường tiêu thụ; đội ngũ nhân viên còn nhiều yếu kém...Tuy vậy nó lại được đánh
giá là hết sức quan trọng, bởi dây là giai đoạn tạo cơ sở, củng cố và phát triển ở giai đoạn
sau. Mặc dù gặp nhiều khó khăn song công ty đã cố gắng tận dụng mọi tiềm năng để hoàn
thành kế hoạch tạo bước đệm cho sự phát triển sắp tới.
Phương hướng chung cho giai đoạn sắp tói là công ty vẫn chủ yếu sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm có thị trườn tiêu thụ rộng rãi: Cá sản phẩm in, buôn bán lương , thực phẩm cong
nghệ... Với mục tiêu nâng cao chất lượng ản phẩm và dịch vụ; nâng cao năng suất, giảm giá
thành thông qua giảm chi phí sản xuất. Cũng trong thời gian này, công ty sẽ tiếp tục đầu tư
chiều sâu đổi mới công nghệ, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ... Giai
đoạn 2001-2006 , công ty dự kiến doanh thu tăng 20% năm, tốc dộ tăng lợi nhuận thực hiện
là 60%. Do đó sẽ dự kiến nộp ngân sách tăng bình quân 21,5% đồng thời cải thiện đời sống
lao động giúp thu nhập bình quân người lao động tăng15% năm . Để làm được điều đó công
58
ty cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của các đối tác, cùng với sự nỗ lực của mọi nhân viên trong
công ty để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp thực hiện được những kế hoạch đề ra.
1.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2002.
Công tác đặt kế hoạch, thực hiện hoàn thành và vượt kế hoạch được Công ty rất coi
trọng. Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm đưa ra kế hoạch cần thực hiện ngắn hạn
cũng như dài hạn dựa trên năng lực sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty
trong thời gian tới.
Sau đây là những chỉ tiêu cụ thể, công ty cần đạt được vào năm 2001.
- Giá trị tổng sản lượng: 2.800 triệu đồng
- Doanh thu tiêu thụ (doanh thu thuần): 3.300 triệu đồng
- Tổng nộp ngân sách: 160 triệu đồng
- Lợi nhuận thực hiện: 33,3 triệu đồng
- Tổng số lao động: 60 người
- Thu nhập bình quân của lao động: 650.000nghìn đồng/ người/tháng.
1.1.3/ Các dự án sản xuất dài hạn liên quan tới nhu cầu về vốn.
Theo báo cáo kế hoạch năm 2002, công ty sẽ tiến hành thực hiện một số dự án sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu thụ với tính khả thi cao, song lại đòi hỏi nhu cầu vốn lớn
Dự án mua một dây truyền công nghệ in mới. Theo kế hoach năm 2002 sẽ tìm đối tác
chuyển giao; Năm 2003 thực hiện và đem vào sản xuất thử
Mở thêm 2 chi nhánh dịch vụ các sản phẩm điện tử ,tin học...Dự kiến năm2002sẽ triển khai
và thực hiện
Để thực hiện các dự án trên theo đúng kế hoạch, công ty đang gấp rút chẩn bị các điều kiện
về nhân lực và tài sản..., trong đó vấn đề đảm bảo vốn cho việc thực thi các dự án này đang
là một khó khăn lớn đối với công ty.
2. Dự đoán nhu cầu về vốn của Công ty
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2001 và các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được vào năm
2001 ta có thể dự đoán nhu cầu về vốn của Công ty TNHH Trần Lâm theo phương pháp tỷ
lệ % trên doanh thu như sau:
Năm báo cáo 2001:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 2.673.125.392đ.
59
- Doanh lợi tiêu thụ: 0,37%.
- Trích bảng cân đối kế toán.
Bảng 12: Bảng cân đối kế toán năm 2001.
Tài sản Nguồn vốn
Chỉ tiêu Đồng Chỉ tiêu Đồng
TSLĐ 1.146.301.664 Vốn vay ngắn hạn 760.859.735
- Tiền 41.761.541 Nợ NSNN & CNV 86.817.480
- Các khoản phải thu 170.672.292 Các khoản phải trả 356.173.184
- Hàng tồn kho 828.042 Vai dài hạn 39.184.833
- TSLĐ khác 5.725.787 Vốn chủ sở hữu 679.381.490
TSCD 736.930.266
Tổng cộng tài sản 2.102.409.592 Tổng cộng nguồn vốn 2.102.409.592
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001.
Năm kế hoạch 2002.
- Doanh thu tiêu thụ 3.300 triệu đồng.
- Doanh lợi tiêu thụ 0,7%.
Với các khoản mục có thể thay đổi tương ứng vốn doanh thu, tính tỷ lệ
phần trăm theo doanh thu:
Bảng 13: Tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu của các khoản chủ yếu trên
BCĐKT năm 2001.
Tài sản Nguồn vốn
Chỉ tiêu % Chỉ tiêu %
Tiền 1,56 Nợ NSNN & CNV 3,25
Các khoản phải thu 6,38 Các khoản phải nợ 13,32
Hàng tồn kho 34,72
TSLĐ khác 0,21
TSCĐ 27,57
Cộng 70,45 Cộng 16,57
Nhìn vào bảng 13 ta thấy: các khoản bên tài sản tính theo doanh thu là
70,45% và được trang trải bằng 16,50% các khoản nợ tăng theo doanh thu.
Vậy nhu cầu của doanh nghiệp cần là: 70,45% - 16,57% = 53,88%. Điều đó có
nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu tăng lên của năm 2002 so với năm 2001 phải
60
cần đến 53,88 đồng vốn bổ sung. Theo kế hoạch năm 2002 doanh thu của công
ty là 3.300 triệu đồng thì nhu cầu vốn bổ sung là (3.300.000.000 – 2.673.125.392) x
53,88% = 337.760.038 đồng.
Trong đó nhu cầu vốn lưu động là: (3.300.000.000 – 2.673.125.392) (53,85% -
27,57%) = 164.742.646 đồng.
Vậy trong năm 2002, Công ty TNHH Trần Lâm cần thêm khoảng 340 triệu đồng vốn
bổ sung trong đó cần thêm khoảng 170 triệu vốn lưu động.
2. Các giải pháp tạo lập vốn cho hoạt động của Công ty TNHH Trần lâm
2.1. Hình thành chiến lược vốn mới.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty, là một doanh nghiệp sản xuất có tài
sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản 39,13%, cũng xuất
phát từ tính rủi ro của chiến lược vốn đã được thực hiện của công ty ảnh hưởng
xấu tới tình hình tài chính của công ty nói chung và tình hình huy động vốn nói
riêng, chiến lược vốn mới của công ty cần phải đảm bảo nguyên tắc vốn dài
hạn phải đủ tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Sơ đồ 14: Chiến lược vốn cần áp dụng tại công ty
Công ty nên áp dụng chiến lược vốn theo sơ đồ ở trên: dùng vốn huy động từ nguồn
dài hạn tài trợ cho tài sản thường xuyên bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động
thường xuyên. Vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời. Thực hiện
chiến lược này sẽ giảm rủi ro và tăng chi phí huy động vốn. Trong tình hình
trước mắt:
- Khi công ty cần giảm mọi chi phí trong đó có chi phí huy động vốn quá lớn so với
Tài sản
tạm
thời
Tiền
Tài sản thường xuyên
Tài trợ
ngắn hạn
Tài
trợ
dài
hạn
Nhu cầu vốn
Thời gian
61
lợi nhuận ít ỏi,
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên âm có nghĩa là công ty có đủ khả năng huy
động nợ ngắn hạn tài trợ cho các khoản phải thu và tồn kho, công ty có thể tài trợ
một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên bằng nợ ngắn hạn song
phải đảm bảo vốn dài hạn tài trợ được hoàn toàn tài sản cố định và đầu tư dài
hạn.
Mặc dù thực hiện theo chiến lược này sẽ làm tăng chi phí vốn huy động (do tăng huy
động nguồn dài hạn) nhưng nó sẽ giúp cải thiện tình hình tài chính do đó tạo điều
kiện thuận lợi để huy động đủ lượng vốn cần thiết, phù hợp đáp ứng nhu cầu vốn cho
năm 2001 cũng như các dự án sản xuất kinh doanh sắp tới.Có thực hiện những dự án
kế hoạch này mới đem lại lợi nhuận lớn trang trải chi phí vốn huy động cũng như
nâng cao được tiềm lực và tình hình tài chính của công ty.
Năm 2002, nhu cầu vốn của công ty tăng thêm là 340 triệu đồng. Như vậy
tổng nguồn vốn sẽ là :2,1+ 0,34=2,44 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là
:1,13+0,17 = 1,3 tỷ đồng. Do đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn khoảng :2,44
– 1,3 =1,14 tỷ đồng. Hiện nay khoản mục này trên bảng cân đối kế toán là 0,73
tỷ. Vậy năm 2002, công ty cần có kế hoạch huy động thêm khoảng 0,41 tỷ vốn
dài hạn.
Trong những năm tới, nhu cầu vốn dài hạn của công ty sẽ tăng lên do thực
hiện các dự án sản xuất, kinh doanh mới đòi hỏi lắp đặt các máy móc thiết bị
dây chuyền công nghệ. Vì vậy, công ty cần có kế hoạch khai thác các nguồn
huy động dài hạn. Các nguồn dài hạn có thể khai thác là vay dài hạn từ ngân
hàng, liên doanh liên kết, thuê mua tài sản...
2.2. Thay đổi cơ cấu vốn, xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu.
Như đã phân tích ở chương 2, Công ty TNHH Trần Lâm đang sử dụng
quá nhiều nợ vay khiến cho cơ cấu vốn trở nên không hợp lý. Kết luận này
được đưa ra khi xem xét mối quan hệ giữa ebít/ tổng tài sản và lãi suất của nợ
vay mà cơ sở của nó là công thức sau:
HVC = HTV + K (HTV - i)
Trong đó HTV chính là e bít/ tổng tài sản.
i: lãi suất của nợ vay.
62
Giải thích công thức này như sau:
HVC: doanh lợi vốn chủ sở hữu. HVC = L/VC
Trong đó L: lợi nhuận trước thuế
VC: vốn chủ sở hữu.
Htv: doanh lợi tổng vốn Htv = (L + R)/ (VC + VV).
Trong đó R: lãi vay
VV: vốn vay.
K: = VV/ VC
i: lãi suất vay vốn i = R/VV.
L = HVC x VC = HTV x (VC + VV) - R
HVC = HTV + HTV . VV/ VC - i x VV/ VC
Nên HVC = HTV + K (HTV - i).
Ta biết rằng vì mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của vốn
chủ sở hữu nên doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được HVC ngày càng cao. Từ
công thức trên ta thấy HVC phụ thuộc vào.
- HTV: HTV bị tác động bởi rủi ro kinh doanh.
- K (HTV - i) bị tác động bởi rủi ro tài chính phụ thuộc vào i và K. Trong
đó i là lãi suất vay vốn là yếu tố khách quan còn K là tỷ lệ giữa vốn vay và vốn
chủ sở hữu do doanh nghiệp quyết định.
Khi HTV < i thì K càng nhỏ càng tốt, vì vậy khi e bít/ tổng tài sản < lãi
suất nợ vay thì nên giảm nợ.
Khi HTV > i thì K càng lớn càng tốt, vì vậy khi ebit/ tổng tài sản > lãi suất
nợ vay thì nên tăng nợ.
Do đó tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và mục tiêu của công ty mà
công ty nên xác định cho mình một cơ cấu vốn mục tiêu cùng với việc thực
hiện chiến lược vốn thích hợp làm phương hướng cho công tác huy động tạo
lập vốn để tăng cường hiệu quả của hoạt động này chứ không nên chỉ dựa vào
một số nguyên tắc, quan điểm nhất định.
Với tình hình như hiện nay của công ty, ebít/ tổng tài sản = 5,05% < lãi
63
suất của nợ vay = 5,67% thì công ty nên tiến hành giảm tỷ lệ nợ sao cho K
càng nhỏ càng tốt. Trong khi nhu cầu vốn đang tăng, biện pháp để giảm tỷ lệ
nợ là tăng vốn chủ sở hữu. Có thể tiến hành bằng các cách như tăng lợi nhuận,
kêu gọi vốn liên doanh.
2.3. Hoàn thiện công tác dự đoán nhu cầu vốn, tính toán chi phí vốn một cách đầy đủ.
Các nhà lập chính sách và kế hoạch của công ty khi xác định cách tạo vốn
cần thiết phải xem xét đến nhu cầu vốn và chi phí vốn trong mối quan hệ với
khả năng của công ty.
Công tác dự toán nhu cầu vốn có một vai trò rất quan trọng. Dự đoán nhu
cầu vốn càng chính xác bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Nếu dự đoán thừa thì sẽ
gây lãng phí vốn huy động còn dự đoán thiếu thì hoạt động của công ty sẽ bị
gián đoạn hoặc gặp khó khăn. ở Công ty TNHH Trần Lâm, công tác dự đoán
nhu cầu vốn đã được thực hiện nhưng chưa được tiến hành dựa trên phương
pháp khoa học. Do đó, trong thời gian tới, công ty có thể dự đoán nhu cầu vốn
theo một số phương pháp như phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu,
phương pháp hồi qui đơn biến, phương pháp hồi qui đa biến. Tuy nhiên
phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu là một phương pháp đơn giản và
rất dễ sử dụng. Công ty có thể thực hiện phương pháp này. Đây là phương
pháp dự báo tài chính ngắn hạn gồm các bước sau:
Bước 1: Tính số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo.
Bước 2: Chọn những khoản mục chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ
chặt chẽ với doanh thu trong năm. Tính tỷ lệ phần trăm các khoản đó so với
doanh thu.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó ước tính nhu cầu vốn của năm sau dựa
vào chỉ tiêu doanh thu kế hoạch cần đạt được.
Bước 4: Định hướng các nguồn trang trải nhu cầu vốn trên cơ sở kết quả
thực tế đồng thời tính nhu cầu vốn lưu động thường xuyên qua công thức.
Nhu cầu VLĐTX = Tồn kho + Các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn.
Nếu nhu cầu VLĐT > 0, công ty phải dùng vốn dài hạn tài trợ cho phần
64
chênh lệch giữa vốn ngắn hạn huy động và việc sử dụng vốn ngắn hạn.
Nếu nhu cầu VLĐTX < 0, vốn ngắn hạn dư thừa so với thực tế sử dụng,
tùy tình hình của công ty trong năm mà có thể duy trì tình trạng này hoặc giảm
sử dụng nợ ngắn hạn.
Nội dung của phương pháp này đã được trình bày ở phần I của chương
với tình hình của năm 2000 và dự đoán nhu cầu vốn cho năm 2002.
Để việc dự đoán nhu cầu vốn được chính xác thì công tác lập kế hoạch
phải sát với tình hình thực tế và khả năng phát triển trong tương lai của công ty.
Vì vậy, công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch ngắn hạn cũng
như dài hạn các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phát triển sản xuất kinh doanh đặc
biệt các chỉ tiêu như doanh thu tiêu thụ cần đạt được, lợi nhuận thực hiện, các
dự án sản xuất kinh doanh dài hạn...
Bên cạnh việc dự đoán chính xác nhu cầu vốn thì tính toán đầy đủ chi phí
vốn cũng là một yêu cầu cấp thiết. Tính toán chi phí vốn đúng và đầy đủ sẽ
giúp xác định được cơ cấu vốn tối ưu, giúp cho việc sử dụng vốn hiệu quả tiết
kiệm, tránh lãng phí. Đối với chủ sở hữu, các doanh nghiệp tư nhân hiện nay
thông thường không tính được chính xác hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn
này. Bởi lẽ đây là số tiền các ông chủ bỏ ra kinh doanh, cho nên về măt hình
thức sẽ không có chi phí nào cho loại vốn này( không như vốn vay ngân hàng
phải trả chi phí bằng tiền lãi xuất...). Vì thế đã gây ra một tâm lí “sao nhãng”,
khiến cho việc tinh stoán về chi phí và hiệu quả sử dụng đồng vốn chủ sở hữu
thường không được đề cập tới. Bên cạnh đó, công ty cần xác định cho được
một cách chính xác chi phí vốn tín dụng thương mại. Chi phí này có thể đã tiềm
ẩn trong giá đầu vào. Như theo đánh giá của công ty, công ty có một thị trường
đầu vào khá ổn định nhưng giá mua nguyên vật liệu còn cao. Do đó công ty
cần phải so sánh chi phí mua đầu vào của công ty với chi phí mua phổ biến trên
thị trường, chi phí mua của các đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất một mặt hàng
với công ty để tìm được chi phí của nguồn vốn này (chính là sự chênh lệch
trong phép so sánh nói trên). Xác định chi phí của nguồn sẽ giúp cho công ty
65
xây dựng được chính sách giá cả đầu vào, xác định mối quan hệ với các nhà
cung cấp truyền thống, tích cực tìm kiếm những nguồn hàng mới có chi phí rẻ
hơn, từ đó khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại hiệu quả. Hơn thế, việc
xác định được chi phí vốn tín dụng thương mại sẽ giúp xác định chiến lược sử
dụng nguồn trong tương lai theo cơ cấu thích hợp. Ngoài ra, công ty cần thực
hiện công tác tính chi phí trung bình của vốn làm cơ sở cho việc quyết định
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn W1, W2; W3, W4, W5 lần
lượt là tỷ trọng của vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng ngắn hạn, vốn vay ngân
hàng dài hạn, vốn tín dụng thương mại, các loại vốn khác so với tổng nguồn
vốn. K1, K2, K3, K4, K5 lần lượt là chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí vay ngân
hàng ngắn hạn, chi phí vay dài hạn phải trả cho ngân hàng, chi phí vốn tín dụng
thương mại phải trả cho nhà cung cấp và chi phí các loại vốn khác. Khi đó, chi
phí vốn trung bình được tính như sau:
WACC = W1 . K1 + W2 . K2 (1 - T) + W3 . K3 (1 - T) + W4 . K4 (1 - T)
+W5 K5 (1 - T).
Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự án lớn hơn WACC, dự án sẽ được thực hiện, nếu nhỏ
hơn nên từ chối dự án.
Cần lưu ý là khi dùng WACC để quyết định thực hiện các dự án sắp tới thì WACC ở
đây sẽ là chi phí trung bình của một đồng vốn mới ứng với một tổng nguồn vốn mới
và một cơ cấu vốn mới sẽ được tạo lập để chuẩn bị cho vào thực hiện dự án đó chứ
không phải là chi phí trung bình của một đồng vốn hiện tại.
2.4. Khai thác tiềm năng của các nguồn sẵn có.
Với các nguồn huy động sẵn có, công ty cần có những biện pháp khai
thác tốt, phát huy tiềm năng của chúng để đảm bảo đủ nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cụ thể như sau:
2.4.1/ Các giải pháp tăng lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu thể hiện phần nào tình trạng tài chính của công
ty. Đây cũng là một nguồn huy động chủ động và an toàn đối với mỗi doanh
66
nghiệp song chưa được công ty chú ý khai thác. Nó cũng là một chỉ tiêu có tác
dụng nâng cao khả năng huy động từ những nguồn khác. Do đó, công ty cần
quan tâm tới các biện pháp gia tăng lợi nhuận không chỉ để cải thiện tình hình
tài chính, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước mà còn là để tăng vốn
cho hoạt động của mình.
Để gia tăng lợi nhuận, công ty cần tăng doanh thu và giảm chi phí một
cách hợp lý.
2.4.1.1 Các giải pháp liên quan đến doanh thu:
Để tăng doanh thu, công ty có thể tăng số lượng tiêu thụ hoặc (và)
nâng cao giá bán. Như chúng ta đã biết, sản phẩm của công ty là các sản phẩm
in( bao gói ,danh thiếp...), ngoài ra nó còn làm chức năng “thương mại” đối với
các sản phẩm lương thực, thực phẩm; máy móc, linh kiện điện tử, tin
học...Những mặt hàng này có quá nhiều người cung cấp, quá nhiều đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, do vậy, biện pháp tốt nhất cho việc nâng cao doanh
thu của công ty trong giai đoạn tới đó là tăng số lượng tiêu thụ.
Để nâng cao số lượng bán đối với các sản phẩm công ty trực tiép sản
xuất, cũng như các sản phẩm mà công ty làm dịch vụ,biện pháp tốt nhất hiện
nay là mở rộng thị trường tiêu thụ. Thực tế thì đây là biện pháp mà công ty đã
chú ý tới nhiều bởi theo kế hoạch năm 2002, công ty sẽ mở hai chi nhánh tại
Hải Phòng và Quảng Ninh. Nhưng theo nhận định của những người có kinh
nghiệm trong việc kinh doanh các sản phẩm kể trên, thì thị trường tiềm năng ở
các tỉnh hiện nay là rất lớn, đặc biệt là đối với cá sản phẩm tin học. Vì vậy, với
mục tiêu phát triển xa hơn trong tương lai, công ty nên xem xét đầu tư, thành
lập các đại diện ở các tỉnh( đặc biệt là các tỉnh- thành phố) buôn bán, làm dịch
vụ các sản phẩm tin học, internet.....Ngoài ra, đội ngũ kinh doanh nên năng
động hơn trong việc tìm ra nguồn tiêu thụ sản phẩm( đặc biệt là đối với các sản
phẩm in); Việc hoàn thiện hơn về chất lượng phục vụ đối với các sản phẩm
điện tử, tin học...cũng sẽ góp phần làm tăng số lượng tiêu thụ. Ngoài việc chú ý
tới các biện pháp làm tăng số lượng tiêu thụ, công ty cần hạn các yếu tố làm
67
giảm doanh thu như hàng bán bị trả lại,...; Công tác quản lí chất lượng hàng
hoá cần được tích cực hơn ,không chỉ được tiến hành trong khâu cuối mà nên
tiến hành trong từng khâu của quá trình sản xuất, dịch vụ.
2.4.1.2/ Các giải pháp liên quan đến chi phí:
Hiện nay, chi phí tạo nên sản phẩm cao dẫn đến giảm lợi nhuận đặc biệt là
giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty cần có biện pháp để
giảm hai loại chi phí này một cách hợp lý. Công ty nên tìm kiếm nguồn cung
cấp nguyên vật liệu mới với giá rẻ hơn, tổ chức tốt khâu nhập hàng, quản lý tốt
vấn đề dự trữ tránh để nguyên vật liệu thừa tồn đọng. Tiếp tục tổ chức lại bộ
máy quản lý cho phù hợp với việc tổ chức sản xuất, cố gắng tinh giảm bộ máy,
do đó giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời sử dụng hiệu quả lực
lượng lao động, bố trí lao động theo đúng năng lực và yêu cầu công việc, quan
tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân...
giúp sử dụng hiệu quả chi phí nhân công.
2.4.2/ Vay vốn ngân hàng:
Đối với các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay thì ngân hàng vẫn
là một trong những kênh tạo vốn quan trọng bậc nhất.Đây có thể coi là một
biện pháp bổ sung vốn cho công ty một cách hữu hiệu và kịp thời. Công ty cần
tiếp tục thiết lập duy trì mối quan hệ truyền thống sẵn có với các ngân hàng.
Trong thời gian tới, công ty cần tăng vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công ty cần tiếp tục tận dụng các khoản vay
dài hạn mang tính chất ưu đãi của các ngân hàng, của các tổ chức quốc tế đầu
tư ủy thác qua ngân hàng. Muốn vậy, công ty phải có những dự án sản xuất
kinh doanh hiệu quả lập các phương án kinh doanh đem lại lợi nhuận bảo đảm
được mọi chi phí trong đó có chi trả lãi vay mà vẫn có lãi, tạo được niềm tin
với các ngân hàng. Tuy chiến lược vốn mới yêu cầu giảm tỷ lệ nợ, đặc biệt là
nợ ngắn hạn, song do nhu cầu vốn không ngừng tăng lên, công ty vẫn phải đảm
bảo huy động tốt nguồn nợ vay ngắn hạn trong đó cần tăng khả năng vay ngắn
hạn từ ngân hàng. Công ty nên tiếp tục thực hiện vay theo hình thức luân
68
chuyển đồng thời vay theo món khi cần thiết. Để tăng cường khả năng của
nguồn này, công ty cần cải thiện tình hình tài chính, yếu tố quyết định mức dư
nợ cho vay hàng năm, đồng thời duy trì tốt mối quan hệ với ngân hàng thông
qua việc thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn đã được phát huy tốt trong những
năm vừa qua.
2.4.3/ Vay vốn cán bộ công nhân viên:
Công ty cần tiếp tục khai thác tốt tiềm năng vốn vay cán bộ công nhân
viên đảm bảo nguồn cung cấp vốn ngắn hạn linh hoạt có chi phí rẻ, cùng với
vốn vay ngân hàng, vốn tín dụng thương mại tạo đủ vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản lưu động. Vốn vay cán bộ công nhân nên từ trước tới nay vẫn chỉ được
xem là nguồn phụ trợ, bổ sung cho vốn vay ngân hàng ngắn hạn. Thậm chí năm
2001 nó giữ vai trò quan trọng nhất khi xét đến số lượng vay được. Song tư
tưởng của các nhà quản lý công ty vẫn là nếu tình hình vay vốn ngân hàng khả
quan, công ty sẽ giảm huy động từ cán bộ công nhân viên. Công ty nên tiến
hành xem xét khả năng khai thác tối đa của nguồn này về số lượng cũng như
thời gian đáp ứng. Nếu có thể được, công ty có thể thay đổi tư tưởng. Trong
một vài năm tới, khi công ty cần có thời gian để cải thiện tình hình tài chính,
tạo bước đệm để phát triển vượt bậc có khả năng lớn trong huy động vốn ngân
hàng thì công ty có thể xem nguồn vốn vay cán bộ công nhân là nguồn được ưu
tiên khai thác quan trọng nhất. Tận dụng nguồn vốn vay nội bộ, có chi phí rẻ lại
linh hoạt sẽ có nhiều ưu thế hơn là cố gắng vay vốn ngân hàng phức tạp về thủ
tục, chi phí lại cao hơn. Tuy nhiên, cần phải khẳng định tư tưởng này chỉ nên
được áp dụng trong giai đoạn nhất định. Về lâu dài, vốn ngắn hạn chỉ có thể
được đáp ứng đủ từ nguồn vay ngân hàng. Bởi khi công ty phát triển đến mức
độ nhất định vốn vay cán bộ công nhân viên không còn đủ khả năng tài trợ cả
về qui mô và thời gian cho nhu cầu vốn.
Qua xem xét thực trạng vay vốn cán bộ công nhân viên thấy rằng, công ty có thể khai
thác tiềm năng của nguồn vốn này trên khía cạnh là biến nó trở thành một nguồn dài
69
hạn. Thực tế thấy rất nhiều cán bộ công nhân viên khi đáo hạn khoản cho vay đã tiếp
tục gộp cả gốc lẫn lãi và gửi tiếp. Trong khi công ty đang cần vốn dài hạn công ty có
thể đưa thêm hình thức vay vốn với thời hạn 1 năm và tăng mức lãi suất một cách
thích hợp để thu hút người gửi dài hạn nhiều hơn. Mặc dù chi phí vốn sẽ tăng nhưng
chi phí này sẽ thấp hơn chi phí vay dài hạn từ các nguồn khác và đổi lại công ty có
được nguồn vốn dài hạn ổn định hơn nguồn vay ngắn hạn. Ngoài ra, có thể bỏ hình
thức huy động 1 tháng vì thực tế nó chiếm một số lượng rất không đáng kể mà có thể
thay thế bằng các hình thức khác như vốn tín dụng thương mại vốn chi phí rẻ hơn.
Công ty cũng có thể mở rộng đối tượng vay vốn theo hình thức này không nên chỉ bó
hẹp trong cán bộ công nhân viên mà nhận vốn vay của các nhà cung cấp, các bạn
hàng, khách hàng,...
2.4.4/Sử dụng tốt nguồn vốn tín dụng thương mại.
Với nguồn vốn tín dụng thương mại, quan điểm của công ty nên là tận
dụng tốt một cách hợp lý nguồn vốn này. Song như đã đề cập ở phần trên, công
ty cần tính toán chi phí vốn của nguồn làm cơ sở cho việc khai thác và sử dụng
nguồn. Do đặc điểm vốn tín dụng thương mại là rất ngắn hạn, ở Việt Nam lại
chưa phát triển thương phiếu là công cụ để thực hiện tạo vốn qua hình thức này
có hiệu quả, huy động vốn thông qua hình thức tín dụng thương mại nên ở mức
vừa phải đảm bảo qui mô tài trợ không được vượt quá giới hạn an toàn tránh
việc công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho nhà cung cấp khi
đến hạn. Đồng thời việc khai thác nguồn cùng phải đảm bảo nguyên tắc là công
cụ tài trợ tốt cho các khoản phải thu. Việc sử dụng vốn tín dụng thương mại
năm 2001 vừa qua là rất hợp lý. Tuy nhiên công ty cần có biện pháp giảm hơn
nữa các khoản phải thu để nâng cao vai trò của nguồn vốn tín dụng thương mại.
Biện pháp thực hiện là nên khuyến khích, thanh toán ngay, thanh toán nhanh,
quản lý chặt chẽ thời hạn các khoản nợ, tổ chức thu hồi nợ đều đặn...
2.5. Phát triển các hình thức huy động mới.
Bên cạnh việc khai thác các nguồn sẵn có, công ty có thể tìm kiếm các
hình thức huy động mới phù hợp với tình hình công ty để đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng. Có thể kể một số hình thức công ty có thể khai thác như sau:
2.5.1/ Liên doanh, liên kết:
70
Đây là một hình thức vừa tăng vốn dài hạn, vừa tăng vốn chủ sở hữu đáp
ứng yêu cầu của chiến lược vốn mới. Có thể kêu gọi vốn góp trong nước hoặc
vốn nước ngoài. Thông thường gọi vốn nước ngoài sẽ có nhiều ưu thế hơn hẳn
về quy mô vốn, thu hút được công nghệ máy móc trang thiết bị hiện đại. Song
cần kêu gọi vốn liên doanh liên kết theo hình thức nào ? Thực tế hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam khi cùng phía đối tác thành lập một pháp nhân, do
trình độ quản lý và nhận thức còn yếu kém, phía Việt Nam thường chịu nhiều
thua thiệt phải bán lại phần vốn liên doanh cho phía nước ngoài. Vì vậy, công
ty nên thực hiện liên doanh liên kết theo hình thức ký kết các hợp đồng hợp tác
kinh doanh thực hiện một dự án mà không cần hình thành pháp nhân. Trong
thời gian tới, công ty có kế hoạch thực hiện một dự án sản xuất:Mua sắm một
dây truyền công nghệ mới. Công ty nên tìm đối tác nước ngoài có trình độ
chuyên môn về lĩnh vực sản xuất này để có thể tận dụng dây chuyền công nghệ
tiên tiến hiện đại tạo ra sản phẩm có ưu thế về chất lượng, mẫu mã. Song khi
áp dụng hình thức này, công ty cần lưu ý khả năng dự án không thỏa mãn yêu
cầu về lợi tức của đối tác, phía đối tác sẽ rút vốn liên doanh. Đây cũng là một
thực tế thường thấy trong các doanh nghiệp liên doanh liên kết hiện nay. Khi
dự án hoạt động không có hiệu quả phía nước ngoài sẽ bán lại dây chuyền công
nghệ cho bên Việt Nam. Đôi khi các doanh nghiệp Việt Nam trở thành nguời
mua rẻ các dây chuyền công nghệ lạc hậu thông qua hình thức liên doanh.
Công ty nên xem xét toàn diện về khía cạnh này. Cần xem thái độ và thiện ý
của phía đối tác, các dây chuyền máy móc thiết bị đầu tư, lập luận chứng kinh
tế kỹ thuật, thẩm định tài chính dự án một cách chính xác đầy đủ để xem xét
tính khả thi của dự án cũng như phải chuẩn bị những phương án khi đối tác liên
doanh rút vốn có thể gây những ảnh hưởng lớn tới hoạt động của công ty.
2.5.2/ Thuê mua tài chính:
Như đã đề cập ở chương 1, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ độc đáo.
Tại các nước có nền kinh tế phát triển hình thức này được ứng dụng rất nhiều.
Nhờ hình thức này,doanh nghiệp không cần bỏ ra ngay lập tức một lượng vốn
71
lớn, không cần phải thế chấp như vay ngân hàng mà lại có ngay thiết bị mong
muốn để sử dụng. Hết hạn thuê theo hợp đồng, doanh nghiệp trả lại thiết bị và
có thể thuê thiết bị khác hiện đại hơn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với Công ty TNHH Trần Lâm.Bởi hầu hết
máy móc thiết bị đều lạc hậu và công ty đang có nhu cầu đổi mới .Song thực
tế, công ty thiếu vốn dài hạn để thực hiện nhu cầu này. Hàng năm công ty đã
tiến hành đổi mới bộ phận bằng vốn ngắn hạn. Thực hiện theo cách này vừa
gây nhiều rủi ro cho tình hình tài chính của công ty. Đồng thời, các máy móc
được thay thế từng bộ phận dẫn đến thiết bị sản xuất không đồng bộ, không
phát huy được hiệu quả của nó. Nếu thực hiện theo hình thức thuê mua tài
chính thì khắc phục được cả hai nhược điểm trên. Đây là hình thức tạo vốn dài
hạn đầu tư cho tài sản cố định đáp ứng được nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị
của công ty mà lại làm lành mạnh hóa tình hình tài chính. Nó cũng là phương
thức đổi mới một cách toàn diện dây chuyền công nghệ tránh được tình trạng
đổi mới chắp vá, lắp ghép như hiện nay. Do đó sẽ giúp máy móc thiết bị phát
huy hết công suất tạo sản phẩm có chất lượng cao.... Hết thời hạn thuê, công ty
lại có thể thuê mới các máy móc thiết bị tân tiến cung cấp sản phẩm luôn phù
hợp với nhu cầu thị trường. Sở dĩ thời gian qua, hình thức này chưa được áp
dụng tại công ty là do thị trường thuê mua tài chính còn sơ khai, các công ty tài
chính mới thành lập. Ngoài ra, nhận thức của những người quản lý công ty về
thuê mua tài chính còn mới lạ chưa xem đây là một phương thức tạo lập vốn
hiệu quả. Trong thời gian tới, thị trường thuê mua tài chính sẽ phát triển công
ty cần nghiên cứu xem xét áp dụng hình thức này vào hoạt động của mình.
2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp chủ động và hữu hiệu nhất mà mọi
doanh nghiệp cần phải áp dụng vì hai lý do sau:
- Thứ nhất: Đây là biện pháp giúp tăng hiệu quả đầu tư của đồng vốn huy động
được giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận từ đó tăng vốn bổ sung hàng
năm.
72
- Thứ hai: Đây là điều kiện tiên quyết mà doanh nghiệp cần phải có khi muốn thu
hút vốn đầu tư bên ngoài. Sẽ không có một nhà đầu tư nào muốn bỏ vốn vào một
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hay một dự án có thu nhập thấp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong hoạt động của mình công ty cần định kỳ
tiến hành phân tích tài chính nhằm đánh giá sát sao tình hình sử dụng vốn. Phân tích
định kỳ tài chính sẽ giúp công ty nhanh chóng tìm được nguyên nhân của tình trạng
tài chính hiện thời. Từ đó có biện pháp cụ thể phát huy lợi thế hay khắc phục yếu
kém.
Với tình hình tài chính như ba năm vừa qua, công ty cần có những biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn như sau:
2.6.1/ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Quản lý tiền mặt: Công ty cần xây dựng mô hình quản lý ngân quỹ trợ giúp cho
việc xây dựng mức tiền mặt tối ưu phù hợp với tình hình công ty, đảm bảo khả năng
thanh toán tránh rơi vào tình trạng quỹ tiền mặt quá thấp như năm 1999,2000
- Quản lý dự trữ: Xác định mức dự trữ hợp lý không làm gián đoạn sản xuất cũng
không gây ứ đọng vốn. Xác định đúng nhu cầu vật tư cho từng thời kỳ. Bố trí nguyên
vật liệu tồn kho hợp lý khắc phục tình trạng nguyên vật liệu này thì thừa, loại khác
thì thiếu hụt nghiêm trọng. Phát triển công tác bán hàng để giảm sản lượng thành
phẩm tồn kho. Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra tránh tình trạng tiêu thụ
kém là do sản phẩm tồi dẫn đến tồn kho thành phẩm lớn.
- Quản lý các khoản phải thu: Công ty phải theo dõi chặt chẽ về thời hạn của các
khoản nợ để thu hồi nợ kịp thời. Cần thu hồi nhanh các khoản nợ cũ mà khách hàng
và các đơn vị khác chiếm dụng, đặc biệt là các đơn vị không còn tiếp tục quan hệ với
công ty. Công ty cũng cần khuyến khích các đơn vị thực hiện việc thanh toán ngay
khi đã tiêu thụ hàng hóa. Nghiên cứu cách thức bán hàng chiết khấu, giảm giá để thu
tiền ngay. Cần tổ chức việc thu hồi nợ một cách đều đặn nhịp nhàng, không để tình
trạng thu hồi nợ dồn dập vào cuối năm làm cho vốn của công ty bị chiếm dụng quá
lâu gây thiếu thốn cho nhu cầu kinh doanh trong năm. Trong khi đó lượng tiền mặt
tồn quỹ tăng nhanh vào cuối năm gây tình trạng dư thừa tiền mặt giả tạo.
2.6.2/ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty cần thực hiện một số biện
pháp:
- Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa, nâng cấp,
mua sắm tài sản cố định, tránh hư hỏng mất mát duy trì và không ngừng nâng cao
73
năng lực sản xuất của tài sản cố định. Hàng năm phải lập kế hoạch theo quy định của
Nhà nước.
- Do nguồn vốn hạn chế, công ty không thể thay thế một loạt hầu hết các máy móc cũ
trong thời gian ngắn. Vì vậy, cần phân loại tài sản cố định để xác định được chính
xác mức hao mòn của từng tài sản. Từ đó tiến hành thanh lý các tài sản đã khấu hao
hết hoặc gần khấu hao hết để tái đầu tư. Đồng thời cần quan tâm đến tính đồng bộ
của máy móc trang thiết bị khi tiến hành đầu tư thay mới.
- Cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với việc thu hồi hết các giá trị còn lại của máy
móc trang thiết bị. Đây sẽ là căn cứ để đưa ra quyết định: tiếp tục kéo dài tuổi thọ của
máy hay thanh lý nhượng bán để đối mới tài sản cố định.
- Phân cấp quản lý cho các bộ phận trong nội bộ của công ty nhằm nâng cao trách
nhiệm của từng thành viên trong quá trình sử dụng. Tự quy trách nhiệm cá nhân có
thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích tính cần cù, sáng tạo của người lao động, kỷ
luật và bắt đền bù những người gây thiệt hại tới tài sản cố định. Bố trí dây chuyền
sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất sử dụng tài sản cố định.
3. Một số kiến nghị.
3.1. Kiến nghị với Nhà nước.
Với vai trò là người tạo môi trường pháp lý lành mạnh giúp doanh nghiệp huy động
và sử dụng vốn thuận lợi và có hiệu quả, Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ, rõ ràng. Trong thời gian tới, Nhà
nước cần khẩn trương hoàn thiện các luật như luật doanh nghiệp nhà nước, luật các
tổ chức tín dụng, luật đầu tư... Tiến hành nghiên cứu xây dựng ban hành những bộ
luật mới chẳng hạn luật thị trường chứng khoán tạo khung pháp lý nhanh chóng
phát triển thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường vốn nói chung. Ban hành
các văn bản dưới luật làm cơ sở cho việc tạo vốn cho các doanh nghiệp. Ví dụ ban
hành các thông tư nghị định hướng dẫn và quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Ngoài ra nhà nước cần tránh tình trạng thiếu đồng bộ giữa luật và văn bản dưới luật,
gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cần tiếp tục hoàn thiện chế độ tài chính, ban hành các văn bản hướng
dẫn về mặt quản lý tài chính rõ ràng, cụ thể. Song Bộ cũng cần có sự ổn định tương
đối trong việc ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc hạch toán kinh doanh lập báo
biểu kế toán tài chính. Đưa ra các chỉ tiêu tài chính đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp
74
đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước một cách chính xác. Đây sẽ là cơ sở cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
2.3. Kiến nghị với Ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay, việc cho vay vốn của ngân hàng còn có nhiều bất cập:
Thứ nhất :Các thủ tục cho vay vốn còn rườm rà với nhiều loại giấy tờ không hợp lí gây khó khăn
cho người đi vay.
Thứ hai: Vẫn còn có tình trạng phân biệt, đối xử của ngân hàng đối với người đi vay là các doanh
nghiệp tư nhân; Họ thường gặp khó khăn hơn trong việc vay vốn của ngân hàng so với các
doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba: Ngay trong nội bộ các donh nghiệp tư nhân với nhau, do tình trạng “quen biết” với
nhau giữa cá thể từng doanh nghiệp với các cá nhân có vị trí cao trong hệ thống ngân hàng mà
việc giải quyết vấn đề cho vay vốn không diễn ra đúng trình tự thời gian đối với các doanh
nghiệp.
Thứ tư: Khoảng thời gian giữa việc duyệt dự án và việc cấp vốn thường kéo dài làm mất cơ hội
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vì vậy, ngân hàng cần cải thiện các thủ tục cho vay vốn thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ; giảm bớt
thủ tục giấy tờ,thời gian chờ đi lại; Nên đối xử công bằng hơn giữa các doanh nghiệp. Nếu có thể
nhanh chóng cấp vốn cho công ty để công ty có thể thực hiện các dự án kế hoạch kịp thời tránh
bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận.
4. Kiến nghị với các nhà cung cấp, các bạn hàng.
-Với các nhà cung cấp: Hiện nay, các nhà cung ứng đã luôn cung cấp đủ và ổn định nhu cầu vật
tư nguyên vật liệu đầu vào cho công ty. Song giá đầu vào là tương đối cao khiến công ty không
có cách nào khác là chiếm dụng vốn. Trong thời gian tới, các nhà cung ứng nên nghiên cứu giảm
giá nguyên vật liệu đầu vào vừa giúp công ty hoạt động có hiệu quả vừa duy trì tỷ lệ chiếm dụng
vốn của công ty đối với các nhà cung ứng một cách hợp lý có lợi cho cả đôi bên.
- Với các bạn hàng: Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố đảm bảo mối quan hệ của công ty với
các khách hàng, các đại lý tiêu thụ. Công ty luôn sẵn sàng nhận lại các sản phẩm hư hỏng kém
phẩm chất. Đây là cách thức công ty tạo uy tín với các bạn hàng. Các bạn hàng các đại lý tiêu thụ
sản phẩm của Công ty cũng cần phải tạo uy tín với công ty bằng cách thanh toán nhanh gọn,
sòng phẳng tạo điều kiện cho công ty và khách hàng cùng phát triển. Vì vậy khi bán được hàng
hóa cần nhanh chóng thanh toán tiền hàng cho công ty tránh tình trạng dây dưa nợ đọng kéo dài.
75
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên: PTS. Lưu Thị Hương (Nhà xuất
bản Giáo dục).
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang
Ninh (Nhà xuất bản Thống kê).
3. Quản trị Tài chính - Nguyễn Văn Thuận (Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh).
4. Báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính trong ba năm 1998, 1999, 2000
của Công ty Khóa Minh Khai.
5. Các tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Tài chính, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Lý luận chung về vốn và tạo lập vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.pdf