Môc lôc
MỤC LỤC2
LỜI NÓI ĐẦU4
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ5
NỘI DUNG THỰC HIỆN5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ6
MÁY TRỤC6
1.1.Giới thiệu chung về Máy trục. 6
1.1.1.Định nghĩa. 6
1.1.2.Phân loại6
1.2.Giới thiệu về cần trục tháp. 10
1.2.1.Cấu tạo cần trục tháp. 10
1.2.2.Phân loại11
1.2.3.Phạm vi sử dụng. 13
1.2.4.Nguyên lý làm việc. 13
1.2.5.Thông số kĩ thuật phù hợp của cần trục tháp. 13
1.2.6.Phạm vi sử dụng. 14
1.2.7.Đặc điểm các cơ cấu của cần trục tháp. 14
1.2.8.Lựa chọn các thông số. 18
1.2.9.Tính chọn các thông số cơ bản của cần trục tháp.20
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG27
2.1.Mô tả cơ cấu nâng:27
2.2.Nguyên lý hoạt động:28
2.3.Các thông số cơ bản của cơ cấu nâng:29
2.4.Tính toán cơ cấu nâng. 29
2.4.1.Tính chọn cáp và pa lăng:29
2.4.2. Tính tang:32
2.4.3.Tính chọn động cơ:34
2.4.4.Chọn khớp nối và phanh:35
2.4.5.Kiểm tra thời gian phanh. 37
2.4.6.Kiểm tra thời gian khởi động. 37
2.4.7.Các bộ phận của tang. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Đề tài 2: Thiết kế các cơ cấu của cần trục tháp với các đặc tính kĩ thuật cơ bản sau đây:
MQ = 60 T.m
Q = 5 Tấn.
R max = 20 (m) .
H = 21 m
Chế độ làm việc: Trung bỡnh
40
41 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10083 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Máy nâng vận chuyển - Thiết kế các cơ cấu của cần trục tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 1 -
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
khoa c¬ khÝ
bé m«n M¸Y X¢y dùng
ThiÕt kÕ m«n häc
M¸y n©ng vËn chuyÓn
Đề tài 2: Thiết kế các cơ cấu của cần trục tháp
Giáo viên HD: Lê Quý Thủy
SV thực hiện: Đào Duy Hướng
Phạm Quốc Khánh
Nguyễn Văn Linh
Lớp: Cơ giới hóa XDGT – K47
Hµ Néi - 2010
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 2 -
Môc lôc
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ................................................................................... 5
NỘI DUNG THỰC HIỆN ................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ .............................................. 6
MÁY TRỤC ...................................................................................................... 6
1.1. Giới thiệu chung về Máy trục: .............................................................. 6
1.1.1. Định nghĩa: ...................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại: ......................................................................................... 6
1.2. Giới thiệu về cần trục tháp: ................................................................ 10
1.2.1. Cấu tạo cần trục tháp: .................................................................... 10
1.2.2. Phân loại: Hình thức kết cấu của cần trục tháp rất đa dạng:............ 11
1.2.3. Phạm vi sử dụng: ........................................................................... 13
1.2.4. Nguyên lý làm việc: ....................................................................... 13
1.2.5. Thông số kĩ thuật phù hợp của cần trục tháp: ................................. 13
1.2.6. Phạm vi sử dụng: ........................................................................... 14
1.2.7. Đặc điểm các cơ cấu của cần trục tháp: .......................................... 14
1.2.8. Lựa chọn các thông số: .................................................................. 18
CHƢƠNG 2: TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG ............................................... 28
2.1. Mô tả cơ cấu nâng: ............................................................................. 28
2.2. Nguyên lý hoạt động: .......................................................................... 29
2.3. Các thông số cơ bản của cơ cấu nâng: ............................................... 30
2.4. Tính toán cơ cấu nâng ........................................................................ 30
2.4.1. Tính chọn cáp và pa lăng: .............................................................. 30
2.4.2. Tính tang: ......................................................................................... 33
2.4.3. Tính chọn động cơ: ........................................................................ 35
2.4.4. Chọn khớp nối và phanh: ............................................................... 36
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 3 -
2.4.5. Kiểm tra thời gian phanh ................................................................ 38
2.4.6. Kiểm tra thời gian khởi động ......................................................... 38
2.4.7. Các bộ phận của tang ..................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 41
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 4 -
Lêi nãi ®Çu
Hiện nay, hầu hết các ngành kinh tế quốc dân đều sử dụng ngày càng
nhiều máy xây dựng, đặc biệt là các ngành giao thông vận tải, xây dựng, thuỷ
lợi. Máy xây dựng hiện có ở nước ta rất đa dạng về chủng loại, phong phú về
mẫu mã của nhiều nước trên thế giới. Trong các loại máy xây dựng hiện nay,
máy nâng - vận chuyển chiếm một tỷ lệ lớn và được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực. Một trong những yêu cầu cần thiết của một người sinh viên MXD nói
chung và sinh viên ngành Cơ giới hóa nói riêng khi ra trường là phải hiểu rõ
được nguyên lý, cấu tạo của các thiết bị máy cũng như các chi tiết cấu tạo nên
bộ máy đó. Để nắm vững được lý thuyết và thực hành thì người sinh viên phải
hoàn thành tốt các bài thiết kế môn học. Bài thiết kế môn học máy nâng - vận
chuyển cũng giúp cho các sinh viên trong nghành MXD hiểu rõ hơn về nguyên
tắc hoạt động của các cụm chi tiết cấu tạo nên bộ máy và nguyên lý hoạt động
của cụm chi tiết đó.
Sinh viên thực hiện
Đào Duy Hướng
Phạm Quốc Khánh
Nguyễn Văn Linh
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 5 -
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Đề tài 2: Thiết kế các cơ cấu của cần trục tháp với các đặc tính kĩ thuật cơ
bản sau đây:
MQ = 60 T.m
Q = 5 Tấn.
R max = 20 (m) .
H = 21 m
Chế độ làm việc: Trung bỡnh
TT Họ và tên Nhiệm vụ thiết kế
1 Đào Duy Hướng Cơ cấu nâng
2 Phạm Quốc Khánh Cơ cấu quay
3 Nguyễn Văn Linh Cơ cấu di chuyển xe con
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phần việc chung cả nhóm:
Thuyết minh:
- Chọn các thông số kĩ thuật phù hợp
- Thuyết minh cấu tạo, nguyên lý hoạt động và phạm vi sử
dụng của cần trục tháp.
Bản vẽ:
- 01 bản vẽ tổng thể cần trục tháp (A0)
2. Phần việc cho từng cá nhân:
Thuyết minh:
- Thuyết minh thiết kế tổng thể cơ cấu
- Thuyết minh thiết kế một số chi tiết đặc trưng ( sau khi đã có
thuyết minh thiết kế tổng thể cơ cấu)
Bản vẽ:
- 01 bản vẽ lắp cơ cấu (A0,1)
- Một số bản vẽ chi tiết (sau khi đã có bản vẽ lắp cơ cấu)
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 6 -
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
MÁY TRỤC
1.1. Giới thiệu chung về Máy trục:
1.1.1. Định nghĩa:
- Máy trục là loại máy hoạt động theo chu kì dùng để nâng , chuyển vật
(tải) trong không gian; giữ tải bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác.
- Máy trục có thể là loại đớn giản được kết cấu từ một bộ phận cơ bản để
nâng vật theo phương nhất định hoặc có thể là loại có kết cấu phức tạp và
chuyển động của vật nâng sẽ là tổng hợp các chuyển động của các bộ phận
thành phần.
1.1.2. Phân loại:
Máy trục có thể phân loại theo công dụng , theo kết cấu hoặc theo chế độ
làm việc . Người ta thường phân loại máy trục theo kết cấu thành các loại : tời ,
kích , cần trục , máy trục kiểu cần , thang máy …
- Kích : là loại máy trục đơn giản ,dùng để nâng, hạ tải( vật ) tại chỗ theo
phương thẳng đứng . Có các loại kích : kích cơ khí , kích thủy lực , kích
khí nén .
Hình 1.1: Kích thủy lực Hình 1.2: kích chân
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 7 -
- Tời : là một loại máy trục đơn giản để kéo hoặc nâng tải
Tời phân loại theo công dụng : dùng để nâng , để kéo .
Tời phân loại theo cách truyền động : truyền động tay , truyền động
điện . truyền động cơ khí , tời truyền động thủy lực…
Hình 1.3: Tời kéo cáp Hình 1.4: Tời cầm tay
- Pa lăng : là loại máy trục đơn giản dùng để nâng tải theo phương thẳng
đứng. Pa lăng phân loại theo cách truyền động : pa lăng kéo tay và pa lăng
điện.
Hình 1.5: Pa lăng điện Hình 1.6: Pa lăng tay
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 8 -
- Cần trục: cần trục là loại máy trục có cần để đỡ bộ phận mang tải hoặc để
cho xe con di chuyển theo. Theo kết cấu cần trục được phân ra thành cần
trục ô tô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, cần trục tháp, cần trục cột
buồm, cầu trục, cổng trục…
Hinh 1.7: Cầu trục hai dầm
Hình 1.8: Cần trục tháp Hình 1.9: Cần trục bánh xích
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 9 -
Hình 1.10: Cần trục bánh lốp
Hình 1.11: Cần trục chân đế
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 10 -
2
1
3
4 5
6
7
1.2. Giới thiệu về cần trục tháp:
1.2.1. CÊu t¹o cÇn trôc th¸p:
CÇn trôc th¸p lµ lo¹i cÇn trôc tiªu biÓu ®•îc sö dông réng r·i trong x©y
dùng nhµ cao tÇng, x©y dùng c«ng nghiÖp vµ l¾p r¸p c¸c m¸y mãc thiÕt bÞ trªn
cao. Chóng cã ®Æc ®iÓm lµ cét th¸p cao, ®Ønh th¸p l¾p cÇn dµi quay ®•îc toµn
vßng, c¸c bé m¸y th•êng ®•îc dÉn ®éng ®iÖn ®éc lËp dïng m¹ng ®iÖn c«ng
nghiÖp.
CÇn trôc th¸p th•êng cã ®ñ c¸c bé m¸y nh• n©ng h¹ hµng, thay ®æi tÇm
víi, bé m¸y quay, bé m¸y di chuyÓn v× vËy chóng cã thÓ vËn chuyÓn hµng ho¸
trong mét kh«ng gian réng lín. MÆt kh¾c kÕt cÊu cña chóng hîp lý nªn dÔ dµng
th¸o l¾p vËn chuyÓn tõ n¬i nµy ®Õn n¬i kh¸c, tÝnh c¬ ®éng cao.
S¬ ®å cÊu t¹o cña cÇn trôc th¸p:
Trong đó:
1. Cét th¸p
2. §èi träng
3. Cabin ®iÒu khiÓn
4. CÇn
5. Xe con mang hµng
6. Côm puli mãc c©u
7. §o¹n èng ®Ó
n©ng cét
Hình 2.1: Cấu tạo chung của cần trục tháp
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 11 -
1.2.2. Phân loại: Hình thức kết cấu của cần trục tháp rất đa dạng:
Theo phương pháp lắp đặt tại hiện trường có thể chia ra:
- Cần trục tháp di chuyển trên ray: phục vụ trong các kho bãi,trong
các nhà máy, ở những vị trị có không gian rộng
- Cần trục tháp cố định : chân tháp gắn liền với nền hoặc tựa trên nền
thông qua bệ đỡ hoặc các gối tựa cố định,thường dùng trên các công
trường xây dựng nhà dân dụng và nhà công nghiệp
- Cần trục tháp tự nâng: có thể nằm ngoài hoặc trong công trình,tháp
được tự nối dài để tăng độ cao nâng theo sự phát triển chiều cao của
công trình. Khi tháp có độ cao lớn,nó được neo với công trình để
tăng độ ổn định của cần trục và tăng khả năng chịu lực ngang. Trên
công trình xây dựng, khi làm việc nó tự nâng toàn bộ cần trục theo
chiều cao công trình và toàn bộ tải trọng được truyền xuống công
trình (cần trục neo tường).
Theo đặc điểm làm việc của cần trục:
- Cần trục loại tháp quay : Toàn bộ tháp và cơ cấu được đặt trên bàn
quay. Bàn quay tựa trên các thiết bị tựa quay đặt trên khung di
chuyển
- Cần trục tháp không quay: Phần quay đặt trên đầu tháp. khi quay thì
chỉ có cần, đỉnh tháp, đối trọng và các cơ cấu đặt trên đó quay.
Theo phương pháp thay đổi tầm với
- Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng cách thay đổi góc nghiêng của
cần
- Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng cách di chuyển xe con trên ray
của cần. Loại này có kết cấu nặng hơn loại cần trục thay đổi tầm với
bằng thay đổi góc nghiêng của cần nhưng có độ cao nâng và tốc độ
dịch ngang của vật nâng là ổn định
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 12 -
Hình 2.2: Các loại cần trục tháp
a. Cần trục xoay. b. Cần trục công xôn
c. Cần trục trên cột. d.
e. Cần trục tầm với g.
h. Cần trục chân đế i.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 13 -
1.2.3. Phạm vi sử dụng:
Thường được sử dụng trong xây lắp các công trình xây dựng dân
dụng,xây dựng công nghiệp hoặc dùng để bốc dỡ,vận chuyển hàng hoá ,cấu kiện
, vật liệu trên các kho bãi do có chiều cao nâng và tầm với lớn ,khoảng không
gian phục vụ rộng nhờ các chuyển động nâng hạ vật,thay đổi tầm với ,quay toàn
vòng và dịch chuyển toàn bộ máy
Tuy nhiên do kết cấu phức tạp,tháp cao và nặng tốn kém trong việc tháo
dỡ và lắp dựng ,di chuyển,chuẩn bị mặt bằng nên chỉ dùng cần trục tháp ở
những nơi có khối lượng xây lắp tương đối lớn ,thời gian phục vụ cho công việc
trong một khoảng thời gian dài ,hoặc khi sử dụng những loại cần trục tự hành
không kinh tế hoặc không có khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc.
Do tính chất luôn đổi địa điểm nên chúng được thiết kế sao cho dễ tháo
dỡ, lắp dựng và vận chuyển hoặc có khả năng tự dựng bằng các thiết bị cơ khí
hay thuỷ lực và được di chuyển trên đường dưới dạng tổ hợp toàn máy . Điều
này cho phép giảm chi phí và thời gian lắp dựng cần trục
1.2.4. Nguyên lý làm việc:
Ng•êi l¸i trong cabin sÏ ®iÒu khiÓn c¸c bé m¸y n©ng h¹ hµng, quay
cÇn vµ di chuyÓn xe con ho¹t ®éng mét c¸ch ®éc lËp hoÆc ®ång thêi
theo mét quy tr×nh hÕt søc nghiªm ngÆt.
1.2.5. Thông số kĩ thuật phù hợp của cần
trục tháp:
- Sức nâng (Qdn): là trọng lượng lớn
nhất mà thiết bị nâng có thể an
toàn tại 1 vị trí nhất định.
- Tầm với: là khoảng các 2 đường
thẳng đứng đi qua tâm mooc (hay
tâm xe con) và tâm cơ cấu quay. Hình 2.3: Tầm với L và
chiều cao nâng H
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 14 -
- Chiều cao nâng: là khoảng cách từ tâm mooc đến mặt nền
- Trọng lượng cần trục: là trọng lượng toàn máy khi không
mang tải
- Tốc độ làm việc của cần trục tháp:
Vận tốc nâng (m/phút)
Vận tốc di chuyển xe con (m/phút)
Vận tốc quay cần (vòng/phút)
1.2.6. Phạm vi sử dụng:
- Cần trục tháp là loại có tháp cao, phần trên của tháp lắp cần, quay toàn
vòng, dẫn động điện độc lập.
- Cần trục tháp có sức nâng từ 500 kG đến hàng trục tấn. Những loại cần
trục tháp sử dụng trong công nghiệp, trong lắp ráp có thể có sức nâng lên
tới hơn 100 tấn.
- Cần trục tháp giữ vị trí số một trong các thiết bị dùng trong xây dựng .
Cần trục tháp là thiết bị nâng chủ yếu dùng để vận chuyển vật liệu và lắp
ráp trong công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, các công
trình thủy điện … Trong xây dựng nhà cao tầng không thể sử dụng các
cần trục tháp di chuyển trên ray vì không bảo đảm ổn định cho cần trục
tháp. Trong trường hợp này người ta sử dụng loại cần trục tháp cố định
có đầu quay, tháp được neo vào công trình và theo chiều cao của công
trình, tháp được nối thêm các đoạn chế tạo sẵn để tăng chiều cao theo
chiều cao của nhà. Trong giai đoạn khi chiều cao nâng chưa lớn, có thể
dùng cầu trục di chuyển trên ray, loại có đầu quay và tháp không quay.
1.2.7. Đặc điểm các cơ cấu của cần trục tháp:
a. Cơ cấu nâng: Cơ cấu nâng dung để nâng hạ vật (tải) theo
phương thẳng đứng, nó có thể là một bộ phận của máy hoặc
là một máy làm việc độc lập.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 15 -
Các loại cơ cấu nâng thường dùng:
- Cơ cấu nâng dùng vít đai ốc
(Hình a)
- Cơ cấu nâng dùng bánh răng –
thanh răng (Hình b)
- Cơ cấu nâng dùng xi lanh thủy
lực hoặc khí nén (Hình c)
- Cơ cấu nâng dùng tang quấn dây
cáp hoặc xích. (hình d) Hình 2.4: Các loại cơ cấu nâng
Các loại cơ cấu nâng hình a, b, c có nhược điểm lớn là tốc độ nâng thường
khá nhỏ, tải trọng nâng không lớn, chiều cao nâng bị hạn chế, hiệu suất không
cao…Chúng thường được sử dụng trong các máy nâng đơn giản như: kích thanh
răng, kích trục vít, kích thủy lực, kích khí nén…
Cơ cấu nâng dùng tang quấn dây cáp (hoặc xích) khắc phục được hầu hết
các nhược điểm trên nên nó được sử dụng phổ biến trong máy trục.
Hình 2.5: Cấu tạo cơ cấu nâng tang quấn dây cáp
Các bộ phận chủ yếu của cơ cấu nâng:
Cơ cấu nâng thông thường bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Bộ phận dẫn động
- Bộ phận truyền động
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 16 -
- Tang quấn (cáp hoặc xích)
- Bộ phận mang giữ tải:
Thiết bị nhận vật nâng ( móc, gầu ngoạm…)
Dây (cáp hoặc xích)
Puly
- Thiết bị giữ vật treo và điều chỉnh vận tốc.
- Ngoài ra còn có thiết bị an toàn, thiết bị điều khiển.
b. Cơ cấu quay: Cơ cấu quay dùng để thực hiện chuyển động
quay cho phần quay của cần trục.
Đặc điểm:
- Cơ cấu quay có thể đặt trên phần không quay hoặc phần quay, dẫn
động bằng tay hoặc bằng điện.
Hình 2.7: Cơ cấu quay dẫn động bằng điện đặt trên phần quay
- Vận tốc quay của cần trục thường rất bé
- Quán tính khi khởi động thường rất lớn, thời gian chuyển động ổn
định ngắn.
c. Cơ cấu di chuyển xe con: Là một bộ phận của máy nâng làm
nhiệm vụ dịch chuyển trên mặt phẳng ngang, mặt dốc của cả
máy hoặc bộ phận máy.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 17 -
Dựa theo kết cấu của đường và bộ phận di chuyển mà người ta phân ra:
- Di chuyển bánh kim loại (chủ yếu chạy trên ray đặt trước)
- Di chuyển bánh lốp
- Di chuyển bánh xích
- Di chuyển bằng phao
nổi
- Di chuyển tự bước
Hình 2.8: Sơ đồ dẫn động
cơ cấu di chuyển
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 18 -
1.2.8. Lựa chọn các thông số:
Việc lựa chọn những thông số của cần trục tháp còn phụ thuộc vào điều
kiện làm việc cụ thể . Nhưng để thuận lợi cho quá trình tính toán và vẫn đảm
bảo điều kiện làm việc tốt ta có thể chọn thêm các thông số sau ngoài các thông
số mà đề bài đã cho:
- Sức nâng (Qdn): là trọng lượng lớn nhất mà thiết bị nâng có thể an
toàn tại 1 vị trí nhất định.
Qdn = 5 (Tấn).
- Tầm với: là khoảng các 2 đường thẳng đứng đi qua tâm móc (hay
tâm xe con) và tâm cơ cấu quay.
Rmax = 20 (m).
- Chiều cao nâng: là khoảng cách từ tâm mooc đến mặt nền
H = 21 (m)
Do đó khi thiết kế ta chọn kiểu cần trục tháp thay đổi tầm với cách di
chuyển xe con. Việc tính toán kết cấu đối với cần trục thay đổi tầm với bằng
cách di chuyển xe con là dễ dàng hơn so với loại cần trục tháp thay đổi tầm với
bằng cách thay đổi góc nghiêng cần. Đồng thời loại cần trục này có độ ổn định
cao hơn so với loại thay đổi góc nghiêng cần.
Về yêu cầu sử dụng hay bộ di chuyển: Dựa trên những điều kiện mức độ
ổn định của cần trục đồng thời có tính đến không gian phục vụ công việc với
yêu cầu tầm với và chiều cao nâng, tải trọng nâng không quá lớn nên ta chọn
loại di chuyển trên ray. Với loại cần trục này thì các tải trọng do gió gây ra và
các tải trọng quán tính khi phanh hãm cần trục, phanh hãm xe con là không lớn.
Hình thức kết cấu của cần trục tháp phải chọn sao cho đơn giản nhẹ nhàng
dễ chế tạo, đảm bảo độ ổn định và các yêu cầu về năng suất. Chọn cần trục tháp
kiểu quay trên, nâng bằng thiết bị thủy lực do những ưu đểm của thiết bị thuỷ
lực là làm việc an toàn, ổn định, tạo ra lực nâng lớn, kết cấu gọn nhẹ và thao tác
trong quá trình lắp dựng đơn giản hơn.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 19 -
Nhược điểm của loại cần này là phải có thiết bị an toàn do quá trình lắp
dựng ở trên cao và chỉ di chuyển trên ray cố định trong một khoảng không gian
nhất định.
Từ đây ta có thể chọn các thông số của cần trục cần thiết kế theo một loại
cần trục tháp đã có sẵn của Trung Quốc như sau:
STT Nội dung Thông số chi tiết Ghi chú
1 Tên thiết bị Cẩu tháp
2 Hãng sản xuất Zoomlion
3 Nước sản xuất Trung Quốc
4 Ký hiệu TC5023A
5 Năm xuất xưởng 2008
6 Chất lượng mới
100% đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu
7 Kết cấu thân cẩu
Thép hộp, chống
xoắn
8 Chân đế Cố định
9 Hệ thống điều khiển PLC, Biến tần
SX tại
Nhật Bản,
Pháp
10 Tầm với tối đa 50m
11 Chiều cao tự đứng Max 60m
12 Chiều cao Max khi có neo 220m
13 Tải trọng tối đa đầu cần với 50M 2,3 tấn
14
Tải trọng tại tầm với 44M (04
nhánh cáp)
2,72 tấn
15
Tải trọng tối đa ở tầm với từ
2.5m-17.9 m
8 tấn
16 Tiết diện thân cẩu(DxRxC) 2.0x2.0x2.8m
17
Vận tốc nâng tải ở tải trọng 8
tấn(04 nhánh cáp)
0~25 m/phút
18
Vận tốc nâng tải ở tải trọng 4
tấn(04 nhánh cáp)
0~50 m/phút
19
Vận tốc nâng tải ở tải trọng 4
tấn(02 nhánh cáp)
0~50 m/phút
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 20 -
20
Vận tốc nâng tải ở tải trọng 2
tấn(02 nhánh cáp)
0~100 m/phút
21 Vận tốc di chuyển xe con 0~55 m/phút
22 Vận tốc mâm quay 0~0.8 vòng/phút
23 Công suất động cơ tời nâng 37Kw
24 Công suất động cơ xe con 4.0Kw
25 Công suất động cơ mâm quay 2x4.0
26 Nguồn điện cung cấp ~380V/50Hz
27 Tổng chiều dài dây cáp 440m
28 Động cơ thuỷ lực nâng thân 7.5Kw
29 Tốc độ nâng 0.7m/phút
30
Tổng công suất (ko tính động cơ
nâng đốt)
49Kw
Ghi chú:
- Ở độ cao dưới 110m có thể dựng 4 nhánh cáp hoặc 02 nhánh cáp
và tải trọng max: 8T
- Ở độ cao trên 110m chỉ được dựng 02 nhánh cáp và tải max: 4T
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 21 -
1.2.9. Tính chọn các thông số cơ bản của cần trục tháp.
Thông số cơ bản của cần trục tháp bao gồm:
- Kích thước mặt cắt ngang của các kết cấu.
- Chiều dài cần.
- Chiều cao của giá chữ A.
- Chiều cao của cột.
- Chiều dài của cần công son đối trọng.
- Chiều dài của một khoang của cần và của cột.
- Góc nghiêng của các thanh xiên trong dàn.
- Cần, cột chia làm mấy đoạn và chiều dài của mỗi đoạn.
a. Cần:
Chọn kết cấu của cần:
- Đặc điểm:
+ Cần chịu tải trọng di động do xe con mang hàng gây ra.
+ Cần chủ yếu chịu uốn và xoắn.
+ Chiều cao nâng và tầm với lớn.
+ Phải có đường ray để di chuyển xe con.
+ Diện tích chắn gió của cần sao cho nhỏ nhất.
+ Trọng lượng cần nhỏ nhất.
- Để định kích thước mặt cắt ngang của cần cần dựa trên hai cơ sở:
+ Dựa theo những cần trục tháp đã được chế tạo và sử dụng ngoài thực tế
có tải trọng nâng và tầm với gần sát cần trục thiết kế.
+ Dựa theo công thức kinh nghiệm trong tính toán mặt cắt ngang cần của
cần trục.
- Từ đó ta chọn dạng mặt cắt :
Cần dạng dàn không gian.
Mặt cắt ngang dạng tam giác.
Xe con di chuyển trên gờ của hai thanh biên dưới của cần.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 22 -
Cần có cấu tạo bởi hai thanh biên dưới là thép ống vuông và
thanhbiên trên là thép ống tròn và các thanh xiên, thanh ngang là
thép ống tròn
Góc nghiêng của các thanh xiên với thanh biên trong dàn là 450
- Ưu điểm của mặt cắt dạng này là kết cấu và tính toán đơn giản,có khả
năng chế tạo trong nước,trọng lượng của cần nhẹ,kết cấu làm việc ổn
định, nhẹ nhàng gọn nhẹ , việc liên kết các thanh xiên, thanh ngang dễ
dàng. Việc bố trí các bộ phận khác như cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển xe
con, xe con và sơ đồ mắc cáp cũng đơn giản.
- Nhược điểm là mặt cắt và công chế tạo lớn.
Xác định kích thước mặt cắt ngang của cần.
- Chiều rộng b và chiều cao h của
mặt cắt tạo nên đặc trưng hình học
và khả năng chiụ lực của kết cấu
cần.
- Dựa theo công thức kinh nghiệm
trong việc tính troán chiều cao h
của mặt cắt của cầu trục, cổng trục
thường chọn.
h= (
16
1
12
1
)
L
(1-1)
Trong đó:
h- chiều cao mặt cắt của cần trục,
L- khẩu độ của cần trục,
h=(
16
1
12
1
).20 = (1.83 0.625) .10
3
(mm)
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 23 -
Theo công thức kinh nghiệm tính chiều cao h của mặt cắt lớn nhất giữa
cần của cần trục thường chọn trong khoảng:
h= (
30
1
20
1
) L (2-2)
Trong đó: L- là chiều dài của cần
h- là chiều cao mặt cắt giữa cần của loại cần trục thay đổi tầm
với bằng cách nâng hạ cần.
h = (1.1 0.73).10
3(mm) . Chọn h = 0,8(m)=800(mm)
Theo công thức kinh nghiệm để tính toán chiều rộng b của mặt cắt ngang
giữa cần của cần trục thay đổi tầm với băng nâng hạ cần thường trong khoảng:
b = (1 1,5) h =(1 1,5) 800 = (0,8 1,2). 10
3
(mm)
Tuy nhiên, để giảm các bất lợi về mặt kết cấu kéo theo những yếu tố
khác thay đổi theo như về không gian, trọng lượng của kết cấu tăng theo và tốn
kém vật liệu, đồng thời tham khảo các cần trục đã được chế tạo và sử dụng
ngoài thực tế thì ta chọn các giá trị h và b giảm đi,tăng số hiệu của thép
Ta chọn chiều cao h của mặt cắt ngang cần là: h = 500 mm
b = (1 1,5 ).500 = (0.5 7,5 ).10
3
mm
ta chọn b = 600 (mm)
Xác định chiều dài một khoang.
Toàn bộ chiều dài cần là L = 22 m để đơn giản
và thuận tiện trong việc chế tạo cũng như trong
quá trình vận chuyển ta chia thành cần thành 2 đoạn, mỗi đoạn dài 11m .Các
đoạn được nối với nhau bằng chốt chẻ tạo thành mối ghép
Vì vậy ta có chiều dài của một khoang là: a = 1.0 m
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 24 -
b. Cột thép:
Hình thức kết cấu của cột
- Ta thấy cột tháp chủ yếu là chịu uốn và chịu nén đồng thời.
- Chiều cao của cột tháp tương đối lớn nên mức độ chịu tải trọng gió là
lớn.
- Cột tháp cần phải có độ ổn định và độ cứng cao để thoả mãn chế độ
làm việc của cần trục trong moị trường hợp tải trọng tác dụng.
- Ta chọn cột tháp có diện tích mặt cắt không đổi cấu tạo bởi bốn thép
góc cánh đều chạy suốt chiều dài của tháp và các thanh giằng ngang
giằng xiên cũng là thép góc đều cạnh. Mặt cắt dạng hình vuông. Liên
kết giữa các nhánh bằng thanh giằng. Góc nghiêng của các thanh xiên
với thanh biên trong dàn là 450
* Ưu điểm:
- Độ ổn định cấu kết cấu cao
- Việc liên kết với các cấu kiện khác dễ dàng.
- Có độ cứng theo các phương là như nhau.
* Nhược điểm:
- Việc tính toán kết cấu thép phức tạp
- Chế tạo tốn công
Toàn bộ chiều dài của cột tháp là 21m, để thuận tiện trong quá trình chế tạo, vận
chuyển và lắp dựng ta chia như sau:
Đốt thứ hai liên kết với đốt chân đế
có chiều dài là 3 m.
Còn lại 9 đốt, mỗi đốt có chiều dài là 2 m
để phù hợp cho quá trình lắp dựng tự nâng độ cao của cần
trục tháp.
Các đốt nối với nhau bằng 8 chốt chẻ theo dạng chữ thập
2000
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 25 -
Xác định thông số cơ bản mặt cắt ngang của cột tháp.
- Định kích thước mặt cắt ngang của cột tháp dựa theo kích thước mặt cắt ngang
của những cần trục đã được tạo và sử dụng ngoài thực tế có tầm với và tải trọng
nâng gần sát cần trục thiết kế.
Chọn a = 1000 mm
- Khi tính toán kết cấu thép của thân tháp, ta coi
như tính cho cột chịu nén và uốn đồng thời.
- Việc tính toán kết cấu thép của thân tháp phải
kiểm tra điều kiện về độ cứng, độ ổn định và độ bền
cho kết cấu trong quá trình làm việc.
- Chọn kết cấu của cột tháp là dạng dàn không gian.
c. Cần công son đối trọng.
Vai trò của cần công son đối trọng là làm giá treo đối trọng, tạo ổn định
cho kết cấu và trên đó có bố trí cơ câu nâng, hộp điện.
Trên cần treo đối trọng có bố trí các bộ phận như cơ cấu nâng, hộp điện
và sẽ đặt các tấm bê tông đúc sẵn làm đối trọng để giữ ổn định cho cần trục
trong quá trình sử dụng. Cần được liên kết với mâm quay bằng chốt bản lề và
liên kết với giá chữ A thông qua thanh kéo ở vị trí gần cuối cần.
Hình thức mặt cắt là dầm tổ hợp cấu tạo bởi hai thép chữ C chạy suốt
trên toàn bộ chiều dài. Dạng dầm có kết cấu đơn giản, việc tính toán dễ hơn và
bố trí các cơ cấu đặt trên đó thuận lợi hơn, có khả năng chế tạo trong nước
nhưng trọng lượng nặng hơn. Về ổn định không cao bằng dạng dàn, việc nối
thép hình phức tạp.
Xác định các kích thước của cần treo đối trọng dựa trên cơ sở cần trục
tháp có tải trọng và tầm với gần sát cần trục thiết kế:
Chiều dài L1 = 8.4 m
Chiều rộng B = 0.7 m
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 26 -
d. Giá chữ A
Giá chữ A được lắp ở vị trí đỉnh tháp , có tác dụng đảm bảo độ ổn định
cho cần trục tháp, cân bằng trọng lượng giữa cần và cần cong son đối trọng.
Yêu cầu: có độ cứng vững cao và diện tích chắn gió nhỏ. Do vậy kết cấu
của giá chữ A thường có dạng dàn không gian.
Có hai loại: chữ A lệch và chữ A đều
Hình thức mặt cắt của giá chữ A :
Mặt cắt giá chữ A có dạng hình vuông có cấu tạo bởi bốn thép góc cánh
đều có mặt cắt như nhau chạy suốt trên toàn bộ
chiều dài giá chữ A và các thanh giằng xiên và
giằng ngang là thép góc.
Ưu điểm :
+ Kết cấu đơn giản dễ tính toán.
+ Liên kết giữa các thanh không phức tạp.
+ Mức độ chịu lực của kết cấu lớn và ổn định
+ Tạo liên kết với mâm quay thuận lợi
Nhược điểm:
+ Trọng lượng lớn
+ Chế tạo tốn công
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 27 -
Xác định thông số cơ bản của giá chữ A
Chiều dài của giá chữ A : h = 3 m
Chia ra làm 4 khoang:3 khoang đầu mỗi khoang dài 0.8m còn khoang
cuối dài 0,6 m.
Giá chữ A có mặt cắt thay đổi: lớn nhất ở vị trí liên kết với mâm quay và
nhỏ nhất ở vị trí đỉnh giá.
Mặt cắt ngang đầu giá chữ A (hình 1).
Chọn a = 0.8 m
b = 1.0 m
Mặt cắt ngang đỉnh giá chữ A (Hình 2).
Chọn c= 0.3 m
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 28 -
CHƢƠNG 2: TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG
2.1. Mô tả cơ cấu nâng:
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu nâng
1: động cơ 6: khớp nối
2: khớp nối động cơ 7: tang
3: khớp nối bánh phanh 8: ổ đỡ tang
4: phanh 9: cụm ròng rọc cố định
5: hộp giảm tốc 10: cụm móc
- Phanh được sử dụng trong cơ cấu nâng là phanh 2 má thường
đóng.
- Phanh được điều khiển bằng điều khiển thông qua bầu phan
điện từ.
- Hộp giảm tốc là hộp giảm tốc 2 cấp.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 29 -
- Hệ puly cuốn cáp có một nhánh cáp nối với tang.
Hình 2.2: Sơ đồ hệ puly của cơ cấu nâng
- Ưu điểm khi sử dụng cụm puly có puly trợ giúp:
+ Với bội suất bằng 4 do đó đường cáp nhỏ hơn và các cơ cấu
khác nhỏ hơn.
+ Với pu ly cân bằng nên khó có thể gây ra hiện tượng quấn cáp.
- Nhược điểm.
+ Tăng chiều dài cáp.
+ Cáp mòn nhanh.
+ Thời gian nâng tăng.
2.2. Nguyên lý hoạt động:
Khi động cơ điện làm việc thông qua các khớp nối truyền chuyển
động quay đến hộp giảm tốc. Thông qua hộp giảm tốc làm cho tốc độ
quay đến tang có tốc độ nhỏ hơn tốc độ của động cơ và tăng mômen tải
lên. Tang được lắp trên khung của cơ cấu nâng trên 2 ổ bi 8. Phanh 4
được lắp với khớp nối bánh răng 3 để giữ vật nâng.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 30 -
Cáp được mắc từ tang đến hệ puly. Thông qua hệ puly, lực kéo của
cáp và vận tốc nâng được giảm đi ia lần (bội suất của hệ puly)
2.3. Các thông số cơ bản của cơ cấu nâng:
- Trọng tải Q0 = 5 (tấn) = 5000 (N).
- Trọng lượng vật mang: bỏ qua khi tính.
- Chiều cao nâng: H = 21 (m) .
- Vận tốc nâng V = 12 (m/phút)
- Chế độ làm việc: CĐ% = 25%.
2.4. Tính toán cơ cấu nâng
- Xem xét điều kiện làm việc của cơ cấu để xác định chu kỳ làm
việc, hệ số tải trọng, số lần mở máy, để chọn chế độ làm việc của
cơ cấu. Ở đây chế độ làm việc của cơ cấu là: trung bình
- Biết sức nâng Q, xác định bội suất của puly. Thông thường
người ta chọn như sau (tang kép):
i= 2 cho Q<25 tấn
i= 3cho Q<50 tấn
i= 4 cho Q<75 tấn
i= 5 cho Q<100 tấn
i= 6 cho Q>100 tấn
Với Q= 5 (tấn) = 5000 (kG) nên ta chọn i = 4 (tang đơn)
2.4.1. Tính chọn cáp và pa lăng:
Dây thường dùng trong máy trục có 2 loại dây chính đó là xích
và cáp.
- Xích có ưu điểm là dề uốn, có thể làm việc với tang và đĩa xích có
đường kính nhỏ nên bộ truyền có kết cấu gọn nhẹ, đơn giản. Tuy nhiên, nó chỉ
làm việc với vận tốc gới hạn không quá 1 m/s. Nếu vận tốc quá vận tốc gới hạn
thì các mắt xích bị mòn nhanh làm 2 tăng khả năng đứt xích. Vì vậy xích thường
ít dược sử dụng hơn cáp.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 31 -
- Dây cáp thép là loại dây được dùng trong ngành máy trục nhiều nhất vì
nó có khả năng làm việc với vận tốc cao mà không ồn, uốn được theo mọi
phương, chịu được tải trọng khác nhau, trọng lượng bản thân nhỏ và ít đứt đột
ngột. Cáp có nhiều loại như: cáp bện đơn, cáp bện kép, cáp bện trái, cáp bện
phải, bện hỗn hợp … Trong đó cáp bện kép là loại được dùng chủ yếu trong máy
trục. Ta chọn loại cáp 6x19+FC lõi đay theo tiêu chuẩn TOCT 2688-80 làm dây
cho cơ cấu nâng. Đây là loại cáp bện kép có lõi đay thấm dầu, các sợi cáp tiếp
xúc đường, các sợi cáp có đường kính bằng nhau.
Hình 2.3: Cáp bện kiểu 6x19
Chọn palăng:
- Có 2 loại palăng thường dùng đó là: palăng đơn và palăng kép
- Loại palăng đơn (A) do chỉ có một nhánh dây chạy trên tang nên mỗi khi
cuốn và nhả cáp có sự di chuyển của dây dọc trục làm khó hạ vật đúng vị trí gây
ra tải tác động lên ổ đỡ thay đổi.
- Loại palăng kép (B) có 2 nhánh dây cuốn lên tang nên nâng hạ vật đúng
vị trí, áp lực lên các ổ trục sẽ được phân đều và ít thay đôỉ. Theo bảng 2-6[2],
với tải trọng 12.5 tấn ta chọn palăng có bội suất a = 2x2. Sơ đồ palăng được bố
trí như hình 2.4.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 32 -
Hình 2.4: Palăng đơn và palăng kép
- Lực căng lớn nhất ở nhánh dây cuốn vào tang khi nâng vật .
max
.(1 )
.(1 ).
o
a t
Q
s
m
Trong đó :
Qo = Q + Qm : tải danh nghĩa (tấn) với Q là tải trọng nâng, Qm là trọng
lượng vật mang. Khi tính toán bỏ qua trọng lượng vật mang.
m: số dây cuốn lên tang , với tang sử dụng là tang kép m = 2.
t: số ròng rọc đổi hướng, do dây mắc trực tiếp lên tang t = 0.
: hiệu suất của ròng rọc, theo bảng 2-5[2] ứng với điều kiện sử dụng
ổ lăn được bôi trơn bằng mỡ trong điều kiện bình thường.
Vậy :
max 2 0
.(1 ) 5000.(1 0.98)
1262,6( )
.(1 ). 2.(1 0.98 )0.98
o
a t
Q
s N
m
- Hiệu suất của palăng :
max
o
S
S
, (CT 2-21[2])
Trong đó : So: lực căng trên nhánh dây treo vật đầu tiên,
.
o
o
Q
S
m a
a: bội suất của palăng a = 2x2 do là palăng kép.
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 33 -
Vậy:
max max
5000
0.99
. . 2.2.1262,6
o o
S Q
S m a S
- Dây cáp dùng trong máy trục phải có kích thước phù hợp với tải
trọng, dây cáp thường được tính toán và chọn theo lực kéo đứt:
Sđ = Smax .k (CT 2-10[2]) .
Trong đó: k là hệ số an toàn, được tra theo bảng 3.1, ứng với chế độ
làm việc trung bình k = 5,5.
Vậy: Sđ = Smax .k = 1262,6 . 5,5 = 6944,3 (N).
- Theo Catalouge ta chọn được loại cáp 6x19+FC có đường kính cáp
dc = 5 (mm).
2.4.2. Tính tang:
a. Chiều dài tang:
- Tang dùng trong máy trục có hai loại là tang trơn và tang xẻ rãnh
- Tang trơn dùng để quấn nhiều lớp cáp khi chiều cao nâng lớn
- Tang xẻ rãnh dùng quấn một lớp cáp trong co cấu nâng dẫn động bằng
điện với chiều cao nâng vật không qua lớn .Ở tang có rãnh thì dây cáp
được quấn theo rãnh nên không bị rối cáp và kẹt cáp, dây cáp ít mòn vì ít
cọ xát vào nhau. Tang có rãnh chia làm hai loại:
Tang đơn là tang xẻ rãnh theo một chiều, có một nhánh dây treo
vật.
Tang kép là loại tang xẻ rãnh ở hai nửa khác nhau và khác
chiều, có hai dây treo vật.
- Với chiều cao nâng H = 21 (m) ta chọn loại tang xẻ rãnh sâu.
+ Đường kính tang: Được xác định theo công thức:
Dt dc .(e - 1) , (CT 2-12[2] ).
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 34 -
Trong đó: e = 25 , là hệ số thực nghiệm được xác định theo bảng tương
ứng với chế độ tải trọng trung bình.
Vậy: Dt = dc .(e -1) = 5.(25-1) = 120 (mm)
+ Chiều dài tang: Lt= +
L: chiều dài cáp cuốn vào tang: L= H.i= 21.4= 84(m) =8400 (cm)
D: đường kính tang
d: đường kính cáp
m: số lớp cáp cuốn trên tang. Chọn m=2
8400.0,5 (2 3).0,5.(12 0,5)
107,43 107,67
.2.(12 0,5) 2.(12 2.0,5)
t
L
cm
Chọn Lt = 112 (cm)
Số vòng cáp cuốn trên tang là:
t
L
n
t
Trong đó: t là bước rãnh trên tang đươc chon theo tiêu chuẩn trong Atlas
máy trục. Tương ứng với đường kính cáp dc = 5 (mm) ta chọn t = 8 mm.
Vậy: 112
14
8
t
L
n
t
vòng
+ Bề dày thành tang tính theo kinh nghiệm:
= 0.02.Dt + {(6 10)(mm)}
= 0.02.120 + {(6 10)(mm)} = 8,4 12,4 (mm)
Chọn = 10 mm
b. Kiểm tra độ bền của tang.
Khi làm việc thành tang bị uốn, nén và xoắn. Với chiều dài của tang nhỏ
hơn 3 lần đường kính của nó thì ứng suất uốn và xoắn không vượt quá (10
15)% ứng suất nén. Vì vậy tang được kiểm tra sức bền theo điều kiện nén với
ứng suất cho phép là:
max
. .
.
n n
k S
t
Trong đó :
là hệ số giảm ứng suất, đối với tang kép = 0.8
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 35 -
k là hệ số phụ thuộc lớp cáp quấn lên tang , ở đây chỉ có một lớp cáp
quấn lên tang nên k = 1.
n
là ứng suất nén cho phép. Tang được chế tạo là gang CH 15-32
có giới hạn bền nén là
bn
= 565 (N/mm
2
).
Ta có:
2
565
113( )
5 5
bn
n
N
mm
Vậy:
max
. . 1.0,8.1262,6
. 10.8
n
k S
t
= 12,626 (N/mm
2
) <
n
vậy tang đủ bền.
2.4.3. Tính chọn động cơ:
Từ đường kính tang, bội suất hệ puly, tính vận tốc góc của tang như sau:
Vận tốc quay của tang là:
. 12.4
127( / )
. .0,12
a
t
t
v i
n v ph
D
Chọn vận tốc động cơ có số vòng quay là nđc= 1000, ta nhận được tỷ số
truyền của hộp giảm tốc là: 1000
7,87
127
dc
h
t
n
i
n
Công suất động cơ được tính như sau:
Công suất ổn định: công suất cần để cho cơ cấu chuyển động ổn
định, với giả thiết nâng đủ tải ,tính theo công thức sau:
ô
( ).
102.60.
O n
Q G V
N
Trong đó: là hiệu suất toàn cơ cấu,
0
. .
t p
với:
0,96
t
là hiệu suất tang , (tra bảng)
0,99
p
là hiệu suất của palăng .
0
là hiệu suất của bộ truyền, tra theo bảng 1-9[2] ta
được
0
0,97
nhưng do kể cả khớp nối răng ta lấy
0
0,93
.
Vn là vận tốc nâng, Vn = 12 (m/ph).
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 36 -
Vậy
0
. .
t p
= 0,96 . 0,99 . 0,93 = 0.88
ô
( ). 5000.12
11,14
102.60. 102.60.0,88
O n
Q G V
N
(kW)
Công suất khởi động, phần công suất thêm cần thiết để khởi động cơ cấu,
tính theo công thức sau:
2 2
( ). 5000.12
. 1,2. 0,14
102.3600. . . 102.3600.2.0,88.9,81
n
k
k
Q G V
N
t g
(kW)
Trong đó:
=1,1 1,2 là hệ số cần thiết để khởi động các bộ phận quay của cơ
cấu như khớp nối, bánh răng, trục, tang…
tk: thời gian khởi động, đối với cơ cấu nâng chọn tk = 1 2(s)
Công suất động cơ :công suất động cơ được chọn theo tổng công suất cần
thiết truyền động cho cơ cấu được tính theo công thức:
ô k
N N N
= 11,14 + 0,14 = 11,28 (kW)
Do đó theo bảng P1.8: Các thông số kỹ thuật của động cơ cần trục - sách
“Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí – Tập 1” ta chọn động cơ MTKF 312-6
có các thông số: N = 12 kW, số vòng quay ndc = 945 (vòng/phút)
Khi đó tỉ số truyền thực tế là: 945
7,44
127
dc
h
t
n
i
n
Chọn hộp giảm tốc (theo Atlas máy trục) PU_A có tỉ số truyền i=10,35
trong đó tỉ số truyền chia cho các cấp là:
2
1
69
30
z
z
4
3
81
18
z
z
2.4.4. Chọn khớp nối và phanh:
Để tính chọn khớp nối giữa động cơ với trục của hộp giảm tốc, cần xác
định mômen khi cơ cấu làm việc ổn định. Mômen này được tính như sau:
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 37 -
M=(Q+ ) = 300 (kG.m)
Mômen trên được quy đổi trên trục động cơ sau khi đã xét đến bội
suất hệ puly , tỷ số truyền hộp giảm tốc và hiệu suất toàn bộ cơ cấu như
sau:
= = = 8,52 (kG.m)
Giá trị mômen , dùng để chọn khớp nối từ catalog, từ đó xác định
được các kích thước của nó.
Dựa vào đó ta chọn nối trục đàn hồi có M= 125.(N.m) (TKCTM Tập2
trang 68) có D = 125 (mm)
Thông thường đĩa khớp nối hay sử dụng làm bánh phanh, vậy nên cần
phải kiểm tra xem đường kính của đĩa khớp nối có phù hợp với mômen phanh
tương ứng hay không .
Công thức tính mômen phanh cơ cấu nâng được rút ra với giả thiết phảI
giữ được vật nặng đứng yên với hệ số an toàn nhất định .Khi hạ vật ,mômen
phanh được tính theo công thức :
= = .0,86 = 6,45 (kG.m)
Trong đó =2- =0,86
Xét đến hệ số an toàn khi phanh z, mômen phanh được tính theo
công thức:
=z = 6,45.2,5= 16,125(kG.m) = 161,25 (N.m)
Với z = 2,5; thời gian phanh là: =1,5 s
Chọn phanh TT200 có Mp = 196,1(N.m), Dp = 200 mm
Vận tốc tiếp tuyến của bánh phanh được tính theo công thức sau:
V= = = 6,18 (m/s)
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 38 -
2.4.5. Kiểm tra thời gian phanh
Tính theo công thức sau:
=
Trong đó
(G. + + . = 6,3 + 2,22 +
. 0,86 = 8,56 (kGm
2
)
Suy ra tp = = 2,2 (s)
2.4.6. Kiểm tra thời gian khởi động
= =
( = + + = 6,3 + 2,22 +
= 8,57 (kGm
2
)
Suy ra = = 1,86 (s)
2.4.7. Các bộ phận của tang
Trục tang:
Ta có
= = = 85,23 (kG.m) = 852300 (N.mm)
Đường kính sơ bộ của trục tang là:
d
Trong đó
T: mô men xoắn trên trục (T= M = 852300 Nmm)
(chọn khớp nối đàn hồi có mômen 1000Nm có D0 =160)
[τ]: ứng suất xoắn cho phép Mpa
Chọn vật liệu chế tạo trục là thép 45 có [τ]: = 30(Mpa)
d = 52,2 (mm)
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 39 -
Chọn sơ bộ d = 55 (mm)
Và sơ bộ được chiều dài trục: L11 = 65(mm) , L22 = 25
Khi đó có chiều dài của trục tang là: L= L11 + 2.L22 + Lt = 1235 (mm)
Tính toán lực tác dụng trên khớp: Ft = = = 1350 (N)
Fr = 0,2.Ft
α: góc ăn khớp α = 200 khi đó Fr = 270 (N)
Ta có sơ đồ đặc lực lên trục tang
S1 + S2 = Smax coi S1 = S2 khi tính toán
S1 = S2 = 1262,6/2 = 631,3 kG) = 6313 (N)
Tính phản lực gối đỡ: ta tính được RA= 6028 (N), RB = 6328 (N)
LLL11 22 t
bo
A B
S
1
S
2
R
B
R
A
Fr
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 40 -
Biểu đồ nội lực của trục:
Tính toán được đường kính trục ở các tiết diện theo công thức:
d =
[σ] = 48(MPa) (thép 45) (Sách TKCTM1 trang 195)
Mj = . Mtd =
Khi đó: dA = 51 (mm) chọn dA = 55 (mm)
dc = 53 (mm) chọn dC = 55 (mm)
dD = 52 (mm) chọn dD = 55 (mm)
chọn dB = 45(mm), chọn dđầu bánh răng = 45
Ta chọn kết cấu của trục:
A B
S
1
S
2
R
B
R
A
Fr
17550
175000
158200
T (Nmm)
M
x
(Nmm)
852300
C D
Ø55Ø45 Ø45
TKMH M¸y n©ng vËn chuyÓn GVHD: Lª Quý Thñy
§µo Duy H•íng Líp c¬ giíi hãa XDGT – K47 - 41 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Máy trục vận chuyển. Tác giả: Nguyễn Văn Hợp, Phạm Thị Nghĩa,
Lê Thiện Thành - NXB Giao thông vận tải năm 2000.
[2]. Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập 1+2 Tác giả: Trịnh Chất,
Lê Văn Uyển – NXB giáo dục năm 2008.
[3]. Atlas máy trục vận chuyển.