Dựa trên các quan điểm phát triển, kết quả phân tích thực trạng về các kết quả đạt
được cũng như những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý truyền tải điện, 7 giải pháp đã được nghiêncứu đề xuất trong Chương III. Các giải
pháp này bao gồm một số giải pháp mang tính thực tiễn có thể giải quyết ngay trong hoạt
động của EVN và NPT, nhưng cũng có những giải pháp vĩ mô, có thể cần phải nghiên cứu
để thay đổi khuôn khổ pháp lý hoạt động của truyền tải điện, đó là (i) Tiếp tục hoàn thiện
mô hình tổ chức; (ii) Phân biệt quyền quản lý và quyền điều hành của NPT; (iii) Hoàn
thiện cơ chế phối hợp giữa qui hoạch, đầu tư và quản lý vận hành lưới điện truyền tải; (iv)
Hoàn thiện hành lang pháp lý đối với truyền tải điện; (v) Hoàn thiện cơ chế tài chính của
truyền tải điện trong thị trường phát điện cạnh tranh; (vi) Xây dựng và thực hiện qui hoạch
phát triển truyền tải điện phù hợp với chiến lược phát triển điện lực và chiến lược phát triển
địa phương; và (vii) Phân định rõ chức năng quản lýhành chính nhà nước và chức năng
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại khâu truyền tải điện.
168 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ñốc có trách nhiệm ñiều hành công việc hàng ngày của NPT ñược
HðTV bổ nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của EVN. ðiều này dẫn ñến có trường
hợp Tổng giám ñốc có thể thực hiện các quyền hạn vượt quá trách nhiệm ñiều hành do
ñược hiểu rằng EVN cũng là người có ý kiến quyết ñịnh chủ chốt trong bổ nhiệm Tổng
giám ñốc. ðể khắc phục nhược ñiểm này, có thể xem xét EVN giao HðTV quyết ñịnh lựa
chọn, bổ nhiệm hoặc thuê Tổng giám ñốc.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa qui hoạch, ñầu tư và quản lý vận
hành truyền tải ñiện
Trong thực tế, hoạt ñộng truyền tải ñiện bao gồm các khâu từ qui hoạch phát triển
ñể xác ñịnh kết cấu lưới, số lượng và vị trí sơ bộ của các tuyến ñường dây và trạm biến áp
truyền tải ñiện, thiết kế các ñường dây và trạm biến áp cho ñến việc ñầu tư, thi công xây
dựng. Qui hoạch phát triển lưới truyền tải ñiện phải ñồng bộ với qui hoạch phát triển vùng,
lãnh thổ của ñịa phương và ngược lại. Hiện nay, phối hợp giữa qui hoạch phát triển ngành
ñiện với chiến lược phát triển ñịa phương chưa tốt mà hệ quả của nó là cung cấp ñiện
không liên tục trong một số giờ cao ñiểm. Một ví dụ ñiển hình là sự cố mất ñiện của thủ ñô
Hà Nội trong dịp nắng nóng tháng 6/2009 do qui hoạch phát triển ñiện có ñầu tư xây dựng
thêm các trạm truyền tải ñiện nhưng ngành ñiện ñã không thể thực hiện ñầu tư do thành
phố không bố trí ñược ñất cho xây dựng công trình.
Sau hoạt ñộng qui hoạch, hoạt ñộng ñầu tư thì sẽ hình thành tài sản lưới ñiện truyền
tải và ñược bàn giao cho ñơn vị quản lý vận hành của NPT. Quản lý của NPT hiện nay chỉ
thực hiện trong phạm vi hẹp là trực tiếp ñầu tư và thực hiện quản lý vận hành tài sản lưới
ñiện sau quá trình thi công. Các hoạt ñộng NPT cần trực tiếp thực hiện ñể ñảm bảo tính
tuân thủ cao của hệ thống ñiện. Các hoạt ñộng về ñầu tư cần ñược tập trung tại NPT ñể
ñảm bảo quá trình ñầu tư lưới ñiện ñồng bộ cả về thông số kỹ thuật thiết bị, tính tương
thích của các thiết bị mới ñưa vào lưới ñiện và các thiết bị hiện ñang vận hành. Ngoài ra,
NPT cũng trực tiếp vận hành lưới ñiện một cách thống nhất, an toàn và tin cậy trong toàn
137
quốc. Do vậy, nếu ñể hoạt ñộng truyền tải tách biệt ra theo vùng ñịa lý hoặc khu vực nhất
ñịnh sẽ gây khó khăn trong ñiều hành lưới ñiện phù hợp với các khu vực phụ tải, tính giá
truyền tải và hướng truyền tải ñiện. ðể ñảm bảo tính hệ thống này, tổ chức thực hiện các
chức năng ñược bố trí dưới hình thức các ñơn vị hạch toán phụ thuộc là các CT TTð và
các Ban QLDA lưới ñiện theo khu vực.
Các hoạt ñộng NPT không cần trực tiếp thực hiện hoặc gián tiếp thực hiện mà có
chi phí cao hơn, không mang lại hiệu quả kinh tế thì NPT có thể thuê ngoài thực hiện theo
các hợp ñồng kinh tế. ðể ñảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả, các công việc về qui hoạch
lưới ñiện, thi công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị và thậm chí một phần công tác sửa chữa
cần ñược triệt ñể thực hiện qua hình thức ñấu thầu. Chức năng sửa chữa, bảo dưỡng lưới
ñiện truyền tải vẫn ñược tổ chức kết hợp với các ñơn vị quản lý vận hành tỏ ra chưa hợp lý.
Hoạt ñộng sửa chữa bảo dưỡng cũng cần thực hiện như là dịch vụ cung cấp ngoài do có
nhiều ñơn vị có thể ñảm nhận thực hiện. Trong tương lai, các hoạt ñộng này cần ñược tổ
chức lại dưới dạng các công ty con hạch toán ñộc lập ñể cạnh tranh với các ñơn vị bên
ngoài NPT.
3.3.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt ñộng truyền tải ñiện
Hoạt ñộng truyền tải ñiện ñược nhà nước qui ñịnh là lĩnh vực ñộc quyền nhà nước.
Hành lang pháp lý cho hoạt ñộng ñộc quyền nói chung của nhà nước là chưa rõ ràng, trong
ñó có qui ñịnh doanh nghiệp ñược coi là có vị trí ñộc quyền nếu không có doanh nghiệp
nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp ñó kinh doanh trên thị trường liên
quan [11]. Hơn nữa, ñộc quyền nhà nước trong hoạt ñộng truyền tải ñược qui ñịnh còn
chung chung, cần thiết phải qui ñịnh cụ thể hơn ñể dễ thực hiện. Cũng có ý kiến cho rằng
ñộc quyền nhà nước không nhất thiết phải do một DNNN thay mặt ñể thực hiện như hiện
nay, mà có thể thực hiện dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần mà các thành viên/cổ ñông là doanh nghiệp nhà nước do nhà nước
nắm giữ 100% vốn.
Hình thức thể hiện ñộc quyền hoạt ñộng truyền tải ñiện ñược giao cho NPT thực
hiện và nhà nước cấp giấy phép hoạt ñộng truyền tải ñiện cho một mình NPT. ðể kiểm
soát hoạt ñộng của NPT, nhà nước cần có hình thức ñiều tiết và kiểm soát bằng các biện
pháp sau ñây: giao cho Bộ Công Thương quyết ñịnh phê duyệt giá truyền tải ñiện, Thủ
138
tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch phát triển ñiện lực quốc gia trong ñó có qui hoạch về
lưới ñiện [15].
ðể cho hoạt ñộng truyền tải ñiện phát triển bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu
mọi nguồn lực, truyền tải ñáp ứng nhu cầu ñiện năng phục vụ ñời sống nhân dân và phát
triển kinh tế xã hội với chất lượng ñiện ổn ñịnh, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh, góp
phần ñảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, nhà nước cần ñổi mới và tăng cường quản lý
về hoạt ñộng ñiện lực, truyền tải ñiện và sử dụng ñiện.
Mặc dù hoạt ñộng truyền tải ñiện ñã có từ rất lâu, ñặc biệt là kể từ năm 1994 khi ñất
nước có ñược ñường dây truyền tải ñiện 500 kV Bắc Nam, nhưng các văn bản qui ñịnh qui
phạm, thông số kỹ thuật ñối với lưới ñiện 500 kV chưa hoàn chỉnh. ðến giai ñoạn hiện
nay, khi công luận có ý kiến nhiều về các thông số kỹ thuật của các ñường dây truyền tải
ñiện, ñặc biệt là các thông số về ñiện từ trường có ảnh hưởng ñến sức khỏe và ñời sống của
nhân dân thì các cơ quan quản lý nhà nước vẫn rất lúng túng trong xử lý sự việc, thông
báo, giải thích hoặc xây dựng các thông số kỹ thuật mới chưa kịp thời. Trong giai ñoạn ñẩy
mạnh CNH, HðH ñất nước thì truyền tải ñiện ngày càng phải ñược nghiên cứu ñể tự ñộng
hóa trong vận hành các trạm biến áp và hệ thống thiết bị ñiều khiển. Do nhiều lý do khách
quan và chủ quan, hành lang pháp lý của nhà nước cũng chưa ñịnh hướng hoặc vạch ra
hành lang pháp lý ñể truyền tải ñiện có thể nghiên cứu, và dần dần áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào hoạt ñộng truyền tải ñiện.
Ngoài hành lang pháp lý ñiều chỉnh lĩnh vực kỹ thuật truyền tải ñiện, nhà nước và
Bộ Công Thương cũng cần chú ý xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật ñiều chỉnh hoạt
ñộng quản trị truyền tải ñiện với vị trí là DNNN do nhà nước ñộc quyền. Kể từ khi Luật
Cạnh tranh có hiệu lực, với mục ñích khuyến khích cạnh tranh, tăng cường chống ñộc
quyền và lạm dụng vị thế ñộc quyền ñể làm lợi cho doanh nghiệp, cũng chưa có các văn
bản pháp lý qui ñịnh chi tiết khuôn khổ hoạt ñộng của các DNNN ñộc quyền. Tình trạng
này, dù trong thực tế chưa xảy ra thì lý thuyết cũng có thể xảy ra tình huống lạm dụng tình
huống ñộc quyền này ñể bắt chẹt các nhà máy ñiện trong quá trình ñấu nối. Do vậy, cũng
cần sớm tạo ra hành lang pháp lý minh bạch ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện như là
dịch vụ thuộc lĩnh vực ñộc quyền nhà nước.
139
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế tài chính của truyền tải ñiện trong thị trường
phát ñiện cạnh tranh
ðể có một cơ chế quản lý minh bạch, khuyến khích hoạt ñộng truyền tải ñiện thực
hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì sự can thiệp của EVN cần
phải rõ ràng thông qua ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của truyền tải ñiện. Tuy hạch
toán ñộc lập, nhưng các qui ñịnh về doanh thu truyền tải ñiện, cách tạo nguồn thu và căn
cứ xác lập giá truyền tải ñiện vẫn không cho phép NPT hoạt ñộng ñộc lập hoàn toàn về tài
chính. Thay vì ñược EVN cấp kinh phí hoạt ñộng như trước ñây, doanh thu của NPT ñược
tạo ra từ cung cấp dịch vụ truyền tải ñiện do Công ty Mua bán ñiện trả. Cơ sở tính toán
doanh thu truyền tải ñiện tiếp tục dựa trên sản lượng ñiện thương phẩm của toàn hệ thống
vẫn chưa khuyến khích NPT tiết giảm chi phí, chưa phản ánh ñược thực tế hướng truyền
tải ñiện từ các trung tâm phát ñiện ñến các trung tâm phụ tải.
Trong thời gian hành lang pháp lý của Cơ quan quản lý nhà nước ñiều chỉnh hoạt
ñộng và cơ chế quản lý tài chính ñối với hoạt ñộng truyền tải ñiện chưa hoàn chỉnh, EVN
cũng ñã kịp thời ban hành qui ñịnh về cơ chế tài chính, mối quan hệ giữa EVN và NPT
[28].
ðể tổng hợp và quyết ñịnh các mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn ñối
với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñiện, EVN yêu cầu NPT báo cáo kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch tài chính dài hạn. Sau khi tổng hợp và cân ñối chung, hàng năm EVN giao chỉ
tiêu lợi nhuận kế hoạch cho NPT phấn ñấu và ñưa vào chỉ tiêu thi ñua khen thưởng cuối
năm. Do tính chất hoạt ñộng của truyền tải ñiện vẫn dưới hình thức DNNN nên cơ chế
quản lý tài chính vẫn gắn liền giữa các chế tài về tài chính và ñồng thời thực hiện các chế
tài hành chính về thi ñua, khen thưởng.
ðối với NPT, do tài sản lưới ñiện sẽ tiếp tục tăng lên trong quá trình ñầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm khi ñưa các công trình lưới ñiện truyền tải ñi vào hoạt ñộng, EVN
cần tăng vốn ñiều lệ của NPT ñể ñảm bảo NPT có thể không những ñủ vốn và tài sản ñể
hoạt ñộng bình thường mà còn có khả năng trích khấu hao và các chỉ tiêu tài chính khác
gắn liền với vốn ñiều lệ ñể phát triển hệ thống truyền tải ñiện ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra, EVN cũng có quyền ñiều chuyển vốn và tài sản của NPT theo nguyên tắc
tăng, giảm vốn ñiều lệ. ðiều chuyển vốn và tài sản của NPT ñược thực hiện theo nguyên
tắc thanh toán. Hơn nữa, trong một số thời ñiểm nhất ñịnh, EVN ñược quyền huy ñộng vốn
140
chưa sử dụng của NPT theo nguyên tắc thanh toán.
Trong thực tế ñầu tư và phát triển hoạt ñộng truyền tải ñiện, NPT chưa ñủ uy tín ñể
có thể tự vay vốn ñầu tư do các chỉ tiêu tài chính chưa ñáp ứng ñược tiêu chuẩn của các
nhà tài trợ về khả năng trả nợ, tiêu chí về lợi nhuận... Do vậy, trong một số trường hợp
EVN thực hiện bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho NPT vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng trong nước và nước ngoài ñể ñầu tư phát triển lưới ñiện truyền tải. Với mục tiêu
ñáp ứng ñiện cao nhất cho nền kinh tế quốc dân và giảm bớt thủ tục ñầu tư, EVN ñã phân
cấp cho NPT có thể quyết ñịnh ñầu tư ñối với các dự án có giá trị ñến 50% tổng giá trị tài
sản trên sổ kế toán của NPT ñược thể hiện trên báo cáo tài chính công bố tại quý gần nhất.
EVN quyết ñịnh tỷ lệ trích cụ thể vào quỹ ñầu tư phát triển và quỹ khen thưởng
Ban quản lý ñiều hành NPT trên cơ sở ñề nghị của HðTV NPT, thoả thuận ñơn giá tiền
lương của sản xuất kinh doanh ñiện và lĩnh vực khác. ðồng thời với phân cấp triệt ñể, tạo
ñiều kiện ñể NPT phát huy hết năng lực của một tổng công ty, EVN giám sát, theo dõi và
ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng quản lý và ñiều hành của HðTV, Tổng giám
ñốc NPT thông qua tổ chức thanh kiểm tra và ñánh giá hoạt ñộng quản lý, sản xuất kinh
doanh, tài chính của NPT.
ði ñôi với các quyền, EVN cũng có các nghĩa vụ ñối với NPT ñể ñảm bảo rằng
NPT có ñiều kiện, ñủ phương tiện thực hiện các nhiệm vụ ñược giao.
Một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất là EVN có nghĩa vụ ñầu tư ñủ số vốn
ñiều lệ ñể NPT hoạt ñộng theo quy ñịnh của pháp luật. Tại thời ñiểm thành lập, NPT có
mức vốn ñiều lệ là 4.500 tỷ ñồng tính theo phương pháp vốn ñiều lệ ñạt mức 30% tổng giá
trị tài sản lưới ñiện truyền tải 3 năm gần nhất. Vào cuối năm 2008, sau một quá trình ñầu tư
lớn và liên tục, rất nhiều dự án truyền tải ñiện ñã ñược ñưa vào sử dụng làm tăng giá trị tài
sản lưới ñiện truyền tải, do vậy EVN cũng ñã kịp thời quyết ñịnh tăng vốn ñiều lệ của NPT
lên mức 7.200 tỷ ñồng.
Thực tế hoạt ñộng của ngành ñiện và truyền tải ñiện là hoạt ñộng có sự ñiều tiết
nghiêm ngặt của nhà nước ñối với giá bán lẻ ñiện, khung giá phát ñiện, giá bán buôn ñiện,
giá truyền tải ñiện, phân phối ñiện, và các loại phí ñiều ñộ hệ thống ñiện, ñiều hành giao
dịch thị trường ñiện lực, các phí dịch vụ phụ trợ do ñơn vị ñiện lực có liên quan, do vậy các
quyết ñịnh giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ñối với NPT luôn ñảm bảo hài hòa lợi ích
giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng công ích, giữa
141
truyền tải ñiện năng ñến các khu công nghiệp dịch vụ với nhu cầu sử dụng ñiện nhiều với
truyền tải ñiện năng ñến vùng núi, hải ñảo, vùng sâu, vùng xa.
Còn quan ñiểm khác nhau về hoạt ñộng truyền tải ñiện có lợi nhuận hay không và
nếu có lợi nhuận thì với tỷ lệ nào. Do NPT là một doanh nghiệp thì mục tiêu trước tiên là
phải có lợi nhuận thì mới duy trì hoạt ñộng bình thường nhưng mức lãi sẽ tiếp tục bị nhà
nước ñiều tiết. Trong thực tế, hoạt ñộng kinh doanh ñiện năng ñược nhà nước trực tiếp ñiều
tiết thông qua Chính phủ ban hành biểu giá bán lẻ ñiện thống nhất trong toàn quốc, trong
ñó ñã tính toán các chi phí cho hoạt ñộng truyền tải ñiện. Do việc ẩn giá truyền tải ñiện
trong giá bán chung của ngành ñiện nên chưa tạo một cơ chế minh bạch trong xác ñịnh giá
ñiện với cấu thành chi phí của cả khâu phát ñiện, truyền tải ñiện, phân phối và bán lẻ ñiện.
Không tiếp tục tính giá truyền tải bằng phương pháp trừ lùi từ giá bán ñiện cho
khách hàng cuối cùng trừ giá mua ñiện của các nhà máy, sau ñó phân bổ lại cho giá truyền
tải và phân phối. ðây là cách tính toán phi thị trường do giá bán lẻ ñiện thì bị Chính phủ
khống chế trong khi giá mua ñiện từ các nhà máy ñiện ngày càng tăng lên do chi phí nhập
khẩu vật tư thiết bị, nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ ñiều chỉnh theo thị trường thế giới.
Theo kinh nghiệm các nước, ñầu tư ra ngoài truyền tải ñiện không ñược khuyến
khích do tiêu chí cao nhất của hoạt ñộng truyền tải ñiện là ñảm bảo cung cấp ñiện liên tục,
an toàn và tin cậy. ðối với một doanh nghiệp thông thường thì công ty có toàn quyền quyết
ñịnh sử dụng vốn và tài sản ñể ñầu tư ra ngoài công ty, ñảm bảo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng ñến mục tiêu hoạt ñộng
của công ty. ðầu tư ra ngoài công ty ñược thành lập công ty con, mua cổ phần hoặc góp
vốn vào công ty khác, góp vốn ñể thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn hợp ñồng hợp tác kinh doanh không hình
thành pháp nhân mới hoặc các hình thức ñầu tư.
Tuy nhiên, NPT ñến nay cũng chưa có qui ñịnh việc có ñược phép ñầu tư ra ngoài
hay không ngay cả trường hợp ñầu tư ra ngoài cho phép NPT ñạt ñược một mức lợi nhuận
cao hơn trong những lĩnh vực kinh doanh khác. Nói tóm lại, EVN cần phải từng bước tạo
ñiều kiện ñể NPT quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn EVN ñã ñầu tư và các loại
nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt ñộng truyền tải ñiện với mục tiêu thu lợi nhuận, ñồng
thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, về hiệu quả sử dụng
vốn.
142
3.3.6. Qui hoạch truyền tải ñiện phù hợp với chiến lược phát triển ñiện
lực và chiến lược phát triển của ñịa phương
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện sẽ dần thay ñổi phù hợp với qui
mô phát triển lưới ñiện truyền tải. Do vậy cần phải có cơ chế quản lý công tác lập qui
hoạch, thực hiện qui hoạch một cách khoa học và khả thi. ðịnh hướng qui hoạch phát triển
truyền tải ñiện phải ñáp ứng yêu cầu phát triển chung của cả ngành ñiện và của nền kinh tế
quốc dân. Quan ñiểm hàng ñầu là phát triển ñiện phải ñi trước một bước ñể ñáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo ñảm an ninh, quốc phòng của ñất nước trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ñáp ứng nhu cầu ñiện cho sinh hoạt của nhân dân, ñảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia, ñẩy mạnh ñiện khí hoá nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi, hải ñảo.
Phát triển lưới ñiện phải ñảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ñiều hành mạng lưới ñiện
thống nhất trong cả nước với xây dựng và ñiều hành hệ thống ñiện an toàn theo từng khu
vực nhằm ñồng bộ hoá, hiện ñại hoá mạng lưới truyền tải, phân phối ñiện quốc gia ñể cung
cấp dịch vụ ñiện ñảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả. Trong những năm qua
mặc dù ñã hết sức cố gắng nhưng qui hoạch lưới ñiện với qui hoạch phát triển ñịa phương
chưa có sự phối hợp tốt, ñặc biệt là tại các thành phố lớn và thực tế ñã xảy ra tình trạng
không cung cấp ñiện ñược cho thủ ñô Hà Nội vào mùa hè năm 2009 do không có lưới ñiện
truyền tải ñủ mạnh.
Phát triển nguồn ñiện phải ñi ñôi với phát triển lưới ñiện, phát triển lưới ñiện phân
phối phải phù hợp với phát triển lưới ñiện truyền tải. Phát triển nhanh hệ thống truyền tải
220 kV, 500 kV nhằm nâng cao ñộ tin cậy cung cấp ñiện và giảm tổn thất ñiện năng trên
lưới truyền tải, bảo ñảm khai thác kinh tế các nguồn ñiện. Nếu công tác qui hoạch lưới ñiện
truyền tải và xây dựng lưới ñiện truyền tải phù hợp thì sẽ cho phép hệ thống ñiện hoạt ñộng
hiệu quả hơn thông qua việc truyền tải lượng ñiện và công suất phát ñiện từ nơi này sang
nơi khác, trong nhiều trường hợp phải xây dựng các nhà máy phát ñiện gần trung tâm phụ
tải với giá thành cao như trước ñây.
Qui hoạch phát triển truyền tải ñiện cần gắn chặt với qui hoạch phát triển ñiện quốc
gia và phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải gắn với tầm nhìn quốc gia về
Chiến lược phát triển ngành ñiện, Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam phát triển tốc ñộ cao và ổn ñịnh với các kịch bản tăng trưởng GDP
giai ñoạn 2006-2020 là 8,5%, giai ñoạn 2021-2030 là 8% [32] [36]. Các phương án nghiên
143
cứu cần ñược thực hiện hai chiều từ trên xuống ñể ñảm bảo tính tập trung cao kết hợp với
lập qui hoạch từ dưới lên ñể ñảm bảo tính ñồng bộ, tránh các trường hợp qui hoạch toàn
quốc không ñược ñịa phương chấp nhận.
Qui hoạch phát triển ñiện lực nói chung và phát triển lưới ñiện truyền tải nói riêng
cần phân tích ñầy ñủ về cam kết và năng lực thực hiện của các thành phần tham gia thực
hiện qui hoạch, ñặc biệt là ñối với các chủ ñầu tư nước ngoài và trong nước không có
nguồn gốc sở hữu nhà nước. Các rủi ro về chậm tiến ñộ ñầu tư, chậm ñưa dự án vào vận
hành và không chuẩn bị ñầy ñủ nguồn nhân lực luôn là yếu tố ảnh hưởng mạnh ñến thiếu
hụt ñiện của nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, trong giai ñoạn phát triển tiếp theo của nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, qui hoạch phát triển nguồn ñiện và lưới
ñiện cần thực hiện ñầy ñủ công tác tham vấn cộng ñồng và ñánh giá những tác ñộng tiềm
ẩn ñối với những nhóm dân cư dễ bị tổn thương trong vùng dự án.
Thực hiện tốt cơ chế nghiên cứu, qui hoạch truyền tải cho phép dự ñoán ñược khối
lượng lưới truyền tải từng khu vực theo tốc ñộ phát triển của phụ tải và tốc ñộ ñầu tư xây
dựng các nhà máy ñiện, từ ñó hoạch ñịnh ñược mô hình tổ chức và số lượng hợp lý các ñơn
vị vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản truyền tải ñiện.
3.3.7. Phân ñịnh chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng
ñại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
Trong những năm qua, truyền tải ñiện ñã ñóng vai trò chủ ñạo trong tăng cường
tính hệ thống cao của ngành ñiện, ñã có những ñóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng
và phát triển ngành ñiện hiện ñại, ñáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế về sử
dụng ñiện. Tuy nhiên, truyền tải ñiện vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế trong hoạt ñộng, ñặc
biệt là hoạt ñộng ñầu tư phát triển. Về khách quan, do ảnh hưởng của cơ chế quản lý
chung, ñược ñầu tư, thành lập trong thời kỳ bao cấp, công nghệ thiết bị lạc hậu, vốn ít
không có khả năng ñổi mới công nghệ thiết bị nên ảnh hưởng nhiều ñến năng suất lao
ñộng, chất lượng ñiện năng và hơn thế nữa là ngành ñiện chưa thực sự hoạt ñộng theo cơ
chế thị trường. Chưa tách bạch ñược doanh thu, chi phí hoạt ñộng truyền tải ñiện nên ñơn
vị truyền tải ñiện không thể chủ ñộng ñể ñi vay vốn phát triển sản xuất. Về mặt chủ quan,
số lượng các ñơn vị truyền tải ñiện chưa ñược sắp xếp hợp lý, chưa có tiêu chí phân loại và
thành lập khoa học. Công tác thu xếp vốn ñầu tư và quyết ñịnh ñầu tư còn xen lẫn giữa
chức năng quản lý nhà nước và chức năng ñiều hành sản xuất kinh doanh.
144
ðối với hoạt ñộng ñầu tư xây dựng dự án truyền tải ñiện có sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistance - ODA), sau khi ñược Bộ Kế hoạch và
ðầu tư thông báo Danh mục tài trợ chính thức, ñề nghị chuyển các chức năng nhiệm vụ từ
Bộ Công Thương ñể NPT thực hiện và tự chịu trách nhiệm:
- ðối với dự án ñầu tư, NPT phải bảo ñảm các ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp
luật hiện hành về quản lý ñầu tư và xây dựng;
- ðối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, NPT tổ chức hoạt ñộng phù hợp với mục tiêu
và nội dung của dự án hỗ trợ kỹ thuật; và có các ñiều kiện cần thiết khác theo quy ñịnh của
pháp luật.
- Tổ chức huy ñộng các nguồn lực thích hợp cho chuẩn bị dự án;
- Lập kế hoạch chuẩn bị dự án với các nội dung chủ yếu sau: (i) Mục tiêu và kết quả
phải ñạt ñược của quá trình chuẩn bị, kèm theo ñề cương chi tiết và yêu cầu về nội dung
ñối với văn kiện dự án; (ii) Trình tự các bước chuẩn bị, kết quả chủ yếu của mỗi bước, hoạt
ñộng chủ yếu phục vụ cho từng kết quả; (iii) Phân công tổ chức thực hiện và xác ñịnh các
ñối tượng cần ñược thu hút tham gia quá trình chuẩn bị; (iv) Xác ñịnh rõ những khác biệt
về quy ñịnh và thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ, biện pháp cần thực hiện ñể thực hiện
các quy ñịnh và thủ tục của cả hai phía; (v) Thời biểu hoàn thành các hoạt ñộng, kết quả
của quá trình chuẩn bị và lịch biểu huy ñộng các ñầu vào tương ứng; xác ñịnh rõ yêu cầu
về nhân sự, ñào tạo, kinh phí, phương tiện làm việc, kể cả yêu cầu ñào tạo cho chuẩn bị và
thực hiện dự án.
- Quyết ñịnh ñầu tư dự án sử dụng ODA.
Nhu cầu vốn ñầu tư phát triển các dự án lưới ñiện truyền tải từ nay ñến năm 2015
là rất lớn với giá trị ước tính khoảng 120.922 tỷ VNð, trong ñó phần lớn vốn vay ñể ñầu tư
sẽ sử dụng nguồn vốn ODA của WB, ADB và Chính phủ các nước.
Theo qui ñịnh hiện hành, ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước
[4], ñược sử dụng ñể hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế -
xã hội của Chính phủ. Bộ Công Thương ñóng vai trò là Cơ quan quản lý nhà nước, do vậy
cần thiết sớm tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản lý kinh doanh.
Ngoài ra, nhà nước cần có ñịnh hướng, quy hoạch ñầu tư ñúng ñắn và ñủ cho hoạt
ñộng truyền tải ñiện, và cần dứt khoát trong từ bỏ tư tưởng muốn bao cấp cho doanh
145
nghiệp. Vấn ñề nhận thức và thực hiện cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành, lãnh ñạo
truyền tải ñiện ñịa phương cần cải thiện tốt hơn. ðồng thời, nhà nước và doanh nghiệp
cũng phải chú ý tới nâng cao trình ñộ của một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước và lãnh
ñạo ñiều hành doanh nghiệp ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của cơ chế thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Nắm vững ñịnh hướng phát triển ngành ñiện về cung cấp ñủ ñiện có ý nghĩa quan
trọng trong sự nghiệp CNH, HðH ñất nước, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, ngành
ñiện ñã góp phần vào thành tựu chung của cả nước và ñã ñạt ñược những kết quả thiết
thực. Ngành ñiện Việt Nam ñang phát triển ở giai ñoạn thấp, phát triển truyền tải ñiện,
hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện phải tuân thủ các quan ñiểm
phải tiến hành từng bước, chặt chẽ và vững chắc, coi ngành ñiện là ngành hạ tầng quan
trọng của ñất nước, nhà nước và EVN tiếp tục ñóng vai trò quyết ñịnh trọng ñầu tư phát
triển truyền tải ñiện.
Dựa trên các quan ñiểm phát triển, kết quả phân tích thực trạng về các kết quả ñạt
ñược cũng như những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý truyền tải ñiện, 7 giải pháp ñã ñược nghiên cứu ñề xuất trong Chương III. Các giải
pháp này bao gồm một số giải pháp mang tính thực tiễn có thể giải quyết ngay trong hoạt
ñộng của EVN và NPT, nhưng cũng có những giải pháp vĩ mô, có thể cần phải nghiên cứu
ñể thay ñổi khuôn khổ pháp lý hoạt ñộng của truyền tải ñiện, ñó là (i) Tiếp tục hoàn thiện
mô hình tổ chức; (ii) Phân biệt quyền quản lý và quyền ñiều hành của NPT; (iii) Hoàn
thiện cơ chế phối hợp giữa qui hoạch, ñầu tư và quản lý vận hành lưới ñiện truyền tải; (iv)
Hoàn thiện hành lang pháp lý ñối với truyền tải ñiện; (v) Hoàn thiện cơ chế tài chính của
truyền tải ñiện trong thị trường phát ñiện cạnh tranh; (vi) Xây dựng và thực hiện qui hoạch
phát triển truyền tải ñiện phù hợp với chiến lược phát triển ñiện lực và chiến lược phát triển
ñịa phương; và (vii) Phân ñịnh rõ chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng
ñại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại khâu truyền tải ñiện.
Các giải pháp và kiến nghị trên hướng tới mục tiêu tạo ñiều kiện và giúp ñỡ NPT có
ñược một mô hình tổ chức và cơ chế quản lý hoàn thiện hơn, truyền tải ñiện phát triển
mạnh mẽ hơn trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, minh bạch và hoạt ñộng trong một
môi trường kinh doanh lành mạnh. Từ ñó, truyền tải ñiện sẽ có ñiều kiện ñể ñóng góp xứng
146
ñáng trong việc cung cấp ñủ ñiện, an toàn, có chất lượng cao và liên tục cho nền kinh tế
quốc dân phát triển bền vững.
147
KẾT LUẬN
Hoạt ñộng truyền tải ñiện là không thể thiếu ñược trong hoạt ñộng của ngành ñiện.
Không có truyền tải ñiện thì không có hệ thống ñiện, không có truyền tải ñiện thì không
thể cung cấp ñiện cho các khách hàng ở xa các nhà máy phát ñiện, không thể thúc ñẩy phát
triển kinh tế xã-hội, an ninh-quốc phòng của các vùng sâu, vùng xa, khu vực hải ñảo và
miền núi và tối ưu hoá hoạt ñộng của hệ thống ñiện quốc gia. NPT ra ñời ñánh dấu một
mốc phát triển quan trọng về tổ chức của ngành ñiện Việt Nam, không chỉ phản ánh sự
phát triển của ngành ñiện ñi ñúng với qui luật khách quan là khi lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ với lượng ñủ dẫn ñến thay ñổi về chất và thúc ñẩy quan hệ sản xuất phát
triển sang một cấp ñộ cao hơn, khi hạ tầng cơ sở ñã phát triển ñến mức cao hơn thì kiến
trúc thượng tầng cùng cần phải thay ñổi và phát triển với cấp ñộ tương ứng.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của các DNNN, ñặc biệt là truyền tải ñiện luôn
là những vấn ñề thời sự, ñược quan tâm rộng rãi trong xã hội, các tổ chức, và ñặc biệt là
các ñơn vị tham gia hệ thống ñiện có sử dụng lưới ñiện truyền tải, là các khách hàng sử
dụng ñiện. ðây là hai yếu tố mang nặng tính chủ quan của người quản lý và ý chí chủ quan
của nhà nước. Nếu chúng ta thiết kế ñược một mô hình tổ chức tốt nhưng không có một cơ
chế quản lý tốt thì cũng không trông chờ có một kết cục tốt. Hoàn thiện mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý hoạt ñộng truyền tải ñiện cần phải thực hiện ñồng thời, ñồng bộ nhằm làm
cho hoạt ñộng truyền tải ñiện ngày càng tốt lên, là công cụ hữu hiệu của quản lý.
Qua quá trình thu thập thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, so sánh kinh nghiệm các
nước và phân tích mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải ñiện tại EVN, ñối chiếu với
phần cơ sở lý luận trong Chương I, Luận án rút ra kết luận sau:
Thứ nhất, truyền tải ñiện là khâu không thể thiếu ñược của hệ thống ñiện hoàn
chỉnh, là khâu quyết ñịnh cung cấp ñủ ñiện và liên tục cho nền kinh tế quốc dân, có tác
ñộng tích cực ñến nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, ñến phúc lợi xã hội. Luận
án khẳng ñịnh hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý là cần thiết, ñặc biệt trong giai ñoạn thị
trường phát ñiện cạnh tranh, tái cơ cấu ngành ñiện theo ñiều chỉnh của nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðồng thời, Luận án cũng nghiên cứu, phân tích và
ñưa ra ñược các mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của các doanh nghiệp truyền tải ñiện.
Thứ hai, Luận án ñã ñánh giá toàn diện mô hình tổ chức và các cơ chế quản lý ñiều
148
chỉnh hoạt ñộng truyền tải ñiện, nhấn mạnh việc thành lập NPT là cần thiết, là bước phát
triển quan trọng ñể chuyển hoạt ñộng truyền tải ñiện từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán
ñộc lập.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải ñiện tuy ñã có những thay ñổi và
tiến bộ so với giai ñoạn hạch toán phụ thuộc, nhưng so với yêu cầu ñổi mới của nhà nước
ñối với ngành ñiện thì còn phải tiếp tục nghiên cứu ñể hoàn thiện.
Hoạt ñộng truyền tải ñiện có tính ñộc quyền tự nhiên và do nhà nước ñộc quyền,
nhưng vẫn chỉ là hình thức do chưa có các chế tài, hành lang pháp lý chặt chẽ ñiều chỉnh.
Thứ ba, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải ñiện trong
giai ñoạn có nhiều thay ñổi, Luận án cũng ñã ñịnh hướng ñược con ñường phát triển của
ngành ñiện, ñưa ra các quan ñiểm và giải pháp cần thực hiện ñể công việc hoàn thiện mang
tính khả thi, ñáp ứng yêu cầu của ñổi mới.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và tính toán, tác giả mạnh dạn ñề xuất các kiến
nghị sau ñây:
- Trên cơ sở Luật ðiện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Chiến lược phát
triển ngành ñiện, Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, ñề nghị Chính phủ cần có qui
ñịnh ñối với các doanh nghiệp do nhà nước ñộc quyền như NPT, ñể vừa ñảm bảo NPT
không lạm dụng vị thế ñộc quyền của mình, và ñồng thời hành lang pháp lý cũng ñủ ñể
NPT thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ ñược nhà nước và EVN giao. Về nguyên tắc, giá
truyền tải ñiện phải bảo ñảm bù ñắp chi phí và có lãi ñể NPT duy trì hoạt ñộng bình thường
và mở rộng sản xuất. Vấn ñề cung cấp ñiện, truyền tải ñiện cho các hộ tiêu dùng ñiện thuộc
các ñối tượng của chính sách xã hội cần ñược hạch toán riêng và Chính phủ bù ñắp phần
trợ giúp này.
- ðề nghị Bộ Công Thương khẩn trương nghiên cứu ñề xuất cơ chế giá ñiện, giá
truyền tải ñiện theo cơ chế ñiều chỉnh linh hoạt phù hợp với sự biến ñộng giá các nhân tố
ñầu vào trên thị trường.
- EVN tiếp tục củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bổ sung các cơ chế quản lý,
ñầu tư và cấp vốn ñể NPT có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ ñược giao. EVN cần sẵn sàng
thế chấp và tín chấp cho NPT vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng trong
nước và nước ngoài ñể có ñủ vốn ñầu tư lưới ñiện truyền tải mới.
149
- NPT chủ ñộng và tích cực nghiên cứu, ñề xuất ñể thực hiện cơ chế quản trị phù
hợp với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nhà nước ñộc quyền. Mạnh dạn hoàn hiện mô hình tổ
chức tại các Công ty truyền tải ñiện, Ban quản lý dự án lưới ñiện theo hướng thu gọn ñầu
mối tham mưu, ñồng nhất với kênh tham mưu tại Cơ quan ñầu não NPT, giảm bớt các
khâu trung gian trong công tác vận hành và phương thức tiến hành công tác sửa chữa, bảo
dưỡng./.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Cao ðạt Khoa (2010), “Tổ chức truyền tải ñiện: những hạn chế và một số giải
pháp khắc phục”, Tạp chí Công nghiệp, (33), trang 20-22, Hà Nội.
2. Cao ðạt Khoa (2009), “Bàn về vị trí của truyền tải ñiện trong Hệ thống ñiện
quốc gia”, Tạp chí ðiện lực, (6), trang 13-14, Hà Nội.
3. Lê Thị Minh Thư, Cao ðạt Khoa và những người khác (2006), ðiện lực Việt
Nam và nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
4. Cao ðạt Khoa (2006), “An ninh ñiện năng quốc gia: ðảm bảo sức khỏe bền
vững của nền kinh tế”, Tạp chí ðiện lực, (4), trang 37-37, Hà Nội.
5. Cao ðạt Khoa (2006), “Tổng công ty ðiện lực Việt Nam phát triển thành Tập
ñoàn ðiện lực Việt Nam: từ ñộc quyền nhà nước tới cạnh tranh”, Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, (ñặc san), trang 42-44, Hà Nội.
6. Cao ðạt Khoa (2005), “EVN ñịnh hướng phát triển trong môi trường ñổi mới”,
Tạp chí ðiện lực, (2), trang 5-7, Hà Nội.
7. ðặng Hùng và Cao ðạt Khoa (2005), “Cải cách ngành ñiện Trung Quốc và
những bài học kinh nghiệm cho cải cách ngành ñiện Việt Nam”, Tạp chí ðiện và ðời sống,
(74), trang 8-10, (75) trang 12-13, Hà Nội.
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Chính trị - ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng Cộng sản
Việt Nam (2003), Kết luận số 26-KL/TW về Chiến lược và qui hoạch phát triển
ngành ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị - ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng Cộng sản
Việt Nam (2009), Kết luận số 45–KL/TW ngày 10/4/2009 của Bộ Chính trị về việc
thí ñiểm mô hình tập ñoàn kinh tế và cơ chế, chính sách ngăn ngừa thất thoát tài
sản nhà nước; cơ chế, chính sách bán cổ phần cho người lao ñộng tại doanh nghiệp
cổ phần hóa và ñổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước sau cổ phần
hóa, Hà Nội.
3. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị ñịnh
số 14/CP ngày 27/01/1995 về ban hành ðiều lệ tổ chức và hoạt ñộng của Tổng
công ty ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị ñịnh
số 131/2006/Nð-CP ngày 9/11/2006 về Ban hành qui chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức, Hà Nội.
5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị ñịnh
số 189/2007/Nð-CP ngày 27/12/2007 về Quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, Hà Nội.
6. ðàm Xuân Hiệp và các tác giả (2004), Cẩm nang kỹ thuật dành cho kỹ
sư, Nhà xuất bản Lao ñộng-Xã hội, Hà Nội.
7. ðặng Hoàng An (2001), ðánh giá phí truyền tải có xét ñến ảnh hưởng
của các nhà máy ñiện, Báo cáo khoa học, Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện quốc
gia, Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
8. ðặng Phan Tường (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong
truyền tải và phân phối ñiện của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
152
Kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. ðậu ðức Khởi (2008), Vận dụng lý luận phân phối thu nhập cá nhân
trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN vào Tổng công ty ðiện lực Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Economic Consulting Associates (2005), Nghiên cứu về truyền tải ñiện
thực hiện cho EVN, Hà Nội.
11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Cạnh
tranh, Hà Nội;
12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Dân
sự, Hà Nội;
13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh
nghiệp, Hà Nội;
14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Hà Nội;
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật ðiện
lực, Hà Nội;
16. Ngân hàng Phát triển châu Á (2004), Lộ trình Cải cách ngành ñiện Việt
Nam, Hỗ trợ kỹ thuật TA 3763-VIE, Hà Nội.
17. Ngân hàng Thế giới (2003), Báo cáo cuối cùng về nghiên cứu hệ thống
liên kết truyền tải vùng khu vực Tây Phi (Final Report West Africa Regional
Transmission Stability Study)”.
18. Ngân hàng Thế giới (2006), Chiến lược cơ sở hạ tầng- Những vấn ñề liên
ngành, Hà Nội.
19. Nguyễn Anh Tuấn (2003), Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường ðại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
20. Nguyễn ðình Phan (1999), Kinh tế và Quản lý công nghiệp, Khoa Quản
153
trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản, Trường ðại học kinh tế quốc dân,
Nhà xuất bản Giáo dục.
21. Nguyễn Khắc Phục (2003), Bút ký lịch sử (Tập 1): Những bước ñi toả
sáng, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
22. Nguyễn Khắc Phục (2005), Bút ký lịch sử (Tập 2): Những bước ñi toả
sáng, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
23. Nhóm công tác số 5 (2008), Tái cơ cấu ngành ñiện các nước ASEAN
thuộc Tổ chức những người ñứng ñầu ngành ñiện khối ASEAN, Indonesia.
24. Phạm Chi Lan (2009), Ngành ñiện bao giờ hết ñộc quyền,
25. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2004), Niên giám thống kê ngành ñiện
1996-2000, Hà Nội.
26. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2006), Niên giám thống kê ngành ñiện
2001-2005, Hà Nội.
27. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2007, 2008, 2009), Báo cáo Tổng kết hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, Hà Nội.
28. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2008), Qui chế quản lý tài chính của EVN,
Hà Nội.
29. Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (2007), Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt ðề án thành lập Tổng công ty Truyền tải ñiện Quốc gia, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994),
Quyết ñịnh số 562/TTg ngày 10/10/1994 về thành lập Tổng công ty ðiện lực Việt
Nam, Hà Nội.
31. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994),
Quyết ñịnh số 91-TTg ngày 7/3/1994 về việc thí ñiểm thành lập tập ñoàn kinh
doanh, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005),
154
Quyết ñịnh số 176/2004/Qð-TTg ngày 5/10/2005 phê duyệt Chiến lược phát triền
ngành ñiện Việt Nam giai ñoạn 2004-2010, ñịnh hướng ñến 2020, Hà Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006),
Quyết ñịnh số 147/2006/Qð-TTg ngày 22/6/2006 về việc phê duyệt ðề án thí ñiểm
hình thành Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
34. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006),
Quyết ñịnh số 26/2006/Qð-TTg ngày 26/01/2006 về phê duyệt lộ trình, các ñiều
kiện hình thành và phát triển các cấp ñộ thị trường ñiện lực tại Việt Nam, Hà Nội.
35. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),
Quyết ñịnh số 110/2007/Qð-TTg ngày 18/7/2007 về phê duyệt Qui hoạch phát triển
ñiện lực quốc gia giai ñoạn 2006-2015 có xét ñến năm 2025, Hà Nội.
36. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),
Quyết ñịnh số 1855/ Qð-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến
lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam ñến năm 2020, tầm nhìn ñến
năm 2050, Hà Nội.
37. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),
Quyết ñịnh số 38/2007/Qð-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Hà Nội.
38. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008),
Quyết ñịnh số 153/2008/Qð-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về qui
ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Cục ñiều tiết ñiện lực trực
thuộc Bộ Công Thương, Hà Nội.
39. Tổng công ty ðiện lực Việt Nam (2006), Báo cáo Tổng kết hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, Hà Nội.
40. Tổng công ty ðiện lực Việt Nam (1999), Ngành ñiện Việt Nam: 45 năm-
Những chặng ñường, Hà Nội.
41. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê, Hà Nội.
155
42. Trần ðình Long (2000), Bảo vệ các hệ thống ñiện, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
43. Trần Thế Hùng (2008), Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong
ngành ñiện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
44. Trần Xuân Bách (2001), Ổn ñịnh của hệ thống ñiện, Trường ðại học
Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
45. Trung tâm ðiều ñộ Hệ thống ñiện quốc gia (2004, 2005, 2006, 2007,
2008, 2009), Tổng kết vận hành Hệ thống ñiện quốc gia, Hà Nội.
46. Uỷ ban Năng lượng quốc tế (2001), Sự hình thành và thiết kế thị trường
ñiện tại khu vực Châu Á Thái Bình dương.
47. Uỷ ban Năng lượng quốc tế (2003), Thị trường ñiện liên kết Tây Phi
(WAPP)- chỉ là vấn ñề của thời gian? (West Africa Power Pool- Just a matter of
time?), Tư vấn kỹ thuật của ECOWAS.
48. ðảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc
lần thứ IX, (
49. ðảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, (
50. Văn phòng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2008), Công văn số 1339/VPCP-ðMDN ngày 03/3/2008 về thông báo ý kiến của
Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng về việc thành lập Tổng công ty Truyền
tải ñiện quốc gia, Hà Nội.
51. Viện Năng lượng (2005), Qui hoạch phát triển ðiện lực quốc gia giai
ñoạn 2006-2015 có xét triển vọng ñến 2025, Tổng công ty ðiện lực Việt Nam, Hà
Nội.
52. Viện Năng lượng (2008), ðề án Chiến lược phát triển công nghệ ðiện
lực của Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam, Hà Nội.
156
Tiếng Anh
53. Beatriz Arizu, Defne Gencer and Luiz Maurer (2006), Centralized
Purchasing Arrangements: Internatiional Practices and Lessons Leraned on
Variations to the Single Buyer Model, The World Bank Group, The Energy and
Mining Sector Board.
54. Beatriz Arizu, William H. Dunn Jr., and Bernard Tenenbaum (2001),
Public policy for private sector: Regulating Transmission, The Worldbank group
Private sector and Infrastructure network.
55. Business Monitor International (2004), The VIETNAM Business Forecast
Report Q 1 2005- includes 3 year forecasts to end-2007.
56. California Energy Commission (2002), California’s Electricity
Restructuring: The challenge to Providing Service and Grid Reliability, Palo Alto,
CA, Sacramento.
57. Dave Ulrich (1997), Human Resource Champions: The next Agenda for
Adding value and delivering results, Havard Business School Press Boston,
Massachusetts.
58. Electric Generation Authority of Thailand,
59. H. Albach, K. Brockhoff. E. Eymann, P. Jungen, M. Steven, A. Luhmer
(2000), Theory of the firm: Erich Gutenberg’s Foundation and Futher
Developments, Springer-Verlag Berlin-Heidelberg.
60. Head of ASEAN Power Utilities/Autthorities (HAPUA) directory 2008.
61. International Energy Agency (2001), Energy market reform: Competition
in Electricity markets, Head of Publication Service, OECD.
62. International Resources Group (1999), Duke Engineering & Services and
Galaxy (1999), Electricity of Vietnam: Transmission and Distribution Study, Hanoi.
63. John E. Besant – Jones (2002), Reforming Power Markets in Developing
Countries: What Have We Learned, The Worldbank Group.
157
64. Littlechild, S.C. (2006), "Foreword: the market versus regulation." In
Sioshansi, F. and Pfaffenberger, W. (eds.): Electricity market reform: an
international perspective. Oxford: Elsevier, pp.xvii-xxix.
65. P. Abell (2006), Organisation theory: an interdisciplinary approach,
The London Shool of Economics and Political Science, University of London.
66. P. Niyimbona (2005), The challenges of Operationizing Power Pools in
Africa, UNDP.
67. Peter M. Senge (1990), The Fifth Discipline: The art and Practice of the
learning Organization, Random House, Business Books.
68. Robert C. Feenstra, Deng-Shing Huang and Gary G. Hamilton (2001), A
Market-Power Based Model of Business Groups, University of Washington, Seattle.
69. Robert J. Laubacher, Thomas W. Malone, and the MIT Scenario
Working Group (1997), Two Scenarios for 21st Century Organizations: Shifting
Networks of Small Firms or All-Encompassing "Virtual Countries"?, Sloan School
of Management, Massachusetts Institute of Technology.
70. Soluziona (2006), The Single Buyer Model in Vietnam, Electricity
Regulatory Authority of Vietnam, Hanoi.
71. Springer Verlag (2000), Theory of the firm: Erich Gutenberg’s
Foundation and Futher Developments, Berlin-Heidelberg.
72. State Grid Corporation of China,
e/gsgk-e/gsgk-e1.shtml
73. Steven Stoft (2002), Power sytem Economics: Designing Markets for
Electric, Istitute of Electrical and Electronics Engineers, Inc.
74. TransGrid (2006), Electricity Market Design for the Power Sector of
Vietnam, Consulting service by Transgrid for EVN, Hanoi.
158
PHỤ LỤC
Phương pháp tính doanh thu truyền tải ñiện
Cho ñến nay, phương pháp tính toán của các nước trên thế giới ñối với tính
toán doanh thu truyền tải ñiện và phí/giá truyền tải ñiện là tương ñối giống nhau,
ñặc biệt là tính toán doanh thu phát sinh từ phí ñấu nối của các khách hàng sử dụng
ñiện. Tuy nhiên, tùy theo trình ñộ phát triển của nền kinh tế, mức ñộ ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ trong hoạt ñộng truyền tải ñiện mà phương pháp tính toán
chi phí sử dụng hệ thống, tức là lưới truyền tải ñiện, là khác nhau. Nhưng thông
thường, người ta phân loại thành ba phương pháp như sau:
• Tính phí biên theo ñịa ñiểm (Locational Marginal Price-LMP),
• Tính phí theo vùng, và
• Tính phí theo kiểu tem thư.
LMP dẫn ñến các mức phí không thể dự kiến trước và dễ thay ñổi. Phương
pháp này cũng phức tạp và thiếu minh bạch, và có thể dễ dàng bị các công ty phát
ñiện thao túng. Phương pháp này ñòi hỏi thị trường giao ngay phức tạp ñặt ra các
LMP, với tính thanh khoản ñủ ñể khắc phục rủi ro về sự thao túng thị trường.
Phương pháp này hiện nay không thích hợp với Việt Nam.
Tính phí/giá theo vùng cung cấp các tín hiệu khá tốt cho các công ty phát
ñiện về chi phí/lợi ích của việc ñầu tư xây dựng nhà máy ở các vùng khác nhau. Các
mức phí cũng có thể dự báo ñược và ổn ñịnh. Lựa chọn ñơn giản nhất cho việc tính
phí theo vùng ở Việt Nam là hai miền (Bắc và Nam) hoặc ba miền (Bắc, Trung và
Nam). Tuy nhiên, trước tiên, hướng của các dòng công suất ở Việt Nam biến ñổi
theo mùa mưa (từ Bắc vào Nam) hoặc mùa khô (từ Nam ra Bắc), do vậy việc tính
phí theo vùng là không ñơn giản. Thứ hai, dạng phụ tải ở miền Bắc (hiện tại mùa
ñông phụ tải ñỉnh vào buổi tối) ñang dịch dần về dạng khá tương tự ở miền Nam
(mùa hè, phụ tải ñỉnh ban ngày) và vì thế, biểu phí ở miền Bắc cần ñược ñiều chỉnh
theo thời gian ñể phản ánh dạng thay ñổi của phụ tải.
159
Phí truyền tải ñiện theo kiểu tem thư ñơn giản cho việc tính toán và áp dụng.
Tính phí kiểu này có nhược ñiểm là các công ty phát ñiện có thể mong muốn xây
dựng nhà máy ñiện ở các vùng có giới hạn về truyền tải ñiện. ðây không phải là vấn
ñề lớn trong giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh khi mà SB sẽ ñánh giá các ñề
xuất của các IPP có tính ñến giới hạn truyền tải. Sau khi thị trường cạnh tranh bán
buôn ñược ñưa vào năm 2014, sẽ là thích hợp khi xem xét các cách tính phí truyền
tải phức tạp hơn.
Theo phân tích trên, việc lựa chọn hệ thống tính phí theo kiểu tem thư trong
giai ñoạn phát ñiện cạnh tranh dường như là thích hợp nhất.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể tính phí theo phụ tải cực ñại hay phí kWh.
Tùy theo khả năng ñáp ứng của hệ thống ño ñếm, phí cần phải liên quan ñến phụ tải
cực ñại hoặc công suất ñấu nối của người sử dụng, vì các yếu tố này thúc ñẩy yêu
cầu ñối với việc ñầu tư mới vào hệ thống truyền tải và vốn ñầu tư cho truyền tải là
thành phần chi phí chính. Tuy nhiên, một phần nhỏ chi phí của truyền tải không liên
quan ñến phụ tải ñỉnh (tức là, các chi phí nhân sự và quản lý của SB và Cơ quan vận
hành thị trường (MO), và ñối với mức ñộ nào ñó thì SO không liên quan ñến phụ tải
ñỉnh và có thể ñược tính như là phí kWh. Tỉ lệ 90% doanh thu từ phí phụ tải và 10%
từ phí kWh là tương ñối thông dụng.
Phí phụ tải sẽ ñược áp dụng cho phụ tải ñỉnh hàng năm (thay vì phụ tải ñỉnh
hàng tháng). ðiều này giúp giảm hệ số phụ tải hệ thống hàng năm (và phụ tải ñỉnh
hệ thống). Việc áp dụng phí phụ tải ñối với phụ tải ñỉnh xoay vòng (phụ tải lớn nhất
trong bất kỳ tháng nào trong 12 tháng trước) là phương pháp thích hợp nhất cho
EVN vì ở Việt Nam tốc ñộ tăng trưởng phụ tải cao1.
Một số CT TTð áp dụng phí truyền tải cho trung bình phụ tải ñỉnh cao nhất
(ví dụ, ba hoặc hai phụ tải ñỉnh cao nhất) thay vì một phụ tải ñỉnh cao nhất. ðiều
1 Phương pháp khác là tính phí dựa trên cơ sở phụ tải ñỉnh cao nhất trong năm dương lịch, nhưng ở Việt Nam
phụ tải ñỉnh cao nhất là vào tháng 12 vì tốc ñộ tăng trưởng phụ tải cao.
160
này có ưu ñiểm là khuyến khích các công ty ñiện lực - CTðL (và khách hàng) tiếp
tục giới hạn tải của mình thậm chí sau khi phụ tải cao nhất của họ ñã ñạt ñược2.
Chi phí biên theo mùa cho thấy rằng việc lập chương trình sửa chữa lớn, bảo
dưỡng ñã chia ñều chi phí công suất biên (ñược ước tính khi dùng phân tích xác suất
mất tải (Loss of Load Probability- LOLP) của khâu phát ñiện qua một năm và chỉ ra
rằng sự biến ñổi theo mùa của chi phí biên công suất và ñiện năng là không ñáng kể.
Phân tích này không xem xét một cách cụ thể chi phí biên truyền tải theo mùa.
Lập luận của việc biến ñổi theo mùa ở phí truyền tải là không vững chắc do
phí/giá truyền tải thường nhỏ hơn một phần ba giá bán buôn ñiện bán cho các
CTðL. Nếu không có phí theo mùa trong thành phần phát ñiện của biểu giá bán
buôn thì sự biến ñổi theo mùa chỉ ñể phản ánh sự khác biệt chi phí truyền tải theo
mùa là rất thấp.
Như ñã nêu ở trên, các dòng công suất giữa Bắc và Nam thay ñổi hướng theo
mùa khô và mùa mưa. Với một hệ thống theo vùng, biểu phí truyền tải sẽ cao từ
Bắc vào Nam trong mùa mưa và thấp từ Nam ra Bắc. Mùa khô xảy ra ngược lại.
Nhưng với hệ thống tính phí tem thư, phí là giống nhau ở miền Bắc và Nam và sẽ
không thể ñưa ra phí theo mùa phản ánh sự biến ñổi theo mùa trong chi phí. Vì thế
việc tính toán phí truyền tải theo mùa tỏ ra không thích hợp.
Hành ñộng ñấu nối là việc các nhà máy ñiện, các công ty ñiện lực và các
khách hàng sử dụng ñiện lớn ñấu nối vào hệ thống truyền tải ñiện quốc gia. Do vậy
sẽ phát sinh chi phí ñể ñấu nối của các ñơn vị này khi tham gia vào hệ thống ñiện,
trọng tâm thực hiện trong suốt giai ñoạn thị trường phát ñiện cạnh tranh là phí ñấu
nối ñối với các công ty phát ñiện. Có hai lựa chọn phí ñấu nối 'sâu' hoặc 'nông' cho
các khách hàng lớn:
Với cách tính phí ñấu nối sâu, người sử dụng trả toàn bộ chi phí về củng cố
và mở rộng lưới ñiện do việc ñấu nối thêm của họ vào hệ thống.
2 Nhược ñiểm của việc dùng một phụ tải ñỉnh cao là sau khi ñỉnh xảy ra, CTðL chỉ quan tâm duy trì phụ tải
tiếp theo thấp hơn ñỉnh trước ñó.
161
Với cách tính phí ñấu nối nông, người sử dụng chỉ phải trả chi phí liên quan
ñến ñấu nối trực tiếp của họ vào lưới ñiện, và chi phí củng cố lưới ñiện nếu có ñược
lấy từ phí sử dụng hệ thống truyền tải.
So với cách tính phí ñấu nối nông, cách tính phí ñấu nối sâu phức tạp hơn rất
nhiều ñối với việc thực hiện và có thể bị ñánh giá là thiếu công bằng hơn - cụ thể
khi so sánh các khách hàng ñã có với các khách hàng mới hay khi lưới ñiện cần có
các kết nối mới vào hệ thống - các kết nối mới này có dung lượng vượt quá mức cần
thiết ñể phục vụ cho ñấu nối của cá nhân phải trả chi phí.
Phí ñấu nối các công ty phát ñiện phải trả khi muốn kết nối vào hệ thống
truyền tải thông thường sẽ ñược tính vào chi phí. Một cách khác, công ty phát ñiện
hoặc nhà máy ñiện có thể ñưa việc ñấu nối truyền tải vào xây dựng dự án và thực
hiện công việc này mà không cần có thiết bị ñầu vào từ NPT. Tuy nhiên, sau khi
nghiệm thu, thiết bị ñấu nối với truyền tải sẽ ñược bàn giao cho NPT. Các nguyên
tắc kế toán và các vấn ñề về sở hữu trong trường hợp thứ hai kể trên ñã ñược triển
khai cho các trường hợp ñấu nối tương tự vào hệ thống của khách hàng tiêu thụ ñiện
và ñược giả ñịnh các nguyên tắc giống nhau sẽ ñược áp dụng lại ở ñây.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_caodatkhoa_0766.pdf