Mở rộng hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi, ban hành các chính sách đồng bộ rõ ràng, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh để phát triển các DNVVN. Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ, an toàn và rõ ràng cụ thể để các doanh nghiệp thấy được mình cần phải làm gì, làm như thế nào để hoạt động một cách có hiệu quả theo đúng định hướng mà Nhà nước và Chính phủ đã định.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi cán bộ tín dụng làm việc một cách cứng nhắc thì sẽ không có khách hàng năng thu hút khách hàng hoặc gây nên cảm giác ngân hàng không tin tưởng khách hàng trong khi có rât nhiều ngân hàng khác vẫn sẵn sàng cho họ vay, vì thế ngân hàng mất khả năng cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên nếu cán bộ tín dụng quá tín nhiệm khách hàng của mình, dẫn đến dễ dãi trong khi thẩm định có thể gây rủi ro lớn trong hoạt động tín dụng.  Kiểm soát nội bộ Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Trong quá trình cho vay, kiểm soát tín dụng là hoạt động thường xuyên, cần thiết đối với các ngân hàng thương mại. Bởi vì công tác kiểm tra, kiểm soát càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín dụng. Không những vậy, thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngân hàng sẽ phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó có các biện pháp xử lý, chỉnh đốn kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng cũng như mở rộng hoạt động nghiệp vụ này. Công tác kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi các cán bộ kiểm soát vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm soát phải là người giỏi chuyên môn, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thường xuyên có chương trình kiểm tra và kiến nghị nhằm đưa lại cho hoạt động tín dụng kết quả tốt nhất. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 23 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch,quận Đống Đa, Hà Nội. Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc … Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ. Năm 1992, SGD I được sự uỷ nhiệm cuả Tổng giám đốc NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992 – 1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994,SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của NHNo và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 24 Ngoài ra, SGD I còn có các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu … và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo Việt Nam. Từ ngày 14/4/2003, SGD I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT – TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long  Bộ máy tổ chức - Giám đốc - Các phó giám đốc - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ o Phòng kế toán tổng hợp o Phòng tín dụng o Phòngkế toán ngân quỹ o Phòng hành chính và nhân sự o Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ o Phòng kinh doanh ngoại hối o Phòng dịch vụ và marketing o Phòng điện toán - Phòng giao dịch trực thuộc - Chi nhánh loại 3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long có: 10 phòng nghiệp vụ, 9 chi nhánh cấp 2, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 1, 5 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 25 Chi nhánh Thăng Long có 5 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 4; 4 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 5, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 loại 4.  Mạng lưới hoạt động Chi nhánh cấp 2 + Chi nhánh Tây Sơn + Điểm giao dịch 156 phố Tây Sơn + Chi nhánh Trung Yên + PGD Số 1 + Chi nhánh Định Công + PGD Nguyễn Phong Sắc + Chi nhánh Láng Thượng + PGD Kim Đồng + Chi nhánh Chợ Mơ + PGD Trương Định + Chi nhánh Nguyễn Khuyến + PGD Số 2 + Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu + PGD Số 3 + Chi nhánh Hàm Long + PGD Nguyễn Chí Thanh + Chi nhánh Phan Đình Phùng + PGD Hàng Gà + PGD Bờ Hồ 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây  Tình hình huy động vốn Với đặc điểm trong kinh doanh đó là đi vay để cho vay nên huy động vốn là một trong các nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của ngân hàng, đó là tiền đề, là cơ sở quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Công tác nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, quyết định các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nó không những tạo nguồn cho hoạt động cho vay mà còn ảnh hưởng đến giá cả, thời hạn của khoản vay, là những yếu tố mang tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 26 Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2005 đến 2006 (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn 7.451 100% 8.221 100% 10.518 100% Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn NV KKH và <12 tháng 5390 65,56% 6.668 63% NV có kỳ hạn từ 12 tháng đến < 24 tháng 2830 34,44% 1.796 17% NV có kỳ hạn 24 tháng trở lên 2.053 20% Phân theo đồng tiền Nội tệ 6.286 84,36% 6.854 83,37% 9.655 91,8% Ngoại tệ 1.165 15,64% 1.367 16,63% 863 8,2% Phân theo thành phần kinh tế Tiền gửi dân cư 1.395 18,72% 1.603 19,50% 1.602 15% Tiền gửi tổ chức kinh tế, xã hội 4.854 65,15% 5.978 72,72% 7.960 76% Tiền gửi, tiền vay khác 1.202 16,13% 639 7,78% 956 9% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo chi nhánh Thăng Long) Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm có sự tăng trưởng, có nghĩa là tình hình huy động vốn của chi nhánh được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 27 Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng nguồn vốn tại chi nhánh Thăng Long 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2005 2006 2007 năm tỷ đ ồn g Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm, từ 7.451 tỷ năm 2005 lên 8.221 tỷ năm 2006 (tăng 770 tỷ (10%) so với năm 2005, đạt 108% kế hoạch năm), và lên đến 10.518 tỷ đồng năm 2007 (tăng 2.297 tỷ VNĐ (28%) so với năm 2006, đạt 131% kế hoạch năm), đó là một bước nhảy vọt trong công tác huy động vốn của chi nhánh. Vốn huy động chủ yếu là VNĐ với 6.854 tỷ đồng năm 2006 và tăng lên 9.655 tỷ năm 2007 và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn huy động (91,8%). Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư, và một phần không nhỏ từ vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức khác. Riêng năm 2007, cùng sự tăng trưởng tổng tài sản có lớn nhất từ trước đến nay của NHNo&PTNT Việt Nam (20 tỷ), chi nhánh Thăng Long cũng đã đạt nguồn vốn lớn nhất từ trước tới nay, 10.518 tỷ VNĐ, vượt 2.484 tỷ VNĐ (31%) so với kế hoạch năm, tổng vốn huy động tăng đến 28% so với năm 2006. Trong nguồn vốn 10.518 tỷ VNĐ có:  1.602 tỷ VNĐ huy động từ tiền gửi và tiết kiệm dân cư, chiếm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 558 tỷ VNĐ. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 28  7.960 tỷ VNĐ huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó có một số khách hàng lớn như là:Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cục vô tuyến điện, Công ty viễn thông liên tỉnh, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị, một số dự án từ các Bộ, Ngành … chiếm tỷ trọng: 76% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 291 tỷ VNĐ.  956 tỷ VNĐ huy động từ các TCTD và các nguồn khác, chiếm tỷ trọng 9% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 14 tỷ VNĐ. Nguồn từ TCTD khác nhận về cuối năm chủ yếu nhằm góp phần cân đối vốn nhưng tháng cuối năm của toàn hệ thống theo văn bản 4098/NHNo – KHTH ngày 6/12/2007 của Tổng giám đốc NHNo7PTNT Việt Nam. Nguồn vốn tuy tăng trưởng cao về cuối năm tuy nhiên do Chi nhánh Thăng Long là đơn vị đầu mối thanh toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nguồn vốn thường tăng lớn về cuối tháng, cuối năm nên tính chất nguồn vốn không ổn định. Quan sát biểu đồ nguồn vốn thực hiện so kế hoạch năm 2007 bên dưới: Nguồn vốn thực hiện so kế hoạch năm 8034 7145 889 10518 9120.000 863 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 Tổng nguồn vốn VNĐ USD tỷ đ ồn g Kế hoạch Thực hiện  Tình hình sử dụng vốn Song song với nghiệp vụ nguồn vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 29 Từ năm 2000 trở về trước, hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào huy động nguồn vốn, hoạt động tín dụng bị hạn chế. Thu nhập chủ yếu được tạo ra từ nguồn vốn và hưởng phí thừa nguồn. Để tạo thu nhập lớn, ổn định và chủ động hơn, Chi nhánh đã thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Từ năm 2000 dư nợ chỉ đạt 525 tỷ VNĐ, đến năm 2007 đạt 3.563 tỷ VNĐ, trong đó:  Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước: 1.544 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 43% tổng dư nợ, trong đó có các khách hàng lớn: Tổng công ty chè, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty vật tư nông sản, Công ty lắp máy và phụ tùng, …  Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.339 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ, trong đó có một số khách hàng lớn: Công ty TNHH Âu Lạc, Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp, …  Dư nợ hộ gia đình và cá nhân: 413 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 12% tổng dư nợ  Hợp tác xã: 6 tỷ VNĐ  Dư nợ khác: 261 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 7% tổng dư nợ Cơ cấu dư nợ theo thành phần 43.3% 37.6% 0.2% 11.6% 7.3% DNNN 1544 tỷ (43,3%) DNNQD 1339 tỷ (37,6%) HTX 6tỷ (0,2%) Hộ gia đình 413 tỷ (11,6%) Dư nợ khác 261 tỷ (7,3%) Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 30 Bảng thống kê dư nợ tại chi nhánh trong 3 năm: Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: Thống kê dư nợ qua các năm) Tổng dư nợ tín dụng tăng khá mạnh qua các năm. Qua bảng trên ta thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ dư nợ đối với DNNN và DNNQD lại giảm dần qua các năm. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với dư nợ ngắn hạn, đó là một hạn chế của tín dụng ở chi nhánh, nó làm cơ cấu tín dụng của chi nhánh không ổn định, năm 2007 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 64% tổng dư nợ. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ DNNN 1037 40,78% 950 31,29% 901 25,28% Ngắn hạn 692 22,79% 693 19,44% Trung hạn 89 2,93% 75 2,1% Dài hạn 169 5,57% 133 3,73% Dư nợ DNNQD 1024 40,27% 970 31,95% 1339 37,57% Ngắn hạn 526 17,33% 1052 29,52% Trung hạn 103 3,39% 130 3,65% Dài hạn 341 11,23% 157 4,41% Dư nợ HTX 6 0,17% Ngắn hạn 3 0,08% Trung hạn 3 0,08% Dài hạn Hộ gia đình cá thể 482 18,95% 462 15,22% 413 12,09% Ngắn hạn 340 11.20% 329 9,23% Trung hạn 120 3,95% 83 2,33% Dài hạn 2 0,06% 1 0,03% Dư nợ khác 262 7,35% Ngắn hạn 189 5,3% Trung hạn 73 2,05% Dài hạn Dư nợ TCTD 654 21,54% 643 18,04% Tổng cộng 2543 3036 3563 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 31 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay năm 2007 64% 28% 8% Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Bảng phân loại dư nợ năm 2006 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 3.036 100% 3.564 100% Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay Dư nợ ngắn hạn 1.558 51% 2.266 64% Dư nợ trung hạn 966 32% 1.006 28% Dư nợ dài hạn 512 17% 292 8% Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay Nội tệ 2.500 82% 3.163 89% Ngoại tệ quy đổi 536 (33.965.576 USD) 18% 401 11% Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước 1.604 53% 1.544 43% Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 970 32% 1.339 38% Hợp tác xã 6 Hộ gia đình 462 15% 413 12% Dư nợ khác 261 7% Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 32 Về nợ xấu: Năm 2006: 118 tỷ, chiếm 3,9% tổng dư nợ, giảm trên 4% so với đầu năm Năm 2007: 59 tỷ VNĐ, chiếm 1,7% tổng dư nợ, giảm 50% so với đầu năm Qua đó ta thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được nâng cao đáng kể, tỷ lệ dư nợ quá hạn giảm dần qua các năm. Thống kê nợ xấu Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tổng số nợ xấu % Nợ xấu Dư nợ Tổng số nợ xấu % Nợ xấu DNNN 950 901 24.889 2.8 DNNQD 970 1339 18.842 1.4 HTX 6 0 0 Hộ gia đình, cá thể 462 413 3.258 0.9 Cho vay khác 261 11.745 4.5 Dư nợ TCTD 654 643 Tổng cộng 3036 121.44 4% 3563 58.734 1.65  Hoạt động dịch vụ khác - Về hoạt động bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh luôn gắn liền với công tác cho vay. Khi bảo lãnh đã trúng thầu, ngân hàng cung cấp vốn để thực hiện dự án. Trong những năm qua ngân hàng đã bảo lãnh nhiều loại hình doanh nghiệp như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh bảo hành … Chi nhánh đã và đang phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, tuy nhiên đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy phải hết sức chú ý. - Hoạt động thanh toán quốc tế: Đây là hoạt động rất nhạy cảm với mọi biến động của thị trường và cũng chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động này sẽ rất phát triển trong tương lai. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 33 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với chi nhánh Hiện chi nhánh Thăng Long có quan hệ tín dụng với gần 400 doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó có DNNN là 11 doanh nghiệp. Trong số 11 DNNN có 6 DNNN thuộc doanh nghiệp có quy mô lớn, còn 5 thuộc DNVVN, các DNNQD có quan hệ tín dụng với chi nhánh cũng đa số là DNVVN, số doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh, trên 80% số doanh nghiệp. Bảng phân loại doanh nghiệp tại chi nhánh năm 2007 Chỉ tiêu Số lượng DN DN lớn DNVVN DNNN 6 5 Công ty CP 5 52 Công ty hợp doanh 0 0 Công ty TNHH 4 102 DN có vốn đầu tư NN 0 0 DN tư nhân 0 4 Pháp nhân khác 0 210 HTX 0 2 Tổng cộng 15 375 (Nguồn: báo cáo năm 2007) Qua bảng thống kê trên ta thấy đa số doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh là các DNVVN, chỉ có một số ít doanh nghiệp có quy mô lớn tập trung ở khối DNNN và công ty cổ phần do DNNN cổ phần hóa.Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rất đa dạng như nông – lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành khác.  Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Một số hình thức cho vay cơ bản mà các ngân hàng hiện nay áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 34 vay luân chuyển, ngoài ra còn có cho vay hợp vốn, cho vay thấu chi, cho vay tài trợ dự án và các hình thức cho vay khác. * Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay mà mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay) và ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phải áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ. Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định. Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay. Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng thu được tiền doanh nghiệp sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết khấu bộ chứng từ bán hàng. * Cho vay theo hạn mức Là hình thức cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và doanh nghiệp đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 35 nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Trong kì doanh nghiệp có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ tiến hành đưa tiền cho doanh nghiệp. Mỗi lần rút tiền vay, doanh nghiệp ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Trong hình thức cho vay này, ngân hàng không xác định trước kì hạn trả nợ và thời hạn tín dụng. Khi doanh nghiệp có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. * Cho vay luân chuyển Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đó không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với doanh nghiệp và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa hai bên cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kĩ kế hoạch luân chuyển hàng hoá. Khi vay doanh nghiệp chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán, theo hình thức này giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng đều là Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 36 nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỉ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại chi nhánh Thăng Long: Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo phân loại nợ vay DNVVN theo thành phần kinh tế) Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay đối với DNVVN đang tăng dần qua các năm. Năm 2006, tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ là: 1000678/3036000 = 33%. Năm 2007, tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ là: 1617527/3564000 = 45,4%. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay DN DN lớn DNVVN DN lớn DNVVN DNNN 741.292 208.708 562.486 395.647 Công ty CP 475.626 219.845 213652 469.749 Công ty hợp danh 0 0 Công ty TNHH 274.529 162.291 354.921 DN có vốn đâu tư NN 0 0 0 DN tư nhân 455.716 63284 0 5 Pháp nhân khác 290.812 0 389.21 HTX 500 0 3 Tổng cộng 1.672.634 1.000.678 938.249 1.617.527 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 37 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 3000000 3500000 4000000 Tỷ đồng 2006 2007 Năm Biểu đồ so sánh dư nợ DNVVN với tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Tổng dư nợ tín dụng Dư nợ đối với DNVVN Mặc dù chiếm tỷ lệ đa phần trong số các DN có quan hệ tín dụng với chi nhánh song dư nợ đối với DNVVN lại chiếm tỷ trọng không phải lớn nhất. Các DNVVN chủ yếu chỉ vay ngắn hạn do đó dư nợ ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn, đây đa phần là các khoản vay vốn lưu động theo hạn mức mà ngân hàng và doanh nghiệp đã ký kết vào đầu mỗi kỳ kinh doanh. Các khoản vay theo món, có kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng thấp hơn.Các doanh nghiệp chủ yếu vay nội tệ, ít doanh nghiệp xin vay ngoại tệ, do đó mà cho vay nội tệ luôn ở mức cao xấp xỉ 80 – 90% tổng dư nợ. Phân loại nợ vay DNVVN theo thành phần kinh tế quý 4 năm 2006 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số lượng DN Dư nợ cho vay DNVVN Dư nợ phân theo nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 DNNN 6 208.708 188.688 20.020 0 0 0 Công ty cổ phần, hợp danh 42 219.845 177.223 22.070 18.502 2.050 Công ty TNHH 88 274.529 190.216 63.131 804 20.378 DN có vốn đầu tư nước ngoài 0 0 0.000 0 0 0 0 DN tư nhân 6 6.284 6.284 0 0 0 0 HTX 2 500 500 0 0 0 0 Hộ kinh doanh cá thể 247 290.812 286.075 2700 1.837 200 Tổng cộng 391 1.000.678 848.986 105.221 22.006 1.837 22.628 (Nguồn NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long) Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 38 Năm 2006: Tổng dư nợ nhóm 2 – 5 = 151.692 triệu đồng ∑ dư nợ nhóm 2-5 / ∑ dư nợ đối với DNVVN = 151.692 / 1.000.678 = 15,2% Báo cáo dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế năm 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng dư nợ cho vay DN Nợ xấu Nợ đã TLDP & XLRR DN lớn DNVVN DN lớn DNVVN DN lớn DNVVN DNNN 562.486 395.647 10.321 4.731 23.070 Công ty CP 213.652 469.749 7.339 4.892 2.546 Công ty hợp danh 0 0 0 0 Công ty TNHH 162.291 354.921 2.465 10.646 87.737 DN có vốn đầu tư NN 0 0 0 0 DN tư nhân 0 5.000 0 0 Pháp nhân khác 0 389.210 0 16.253 HTX 0 3.000 0 0 Tổng cộng 938.249 1.617.527 20.125 36.522 87.737 25.616 ( Nguồn Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Thăng Long) ∑ Nợ xấu đối với DNVVN = 36.522 triệu đồng ∑ Nợ xấu / ∑ Dư nợ đối với DNVVN = 36.522 / 1.617.527 = 2,3% Qua hai bảng báo cáo dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế năm 2006 – 2007 ta thấy quy mô cho vay DNVVN đã tăng nhưng chưa nhiều, chưa cân đối so với số lượng DNVVN. Số DNVVN chiếm đại đa số trong số DN vay vốn ngân hàng (375 DNVVN năm 2007, nhưng tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 1.617.527 triệu đồng, trong khi DN lớn chỉ có 15 DN nhưng tổng dư nợ cho vay lên đến 938.249 triệu đồng). Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 39 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 1600000 1800000 triệu đồng 2006 2007 năm Biểu đồ so sánh nợ ngắn hạn với trung và dài hạn tổng dư nợ đối với DNVVN Ngắn hạn Trung và dài hạn Trong cho vay DNVVN thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm đa số. Năm 2006 dư nợ cho vay DNVVN là 1.000.678 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là: 681.332 triệu đồng, trung và dài hạn: 319.346 triệu đồng,. Năm 2007 tổng dư nợ cho vay DNVVN là 1.617.527 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 995.713 triệu đồng, dư nợ trung và dài hạn: 621.814 triệu đồng. Trong năm 2007 dư nợ DNVVN trung và dài hạn có tăng nhưng chưa nhiều. Trong các năm qua tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nói chung giảm và đối với DNVVN cũng giảm, đó là tín hiệu tốt, chứng tỏ chất lượng khách hàng của chi nhánh ngày cang cao. Năm 2006 dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 là 46.471 triệu đồng đến năm 2007 nợ xấu đối với DNVVN giảm còn 36.522 triệu đồng. Tuy nhiên nhìn biểu đồ ta thấy nợ quá hạn của DNVVN chiếm tỷ trọng cao so với nợ quá hạn của chi nhánh, điều đó cho thấy hoạt động tín dụng của DNVVN chứa đựng nhiều rủi ro. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 40 Báo cáo cho vay DNVVN theo ngành kinh tế năm 2006 – 2007 Ngành kinh tế Năm 2006 Tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Dư nợ cho vay DNVVN Ngắn hạn Trung, dài hạn Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nông - lâm nghiệp 1.500 1.300 200 Thủy hải sản 0 Công nghiệp 895.946 895.946 162.54 Điện Thép Khác Xây dựng Xi măng KD bất động sản Khác Thương mại dịch vụ 1.078.168 215.794 65.796 127.539 Ngành khác 291.482 146.246 29.067 Tổng cộng 2.267.096 615.536 65.796 319.346 (Nguồn NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long) Ngành kinh tế Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Dư nợ cho vay DNVVN Ngắn hạn Trung dài hạn Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nông - lâm nghiệp 1.000 1.000 Thủy hải sản 0 Công nghiệp 425.879 181.254 18.914 108.255 Điện Thép 15.523 Khác 410.356 181.254 18.914 108.255 Xây dựng 469.316 180.845 51.600 154.594 Xi măng KD bất động sản 56.284 32.723 Khác 413.032 148.122 51.600 154.594 Thương mại dịch vụ 1.332.322 342.246 115.747 318.356 Ngành khác 691.754 104.107 40.609 Tổng cộng 2.920.271 809.452 186.261 621.814 (Nguồn NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long) Qua hai bảng số liệu báo cáo cho vay DNVVN theo ngành kinh tế ta thấy các doanh nghiệp vay vốn chi nhánh thuộc các ngành kinh tế đa dạng, nhưng các doanh nghiệp chủ yếu vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn rất ít, và hầu như là vay bằng nội tệ. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 41 2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long  Những kết quả đạt được Chi nhánh đã thực hiện tốt các chính sách tín dụng của NHNN Việt Nam, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà chi nhánh đề ra, quan tâm mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Nguồn vốn đạt cao so với kế hoạch, chênh lệch thu – chi cũng đạt cao so với kế hoạch, tỷ lệ nợ xấu giảm, luôn rất thấp và luôn ở dưới mức khống chế. Quy mô tín dụng tăng đều qua các năm, hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thị phần tín dụng ngày càng được mở rộng. Quán triệt phương châm “khách hàng luôn luôn đúng”, đổi mới và thường xuyên chấn chỉnh phong cách giao dịch của cán bộ đối với khách hàng, do đó chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch.  Những tồn tại và nguyên nhân Tồn tại: - Chất lượng công tác tín dụng đối với DNVVN còn thấp do đó tỷ lệ nợ xấu đối với DNVVN cao. Điều đó chứng tỏ công tác giải quyết nợ tồn đọng của chi nhánh chưa được cải thiện triệt để. - Công tác thẩm định và đánh giá khách hàng sau khi cho vay chưa được quan tâm đúng mức, đầy đủ. - Công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng - Chậm đổi mới trong từng hoạt động nghiệp vụ - Tín dụng trung và dài hạn đối với các khách hàng nói chung và đối với DNVVN nói riêng còn chưa được chú trọng phát triển để nâng cao tỷ trọng. Nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan: Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 42  Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế. Năm 2007 là năm nhiều biến động về lãi suất, cung – cầu vốn trên thị trường. Bên cạnh đó Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như dịch cúm gia cầm, dịch tiêu chảy cấp, giá dầu thô, giá xăng tăng, giá vàng tăng cao, sốt bất động sản, thị trường chứng khoán ảm đảm những tháng cuối năm 2007 … Chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh những tháng cuối năm 2007 kéo dài sang 2008 ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thu nhập của người dân, điều này gây khó khăn nhất định cho ngân hàng. Tất cả những biến động đó của nền kinh tế đã gây tác động không nhỏ tới hoạt động tiền tệ, tín dụng của ngân hàng.  Bên cạnh đó hiện tại có nhiều quy định mới liên quan của Luật, Nghị định được sửa đổi. Nhưng chưa có văn bảo hướng dẫn của Bộ, Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như: Nghị định số 163/2006/NĐ – CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm … - Về phía doanh nghiệp:  Hiện nay một số khách hàng của chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tổ chức, hình thức sở hữu, đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dẫn đến dư nợ tại ngân hàng giảm.  Việc thế chấp tài sản của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện được theo quy định do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên không đầy đủ hoặc do các tài sản không đủ điều kiện là đảm bảo tiền vay.  Nguồn vốn tự có hạn hẹp ảnh hưởng tới khả năng vay vốn của các DNVVN. Theo quy định của NHNo thì doanh nghiệp muốn vay vốn phải có vốn tự có chiếm 10% (với khoản vay ngắn hạn), hoặc 20% (với khoản vay trung và dài hạn) của khoản tiền xin vay. - Về phía ngân hàng:  Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng vay gặp nhiều khó khăn di các doanh nghiệp thường không chấp hành đúng chế độ pháp Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 43 lệnh thống kê kế toán, việc phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh là không chính xác.  Quy trình tín dụng chưa phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.  Trình độ, ý thức và phong cách làm việc của một số cán bộ nhân viên còn hạn chế.  Công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chậm đổi mới trong từng hoạt động nghiệp vụ.  Sự phối hợp trong công việc giữa các đơn vị chưa cao. Việc thực hiện, chấp hành quyết định, quy định của các đơn vị trực thuộc chưa cao. Tại hầu hết các đơn vị việc luân chuyển, phổ biến văn bản, quy định chưa được thực hiện nghiêm túc, gây ách tắc trong công việc. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 44 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI  Phương hướng hoạt động năm 2008 - Nguồn vốn tăng 10% so với năm 2007 - Dư nợ tăng 12% so với năm 2007 - Nợ xấu: <2% - Quỹ thu nhập: đủ chi lương kế hoạch (V1 + V2) và 5 tháng thưởng theo quy định. Kế hoạch nguồn vốn: - Nguồn vốn nội tệ (bình quân): 8.138 tỷ o Không kế hoạch: 2.760 tỷ o Có kỳ hạn < 12T: 1.960 tỷ o Có kỳ hạn từ 12T - < 24T: 1.467 tỷ o Có kỳ hạn > 24T: 1.700 tỷ o Có kỳ hạn từ 36T - < 60T: 100 tỷ o Có kỳ hạn > 60T: 151 tỷ Tổng chi trả lãi nội tệ 12 tháng: 530.508 triệu Nguồn vốn nội tệ (USD) (bình quân): 55.328 nghìn USD o KKH: 17.419 nghìn o Có kỳ hạn < 12T: 5.959 nghìn o Có kỳ hạn từ 12T – < 24T: 28.816 nghìn o Có kỳ hạn 24T: 2.834 nghìn Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 45 o Có kỳ hạn từ 36T - < 60T: 200 nghìn o Có kỳ hạn 60T: 100 nghìn Tổng chi trả lãi USD 12 tháng: 2.240 nghìn USD  Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng năm 2008 - Sử dụng vốn nội tệ (bình quân): 8.138 tỷ Dư nợ: 3.152 tỷ - Ngắn hạn: 1.658 tỷ - Trung hạn: 1.000 tỷ - Dài hạn: 494 tỷ Thu lãi tín dụng nội tệ 12 tháng: 411.060 triệu - Sử dụng vốn USD (bình quân): 55.328 nghìn USD Dư nợ: 41.000 nghìn - Ngắn hạn: 27.000 nghìn USD - Trung hạn: 2.000 nghìn USD - Dài hạn: 12.000 nghìn USD Thu lãi tín dụng USD 12 tháng: 2.934 nghìn USD Quan điểm mở rộng tín dụng của chi nhánh là mở rộng tín dụng đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng, bên cạnh đó chi nhánh cũng chủ trương mở rộng nhưng phải nằm trong khả năng quản lý, kiểm soát của chi nhánh. Mở rộng tín dụng vẫn phải đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng và phải đúng pháp luật. Mở rộng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và đinh hướng phát triển của NHNN.  Các giải pháp chính trong hoạt động năm 2008 - Giải pháp hàng đầu là đào tạo, nâng cao trình độ, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ. Thực hiện văn hóa, văn minh doanh nghiệp. - Triển khai nghiêm túc các dự án, chương trình công nghệ do NHNo&PTNT VN tổ chức. Đầu tư nâng cấp công nghệ ngân hàng tại chi nhánh trong điều kiện cho phép. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 46 - Thắt chặt kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo điều hành. Xử lý những cán bộ vi phạm quy định, không chấp hành quy định cấp trên. - Từ ban giám đốc đến từng phòng, tổ trực thuộc chi nhánh phải thường xuyên nắm bắt tình hình thị trường, nhu cầu của khách hàng để có những đổi mới kịp thời trong phạm vi cho phép - Chú trọng tiếp thị khách hàng mới, củng cố quan hệ kinh doanh với khách hàng truyền thống. - Điều hành lãi suất linh hoạt theo thị trường và quy định của NHNo&PTNT VN. - Các phòng cùng tích cực phối hợp nghiên cứu, áp dụng sản phẩm huy động vốn mới. - Chuyển dần hướng đầu tư sang đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, dự án vừa và nhỏ, hộ gia đình sản xuất hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện đồng tài trợ đối với những dự án lớn để phân tán rủi ro. - Nâng cao chất lượng thẩm định, chỉ đầu tư vào các dự án thực sự hiệu quả. - Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay để kiểm soát việc sử dụng vốn vay, tình hình kinh doanh, tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp quản lý vốn vay kịp thời. - Thường xuyên đánh giá, phân loại khách hàngđể xếp loại đúng và có hướng đầu tư phù hợp, giảm thiểu rủi ro. - Phân loại nơ, trích dự phòng, xử lý rủi ro theo đúng quy định. Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, làm lành mạnh hóa tài chính thông qua các biện pháp: đôn đốc thu nợ, xử lý tài sản đảm bảo, xử lý rủi ro. - Thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng và an toàn nguồn vốn. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 47 - Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống. Triển khai tích cực các dịch vụ mới. Nghiên cứu, cung cấp các dịch vụ mới theo nhu cầu của khách hàng. - Thực hiện tốt việc phân cấp, tạo chủ động tối đa trong khuôn khổ cho phép kết hợp khoán triệt để về tài chính, nguồn, dư nợ của các đơn vị trực thuộc. - Khen thưởng, động viên kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG  Xây dựng chính sách cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ Một trong những nguyên nhân khiến tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN còn chưa cao là do chi nhánh chưa xây dựng chính sách nhất quán hướng tới các DNVVN. Yêu cầu đặt ra là cơ chế, chính sách cho vay phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của Nhà nước.  Đa dạng hoá các hình thức tín dụng DNVVN đa dạng về quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời gian vay, phương thức trả vốn và lãi … là khác nhau. Vì vậy, bên cạnh các chính sách nhằm mục tiêu mở rộng tín dụng thì ngân hàng cũng phải đưa ra các loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Để các DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, chi nhánh Thăng Long cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ phục vụ đối tượng này. Ngành nghề kinh doanh của các DNVVN rất đa dạng, do đó để tiếp cận, phục vụ càng nhiều với chất lượng ngày càng tốt hơn nhóm khách hàng này phải đưa ra Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 48 những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phù hợp như cho vay, thấu chi, bao thanh toán, cho thuê tài chính, góp vốn, đầu tư, bảo lãnh …  Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng Thẩm định là bước quan trọng trong quá trình cho vay của ngân hàng, quyết định chất lượng khoản tín dụng, ảnh hưởng đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Chất lượng tín dụng đầu vào quyết định chất lượng tín dụng đầu ra sau này. Nếu quá trình thẩm định không được tiến hành cẩn thận thì khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Thực tế khi tiến hành cho vay các DNVVN tại chi nhánh công tác thẩm định tín dụng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Một phần do năng lực của cán bộ nhân viên nên chất lượng tín dụng không cao, tỷ lệ nợ xấu của dư nợ đối với DNVVN còn cao, gây tổn thất cho chi nhánh. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cầm chú ý: - Đánh giá kỹ năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. - Đánh giá chính xác năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ … qua các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kết hợp với việc so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. - Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả của dự án. Thẩm định thị trường, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh việc quan tâm đến chất lượng thẩm định trước khi cho vay, công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay cần được tăng cường. Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và đưa ra những ý kiến đóng góp tích cực để vốn vay phát huy hiệu quả một cách tối đa. Ngân hàng cần phân loại DNVVN để việc đánh giá tình hình tài chính được chính xác.  Thực hiện tốt công tác huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn đáp ứng nhu cầu vốn vay của DNVVN. Một chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút được lượng khách gửi tiền vào nhiều hơn. Tuy nhiên mức lãi suất phải đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và khách hàng. Thủ tục gửi tiền hay nghiệp vụ huy động vốn Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 49 cần được cải tiến sao cho gọn nhẹ, nhanh chóng. Đa dạng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều mức lãi suất khác nhau sao cho khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp nhất. Tiếp tục mở rộng huy động tiền gửi bằng ngoại tệ, thu nhận mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức trong nước, các công ty liên doanh, cá nhân người nước ngoài, nhằm đáp ứng vay bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có tiền gửi thường xuyên, ổn định với một lượng lớn cần có chính sách ưu đãi nhất định nhằm tạo lập mối quan hệ lâu dài.  Thực hiện tốt công tác phân tích, xếp loại tín dụng khách hàng dựa vào ứng dụng tin học hiện đại để bảo đảm tính công khai minh bạch.  Nâng cao chất lượng thông tin Việc ngân hàng không có thông tin về khách hàng trước khi ra quyết định cho vay rất dễ xảy ra do nhiều lý do trong đó có nguồn cung cấp thông tin bị hạn chế. Do đó muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án và giảm được sự lựa chọn đối nghịch trước khi giao dịch diễn ra và rủi ro đạo dức sau khi giao dịch thì ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin nội bộ có chất lượng cao bằng cách thiết lập mối quan hệ chặt chẽ vê thông tin giữa NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long với hội sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch. Những thông tin liên quan đến dự án, khách hàng, thẩm đinh dự án phải được cung cấp nhanh chóng, đảm bảo kịp thời và thông suốt toàn chi nhánh. Ngoài ra ngân hàng cần đa dạng hóa nguồn thông tin bằng việc lấy thông tin từ nhiều nguồn  Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cũng như tất cả các công tác khác nhân tố con gnười là hết sức quan trọng và có tính quyết định tới kết quả công việc. Để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của các kết luận thẩm định thì người cán bộ thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu như nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành, địa Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 50 phương và các quy chế quản lý kinh tế, tài chính, quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước. Nắm chắc và thường xuyên bổ sung thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, của đất nước, ngành, địa phương cũng như của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời kiểm tra, nghiên cứu một cách khoa học,khách quan và toàn diện về nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn. Bên cạnh đó thì người cán bộ cần có tinh thần trách nhiệm cao và trung thực trong công việc.  Đẩy mạnh công tác marketing Với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường, khi mà cung luôn lớn hơn cầu thì công tác marketing đã trở nên rất quan trọng trong chiến lược của một đơn vị kinh doanh. Vì vậy không chỉ có các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới quan tâm đến lĩnh vực này mà ngay cả ngành ngân hàng, một ngành kinh doanh đặc biệt, rất nhạy cảm với những biến động của môi trường xung quanh cũng đang tập trung xây dựng một chiến lược marketing hoàn hảo nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức và quản lý của ngân hàng từ việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đến việc thỏa mãn nhu cầu đó về nguồn vốn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác thông qua các chính sách, các giải pháp cụ thể linh hoạt thích ứng với môi trường. với thị trường để đạt được những mục tiêu đã đề ra. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ  Kiến nghị với Nhà nước Việt Nam Để góp phần cùng các ngân hàng hỗ trợ cho các DNVVN không ngừng phát triển thì Nhà nước ta cần quan tâm thực hiện các biện pháp sau: - Nhà nước cần nhận thức được tầm quan trọng của các DNVVN trong tiếp trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để từ đó có các chính sách tạo điều kiện phát triển cho các DNVVN. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 51 - Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi, ban hành các chính sách đồng bộ rõ ràng, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh để phát triển các DNVVN. Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ, an toàn và rõ ràng cụ thể để các doanh nghiệp thấy được mình cần phải làm gì, làm như thế nào để hoạt động một cách có hiệu quả theo đúng định hướng mà Nhà nước và Chính phủ đã định. - Các cơ quan Nhà nước cần tăng cường kiểm tra hoạt động của các DNVVN, đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp này đúng pháp luật. - Nhà nước nên có chủ trương thành lập và nhanh chóng đưa vào hoạt động các cơ quan chuyên trách quản lý Nhà nước đối với DNVVN. - Nhà nước nên khuyến khích thành lập và hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức hỗ trợ DNVVN: Chính phủ đã ra quyết định thành lập quỹ bảo lãnh cho các DNVVN từ năm 2002, quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà chỉ để trợ giúp tài chính cho các DNVVN trong việc vay vốn, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa …  Kiến nghị với NHNN Việt Nam - Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Với chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngân hàng, NHNN có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, đặc biệt về chất lượng thông tin tín dụng nhằm lành mạnh hóa thị trường tín dụng nói chung của ngân hàng, từ đó chất lượng hoạt động cho vay toàn hệ thống ngân hàng nâng lên một bậc. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) bằng cách tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị lao động để nhằm làm cho chất lượng và giá trị nguồn thông tin CIC cung cấp ngày càng tăng, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của các ngân hàng nói riêng. NHNN cần bổ sung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ, quy trình tín dụng, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. Cần nghiên cứu quy trình cho vay thực sự đơn giản, hợp lý, chặt Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 52 chẽ tạo điều kiện cho các DNVVN vay vốn được thuận lơi, đảm bảo cho vay có hiệu quả. Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng có thể cho vay.  Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Cải cách các thủ tục và điều kiện tín dụng theo hướng đơn giản, chặt chẽ, phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ của chi nhánh về DNVVN trong các lĩnh vực, ngành nghề … tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh thực hiện công tác thẩm định và quyết định cho khách hàng vay vốn một cách nhanh chóng. Bồi dưỡng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên như tổ chức các khóa học đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để thường xuyên bổ sung kiến thức, cập nhật phương pháp làm việc mới cho cán bộ ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 53 KẾT LUẬN Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc phát triển tín dụng cho các DNVVN là chiến lược của các ngân hàng thương mại trong đó có NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN chưa thực sự phát triển, còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó qua thời gian thực tập tại ngân hàng em thấy hoạt động tín dụng đối với các DNVVN vẫn chưa phát triển, còn nhiều bất cập. Với mong muốn góp phần đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài này. Qua nghiên cứu, phân tích, chuyên đề tập trung hoàn thành một số nội dung cơ bản sau: Chương 1 trình bày những lý luận chung và khái quat về DNVVN và tín dụng ngân hàng, qua đó thấy được vai trò quan trọng của tín dụng trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp này. Trên cơ sở lý luận của chương 1, chương 2 đi vào phân tích thực trạng đầu tư tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, từ đó rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Chương 3 của chuyên đề đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển các DNVVN. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 54 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương 3. Quá trình xây dựng và phát triển của NHNo Chi nhánh Thăng Long 4. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc NHNo Chi nhánh Thăng Long 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Thăng Long năm 2006, 2007 và phương hướng nhiệm vụ cho năm 2008 6. Báo cáo dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế năm 2006, 2007 của NHNo Chi nhánh Thăng Long 7. Thống kê tổng dư nợ và nợ xấu của NHNo Chi nhánh Thăng Long tại thời điểm cuối năm 2005, 2006 và 2007 8. Báo cáo doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHNo Chi nhánh Thăng Long năm 2006, 2007 9. Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Edward W.Reed Ph.D, Edward K.Gill Ph.D, tổ chức biên dịch và hiệu đính PGS. TS Lê Văn Tề, TS Hồ Diệu 10. Ngân hàng thương mại GS. TS Lê Văn Tư, NXB Tài chính 11. Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, ĐH Kinh tế TP HCM, Nguyễn Minh Kiều chủ biên 12. Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S. Rose Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 55 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long.pdf
Luận văn liên quan