Xem xét, điều chỉnh chiến lược kinh doanh một cách phù hợp với thị
trường trong nước và quốc tế khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới. Điều này đặt ra cho các DNVVN nhiệm
vụ đánh giá lại chiến lược về sản phẩm, marketing, nhân lực nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm và đổi mới công nghệ.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NVVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ cho vay đối với DNVVN 606 784
Mức tăng dư nợ cho vay - 178
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (%) - 29,37%
(Nguồn : Theo báo cáo của SGD NHNT)
SGD nỗ lực tìm kiếm khách hàng là các DNVVN mới, giữ chân các
doanh nghiệp có quan hệ tốt với SGD bằng cách cho hưởng lãi suất cho vay
thấp hơn các ngân hàng khác, không thu phí dịch tín dụng........ bên cạnh việc
đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Điều đó được thể hiện qua số
lượng DNVVN lẫn dư nợ cho vay .
Tuy nhiên, khi vay vốn ngân hàng, DNVVN phải có TSĐB. Đây được coi
là nhân tố làm DNVVN ngại tiếp cận tín dụng ngân hàng vì những doanh
nghiệp này quy mô vốn chủ sở hữu”siêu bé”, tài sản thế chấp có giá trị nhỏ…
Do đó, tốc đọ tăng trưởng tín dụng chỉ tăng 29,37% với dư nợ cho vay là 784
tỷ đồng.
* Nếu phân loại tín dụng đối với DNVVN theo thời gian, thì dư nợ cho
vay ngắn hạn chiếm 83,22% tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
Bảng 2.10: Biểu diễn dư nợ cho vay đối với DNVVN theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn 349,45 64,26 652,49 83,22
Trung & dài hạn 216,55 35,73 131,51 16,78
Tổng dư nợ 606 100 784 100
(Nguồn: theo SGD NHNT)
Dư nợ cho vay DNVVN
theo thời gian
Ngắn hạn
Trung & dài
hạn
Một trong những nguyên nhân làm cho dư nợ cho vay trung và dài hạn
đối với DNVVN giảm 18,95% ( từ 35,73% xuống 16,78%) do năm 2007,
SGD chưa phải giải ngân các khoản đã kí trong năm 2006: Dự án của công ty
Bình Minh, dự án thuỷ điện Sê San…. Và chấm dứt cho vay, chỉ tiến hành
thu nợ đối với công ty Dệt may Nam Định, công ty Đức Phương và một số
công ty khác. Cũng trong năm 2007, SGD cũng chỉ giải ngân cho một số
khách hàng mới với số lượng không lớn. Ngoài ra, một nguyên nhân làm cho
tín dụng trung và dài hạn giảm : Khi tách ra hoạt động độc lập, nguồn vốn của
Sở bị giảm sút bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ trong ngành. Nhiều
DNVVN thường có nhu cầu vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư công nghệ, mở
rộng sản xuất thì SGD không đáp ứng được.
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng đối với DNVVN lại tập trung nhiều vào kinh
doanh thương mại. Đây là lĩnh vực dễ thu nợ, ít rủi ro hơn so với tín dụng
trung và dài hạn. Doanh nghiệp thương mại thường vay vốn ngắn hạn.
2.3.3.3. Nợ quá hạn:
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn có thể
thuộc nhóm 2,3,4,5
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180
ngày.
Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ 181 – 180 ngày.
Nợ nhóm 5( Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ khoanh chờ
Chính phủ xử lý.
Như vậy, nợ quá hạn có thể thu hồi được hoặc không. Nợ xấu là các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và
nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: đã
quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ là đáng lo ngại.
Bảng 2.11: Dư nợ quá hạn đối với DNVVN
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ 2.501,392 3.612,01
Dư nợ quá hạn 2,076 0,083 3,287 0,091
Dư nợ quá hạn
đối với DNVVN
751.512 36,2 1380,54 42
(Nguồn: Báo cáo của SGD năm 2007)
Dư nợ quá hạn năm 2007 của SGD tăng so với năm 2006. Tất yếu, dư nợ
quá hạn đối với DNVVN tăng 5,8% (từ 36,2 tới 42%) do khách hàng là
DNVVN chiếm tỷ lệ lớn tại SGD. Đây là dấu hiệu SGD cần chú ý dù rằng tỷ
lệ này vẫn còn xa so với qui định của Ngân hàng Nhà Nước (3%). Tỷ trọng
dư nợ quá hạn đối với DNVVN tăng là do các doanh nghiệp này sử dụng tín
dụng ngân hàng để đầu tư vào các tài sản cố định, chủ yếu phát triển theo
chiều rộng nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Mặt khác, công tác thu
nợ đối với loại hình doanh nghiệp này gặp khó khăn vì nhiều DNVVN lừa
đảo, hoạt động không ổn định…
Tuy nhiên, SGD đã tích cực đôn đốc và đã thu được nhiều khoản nợ quá
hạn như: Thu nợ đối với công ty Đức Phương từ tháng 1/2007, xoá một phần
nợ gốc và thu nợ hàng tháng đối với công ty Dệt Nam Định, thu hồi nợ theo
quí với công ty Hoà Bình. SGD cũng đã hoàn thành hồ sơ của 16 đơn vị và cá
nhân thuộc trường hợp nợ quá hạn đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trên 5
năm để đề nghị xuất toán nợ theo Công văn số 1235/CV-NHNT.CN ngày
26/09/2007.
Tình hình nợ xấu tại SGD xu hướng tăng. Tỷ lệ nợ xấu là 1,9%; tăng
0,2% so với năm 2006.
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của SGD
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Tỷ lệ nợ xấu 1,7 1,9
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2007)
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Bên cạnh việc mở rộng
tín dụng, SGD cần tăng cường công tác thẩm định, giám sát chặt chẽ các
khoản vay sau khi giải ngân cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
cán bọ tín dụng cho tới khi kết thúc khoản tín dụng.
2.4. Đánh giá tình hình mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN:
2.4.1. Những kết quả đạt được:
- SGD đánh giá DNVVN là đối tượng khách hàng cần quan tâm và khai
thác nhiều. Vì vậy, SGD đã và đang tiến hành mở rộng tín dụng đối với
DNVVN thể hiện qua số lương doanh nghiệp tăng lên là 61 và dư nợ cho vay
tăng 29,37% so với năm 2006.
- Chất lượng tín dụng cũng được cải thiện qua từng năm. Đối với các dự
án lớn, vay vốn trên 10 tỷ đồng, phải qua 3 phòng: Phòng thẩm định dự án,
phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ.
- Mở rộng tín dụng đối với DNVVN thì đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt
động dịch vụ cho loại hình doanh nghiệp này. Bởi lẽ, doanh nghiệp không chỉ
vay vốn ngân hàng mà còn phải thực hiện nhiều nghiệp vụ khác như: thanh
toán trong nước, BL, chi trả, tư vấn…
- Cố gắng tiến hành các biện pháp tận thu nợ tồn đọng. Đối với các khoản
tín dụng đã giải ngân, đôn đốc, phối hợp các phòng nghiệp vụ trong việc kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, kịp thời phát hiện ra các vi
phạm, từ đó có biện pháp xử lý.
- Trong năm 2007, SGD đã tiến hành phân quyền quản lý và sử dụng giới
hạn tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian,
tăng cường hiệu quả trong giao dịch tài trợ thương mại cho khách hàng. Đồng
thời, SGD đã hình thành bộ phận chuyên trách thẩm định giá tài sản và xây
dựng qui trình thẩm định tài sản.
- SGD thường xuyên đánh giá, rà soát, chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp định kỳ và quản lý danh mục tín dụng.
- SGD đang sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt
tình trong công việc. Trong năm qua, SGD đã cử 50 cán bộ tham gia đoàn
công tác, đào tạo nước ngoài và phối hợp với Trung tâm Đào tạo của NHNT
tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân:
2.4.2.1. Hạn chế:
- Phần lớn các DNVVN được cấp tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ cho
vay đối với DNVVN ( chiếm 83,22%), trong khi nhu cầu vốn trung & dài hạn
cảu các DNVVN là rất lớn. Bởi vì, một phần do TSĐB của các doanh nghiệp
này không đáp ứng được yêu cầu khoản vay. Một mặt, do qui mô vốn trung
và dài hạn của SGD nhỏ nên ảnh hưởng tới tài trợ cho vay trung và dài hạn, từ
đấy, nó ảnh hưởng tới việc đa dạng hoá sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi
ro của Sở.
- Số lượng DNVVN có tăng nhưng chưa nhiều.
- Qui trình phân tích tín dụng còn khá phức tạp, trải qua nhiều bước trung
gian, gây mất thời gian cho khách hàng đến vay vốn. Đây cũng có thể coi là
“rào cản” các doanh nghiệp tới ngân hàng.
- Qui trình định giá TSĐB gặp nhiều khó khăn khi tài sản thế chấp là đất,
nhà và khi khách hàng sử dụng 1 TSĐB cho nhiều khoản vay khác nhau.
Trong khi, cơ chế, chính sách Nhà nước còn chồng chéo, không rõ ràng, nhiều
qui định chưa hợp lý.
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 tăng 0,1% dù đã cố gắng đôn đốc thu nợ.
- Việc thực hiện qui trình 90 trong hoạt động tín dụng chưa được nghiêm
túc và sự phối hợp giữa các phòng liên quan chưa được chặt chẽ và thống nhất
nên đã có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng công việc và phục vụ khách
hàng.
2.4.2.2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:
- Do qui mô nhỏ bé, trung bình vốn 1 doanh nghiệplà 1,8 tỷ đồng – Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên không đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ vốn tự có
trên tổng vốn vay, khả năng rủi ro lớn, ngân hàng thường không cho vay hoặc
cho vay ngắn hạn.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi doanh nghiệp vay vốn để mở rộng kinh doanh, đa phần tập trung vào
tài sản vật chất, ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư
cho bộ phận giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Qui mô kinh doanh “phình” ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân
dẫn tới sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó đã
thành công trên thực tế.
- Tỷ lệ nợ so với vốn tự có quá cao là điểm chung của hầu hết DNVVN.
Ngoài ra, do thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán
vẫn chưa được doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ
sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chỉ mang hình thức
hơn là thực chất. Khi cán bộ tín dụng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng luôn xem
nặng tài sản thế chấp là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Việc xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thường sơ sài, thiếu tính thuyết phục.
- Hoạt động của DNVVN Việt Nam thường không ổn định, theo thời vụ,
và sau một thời gian thì thay tên đổi chủ, phá sản… Điều này làm ngân hàng
“e ngại” khi cho DNVVN vay vốn.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Thu thập thông tin và thẩm định khách hàng rất khó khăn. Một phần, do
DNVVN không chủ động cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, một phần
do không có nhiều nguồn cung cấp thông tin khách hàng thực sự đáng tin cậy.
SGD gặp khó khăn trong việc thẩm định mức độ tín nhiệm để đầu tư. Đây
cũng là một thách thức với SGD trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng
cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng có
thể gây rủi ro đạo đức.
- Qui trình, thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp với nhiều điều kiện ngân
hàng đặt ra như : TSĐB, kinh doanh liên tục có lãi, báo cáo tài chính phải có
xác nhận của kiểm toán…. Chính vì vậy, nhiều khi doanh nghiệp mất đi cơ
hội đầu tư.
- Chính sách khách hàng chưa rõ, chưa sát, thể hiện trong qui định về xếp
loại khách hàng, qui định cho vay, lãi suất đều chưa có qui định cụ thể theo
từng phân khúc khách hàng.
- Sản phẩm cả gói cho DNVVN còn đơn điệu, hạn chế trong một số sản
phẩm cho vay, dịch vụ truyền thống
- Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường
nên không cho phép tạo ra sản phẩm mới, hiện đại và phù hợp với tính đa
dạng của khách hàng là DNVVN.
- Dù đánh giá cao tầm quan trọng của DNVVN nhưng chính sách tín
dụng của ngân hàng thường chú trọng vào khách hàng là các doanh nghiệp
lớn. Do các doanh nghiệp này mỗi lần vay thường với doanh số lớn, làm tăng
dư nợ cho vay, thu nhập từ lãi tăng, và do đó, lợi nhuận tăng theo. Trong khi,
do qui mô hoạt động, TSĐB của DNVVN nên chỉ được vay từng món nhỏ lẻ.
- TSĐB là điều kiện bắt buộc để DNVVN vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên,
do định giá của ngân hàng và doanh nghiệp khác xa nhau nên doanh nghiệp
thường không vay được số tiền như mong muốn, giá trị khoản vay bằng 50 -
70% trị giá tài sản thế chấp.
Nguyên nhân khác:
- Luật là hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp. Song hệ
thống pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, cồng kềnh, chằng chịt, không phù hợp
với thực tiễn. Luật Doanh nghiệp ra đời đã tạo điều kiện thông thoáng cho
người dân bỏ vốn vào kinh doanh nhằm phát huy mọi nguồn lực trong xã hội.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp thành lập và hoạt động mang tính
chụp giật, chứ chưa nghĩ tới việc kinh doanh chính đáng. Do đó, uy tín của
DNVVN đối với ngân hàng còn thấp, chưa tạo được lòng tin đối với ngân
hàng, gây tâm lý lo ngại cho ngân hàng khi cho vay vốn.
Chính sách định giá tài sản thế chấp, cầm cố: đất đai, nhà cửa… chưa rõ
ràng, chồng chéo cũng như các giấy tờ sở hữu tài sản.
Thị trường Việt Nam đang phát triển, mạnh mẽ. Do chưa có chế tài hợp
lý, pháp luật cồng kềnh, văn bản hướng dẫn ban hành chậm… nên hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng tràn lan, làm cho cán bộ ngân hàng khó định
giá tài sản thế chấp ban đầu cũng như xử lý thu hồi.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của SGD:
3.1.1. Định hướng phát triển chung của SGD:
Năm 2008 được SGD đánh giá là năm có nhiều thách thức và khó khăn.
Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đang có tốc độ phát triển rất nhanh do
cơ chế quản trị và điều hành thông thoáng và linh hoạt. Ngân hàng nước ngoài
sẽ mở rộng mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam khi những hạn chế và rào cản
bị rỡ bỏ. Việc thành lập hàng loạt các công ty tài chính trực thuộc các công ty
lớn sẽ khiến cho thị phần huy động và cho vay của SGD bị giảm sút.
Ngoài ra, dân cư có xu hướng chuyển sang kinh doanh chứng khoán, bất
động sản, làm cho việc huy động vốn của SGD gặp nhiều khó khăn, trong khi
phải thực hiện Chỉ thị của Chính phủ về hạn chế cho vay đối với chứng khoán
và bất động sản. Sau đây là một số định hướng chính của SGD trong năm
2008:
- Về tín dụng: Tập trung cho vay các dự án lớn để tăng dư nợ trung và dài
hạn cho các năm sau, đồng thời thực hiện cho vay các dự án hợp đồng. Chú
trọng công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp đang có quan hệ làm ăn
hiệu qủa, ổn định và sẽ giảm dư nợ đối với một số ngành thiếu tính cạnh
tranh, gặp khó khăn thị trường. SGD cũng xác định mở rộng qui mô tín dụng
đối với DNVVN, khách hàng chiến lược, ngân hàng bán lẻ cùng với việc
nâng cao chất lượng tín dụng.
- Về tiền gửi: Đẩy mạnh nghiệp vụ uỷ thác đầu tư. Đa dạng hoá cá sản
phẩm huy động với lãi suất linh hoạt, cạnh tranh theo thị trường… .
- Đối với khách hàng cá nhân: Mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay mua
trái phiếu chuyển đổi của VCB dành cho các cán bộ công nhân viên…
Một số chỉ tiêu cụ thể:
Tăng trưởng huy động vốn: 13,76%
Dư nợ tín dụng qui VNĐ: 5.300 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2007
Số dư BL qui VNĐ: 2.169 tỷ
Dư nợ tín dụng bán lẻ dự kiến : tăng 59%
Tỷ lệ nợ xấu : 4%
Về thẻ : Dự kiến sẽ phát hành 45.000 thẻ Connect 24, 8.000 thẻ tín
dụng, 10.000 thẻ ghi nợ quốc tế và doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại các
đơn vị chấp nhận thẻ đạt 100 triêụ USD, lắp đặt thêm 20 máy ATM mới.
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại SGD :
SGD xác định DNVVN là nhóm khách hàng ưu tiên và cần mở rộng năm
năm 2008 và những năm sau
- Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng DNVVN chưa có quan
hệ tín dụng với SGD, đồng thời duy trì lượng khách hàng cũ, có ưu tiên nhất
định đối với khách hàng lâu năm và thường xuyên với Sở.
- SGD tiếp tục theo dõi cac khoản nợ quá hạn và có các biện pháp thu hồi
khi có điều kiện theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Dự kiến, dư nợ cho vay đối với DNVVN tăng 67% so với năm 2006
Giảm tỷ lệ nợ xấu xuống 1,5% - 1.6%
Tăng cường công tác tư vấn, phát triển các dịch vụ trọn gói cho doanh
nghiệp, mở rộng cho vay vào lĩnh vực thu mua xuất khẩu, thương mại và kèm
theo các dịch vụ khác : phân phối sản phẩm....
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN :
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay :
Thẩm định là công việc vô cùng quan trọng, tác động trực tiếp tới chất
lượng tín dụng cũng như thu nhập của ngân hàng. Một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng là từ công tác thẩm định lỏng lẻo. Cán bộ tín dụng
không tuân thủ các qui trình, điều kiện và nguyên tắc cho vay vốn ; cho vay
vượt quá thẩm quyền... Thẩm định không chỉ diễn ra ở khâu ban đầu khi
doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn, mà còn kéo dài cho tới khi chấm dứt quan hệ
tín dụng, ngân hàng thu hồi được vốn.
- Thẩm định phương án kinh doanh của doanh nghiệp trước khi cho vay :
Ngoài việc phân tích các chỉ số tài chính như : tỷ suất lợi nhuận, đánh giá
rủi ro, doanh thu, chi phí dự kiến.... cán bộ tín dụng còn phải đánh giá TSĐB,
vốn tự có của doanh nghiệp, các khoản nợ : nợ nhà cung cấp, nợ ngân hàng
khác....
Thu thập,tìm hiểu các thông tin khác về khách hàng như điều lệ công ty,
cơ cấu nhân sự, thông tin về chủ doanh nghiệp..... cho cán bộ có cái nhìn tổng
quát hơn về khách hàng và từ đó đưa ra các quyết định tín dụng sáng suốt, hạn
chế rủi ro, nâng chất lượng tín dụng.
- Khi quan hệ tín dụng bắt đầu, ngân hàng có nghĩa vụ phải giải ngân số
tiền cho doanh nghiệp theo như hợp đồng. Trong quá trình này, ngân hàng,
mà trực tiếp là cán bộ tín dụng phải sâu sát, giám sát , theo dõi việc sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp. Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm
các thông tin về khách hàng, phát hiện các sai phạm và có các biện pháp xử lý
kịp thời. Do đó, ngân hàng cần thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ và
tinh thần trách nhiệm cho cán bộ tín dụng, bởi lẽ, chỉ một sơ suất nhỏ trong
khâu thẩm định cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng nói riêng và cả
ngân hàng nói chung.
3.2.2. Chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng theo hiệu quả hoạt
động :
Khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng là đối tượng phục vụ của
ngân hàng, đem lại cho ngân hàng thu nhập. Chính sách khách hàng phải dựa
trên dựa trên các mục tiêu chiến lược phải nhất quán, rõ ràng, thể hiện quan
điểm đầu tư, chính sách lãi suất, phân cấp, phân quyền đảm bảo tài sản, xử lý
rủi ro đối với từng phân khúc thị trường : khách hàng lớn, khách hàng nhỏ và
cá nhân. Để xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, hợp lý, SGD chú ý :
* Phải có cơ sở dữ liệu về khách hàng :
Đó là tập hợp số liệu về khách hàng hiện có, khách hàng triển vọng có thể
tiếp cận và có thể tác động được để phục vụ cho những mục đích marketing
như : hình thành và chọn lọc danh sách khách hàng, bán sản phẩm hay dịch
vụ, hoặc duy trì mối quan hệ với khách hàng. Nội dung của cơ sở dữ liệu
khách hàng bao gồm :
- Lưu giữ thông tin nhận dạng khách hàng : Lĩnh vực hoạt động, tình hình
sản xuất kinh doanh, thông tin về chủ doanh nghiệp....
- Dữ liệu định lượng : Thời điểm khách hàng mua và mua bao nhiêu, giới
hạn trong tiêu dùng, lợi nhuận thu được trong mỗi hoạt động giao dịch với
khách hàng...
- Dữ liệu định tính : Loại khách hàng và đặc điểm trong sử dụng các sản
phẩm , dịch vụ của ngân hàng.
- Hàng năm, ngân hàng cũng cần phải thống kê số lượng khách hàng bị
mất và nguyên nhân.
Rõ ràng, cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng cho phép ngân hàng xác định
được nhu cầu mà khách hàng mong muốn, đo lường sự hài lòng của khách
hàng.
* Sau khi đã có được cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng, ngân hàng tiến
hành phân loại khách hàng, nhận diện khách hàng quan trọng và xây dựng các
chương trình khách hàng thân thiết với mục đích mong muốn khách hàng sử
dụng thêm các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và trở thành khách hàng trung
thành. Chương trình khách hàng thân thiết nhằm tạo dựng lòng trung thành
của khách hàng sẽ không thành công nếu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
không đa dạng, phong phú, chất lượng không cải thiện, không biết lắng nghe
và xử lý tốt những phàn nàn của khách, hoạt động marketing yếu kém...
* Cũng trên cơ sở dữ liệu đó, ngân hàng cần thường xuyên chấm điểm và
xếp loại tín dụng đối với khách hàng, từ đó xác định quan hệ tín dụng lâu dài
hay chấm dứt.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần căn cứ vào chiến lược phát triển của Chính
phủ, ngành nghề có sức cạnh tranh cao để hướng vào đối tượng khách hàng
đó, có những ưu tiên cho họ về lãi suất, thời hạn cho vay...
Một vấn đề nữa cũng rất quan trọng, cần phải cải thiện thái độ phục vụ,
chất lượng phục vụ. Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới doanh thu của ngân
hàng. Mỗi cán bộ ngân hàng phải thay đổi toàn diện phong cách tiếp xúc với
khách hàng : tự đào sâu tìm hiểu phần việc mình làm, phải tìm hiểu tại sao
khách hàng tới tìm mình, làm sao mình không thu được nợ, vì sao khách hàng
không tới gửi tiền ngân hàng mình....
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp đối với
DNVVN :
Con người là một trong những nhân tố trung tâm quyết định sự thành hay
bại của mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức.
Hoạt động ngân hàng thì nhạy cảm với mọi biến động của nền kinh tế. Và
hoạt động tín dụng nói riêng tiềm ẩn đầy những rủi ro. SGD xác định
DNVVN là đối tượng ưu tiên và cần phải mở rộng. Song song với việc mở
rộng đầu tư cho DNVVN, SGD cũng cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ
cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp hơn. Bởi lẽ, dự án kinh doanh của
các DNVVN thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và thẩm định lại là một công
việc vô cùng cần thiết, quyết định chất lượng tín dụng cũng như thu nhập của
ngân hàng. Việc nâng chất lượng nguồn nhân lực phải thực hiện theo hướng :
- Tăng cường công tác đào tạo và chuẩn hoá về trình độ công nghệ thông
tin cho nhân viên ngân hàng từ cấp lãnh đạo đến cán bộ tác nghiệp. Đào tạo
và đào tạo lại không chỉ đáp ứng yêu cầu yêu cầu kinh doanh mà còn nâng
cao đội ngũ nhân viên.
- Đào tạo thường xuyên kiến thức kinh tế thị trường, các nghiệp vụ
chuyên môn, nhất là các nghiệp vụ mới. Ngoài ra, ngân hàng thường xuyên cử
các cán bộ đi khảo sát, học tập nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm ở nước
ngoài.
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo vừa nhằm đánh giá chính xác trình
độ của các nhân viên, vừa phải theo sát tình hình thực tế.
- Khuyến khích cán bộ tín dụng không ngừng học hỏi, cập nhật kiến thức
mới, nâng cao trình độ để tránh lạc hậu so với sự tiến bộ của nền kinh tế, của
đất nước.
- Thường xuyên hệ thống hoá các văn bản pháp cũ và mới để cán bộ tín
dụng kịp thời nắm bắt và tuân thủ các qui định trong ngành.
- Bên cạnh đó, vấn đề nâng cao đạo đức nghề nghiệp cũng cần được coi
trọng hơn. SGD thường xuyên tổ chức giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao
tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
3.2.4. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phong phú :
Mức độ đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ cung cấp là một chỉ tiêu phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Mặt khác, đặc thù hoạt động của các
DNVVN là tính đa dạng về ngành nghề kinh doanh. Để có thể tiếp cận được
với nhiều hơn nhóm đối tượng khách hàng này thì SGD phải luôn đa dạng hoá
các gói sản phẩm và phù hợp cho nhiều nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các sản phẩm, dịch vụ mà SGD cung cấp chưa thực sự đa
dạng, chưa có nhiều dịch vụ mới tiện ích. Phần lớn, là cung ứng dịch vụ huy
động vốn dưới dạng tiền gửi và cung cấp tín dụng dưới dạng cho vay. Dịch
vụ thanh toán và chuyển tiền dù đã được mở rộng so với trước đây nhưng còn
nhiều hạn chế. Những giao dịch về chứng chỉ tiền gửi, các sản phẩm ngoại hối
và các công cụ phái sinh như :Quyền chọn, nghiệp vụ Swap.... đã được thử
nghiệm song chưa phổ biến.
Phát triển các dịch vụ mới nhằm tăng nguồn thu cho SGD là xu hướng tất
yếu, đồng thời có tác dụng quan trọng làm tăng nguồn vốn huy động để đáp
ứng nhu cầu vay vốn tăng lên của khách hàng. Một số giải pháp :
* Nhu cầu vốn của DNVVN là rất lớn. Trong khi, qui mô doanh nghiệp
nhỏ bé, lại thiếu tiền đặt cọc nên trong những năm gần đây, nhu cầu bảo lãnh
gia tăng. SGD cũng nên phát triển loại hình tín dụng này nhằm gia tăng số phí
thu được.
* Cho thuê tài chính hay tín dụng thuê mua : là một dạng cho thuê máy
móc, thiết bị, động sản. Trong khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về thủ tục
thế chấp tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt các công ty tài
chính mở ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Đó là tín dụng thông qua cho
thuê máy móc, phương tiện vận tải..., là nhu cầu mà doanh nghiệp mong
muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Các công ty tài chính sẽ mua tài sản
đặc thù theo yêu cầu của doanh nghiệp và doanh nghiệp cá trách nhiệm trả
tiền theo đúng cam kết trong hợp đồng.
Điều đặc biệt quan trọng ở cho thuê tài chính là không đòi hỏi doanh
nghiệp phải có TSĐB, tạo điều kiện doanh nghiệp tiếp cận hình thức tín dụng
mới, lại vừa giải toả được áp lực về TSĐB.
Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính có thể mua tài sản của doanh
nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do đã
tập trung vốn để mua sắm tài sản cố định. Như vậy, doanh nghiệp vừa có tài
sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động cho sản xuất.
* Bao thanh toán là một công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp giải toả
được nguồn vốn đang bị chiếm dụng một cách nhanh nhất.Thủ tục đơn giản.
Hình thức này có thể giúp doanh nghiệp vừa bán hàng cho khách hàng theo
điều kiện thanh toán ghi sổ, lại vừa thu được tiền mặt ngay sau khi xuất hàng
đi. SGD cũng có thể phát triển dịch vụ bao thanh toán đảo chiều. Vì thực chất,
bao thanh toán đảo chiều là việc cấp tín dụng cho bên mua hàng và TSĐB là
các hoá đơn mua hàng mà người mua cam kết trả khi đến hạn. Việc thẩm định
đơn vị mua hàng sẽ hạn chế rủi ro xảy ra. Ở nước ta, bao thanh toán đảo chiều
có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp có uy tín. SGD chủ động giới thiệu
dịch vụ này cho khách hàng truyền thống, khách hàng có qui mô bán chịu
hàng hoá lớn và thường xuyên.
3.2.5. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp :
Đổi mới cơ chế chính sách cho vay căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và
hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Có
như vậy, doanh nghiệp sẽ được cung cấp các dịch vụ tài chính tốt hơn và có
nhiều quyền lựa chọn nhà cung cấp tài chính mang tính cạnh tranh hơn và tín
dụng ngân hàng đã mở rộng để phục vụ các DNVVN.
- Thủ tục cho vay :
Một thủ tục cho vay phức tạp, rườm rà sẽ đánh mất cơ hội thu nhập cho
cả ngân hàng và doanh nghiệp. Nhưng một thủ tục vay vốn gọn, đơn giản
nhưng vẫn cung cấp tương đối đầy đủ thông tin cho ngân hàng sẽ giúp cán bộ
tín dụng nhanh chóng xử lý hồ sơ trong thời gian ngắn và đưa ra quyết định
tài chính. Thủ tục vay vốn cũng được coi là một nhân tố ảnh hưởng tới việc
mở rộng tín dụng đối với DNVVN của SGD.
- Lãi suất :
Lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ. Một chính sách lãi suất thích
hợp phải đạt được đồng thời 2 mục tiêu : vừa khuyến khích tiết kiệm lại vừa
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn vay để mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh.
SGD áp dụng lãi suất linh hoạt tạo sự cạnh tranh với ngân hàng khác
trong ngành. SGD có thể đưa ra các mức lãi suất khác nhau cho các ngành
nghề kinh doanh như lãi suất cho vay xuất khẩu thấp hơn so với lãi suất cho
vay đối với các doanh nghiệp thương mại.Các đối tượng khách hàng quan
trọng, khách truyền thống và thường xuyên cũng được hưởng mức lãi suất và
một số ưu đãi hơn so với các khách hàng khác.
- Thời hạn cho vay : Linh hoạt, cán bộ tín dụng tư vấn cho doanh nghiệp
vay với thời hạn hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trả nợ.
- TSĐB :
TSĐB là điều kiện rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với cho
vay các đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hơn nữa, trước thực trạng tỷ trọng nợ
xấu, nợ quá hạn tăng nên các ngân hàng nói chung và SGD nói riêng phải
tăng cường điều kiện tín dụng. TSĐB là bức tường thành vững chắc ngăn cản
vốn tín dụng ngân hàng đến các doanh nghiệp. Khi mà tín dụng tăng trưởng
quá nóng, khi mà ngân hàng không thể kiểm soát, quản lý được hoạt động tín
dụng, nợ quá hạn tăng thì việc thắt chặt tín dụng là tối cần thiết. Song về lâu
dài, việc thắt chặt tín dụng với các điều kiện đảm bảo bằng tài sản được coi
trọng một cách quá mức sẽ không thể tăng trưởng tín dụng và sẽ có xu hướng
đi ngược lại xu hướng phát triển, mất dần thị phần và khi muốn giành giật lại
sẽ vô cùng khó khăn. Hơn nữa, việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ luôn là giải
pháp cuối cùng, trên thực tế, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, hiệu lực
pháp luật chưa nghiêm, khi sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng kém thì
việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ hoàn toàn không đơn giản. Điều quan trọng
hàng đầu là tính khả thi của dự án, là hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại và
khả năng giám sát, quản lý vốn vay tốt thì TSĐB chỉ là phương án dự phòng.
Khi khả năng quản trị rủi ro tốt, tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn thấp, đủ khả năng
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thường xuyên có nguồn đề bù đắp rủi ro thì
TSĐB trở nên không quan trọng.
3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin trong SGD :
Hoạt động tín dụng nhạy cảm với mọi biến động trong nền kinh tế và rủi
ro tín dụng mang tính hệ thống. Sự đổ vỡ của một tổ chức tín dụng có nguy
cơ kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống. Một trong những nguyên nhân sâu sa
của rủi ro tín dụng là thiếu thông tin về khách hàng, dẫn tới rủi ro lựa chọn
đối nghịch hay rủi ro đạo đức. Nguồn và chất lượng thông tin là vô cùng quan
trọng. Một nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ làm giảm sự bất cân xứng về thông
tin giữa người cho vay và người đi vay. Thực tế cho thấy, các hoạt động tín
dụng kém hiệu quả một phần là do thiếu thông tin về người đi vay, đặc biệt là
các DNVVN. Thông thường, các khách hàng có lịch sử tín dụng tồi , mong
đạt được các khoản tín dụng từ ngân hàng nên họ che dấu các thông tin, đưa
ra các thông tin sai lệch cho ngân hàng. Một nguồn thông tin tốt sẽ giúp ngân
hàng tránh được rủi ro đạo đức, lại giúp phân loại, đánh giá khách hàng, từ đó
xác định quan hệ lâu dài hay không.
SGD tìm hiều các thông tin về các khách hàng – DNVVN thông qua
website, thông qua bạn hàng của khách hàng như các nhà cung cấp… để đánh
giá quan hệ làm ăn hay nợ nần của doanh nghiệp. Một cách khác, SGD có thể
thông qua ngân hàng khác, cơ quan thuế, công ty kiểm toán… mà doanh
nghiệp từng là khách hàng của họ. Hiện nay, nhiều ngân hàng hợp tác với
Trung tâm thông tin tín dụng – CIC để chia sẻ các thông tin tín dụng như : hồ
sơ kinh tế khách hàng, tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, phân tích và xếp
loại tín dụng các doanh nghiệp…
3.27. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ trong SGD:
Công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin, là yếu tố quan trọng nhất trong
các yếu tố về cơ sở hạ tầng cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng. Trong cuốn:
“Quản trị ngân hàng thương mại”, Peter Roses viết: “ Hệ thống ngân hàng
hiện đại càng ngày càng giống với một ngành của chi phí cố định….. Ngân
hàng muốn duy trì lợi nhuận và khả năng cạnh tranh phải mở rộng hoạt động,
thường bằng cách giành ưu thế với các ngân hàng nhỏ không có khả năng
theo kịp những thay đổi về công nghệ…..”. Ông nhận thấy máy móc ngày
càng đảm nhận nhiều công việc hàng ngày trong ngân hàng. Công nghệ không
chỉ giúp ngân hàng đổi mới quá trình nghiệp vụ, cách thức phân phối, phát
triển các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt còn giúp ngân hàng xây dựng một cơ
sở dữ liệu thông tin tốt về khách hàng cho phép chuyển sự liên hệ đơn giản
với khách hàng sang mối quan hệ lâu dài và hiểu khách hàng sâu sắc hơn, từ
đó có chiến lược phát triển đối với nhu cầu của mỗi đối tượng khách hàng.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện phát triển của khoa học
công nghệ hiện nay, phát triển công nghệ ngân hàng cần tập trung theo hướng
tăng mức vốn đầu tư để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Khi xây dựng
các chương trình phần mềm cần chú ý tới khả năng ứng dụng và mở rộng dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Đối với hệ thống phần cứng, việc nâng cấp, trang bị
mới cần đặc biệt quan tâm đến dung lượng, tốc độ xử lý và cấu trúc mở, sẵn
sàng giao diện với bên ngoài. Nối mạng trong toàn hệ thống với một cơ sở dữ
liệu tập trung, loại bỏ dần các giao dịch dựa trên giấy tờ tiến tới một hệ thống
có khả năng thực hiện tất cả các giao dịch tự động. Tranh thủ sự hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để hiện đại hoá công nghệ và mở rộng
dịch vụ ngân hàng. Hoàn thiện và chuẩn hoá các quy trình tác nghiệp và quản
lý nghiệp vụ ngân hàng, nhất là các nghiệp vụ cơ bản theo hướng tự động hoá
như thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin quản lý.
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách:
- Có chính sách về đất đai và hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở
chắc chắn cho việc giao đất, thuê đất. Đồng thời chỉnh sửa pháp lệnh về đăng
ký giao dịch đảm bảo tạo điều kiện cho DNVVN hoàn chỉnh các thủ tục thế
chấp khi vay vốn ngân hàng.
- Chỉnh sửa các qui định về thuế, chế độ kế toán phù hợp với qui mô,
trình độ quản lý của các DNVVN, giúp cho việc tăng cường công tác quản lý
kinh doanh của DNVVN, quản lý nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, đồng
thời tạo điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động của DNVVN, nhất là tình hình
tài chính, giúp cho việc xem xét cho vay của ngân hàng thuận lợi hơn.
- Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về DNVVN, một mặt giúp cho
quá trình hậu kiểm hoạt động của DNVVN sau đăng kí kinh doanh, cung cấp
thông tin cho các nhà tài trợ, cơ quan quản lý. Mặt khác, cung cấp thông tin
về thị trường, pháp luật, chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên
liệu trong và ngoài nước cho các DNVVN, giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh,
kịp thời các cơ hội kinh doanh.
- Các ngành chức năng tạo điều kiện hỗ trợ cho ngân hàng thu hồi nợ, nếu
cơ xảy ra tranh chấp thì giải quyết theo Luật Dân sự, không nên hình sự hoá
các quan hệ tín dụng.
- Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp các DNVVN cần tiếp tục nghiên
cứu, xem xét và sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản cho vay, cơ chế
bảo đảm tiền vay, thanh toán quản lý ngoại hối, tạo điều kiện cho DNVVN
tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn.
- Thay đổi mô hình và cách thức hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
của ngân hàng Nhà nước:
Hiện nay, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi
mới. Vai trò của kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ là chủ yếu, khả năng kiểm
soát toàn bộ thị trường tài chính tiền tệ và quản trị rủi ro còn yếu, và thụ động.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán
nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu và phòng ngừa, phân
tán rủi ro tín dụng, cần có chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán
phát triển lành mạnh nhằm giảm sức ép lên ngân hàng trong việc cấp vốn cho
DNVVN.
- Sớm hoàn thiện và ban hành luật các công cụ chuyển nhượng tạo điều
kiện để DNVVN có thể sử dụng để thế chấp vay vốn ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNT:
- Cần nới lỏng các điều kiện cho vay, quan tâm đến tính khả thi của kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy, đảm bảo an toàn vốn vay
không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án kinh doanh,
nếu thực hiện được điều này thì sẽ khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp
của DNVVN.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động và đẩy mạnh công tác marketing của
ngân hàng:
Đây là cơ hội cho ngân hàng có thể tiếp cận với khách hàng nhiều hơn,
qua đó khách hàng sẽ sử dụng nhiều hơn các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng. Tuy nhiên, công tác marketing của ngân hàng còn yếu nên nhiều sản
phẩm dịch vụ mới ít được phát triển.
- Chủ động hợp tác với Hiệp hội DNVVN Việt Nam để kí kết thoả thuận
nguyên tắc phối hợp thông tin về doanh nghiệp đào tạo và giới thiệu sản
phẩm.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo: Chỉnh sửa hệ thống báo cáo
thống kê DNVVN trợ giúp trụ sở chính nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác
về tình hình cho vay, xử lý nợ tại các chi nhánh, trong đó có các biện pháp kịp
thời tháo gỡ khó khăn, mở rộng cho vay, hạn chế rủi ro.
- NHNT cần đưa thêm và ban hành nghiệp vụ thấu chi. Nó cho phép
DNVVN được sử dụng vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi của mình một
giới hạn nhất định đã được thoả thuận. Đây là sản phẩm mới để các doanh
nghiệp lựa chọn, là cơ hội cho doanh nghiệp nhỏ, nhu cầu vốn thường xuyên.
Sản phẩm thấu chi giúp các DNVVN có điều kiện tiếp cận vốn NHTM một
cách nhanh nhất, đơn giản nhất về thủ tục.
- Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu
tư cho DNVVN tại các tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới, tạo ra
các cơ hội nhận tài trọ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao
các kỹ năng đầu tư cho các DNVVN.
- Phát triển bộ phận định giá tài sản đảm bảo với phương châm định giá
sát với giá thị trường, chính xác và nhanh nhất, tạo điều kiện cho thủ tục vay
vốn của DNVVN nhanh chóng.
3.3.3. Kiến nghị đối với DNVVN:
- Xem xét, điều chỉnh chiến lược kinh doanh một cách phù hợp với thị
trường trong nước và quốc tế khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới. Điều này đặt ra cho các DNVVN nhiệm
vụ đánh giá lại chiến lược về sản phẩm, marketing, nhân lực nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm và đổi mới công nghệ.
- Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách,
kế toán theo chuẩn mực và qui định của Nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh
giá kết quả kinh doanh. Đây được coi là cơ sở quan trọng để ngân hàng đầu tư
vốn.
- Phân định rõ tài sản của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp làm cơ sở
cho thế chấp khi vay vốn ngân hàng.
KẾT LUẬN
Ở nước ta, DNVVN chiếm tỷ trọng lớn, qui mô siêu bé. Nhu cầu về vốn
để mở rộng sản suất, đầu tư máy móc, công nghệ là rất lớn. Một trong những
nguồn vốn mà DNVVN có thế huy động là tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng đã và đang phát triển mạnh trong những năm trở lại đây với
mạng lưới rộng khắp, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập này. Để phát huy lợi
thế về mạng lưới phân phối cũng như phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực về vốn ,công nghệ, quản lý, dịch
vụ đa dạng tiện ích, Ngân hàng Ngoại Thương xác định DNVVN là đối tượng
khách hàng cần hướng tới. Chuyên đề đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng
đối với DNVVN trong những năm gần đây, đưa ra các kết quả đạt được cũng
như hạn chế còn tồn tại. Đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm mở
rộng đi đôi tăng trưởng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch với DNVVN.
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCKT: Tổ chức kinh tế
TSĐB: Tài sản đảm bảo
BL: Bảo lãnh
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SGD: Sở giao dịch
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
NHNTVN: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
VCB: Tên giao dịch bằng tiếng Anh của Ngân hàng Ngoại thương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiền tệ ngân hàng – NXB Thống Kê – TS. Nguyễn Minh Kiều – 2006
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân –
PGS.TS Phan Thị Thu Hà – 2007
3. DNVVN của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - NXB
Chính trị quốc gia - Đồng chủ biên: TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS.
Nguyễn Hữu Thắng – 2006
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập –
NXB Lí luận chính trị - PGS.TS.Nguyễn Thị Quy – 2005
5. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT năm 2006, năm 2007
7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 346 – tháng 3/2007
8. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 350 – tháng 7/2007
9. Tạp chí ngân hàng số 13 – Tháng 7/2007
10. Tạp chí tài chính số 9 (515) – Tháng 9/2007
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
PHẦN I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ ....................................................................................................... 9
1.1.Tín dụng ngân hàng: ........................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: .................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: ................................................... 12
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: ............. 13
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng: ............................... 13
1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng: ............................. 13
1.1.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: .................................. 16
1.1.3.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: ...................... 17
1.1.3.5. Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới: ................................... 17
1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng: .................................................. 17
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian: ........................................................ 17
1.1.4.2. Phân theo hình thức: Gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và
cho thuê. ............................................................................................. 18
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo: .............................................. 18
1.1.4.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro: ................................................ 19
1.1.4.5. Phân loại khác: ...................................................................... 19
1.2.Doanh nhiệp vừa và nhỏ:................................................................... 19
1.2.1.Khái niệm: .................................................................................... 19
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN: ............................................................... 21
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế: ........................................ 22
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:................... 23
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: ........................ 23
1.3.2. Các dịch vụ tín dụng đối với DNVVN: ........................................ 25
1.3.2.1. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá: ............................ 25
1.3.2.2. Cho vay: ................................................................................ 26
1.3.2.3. Bảo lãnh: ............................................................................... 29
1.3.2.4. Cho thuê tài chính: ................................................................. 31
1.4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN: ................................................ 31
1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNVVN : ........................... 31
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng: ............................................. 32
1.4.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng : ........ 32
1.4.2.2. Dư nợ tín dụng:...................................................................... 32
1.4.2.3. Doanh số cho vay : ................................................................ 33
1.4.2.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN: .................................. 33
1.4.2.5. Nợ xấu đối với DNVVN: ....................................................... 34
1.4.2.6. Nợ quá hạn: ........................................................................... 34
1.4.2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng: ...................................... 34
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNVVN:
.............................................................................................................. 35
1.4.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng: .................................................... 35
1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN: .............................................................. 38
1.4.3.3. Nhân tố khác: ........................................................................ 39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG ..................................................................................... 41
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương: ..................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ............................................... 41
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngoại Thương: ................................................................................... 41
2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT: .............. 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: ............................................................................ 42
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của
SGD .......................................................................................................... 45
2.2.1. Huy động vốn: ............................................................................. 45
2.2.1.1. Phân theo loại tiền: ................................................................ 45
2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động:.................................................... 46
2.2.1.3. Phân loại theo thời gian: ........................................................ 48
2.2.2. Sử dụng vốn: ................................................................................ 49
2.2.2.1. Phân theo loại tiền: ................................................................ 50
2.2.2.2. Phân theo thời gian: ............................................................... 50
2.2.3. Thanh toán: .................................................................................. 52
2.2.4. Công tác khác: ............................................................................. 52
2.2.5. Kết quả hoạt động: ....................................................................... 54
2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của SGD: ................ 54
2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD: ...................................... 54
2.3.1.1. Qui định chung: ..................................................................... 54
2.3.1.2. Dư nợ cho vay đối với DNVVN: ........................................... 61
2.3.2. Nợ quá hạn: ................................................................................. 63
2.4. Đánh giá tình hình mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN: ..... 65
2.4.1. Những kết quả đạt được: .............................................................. 65
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: ............................................................. 66
2.4.2.1. Hạn chế: ................................................................................ 66
2.4.2.2. Nguyên nhân: ........................................................................ 66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................... 70
3.1. Định hướng phát triển của SGD: ..................................................... 70
3.1.1. Định hướng phát triển chung của SGD: ....................................... 70
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại SGD : ........... 71
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN : ................... 72
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay :.............................................. 72
3.2.2. Chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng theo hiệu quả hoạt
động : .................................................................................................... 73
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp đối với
DNVVN : .............................................................................................. 74
3.2.4. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phong phú : .............................. 76
3.2.5. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp : ............................................. 77
3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin trong SGD : ................................. 79
3.27. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ trong SGD: .................... 80
3.3. Một số kiến nghị: .............................................................................. 81
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách: ................. 81
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNT: ............................................................ 82
3.3.3. Kiến nghị đối với DNVVN: ......................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 87
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng huy động vốn của SGD phân theo theo loại tiền trong hai năm
2006 và 2007 ................................................................................................ 46
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của SGD phân theo nguồn huy động trong
hai năm 2006 và 2007 .................................................................................. 47
Bảng 2.3: Huy động vốn của SGD phân theo thời gian ................................ 48
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền .............................................. 50
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo thời gian cuả SGD .............................. 50
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh tại SGD NHNT VN ........................ 54
Bảng 2.7: Số lượng DNVVN trong hai năm 2006 và 2007 của SGD ........... 59
Bảng 2.8: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD phân theo loại hình
sở hữu: ......................................................................................................... 60
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN ................... 61
Bảng 2.10: Biểu diễn dư nợ cho vay đối với DNVVN theo thời gian ........... 62
Bảng 2.11: Dư nợ quá hạn đối với DNVVN ................................................. 63
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của SGD ................................................................ 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.pdf