Ở những nơi chưa có đại diện thương mại thì giao cho ban xúc tiến thương mại cùng
công ty hội chợ triển lãm của Bộ Nghiên Cứu có kế hoạch cử nhóm công tác ( nghệ nhân,
hoạ sỹ, cán bộ kinh doanh ) thiết kế mẫu mã, tìm hiểu, khảo sát giúp thông tin cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2247 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống nh các nớc ASEAN, khu vực
Tây Bắc Âu, Đông Âu và một số thị trờng ở Trung Cận Đông , Nam á nh ; Dubai, hiện nay
Công Ty một mặt duy trì thị trờng truyền thống nh Đức , Anh , Pháp ,Nhật, Đông Âu và
các nớc SNG, Công Ty đang tìm kiếm thị trờng mới , mở rộng hớng xuất khẩu ra Trung
Cận Đông và Châu Mỹ , hiện nay Công Ty đã có biện pháp củng cố nhất định nhằm khôi
phục lại thị trờng truyền thống này
c. Về hiệu quả kinh doanh
Mặc dù nguồn vốn của Công Ty còn nhiều hạn chế xong Công Ty đã rất chú trọng
đến vấn đề sử dụng vốn. Trong giai đoạn 1995 – 2000, vốn kinh doanh của Công Ty năm
1996 là 45.655.000$ nhng Công Ty đã đa doanh thu lên đến 75.863.000.000VNĐ, gấp
1.66 lần số vốn bỏ ra. Trêm vào đó lợi nhuận qua các năm tăng dần từ 1.176.000.000
(1996) lên 4.150.000.000 (2000) và đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện rõ rệt, thu
nhập bình quân tăng từ 680.000VNĐ/Ngời/Tháng năm 1996 lên đến
1.406.000VNĐ/ngời/Tháng vợt lên trên bộ đề ra là 900.000VNĐ/Ngời/Tháng.
Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2000 tổng kim ngạch xuất
khẩu là 11.254. 000$, cơ cấu bộ máy Công Ty đợc củng cố, xắp xếp lại một số phòng ban,
phòng kinh doanh từ 10-7phòng, phòng chuyển doanh từ 5-4 phòng, thành lập thêm cái
ban kinh doanh dịch vụ mới, Công Ty đã đạt đợc những thành tựu đó là do những nguyên
nhân sau :
ã Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ lực lợng cán bộ công nhân của Công Ty đã tích
cực tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đổi kiếu dáng, mẫu mã, nâng
cao chất lợng, từng bớc phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu thị trờng để tìm
ra thị trờng thích hợp, xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai.
ã Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy, có chế độ
thởng, phạt rõ ràng đế khuyến khích ngời lao động, để họ tìm kiếm khách hàng, khả năng
nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ hội trong kinh doanh.
ã Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta phong phú, đa dạng, có nhiều làng
nghệ truyền thống tạo điều kiện tốt cho công tác thu mua hàng hoá.
ã Hiện nay thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời qua mạng Internet, qua hội chợ
triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng.
ã Thêm vào đó Công Ty đợc Nhà Nớc đặc biệt quan tâm và khuyến khích phát triển
về nhiều mặt nh đợc vay vốn với tỷ lệ lãi xuất thấp , nớc ta đã tích cực tham gia vào hiệp
hội hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế, đẩy mạnh quan hệ kinh tế thơng mại với các nớc, mở
cửa thị trờng xuất khẩu sang các nớc đợc coi là thị trờng khó tính nh Nhật, Mỹ các nớc EU,
đặc biệt Nhà Nớc đã giảm thuế lợi tứ là 45% xuống còn 32%.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
-Từ khi cuộc khủng hoảng xẩy ra ở Đông Âu. Qua phân tích cơ cấu thị trờng và
hiệu quả kinh doanh thị trờng truyền thống giảm mạnh tỷ trọng của thị trờng Đông Âu
và các nớc SNG chiếm 15.51% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay Công Ty cũng
đang rơi vào tình trạng xuất khẩu hàng gì? Xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai sao
cho có hiệu quả nhất là vấn đề hết sức khó khăn, sức mua giảm đáng kể, hiện nay thị
trờng truyền thống gần nh mất hẳn, chỉ còn lại phần tham gia trả nợ nghị định th của
Nhà Nớc với số lợng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, khó thực hiện rất nhiều trở ngại trong
giao dịch, kỳ kết hợp đồng.
-Sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nên dẫn đến sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, việc cạnh tranh không chỉ trong nớc mà
cạnh tranh giữa nớc này với nớc khá, khối này với khối khác làm cho thị phần của
Công Ty ngày càng bị thu hẹp.
-Về phía Công Ty những khó khăn do cơ chế cũ để lại vẫn tác động tơng đối
nặng nề, số vốn tồn đọng thuộc hàng tồn kho, công nợ không thu đợc nhng vẫn phải
nộp thuế vốn, về lao động, số lợng cán bộ công nhân viên cao hơn nhiều so với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ, nhiều ngời năng lực chuyên môn cha đáp ứng
yêu cầu của cơ chế thị trờng, một số ngời còn ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của cơ
quan, thêm vào đó bộ máy quản lý và cán bộ của Công Ty quá đông do cơ chế cũ để
lại, cha phù hợp với cơ chế thị trờng, cha năng động tìm kiếm khách hàng, cha tính
toán hết đến hiệu quả dẫn đến đơn vị làm ăn yếu kém, không đạt yêu cầu kinh doanh
trong cơ chế nớc.
Đời sống cán bộ công nhân viên đòi hỏi ngày càng cao trong khi đó thu nhập
thực tế lại không cho phép.
-Kỹ thuật công nghệ còn yếu, một số sản phẩm nh tranh gỗ, sản phẩm sơn mài,
tợng gỗ sau một thời gian bị nứt nẻ, vênh méo do công nghệ sấy và dán ép còn kém
không cạnh tranh đợc với các đối thủ về chất lợng, mẫu mã, giá cả với Trung Quốc,
Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, ví dụ : Hàng thêu ren, hàng mây tre đan … kiểu dáng còn kém
phong phú và đa dạng so với hàng của Indonesia và Tây Ban Nha về mặt hàng mây tre
đan.
-Về thị trờng Châu Á - Thái Bình Dơng, hiện nay Nhật là khách hàng tiềm năng
của Công Ty song Công Ty còn thiếu thông tin về thị trờng Nhật, không nắm bắt hết
nhu cầu của khách hàng, thị hiếu tiêu dùng cũng nh những quy đinh về quản lý nhập
khẩu của thị trờng Nhật, đặc biệt đồ gốm sứ, mây tre đan, sản phẩm gỗ Nhật có nhu
cầu rất lớn song Công Ty cha khai thác đợc, trong giai đoạn 1995 – 2000 tỷ trọng
xuất khẩu sang Nhật chiếm 9.54% tổng kim ngạch xuất khẩu .Tổng kim ngạch xuất
khẩu tại một số thị trờng còn khá khiêm tốn, tại thị trờng EU sản phẩm gỗ là xuất
khẩu nhiều nhất đặc biệt sang Anh và Đức, tuy nhiên hiện nay Công Ty đang gặp vân
đề khó khăn do các tổ chức, môi trờng tại Anh và Hà Lan đã phát động nhiều chiến
dịch chống lại mua đồ gỗ của Việt Nam vì cho rằng Việt Nam không chỉ tàn phá rừng
của mình mà cả các nớc láng giềng.
Sở dĩ Công Ty còn gặp những khó khăn nh vậy bởi còn một số công việc mà làm
cha tốt nh :
ã Về công tác tác thị trờng :
Công tác của thị trờng làm cha cụ thể.
- Mặc dù vài năm gần đây khôi phục lại thị trờng truyền thống song vẫn cha đạt
kết quả nh trớc năm 1991
- Thị trờng thế giới đã đợc phân chia và tự do gia nhập nhng để cạnh tranh là rất
khó khăn, điều này lý giải là Công Ty cha xuất khẩu sang thị trờng Châu Mỹ.
- Hoạt động liên doanh, liên kết cha đạt Công Ty hiệu quả
- Chất lợng bị hạn chế vì tổ chức xuất khẩu phân Công tán, nhiều đầu mối, thiếu
quy định hớng dẫn cụ thể, đặc biệt là các đơn vị làm hàng xuất khẩu nhiều khi làm ẩu
do thiếu sự quản lý chặt chẽ đôi khi vi phạm các quy định về quy cách và chủng loại
nhất là mầu sắc.
- Công Ty còn hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trờng nớc ngoài, do vậy việc xuất
khẩu chủ yếu của Công Ty là do môi giới với nớc ngoài chứ không bàn trực tiếp cho
ngời tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài và không có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế.
- Tình hình biến động thị trờng trong khu vực thị trờng xuất khẩu truyền thống
của Công Ty là khu vực Châu Á - Thái Bình Dơng, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ, một số nớc đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu giảm
giá
ã Về công tác kinh doanh
- Cha nắm rõ hết về nghiệp vụ kinh doanh, phơng thức thanh toán, cha nắm bắt
quy luật chung của cơ chế thị trờng.
- Một số phòng trong Công Ty cha xác định rõ hớng đi, làm theo kiểu”Chụp giật,
nhất thời” không nghĩ đến xây dựng thị trờng khách hàng ổn định đờng dài, cán bộ
làm việc thiếu trách nhiệm cha làm đòi hỏi cho cá nhân mình, mặc dù rất nhỏ song
đánh mất t cách của mình , làm mất uy tín đối với khách hàng ví dụ phòng tổng hợp
11 liên tục nợ lơng kéo dài, kinh doanh không bù lại đợc.
ã Về công tác tài chính.
- Mặc dù Công Ty đã có nhiều cố gắng xử lý các tồn tại do lịch sử để lại những
lợng hàng tồn kho và công nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi vốn lớn.
- Bên cạnh đó việc vội vã mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết dẫn đến khó tiêu
thụ hàng hoá, tồn kho, hiện nay mặc dù đã giải thể đợc 3 liên doanh song những
khoản không đòi đợc vẫn còn tơng đối và chờ Nhà Nớc sử lý.
Đ Về công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị.
- Bộ máy còn cồng kềnh, “ ngời nhiều việc ít” dẫn đến năng suất lao động thấp,
tình trạng cán bộ vừa thừa lại vừa thiếu, thừa ngời năng lực chuyên môn yếu, khó bố
trí sắp xếp công việc, nhng lại thiếu cán bộ, chuyên môn giỏi.
- Công tác quản lý cán bộ, quản lý kỹ luật lao động còn cha chặt chẽ, một số cán
bộ chỉ lo lợi ích phòng ban mình, thiếu quan tâm tới lợi ích chung, cá biệt có cán bộ
chỉ lo thu vén cá nhân, cha gắn bó với cơ quan, đơn vị , số cán bộ này cha bị lên án
mạnh mẽ.
- Hiện tợng coi thờng kỹ luật lao động, đi muộn về sớm, làm việc riêng giữa giờ
còn rải rác ở các phòng ban.
- T tởng cào bằng thu nhập, tính bình quân thu nhập giữa các thành viên trong
phòng, giữa các phòng trong Công Ty còn xuất hiện mặc dù cơ chế khoán của Công
Ty đã thực hiện nhiều năm, tự nó thủ tiêu khả năng và động lực phát triển trong cơ
chế thị trờng.
Qua những tồn tại và nguyên nhân trên dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Công
Ty còn thấp, kim ngạch xuất khẩu cha cao dẫn đến lợi nhuận cha nh mong muốn.
CHƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY ARTEXPORT
I. PHƠNG HỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
1. Mục tiêu chủ yéu trong kế hoạch kinh doanh năm 2001 - 2005 của Công Ty
xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ
Trớc thực trạng của Công Ty ARTEXPORT nh em đã phân tích tại chơng II, xuất khẩu
giai đoạn 2001-2005 phải đạt đợc các thay đổi về chất so với thời kỳ 1996 – 2000. Mục tiêu
này đã đợc Công Ty đặt ra từ đại hội VIII của Đảng . Tuy nhiên trong giai đoạn 1995-2000
xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ cha có sự thay đổi đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu
giai đoạn 1995-2000 đạt 62.531.000 $ . Trớc những tồn tại và kết quả nh đã phân tích, xuất
khẩu phải có sự thay đổi về chất, thể hiện trên các phơng diện sau :
- Mục tiêu của Công Ty ARTEXPORT là nâng cao chất lợng, hiệu quả và từ đó là
sức cạnh tranh cần đợc đạt lên hàng đầu.
- Chú ý đa dạng hoá chủng loại hàng hoá xuất khẩu và thay đổi cơ cấu xuất khẩu
bằng cách nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, hàng có giá trị cao.
- Chủ động thâm nhập thị trờng quốc tế theo nguyên tắc đa phơng hoá quan hệ thơng
mại.
- Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty đã xây dựng kế hoạch năm 2001 nh sau :
ã Về kim ngạch xuất khẩu : ( Đơn vị tính 1000USD)
Kế hoạch kim ngạch xuất khẩu 2001 đạt 12.800
Trong đó : + Xuất khẩu trực tiếp : 4.800 chiếm 37.5%
+ Xuất khẩu uỷ thác : 8.000 chiếm 62.5%
Nh vậy, so với năm 2000 thì kim ngạch xuất khẩu tăng 8.8% cụ thể nh sau: - Hàng
thêu ren : 2.800
- Hàng gốm sứ : 4.500
- Hàng SMMN : 2.600
- Hàng may mặc : 400
` - Hàng cói, ngô, dừa : 1.100
- Hàng khác : 1.400
Trong năm 2001 mặt hàng chủ lực của Công Ty là hàng gốm sứ chiếm 35.16% tổng
kim ngạch xuất khẩu, sau đó là hàng SMMN chiếm 20.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
ã Các chỉ tiêu về tài chính: (Đơn vị tính : Triệu USD)
Tổng doanh thu : 110.00
Trong đó + Doanh thu xuất khẩu quy ra VNĐ : 58.000
+ Doanh thu hoa hồng uỷ thác XNK và dịch vụ : 4.600
+ Doanh thu bán hàng (NK) : 47.000
+ Doanh thu khác : 400
ã Các khoản nộp ngân sách ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ)
Tổng nộp ngân sách : 5.750
Trong đó + Thuế GTGT : 1.800
+ Thuế XNK : 5.000
+ Thuế thu nhập DN : 352
+ Thuế vốn : 748
+ Các khoản nộp khác : 450
+ Nộp cho năm trớc : 1000
ã Kế hoạch lao động tiền lơng ( Đơn vị tính : Triệu VNĐ)
Trong đó : + Lao động BQ : 340 ngời
+ Tổng quỹ lơng : 4.800
Xét tổng thể , các chỉ tiêu kế hoạch 2001 đều tăng, xong doanh thu giảm và lao động
bình quân tăng do nhu cầu chuyên viên, cán bộ giỏi , xắp xếp lại bộ máy của Công Ty.
2. Phơng hớng phát triển kinh doanh trong những năm tới
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, Công Ty đã có chủ trơng :
- Tăng cờng tự tổ chức sản xuất, gắn bó chặt chẽ với các cơ quan sản xuất, chủ động
tham gia quản lý chất lợng, giá cả hàng xuất khẩu.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ hiện hành của Nhà Nớc
đặc biệt là luật thơng mại và luật thuế giá trị gia tăng.
- Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu, tự doanh, uỷ thác, gia
công, tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu …
- Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống góp phần tăng khả năng
xuất khẩu từ 10-15% so với năm 2000, tăng cờng việc gia công xuất khẩu cho các khách
hàng cũ và khác hàng mới, mở rộng mặt hàng xuất khẩu các mặt hàng Nhà Nớc cho phép.
- Nghiên cứu tổ chức để chấn chỉnh lại các mặt hàng của các làng nghề truyền thống,
các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống cho phù hợp với chủ trơng và
chính sách của Nhà Nớc.
- Đề xuất với Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc các đề án để duy trì và phát triển mặt hàng
thủ công mỹ nghệ truyền thống.
CỤ THỂMỤC TIÊU KINH DOANH TỪ 2002-2005 :
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2002 2003 2004 2005
1. Tổng kim ngạch xuất
khẩu
Tr. USD 13.300 13.800 14.300 14.800
Tr đó : Xuất khẩu theo H-
Thức xuất khẩu
+ Xuất khẩu uỷ thác 8.200 8.400 8.600 8.800
+ Xuất khẩu trực tiếp 4.800 5.000 8.200 5.400
+ Xuất khẩu theo hình
thức khác
300 400 500 600
Cơ cấu các mặt hàng Tr. USD
+ Hàng thủ công MN
truyền thống
11.200 11.500 11.700 12.000
+ Mặt hàng khác 2.100 2.300 2.600 2.800
2. Tổng doanh thu Tr.VNĐ 123.700 128.500 130.000 135.000
Trong đó :
+ Bán hàng trên TT nội
địa
58.700 58.400 54.900 49.300
+ Doanh thu từ xuất
khẩu
60.000 65.000 76.000 80.000
+ Doanh thu dịch vụ 4.600 4.600 4.600 5.000
+ Doanh thu khác 400 500 500 700
3. Các khoản nộp NSNN Tr.VNĐ 5.800 6.450 6850 7450
Trong đó :
+ Thuế GTGT -2.200 -2.500 -2.800 -3.000
+ Thuế Xuất khẩu 5.500 6.000 6.500 7.000
+ Thuế thu nhập doanh
nghiệp
370 400 500 600
+ Thuế vốn 830 850 850 850
+ Nộp cho năm trớc 1000 1.200 1.300 1.500
+ Các khoản nộp khác 300 500 500 500
4. Chỉ tiêu lao động tiền
lơng
+ Mức định biên lao
động
Ngời 340 335 330 325
Tổng quỹ lơng Tr.VNĐ 5000 5.500 6.000 6.500
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.)
II. NHỮNG BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
1. Tăng cờng nghiên cứu thị trờng và xây dựng chiến lợc thị trờng toàn diện
Việc hoạch định một chiến lợc tổng thể về thị trờng là việc có tầm quan trọng hàng
đầu, để xây dựng chiến lợc này Công Ty phải nắm rõ đợc năng lực và hiện trạng của sản
xuất, đặc điểm, tính chất và thể chế của thị trờng ngoài nớc nhằm trả lời các câu hỏi xuất
khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu, xuất khẩu với số lợng bao nhiêu, xuất khẩu nh thế nào
và có vấn đề gì trong quan hệ song phơng, trên cơ sở đó Công Ty xác định tốc độ phát
triển cho từng thị trờng và cơ cấu mặt hàng đi cho đối tác.
Nghiên cứu thị trờng là chức năng của phòng thị trờng hàng hoá, để đáp ứng nhu cầu
bức thiết của Công Ty, thông tin về thị trờng để phục vụ cho việc đề ra phơng án sản xuất
kinh doanh, phòng thị trờng hàng hoá cần xác định cho mình một nhiệm vụ cụ thể đó là :
- Tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin, trực tiếp và thờng xuyên tiếp
xúc với thị trờng thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội trợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị
để kịp thời nắm bắt thị trờng, bám sát và tiếp cận tiến bộ của thế giới, chủ động tìm bạn
hàng, thị trờng, ký hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của
thị trờng, tránh t tởng ỷ lại vào các cơ quan Nhà Nớc hoặc trông chờ chợ cấp, chợ giá, kết
hợp với dự báo thị trờng chính xác để đa ra các quyết định đúng về thị trờng.
- Phối hợp với ban lãnh đạo của Công Ty cũng nh phối hợp với từng phòng kinh
doanh để đề ra mục tiêu cụ thể và chiến lợc phát triển lâu dài đối với từng khu vực thị
trờng cũ và mới. Mục tiêu của nghiên cứu thị trờng là tìm hiểu cơ hội kinh doanh, xác định
khả năng bán hàng cung cấp thông tin để cơ sở sản xuất tổ chức sản xuất. Do đặc điểm
hàng thủ công mỹ nghệ phục thuộc vào sở thích, thẩm mỹ và truyền thống dân tộc, do đó
khi nghiên cứu thị trờng cần chú ý các vấn đề :
+ Tính dân tộc : Mỗi dân tộc có phong tục tập quán, sở thích thị hiếu khác nhau, do
vậy việc nghiên cứu thị trờng để đa ra sản phẩm có kiểu dáng, màu sắc, chất liệu, mẫu mã,
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
+ Các yếu tố về kinh tế : Các chính sách thuế XNK, hạn ngạch XNK, chính sách kinh
tế của Nhà Nớc, đơn cử tại thị trờng Nhật kể từ ngày 26/5/1999 Việt nam đợc hởng quy
chế Tối Huệ Quốc MFN, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ nh mây tre đan, gốm sứ và nội
thất làm bằng gỗ thuế xuất khẩu từ 0-3%, do vậy đây là thị trờng tốt để Công Ty tiến hành
ký kết hợp đồng.
+Yếu tố tâm lý tiêu dùng : Xã hội, truyền thống cũng quyết định thị hiếu của khách
hàng.
Đợc Bộ đánh giá là 1 trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có quan hệ buôn
bán với trên 40 nớc. Do vậy, thị trờng xuất khẩu tơng đối rộng, từ cơ cấu thị trờng từ đó
Công Ty đa ra các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở một số thị trờng sau :
ỉ Thị trờng Đông Âu và các nớc SNG
- Theo dự báo của các chuyên gia Nga, giai đoạn 2001-2005 chính trờng Nớc Nga sẽ
ổn đinh, kinh tế thơng mại sẽ phục hồi và phát triển, mức sống và sức mua của dân Nga sẽ
tăng lên, kinh tế của các nớc SNG có nhiều quan hệ thơng mại với Nga nh Ucraina,
Karastan … cũng sẽ ổn định và phát triển.
- Đây là thị trờng truyền thống của Công Ty, mặc dù vài năm qua đã có biến động lớn
do khủng hoảng song nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta có khả năng thâm nhập thị trờng
Nga với khối luợng lớn nếu Công Ty có chiến lợc đúng đắn.
+ Với khu vực này giải pháp thúc đẩu xuất khẩu :
- Kiểm tra chất lợng với các mặt hàng xuất khẩu sang Nga
- Duy trì và củng cố mối quan hệ thân quen với khách hàng Nga
- Vận dụng nhiều phơng thức linh hoạt trong thơng mại nh bán trả chậm, hàng đổi
hàng, bán tại kho ngoại quan, giảm bớt chi phí giao dịch, thờng xuyên thay đổi mẫu mã,
bao bì hàng xuất khẩu, giữ ổn định và cố gắng tăng danh số tiêu thụ
- Lập các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Công Ty tại SNG và các nớc Đông
Âu để tăng khả năng tiêu thụ, có biện pháp thu hút và sử dụng cộng đồng ngời Việt đang
sinh sống và làm việc tại đây trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế thơng mại với Bạn.
- Xin Nhà Nớc và Bộ Thơng Mại xuất khẩu để trả nợ
ỉ Thị trờng các nớc Tây Bắc Âu
Đây là thị trờng lớn, sức tiêu thụ ổn định, lại hứa hẹn có những khởi sắc về kinh tế
trong thời kỳ 2001-2005 ( nếu liên minh tiền tệ thành công ) nên việc đẩy mạnh xuất khẩu
vào EU chính là chính sách trọng điểm của Công Ty. Trong giai đoạn 1995-2000 tỷ trọng
thị trờng này chiếm gần 39,76% tổng kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên đặc điểm của thị
trờng này đòi hỏi hàng hoá có tính nghệ thuật cao, chất lợng đảm bảo, hình thức phong
phú, công phu, Do vậy với thị trờng này Công Ty cần :
- Liên tục tìm ra nhu cầu mới của thị trờng để phát triển sản phẩm mới
- Tăng cờng cho đầu t quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Khi xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra cẩn thận mẫu mã cũng nh chất lợng hàng hoá.
- Giữ chữ “Tín” trong kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nh cầu của họ.
- Nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm mới, độc đáo để thu hút khách hàng.
- Không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lợng, đa dạng hoá chủng loại.
ỉ Thị trờng Châu Á - Thái Bình Dơng
Đây là thị trờng có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai sau Tây Bắc Âu, thị trờng
này có dân số đông, mức tăng trởng kinh tế cao nh Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Hàn
Quốc … Mặt khác đây là khu vực sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất lớn nh Trung
Quốc, Philipin, họ có thế mạnh về mẫu mã, giá cả, chất lợng, trong vài năm gần đây do
ảnh hởng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khả năng tiêu thụ của Công Ty có xu hớng
giảm. Nh trên đã phân tích đây là thị trờng tiềm năng mà Công Ty đang tìm mọi biện pháp
để nâng cao khả năng xâm nhập thị trờng, do vậy giải pháp thúc đẩy xuất khẩu với thị
trờng này :
- Nâng cao chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã, và đặc biệt hạ giá thành đề cạnh tranh với
các đối thủ Trung Quốc, Thái Lan, …
- Liên doanh để cùng tiến hành xuất khẩu
- Thuê các chuyên gia nớc ngoài thiết kế mẫu mã.
- Sản xuất sản phẩm phù hợp với bản sắc văn hoá của từng quốc gia.
- Nghiên cứu tiếp cận thị trờng để phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu.
- Nghiên cứu việc thanh toán bằng bản tệ trong quan hệ thơng mại với các nớc
ASEAN.
ỉ Các thị trờng khác
Cộng hoà Nam Phi, với dân số 43 triệu ngời có ngành công nghiệp khai thác và chế
biến đá quý phát triển vào bậc nhất thế giới, là thành viên trụ cột của liên minh quan thuế
các nớc Nam Châu Phi (Nam Phi, Botsnana, Lesotho, Namili, Zenziland), các doanh
nghiệp Nam Phi có uy tín trên thị trờng, tác phong theo kiểu Châu Âu, hàng hoá vào Nam
Phi có thể tự do sang các nớc liên minh quan thuế, Trung Cận Đông … Tuy nhiên về
những thị trờng này Công Ty cần tìm hiểu thật kỹ trớc khi xuất khẩu vì lãi xuất cao song
rủi ro lớn. Trong những năm tới đây cũng là thị trờng tốt đòi hỏi Công Ty khai thác.
2. Lựa chọn mặt hàng chiến lợc, nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng
hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đạt thay đổi về chất từ đại hội VIII đã đặt ra, đó là
nâng cao chất lợng đa dạng hoá các mặt hàng, với Công Ty ARTEXPORT mặt hàng mũi
nhọn là : Thêu ren, SMMN, gốm sứ, mây tre đan, kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu
của khách hàng ngày càng cao hơn, khách hàng không chỉ cần những sản phẩm bền mà
còn phải đẹp, mẫu mã, kiếu dáng phù hợp, thẩm mỹ cao và đặc biệt giá cả hợp lý, hiện nay
khách hàng luôn đòi hỏi chất lợng phải đạt theo tiêu chuẩn hệ thống ISO.
ã Đa dạng hoá chất lợng : Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố nh tiến bộ
khoa học kỹ thuật, phơng pháp công nghệ, trình độ tay nghề của ngời lao động, tổ chức
quản lý sản xuất và bảo quản hàng hoá do vậy Công Ty cần :
- Chú trọng các khâu kỹ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ chất lợng cao.
- Kiểm tra chất lợng từ khâu đầu đến khấu cuối trớc khi xuất hàng.
- Đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đảm bảo
chất lợng.
- Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên không ngừng học hỏỉ và
nâng cao tay nghề.
Những năm trớc kia mặt hàng của Công Ty khi xuất khảu sang Nga và Đông Âu một
thời gian thì bị nứt vênh, cong đó là do khâu sấy và dán cha tốt nh voi sứ, tợng gỗ, … Do
vậy cần đảm bảo xử lý nguyên vật liệu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật
trong quá trình tổ chức sản xuất, những thông số này đòi hỏi đảm bảo là hàng hoá sẽ chịu
đợc khí hậu thời tiết khác nhau.
ã Đa dạng hoá sản phẩm : Bên cạnh việc nâng cao chất lợng sản phẩm thì Công Ty
cần đầu t vào việc cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng
và phong phú của thị trờng đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ nh Trung Quốc, Thái
Lan Công Ty cần :
- Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, áp dụng với từng khách hàng từng thị trờng đáp ứng
tốt nhát nhu cầu của khách hàng.
- Đa dạng hoá theo chất lợng sản phẩm ( Mẫu mã, kích thớc sản phẩm)
- Đa dạng hoá mầu sắc ( cần phong phú và hợp với bản sắc dân tộc của từng khách
hàng)
- Đa dạng hoá mẫu mã
Để xây dựng chính sách giá cả hợp lý gắn liền với sản phẩm với thị trờng, xây dựng
chính sách giá riêng biệt hay dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm, có chính sách giảm giá
hay khuyến mại phù hợp cho khách hàng truyền thống hay khách hàng mua số lợng lớn.
Việc quyết định giá căn cứ vào từng thời kỳ, từng mùa vụ.
3. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu
Hiện nay, Công Ty chủ yếu xuất khẩu theo hai hình thức là xuất khẩu uỷ thác chiếm
60% tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp chiếm 30%, còn lại là tái xuất, xuất
khẩu uỷ thác thì còn hạn chế về mặt lợi nhuận, chi phí uỷ thác chiếm 1 – 1,5% giá trị lô
hàng. Tuy nhiên trớc đây Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ đợc nhà nớc cho
phép độc quyền xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nên bản thân Công Ty đã
xây dựng đợc uy tín trong các đơn vị nguồn hàng, là một doanh nghiệp Nhà Nớc có thuận
lợi để khách hàng hiểu về Công Ty gợi mở nhu cầu đối với khách hàng.
Xuất khẩu trực tiếp Công Ty có hai dạng đó là : Xuất khẩu theo nghị định th và xuất
khẩu ngoài nghị định th, xuất khẩu theo nghị định th là sự xuất khẩu trả nợ theo sự thoả
hiệp giữa Nhà Nớc ta với chính phủ các nóc, chủ yếu là Đông Âu và các nớc SNG. Do vậy,
với sự phát triển của các thị trờng khác nhau Công Ty cần sử dụng nhiều hình thức xuất
khẩu nh : Gia công tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
4. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu
Do còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom, hàng hoá không đồng nhất, nhiều
khi có sự sai khác, Công Ty đã chủ trơng tăng cờng tổ chức sản xuất , kết hợp sản xuất với
xuất khẩu, công việc này giúp cho Công Ty những thuận lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu Công Ty nắm đợc thông tin về thị hiếu và thói quen
tiêu dung của họ từ đó có cơ sở sản xuất hợp lý.
- Tạo đợc nguồn hàng xuất khẩu với chất lợng ổn định, mẫu mã phù hợp với nhu cầu
thị trờng.
- Chủ động về mặt hàng, do trực tiếp sản xuất nên Công Ty chủ động về số lợng, giá
cả, chất lợng, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng để phù hợp nhu cầu của khách hàng.
- Việc hình thành xởng sản xuất giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, cải
thiện đời sống, góp phần phát triển xã hội tuy nhiên việc hình thành cơ sở sản xuất cần
xem xét, tính toán xây dựng kế hoạch một cách chi tiết và khoa học sao cho có hiệu quả
nhất dựa trên các yếu tố nh : vị trí địa lý, khả năng cung ứng ( trong đó cả cán bộ quản lý
và công nhân trực tiếp sản xuất .. ) các xởng sản xuất ngoài việc tổ chức sản xuất cung
ứng hàng xuất khẩu cho công ty còn phải đảm nhiệm các chức năng nghiên cứu, sáng tạo,
cải tiến công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng, tạo ra nhiều mẫu mã mới, tổ chức đóng
gói giao hàng.
v Các xởng sản xuất có thể đảm nhận các công việc sau :
+ Nghiên cứu sáng tạo chế thử
- Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để sáng tác mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với
điều kiện sản xuất của Công Ty và yêu cầu của thị trờng.
- Thực hiện chế thử và lập quy trình sản xuất hàng loạt theo mẫu hoặc theo thiết kế
khách hàng.
- Nghiên cứu và đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp đối với việc xử lý nguyên
vật liệu sản xuất để đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đạt chất lợng cao.
- Tổ chức trng bày các sản phẩm mẫu mã hoàn chỉnh có hệ thống để giới thiệu, chào
bán và bán tại chỗ, ngoài ra Công Ty có thể in Catalogue giới thiệu các mẫu hàng mới đặc
sắc và giử cho khách hàng.
- Cuối cùng là giải quyết chế độ bản quyền cho các đơn vị sản xuất, đăng ký bản
quyền đối với những mẫu mã đề tài do Công Ty đạt ra cho các xởng nghiên cứu và sản
xuất thử thành công.
+ Tổ chức đóng gói giao hàng
- Tổ chức thu hàng rồi đóng gói và giao hàng đối với các hợp đồng yêu cầu chất lợng
cao, giá trị hàng hoá lớn đặc biệt là giao bằng container.
5. Thiết lập các quan hệ đầu vào
Một trong những biện pháp để tăng hiệu quả kinh doanh là duy trì và tăng chất lợng
sản phẩm, đồng thời giảm giá thành sản phẩm chi phí quản lý và các chi phí khác, việc
giảm giá thành phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào của Công Ty, một trong những khó khăn
mà Công Ty đang gặp đó là không cạnh tranh đợc với Trung Quốc, Thái Lan về giá cả và
mẫu mã, do vậy vấn đề đặt ra đối với Công Ty ARTEXPORT là làm thế nào để thiết lập
đợc mối quan hệ với các đơn vị sản xuất để tổi thiểu hoá đầu vào, giảm giá thành cho sản
phẩm song đảm bảo tiêu chất chất lợng, để đảm bảo yêu cầu đó Công Ty cần :
- Chủ động tham gia quản lý chất lợng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị trờng các nớc.
- Cần tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất về vốn, cơ sở vật chất hay mẫu mã sao
cho phù hợp với thị hiếu, đặc biệt là mày móc thiết bị, cơ sở hạ tầng hay đa cán bộ chuyên
gia vào quản lý sản xuất kinh doanh.
- Đứng ra bao tiêu sản phẩm cho họ và có cơ chế giá thu mua hợp lý vừa đảm bảo cho
cơ sở sản xuất vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công Ty.
6. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
Sau khi nghiên cứu thị trờng, phân đoạn thị trờng công việc tiếp theo
đó là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, có tiêu thu sản phẩm Công Ty đảm bảo doanh thu
và đảm bảo lợi nhuận, mục đích của kinh doanh là lợi nhuận . Lợi nhuận = doanh thu – chi
phí. Phần lới hình thức xuất khẩu của Công Ty là xuất khẩu uỷ thác , đó là do Công Ty
cha có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm do vậy hình ảnh của Công
Ty còn mờ nhạt đối với khách hàng vì vậy trong thời gian tới công ty cần :
- Tăng cờng các hoạt động quảng cáo, marketing, xúc tiến bán hàng ở trong nớc để
xây dựng hình ảnh của Công Ty.
- Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ, triển lãm, đó là các hội chợ trong nớc nh
expro, hàng tiêu dùng, hàng Việt nam chất lợng cao, hàng công nghiệp quốc tế, triển làm
quốc tế để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng.
- Với thị trờng nớc ngoài Công Ty có thể tham gia vào các phái đoàn thơng mại đi
thăm các nớc, nhân dịp đó khảo sát và nghiên cứu thị trờng, nhu cầu tiêu dùng, qua đó
giao dịch trực tiếp với khách hàng ngoài ra có thể sử dụng một số hình thức quảng cáo nh
gửi biếu quà, tặng băng video, tờ rơi quảng cáo … giới thiệu các mẫu hàng cho khách
hàng giúp cho khách hàng biết đến Công Ty.
7. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý
Hiện nay, các Công Ty rất thiếu thông tin về các quy định của Nhà Nớc có liên quan
đến công việc kinh doanh, Công Ty ARTEXPORT cũng nằm trong đó, hiện nay bộ máy
Công Ty còn những tồn tại nh đã phân tích tại chơng II. Do đó trong thời gian tới Công Ty
đã ban hành và sẽ tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các quy chế sau :
ã Công tác cán bộ :
- Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập quy hoạch đào tạo cán bộ cho các
năm tới nhằm phục vụ phát triển cho Công Ty, bổ xung thêm lực lợng cán bộ, chuyên viên
giỏi giúp lãnh đạo của Công Ty mở rộng thị trờng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, xuất nhập khẩu và hạch toán kinh
doanh trong nội bộ Công Ty
- Thực hiện linh hoạt các chính sách về lơng, khen thởng, kỷ luật trong sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Củng cố các tổ chức đảng, đoàn thể trong Công Ty và các chi nhánh văn phòng trực
thuộc.
- Bổ xung và hoàn thiện thoả ớc mới lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động
trong nội bộ công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội.
- Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ
Công Ty, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện làm việc cho
cán bộ công nhân viên.
ã Công tác hành chính quản trị
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu qủa các tài sản và phơng tiện làm việc của
Công Ty thực hành an toàn, tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng các phơng tiện
dùng chung nh ô tô con, máy fax, Email, công tác bằng máy bay, tiết kiệm trong sử dụng
điện thoại và phục vụ sinh hoạt điện nớc … Bảo đảm trật tự, vệ sinh, an toàn trong cơ
quan.
o Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới.
o Để đạt đợc mục tiêu và phơng hớng nêu ra trong giai đoạn 2001-2005 Công Ty đề
nghị Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc giúp đỡ mặt sau :
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NỚC
Hoạt đông xuất khẩu nói chung và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói riêng chịu
ảnh hởng nhiều của hệ thống quản lý vĩ mô Nhà Nớc , nó ảnh hởng trực tiếp nh tỷ giá hối
đoái, các chính sách luật pháp. Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ theo phơng hớng và mục tiêu đã nêu trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các
chính sách biện pháp đã có đề nghị chính phủ cho sửa đổi và bổ sung một số chính sách
biện pháp phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc pháp triển ngành nghề thuộc nhóm
hàng thủ công mỹ nghệ.
- Các khách hàng đã nhận hàng trả nợ nghị định th của Công Ty trong năm 1998 bằng
hàng thủ công mỹ nghệ nh thảm, len, thêu, may mặc. Hiện nay vẫn có nhu cầu nhận hàng
của Công Ty, do vậy kính đề nghị Bộ Thơng Mại – Nhà Nớc xem xét cho phép Công Ty
tiếp tục đợc giao hàng trả nợ theo nghị định th hàng năm.
- Do có biến động về kinh tế chính trị nên hiện nay, mặc dù Công Ty đã tích cực giải
quyết hàng tồn kho tiêu thụ và công nợ khó đòi còn nhiều.
- Hàng thủ công mỹ nghệ của Công Ty có liên quan rất nhiều đến nguồn nguyên liệu
gỗ, song, mây … kính đề nghị Nhà Nớc sớm có một cơ chế chính sách ổn định để Công
Ty và các cơ sở sản xuất yên tâm đầu t vào phát triển sản xuất, xuất khẩu lâu dài.
- Đề nghị các vụ chức năng của Bộ giúp Công Ty duy trì bảo tồn phát triển mặt hàng
thủ công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống trên toàn quốc.
- Hiện nay thủ tục hoàn thuế VAT của cơ quan thuế rất chậm công ty mới đợc Nhà
nớc hoàn thuế đền hết quý III/1999 số tiền thuế giá trị gia tăng này rất lớn trên 2 tỷ đồng,
do vậy, gây ứ động vốn lớn cho doanh nghiệp, ảnh hởng nhiều đến sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu kính đề nghị Bộ Thơng Mại kiến nghị Nhà Nớc tháo gỡ cho doanh nghiệp.
- Đề nghị Nhà Nớc, lãnh đạo Bộ và các vụ chức năng sớm giải quyết các chính sách
cho doanh nghiệp nh :
- Chính sách u đãi cho các doanh nghiệp trong nớc đầu t cho sản xuất hàng xuất khẩu,
vay lãi suất thấp, ổn định từ 3 – 5 năm.
- Chính sách u đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất làng nghề truyền
thống
- Cung cấp các thông tin kịp thời, các thông tin về thị trờng của doanh nghiệp.
- Nhà nớc nên nghiên cứu một hệ thống tỷ giá hối đoái phù hợp để hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
1. Tăng mức u đãi cho doanh nghiệp trong nớc bằng hoặc cao hơn doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
- Hiện nay tuy vị trí của đầu t trong nớc đã đợc nâng cao nhng vẫn còn một số lĩnh
vực mà doanh nghiệp trong nớc cha đợc đối xử bằng họăc cao hơn doanh nghiêp có vốn
đầu t nớc ngoài chỉ chịu tối đa là 25% , thực tiễn này cha phù hợp “vốn trong nớc là quyết
định, vốn ngoài ngớc là quan trọng”
- Với hệ thống chính sách khuyến khích u đãi hiện hành, thì trong sản xuất kinh
doanh nội địa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống đợc u
đãi ở mức cao hơn các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác không thuộc các ngành nghề
truyền thống, Nhng trong trờng hợp nếu xuất khẩu đạt gía trị trên 30% giá trị hàng hoá sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mức u đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công
mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất nhập khẩu khác vì vậy kính
đề nghị : hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định ( thuộc
diện khuyến khích, u đãi trong doanh mục A) tức là đạt hai nội dụng đợc u đãi quy định
trong danh mục A thì đợc hởng mức u đãi cao hơn liền kề, ví dụ :
+ Dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền
thống ( thuộc danh mục A) có sử dụng nhiều lao động, đợc miền thuế thu nhập doanh
nghiệp hai năm và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo.
+ Nếu dự án thực hiện xuất khẩu trên 30% thì đợc hởng u đãi miễn 3 năm thuế
thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho năm tiếp theo.
- Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều
thiếu vốn, không vay đợc vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản
xuất – kinh doanh ( mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong
nớc và xuất khẩu). Do vậy để khuyến khích để khai thác cơ sở sản xuất kinh doanh có hợp
đồng xuất khẩu đạt mức 20.000USD trở lên, đề nghị chính phủ cho hởng các u đãi về vốn
kinh doanh.
+Đợc ngân hàng u tiên cho vay đủ vốn sản xuất kinh doanh theo hợp đồng đã ký.
+Sau khi thực hiện hợp đồng, đợc quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà Nớc hoặc quỹ hỗ
trợ xuất khẩu theo hỗ trợ lãi suất quy định tại Nghị Định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999
tức là hỗ trợ 50% lãi suất trên vốn thực tế đã vay tại ngân hàng.
2. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công
Đ Với nghệ nhân :
Nghệ nhân thợ cả có vai trò quan trọng với nghề và làng nghề thủ công truyền thống.
Vì vậy muốn duy trì và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà Nớc cần có
chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích họ phát triển sản xuất phục vụ
nhu cầu trong nớc và xuất khẩu truyền dậy nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động
sản xuất nếu có chính sách đối sử với nghệ nhân, thợ giỏi đợc thực hiện tốt là một đảm bảo
duy trì và phát triển đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống, góp phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc.
Đ Với làng nghề:
Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam đợc duy trì và phát triển chủ yếu
ở các làng nghề, theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở Việt Nam có đến 52 nhóm nghề thủ
công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm gần đây
hoạt động theo cơ chế thị trờng các làng nghề đã phần hoá rõ rệt , một số làng nghề phát
triển mạnh và có sự lan toả sang các vùng xung quanh, ( nh nghề gốm, chạm khảm, chế
biến gỗ mây tre,) một số làng nghề phát triển cầm chừng ổn định ( nghề đồ sành, đúc
đồng …) có những làng nghề gặp khó khăn, ít có cơ hội phát triển ( nghề giấy gió, dệt thổ
cẩm, chăn …) đồng thời có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng
mất đi ( nh nghề giấy sắc, tranh đồng hồ…)
Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh
đều gặp một số khó khăn nh thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu kém, ô nhiễm môi
trờng và hiện nay có nơi ván đề cơ sở hạ tầng và môi trờng đặt ra rất gay gắt, bức xúc, nh
làng gốm Bát Tràng, Làng giấy.
Để các làng nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhà nớc cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề nh :
- Phổ biến, hớng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng ký hoạt
động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để đợc hởng
cái chính sách khuyến khích, u đãi hiện có hoặc sẽ đợc Nhà Nớc ban hành.
- Mặt khác làng nghề với t cách là một đơn vị hành chính, một đơn vị tổ chức làm ăn
có tính phờng hội, cũng cần đợc sự hỗ trợ của Nhà Nớc để xử lý một số vân đề nh cơ sở hạ
tầng , môi trờng, đối với toàn bộ làng nghề.
- Từ đó đề nghị chính phủ cho thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng ( đờng giao thông bến bãi, đờng dây tải điện …) dự án xử lý các
vấn đề về môi trờng tại khu vực làng nghề.
ã Với thợ thủ công truyền thống.
Với ngành nghề thủ công mỹ nghệ, thợ thủ công không đợc học nghề nh các ngành
khác họ không có văn bằng trung cấp, kỹ s … không có trờng lớp mà phần lớn họ đợc
nghệ nhân giởi dậy nghề theo phơng pháp “ cầm tay chỉ việc” tại các làng nghề, trong đó
có những bí quyết mà các nghệ nhân chỉ dậy cho con cháu từ đời này sang đời khác,
không để lộ ra ngoài, họ giữ gìn một cách cẩn thận, do vậy rất khó khăn cho những ngời
thợ đang theo học hoặc mong muốn trở thành các nghệ nhân giỏi. Hiện nay trong các lĩnh
vực ngành nghề khác, đợc Nhà Nớc đầu t xây dựng các trờng dậy nghề, vậy Nhà Nớc cũng
cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thủ công truyền thống nh :
- Mở một số trơng mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu
- Mở thêm khoa mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu mỹ thuật để đào tạo thợ
thủ công theo phơng thức vừa học vừa lao động sản xuất tại các làng nghề.
- Hỗ trợ một phần chi phí để các trờng có thể mời nghệ nhân về giảng các tiết học
thực hành, chi phí thực hành ( nếu có )
- Nếu không mở trờng lớp nh trên thì Nhà Nớc hỗ trợ một phần chi phí từ quỹ hỗ trợ
việc làm để các cơ sở có thên chi phí tự tổ chức đào tạo dậy nghề theo kết quả đào tạo
nghề do UBND tỉnh thành phố xét duyệt.
3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng xuất khẩu
Trên thế giới hầu hết các nớc đều dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân Sách
Nhà Nớc hỗ trợ cho công tác xúc tiến thơng mại đặc biệt là việc khuếch trơng xuất khẩu,
các Công Ty Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc khai thác thị trờng, năm bắt thông tin
cha kịp thời, cha biết đợc nhu cầu của khách hàng do đó:
- Nhà Nớc có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thơng mại, để đa hàng hoá của
Việt Nam ra thị trờng nớc ngoài nh ( ở Trung Đông, Pháp ...)
- Các trung tâm này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nớc thuê để trng
bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ đợc miễn phí.
Song song với việc kiểm tra chất lợng bắt buộc với hàng xuất khẩu, nhà nớc cần có
kế hoạch phát động một chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh về hàng hoá Việt Nam trên
thị trờng thế giới, thí dụ có thể ra một tạp chí chính thức về các sản phẩm của Việt nam
phát hành miễn phí ra nớc ngoài thông qua hệ thống thong vụ tuy nhiên chỉ các sản phẩn
tiêu biểu, có chất lợng cao hoặc đạt huy chơng tại các hội chợ quốc tế.
Hàng năm đều có hội chợ triển lãm thế giới do chi phí quá cao do vậy Công Ty còn
khó khăn trong việc tham gia, rất mong đợc Nhà Nớc :
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng tại hội chợ – triển lãm nớc ngoài 50% chi phí
còn lại đợc hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ – triển lãm đơn vị ký đợc hợp đồng với giá
trị trên 20.000USD.
-Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung
tâm xúc tiến thơng mại hoặc thông qua các Công Ty quốc doanh này, có các gian hàng cho
các doanh nghiệp trong nớc thuê đê trng bày chào hàng xuất khảu với giá khuyến khích,
riêng hàng thủ công mỹ nghệ đợc miễn phí.
-Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung
tâm xúc tiến thơng mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh đợc giao nhiệm vụ tại tổ
chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế.
-Hàng năm trên thế giới có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, song chúng ta còn khó
khăn trong việc nắm bắt nhu cầu, thiết kế kiểu dáng mẫu mã phù hợp với từng lễ hội về ăn
mặc, quà lu niệm … Do vậy để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ thông qua
phục vụ lễ hội hàng năm, đề nghị Nhà Nớc giúp đỡ.
- Ở Việt Nam có đại diện thơng mại thì việc giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu khảo sát
nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn, khi phát hiện nhu cầu với đối tác thì cử ngay nhóm
công tác đến tận nơi khảo sát, thiết kế mẫu mã chào bán và ký hợp đồng cho các cơ sở sản
xuất trong nớc sản xuất và giao hàng, chi phí cho nhóm công tác trong một vài năm đầu do
Nhà Nớc hỗ trợ 100% nếu ký đợc hợp đồng thì đợc thởng thêm.
- Ở những nơi cha có đại diện thơng mại thì giao cho ban xúc tiến thơng mại cùng
công ty hội chợ triển lãm của Bộ Nghiên Cứu có kế hoạch cử nhóm công tác ( nghệ nhân,
hoạ sỹ, cán bộ kinh doanh ) thiết kế mẫu mã, tìm hiểu, khảo sát giúp thông tin cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
o Ngoài ra theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho
biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thờng có mới nghệ nhân ngành nghề
thủ công của các nớc tham gia hội thảo, biểu diễn theo nghề nghiệp, hội bảo trợ thủ
công ở mỹ có chơng trình hỗ trợ 10.000 làng nghề của thế giới và thơng có mới nghệ
nhân của các nớc sang Mỹ biểu diễn theo thao tác nghề nghiệp, tại Achentina vào
tháng 4 hàng năm có tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ có trng bày gian hàng
miễn phí cho các nghệ nhân. Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động
quốc tế này.
4. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Nguyên liệu chính của thủ công mỹ nghệ là gỗ, song, mây, hiện nay các cơ sở sản
xuất gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu này, đề nghị nhà nớc cho áp dụng
một số biện pháp :
- Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên đợc các Bộ ngành, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng giao hạn mức cho doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất
kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa phơng mình quản lý ( trên cơ sở hạn
mức chung cho chính phủ phê duyệt) đề nghị u tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ, các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu
cho các hợp đồng đó để đợc giao hạn mức gỗ nguyên liệu cho năm sau và đợc nhận gỗ
trực tiếp từ các đơn vị khai thác gỗ, tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao,
khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với nguyên liệu khác nh song, mây tre ... Các đơn vị khai thác phục vụ cho sẩn
xuất hàng xuất khẩu, đề nghị Nhà Nớc có chính sách hỗ trợ các dự án đầu t xây dựng vùng
trồng nguyên liệu ( mây, vờn ..) phục vụ cho xuất khẩu, ( giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc
sử dụng đất.. ).Tại Philippin, chính phủ đã hỗ trợ cho các công ty t nhân hợp nông trang
mây 600ha, nay đã có thu hoạch với giá trị thơng mại cao.
o Nhà Nớc tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu cung
ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu nh nguyên liệu gỗ, nguyên liệu cho các ngành
sản xuất gốm, sứ… vì các cơ sở san xuất thờng không đủ khả năng vốn và kỹ thuật để đầu
t xây dựng công nghiệp này, nguyên liệu đợc khai thác, xử lý đúng quy trình công nghệ
vừa bảo đảm tiết kiệm nguyên liệu, bảo đảm chất lợng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trờng thế giới.
5. Hỗ trợ giảm nhẹ cớc phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu
Hàng thủ công mỹ nghệ có đặc điểm là cồng kềnh, giá trị không cao nh mây, tre đan
nên cần có chính sách hỗ trợ, u đãi, cụ thể nh sau :
- Hàng thủ công mỹ nghệ chuyển từ nơi sản xuất đến các cảng khẩu để giao hàng
xuất khẩu, trên tất cả các loại phơng tiện vận chuyển đều đợc giảm 30 hoặc 50% cớc vận
chuyển theo biểu giá cớc hiện hành chủ phơng tiện vận chuyển đợc phép tăng giá cớc vận
chuyển các loại hàng hoá khác để bù lại hoặc đợc Nhà Nớc hỗ trợ thông qua việc công
nhận giảm thu trong hạch toán thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hàng năm.
- Ví dụ : Để buôn bán với Nga, nhất định phải có luồng tàu biển hợp lý, với cớc phí
vận tải ở mức chấp nhận đợc. Đây là việc hết sức khó khăn, bởi hàng không nhiều thì
không có luồng tàu hợp lý, nhng nếu không có luồng tàu hợp lý thì kim ngạch sẽ không
thể cao. Do vậy, đề nghị chính phủ sẽ trợ cấp một phần cứơc phí cho các doanh nghiệp,
những tàu chạy tuyến Nga sẽ đợc miền mọi khoản thu của Nhà Nớc nh chi phí cập cầu, phí
hoa tiêu, thuế vốn thận chí hoàn thuế nhiên liêu ( nếu có ) … để giảm các chi phí giảm
50% ( theo biểu giá hiện hành ) tất cả các chi phí hoặc lệ phí tại cảng, khẩu có liên quan
đến việc giao hàng thủ công mỹ nghệ cho tất cả các thị trờng.
- Giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành) tiền cớc phí, bu phí gửi hàng mẫu là hàng thủ
công mỹ nghệ cho khách hàng nớc ngoài hoặc gửi mẫu hàng tham dự hội trợ – triễn lãm
nớc ngoài.
6. Một số vấn đề quản lý Nhà Nớc
Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh
tranh cho xuất khẩu, trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái đã tăng lên, gây bất lợi cho
xuất khẩu, gần đây trên thị trờng đã hình thành tỷ giá chỉ đạo là tỷ giá trên thị trờng ngoại
tệ liên ngân hàng, các quy định về kết hối ngoại tệ cũng đã nới lỏng, các quy định về quản
lý dự trữ ngoại hối đã có sự thay đổi, các nghiệp vụ thị trờng mở đang đợc xem xét áp
ụng … hy vọng rằng trong thời gian tới chính sách tỷ giá hối đoái của ta sẽ linh hoạt hơn,
góp phần đa đồng Việt Nam về giá trị thực của nó
- Hiện nay, liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ trung ơng không còn quản lý về vấn đề
thủ công mỹ nghệ, thì ngành nghề này ít đợc quan tâm hơn, đề nghị chính phủ chính thức
giao nhận, giao chức năng nhiệm vụ quản lý, và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho
Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp có thể uỷ quyền liên minh hợp tác xã Việt Nam
thực hiện một số chức năng nào đó phù hợp.
- Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho viẹc hỗ trợ và quản lý Nhà
Nớc nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trơng chính sách của Nhà Nớc
nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trơng chính sách của Nhà Nớc, tổ chức
đó có thể là “ Trung Tâm Hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống” trực thuộc Bộ Công
Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn hoặc một trung tâm độc lập theo
sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ.
- Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà Nớc và trên cơ sở
đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, đề nghị chính phủ giao tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tơng
đối chi tiết các loại hàng hoá thuộc nhóm thủ công mỹ nghệ. Bộ thơng mại sẽ phối hợp
cùng Tổng Cục Hải Quan để hớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính
phủ trong việc khai bảo hải quan xuất khẩu loại hàng hoá này.
- Điền hình của sự bất ổn định trọng chính sách thuế là thuế xuất nhập khẩu, khung
thuế rộng, quyền hạn thay đổi luôn, sự thay đổi nhiều đến nỗi cho đến nay vẫn không ai
biết hết một biểu thuế hoàn chỉnh và chính xác, trừ các chuyên viên làm việ tại cơ quan
thuế và nhân viên tại cục thuế. Việ đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp còn gặp phải
các lệnh cấm có hiệu lực ngay lập tức nhiều khi ảnh hởng đến kinh doanh. Do vậy rất
mong đợc Nhà Nớc có biện pháp khắc phục tình trạng này tạo tâm lý tin tởng cho doanh
nghiệp
- Đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời nhanh chóng và chính xác thực hiện tốt các
quy định báo cáo thống kê giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà Nớc về thơng
mại các cơ quan quản lý cung cấp thông tin, t vấn nghiệp vụ về hàng hoá, thị trờng cho các
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Công Ty đã đạt những thành tựu nhất định, cơ cấu tổ chức
tơng đối ổn định, thị trờng đợc mở rộng, quan hệ buôn bán với trên 40 nớc, đợc Bộ đánh
giá là một trong 10 doanh nghiệp có khả năng xuất nhập khẩu ổn định và tăng trởng. Tuy
nhiên những tồn tại và khó khăn mà hiện nay Công Ty đang tìm cách tháo gỡ vẫn đang
cần sự cố gắng lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ tôi đã cố gắng
phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu để từ đó đa ra: “Một số biện pháp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu cho Công Ty”.
Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp cha cao do thời gian thực tập có hạn nên
việc nghiên cứu lý thuyết đi đôi với thực tế còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong sự
đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài này đợc hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến chân
thành của Thầy Giáo hớng dẫn Trần Văn Bão trong quá trình nghiên cứu đề tài và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong các phòng, ban tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Hà nội, Tháng 6 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty.pdf