Lời nói đầu
Từ khi Việt Nam xoá bỏ cơ chế kinh tế bao cấp chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là rất khó khăn. Doanh nghiệp chỉ có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh bằng cách không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước nhưng cũng phải đối mặt với thực tế như trên. Trong thời gian qua, bằng nhiều kế hoạch và biện pháp hiệu quả, công ty đã đạt được một số thành công đáng kích lệ. Mặc dù vậy, công ty vẫn đang tiếp tục tìm hướng đi đúng đắn để phát triển lên tầm cao mới.
Với nhận thức như vậy, sau thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Châu, tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu" để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là kết hợp những hiểu biết thực tế về tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu và những kiến thức đã đọc để đóng góp một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là khả năng cạnh tranh của một công ty sản xuất. Theo đó, khả năng cạnh tranh là năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Nó được tác động bởi các yếu tố từ đầu vào đến đầu ra của quá trình sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong ngành sản xuất, kinh doanh bánh kẹo của Việt Nam và hoạt động sản xuất, kinh doanh cụ thể của công ty bánh kẹo Hải Châu trong giai đoạn 5 năm gần đây (1998 - 2002). Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, thống kê khoa học, mô hình hoá.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I. Lý thuyết cơ sở về cạnh tranh
Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
Chương III. Một số biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Do thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các bạn để em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề này.
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3465 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh chỉ chiếm 1/10 trong cơ cấu lao động. Bộ phận này
được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt
khác cũng giúp công ty không phải chịu gánh nặng trả lương.
4.3. Đặc điểm về máy móc, công nghệ
Hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm sáu phân xưởng, trong đó
năm phân xưởng sản xuất sản phẩm là:
- Phân xưởng bánh 1: có 2 dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo, bánh
Hải Châu.
- Phân xưởng bột canh: có 2 dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột
canh iốt.
- Phân xưởng bánh II: có 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh kem
xốp phủ socola .
- Phân xưởng kẹo: Có 2 dây chuyền nhập từ Đức tương đối hiện đại, có
công suất cao.
28
- Phân xưởng bánh mềm: có 2 dây chuyền sản xuất các loại bánh mềm cao
cấp đang trong giai đoạn sản xuất thử.
Như vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện tại ứng dụng nhiều loại và
nhiều thế hệ máy vào sản xuất bánh kẹo. Thiết bị có nhiều nguồn gốc. Bên cạnh
những thiết bị thủ công lạc hậu, công ty có những thiết bị khá hiện đại. Đánh giá
tổng quát, trình độ công nghệ của công ty ở mức hiện đại trung bình.
Bảng 5: Tóm tắt tình hình thiết bị của Công ty bánh kẹo Hải
Châu
STT Tên dây truyền Số lượng
(chiếc)
Nước sản
xuất
Năm
chế tạo
Năm sử
dụng
Trình độ
1 Dây chuyền bánh
Hương Thảo
1 Trung
Quốc
1960 1965 Bán cơ khí,
nướng bằng
lò
2 Dây chuyền bánh
Hải Châu
1 Đài Loan 1991 1991 Tự động, bao
gói thủ công
3 Dây chuyền bột
canh
1 Việt Nam 1978 1978 Thủ công
4 Máy trộn iốt 1 úc 1995 1995 -
5 Dây chuyền bánh
kem xốp
1 CHLB
Đức
1993 1994 Tự động, bao
gói thủ công
6 Dây chuyền phủ
socola
1 CHLB
Đức
1996 1997 Tự động
7 Dây chuyền sản
xuất kẹo cứng
1 CHLB
Đức
1996 1997 Tự động, bao
gói thủ công
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1. Kết quả chung
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty và với đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty bánh kẹo Hải Châu có
những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả tổng
29
hợp của Công ty bánh kẹo Hải Châu được phản ánh qua các chỉ tiêu ở bảng dưới
đây.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu (2000-2002):
Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2000
Giá trị
Giá trị Mức
tăng
(%)
Giá trị Mức
tăng
(%)
Doanh thu có thuế Triệu đ 150.108 163.580 115,2 184.010 108,56
Tổng chi phí Triệu đ 121.353 139.480 114,94 152.563 109,38
Lợi nhuận ròng Triệu đ 3.036 3.416 135 5.140 150
Vốn sản xuất bình quân Triệu đ 57.095 75.781 132,7 78.463 103,5
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 0,0202 0,0208 100,29 0,028 134,6
Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất
bình quân
0,053 0,045 85 0,065 144
Số lần chu chuyển của tổng tài sản Lần 2,63 2,16 81.3 2,35 108,8
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)
Quan sát bảng trên, ta thấy các chỉ tiêu quan trọng đều có mức tăng trưởng
rất lớn. Cụ thể là:
* Doanh thu trong 3 năm tăng lên 33.902 triệu, tức tăng 22,6%. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu bình quân 12%/1 năm.
* Lợi nhuận ròng 3 năm tăng lên 2.106 triệu, tức tăng 69,36%. Tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận bình quân 18%/1 năm.
Tuy nhiên ta cũng thấy rằng tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng lợi
nhuận tăng chạm hơn do chi phí cũng tăng nhanh. Chi phí trong 3 năm tăng lên
31.210 triệu, tức tăng 25,7%. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hạ thấp chi
phí trong thời gian tới.
30
Biểu đồ 2: Kết quả sản xuất chung của công ty trong 3 năm
(2000-2002)
0
50000
100000
150000
200000
2000 2001 2002
LN ròng
Tổng CP
DT có thuế
Ngoài các chỉ tiêu trên ta thấy các chỉ tiêu khác cũng chứng minh sự thành
công trong hoạt động của công ty:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 100.000 đ/năm.
- Thị phần của công ty ngày càng tăng, chiếm khoảng 6% thị trường hiện
nay, đứng thứ 3 trong cả nước, chỉ sau công ty Hải Hà ở miền Bắc.
2. Kết quả hoạt động sản xuất
Theo đánh giá chung, kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời
gian qua rất khả quan. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Sản lượng các mặt hàng tăng trung bình 11,5%/năm
+ Sản lượng bánh tăng trưởng trung bình 12,1%
+ Sản lượng kẹo tăng trưởng trung bình 4%.
+ Sản lượng bột canh tăng trưởng trung bình 13,4%
Bảng 7: Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm 1998-2002
Chỉ tiêu Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
- Bánh các loại 4.465 4.731 4.688 6.512 7.102
- Kẹo các loại 1.212 1.227 1.410 1.490 1.870
- Bột canh các loại 5.539 6.471 7.168 8.272 8.485
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)
31
Qua bảng trên, ta cũng thấy sản lượng bánh chiếm khoảng 41% sản lượng
toàn công ty, sản lượng kẹo chiếm 11% và bột canh chiếm 48%. Điều đáng chú
ý là tỷ lệ này được giữ ổn định qua các năm.
Biểu đồ 3: Cơ cấu sản lượng của công ty năm 2002
41%
11%
48%
Bánh các loại
Kẹo các loại
Bột canh các loại
Slice 4
* Danh mục sản phẩm của công ty được mở rộng. Công ty đã liên tục đưa
ra thị trường các sản phẩm mới như bánh opera, kem xốp, phomát, kẹo cứng trái
cây, kẹo mềm trái cây, các loại socola, bánh mềm cao cấp.
* Máy móc được sử dụng gần 100% công suất.
3. Kết quả tiêu thụ
Theo nhận xét chung, tình hình tiêu thụ của công ty tương đối thuận lợi.
Hàng sản xuất ra đều được tiêu thụ, thậm chí vào một số thời điểm trong năm,
công ty không còn hàng để bán. Các mặt hàng chủ đạo của công ty được tiêu thụ
tốt. Mức tăng trưởng trung bình từ 10%-12%. Những mặt hàng mới dần được thị
trường chấp nhận, doanh số bán đạt được những thành tích nổi bật, đạt được mức
tăng trưởng từ 50%-80%.
IV. phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
1. Đặc điểm cạnh tranh của ngành kinh doanh bánh kẹo của Việt
Nam
1.1. Đặc điểm chung về ngành
Ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đăc điểm lớn:
1. hàng hoá của ngành là bánh kẹo, không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu.
32
2. Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ rõ nét. Thời gian nhu cầu
tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng 9 dương lịch đến tế
nguyên Đán. Phần lớn lượng bánh kẹo được tiêu thụ trong thời gian này. Do đó
các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8.
3. Đối tượng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là người tí tuổi, độ tuổi càng cao
thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.
Những đặc điểm quan trọng nàycó ảnh hưởng rất nhiều đến phương thức
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị trong ngành.
Tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trường trong nước ước
tính là khoảng 100.000 tấn/ năm, tương đương tổng giá trị khoảng 8.000 tỷ đồng,
với mức tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng 1,25 kg/người/năm.
Trước giai đoạn đổi mới (trước năm 1986), chủng loại sản phẩm bánh kẹo
do các đơn vị trong nước sản xuất rất nghèo nà. Nhưng đến những năm 1990, thị
trường bánh kẹo đã trở nên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng mạnh về
nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại, trên thị trường có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi ( không thống kê chính xác nghiệp sản xuất,
kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi (không thống kê chính xác về các cơ sở sản xuất
nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 75% nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 25% sản lượng bánh kẹo tiêu
thụ.
1.2. Đánh giá tình hình cạnh tranh chung của ngành
Hơn 30 doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất, kinh doanh trong ngành
bánh kẹo đã tạo ra trạng thái cạnh tranh hoàn hảo của ngành này. Không có một
công ty nào có khả năng chi phối thị trường. Mỗi công ty chỉ có thể tập trung vào
một phân đoạn nhỏ trong toàn bộ thị trường. Ví dụ: công ty bánh kẹo Hải Châu
tập trung vào một số sản phẩm về bánh, công ty bánh kẹo Hải Hà có thế mạnh về
các sản phẩm kẹo, công ty Kinh Đô lại tập trung vào các sản phẩm bánh Snack,
bánh ngọt…
33
biểu 8: sản lượng tiêu thụ của một số doanh nghiệp bánh
kẹo chủ yếu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
STT Công ty Sản lượng
(tấn)
Thị phần
(%)
Sản lượng
(tấn)
Thị phần
(%)
Sản lượng
(tấn)
Thị phần
(%)
1 Hải Châu 7.063 11,2 7.922 11,1 8.942 11,6
2 Hải Hà 10.695 17 12.250 17,1 13.910 17,9
3 Tràng An 2.987 4,96 3.010 4149 3.420 4,79
4 Hữu Nghị 1.460 2,43 1.528 2,28 1.531 2,43
5 19/5 1.720 2,86 1.790 2,67 1.795 2,85
6 Vinabico 4.036 6,74 4.300 6,42 4.524 6,84
7 Lubico 2.500 4,15 2.830 4,23 2.835 4,49
8 quảng Ngãi 3.911 6,51 4.426 6,61 4.435 7,03
9 Lam Sơn 2.300 3,81 2.908 3,59 2.419 3,84
10 Biên Hoà 3.687 6,13 4.705 7,03 5.420 7,49
11 DN khác 22.549 37,48 25.510 38,55 27.815 34,13
Tổng 62.908 100 71.279 100 77.046 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch- vật tư cung cấp)
Để đánh giá kỹ hơn về trạng thái cạnh tranh của ngành, chúng ta cần phân
tích khả năng cạnh tranh của một số công ty lớn trên thị trường. Các công ty này
đều có những chiêu thức và chiến lược cạnh tranh.
Công ty bánh kẹo Hải Hà:
Là công ty có thế lực nhất trên tị trường toàn quốc. Sản lượng hàng năm
của công ty khoảng 12.000 tấn đến 13.000 tấn, chiếm 17% thị phần. Hiện này,
sản phẩm của công ty này được phân phối rộng rãi trên cả nước thông qua hơn
300 đại lý và siêu thị. Thị trường chủ yếu của công ty này là ở miền Bắc. Sản
phẩm của công ty có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Công ty có thế mạnh trong các
sản phẩm kẹo cứng, mềm, kẹo dẻo, các loại bim bim.
Công ty đường Biên Hoà (Bibica):
Công ty vừa sản xuất đường và sản xuất bánh kẹo có số lượng lớn ở Việt
34
Nam. Sản lượng hàng năm 4.000 - 5.000 tấn. Thời gian qua, công ty đã có nhiều
đổi mới công nghệ nên hiện nay mặt hàng của công ty rất đa dạng (khoảng 130
chủng lôại) với bao bì mẫu mã khá phong phú, giá rẻ do tự túc được nguyên liệu
chính là đường. Với chiến lược phát triển đúng đắn, công ty có nhiều tiềm năng
phát triển trong tương lai.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô:
Đây là một công ty mới gia nhập thị trường bánh kẹo nhưng đã chứng tỏ
được tiềm lực và sức mạnh trên thị trường. Điểm mạnh của công ty là danh mục
sản phẩm rộng hơn trên 250 nhãn hiệu, sản phẩm chủ yếu là bánh, mẫu mã kiểu
dáng đẹp, chất lượng và giá cả phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp xã hội, hệ
thống kênh phân phối rộng, hoạt động quảng cáo mạnh mẽ. Chính vì vậy sản
phẩm của công ty đang chinh phục thị trường miền bắc rất mạnh mẽ. Chiến lược
của Kinh Đô rất rõ ràng: mở rộng hệ thống kênh phân phối, quảng cáo để mở
rộng thị phần.
Ngoài sự cạnh tranh của các công ty trong nước, sự xâm lấn của hàng
ngoại cũng đang tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị trường. Hàng ngoại luôn chiếm
khoảng 25% thị phần. Mặt hàng bánh kẹo nhập ngoại đa số đều có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp hoặc giá cả phải chăng. hiện nay, mặt hàng bánh kẹo được
nhập lậu từ Trung Quốc về hàng năm có khối lượng rất lớn, mẫu mã đẹp, giá rẻ
mặc dù chất lượng không thể kiểm soát. Thị trường Việt Nam cũng nhập bánh
kẹo Malaixia, Thái Lan, Bỉ, Pháp… Những mặt hàng này tuy có giá cao nhưng
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ cao cấp hoặc tặng, biếu của người tiêu dùng mà
hàng Việt Nam chưa đáp ứng được.
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
Trong thời gian qua, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những kết
quả sản xuất, kinh doanh rất tốt. Sở dĩ có được những thành tích tốt là do công ty
đã xây dựng được khả năng cạnh tranh tương đối cao.
2.1. Những công cụ cạnh tranh chủ yếu của công ty
Công ty đã kết hợp tương đối thành công các công cụ cạnh tranh. Công ty
tập trung nguồn lực để áp dụng trọng điểm một số công cụ cạnh tranh về giá và
35
sản phẩm.
2.1.1. Công ty sử dụng chính sách giá thấp làm công cụ cạnh tranh chính.
Đối với mặt hàng tiêu dùng như bánh kẹo ngoài chất lượng và mẫu mã sản
phẩm thì giá bán cũng là một yếu tố góp phần đi đến quyết định mua của khách
hàng, đặc biệt là kih mức thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam còn thấp. Công
ty Hải Châu sử dụng giá bán là công cụ cạnh tranh chủ yếu đối với các dodói thủ
cạnh tranh trên thị trường. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng để cạnh tranh về
giá cả là làm giảm giá thành đơn vị sản phẩm và giảm các chi phí thương mại
của hàng hoá bán ra như: Tiết kiệm nguyên vật liệu, thu hồi phế liệu và sản
phẩm hỏng đưa và sản xuất lại. Công ty tìm nguồn cung ứng ổn định với giá cả
hợp lý.
ở khâu dự trữ sản xuất, công ty chỉ thực hiện phương pháp dự trữ gối đầu
một tháng đối với bộ mì, đây là loại nguyên liệu hoàn toàn nhập khẩu. Các loại
khác công ty dự trữ vừa phải đủ đảm bảo cho sản xuất liên tục. Với phương pháp
dự trữ này, công ty tiết kiệm được chi phí dự trữ, giảm mức độ hư hỏng nguyên
liệu, hao hụt mất mát. ở khâu sản xuất, các sản phẩm hỏng được sử dụng lại
hoặc được sử dụng để sản xuất loại sản phẩm khác. Cũng trong khâu sản xuất
này một số nguyên liệu đã được thay thế bằng một loại khác kinh tế hơn như
dùng machj nha thay cho Glucôza trong kẹo mềm.
Đối với chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, hình thành trả lương
theo sản phẩm đã góp phần tăng năng suất lao động. Trong cả sản xuất hạn chế
được thời gian máy chạy không tải làm chi phí cố định. Đồng thời công ty còn
xác định số lượng lao động tối ưu cho từng loại dây chuyền trong ca. Những dây
chuyền hiện đại sản xuất chủ yếu là tự động được bố trí lao động hơn các dây
chuyền thủ công lạc haạu. Ngoài ra để giảm chi phí gián tiếp, công ty bố trí sắp
xếp số lượng nhân viên ở các phòng ban, chức năng hợp lý hơn.
Bên cạnh đó công ty còn có các biện pháp làm giảm chi phí thương mại
cho hàng hoá bán ra, góp phần hạn chế sự tăng giá ở khâu bán lẻ và khâu trung
gian.
36
Công ty sử dụng các loại phương tiện vận tải có trọng tải lớn sẵn có để
chuyên chở hàng hoá đến các đại lý ở gần thay vì thuê vận chuyển hoặc khuyến
khích họ đưa phương tiện đến công ty trực tiếp nhận hàng. ở khâu quảng cáo,
khuyến mại, chi phí thương mại vẫn được hạn chế. Tuy nhiên ngoài việc giảm
được chi phí, biện pháp này còn nhiều tồn tại chúng ta sẽ đề cập ở phần sau.
Bằng các biện pháp làm giảm chi phí trên, giá thành và giá bán sản phẩm
của Hải Châu thấp hơn tương đối so với các đối thủ cạnh tranh và đây là công cụ
cạnh tranh chủ yếu của Hải Châu.
Bảng 9: Giá bán một số sản phẩm so sánh năm 2002
Đơn vị tính: Đ/gói
Đối thủ cạnh tranh
STT Tên sản phẩm
Tên công ty Giá bán
Giá bán của
Hải Châu
1 Bánh hương Thảo 300g X22 3.750 3.500
2 Bánh kem xốp 200g Hải Hà 5.000 4.700
3 Bánh kem xốp phủ socola 150g Hải hà 4.350 4.200
4 Kem xốp thỏi hộp 110g Malaixia 5.100 4.500
5 Bánh cẩm chướng 300g Hải Hà 4.100 4.000
6 Kẹo sữa mềm Quảng Ngãi 2.500 2.200
7 Kẹo trái cây 300g Biên Hoà 4.650 4.400
8 Bột canh thường Thiên hương 1.400 1.300
9 Kẹo cứng trái cây 125g Lam Sơn 1.400 1.400
(nguồn: Phòng kế hoạch - vật tư cung cấp)
Bảng số liệu cho thấy: Giá bán sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Châu
thấp hơn so với các đối thủ có sản phẩm cùng loại. Lợi thế về giá là công cụ cạnh
tranh khá mạnh của công ty Hải Châu trên thị trường. Ví dụ: thời gian đầu bánh
kem xốp của Hải Hà bán rất chạy, cạnh tranh được với cả hàng nhập khẩu của
Thái Lan, nhưng khi bánh kem xốp của Hải Châu được bán trên thị trường có
chất lượng cao và giá thấp hơn thì sản lượng tiêu thụ sản phẩm này của Hải Hà bị
37
giảm xuống. Tóm lại, sử dụng công cụ cạnh tranh về giá công ty Hải Châu thực
sự có thế mạnh trên thị tường.
2.1.2. Công ty tập trung duy trì và nâng cao chất lượng của một số sản
phẩm.
Hiện nay, công ty cạnhtranh trên thị trường với 3 nhóm sản phẩm chính:
• Bánh các loại gồm bánh quy, kem xốp và lương khô các loại.
• Kẹo các loại: kẹo cứng và kẹo mềm, không nhân và có nhân
• Bột canh các loại: bột canh thường và iốt
Tổng cộng chủng loại sản phẩm của công ty vào khoảng 100 loại khác
nhau. Trong những năm gần đây, danh mục hàng hoá của công ty ngày càng
phong phú, các mặt hàng kém hiệu quả được nhanh chóng thay đổi bằng các loại
khác. Công ty liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới: bánh Opera, kem
xốp, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm sữa cây… nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các sản phẩm tăng thêm đã góp phần lấp đầy khoảng trống thị trường cũng như
tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Chất lượng sản phẩm của công ty được duy trì và không ngừng nâng cao.
Bánh là sản phẩm truyền thống của công ty có chất lượng tốt, ngon, có mùi vị
đặc trưng nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, sản phẩm của công ty
có uy tín trên thị trường và được tiêu thụ mạnh ở thị trường miền Bắc và miền
Trung. Bột canh cũng là một sản phẩm có thế mạnh của cong ty. chất lượng của
sản phẩm này luôn được người tiêu dùng tin tưởng. Xét riêng về mặt hàng này,
công ty gần như có sức mạnh độc quyền trên thị trường niềm Bắc. Sản phẩm kẹo
tuy không phải là sản phẩm chủ đạo nhưng cũng đã được công ty cải tiến đáng
kể chất lượng. Bằng việc cải tiến chất lượng, đổi mới dây chuyền sản xuất nên
sản phẩm bắt đầu lấy cảm tình của người tiêu dùng.,
Trong thời gian vừa qua, công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng phù
hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến
không những đã tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn
về khẩu vị cho người tiêu dùng Tuy nhiên về mặt này, công ty Hải Châu chưa thể
38
cạnh tranh được với kẹo cốm Tràng An có mùi cốm đặc trưng nổi tiếng, hay sản
phẩm bánh nướng, bánh dẻo của xí nghiệp bănh mứt kẹo Hà Nội mang hương vị
nguyên thuỷ của nôg sản, được người tiêu dùng trên cả nước đánh giá rất cao.
Chất lượng sản phẩm của công ty có thể nói là ổn định và đáp ứng được
nhu cầu của nhiều đoạn thị trường: từ bình dân đến cao cấp. Cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm đối với công ty Hải Châu là có cơ sở.
Bên cạnh những điểm mạnh về sản phẩm, chúng ta cũng cần phân tích
những điểm yếu về sản phẩm của công ty đã hạn chế sức cạnh tranh.
So với các đối thủ cạnh tranh thì quy cách, mẫu mã và bao gói sản phẩm
của công ty Hải Châu có rất nhiều hạn chế, đặc bịet là sản phẩm bánh. Có thể
nói đây là tồn tại lớn nhất mà công ty đang gặp phải trên thị trường tiêu thụ.
Bao gói đã được cải tiến nhiều về màu sắc, mẫu mã nhưng chưa có sự hấp
dẫn với khách mua. Màu sắc của bao gói không mang dáng vẻ riêng của Hải
Châu trong khi đó trên thị trường bánh kẹo của một số công ty đã có màu sắc
marketing riêng. Ví dụ: Bao gói màu xanh đậm lá cây là bánh kẹo của công ty
bánh kẹo Quảng Ngãi, màu mận chín là bánh kẹo của công ty bánh kẹo Lam Sơn
(Thanh Hoá)… Thậm chí đối với một số sản phẩm màu sắc của bao gói còn yếu.
Ví dụ như bao bì một số các sản phẩm socala có màu sắc nhạt, trắng, lạnh không
phù hợp với tâm lý chung của khách hàng thích các mầu ấm nóng như đỏ, nâu
khi mua socola.
Về qui cách và chất lượng bao gói của công ty Hải Châu cũng không cạnh
tranh được với các đối thủ. Bao gói của các đối thủ hầu hết các loại bánh là gói
gối (dán kép) trong khay đựng bánh bằng nhưạ mỏng không những làm cho gói
bánh trở nên vuông cạnh, hấp dẫn mà còn bảo vệ cho bánh không bị vỡ, đồng
thời nó làm co gói bánh trong to hơn, rất thu hút khách hàng. Ngược lại bao gói
bánh các loại của công ty Hải Châu dễ vỡ bánh và bị bung các múi dán. Các múi
dán thường dán thủ công, chỉ có bao gói của bánh Hướng Dương, Quy Bơ là có
dán gối. Mặt khác bao gói của các đối thủ thường là có để hở ột khoảng trống
đằng sau túi bánh, từ đó khách hàng có thể thấy được những viên bánh bên
trong. Ví dụ: bánh quy Hương Thảo của xí nghiệp bánh kẹo X22
39
Về quy cách sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Châu cũng chưa phù hợp
với thị hiếu hiện tại. Ví dụ: bánh quy Hương Thảo có những viên bánh vừa dày
vừa to (111 - 1 cái/100g), đây là khuôn bánh không phù hợp với tị hiếu người
tiêu dùng.
Về nhãn hiệu sản phẩm một sóo sản phẩm của công ty cũng chưa lôi cuốn
khách hàng bằng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Ví dụ như các sản phẩm
socola cao cấp lại chỉ được phân loại đặt tên theo khối lượng. Trong khi các sản
phẩm của công ty socola Bỉ ở Việt Nam có nhãn hiệu rất chuyên nghiệp như
Hoàng Tử, công Chúa hoặc các tên nước ngoài… đánh đúng vào tâm lý chuộng
hàng ngoại của khách hàng Việt Nam khi mua các sản phẩm này để biếu, tặng.
Vị thế của người mua.
Vị thế của người mua phụ thuộc số lượng nhà cung cấp mức độ tập trung
của người mua, thông tin của người mua.
Trong ngành bánh kẹo, người tiêu dùng cuối cùng là các cá nhana nhưng
người mua trực tiếp với các công tý sản xuất chủ yếu là các đại lý, người mua
buôn vì thế để xét vị thế của người mua, chúng ta cần phân tích các đại lý và các
nhà mua buôn chứ không phải là người tiêu cá nhâ.
Hiện nay số lượng nhà cung cấp các sản phẩm bánh kẹo tương đối lớn,
chúng ta đã liệt kê có hơn 30 nhà cung cấp trên thị trường Việt Nam. Vì thế
những người mua bánh kẹo có quyền lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với lợi ích
của họ. Nếu xét trên khía cạnh này, công ty Hải Châu đang gặp phải áp lực từ
người mua.
Tuy nhiên chúng ta cũng thấy rằng tuy người mua có quyền lựa chọn
người cung capá nhưng mức độ tập trung của người mua là rất nhỏ. Người mua
chỉ là các đại lý, người mua buôn cỡ nhỏ, và giữa họ hoàn toàn không có sự liên
kết. Chính đặc điểm này đã làm giảm mức độ áp lực từ người mua lên các công
ty sản xuất trong đó có công ty Hải Châu do đặc điểm trên tạo ra. Nếu một người
mua từ bỏ sự cung cấp của công ty thì hoạt động của công ty không chịu sự ảnh
hưởng đáng kể nào.
40
V. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải châu
Tổng hợp các kết quả phân tích trên đây, chúng ta có thể đi đến đánh giá là
công ty Hải Châu có khả năng cạnh tranh tương đối cao so với các công ty hoạt
động trong ngành. Khả năng cạnh tranh cao đảm bảo cho công ty thế lực trên thị
trường và sự tăng trưởng liên tục.
Khả năng cạnh tranh của công ty được xây dựng trên nền tảng một chiến
lược cạnh tranh hợp lý với những công cụ hữu hiệu. Công ty đã tập trung khai
thác vào những mảng thị trường tiềm năng phù hợp với khả năng của công ty.
Trên mảng thị trường sản phẩm bình dân có số người tiêu dùng rất lớn, công ty
đã sử dụng tập trung có trọng điểm những công cụ cạnh tranh thích hợp. Những
công cụ đó có thể diễn đạt trong khẩu hiệu "giá hợplý và chất lượng tốt". áp
dụng những biện pháp cạnh tranh này đã khiến công ty có thể khai thác tốt thị
trường trọng điểm của mình.
Tuy nhiên cũng chính do theo đuổi chính sách này, công ty luôn phải đối
mặt với những nguy cơ làm suy giảm sức cạnh tranh và xấu đi hình ảnh của
coong ty trong tương lai. Bởi vì giá rẻ và chất lượng tốt luôn là hai vế mâu thuẫn
của bài toán kinh doanh. Để có thể bán hàng với giá rẻ những chất lượng tốt,
công ty đã phải cắt giảm chi phí cho nhiều hoạt động quan trọng khác, cũng rất
có tác dụng nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Công ty đã hạn chế đến mức
tối đa các chi phí giành cho marketing. Trong khi các công ty khác đang tiến
hành mạnh mẽ những hoạt động xúc tiến như quảng cáo, khuyến mại… thì công
ty Hải Châu vẫn triển khai những hoạt động này một cách hạn chế.
Mặc dù cũng theo đuổi chính sách sản phẩm trong công cụ marketing hỗn
hợp nhưng chính sách này được thực hiện cũng không toàn diện. Sản phẩm của
công ty nổi tiếng về chất lượng thì lại hạn chế về quy cách, mẫu mã, bao bì.
Chính sự hạn chế này đã dẫn đến tình trạng, người tiêu dùng khi có nhu cầu cao
hơn, họ thấy sản phẩm của Hải Châu không đáp ứng được và đi tìm sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh như Hải Hà, Kinh Đô.
41
Trong bối cảnh cạnh tranh trong toàn nền kinh tế nói chung và nội bộ
ngành bánh kẹo Việt Nam ngày càng gay gát như hiện nay, những yếu điểm trên
đang làm suy giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Vì vậy, công ty cần phải có
những biện pháp cạnh tranh thích ứng với sự thay đổi trên thị trường để tăng
cường khả năng cạnh tranh trong tương lai.
42
chương iii
một số biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty bánh kẹo hải châu
I. định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty đến
năm 2005
* Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2005
Gần 40 năm tồn tại và phát triển công ty bánh kẹo Hải Châu đã từng bước
trưởng thành và mở rộng hơn về qui mô. Mục tiêu của công ty là đến năm 2005
tiếp tục giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn
nhất Việt Nam. Đây là mụctiêu to lớn phản ánh quyết tâm của toàn cán bộ công
nhân viên toàn công ty. Để đạt được mục tiêu trên công ty đã đề ra một số
phương hướng sau:
• Hoàn thiện bộ máy quản lý để hoàn thành tốt công tác quản lý kinh doanh.
Bộ máy quản lý phải được tổ chức chặt chẽ, khoa học hơn để giúp co nhà quản
trị trong công ty nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế một cách chính xác,
kịp thời phân chia nhiệm vụ và quyền hạn đúng với chức năng của từng bộ phận,
tránh tình trạng một bộ phận phải thực hiện nhiều chức năng như hiện nay.
• Tăng cường đầu tư thiết bị hiện đại, thường xuyên thay đổi mặt hàng, cải
tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao giá trị và hiệu
quả sản xuất.
• Nghiên cứu, sử dụng nguyene vật liệu trong nước, thay thế hàng nhập
khẩu nhằm hạ giá thành sản phẩm, hạn chế được sự biến động của ngoại tệ.
• Nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm
bánh kẹo do công ty sản xuất. Phấn đấu đạt qui trình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001.
• ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại thị trường cũ, mở rộng thị
trường mới, nhất là thị trường phía Nam và thị trường xuất khẩu, ưu tiên khôi
phục lại thị trường Đông Âu, từng bước thâm nhập thị trường ASEAN.
43
II. Những biện pháp quan trọng để nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty
1. Nâng cao hiệu quả của công cụ cạnh tranh sản phẩm
1.1. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm
Đa dạng hoá sản phẩm thực chất là sự mở rộng danh mục sản phẩm của
công ty theo hai góc độ chính là: đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và đa dạng
hoá mặt hàg kinh doanh, qua dods làm thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất của
công ty theo hướng có lợi hơn, thích ứng với sự biến động của thị trường. Để đa
dạng hoá sản phẩm thành công điều đầu tiên cần phải thực hiện là nâng cao chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm mới đòi hỏi chất lượng phải cao, đó là điều kiện cho
sản phẩm mới thâm nhập thị trường.
Để đa dạng hoá sản phẩm, công ty có thể thực hiện các chiến lược sau.
* Đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm
Đối với công ty bánh kẹo Hải Châu việc đa dạng hoá sản phẩm chủ yếu
thực hiện theo hướng tăng chủng loại sản phẩm. Việc nghiên cứu tìm tòi, tăng
thêm các chủng loại sản phẩm nhằm tạo ra sự phù hợp hơn đối với các nóhm đối
tượng tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển thị
trường, đồng thời tạo ra nguồn sản phẩm để thay thế những sản phẩm không còn
phù hợp nữa. Chính sách đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đã được công ty áp
dụng từ lâu nhưng so với sự phát triển không ngừng của nhu cầu thị trường thì
chiến lược đa dạng hoá sản phẩm càng được áp dụng và phát triển mạn mẽ. Đa
dạng hoá chủng loại sản phẩm là giải pháp đạt hiệu quả kinh tế cao vì chi phí
khônglớn do phải trang bị mới lại từ đầu mà có thể dựa vào công nghệ hiện có.
Việc đa dạng hoá sản phẩm công ty có thể thực hiện theo các hướng sau
đây:
Thứ nhất đa dạng hoá trên cơ sở các sản phẩm đã có:
Kết hợp việc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, công ty nên duy trì ở mức hạn
chế những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp, nhu cầu thị trường không nhiều.
Tuy nhiên,ở cùng một loại sản phẩm, hai đặc điểm này không cùng tồn tại. Nói
cách khác, đối với những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp thì khối lượng tiêu
44
thụ lại được nhiều. Đó là những sản phẩm truyền thống như bột canh ( 40,2%),
bánh Hương Thảo (12,6%). Ngược lại, những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao
thì thực tế sản lượng tiêu thụ còn thấp. Đó là những sản phẩm kem xốp thường (
10%), kem xốp thỏi (10%). Trong khi đó một số sản phẩm Kết hợp việc điều
chỉnh cơ cấu sản phẩm, công ty nên duy trì ở mức hạn chế những sản phẩm có tỷ
suất lợi nhuận thấp, nhu cầu thị trường không nhiều. Tuy nhiên,ở cùng một loại
sản phẩm, hai đặc điểm này không cùng tồn tại. Nói cách khác, đối với những
sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp thì khối lượng tiêu thụ lại được nhiều. Đó là
những sản phẩm truyền thống như bột canh ( 40,2%), bánh Hương Thảo
(12,6%). Ngược lại, những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao thì thực tế sản
lượng tiêu thụ còn thấp. Đó là những sản phẩm kem xốp thường ( 10%), kem xốp
thỏi (10%). Trong khi đó một số sản phẩm như kem xốp Sôcôla, kẹo mềm các
loại và quy hướng Dương sản lượng tiêu thụ ít và bị lỗ.
Song song với việc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, công ty có thể đưa ra
nhiều loại sản phẩm mới do thay đổi thành phần nguyên liệu, tỷ trọng hương liệu
để tạo ra các gói bánh có độ mặn, ngọt, hương vị khác nhau, trong đó có ghi độ
mặn, ngọt khác nhau. Như vậy sẽ đáp ứng được sở thích đa dạng của người tiêu
dùng.
• Với sản phẩm kẹo, công ty nên sản xuất những loại sản phẩm kẹo mang
hương vị đặc trưng của các loại hoa quả nhiệt đới hoặc các loại nông sản khác
như: cam, canh, chuối, hạt điều…
•Với bánh lương khô, công ty hiện tại mới có hai chủng loại là lương khô
tổng hợp và lương khô Cacao. Tiến tới công ty nên sản xuất thêm chủng loại
lương khô mới như: lương khô càphê, lương khô sữa; trứng, lương khô cay,
mặn…
Thứ hai đa dạng hoá hình thức, mẫu mã, bao gói:
Bên cạnh đa dạng hoá chủng loại con có đa dạng hoá do thay đổi kích cỡ
và hình thức bao gói. Như vậy với mỗi chủng loại sản phẩm lại có thể đóng gói
với nhiều loại bao gói có khối lượng khác nhau.
45
• Đối với bánh hương Thảo công ty chỉ cần thay đổi quy cách và mẫu mã
sản phẩm cũng như bao gói là có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh. Hiện
tại loại bánh này đang có kích cỡ rất to từ 11 - 12 cái /100g và có độ dày từ
7,0 - 7,3mm. Với kích cỡ này không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị
trường hiện tại. Thị trường yêu cầu bánh có kích cỡ nhỏ hơn, mỏng hơn và có độ
cứng. Khuôn bánh hương Thảo mới cần thay thế là khuôn có khoảng từ 19 - 20
cái/100g và độ dày của bánh từ 4,0 - 4,2mm. Mặt khác, khối lượng đóng gói của
bánh Hương Thảo chưa được phong phú, chỉ có các loại: 200g, 250g, 300g,
400g. Công ty có thể tăng thêm một số loại có trọng lượng khác như: 100g,
150g, 350g, 330g, 450g, 500g… Như vậy sẽ đáp ứng nhu cầu phù hợp với cá gia
đình có 1, 2, 3, 4, 5… người.
• Đối với sản phẩm lương khô của Hải Châu hiện được đóng gói là 200g,
mỗi gói có 4 thanh, mỗi thanh là 50g. Khối lượng mỗi thanh là hơi lớn. Khuôn
bánh mới mà công ty nên thay thế có khối lượng mỗi thanh là 25g, công tycó thể
đóng gói với những khối lượng khác nhau: 200g (8 thanh); 150g (6 thanh); 100g
(4 thanh); 250g (10 thanh); 300g (12 thanh)…
•Với bánh kem xốp và một số loại bánh khác, công ty nên thiết kế khuôn
bánh nhỏ hơn và nên đựng trong hộp (hộp nhựa, hộp bìa, hộp sắt), có như vậy
mới tránh được hiện tượng bánh vỡ khi vận chuyển. Các loại bao gói bánh đựng
trong khay nhựa mềm bọc giấy bóng hiện công ty đang áp dụng rất dễ bị xộc
xệch nên bánh bị vỡ nhiều, do đó công ty nên thay bỏi bằng hộp cứng có lót giấy
chống ẩm, tránh tạo ra khoảng cách trong hộp
Như chúng ta đã biết, sản phẩm của Hải Châu cũng như sản phẩm của một
số đối thủ cạnh tranh đều có tính bình dân. Trong khi đó xã hội nào cũng có sự
phân hoá về nhu cầu cao cấp đến bình dân. Bởi vậy nhu cầu của các tầng lớp dân
cứ là rất khác nhau cả về số lượng lẫn chất lượng. Điều đáng chú ý trong tình ình
hiện nay là một số loại bánh kẹo cao cấp của Đức, ý, Nhật, được hầu hết người
tiêu dùng cao cấp quan tâm và tiêu dùng, thậm chí cả những người mua quà biếu
tặng cũng mua mua loại có chất lượng tốt, sang trọng và chấp nhận giá cao. Do
46
chính sách của chính phủ cấm nhập ngoại trên thị trường giảm hẳn. Phát hiện
khúc thị trường này, công ty Hải Châu nên nghiên cứu, đầu tư thiết bị công nghệ,
tìm mua các loại hương liệu đặc biệt để tiến hành sản xuất ra những sản phẩm
khác biệt độc đáo, sang trọng và có chính sách bán giá cao. Chẳng hạn như: bánh
tươi, bánh mặn, bánh kem trứng…
1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố cơ bản và quan
trọng nhất trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối
với công ty bánh kẹo Hải Châu, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đã được chú
trọng và được quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm của công ty còn
chưa ổn định, lúc tăng, lúc giảm, việc thực hiện quản lý chất lượng còn lỏng lẻo.
Bởi vậy, tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm là hết sức cần thiết
đối với công ty để đảm bảo ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Như chúng ta đã biết, chất lượng của sản phẩm được hình thành từ khi
thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất xong sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Để
nâng cao chất lượng sản phẩm cho Hải Châu, Công ty cần quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng ở các khâu sau:
Nâgn cao chất lượng ở khâu thiết kế.
Giai đoạn thiết kế sản phẩm là khâu đầu tiên quyết định chất lượng sản
phẩm. Những thong số kỹ thuật trong khi thiết kế đã được phê chuẩn là tiêu
chuẩn chất lượng quan trọng mà sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ. Nó là căn
cứ, cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. Muốn chất lượng
khâu thiết kế sản phẩm đảm bảo thì các nhân viên kỹ thuật phải đưa ra được các
chỉ tiêu, thông số dựa trên một số yêu cầu sau:
• Sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
• Thích hợp với khả năng của công ty
• Tối thiểu hoá chi phí
• Đảm bảo tính cạnh tranh
47
Tiếp tục phát huy thế mạnh của công ty về hệ thống dây chuyền thiết bị
hiện đại nhằm duy trì chất lượng sản phẩm, giữ vững niềm tin của người tiêu
dùng về sản phẩm của hải Châu. Việc tăng cường công tác nghiên cứu các đặc
điểm tâm lý và thị hiếu của thị trường loà đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng, đặc
điểm tâm lý và thị hiếu của thị trường là rất cần thiết đối với công ty. Bởi chất
lượng sản phẩm luôn thay đổi theo nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của thị
trường. Do đó, công tác thiết kế phải bám sát tình hình thực tế để có thể điều
chỉnh những hạn chế của sản phẩm hiện có bằng cách điều chỉnh những chỉ tiêu,
thông số kỹ thuật, quy trình sản xuất.
• Đối với sản phẩm bánh, công ty nên tăng thêm hàm lượng chất béo, đạm
(bơ, sữa), giảm bớt độ ngọt của đường, khai thác thêm một số hương liệu mới
thơm, mát, tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm Hải Châu. Tận dụng hương liệu
sẵn có trong nước giá thành hạ như: cam, chanh, dứa, táo, lạc, vừng…
• Đối với bánh Hương Thảo cần được thiết kế lại có kích thước nhỏ hơn,
mỏng hơn. Về công thức pha trộn cần tăng thêm hương liệu, hàm lượng dinh
dưỡng, chất béo.
• Đối với sản phẩm là kẹo mềm, mặc dù bao gói đẹp và hấp dẫn nhưng hình
dáng viên kẹo còn quá xấu, không có tính thẩm mỹ. Để viên kẹo sản xuất ra
vuôg hơn, có gốc cạnh thì công ty nên thiết kế một hệ thống thiết bịlà nguội
nhanh viên kẹo sau công đoạn cắt. Kẹo sau khi được cắt đi qua bộ hận làm
nguội sẽ trở nên cứng hơn và không bị biến dạng ở công đoạn bao gói
Với những cải tiến trong khâu thiết kế, sản phẩm của Hải Châu chắc chắn
sẽ từng bước nâng cao và có thể theo đuổi được sự phát triển nhu cầu của thị
trường…
Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng.
Để có thể tiến hành sản xuất, ngoài con người, máy móc thiết bị, một yếu
tố không thể thiếu được là nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng của
nguyên vật liệu. Vì vậy để đảm bảo chất lượng sản phẩm thì chất lượng khâu
cung ứng nguyên liệu cung phải đảm bảo. Công tác cung ứng nguyên vật liệu
48
không những phải đảm bảo chất lượng cao mà còn phải đảm bảo đúng tiến độ và
sự đồng bộ. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất là công ty phải mua ngoài nên
công tác dự trữ nguyên vật liệu là một việc cần thiết. Đặc điểm của nguyên vật
liệu này rất dễ hư hỏng do ẩm mốc, lên men, giảm phẩm cấp chất lượng, do đó
công ty cần tính toán chu kỳ mua sắm sao cho trong thời gian dự trữ nguyên liệu
không bị hư hỏng và chi phí dự trữ thu mua là nhỏ nhất. Muốn đảm bảo được
chất lượng ở khâu cung ứng thì công ty cần chú ý một số nội dung sau:
• Chọn nhà cung ứng có đủ khả năng đáp ứng được các yêucầu về chất
lượng nguyên vật liệu
• Cần quan tâm đến việc nâng cấp hệ thống kho tàng, chống ẩm… để đảm
bảo nguyên vật liệu không bị giảm chất lượng.
• Dựa vào tỷ lệ định mức và kế hoạch sản xuất, công ty lập phương dự án
trữ đòng bộ và đảm bảo về số lượng. Tránh tình trạng như hiện nay, có một số
nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài, do điều kiện về khoảng cách, vận chuyển
chủ yếu bằng đường biển nên nhiều khi do sự cố thời tiết mà nhập khàng không
đúng như dự kiến, gây gián đoạn trong sản xuất.
• Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho và sau khi xuất kho.
• Giao trách nhiệm cho bộ phận quản lý vật tư, nguyên vật liệu phải giao
đúng, đủ và giao kịp thời cho nhu cầu
Làm tốt công tác cung ứng các yếu tố đầu vào sẽ tạo điều kiện cho khâu
sản xuất thực hiện đúng các yêu cầu thiết kế đặt ra và đúng tiến độ kế hoạch.
Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất.
Đây là quá trình dễ hư hỏng nhất, bởi vì quy trình sản xuất bao gồm nhiều
công đoạn, chỉ cần một sơ suất nhỏ trong bất kỳ một công đoạn nào cũng ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ kỹ thuật cần theo dõi những khâu then
chốt dễ gây hư hỏng như pha trộn nguyên vật liệu, nấu kẹo, nướng bánh nhằm
giảm tỷ lệ bánh bị già lửa, cháy, để giảm tỷ lệ bánh kẹo cómùi không ngon do tỷ
lệ pha trộn không đúng, giảm tỷ lệ kẹo mềm bịdẹt, bị méo do khâu cắt kẹo và
bao gói.
49
Như vậy, thực chất của các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
ở giai đoạn này là công tác quản lý chất lượng để sản phẩm được sản xuất phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Để thực hiện được các công tác quản lý chất lượng,
công ty cần đưa ra một số biện pháp sau:
• Trước hết phải giải quyết tốt các khâu cung ứng. Các nguyên liệu cần cho
sản xuất phải được cung cấp đúng số lượng, chủng loại, đảm bảo về chất lượng
và cung cấp kịp thời.
• Phân công trách nhiệm rõ ràng, không chồng chéo nhau, tránh tính trạng
như hiện nay, việc kiểm tra chưa nghiêm khắc, trách nhiệm không rõ ràng dẫn
đến chưa biết ai gây ra, bộ phận nào phải chịu và như vậy mọi người không đặt
trách nhiệm vàomình.
• Giao quyền cho cán bộ quản lý chất lượng thực hiẹn theo dõi kiể tra các
thông số kỹ thuật có liên quan ở mỗi khâu, trên cơ sở đó đưa ra các dự kién về sự
cố có thể xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và từ đó có biện pháp xử lý
đúng đắn kịp thời, khắc phục tình trạng xử lý bị động như hiện nay.
• Đối với những ai do thiếu ý thức trách nhiệm gây ra sự cố kỹ thuật, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sửa chữa. công ty cần có biện
pháp xử lý thích đáng để khuyên răn mọi người có ý thức trách nhiệm hơn. Vấn
đề này Hải châu còn chưa đưa ra biện pháp cứng rắn, thậm chí còn quá nhẹ tay
trong xử lý vi phạm nên trong những năm qua công ty gặp nhiều sự cố trong sản
xuất, làm tăng chi phí.. Sau đây là bảng kién nghị về quy định xử lý vi phạm đối
với những ai thiếu ý thức trách nhiệm trong công tác.
• Bước cuối cùng của khâu sản xuất là kiểm tra thành phẩm đi đến quyết
định nhập kho. Để ngăn ngừa tình trạng một số sản phẩm hư hỏng, phế phẩm lẫn
vào sản phẩm đưa ra thị trường thì ngoài công tác kiểm tra chất lượng theo công
đoạn, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm ở bước cuối cùng phải được các cán bộ
quản lý về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao thực hiện
50
2. Nâng cao hiệu quả của công cụ cạnh tranh giá
2.1. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Công ty đang có lợi thế là sản xuất cung ứng lượng sản phẩm tương đối
lớn trên thị trường nên chính sách giá cả của Công ty ít nhiều có ảnh hưởng đến
giá cả của thị trường. Mặt khác hiện nay có nhiều đối thủ mới ra nhập thị trường
có tiềm lực mạnh (các liên doanh) nên công ty cần có giá cả phù hợp, cần cân
nhắc kỹ khi định giá đảm bảo thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
2.2. áp dụng mức giá bán thấp cho những sản phẩm tiêu biểu
Bánh kẹo không phải là loại hàng hoá thiết yếu vì thế có độ co giãn cầu
theo giá là lớn. Đây là một cơ sở quan trọng để công ty áp dụng mức bán giá
thấp để nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Tuy nhiên việc áp dụng giá thấp phải dựa trên những khả năng giảm giá
thành và giảm chi phí thương mại hợp lý. Nếu không việc giảm giá bán sẽ gây
những tác động ngược chiều nguy hiểm.
2.2.1. Các biện pháp giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất và khấu hao TSCĐ hay còn gọi là chi phí TSCĐ và
một số chi phí khác về nguyên vật liệu, điện nước phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Để giữ được giá bán thấp mà vẫn có lãi, Hải Châu cần áp dụng các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
Muốn hạ giá thành sản phẩm, công ty cần áp dụng các biện pháp làm
giảm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí TSCĐ… ngoài ra cần
có chính sách, cách tính giá thành hợp lý.
2.2.2. Giảm chi phí thương mại
Trong thực tế, công ty Hải Châu đã tiết kiệm chi phí thương mại bằng
cách cắt giảm tối đa những chi phí cho những hoạt động rất cần thiết. Chi phí
hoạt động quảng cáo đã bị hạn chế khiến cho hoạt động quảng cáo của công ty
được tiến hành cầm chừng, chủ yếu trên các phương tiện thông tin ở các địa
phương, nên có hiệu quả không cao. Chi phí cho các hoạt động tham gia hội chợ
51
cũng không dồi dào mặc dù tham gia hội chợ, triển lãm là hoạt động xúc tiến
thương mại chủ yếu của công ty. Những chương trình khuyến mại cũng được tiến
hành trên diện hẹp, chủ yếu tập trung vào các đại lý cũng do kinh phí hạn chế.
Tổng chi phí trong năm 2002 là 1,075 tỷ chỉ chiếm 0.58% doanh thu thấp hơn rất
nhiều so với mức chi phí bình quân của ngành là 1,2%. Chính vì vậy công ty Hải
Châu rất khó tiếp tục giảm chi phí thương mại mà trái lại phải gia tăng trong thời
gian tới.
bảng 10. chi phí quảng cáo của công ty bánh kẹo hải châu
Nội dung Số lần Phạm vi Kinh phí(tr.đ)
Quảng cáo trên THVN 20 Cả nước 90
Quảng cáo trên đài địa phương 30 Địa phương 35
Quảng cáo trên báo 15 Cả nước 80
Tham gia hội trợ triển lãm 10 Cả nước 150
Khuyến mại cho đại lý Cả nước 500
Khuyến mại cho người mua sản phẩm Cả nước 100
Thưởng cho những đại lý tiêuThưởng cho
những đại lý tiêu thụ đạt sản lượng cao
1 Cả nước 120
Tổng 86 1075
(nguồn: Phòng kế hoạch - vật tư cung cấp)
Tuy nhiên công ty vẫn có thể cắt giảm một số chi phí như chi phí lưu
chyển hàng, chi phí dự trữ hàng. Bởi vì những chi phí này có cơ cấu phức tạp và
thường bị lãng phí. Những chi phí này tuy mang tính khách quan, cần thiết
nhưng mức phí cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào trình độ tổ chức kinh doanh
thương mại, sự tính toán hợp lý và các nhân tố chủ quan của người quản trị.
Để giảm chi phí vận tải, bốc dỡ, công ty cần có biện pháp lựa chọn đúng
phương tiện vận tải, phân bố mạng lưới kinh doanh toạ coh hàng hoá có đường
vận động hợp lý và ngắn nhất, chuẩn bị tốt chào hàng, chuẩn bị tốt đóng gói
52
hàng hoá và bao bì phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu
tuyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ uan vận chuyển.
để giảm chi phí dự trữ, công ty cần phân bổ hợp lý dự trữ hàng hoá trong
nội bộ doanh nghiệp bằng cách xác định tỷ lệ dự trữ hàng hoá ở kho chính và
kho phụ. Đồng thời, công ty cũng cần tổ chức theo dõi và điều khiển dự trữ trên
cơ sở xác định mức dự báo một mặt bảo đảm có hàng bán một mặt không làm ứ
đọng vốn, và áp dụng các phương pháp dự trữ tiên tiến mang lại hiệu quả cao.
3. Nâng cao hiệu quả của công cụ cạnh tranh dịch vụ.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh, công ty cũng cần phải sử dụng hiệu
quả vụ khí dịch vụ.
Hoạt động dịch vụ trước hết cần phải xác định chính xác được đối tượng
tác động để hoạt động đạt được hiệu quả. Mỗi hoạt động dịch vụ có đối tượng
riêng do đó thời điểm, cách thức tiến hành khác nhau. Có hoạt động dịch vụ
nhằm vào người tiêu dùng cuối cùng là các cá nhân nhưng cũng có những hoạt
động tác động vào người mua hàng của công ty chủ yếu là các đại lý người mua
buôn.
3.1. Tích cực hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
Hoạt động quảng cáo, giao tiếp và khuếch trương của côg ty Hải Châu
trong những năm qua chưa được coi trọng đúng mức. Vì vậy, một số laọi sản
phẩm của công ty mặc dù có mặt trên thị trường nhưng không được mọi người
biết đến, thậm chí đến cả tên công ty ở một số nơi một số người cũng không biết.
Bởi vậy trong thời gian tới, công ty cần tăng cường các hoạt động quảng cáo
bằng các hình thức sau:
Thứ nhất, tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Có thể quảng cáo trên truyền hình trung ương và địa phương. Lựa chọn một số
tỉnh có khả năng tiêu thụ mạnh để tổ chức quảng cáo trên đài truyền hình và đài
phát thanh địa phương, sau đó nhân rộng ra địa phương khác. Nghiên cứu thiết
kế nội dung chương trình quảng cáo không chỉ đơn thuần cung cấp các thông tin
về sản phẩm của Hải Châu mà trong nó nên xây dựng một biểu tượng hấp dẫn về
Hải Châu, có thể thêm vào đó một số kỹ thuật khuyến mại (quà tặng về biểu
53
tượng của Hải Châu, phiếu có thưởng…) khiến người tiêu dùng không chỉ biết
đến mà còn tìm mua sản phẩm. Về thời lượng và tần số quảng cáo, công ty nên
có kế hoạch hợp lý sao cho tránh tình trạng nhàm chán trong quảng cáo mà hiệu
quả kinh tế đem lại là cao nhất. Mặt khác, công ty cũng nên quảng cáo trên các
phương tiện thông tin khác như: báo chí, tập san, lịch treo tường. Đối với sản
phẩm mới thì sau đợt quảng cáo phải tổ chức ngay đội tiếp thị đưa sản phẩm ra
thị trường.
Thứ hai, công ty nên áp dụng quảng cáo trên panô, áp phích: đây là hình
thức rất có hiệu quả, nó không chỉ nhắc nhở về sự tồn tại sản phẩm trên thị
trường mà còn gợi ý, hướng dẫn người tiêu dùng mua hàng ở đâu. Do kinh phí
hạn chế công ty không thể quảng cáo bằng panô, áp phích lớn trên ngã ba, ngã
tư, trục đường giao thông thì có thể làm bằng cách:
• Đặt panô áp phích tại các đại lý, điểm bán hàng của Hải châu để người
tiêu dùng biết được ở đó có bán sản phẩm của Hải Châu. Các panô, áp phích phải
làm rõ ràng, dễ hiểu, dễ gây ấn tượng…
• Đặt các panô, áp phích trên cá phương tiện vận chuyển của công ty, của
đại lý. Hình thức quảng cáo di động này sẽ cung cấp thông tin trên mỗi chặng
đường mà nó đi qua.
Thứ ba, công ty nên nghiên cứu quảng cáo bằng tờ rơi giới thiệu về các
sản phẩm của Hải Châu, có thể cho vào trong bao gói một số sản phẩm được ưa
chuộng và tiêu thụ mạnh. Chẳng hạn đặt trong sản phẩm bột canh gia vị, đây là
sản phẩm được nhiều hộ gia đình ưa dùng. Khi họ có nhu cầu mua bánh kẹ, họ
đã có thông tin về sản phẩm của Hải Châu và sẽ tin dùng như tin vào sản phẩm
bột canh vậy.
3.2. Tạo thuận lợi trong thanh toán và phục vụ khách hàng.
Nhìn chung, với sản phẩm là bánh kẹo thì chính sách thanh toán và phục
vụ khách hàng chủ yếu được nhằm vào các khách hàng đại lý và người mua
buốn.
Công ty Hải Châu đã áp dụng một số chính sách thanh toán ưu đãi đối với
các đại lý như cho phép các đại lý trả chậm, nhưng chính sách thanh toán của
54
công ty đối với các đại lý còn cứng nhắc so với một số đối thủ cạnh tranh.
Hiện tại công ty cho các đại lý và người bán buôn hưởng chiết khấu bán
hàng, đồng thời cũng thưởng cho các đại lý trong trường hợp tiêu thụ được nhiều
sản phẩm của công ty ở mức thấp. Điều này không kích thích các đại lý tiêu thụ
sản phẩm một cách mạnh mẽ. Vì vậy công ty nên cho hưởng chiết khấu bán
hàng 2% doanh số tiêu thụ đối với những đại lý mua hàng từ 5 triệu đồng trở lên
và thanh toán ngay
Với chính sách phục vụ công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau:
• Phục vụ vận chuyển hàng hoá đến tận các đại lý hoặc trợ giúp cho các đại
lý một phần chi phí vận chuyển.
• Bố trí nơi ăn nghỉ và tiếp đón nồng nhiệt đối với những khách hàng ở xa
lỡ buổi trú lại ở công ty.
• Làm biển quảng cáo với biểu tượng của mình, công ty trợ giúp cho các
đại lý biển quảng c áo và có thể cho nhân viên đến lắp đặt, trang trí gian hàng
cho các đại lý.
• Cung cấp bao gói và hỗ trợ kinh phí cho việc bao gói lại các sản phẩm
hàng hoá bị rách vỡ bao gói trong quá trình vận chuyển.
Thực hiện các giải pháp trên sẽ làm tăng độ tin cậy của khách hàng vào
công ty và do đó công ty sẽ giữ được khách hàng của mình, góp phần làm tăng
sự ổn định mạng lưới tiêu thụ
55
Kết luận
Trong bối cảnh cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
bánh kẹo nói riêng đang gia tăng, việc nâng cao khả năng cạnh tranh đối với mỗi
công ty trong ngành bánh kẹo là rất quan trọng. Với một công ty lớn có khả năng
cạnh tranh cao như công ty hải Châu, vấn đề này cũng không thể xem nhẹ. Đánh
giá đúng khả năng cạnh tranh hiện tại và đề ra được những biện pháp hiệu quả
luôn là bài toán khó giải.
Nhận biết nhu cầu khách quan như vậy, trong chuyên đề tốt nghiệp này,
tác giả đã hoàn thành một cách tương đối hai công việc:
Bằng phương pháp phân tích hiện đại, trên cơ sở phân tích tình hình sản
xuất, kinh doanh của công ty, chuyên đề đã đánh giá sơ bộ khả năng cạnh tranh
của công ty Hải Châu. Theo như kết quả phân tích, công ty Hải Châu có khả
năng cạnh tranh tương đối cao.
Chuyên đề đã đề ra một số biện pháp căn bản phù hợp với điều kiện của
công ty để tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Do thời gian và hiểu biết hạn chế nên chuyên đề chắc chắn không tránh
khỏi hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy, cô
giáo, các cán bộ trong công ty và các các bạn.
56
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế thương mại, Chủ biên PGS. TS. Nguyễn Duy Bột và
PGS. Đặng Đình Đào, NXBGD, năm 1997
2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Thương mại , chủ biên PGS.TS. Hoàng
Minh Đường và TS. Nguyễn Thừa Lộc, NXBGD,1998
3. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Thương mại (dùng cho cao học),
PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang và TS. nguyễn Thừa Lộc, NXBTK, 1999
4. Giáo trình Marketing Thương mại, chủ biên PGS.TS. Nguyễn Xuân
quang, NXBTK,1999
5. Giáo trình quản lý chất lượng sản phẩm theo TQM và ISO- 9000,
PGS.TS. nguyễn Quốc Cừ, NXB khoa học kỹ thuật, 2000.
6. Giáo trình kinh tế học vi mô, chủ biên GS.TS. Ngô Đình Giao, NXBGD,
1997.
7. Cạnh tranh bằng giảm tối đa phí tổn thương mại, Jean Guiony, NXB
T.PHCM,1995
8. chiến lược cạnh tranh thị trường, Uỷ ban vật giá Nhà nước, 1990
9. Competitive strategy, Michael E.Porter, the Free Pres, 1998
10. Tài liệu của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu.pdf