Một số biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở phòng giáo dục huyện Vĩnh Bảo

Mục lục Mở đầu 7 I. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề 7 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 8 II. Mục đích nghiên cứu 9 III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 9 1. Khách thể 9 2. Đối tượng nghiên cứu 9 IV. Giả thuyết khoa học 9 V. Nhiệm vụ nghiên cứu 9 VI. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 10 VII. Phương pháp nghiên cứu 10 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 10 2. Nhóm phương pháp thực tiễn 10 Phần nội dung 11 Chương I: Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong qLGD 11 1.1. Một số khái niệm 11 1.1.1. Công nghệ thông tin 11 1.1.2. Mạng máy tính 11 1.1.3. Email 14 1.1.4. Chính phủ điện tử 15 1.1.5. Quản lý 16 1.1.6. Quản lý giáo dục 16 1.2. Đặc trưng của thời đại CNTT 16 1.2.1. Vai trò của CNTT với Giáo dục - Đào tạo 16 1.2.2. Xu thế phát triển của chính phủ điện tử 20 1.2.3. Lợi thế của quản lý bằng CNTT so với quản lý truyền thống 22 1.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng dụng CNTT trong quản lý 23 1.3.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng dụng CNTT trong quản lý 23 1.3.2. Chủ trương của ngành giáo dục về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục 24 1.4. ứng dụng CNTT trong QLGD 24 1.4.1. ý nghĩa, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong QLGD 24 1.4.2. Hệ thống thông tin QLGD (MIS- Management Information System) 24 1.4.3. Các phần mềm QLGD 25 1.5. Tin học hoá QLGD 26 1.5.1. Xây dựng mạng LAN trong nội bộ cơ quan Phòng Giáo dục 26 1.5.2. Xây dựng mạng Intranet (gồm phòng giáo dục với các trường) 26 1.5.3. Xây dựng mạng Internet WWW (gồm Phòng Giáo dục, các trường tiểu học, các trường THCS) 27 1.6. Quản lý chính phủ điện tử 27 1.6.1. Quản lý thông tin 27 1.6.2. Quản lý mạng 28 1.6.3. Quản lý nhân lực 29 1.6.4. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật 29 1.7. Các điều kiện để phát triển việc ứng dụng CNTT trong QLGD 29 1.7.1. Nhận thức của các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục 29 1.7.2. Cơ chế, chính sách 30 1.7.3. Nhân lực của các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục 31 1.7.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 32 Chương II Thực trạng ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo HP 33 33 2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, và thực trạng về tình hình giáo dục huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng 33 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực 33 2.1.2. Thực trạng về giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 36 2.2. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để phát triển ứng dụng CNTT trong giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 54 2.3. Mục tiêu đến 2010 58 2.4. Nhiệm vụ 58 2.5. Thực trạng về thực hiện ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 60 2.6. Các điều kiện để ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 64 2.6.1. Nhận thức 64 2.6.2. Cơ chế chính sách 66 2.6.3. Nhân lực 68 2.6.4. Về hạ tầng cơ sở và trang thiết bị để ứng dụng CNTT 76 2.6.5. Tài chính 78 Chương III Một số giải pháp phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 82 3.1. Quán triệt chủ trương ứng dụng CNTT trong QLGD; Xu hướng phát triển của ngành CNTT 82 3.2. Mục tiêu 85 3.2.1. Mục tiêu chung 85 3.2.2. Mục tiêu cụ thể (đến năm 2010) 86 3.3. Các giải pháp 87 3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 87 3.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo 94 3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 99 3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 101 3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng mô hình thí điểm 104 3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 105 Kết luận và kiến nghị 107 Kết luận 107 Một số kiến nghị 108 Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra về tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý ở Vĩnh Bảo. 110 Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra về tính cấp thiết của các giải pháp 111 Phụ lục 3. Mẫu phiếu điểu tra về tính khả thi của các giải pháp 112 Phụ lục 4.Phần mềm minh hoạ cho luận văn 113 Tài liệu tham khảo 114

doc121 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3013 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở phòng giáo dục huyện Vĩnh Bảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều này sẽ giúp cho người sử dụng và các nhà quản lý sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian cho các hoạt động của mình cũng như là nâng cao hiệu suất lao động lên gấp nhiều lần, và đây mới chính là hiệu quả lớn nhất mà CNTT mang lại cho mọi người. ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện nay, tình hình phát triển CNTT đang đi những bước rất tốt và khả quan, đang dần hoà nhập vào nền CNTT của khu vực. Tuy nhiên do tình hình khách quan, cũng như đang ở chặng đường đầu tiên của việc phát triển CNTT nên việc phát triển này vẫn chưa đồng đều để sử dụng được tát cả các lợi ích mà CNTT có thể mang lại cho người dùng. Việc phát triển CNTT tại thời gian qua đang tập trung chủ yếu vào việc phát triển các cơ sở hạ tầng CNTT cho người dùng – cơ sở hạ tầng ở đây có thể nói đến là mạng thông tin, qua đó giúp cho con người có thể trao đổi thông tin vơi nhau dễ dàng, nhanh chóng hơn và thuận tiện trong việc hoà nhập toàn cầu. Để làm được điều này là một sự cố gắng không nhỏ của chính phủ cũng như các doanh nghiệp khác tại Việt Nam cho đến thời điểm này. Tuy nhiên để có thể phát triển và phát huy toàn bộ các ứng dụng cũng như lợi ích mà CNTT mang lại thì ngoài việc phát triển các hệ thống mạng CNTT, chúng ta cần tập trung vào việc phát triển các hệ thống ứng dụng CNTT và vận hành các hệ thống này. * Quán triệt chủ trương của Đảng về phát triển ứng dụng CNTT, ngay từ thời kì chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương vận dụng CNTT trong một số lĩnh vực. Bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ. - Chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã đề ra mục tiêu hiện đại hoá nền hành chính nhà nước, theo đó, đến năm 2010, xây dựng và vận hành mạng điện tử - tin học thống nhất của Chính phủ với hai giai đoạn 2000 -2005; 2006 - 2010. - Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005 đã nêu các mục tiêu cụ thể: - Xây dựng các hệ thống tin học hoá quản lý hành chính nhà nước, phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo điều hành trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thiện thống nhất áp dụng các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành (thư tín điện tử, gửi nhận văn bản điện tử, quản lý hồ sơ công việc, quản lý cán bộ …) - Tổ chức xây dựng và tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia ở những Bộ ngành trọng điểm : Kế hoạch đầu tư, Ngân hàng, Thương mại, Hải quan, lao động, Tư pháp, Giáo dục, y tế … để sử dụng chung. - Tin học hoá các dịch vụ công nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phục vụ nhân dân và doanh nghiệp thuận tiện, nhanh gọn và bảo đảm chất lượng. - Đào tạo Tin học : Phổ cập CNTT cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và cán bộ nghiệp vụ của các cơ quan hành chính cấp huyện trở lên để có đủ khả năng sử dụng máy tính và mạng máy tính trong xử lý công việc thường xuyên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. - Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước, cải -cách bộ máy tổ chức và lề lối làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ trên cơ sở gắn mục tiêu tin học hoá quản lý hành chính nhà nước với chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. - Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TW đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực CNTT & TT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT & TT trong công tác GD-ĐT ở mọi cấp học, bậc học, ngành học. Đến năm 2010, CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực với một số mục tiêu cơ bản sau đây: - CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh-quốc phòng - Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới. - Công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng. * Bộ GD-ĐT có Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT đã chỉ rõ việc xây dựng mạng nội bộ, nối mạng Internet, xây dựng mạng giáo dục ứng dụng vào quản lý giáo dục … là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. *Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XIII về giáo dục - đào tạo: "Tăng cường đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo theo quan điểm “là quốc sách hàng đầu” để tiếp tục thực hiện toàn diện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao... đẩy mạnh giảng dạy các môn môn tin học và ngoại ngữ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và QLGD...” Trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của Sở giáo dục - đào tạo Hải Phòng: "tiếp tục thực hiện chỉ thị 29/CT-BGD&ĐT (ngày 30/7/2001) về việc tăng cường giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2010 nhằm tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp trong giảng dạy và quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng việc giảng dạy và học tập tin học trong trường phổ thông Hải Phòng. Coi việc ứng dụng công nghệ tin học trong dạy học và QLGD là khâu đột phá của giáo dục-đào tạo Hải Phòng”. Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Bảo lần thứ XXIII về giáo dục - đào tạo: “...Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, chú trọng các môn tin học, ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường học, đáp ứng yêu cầu học tập của các đối tượng...”. 3.2. Mục tiêu 3.2.1. Mục tiêu chung - Xây dựng hệ thống mạng của PGD kết nối với các trường học trong huyện. - Tin học hoá một số công việc trong quản lý giáo dục theo hướng chính phủ điện tử với chương trình cải cách hành chính của huyện Vĩnh Bảo, của Thành phố Hải Phòng, đưa các chương trình phần mềm vào ứng dụng trong công tác quản lý giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục bằng CNTT. - Thiết lập hệ thống thông tin quản lý giáo dục phục vụ trực tiếp công tác quản lý chỉ đạo điều hành các bậc học của PGD, đồng thời phục vụ nhu cầu về thông tin quản lý giáo dục cho giáo viên, học sinh và nhân dân trong huyện Vĩnh Bảo. - Phổ cập kiến thức CNTT tin cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, tạo khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ mới trong công việc quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả và chất lượng công việc. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể (đến năm 2010) - Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin (Internet) kết nối các bộ phận trong cơ quan PGD với các trường tiểu học, THCS đảm bảo khả năng trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý giáo dục của PGD và các trường. - Trong giai đoạn 2006 – 2010 thiết lập hệ thống thông tin quản lý giáo dục bậc tiểu học và THCS, cùng với các công cụ tiện ích phục vụ trao đổi thông tin, truyền dữ liệu, liên kết với hệ thống thông tin quản lý nhân sự trong huyện dục và trong thành phố. - Có 100% CBQL, cán bộ văn phòng, 80% giáo viên tiểu học và THCS được phổ cập kiến thức tin học. Đào tạo kiến thức chuyên sâu về Tin học cho cán bộ tin học của PGD và đội ngũ cốt cán ở các trường đảm bảo khả năng phát triển, bảo trì hệ thống. - Thống nhất áp dụng chương trình quản lý nhà trường (tài chính, quá trình học tập, thời khoá biểu, sổ đầu bài…), chương trình quản lý cán bộ giáo viên, hệ thư tín điện tử tại tất cả các đơn vị. Tin học hoá một số công việc như cấp phát bản sao văn bằng tốt nghiệp, cấp chứng chỉ, thông tin về kết quả học tập, kết quả thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh … - Xây dựng các phần mềm phục vụ quản lý giáo dục và hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới cách đánh giá, kiểm tra chất lượng dạy và học trong nhà trường phổ thông. Trên cơ sở đó hình thành thư viện điện tử, ngân hàng đề kiểm tra, trắc nghiệm kiến thức. Xây dựng cơ sở dữ liệu về học sinh, cán bộ quản lý & giáo viên, về cơ sở vật chất trường học... đáp ứng các yêu cầu về nâng cao hiệu quả QLGD của PGD và các trường. - Xây dựng diễn đàn thông tin điện tử của PGD, phổ biến trên mạng Internet để hình thành một phương thức trao đổi thông tin mới giữa người dạy, người học, người quản lý và cha mẹ học sinh. Xây dựng hệ thống văn bản, tài liệu, ngân hàng đề thi, sách điện tử phổ dụng,… phục vụ giáo viên, học sinh và nhân dân Vĩnh Bảo. 3.3. Các giải pháp 3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 3.3.1.1. Mục đích Để phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, việc cần thiết hàng đầu là phải xây dựng được hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong phạm vi phòng giáo dục và các trường. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục nhằm giúp cho việc thu thập, lưu trữ , trao đổi và phổ biến các thông tin về quản lý giáo dục một cách thống nhất, có hệ thống và tạo điều kiện cho việc quản lý giáo dục được thực hiện một cách thuận lợi, nhẹ nhàng và có hiệu quả. 3.3.1.2. Nội dung của giải pháp Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện các nội dung sau đây a. Xác định các phân hệ trong hệ thông tin quản lý + Hệ thống thông tin tác nghiệp : thực chất là hệ điều hành tác nghiệp nhằm tạo dựng môi trường trao đổi thông tin trong nội bộ cơ quan PGD. Thông qua môi trường này, hệ thống trợ giúp và quản lý các công việc thường ngày của cơ quan bao gồm theo dõi công văn, tài liệu, văn bản, hồ sơ đi và đến, xử lý và theo dõi quá trình xử lý công việc, trao đổi, lưu trữ, cung cấp thông tin phục vụ điều hành và quản lý của Lãnh đạo, các hoạt động nghiệp vụ của các chuyên viên. + Hệ thống thông tin quản lý : nhằm mục tiêu thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ công tác kế hoạch, điều hành, quản lý và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của các chuyên viên, trợ giúp việc ra quyết định quản lý của Lãnh đạo và chuyên viên PGD. + Hệ thống thông tin đơn lẻ : chủ yếu là hệ thống thông tin nội bộ và một số nghiệp vụ đột xuất nhằm mục tiêu trợ giúp quản lý các công việc nội bộ của cơ quan PDG. b. Xây dựng các hệ thống thông tin QLGD + Hệ thống thông tin về quản lý văn bản, hồ sơ công việc Đây là hệ thông tin có tính nền tảng của một hệ thống thông tin tin học hoá phục vụ quản lý hành chính Nhà nước. Công việc quản lý và sử dụng văn bản là hoạt động bao trùm mọi đơn vị giáo dục cũng như mọi cán bộ từ lãnh đạo đến các chuyên viên. Do vậy việc tin học hoá công tác quản lý văn bản có ý nghĩa rất quan trọng. Khai thác thành công hệ thống này sẽ giúp cải thiện tính hiệu quả luân chuyển thông tin trong nội bộ các đơn vị và giữa các đơn vị với nhau, rút ngắn thời gian tra cứu tìm kiếm văn bản, từ đó nâng cao được chất lượng xử lý thông tin, gián tiếp cải thiện chất lượng thực hiện các dịch vụ hành chính công có liên quan. Hiện tại việc ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong nội bộ PGD còn ít và không thống nhất. Do đó cần có những định hướng thích hợp để xây dựng thành công hệ thống thông tin quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong toàn cơ quan, tạo ra sự luân chuyển thông tin hiệu quả từ PGD tới các đơn vị giáo dục phục vụ đắc lực cho công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo. + Hệ thống thông tin về thu thập và tổng hợp báo cáo Việc tổng hợp báo cáo lên các PGD về các hoạt động của nhà trường diễn ra trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, là một nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu. Hiện tại, việc thực hiện nhiệm vụ này gặp nhiều khó khăn: chưa chuẩn hoá được nội dung và hình thức của các báo cáo; chất lượng của báo cáo còn chưa cao (tính định lượng yếu, còn quá nhiều câu đánh giá chung chung); việc thu thập, tập hợp số liệu không chính xác, không nhất quán, mất nhiều thời gian kiểm chứng, đối chiếu, phân tích và tổng hợp thành báo cáo chính thức. Tin học hoá quy trình thu thập và tổng hợp báo cáo mang lại các lợi ích sau đây: * Chuẩn hoá được các mẫu báo cáo. * Rút ngắn quá trình thu thập và lập báo cáo. Cung cấp các báo cáo chính xác và kịp thời theo nhiều tiêu thức, nhiều chỉ tiêu. * Tăng chất lượng của các báo cáo; hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo điều hành của các cấp lãnh đạo. + Hệ thống thông tin về quản lý cán bộ, công chức, giáo viên Mục tiêu tin học hoá hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức, giáo viên là hình thành một cơ sở dữ liệu tập trung lưu trữ đầy đủ các thông tin về quá trình học tập, công tác của cán bộ, công chức, giáo viên trong toàn huyện, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý nhân sự, đồng thời cung cấp số liệu cho CSDL của PGD về cán bộ, công chức, giáo viên. Trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến để cung cấp bất kỳ thông tin nào về một giáo viên một cách nhanh nhất với độ tin cậy cao cho cơ quan quản lý Nhà nước. Các lợi ích đạt được: * Thuận tiện trong công tác quản lý quỹ lương của các đơn vị; * Thuận tiện trong công tác theo dõi, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, giáo viên; * Hỗ trợ đắc lực cho việc đánh giá chất lượng công chức, giáo viên; * Rút ngắn thời gian tra cứu, tìm kiếm thông tin về cán bộ, công chức, giáo viên; * Theo dõi được tình hình biến động cán bộ, công chức, giáo viên. Các nhà quản lý phải nắm vững nguồn giáo viên hiện có (cả về số lượng, chất lượng và chuyên môn). Phải có đủ thông tin để trả lời ngay lập tức câu hỏi về số lượng, chuyên môn được đào tạo... phục vụ cho việc lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, phân công coi chấm thi, làm thời khoá biểu... Hiện nay, hệ thống quản lý cán bộ, công chức, giáo viên được thực hiện theo phần mềm của Vụ TCCB Bộ GD-ĐT. Hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, giáo viên này sẽ được khai thác trong nhiều công việc khác nhau của các bộ phận. + Hệ thống thông tin về quản lý học sinh Hệ thống cơ sở dữ liệu học sinh tiểu học và THCS là một hệ thống thông tin dựa trên mạng máy tính và CSDL chứa các thông tin cơ bản của mỗi cá nhân học sinh (với số định danh cá nhân được cấp duy nhất và vĩnh viễn) nhằm đáp ứng các nhu cầu xử lý, khai thác thông tin về học sinh của các đơn vị giáo dục, của PGD, các cơ quan Nhà nước. Hàng năm, việc tiếp nhận các văn bản đề nghị cấp lại văn bằng, xác minh về học sinh đang học tại trường các CSGD khác những thông tin về HS đó có tốt nghiệp hay không. Việc tra cứu tìm kiếm thủ công sau một tuần mới trả lời được dẫn đến việc mất công đi lại, thời gian chờ đợi. Nếu tích hợp được hệ thống cơ sở dữ liệu học sinh chuẩn xác, có thể trả lời ngay thông tin về học sinh cần xác minh. Mục tiêu xây dựng hệ cơ sở dữ liệu học sinh tiểu học, THCS toàn huyện, nhằm hình thành nên một kho dữ liệu lưu trữ đầy đủ các thông tin cơ bản về mọi học sinh trên địa bàn huyện từ khi vào trường cho đến khi tốt nghiệp, phản ánh kịp thời quá trình rèn luyện & học tập, cung cấp dữ liệu đầu vào rất quan trọng cho yêu cầu nghiên cứu, chỉ đạo, hoạch định chính sách, kế hoạch cho các phòng ban chuyên môn. Các lợi ích chính có thể đạt được từ việc xây dựng CSDL học sinh như sau: Với công tác quản lý quá trình rèn luyện & học tập của học sinh trong trường: Cung cấp kịp thời về kết quả rèn luyện của học sinh, từ đó các nhà quản lý, các giáo viên có thể những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời cha mẹ học sinh có thể chủ động nắm được tình hình rèn luyện & học tập của con mình và có biện pháp phối hợp tích cực ... Với công tác quản lý thi: Cung cấp danh sách học sinh giỏi, danh sách dự thi nghề, khảo sát chất lượng hàng kỳ, xét tốt nghiệp, thi vào THPT... . Quản lý kết quả các kì thi giúp cho việc báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp nhanh chóng chính xác, cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ, bản sao văn bằng ở cấp PGD. Với công tác kế hoạch tài vụ-cơ sở vật chất: Khai thác số lượng học sinh ở từng trường phục vụ lập kế hoạch năm học, phân bổ tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, việc thu học phí... + Hệ thống thông tin về quản lý tài chính, cơ sở vật chất Mục tiêu Tin học hoá hệ thống quản lý tài chính, cơ sở vật chất là hình thành một cơ sở dữ liệu tập trung lưu trữ đầy đủ các thông tin về thu, chi, về cơ sở vật chất hiện có của nhà trường (từ diện tích đất, số phòng học, trang thiết bị dạy và học, thư viện...). Trên cơ sở ứng dụng CNTT có thể cung cấp bất kỳ thông tin nào về tài chính, cơ sở vật chất của một đơn vị giáo dục một cách nhanh nhất. Các lợi ích đạt được : * Thuận tiện trong công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất của các đơn vị. Giảm thiểu thời gian thống kê, tìm kiếm số liệu, tăng hiệu quả quản lý. * Hỗ trợ đắc lực việc tính toán, in bảng lương hàng tháng, cấp giấy thôi trả lương. Hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động liên quan đến quản lý thu, chi, đầu tư cơ sở vật chất. + Hệ thống thư tín điện tử Thiết lập và triển khai, vận hành hệ thống thư tín điện tử nội bộ là một trong những mục tiêu quan trọng trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý của PGD Vĩnh Bảo. Đối với mọi tổ chức sử dụng thông tin, thư điện tử luôn là một công cụ và phương tiện trao đổi thông tin hữu hiệu trong môi trường cộng tác chia sẻ thông tin. Thông tin trao đổi qua thư điện tử có thể là các thông tin cá nhân, công việc, dữ liệu, truyền số liệu, bản tin, văn bản, kế hoạch, công văn, giấy mời, thông báo... Mục tiêu chính của hệ thống thư tín điện tử nội bộ là tạo cho một số lượng lớn người sử dụng thông tin trong ngành (đặc biệt là các cán bộ quản lý, các giáo viên) thói quen làm việc với mạng máy tính và khai thác thông tin, tăng cường nhu cầu sử dụng thông tin và khả năng chia sẻ thông tin. Mặt khác sử dụng tốt hệ thống thư tín điện tử thông tin trao đổi vừa nhanh, vừa tiết kiệm kinh phí so với gửi văn bản bằng tem thư phong bì. Hệ thống thư tín điện tử sẽ được sử dụng tại tất cả các đơn vị giáo dục. + Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi đua khen thưởng Mục tiêu xây dựng hệ CSDL danh hiệu thi đua khen thưởng nhằm hình thành nên một kho dữ liệu lưu trữ đầy đủ các thông tin về các loại hình danh hiệu thi đua khen thưởng của mọi cá nhân, tập thể đơn vị giáo dục trên địa bàn Huyện. Các lợi ích đạt được: * Lưu trữ đầy đủ, chính xác toàn bộ thông tin về các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước, Chính phủ, UBND Thành phố, của huyện trao tặng cho các cá nhân, tập thể đơn vị giáo dục thuộc PGD quản lý. * Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo (và các đối tượng quan tâm) về các danh hiệu thi đua, khen thưởng một cá nhân, tập thể đơn vị giáo dục đã được trao tặng. * Phục vụ cho công tác đánh giá, xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng hàng năm. * Phát động các phong trào thi đua, khen thưởng một cách sâu rộng hơn thông qua việc phổ biến công khai các danh hiệu thi đua, khen thưởng trên trang thông tin điện tử của PGD để tuyên dương, khích lệ các cá nhân, tập thể. c. Xây dựng trang thông tin điện tử của PGD Vĩnh Bảo Xây dựng trang thông tin điện tử nhằm mục đích: - Tạo ra một phương tiện hiện đại để trao đổi, cung cấp, phổ biến thông tin giữa PGD và các đơn vị trực thuộc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và hoạt động tác nghiệp của chuyên viên. - Từng bước thiết lập một phương thức giao tiếp mới trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công của PGD tới người dân. Theo đó, người dân có thể xem hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính; các mẫu đơn từ; và tiến tới thực hiện các dịch vụ công tại bất kỳ địa điểm nào, thời gian nào qua mạng Intranet hoặc Internet. - Tạo hệ thống thông tin QLGD để các nhà quản lý, các thày cô giáo, các em học sinh, cha mẹ học sinh có thể khai thác nhiều thông tin bổ ích phục vụ cho việc dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo... - Đối tượng phục vụ của trang thông tin điện tử của PGD là: các cán bộ, giáo viên, học sinh, nhân dân trong huyện. Trang thông tin điện tử sẽ được xây dựng năm 2007 và hoàn thiện vào năm 2010. 3.3.1.3. Điều kiện để thực hiện Để thực hiện giả pháp này, cần có một số chuyên gia am hiểu về thiết kế hệ thống thông tin quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, cần có kinh phí cần thiết cho việc thiết kế. 3.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo 3.3.2.1. Mục đích Mục đích của giải pháp này là có được một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, có kiến thức và kỹ năng sử dụng thành thạo các phần mềm để thu thập, xử lý, lưu trử và trao đổi các thông tin về quane lý giáo dục ở cấp phòng và cấp trường. 3.3.2.2. Nội dung của giải pháp Để đạt được mục đích nêu trên, cần thực hiện các nội dung sau đây: - Tăng cường dạy tin học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong QLGD, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức Tin học đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đến năm 2010 cần đạt được: + Trình độ A và Tin học và ngoại ngữ: 100% CBQL, 70% giáo viên trường tiểu học, THCS. + Trình độ B trở lên về Tin học và ngoại ngữ: 15% CBQL, 10% giáo viên trường tiểu học, THCS. + Mỗi trường THCS có ít nhất 03 giáo viên có trình độ từ Cao đẳng trở lên về Tin học, những trường tiểu được trang bị phòng máy tính có 01 giáo viên tin học có trình độ CĐSP. + 100% các trường tiểu học, THCS khai thác mạng thông tin thành thạo và triển khai việc đưa ứng dụng CNTT vào các công tác quản lý và hỗ trợ giảng dạy của nhà trường. + Đối với CBQL Bao gồm: Lãnh đạo phòng giáo dục, lãnh đạo các trường THCS & Tiểu học... Nhu cầu đào tạo thứ nhất và chủ yếu đối với CBQL là về kiến thức tin học, cần nắm vững xu hướng phát triển và các khả năng ứng dụng của công nghệ vào công tác quản lý. Hiểu chính xác về công nghệ thông tin và sử dụng thành thạo các công cụ khai thác, phân tích thông tin sẽ giúp cho các cán bộ lãnh đạo tự tin trong điều hành nghiệp vụ, bắt công nghệ phục vụ nghiệp vụ chứ không phụ thuộc vào nghiệp vụ. Nhu cầu đào tạo thứ hai với đội ngũ CBQL là cách sử dụng các phần mềm như thư điện tử, trình duyệt Internet và các ứng dụng nghiệp vụ. Hình thức đào tạo với CBQL có thể là các cuộc hội thảo chuyên đề vai trò của CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý GD và hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học... Các khoá đào tạo ngắn ngày cũng có thể được áp dụng đối với các nội dung về hướng dẫn sử dụng thư điện tử, trình duyệt Internet, các thao tác cơ bản với các phần mềm ứng dụng,... Thời điểm đào tạo hợp lý với CBQL là ngoài giờ hành chính hoặc tại các địa điểm xa để tách biệt với công việc. Giảng viên các khoá đào tạo giành cho CBQL nên là các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực CNTT (trừ trường hợp đào tạo cơ bản). + Đối với nhóm cán bộ nghiệp vụ sử dụng máy tính là các cán bộ thuộc các đơn vị có sử dụng máy tính trong công việc hàng ngày. Nhu cầu đào tạo với nhóm cán bộ nghiệp vụ là các kiến thức cơ bản về tin học như hệ điều hành, các phần mềm văn phòng (Word, Excel), trình duyệt Internet, gửi và nhận thư điện tử, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng nghiệp vụ. Với mỗi đơn vị giáo dục cần lựa chọn một cán bộ nghiệp vụ có khả năng về tin học để đào tạo các kiến thức cao hơn như các khái niệm và thao tác quản lý cơ bản với hệ điều hành mạng, hệ quản trị cơ sở dữ liệu; quản trị phần mềm ứng dụng. Hình thức đào tạo với nhóm cán bộ nghiệp vụ là các khoá học từ 5-10 ngày được tổ chức tập trung tại một địa điểm. Để đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc hàng ngày, cũng như đảm bảo chất lượng các đào tạo, mỗi lớp học chỉ nên có từ 20-30 học viên. Phòng học phải có đủ máy tính cho học viên (01 máy/01 người). Có thể thuê dịch vụ đào tạo trọn gói tại các trung tâm đào tạo hoặc sử dụng địa điểm sẵn có và thuê (mượn) máy tính, giảng viên từ các công ty đối tác. + Đối với nhóm cán bộ chuyên tin học là các cán bộ chuyên trách về tin học thuộc PGD các nội dung đào tạo bao gồm: Các ngôn ngữ, công cụ lập trình Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Quản trị mạng Phương pháp sửa chữa các hỏng hóc về phần cứng Hình thức đào tạo với nhóm cán bộ chuyên tin học là các tham dự các khoá đào tạo tại trung dài hạn tại các trường đại học hoặc các trung tâm đào tạo lớn. Một hình thức cũng rất hiệu quả là đào tạo kiểu “truyền tay” thông qua chuyển giao công nghệ từ các công ty đối tác. + Tích cực xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên và cán bộ kĩ thuật phục vụ phát triển CNTT. Gấp rút xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng về CNTT cho các trình độ và các đối tượng. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng giáo viên về CNTT đặc biệt về lĩnh vực phần mềm. Đồng thời có những biện pháp sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên giảng dạy Tin học trong các trường phổ thông. Việc xây dựng đội ngũ giáo viên Tin học tập trung vào các biện pháp sau: + Đề xuất với lãnh đạo thành phố, với huyện và các ngành có chức năng cho phép ngành GD tiếp tục được tuyển chọn biên chế giáo viên chuyên ngành Tin học để bổ sung cho các trường khi được trang bị phòng máy tính, quy định bổ sung mức biên chế giáo viên Tin học (hiện nay giáo viên Tin học chưa có trong định biên) + Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên trên địa bàn huyện, điều tra nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đang giảng dạy. Tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo viên có điều kiện tiếp cận nhanh chóng với CNTT trong thành phố. + Cử giáo CBQL, giáo viên đi học theo chương trình liên kết đào tạo của Sở GD-ĐT Hải Phòng với các trường Đại học để đào tạo nguồn CBQL, giáo viên có trình độ kĩ sư II hoặc cử nhân Tin học. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho giáo viên theo học các trường đại học, thạc sĩ ngành Tin học. + Xây dựng câu lạc bộ giáo viên Tin học để tập hợp lực lượng CBQL, giáo viên có trình độ về CNTT. Thường xuyên tổ chức các Hội thảo chuyên môn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề … để nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên về CNTT. Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi, đội ngũ cốt cán có trình độ trên chuẩn. Dành kinh phí thích đáng để mời các nhà khoa học đầu đàn từ các trường đại học chuyên ngành, viện CNTT bồi dưỡng định kỳ hàng năm cho giáo viên Tin học kể cả việc giảng dạy cho học sinh chuyên Tin. + Tăng cường đào tạo các chuyên gia hàng đầu có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về CNTT là giáo viên các trường THCN, trong đó chú trọng đào tạo sâu về phần mềm cho giáo viên. Quy hoạch và cử cán bộ đi học về quản lý, chỉ đạo các dự án về phát triển CNTT. + Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức Tin học đối với cán bộ quản lý. Đẩy mạnh việc đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên văn phòng, cán bộ phòng thí nghiệm biết sử dụng thành thạo máy tính trong lĩnh vực văn phòng, các phần mềm dạy học để phục vụ công tác giảng dạy. Trong tất cả các hệ thống mạng thông tin máy tính thì yếu tố con người vẫn là quyết định. Để có thể khai thác có hiệu quả các trang thiết bị, các phần mềm ứng dụng thì song song với việc triển khai hệ thống mạng và các phân hệ thông tin, chúng ta cần phải có các yếu tố sau : *Sự quyết tâm đổi mới phương thức làm việc của lãnh đạo các cấp qua việc tin học hoá. Chính phủ đã có quyết định 112 phê duyệt Chương trình Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước *Sự hiểu biết về CNTT&TT và vai trò của nó trong quản lý của các nhà quản lý giáo dục. Chúng ta cần hiểu thời gian là vàng, là tài sản. Việc chậm trễ thực hiện Tin học hoá là mất đi cơ hội sinh lợi và làm giàu, mất đi cơ hội thăng tiến, mất đi cơ hội được hưởng thụ thành quả của vĩ đại của CNTT&TT. *Có đội ngũ cán bộ được đào tạo các kiến thức cần thiết về CNTT&TT. Phải tính đến việc tổ chức các lớp, khoá đào tạo cơ bản và nâng cao cho cán bộ, nhân viên trong ngành để họ có thể đáp ứng được các yêu cầu của công việc trong môi trường làm việc mới. *Có đội ngũ chuyên gia CNTT&TT tinh nhuệ, nhiệt tình, tận tâm với công việc để quản trị hệ thống mạng, để thiết kế hoặc triển khai các phần mềm ứng dụng. *Sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng giáo dục, các trường thuộc huện quản lý, với các cơ liên quan và cơ quan cấp trên. *Việc Tin học hoá nên xuất phát từ nhu cầu thực tế và nên làm sao cho thực sự có hiệu quả. Kinh nghiệm cho thấy : Lãnh đạo các cấp không quan tâm tới Tin học hoá thì mạng sẽ “chết” : chẳng có thông tin trên mạng, chẳng có ai cập nhật thông tin. Tin học hoá quản lý là để giúp các nhà quản lý tăng thêm thông tin và tri thức, ra các quyết định chính xác nên họ là người cần dùng đầu tiên chứ không phải là nhân viên, càng không phải là các chuyên gia CNTT&TT. Không nên mua sắm thiết bị quá nhiều khi không hình dung ra nhu cầu về phần mềm kèm theo cùng hiệu quả sử dụng của hệ thống. Thực hiện chuyển giao công nghệ trọn gói là phương án nhanh nhất, hiệu quả nhất và đạt kết quả chắc chắn. 3.3.2.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện giải pháp này cần các điều kiện sau đây: - Có sự quan tâm đúng mức của Phòng giáo dục và Ban Giám hiệu của các trường. - Các cán bộ quản lý, các chuyên viên và nhân viên của bộ máy quản lý có nhận thức đúng đắn và nhiệt tình tham gia vào việc phát triển áp dụng CNTT vào quản lý Giáo dục. - Có biên chế cần thiết cho các chức danh của bộ máy quản lý. - Có kinh phí cần thiết. 3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 3.3.3.1. Mục đích CSVC kỹ thuật, đặc biệt là máy tính và hệ thống mạng là điều kiện không thể thiếu để phát triển việc ứng dụng CNTT trong QLGD. Bởi vậy, tăng cường CSVC kỹ thuật nhằm mục đích cung ứng đầy đủ các điều kiện vật chất cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng. 3.3.3.2. Nội dung của giải pháp Để đạt được mục đích nêu trên, cần thực hiện các nội dung sau đây: - Mua sắm máy tính cho các trường Trước mắt mỗi trường có từ 1-3 máy tính có cấu hình khá, trong đó có 1 máy tính được kết nối Internet qua đường điện thoại. Đến năm 2010 mỗi CBQL, nhân viên văn phòng có 01 máy tính có cấu hình đủ mạnh, và các máy tính đó đều được kết nối Internet. - Xây dựng hạ tầng truyền thông Hạ tầng truyền thông bao gồm một hệ thống các thiết bị, đường truyền dẫn kết nối PGD với các đơn vị giáo dục. Hạ tầng truyền thông là một trong những hạng mục quan trọng nhất cần xây dựng trong tiến trình đổi mới quản lý giáo dục bằng Công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2006-2010. Một hạ tầng truyền thông hiện đại là cơ sở để hình thành và phát triển chính phủ điện tử, theo đó luồng thông tin trao đổi trong nội bộ cơ quan phòng, từ các phòng tới các trường, giữa phòng với Sở, giữa các trường với nhau, giữa các đơn vị giáo dục với nhân dân được thực hiện thông suốt, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các cấp lãnh đạo Các chức năng chính của hạ tầng truyền thông : + Cung cấp dịch vụ truy nhập tới các hệ cơ sở dữ liệu đặt tại Trung tâm dữ liệu của phòng, đồng thời đảm bảo việc kết nối và trao đổi thông tin với mạng của huyện, của Sở, của Thành phố. + Cung cấp dịch vụ thư tín điện tử với các đơn vị giáo dục, với các đơn vị khác trong mạng diện rộng của UBND huyện, của Sở GD-ĐT. Việc xác định thiết kế cho hạ tầng truyền thông phụ thuộc vào khả năng đầu tư của ngành, của huyện và nhu cầu trao đổi thông tin thực tế giữa ngành với các đơn vị giáo dục. Căn cứ trên tình hình thực tiễn nước ta hiện nay, có thể lựa chọn giải pháp dùng Internet thuê bao. Đây là giải pháp đơn giản nhất nhưng cũng rất bài bản, thực hiện được ngay, nhưng giá thành đắt, không phù hợp với điều kiện của ngành GD-ĐT. + Đầu tư xây dựng phòng CNTT-Multimedia tại các trường THCS đạt chuẩn quốc gia và một số trường tiểu học trọng điểm; mỗi phòng được trang bị từ 20-30 máy tính. Các máy tính tại phòng máy và các bộ phận khác trong một đơn vị trường học được xây dựng thành mạng cục bộ có trang bị công nghệ Mutimedia để sử dụng các phần mềm dạy học. Mạng máy tính của trường học được hình thành như một “thư viện điện tử”, vừa sử dụng các phần mềm dạy-học trên máy tính của các môn văn hoá và các môn chuyên ngành và sách giáo khoa điện tử của các môn học đó, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. + Xây dựng các mạng cục bộ tại các đơn vị trường học được kết nối Internet và vào mạng Intranet của phòng giáo dục. So với giải pháp phần cứng (cơ sở hạ tầng thông tin) thì giải pháp phần mềm mang tính ổn định về lâu dài và cần được quan tâm đầu tư một cách thoả đáng. Chính giải pháp này mới mang lại sức sống cho mạng. Thực tiễn triển khai còn quá khiêm tốn của công tác quản lý qua mạng như hiện nay không xuất phát từ nguyên nhân “thấp kém về cơ sở hạ tầng thông tin”, mà xuất phát từ sự thiếu năng động trong việc tìm kiếm và đề xuất giải pháp. + Thiết lập trung tâm tích hợp dữ liệu Việc thiết lập trung tâm tích hợp dữ liệu của ngành là một vấn đề cần quan tâm đúng mức để thực hiện tốt việc đổi mới quản lý giáo dục bằng Công nghệ thông tin và truyền thông. Trung tâm tích hợp dữ liệu có trách nhiệm tập hợp các cơ sở dữ liệu được hình thành từ việc tin học hoá các hệ thông thông tin quản lý của ngành. Các cơ sở dữ liệu này được cài đặt trên các máy chủ có công suất cực lớn, có khả năng đáp ứng chính xác các yêu cầu về truy nhập dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh và nhân dân. Trên cơ sở coi thông tin quản lý là thông tin chung, là tài sản của ngành, là cơ sở phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Trung tâm tích hợp dữ liệu của ngành phải được đặt tại PGD. Điều này thuận lợi cho quá trình quản lý, khai thác, cập nhật, bảo trì cũng như đảm bảo an toàn cho trung tâm tích hợp dữ liệu. Do tính chất quan trọng và phức tạp của trung tâm tích hợp dữ liệu, có thể xem xét các giải pháp thuê dịch vụ quản trị, bảo trì về kĩ thuật từ các công ty Công nghệ thông tin có năng lực cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cài đặt, khắc phục sự cố các hệ thống lớn. Song song với việc thiết lập Trung tâm tích hợp dữ liệu, cần sớm soạn thảo, ban hành quy chế quản lý, khai thác tài nguyên của Trung tâm tích hợp dữ liệu, đảm bảo việc triển khai các hệ thống tại Trung tâm tích hợp dữ liệu được thuận lợi, kịp tiến độ. + Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống mạng Intranet của PGD. Việc quản lý các hoạt động của phòng thông qua mạng Intranet, góp phần thay đổi triệt để phương thức quản lý và chỉ đạo đối với các đơn vị trường học. 3.3.3.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện giải pháp này cần có các điều kiện sau đây: - Cần có sự quan tâm đúng mức của UBND và phòng GD huyện. - Dành phần kinh phí cần thiết cho việc đầu tư phần cứng và phần mềm - Tích cực khai thác kinh phí từ các chương trình Tin học, dự án hỗ trợ đầu tư về CNTT của Sở GD-ĐT, của huyện, thành phố Hải Phòng. - Tích cực thực hiện xã hội hoá giáo dục từ phía cha mẹ học sinh. - Phải gắn việc trang bị với việc sử dụng có hiệu quả. Phải kiểm tra lại toàn hệ thống thiết bị Tin học hiện có, từ đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc, điều chuyển để đảm bảo tính đồng bộ, trang bị bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Triển khai công tác bảo hiểm thiết bị điện tử với Bảo Việt. - Ngoài việc đầu tư thiết bị cần đầu tư thoả đáng kinh phí mua phần mềm quản lý các công việc có thể tin học hoá trong nhà trường như quản lý tài chính, quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý cơ sở vật chất ... Trung tâm tích hợp dữ liệu của phòng sẽ lấy dữ liệu từ các trường để xử lý để thành dữ liệu chung cho toàn huyện. 3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 3.3.4.1. Mục đích Để phát triển việc ứng dụng CNTT và quản lý GD cần có những cơ chế phù hợp. Cơ chế sẽ tạo điều kiện cho việc ứng dụng CNTT và quản lý GD được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả, đồng thời tạo động lực cho những cán bộ và nhân viên, giáo viên trong việc vận dụng CNTT trong QLGD. 3.3.4.2. Nội dung của giải pháp Để đạt được mục đích nêu trên, cần thực hiện các nội dung sau đây: - Xây dựng các qui chế Để có thể phát triển việc ứng dụng CNTT và quản lý GD cần có những trước tiên cần phải có những quy chế thích hợp. Cụ thể: + Xây dựng các qui chế cung cấp thông tin, chia sẻ thông tin từ trung tâm dữ liệu của phòng với các trường, giữa phòng với huyện, với Sở GD-ĐT . + Xây dựng các qui chế giám sát, kiểm soát và vận hành các hệ thống thông tin. + Xây dựng các qui chế giám sát, kiểm soát chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin. - Phát huy tinh thần chủ động sáng tạo cũng như sử dụng hết năng lực về CNTT của các CBQL, nhân viên, giáo viên trong ngành. Có nhiều biện pháp tuyên truyền thuyết phục, kết hợp giữa bắt buộc với vận động, giữa khen thưởng với xử phạt, giữa tiêu chí thi đua với tiêu chuẩn đánh giá… để nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, của toàn thể đội ngũ giáo viên, toàn xã hội về vị trí, sự cần thiết, mục đích, nội dung của việc tăng cường đưa ứng dụng CNTT vào trường phổ thông. Tổ chức các cuộc thi để động viên khuyến khích cán bộ giáo viên như: + Thi phần mềm sáng tạo qua các cuộc thi “Trí tuệ GD-ĐT Hải Phòng” + Thi học sinh giỏi Tin học + Thi giáo viên giỏi có sử dụng CNTT vào hỗ trợ đổi mới phương pháp + Thi cán bộ quản lý sử dụng máy tính giỏi + Thi kế toán sử dụng máy tính giỏi 3.3.4.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện giải pháp này cần có các điều kiện sau đây: - Cần có sự quan tâm đúng mức của UBND và phòng GD huyện. - Cần có cán bộ am hiểu về luật pháp và ứng dụng CNTT trong quản lý. 3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng mô hình thí điểm 3.3.5.1. Mục đích Mục đích của việc xây dựng mô hình thí điểm là để rút kinh nghiệm trước khi triển khai rộng rãi, nhằm tránh các rủi ro và bảo đảm cho sự thành công của việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý. 3.3.5.2. Nội dung của giải pháp Để đạt được mục đích nêu trên, cần thực hiện các nội dung sau đây: Bước 1 (năm học 2006-2007) - Triển khai việc kết nối Inernet với 100% trường tiểu học, THCS trong huyện. - Thiết lập hộp thư điện tử cho từng trường, thực hiện việc chuyển nhận thông tin trong nội bộ ngành qua Email. - Tập huấn cho mỗi trường một CBQL, một nhân viên biết truy cập mạng; sử dụng trình duyệt Web; biết thiết lập hộp thư và chuyển nhận thông tin qua hộp thư; biết gửi kèm thư các file văn bản, dữ liệu; biết downloat các dữ liệu về máy tính cá nhân; biết sử dụng các phần mềm chống virus mạnh để đảm bảo an toàn dữ liệu. - Tất cả các báo cáo, thông tin nội bộ quy ước gửi theo Email, các trường phải bố trí nhân viên truy cập mạng hàng ngày để nhận, gửi thông tin. - Sử dụng một số phần mềm quản lý để xử lý, tổng hợp, thống kê, lưu giữ dữ liệu về học sinh, giáo viên, tài chính, CSVC; sử dụng một số chức năng của Office. Bước 2 - Sau khi đã hoàn thiện bước 1 tiến hành các công việc: - Xây dựng Website của phòng giáo dục, và một vài trường trọng điểm - Xây dựng kho dữ liệu dùng chung cho toàn ngành, cung cấp Password truy cập cho các đơn vị. - Xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin quản lý, kinh nghiệm QLGD, kinh nghiệm chuyên môn - Nâng cấp các phần mềm đã sử dụng và bổ xung các phần mềm tiện ích khác để nâng cao hiệu quả quản lý. - Phát động viết một số phần mềm đơn giản. Bước 3 - Sau khi đã hoàn thiện bước 2 - Đúc rút kinh nghiệm và điều chỉnh mô hình nếu cần thiết. - Hoàn thiện mạng của toàn ngành theo mô hình chính phủ điện tử, trường học điện tử. 3.3.5.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện giải pháp này cần có các điều kiện sau đây - Có sự chỉ đạo chặt chẽ của Sở GD-ĐT - Có sự hưởng ứng nhiệt tình của trường thí điểm thực hiện mô hình quản lý theo mô hình Chính phủ điện tử. - Có kinh phí và nhân lực cần thiết để thực hiện. 3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp Tác giả đã khảo sát lấy ý kiến của 136 cán bộ quản lý của phòng giáo dục và các trường Tiểu học, THCS của Vĩnh Bảo về phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh bỏ, Hải Phòng Kết quả như ở bảng 19, 20 dưới đây có kết được phân tích như sau: Về tính cấp thiết của các giải pháp tính bình quân có 83,2% số người được hỏi cho điểm 1; 14,3% cho điểm 2; 1,9% cho điểm 3; chỉ có 0,3% cho điểm 4 và 5. Về tính khả thi của các giải pháp tính bình quân có 74,1% số người được hỏi cho điểm 1; 18,2% cho điểm 2; 5,7% cho điểm 3; chỉ có 0,9% cho điểm 3 và 1,0% cho điểm 4 4. Như vậy, cho thấy rằng các giải pháp được đề xuất đều cấp thiết và có tính khả thi cao. Bảng 19: Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp TT Các giải pháp Điểm đánh giá 1 2 3 4 5 1 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 130 6 2 Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo 124 12 3 Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 128 7 1 4 Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 93 36 5 2 5 Xây dựng mô hình thí điểm 91 36 7 2 Ghi chú: Tính cấp thiết giảm dần từ 1-5 (điểm 1 là rất cấp thiết) Bảng 20: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp TT Các giải pháp Điểm đánh giá 1 2 3 4 5 1 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 126 3 7 2 Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo 107 25 4 3 Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 100 25 5 4 2 4 Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 87 31 13 5 5 Xây dựng mô hình thí điểm 84 40 10 2 Ghi chú: Tính khả thi giảm dần từ 1-5 (điểm 1 là rất khả thi) Kết luận và Kiến nghị Kết luận 1. Phát triển việc ứng dụng CNTT trong QLGD ở ngành giáo dục huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng là một công việc quan trọng và cấp bách, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý giáo dục, làm cơ sở cho việc thực hiện đổi mới quản lý mà Bộ GD&ĐT đã đề ra. 2. Để phát triển việc ứng dụng CNTT trong QLGD ở Vĩnh bảo, Hải phòng cần nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong QLGD như hệ thống thông tin quản lý giáo dục, các phần mềm QLGD, tin học hoá QLGD và quản lý theo mô hình Chính phủ điện tử đồng thời phải căn cứ vào thực trạng về giáo dục và quản lý giáo dục ở Vĩnh bảo, Hải phòng. 3. Luận văn đã tổng quan cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong QLGD và phân tích, đánh giá thực trạng về giáo dục và quản lý giáo dục ở Vĩnh bảo, Hải phòng để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển việc ứng dụng CNTT trong QLGD ở Vĩnh bảo, Hải phòng. 4. Tác giả đã và đề xuất 5 giải pháp để phát triển việc ứng dụng CNTT vào quản lý giáo dục ở Vĩnh Bảo hải phòng: - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục; - Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo; - Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng; - Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD; - Xây dựng mô hình thí điểm. Các giải pháp này là nền tảng cho việc xây dựng “trường học điện tử”, “chính phủ điện tử” ở Vĩnh Bảo để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của thành phố Hải Phòng đến năm 2010. Tác giả đã lấy ý kiến của 136 cán bộ quản lý phòng GDĐT và CBQL các trường tiểu học và THCS của huyện. Kết quả khảo sát cho thấy các giải pháp được đề xuất là cấp thiết và có tính khả thi. Một số kiến nghị Để thực hiện các giải pháp có hiệu quả, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: * Với UBND thành phố - Cần ban hành các qui định, định mức cụ thể cho công tác đầu tư ứng dụng CNTT & TT của ngành GD-ĐT, có cơ chế ưu tiên cho những địa phương vùng nông thôn, điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn về tài chính và CSVC. - Tăng cường đầu tư kinh phí hàng năm cho chương trình CNTT & TT của ngành GD-ĐT như hỗ trợ kinh phí đào tạo – bồi dưỡng giáo viên, ưu tiên đầu tư hạ tầng cơ sở cho ngành GD-ĐT để xây dựng mạng intranet phục vụ cho công tác quản lý, học tập và các dịch vụ công. - Cho biên chế để có thể tuyển giáo viên tin học vào làm việc tại các trường tiểu học, THCS khi đã được trang bị phòng máy tính. - Ban hành và thống nhất các phần mềm quản lý dùng chung như quản lý nhân sự, thông tin dùng chung... * Với Sở GD-ĐT - Tạo điều kiện để CBQL, giáo viên, nhân viên thường xuyên được cập nhật kiến thức về CNTT & TT. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ có trình độ về CNTT & TT ở mỗi đơn vị trường học và trong toàn ngành. Huấn luyện toàn thể CBQL, giáo viên về CNTT. Đã đến lúc tất cả mọi GV, CBQLGD phải có kiến thức cơ bản về CNTT, multimedia, mạng máy tính và mạng Internet. - Đầu tư thoả đáng cho việc phát triển ứng dụng CNTT & TT trong công tác quản lý, hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy và học. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư cho CNTT & TT là vấn đề mấu chốt, thúc đẩy và triển khai thành công các chủ trương về CNTT & TT. - Ban chỉ đạo CNTT & TT cần tiếp tục đề ra các biện pháp để xây dựng cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh ứng dụng CNTT & TT vào công tác quản lý, công tác dạy-học, đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về CNTT & TT cho cán bộ, giáo viên, học sinh... Các chủ trương và biện pháp thực hiện phải được triển khai kịp thời, đồng bộ, sát với thực tế. - Có cơ chế, chính sách để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục trong việc phát triển ứng dụng CNTT & TT trong nhà trường phổ thông. - Tạo được sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn ngành để xây dựng và khai thác kho dữ liệu chung, đặc biệt coi trọng việc ứng dụng CNTT & TT là một vấn đề mấu chốt để đổi mới công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học. - Cần quan tâm đúng mức tới việc triển khai các phần mềm vào giáo dục để tận dụng chất xám của xã hội, còn nặng về việc mua sắm trang thiết bị. * Đối với huyện - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các bậc học, để đẩy nhanh tiến độ ứng dụng CNTT trong trường học, bởi vì, đi liền với trường chuẩn là trang thiết bị trongđó có CNTT. - Có cơ chế đầu tư cho ngành giáo dục về tài chính, đầu tư về máy tính, thiết bị phục vụ tin học, khuyến khích ngành giáo dục phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD. - Sớm thông qua và cho phép thực hiện đề án phát triển CNTT của huyện đến 2010. - Trong việc xây dựng quy hoạch CBQL cần phải quan tâm đến tiêu chuẩn về CNTT, ngoại ngữ. Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra về tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý ở Vĩnh bảo. TỔNG SỐ CÁN BỘ GIÁO VIÊN TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHẢ NĂNG THỰC TẾ ĐỂ KHAI THÁC SỬ DỤNG CNTT Đại học Cao đẳng Trung cấp Chứng chỉ B Chứng chỉ A Bồi dưỡng ngắn hạn, tự học Lập trình, cài đặt phần mềm Soạn thảo văn bản (sử dụng Word) PowerPoint Excel Internet Biết tới một vài phần mềm Giáo viên CBQL Nhân viên Cộng Phiếu điều tra ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học Trường.................................................................... Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (1a) Cơ sở vật chất, thiết bị (1b) Tổng số máy tính Được cấp, được tặng Tự mua Số còn sử dụng được Tổng số máy in Được cấp, được tặng Tự mua Số còn sử dụng được Số máy chiếu Projector Số CB, GV có máy tính riêng Những phần mềm đã sử dụng (liệt kê tên từng phần mềm) Vĩnh Bảo, ngày....... tháng ......... năm 2006 Người lập biểu Hiệu trưởng Phụ lục 2. Mẫu phiếu điểu tra về tính cấp thiết của các giải pháp. Phiếu thăm dò ý kiến về tính cấp thiết của các giải pháp phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 1. Xin đ/c vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân Họ tên:...................................................... Năm sinh:................. Giới tính: Nam/Nữ Năm vào ngành......................... Đơn vị công tác:............................................. Chức vụ hiện nay:........................................................... 2. Để phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng chúng tôi đưa ra 5 giải pháp dưới đây. Xin đ/c cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết của từng giải pháp bằng việc đánh dấu X vào mỗi ô tương ứng theo điểm số đã ghi sẵn. TT Các giải pháp Điểm đánh giá 1 2 3 4 5 1 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 2 Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD 3 Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD 4 Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 5 Xây dựng mô hình thí điểm Ghi chú: Tính cấp thiết giảm dần từ 1- 5 điểm (điểm 1 là rất cấp thiết) Xin cảm ơn đồng chí! Phụ lục 3. Mẫu phiếu điểu tra về tính khả thi của các giải pháp. Phiếu thăm dò ý kiến về tính khả thi của các giải pháp phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng 1. Xin đ/c vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân Họ tên:...................................................... Năm sinh:................. Giới tính: Nam/Nữ Năm vào ngành......................... Đơn vị công tác:.............................................. Chức vụ hiện nay:.......................................................... 2. Để phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng chúng tôi đưa ra 5 giải pháp dưới đây. Xin đ/c cho biết ý kiến của mình về tính khả thi của từng giải pháp bằng việc đánh dấu X vào mỗi ô tương ứng theo điểm số đã ghi sẵn. TT Các giải pháp Điểm đánh giá 1 2 3 4 5 1 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục 2 Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ ứng dụng CNTT trong QLGD 3 Tăng cường CSVC kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong QLGD 4 Xây dựng cơ chế về ứng dụng CNTT trong QLGD 5 Xây dựng mô hình thí điểm Ghi chú: Tính khả thi giảm dần từ 1- 5điểm (điểm 1 là rất khả thi) Xin cảm ơn đồng chí! Phụ lục 4. Phần mềm Hệ thống thông tin quản lý giáo dục minh hoạ (có CD dữ liệu kèm theo). Tài liệu tham khảo 1. GS. TS Đặng Danh ánh chủ biên (2003). Những nẻo đường lập nghiệp. NXB VHTT, Hà Nội; 2. Alastair Welsh (1995). Designing an MIS for VTE. Brunei Darussalem; 3. Chính phủ (2002). Chiến lược Phát triển Giáo dục 2001- 2010. NXB Giáo dục. Hà Nội; 4. GS. TS Phạm Khắc Chương (2004), Lý luận QLGD, đại học sư phạm, Hà Nội; 5. Đảng cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội IX. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội; 6. Đảng bộ thành phố Hải Phòng (2005). Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII. Thành Uỷ Hải Phòng; 7. Đảng bộ Huyện Vĩnh Bảo (2005). Báo cáo chính trị tại Đại hội XXIII. Huyện Uỷ Vĩnh Bảo; 8. PGS. TS Đào Thái Lai (2006). Báo cáo tổng kết đề tài ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt nam. Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội; 9. Quốc hội (2005). Luật Giáo dục. Nhà Xuất bản Giáo dục. Hà Nội; 10. SangWon Maeng (1999). Kế hoạch tổng thể vi tính hoá hệ thống Dạy nghề. Dự án ADB. TA - 3063 - VIE, Hà Nội; 11. Sở Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng (2003). Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010. Sở GD - ĐT Hải Phòng; 12. Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo (2006), Đề án CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010 tầm nhìn 2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục ở phòng giáo dục huyện Vĩnh Bảo.doc
Luận văn liên quan