Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) với Cương lĩnh và Nghị quyết đã vạch ra phương hướng đi lên CNXH và bước đầu thực hiện CNH-HĐH đất nước. Đại hội Đảng VIII (1996) tiếp tục con đường CNH-HĐH và Đại hội Đảng IX (2001) đánh giá việc thực hiện chiến lược do Đại hội VII vạch ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI: " Chiến lược đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp" Phải thấy rằng: sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với KH-CN là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển KH - KT và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng: không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững". Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta coi con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, có một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao cả đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục. Giáo dục của cả nước đang nỗ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình với chủ đề năm học “ Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”; năm học tiếp tục thực hiện các cuộc vận động lớn: cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành ". 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng đội ngũ giáo viên ở trường THCS Nguyệt Đức và từ đó đề xuất một số biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1 Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên THCS. 3.2 Nghiên cứu thực trạng của việc xây dựng đội ngũ giáo viên ở trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành. 3.3 Qua đó đề xuất những biện pháp xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức trong giai đoạn hiện nay. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu lý luận. - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về phát triển đất nước, phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020. - Nghiên cứu giáo trình, tài liệu, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT và Sở GD& ĐT Bắc Ninh . - Nghiên cứu các tạp chí, tập san giáo dục . 5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, đàm thoại, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS Nguyệt Đức, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của trường THCS Nguyệt Đức 6. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6246 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nào mục đích chung và mục đích riêng hoà hợp, nơi nào không có sự lạc điệu thì ở đấy tập thể là tập thể vững mạnh" (Macarencô). Đặc điểm về tổ chức: tập thể sư phạm đa dạng về cơ cấu tổ chức, bao gồm: Các tổ chức hành chính, tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể. Tổ chức hành chính là các tổ chuyên môn, tổ hành chính, quản trị, hội đồng giáo dục và các hội đồng khác. Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ phó chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của tổ. Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn và quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình. Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có một sức mạnh riêng ( tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban nữ công...). Người quản lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng của từng tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường. Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc thù: Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 19, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến thức sâu rộng và lòng nhân ái sư phạm cao. Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Sản phẩm lao động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm. Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm đồng thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội" trong tập thể sư phạm nhà trường là lực lượng giáo dục chuyên biệt, có hệ thống, thường xuyên và cơ bản nhất. Các yếu tố tâm lý xã hội: Tâm lý tập thể sư phạm được thể hiện ở các quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội được diễn ra trong mỗi tập thể sư phạm nhất định. Quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp, thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cảm xúc cho nhau. Các trạng thái tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường thể hiện ở tâm lý và dư luận lành mạnh của tập thể, truyền thống của tập thể, bầu không khí tâm lý - đạo đức tập thể. Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực và sức mạnh tinh thần của tập thể. Giá trị của tập thể sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư phạm đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất nước. Có thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình lao động sư phạm, để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng cao cả của mình, tập thể sư phạm đã khẳng định những giá trị của tập thể mình và chính bản thân mỗi giáo viên cũng có điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của mình để không ngừng hoàn thiện nhân cách. Trong tập thể sư phạm phải bảo đảm tốt nhất mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân - tập thể - xã hội. Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về mặt nội dung, phát triển  đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển. * Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. * Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. * Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức trong một tổ chức hành chính nhà nước khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trớc đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó. Sự thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên dưới tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý làm cho những kiến thức và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phải được bồi dưỡng thường xuyên. Đó cũng là một trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục, suốt đời trong cuộc sống hiện đại của tất cả các tổ chức nhà nước cũng như ngoài nhà nước. * Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đối với cá nhân, sự phát triển con đường chức nghiệp trong cơ quan hành chính ngày càng phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn cũng như sự thành thạo trong kỹ năng hoạt động. Điều đó xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và quản lý cũng như những biến đổi nhanh chóng trong môi trường hiện đại. Và do vậy, việc tham gia tích cực vào môi trường đào tạo, bồi dưỡng ngày càng quyết định đến sự thăng tiến con đường chức nghiệp của công chức trong nền hành chính. Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Những cơ sở tâm lý học và xã  hội học về phát triển đội ngũ tập thể sư phạm nêu trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập thể sư phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả. 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường và ngành giáo dục, Nhà nước đã ban hành luật giáo dục sửa đổi và bổ sung năm 2005, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành điều lệ trường THCS kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. - Luật giáo dục. + Điều 15 chương I nói rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình…". + Về nhiệm vụ nhà giáo, luật giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn trong đó có các tiêu chuẩn "Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ" ( Điều 70). + Mục 3 - Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo "Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo". + Điều 72 - Chương IV nêu nhiệm vụ của nhà giáo: "Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu qủa giảng dạy và giáo dục". - Điều lệ trường THCS: + Điều 33 nói về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên: Trình độ chuẩn của giáo viên THCS là tốt nghiệp CĐSP. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ chuẩn. + Điều 3 Chương I nói về nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS là "Quản lý giáo viên nhân viên và học sinh"; "tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành". - Trong giải pháp thứ hai của Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 của Bộ GD&ĐT nêu "Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có 80% số giáo viên mầm non và 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ từ cao đẳng trở lên; 100% số giáo viên THPT và THCS đạt trình độ đại học trở lên; 20% số giáo viên các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên các trường cao đẳng nghề đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 15% là tiến sỹ; 100% giảng viên đại học có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 30% là tiến sỹ". " Tăng cường trật tự, kỷ cương; xây dựng, củng cố môi trường sư phạm; phấn đấu để mọi hoạt động của nhà trường đều có tác dụng giáo dục thiết thực và sâu sắc đối với học sinh. Các tập thể sư phạm phải đảm bảo nêu cao tính gương mẫu; không chỉ giáo dục học sinh bằng việc lên lớp, giảng bài mà trước hết phải bằng thái độ tận tuỵ với nghề, thương yêu học sinh về mọi mặt..." (Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Sở giáo dục và đào tạo Bắc Ninh). CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH  2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG 2.1.1 Đặc điểm tình hình địa phương. - Xã Yên khương - nơi trường đóng là một xã nghèo, đồi núi xen lẫn những cánh đồng nhỏ, hẹp. Diện tích canh tác ít. Nắng thì dễ hạn hán. Mưa thì dễ úng lụt. Học sinh của trường đa số là con em người dân tộc Thái sinh sông ở 13 thôn bản trong xã gồm: Bản Xắng, Bản Hằng, Bản Khon, Muỗng, Yên Phong, Yên Lập, Tứ Chiềng, Bản Bôn, Bản Xã, Bản Mè, Bản Giàng, Chí Lý, Mặm Đanh và một số học sinh của huyện Quan Sơn. Hệ thống giao thông xuống cấp, việc tới trường học tập của học sinh các xã vùng xa gặp rất nhiều khó khăn, nhà trường lại khong có khu bán trú để các em ở xa ở lại. 2.1.2 Vài đặc điểm của trường THCS Nguyệt Đức. Trường THCS Nguyệt Đức được thành lập từ năm 1996. Lúc đầu thành lập trường là trường PTCS Nguyệt Đức. Nhưng do điều kiện địa lí, kinh tế của nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại học tập của học sinh nên UBND tỉnh Bắc Ninh đã ra quyết định tách trường PTCS Nguyệt Đức thành hai trường là trường THCS Nguyệt Đức và trường tiểu học Trường THCS Nguyệt Đức là một trường vùng xa ở cuối huyện, chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp so với các trường THCS trong huyện. Cơ sở vật chất của nhà trường còn rất thiếu thốn; sân chơi, bãi tập, cây xanh... còn đang trong giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền quan tâm, đặc biệt là chính quyền xã. Đội ngũ giáo viên đã yên tâm bám trường, bám lớp. Năm học 2009-2010, có 16 lớp với 545 học sinh, có 2 lãnh đạo, 32 thầy cô giáo và 4 cán bộ hành chính, thư viện, đồ dùng Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng qua nhiều năm  xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là việc xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng. Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên trên các mặt: năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm. Một vài năm học gần đây, số giáo viên giỏi (cấp huyện) ngày một tăng lên. Số giáo viên được xếp loại chuyên môn khá ngày một nhiều. Dưới đây là bảng thống kê xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2009-2010 (Nguồn nhà trường) Tổ SL Xếp loại Ghi chú G K TB Y Tự nhiên 15 6 6 2 1 Xã hội 17 7 8 2 0 - Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học. Năm học 2009 - 2010 có một số sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học nhà trường đánh giá cao. - Động viện, phát động phong trào tự học: Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng qua dự giờ, sưu tầm và đọc thêm tài liệu. - Động viên, khuyến khích giáo viên đi học nâng cao trình độ. Trường có 16 giáo viên có trình độ đại học và 7 giáo viên đang theo học đại học. Không có giáo viên nào chưa đạt chuẩn. - Tổ chức một số hội thảo về chuyên đề dạy tốt, học tốt. - Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học, quỹ tài năng trẻ. Kết hợp với chính quyền đoàn thể địa phương giáo dục học sinh. Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng với tỷ lệ học sinh lên lớp và đậu tốt nghiệp hàng năm  đều đạt cao. Học sinh lớp 9 đậu vào trường THPT là 65¸14%. Chất lượng mũi nhọn là học sinh giỏi cấp huyện hàng năm đều được nhà trường chú trọng đã không ngừng tăng lên về cả số lượng và chất lượng. 2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH 2.2.1. Những tồn tại chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. Một bộ phận giáo viên trình độ chuyên môn yếu, phẩm chất nhân cách kém. Đa số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến thức, ít coi trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy độc lập sáng tạo và thái độ đúng đắn trong học tập, trong cuộc sống. 2.2.2. Những tồn tại riêng của trường THCS Nguyệt Đức. a. Về tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp: Đa số giáo viên có tư tưởng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu nghề. Nhưng chưa có sự nhạy bén, mẫn cảm và chưa có khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay. Bên cạnh đó có một vài thành viên chưa mẫu mực trong phẩm chất, đạo đức, như tư tưởng cá nhân vẫn còn lấn át tư tưởng tập thể, hay đòi hỏi quyền lợi, thường gắn nhiệm vụ với hưởng thụ, trả công. Đội ngũ quản lý chưa có biện pháp giáo dục đối với bộ phận này, nhiều lúc tỏ ra chưa kiên quyết trong phê bình, đấu tranh. b. Về lòng nhân ái sư phạm. Bên cạnh đại bộ phận giáo viên rất yêu thương học sinh, gần gũi thương yêu, hết lòng vì học sinh, thì có một số giáo viên chưa hết lòng với học sinh. Điều đó có thể nhận ra trong tinh thần trách nhiệm, của giáo viên đối với công việc của mình. Có nhiều lúc giáo viên chưa thật sự tôn trọng và yêu cầu cao, khoan dung, vị tha đối với học sinh mà còn tỏ ra thờ ơ, vô tình. Bộ phận quản lý chưa có biện pháp bồi dưỡng. c. Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm. Đây là một tồn tại nhức nhối, là bài toán nan giải mà mấy năm vừa qua, nhà trường đã tập trung để giải quyết. Tuy có gặt hái được một số thành tựu nhưng rõ ràng nó chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện tại và tương lai. c.1) Về năng lực chuyên môn. Cùng với sự phát triển về số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên có sự phát triển nhanh về số lượng. Về trình độ đào tạo, 100% đạt chuẩn. Càng về sau số giáo viên (sinh viên mới ra trường) năng lực chuyên môn càng yếu (hậu quả của cự tuyển, cử nhân). Nhưng điều đáng nói là tỉ lệ số giáo viên dạy giỏi huyện, giỏi tỉnh và xếp loại chuyên môn loại khá, giỏi tỉ lệ  thấp (14/25). Trong số 14 giáo viên xếp loại khá,  giỏi không có giáo viên nào có thâm niên từ 3 năm công tác trở xuống, toàn là giáo viên công tác từ 4 năm trở lên và vẫn còn tồn tại giáo viên yếu kém và tỷ lệ giáo viên trung bình còn cao. Qua dự giờ thường kỳ, qua các đợt thao giảng, sinh hoạt chuyên môn trường nhận thấy: Rất nhiều giáo viên nhất là số giáo viên mới vào nghề chất lượng giảng dạy quá thấp, như: lúng túng về phương pháp giảng dạy và giáo dục, kỹ năng thiết kế giờ dạy yếu, thậm chí có giáo viên kiến thức chưa vững vàng. Về phương pháp giảng dạy còn nặng về truyền thụ, chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Những tồn tại trên một phần cũng do đội ngũ quản lý chưa có biện pháp để tạo nên một môi trường, phương pháp để giáo viên nâng cao trình độ. c.2) Về năng lực sư phạm. Năng lực sư phạm là yếu tố quan trọng vì năng lực sư phạm quyết định sự thành bại của công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Vậy mà đa số giáo viên ở trường THCS Nguyệt Đức năng lực sư phạm còn ở mức độ thấp. Có nhiều giáo viên kiến thức khoa học tương đối vững nhưng thiếu năng lực sư phạm, như việc thiết kế giáo án môn học, tổ chức giờ học thiếu khoa học, nghệ thuật truyền thụ , khả năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục còn hạn chế. Có nhiều giáo viên thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giáo dục học sinh, chưa gắn việc giáo dục học sinh vào trong nội dung môn học, bài dạy. Thậm chí có giáo viên còn thờ ơ trong việc giáo dục đạo đức học sinh, xem đó là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, của BGH, của đoàn thanh niên. Trong công tác chủ nhiệm, có một số giáo viên chưa có năng lực tổ chức sinh hoạt tập thể, thuyết phục, cảm hóa học sinh, ứng xử các tình huống sư phạm. d) Năng lực làm công tác xã hội hoá giáo dục. Đa số giáo viên chưa nắm vững nội dung công tác này, họ chỉ thực hiện công tác này một cách thụ động. Họ xem đó là việc của Nhà nước, của các cấp lãnh đạo. Trong các buổi sinh hoạt lớp, họp phụ huynh, giáo viên diễn giải, thuyết trình vu vơ, hời hợt, chiếu lệ. Về phía quản lý, ban giám hiệu cũng chưa có kế hoạch, chỉ đạo sát sao, chưa triển khai cụ thể đầy đủ. e. Năng lực về tin học. Hầu hết giáo viên có hiểu biết về tin học, về máy tính, có thể thiết kế giảng dạy bằng giáo án điện tử.  Nhưng đa sô giáo viên đều ngại thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử vì phải bỏ ra nhiều thời gian để soạn bài và việc bố trí phòng học còn gặp nhiều khó khăn. g) Năng lực ngoại ngữ. Ngoài giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên còn lại tuy đã được học trong trường đại học, cao đẳng nhưng khi ra trường đều không sử dụng do đó khả năng về ngoại ngữ rất kém. Đặc biệt số giáo viên công tác lâu năm không có hiểu biết về tiếng Anh. Nguyên nhân của hiện tượng này là do nội dung, qui trình đào tạo. Trong lúc đó nhà trường chưa có biện pháp, chủ trương học và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên. Bản thân giáo viên chưa có tinh thần và điều kiện tự học. h) Về học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội phát triển Do điều kiện trường nằm ở vùng núi, biên giới, cuối huyện nên không thu hút được đội ngũ giáo viên, nhiều giáo viên được phân về trường đã không đến nhận công tác, hàng năm giáo viên xin chuyển trường rất nhiều phần lớn là giáo viên nghĩa vụ dẫn đến tình trạng trường thiếu giáo viên và phân bố bộ môn không đều. Từ chỗ thiếu giáo viên và phân bố bộ môn như vậy nên giáo viên của trường có người phải giảng dạy nhiều nhưng có người chỉ giảng dạy rất ít như giáo viên môn ân nhạc, giáo viên môn thể dục, môn lịch sử, giáo viên không có thời gian để học tập bồi dưỡng do đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn, một bộ phận giáo viên có trình độ chưa nhiệt tình trong công tác do tâm lý nghĩa vụ, chưa phải là bến đỗ cuối cùng của nghề nghiệp. Trường vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu nào để thu hút, giữ chân, tạo cơ hội phát triển và thăng tiến cho đội ngũ giáo viên. 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH Ở trên là những tồn tại cơ bản trong việc quản lý nhằm  phát triển đội ngũ giáo viên, và cũng là những tồn tại trong chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức trong giai đoạn hiện nay. Những tồn tại đó là lực cản trên con đường trường THCS Nguyệt Đức thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong thời kỳ CNH và HĐH. Trên cơ sở xác định cơ sở lý luận, pháp lý, phân tích thực trạng trong việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức, tôi nhận thấy có những vấn đề đặt ra là: Cần bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực xã hội hoá giáo dục, năng lực ngoại ngữ, tin học, lòng nhân ái sư phạm, tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội học tập bồi dưỡng để phát triển cho đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức. Những vấn đề này tôi sẽ giải quyết bằng những hệ thống biện pháp ở chương 3. CHƯƠNG III NHỮNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên. 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương phát triển của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT cho giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, nhà trường vận dụng phát triển vào thực tiễn của trường THCS. 3.1.2. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của giáo viên trong việc bồi dưỡng và phát triển. Từng giáo viên, phải tự giác, tích cực chủ động trong việc tiếp nhận nội dung bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Mỗi giáo viên, khi nhận thức rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng họ sẽ có động cơ, thái độ đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng cao chất lượng công tác. 3.1.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước mắt cần đảm bảo cho giáo viên được cập nhật những kiến thức cần được điều chỉnh và đổi mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. Về lâu dài, giáo viên cần được bồi dưỡng nâng chuẩn lên trình độ đại học, thạc sĩ để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của người giáo viên của trường THCS trong thời kỳ mới. 3.1.4. Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác bồi dưỡng là một nguyên tắc cơ bản. Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần giáo dục để giáo viên nhận thức sâu sắc sự cần thiết phải nâng cao và tự nâng cao trình độ, năng lực. Hiệu trưởng cần thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ của toàn trường với mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên vào các hình thức học tập phù hợp. Có rất nhiều biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên. Với đặc điểm tình hình riêng của trường THCS  Yên Khương và vận dụng các nguyên tắc bồi dưỡng phát triển, tôi đề xuất một số biện pháp sau: 3.2. Tăng cường nâng cao nhân thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề phát triển đội ngũ. 3.2.1. Nội dung tăng cường. Những nội dung cần bồi dưỡng về nhận thức như sau: Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phải làm cho mọi người thấu triệt giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể và bản sắc dân tộc góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Bồi dưỡng nhận thức về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH. + Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. + Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục là: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học... phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ, sáng tạo của học sinh... thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập". Tăng cường nhận thức về thực trạng giáo dục của đất nước, đặc biệt thấy rõ những yếu kém của nền giáo dục, như: chất lượng giáo dục - đào tạo đại trà còn thấp, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, cơ cấu không đồng bộ, chất lượng thấp, phương pháp giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Tăng cường nhận thức về vai trò của người thầy giáo trong việc thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai trò của chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng nền giáo dục của đất nước. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con người phát triển toàn diện, phải tạo ra chất lượng mới cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Muốn làm tròn sứ mệnh cao cả đó, giáo dục phải có sự thay đổi đồng bộ trên các mặt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên. 3.2.2. Hình thức tăng cường Có thể vận dụng nhiều hình thức, như: - Đẩy mạnh công tác chính trị - tư tưởng - Mời cán bộ tuyên huấn nói chuyện thời sự, chính trị - Cử giáo viên đi tập huấn bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy cấp huyện, tỉnh - Tổ chức học tập chính trị cho cán bộ, giáo viên - Phổ biến các văn kiện của Đảng, Nhà nước - Mua các tài liệu - Giáo viên tăng cường đọc sách, báo, tài liệu - Giáo viên viết thu hoạch - Bồi dưỡng qua các sinh hoạt tập thể - Các tổ có kế hoạch hoạt động, đăng ký nội dung nâng cao 3.3. Đa dang hóa các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên. 3.3.1. Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng a) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người thầy cũng phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người hiệu trưởng khi xây dựng phong cách người thầy phải chú ý tới hai mặt. Đó là thái độ đối với công việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với học sinh hoặc tình huống của thế thái nhân tình. Người thầy muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và xã hội. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không được làm hoen ố danh dự người thầy. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo thêm tự hào, gắn bó với nghề, trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lòng nhân ái - tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. ý thức, thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, gây niềm tin đạo đức trước học sinh và nhân dân. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt yêu cầu về đạo đức của người thầy lên hàng đầu "Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo". Phải làm cho mọi giáo viên thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả vì học sinh thân yêu". b) Bồi dưỡng năng lực sư phạm Đây là một yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Người giáo viên phải có tri thức khoa học sâu rộng, vững chắc để từ đó phát triển năng lực sư phạm. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng những nội dung cơ bản sau: Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong nội dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của từng môn học trong chương trình. (Ví dụ: Thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…). Hoặc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề thi, chấm thi, trả bài. Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục. Đối với giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn trong tập thể học sinh, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh trong lớp. Do đó giáo viên chủ nhiệm cần rèn luyện kỹ năng vận dụng các tri thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo dục học sinh của mình. c) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng lực sư phạm tốt phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Bởi "Có bột mới gột nên hồ". Năng lực chuyên môn hay trình độ chuyên môn bao gồm nhiều yếu tố như: - Kiến thức khoa học về bộ môn và các kiến thức liên quan - Phương pháp giảng dạy bộ môn với từng bài, kiểu bài - Sự sáng tạo, khả năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm - Khả năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn cho mình và đồng nghiệp. - Chất lượng bài dạy, giờ dạy - Chất lượng học tập của học sinh Do đó, bồi dưỡng năng lực chuyên môn là bồi dưỡng những nội dung sau: + Thường xuyên cung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên quan đến nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn. + Phát huy, ủng hộ sự sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy. Đặc biệt là hiện đại hoá phương pháp giảng dạy. + Tạo điều kiện để giáo viên đúc rút kinh nghiệm giảng dạy. + Bồi dưỡng khả năng nắm bắt mục đích yêu cầu từng bài, kiểu bài; có đủ và vững vàng kiến thức để dạy tất cả các khối lớp. + Đánh giá đúng chất lượng giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh. d) Bồi dưỡng năng lực công tác xã hội hoá giáo dục Đây là một trong bảy nhóm giải pháp để phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ CNH, HĐH, thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Chính nhờ chủ trương này mà nguồn lực đầu tư cho giáo dục tăng lên và làm cho bộ mặt giáo dục nước nhà khởi sắc, tạo ra một phong trào học tập rầm rộ và cả xã hội làm giáo dục. Đối với trường THCS Nguyệt Đức, bước đầu nhờ công tác này mà bộ mặt nhà trường có thay đổi, nên phải tiếp tục bồi dưỡng cho giáo viên năng lực làm công tác xã hội hoá giáo dục. Phải làm cho giáo viên nắm được nội dung, yêu cầu của xã hội hoá giáo dục là "khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập". Phải lập chương trình kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo công tác này một cách nghiêm túc, khoa học để giáo viên có cơ sở thực hiện. Giáo viên cũng phải tự mình học tập, tự mình tạo mối liên hệ nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh. Phải phát huy vai trò người thầy trong việc phát triển giáo dục. e) Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ Trong xu thế toàn cầu hoá, các nước đang mở rộng hợp tác và hội nhập, đặc biệt bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là khoa học công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão, Ngoại ngữ và tin học đang trở thành thứ vũ khí không thể thiếu được đối với sự hợp tác và phát triển. ở nước ta phong trào học ngoại ngữ và tin học đang dấy lên rầm rộ. Cũng như trong nhiều nhà trường, đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức đang gặp khó khăn về trình độ ngoại ngữ và tin học. Vốn ngoại ngữ và tin học nghèo nàn đã cản trở rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục và nhiều hoạt động khác. Do đó phải tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Phải tổ chức cho giáo viên học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để giáo viên biết đọc, biết viết tiếng Anh, biết sử dụng ở mức độ cần thiết. Phải bồi dưỡng cho giáo viên hiểu được tin học, biết sử dụng máy vi tính để sử dụng hỗ trợ cho giảng dạy và các công tác khác. Sơ đồ: Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức + lòng nhân ái sư phạm Bồi dưỡng năng lực chuyên môn Bồi dưỡng năng lực sư phạm Bồi dưỡng năng lực xã hội hoá GD Bồi dưỡng năng lực kiến thức bổ trợ  3.4. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên Để thực hiện được những nội dung bồi dưỡng trên,  tôi đề xuất các hình thức bồi dưỡng như sau: a) Bồi dưỡng tại trường Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả cao phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng. Họ vừa là người gương mẫu đi đầu trong việc bồi dưỡng, vừa có trách nhiệm giúp đỡ những thành viên trong tổ. Cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng mang lại hiệu quả bồi dưỡng tốt. Tổ chức hội giảng (như hội giảng chào mừng theo chủ điểm, hội thi chọn giáo viên giỏi trường) tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm để khích lệ giáo viên có tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề. Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên viên Phòng để cung cấp những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó, chương khó. Hoặc nhà trường tự tổ chức, giao cho tổ trưởng chuyên môn, những người có năng lực cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề hội thảo. Khi đã thống nhất thì phải quyết tâm biến nó thành hiện thực sâu rộng. Đầu tư xây dựng thư viện và tổ chức hoạt động thư viện góp phần không nhỏ trong công tác bồi dưỡng. Thư viện phải có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn, nhiều sách tham khảo, các loại báo và tạp chí đặc biệt là báo và tập san chuyên ngành. Xây dựng phòng đọc đáp ứng nhu cầu giáo viên và học sinh. Nhân viên thư viện phải được đào tạo. Tổ chức giới thiệu sách mới, thảo luận những vấn đề mà báo chí đặt ra, thiết thực phục vụ giảng dạy và giáo dục, khuyến khích giáo viên mượn đọc, học tập. Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Các công việc hành chính có thể thông báo trên bảng, không biến buổi sinh hoạt chuyên môn thành buổi thông báo hành chính sự vụ. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích động viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học. Cần tổ chức nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự đánh giá khách quan và những sáng kiến kinh nghiệm cần được áp dụng phổ biến cho giáo viên toàn trường. Tổ chức các lớp học ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Có thể động viên giáo viên theo học ở các trung tâm, nhưng cách làm tốt nhất là tự tổ chức tại trường bằng cách vận động, khuyến khích giáo viên bộ môn giảng dạy, giáo viên học góp kinh phí ở mức độ vừa phải và nhà trường dùng một ít tiền trong quỹ khuyến học để hỗ trợ. b) Bồi dưỡng ngắn hạn: Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn do Phòng hoặc Sở tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp dụng. c) Học các lớp đào tạo bồi dưỡng từ xa. Bố trí, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp  học từ xa để nâng cao trình độ trên chuẩn. d) Học các lớp tập trung Vận động và cử giáo viên tham gia dự thi các lớp đào tạo đại học. Nhất là những giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực, có thành tích cao. Năm học 2007 – 2008, 2008-2009, 2009-2010 có 9 giáo viên dự thi lớp đại học đã đậu và đang theo học tại ĐH Sư phạm Vinh và đại học Hồng Đức. e) Học theo cụm trường. Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong huyện, cụm có mời các chuyên viên hoặc những đồng chí có năng lực, uy tín, được tham dự các chuyên đề báo cáo. Cũng có thể liên kết với vài trường trong vùng gần nhau tự tổ chức chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm. g) Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn. Xây dựng nội dụng này thành một phong trào thi đua. Giáo viên đăng ký vấn đề tự học theo định kỳ. Sau đó viết thu hoạch trình bày để giáo viên toàn trường hoặc tổ thảo luận, đánh giá, góp ý. Đối với giáo viên phải xây dựng thành ý thức thường xuyên. Đa dạng hoá học tập bồi dưỡng Bồi dưỡng tại trường Bồi dưỡng ngắn hạn Bồi dưỡng từ xa Bồi dưỡng tập trung Bồi dưỡng theo cụm Bồi dưỡng qua tự học  3.5. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng. 3.5.1. Nội dung thi đua Công tác thi đua, khen thưởng có một tác dụng lớn trong việc đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Phải làm cho mọi người nhận thức được mục đích của công tác thi đua là để đánh giá công lao, cống hiến của mỗi cá nhân, tập thể, thi đua khen thưởng là để động viên, khuyến khích mọi thành viên, tập thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình. Thực hiện phương châm ai làm tốt sẽ được khen thưởng, sẽ được cử đi học nâng cao, được đề nghị để bổ nhiệm, ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ. Công tác thi đua phải được duy trì đều đặn, liên tục và phải xây dựng được tiêu chí thi đua để mọi người phấn đấu. Đầu năm học, qua đại hội CNVC, nhà trường cho các giáo viên, tổ đăng ký danh hiệu thi đua, như giáo viên giỏi cấp trường, cấp tỉnh, tổ tiên tiến, tổ xuất sắc, danh hiệu lao đông giỏi. Trong năm học có nhiều ngày lễ lớn, tổ chức thi đua hưởng ứng chào mừng những ngày lễ lớn đó. 3.5.2. Các hình thức thi đua, khen thưởng. - Thi đua của cá nhân và tổ để đạt các danh hiệu phải dựa vào tiêu chuẩn được nhà nước quy định và phải có tổ chức thao giảng, khảo sát. - Thi đua trong từng tổ, giữa các cá nhân - Khen thưởng công bằng, có khuyến khích bằng vật chất hợp lý. 3.6. Các yêu cầu đối với công tác xây dựng đội ngũ. a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá Dựa vào tình hình trong và ngoài nhà trường, dựa vào tình hình đội ngũ, hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch cho từng nội dung bồi dưỡng. Phải có kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm), kế hoạch ngắn hạn (từng năm, từng tháng, tuần). Trong từng năm, từng tháng phải định hướng một số nội dung bồi dưỡng cần thực hiện. Tiếp đó phải tổ chức chặt chẽ, phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, phương pháp thực hiện, phân công người phụ trách, thực hiện, điều tiết thời gian, kinh phí cho tập thể bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất. Triển khai, chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên. Luôn đôn đốc, kiểm tra, điều chỉnh. Để tạo điều kiện cho phong trào phát triển phải có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời. b) Người quản lý phải nắm được đặc điểm cơ bản của tập thể sư phạm, đội ngũ giáo viên. Đó là các đặc điểm về mục tiêu, đặc điểm về lao động sư phạm, đặc điểm các yếu tố tâm lý, giá trị của tập thể sư phạm. c) Đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên, xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong tập thể sư phạm, trong đội ngũ giáo viên. d) Xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tập thể đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng cần phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội thường xuyên tổ chức những sinh hoạt tập thể, những chuyến tham quan, nghỉ mát, hội thảo, quan tâm đến những sinh hoạt tập thể, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của từng giáo viên. Hiệu trưởng cần hoàn thiện phong cách quản lý của mình vì phong cách quản lý của hiệu trưởng có ảnh hưởng tới bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm qua tiếp xúc của hiệu trưởng với các giáo viên và điều tiết các quan hệ giữa các thành viên trong tập thể. e) Tăng cường pháp chế XHCN, cải cách hành chính trong nhà trường nhằm xây dựng kỷ cương, nền nếp dạy và học, nhằm phát huy chức năng bộ máy nhà trường, phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng. PHẦN KẾT LUẬN 1. MỘT SỐ KẾT LUẬN Xuất phát từ việc xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, từ việc phân tích thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức, tôi đã lý giải và đề xuất những biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức. Những biện pháp trên có những điều  tôi đã làm và gặt hái được một số thành tựu tuy nhỏ bé nhưng đáng tự hào, cũng có những biện pháp tôi đề xuất dựa trên cơ sở khoa học. Qua việc triển khai công tác quản lý ở trường THCS Nguyệt Đức trong những năm qua, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tôi đề xuất các biện pháp là: - Nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. - Đa dạng hoá các nội dung và hình thức bồi dưỡng. - Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng. - Có các chính sách thu hút giáo viên. Mặc dù đã được nghiên cứu hết sức cẩn trọng, dồn bao tâm huyết với đề tài để đề xuất các biện pháp nêu trên, còn nhiều biện pháp khác chưa có điều kiện đề cập đến. Đó chính là hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài. Dù cố gắng đến đâu cũng không khỏi có những thiếu sót, mong các đồng nghiệp góp ý thêm. 2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ Để thực hiện được mục đích quan trọng là phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS tôi mạo muội có những khuyến nghị như sau: - Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo Bắc Ninh: Đề nghị Sở GD-ĐT kịp thời triển khai các nội dung bồi dưỡng giáo viên, thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề bồi dưỡng bằng nhiều hình thức để giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ. Nhất là chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. - Đối với Phòng GD&ĐT Thuận Thành: Đề nghị Phòng GD&ĐT Thuận Thành tiếp tục mở các lớp tập huấn chuyên đề bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy, hội thảo về chuyên môn nghiệp vụ, giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các trường vùng cao với các trường vùng xa. - Đối với UBND huyện Thuận Thành: Tạo điều kiện đầu tư CSVC cho nhà trường nhất là các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và đổi mới phương pháp. - Đối với nhà trường THCS Nguyệt Đức: Cần tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên và phải thực hiện thường xuyên công tác này. Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, có kế hoạch đồng bộ về việc bồi dưỡng phát triển giáo viên. LỜI CẢM ƠN Trên đây là một số những vấn đề về biện pháp xây dựng đội ngũ CBGV ở trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành nơi em đang công tác mà bản thân đã nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm. Vì nhiều lí do chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết hạn chế nhất định, rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn, giúp cho quá trình quản lý trong nhà trường có hiệu quả hơn. Bản thân tác giả đề tài này xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa QLGD trường ĐHSP HN đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Xuân Thức đã gúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Thuận Thành, tháng 05 năm 2010                                                                                    Phùng Đức Thành MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1 2 2 2 2 3 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS  1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 4 10 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC, LANG CHÁNH  2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG 2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC, LANG CHÁNH 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC 13 15 18 CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC, LANG CHÁNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên 3.2. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về 3.3. Đa dang hoá các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên.  3.4. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên  3.5. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng 3.6. Các yêu cầu đối với công tác xây dựng đội ngũ 20 21 27 30 30 PHẦN KẾT LUẬN 1. MỘT SỐ KẾT LUẬN 2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 32 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX.. 2. Luật Giáo dục. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2005. 3. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. NXB Giáo dục, 2002. 4. Điều lệ trường THPT và trương PT có nhiều cấp học 5. Đường lối phát triển KTXH đến năm 2010 và định hướng phát triển GD của Đảng CSVN đến năm 2020. 6. Đề cương bài giảng “ Xây dựng đội ngũ CBGV ở trường THCS”, “một số vấn đề chung về hoạt động CM trong trường THCS, tài liệu bồi dưỡng CBQLGD… 7. Báo cáo về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề - Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành.doc