Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, tôi xin nêu một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ như sau:
Về hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Công ty có bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất, góp phần đắc lực vào công tác quản lý giám sát tài chính của công ty. Giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dung chủ yếu là công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2507 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, xu hướng nền kinh tế Thế Giới nói chung và của nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá .Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và Thế giới.Vì vậy muốn nền kinh tế đất nước được đứng vững và phát triển mạnh mẽ thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định lựa chọn hướng đi đúng đắn của mình, đó là những phương án, những quyết định lựa chọn sản xuất cũng như trong quá trình tiến hành sản xuất phải tính lượng chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được để có lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tập hợp chi phí đúng, đủ, không bỏ sót chi phí hợp lý, loại trừ chi phí bất hợp lý khi tính giá thành sản phẩm. Như vậy có thể thấy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò như một công cụ đắc lực cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là quan trọng và trọng tâm của kế toán doanh nghiệp sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất gạch ngói Mai Chữ được quan sát thực tế, kết hợp với nhận thức bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là:“ Tổ chức nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty sản xuất gạch ngói Mai Chữ ”
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM 3 PHẦN NHƯ SAU.
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ.
Do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong học tập, sự dạy bảo tận tình của thầy, cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty song chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Lê Thị Lệ
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
- Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ trực thuộc sở xây dựng Thanh Hoá đựơc thành lập tháng 12 năm 1976 là công ty thành viên thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh hoá. Đơn vị đóng tại xã Đông Nam - Đông Sơn - Thanh Hoá cách quốc lộ 45, 300m về phía Bắc, gần trung tâm thành phố Thanh Hoá. Là nơi có vị trí sản xuất kinh doanh rất thuận lợi. Có vùng đất nguyên liệu phong phú, rất tốt cho việc sản xuất gạch ngói chất lượng cao. Thời kỳ này HĐSX của xí nghiệp cơ bản là phương thức thủ công , thị trường tiêu thụ ít đa số là hộ gia đình mua để xây dựng, nên kết quả kinh doanh đạt thấp.
Đến tháng 2/1997 tổng số cán bộ công nhân viên là 60 người, trong đó cán bộ làm công tác quản lý là 12 người. Cùng với sự tăng lên về lao động thì số vốn điều lệ cũng tăng lên, Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ngày càng phát triển, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng uy tín tăng lên do giá cả hợp lý, chất lượng tốt, phương thức bán hàng thuận tiện .
Tháng 7/1999 Đại hội cổ đông và thành lập Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ theo cơ chế xoá bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của công ty và nắm bắt được nhu cầu thị trường công ty đã ngày càng mở rộng sản xuất, đa ngành, đa nghề, đa sản phẩm. Cụ thể như năm 2000 công ty đã mở rộng khu sản xuất sang khu A và khu B, chuyên sản xuất gạch ngói các loại.
Xí nghiệp đã chú trọng đến việc đầu tư thêm vốn, mua sắm dây chuyền công nghệ sản xuất gạch bằng máy. Năm 2002 Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng thêm một lò nung và một dây chuyền mới với công suất đạt 4,5 vạn viên trên một năm.
Đến tháng 7/2003 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 102 người. trong đó có 72 người trong biên chế , còn lại là hợp đồng. Số cán bộ làm công tác quản lý là 15 người.
Việc thành lập công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữlà việc áp dụng triệt để tiền vốn, nhân tài vật lực, việc đóng cổ phần là việc tạo cho công nhân có tinh thần trách nhiệm tăng năng suất lao động tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty.
Công ty có diện tích toàn bộ khuôn viên là 15ha đủ để cung cấp nguồn nguyên liệu chính và diện tích cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời điểm hiện tại. Song về tương lai để mở rộng sản xuất thì diện tích này không đáp ứng được. do vậy công ty đã chú trọng đầu tư mua thêm 2 ha đất và thuê thêm 5,1 ha đất để mở rộng diện tích cho hoạt động xản xuất kinh doanh .
Các phòng ban của công ty cũng được sắp xếp lại phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc Công ty có các phòng và các bộ phận làm việc theo dây chuyền từ khâu chỉ đạo điều hành đến trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường Công ty đã đã thành lập bộ phận kinh doanh chuyên quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ( Nằm trong phòng tổ chức hành chính của công ty) . Bên cạnh đó công ty cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Về mặt xã hội: Do doanh thu ngày càng cao nên thu nhập của người lao động tăng theo, cải thiện đáng kể đời sống của công nhân viên. Sự đổi mới về XSKD nói chung , cũng như đổi mới về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nói riêng đã giúp cho công ty ngày càng đứng vững trên thị trường, doang thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiên nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ kịp thời và ngày một tăng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ
Mặc dù trong địa bàn tỉnh Thanh hoá có khoảng 40 nhà máy gạch như; xí nghiệp gạch ngói Cẩm Chướng, K2, Đông Phú… nhưng nhận thấy nhu cầu về các sản phẩm ngày càng đa dạng về chất lượng sản phẩm, cũng như đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm mà các nhà máy xí nghiệp khác chưa đáp ứng được. Năm 2004 tổng công ty xây dựng Thanh Hoá đã quyết định khởi công xây dựng và lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch tuynel . Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất gạch ngói và kinh doanh vật liệu xây dựng. Nhà máy đựơc lắp đặt dây chuyền tiên tiến và hiện đại với công suất 15 triệu viên/năm với tổng số lao động bình quân là 130 người và sản xuất các loại gạch như: gạch xây 2 lỗ, 6lỗ, gạch đặc, gạch 2 lỗ phi, gạch 6 lỗ 1/2.
Sau khi đưa vào hoạt động cùng với sự đổi mới dây chuyền công nghệ được phát huy chất lượng sản phẩm được nâng lên, tỷ lệ hỏng chỉ còn 3%. Năng suất lao động tăng, nguyên, nhiên vật liệu giảm thương hiệu của đơn vị đựơc nhiều người mến mộ, thị trường đựơc mở rộng, hàng năm đơn vị sản xuất có lãi từ 1,5 đến 2 tỷ đồng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ
- Về phạm vi: Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ với chức năng chủ yếu sản xuất và cung cấp gạch ra thị trường phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng có địa bàn hoạt động tương đối rộng khắp trong tỉnh và tỉnh lân cận.
- Về quy mô: Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ thuộc Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
- Ngành hàng sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ đăng ký ngành nghề kinh doanh sản xuất gạch với các loại là:sản xuất kinh doanh gạch , ngói đất sét nung .
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ
+ Sơ đồ 2.2: Mô hình sản xuất
Tạo hình 1
Tạo hình 2
Tạo hình 3
Tạo h ình 4
Phơi khô
Lò nung
Dây chuyền
Đất thó
Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ sản xuất ra sản phẩm chính là các loại gạch. quy trình sản xuất theo kiểu liên tục, sản phẩm hoàn thành qua nhiều giai đoạn sản xuất. Nếu quá trình sản xuất sản phẩm nằm khép kín trong phân xưởng, mặt khác do đặc điểm của sản phẩm là đều lấy từ nguyên vật liệu chính đó là đất thó nên quy trình sản xuất ra các loại sản phẩm tương tự nhau.
Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy định qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm của các loại gạch.
Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển vào lò nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do đặc điểm là Doanh nghiệp sản xuất trực tiếp chuyên về mặt hàng gạch xây dựng các loại. Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ tổ chức một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau:
- Cơ điện máy ủi
- Chế biến than
- Tạo hình
- Cơ khí
- Vệ sinh công nghiệp
- Xếp lò
- Phơi đảo vận chuyển
- Xếp goàng
- Nung đốt
- Xuống goàng bốc xe
- Vận chuyển
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CTY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
* Tình hình tổ chức lao động của nhà máy: Công ty Mai Chữ có tổng số lao động là 130 người trong đó số lao động nam là 77 người, số lao động nữ là 53 người. Vì công việc của nhà máy đòi hỏi những người phải có sức khoẻ tốt nên với tỷ lệ 59,2% là nam sẽ là một điều kiện tốt trong việc tăng năng suất lao động. Mặc dù với số lượng lao động như vậy song số người có trình độ học vấn và tay nghề lại rất ít số người có trình độ Đại học chiếm 3,1% tổng số lao động, 7,7% trình độ là Cao đẳng và trung cấp. Đây cũng là 1 điều tất yếu đối với các nhà máy vì nguồn lao động được lấy từ địa phương chưa được qua trường lớp đào tạo. Vì vậy để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất một yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là luôn nâng cao trình độ học vấn cũng như tay nghề cho người lao động.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU LAO ĐỘNG.
Chỉ tiêu
Tổng
Giới tính
Tính chất công việc
Trình độ
Nam
Nữ
Trực tiếp
Gián tiếp
đại học
CĐ và TC
Công nhân
Số lao động
130
77
53
90
40
4
10
116
Tỷ lệ %
100
59,2%
40,8%
69,2
30,8
3,1
7,7
89,2
- Hình thức tổ chức bộ máy quản lý:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Đại hội đồng
cổ đông
Chủ Tịch Hội
đồng Quản trị
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng kế toán
Thống kê
Xuống goòng 2 tổ
Nung
đốt 2 tổ
Xếp goòng 2 tổ
Phơi đảo vận chuyển
Tạo hình
1, 2, 3, 4
Chế biến than
Cơ điện máy ủi
Ban giám đốc
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
* Nhiệm vụ từng phòng ban, từng bộ phận Công ty như sau:
a- Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng quản lý các mặt của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Bao gồm những cổ đông có số vốn góp trong công ty cao nhât trong công ty. Hiện nay hội đồng quản trị của Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ có trách nhiệm đề ra phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, biện pháp giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài chính, công nghệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến Công ty
- Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản trị (CTHĐQT), phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước CTHĐQT và trước khách hàng, đồng thời trước cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Đại diện cho Công ty ký kết mọi hoạt động kinh doanh khi CTHĐQT uỷ nhiệm. Là người và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao là người đại diện pháp luật với Nhà nước.
+ Giám đốc: Có quyền đại diện thành lập, bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất, các bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Công ty ký nhận tài sản, tiền vốn do Công ty bàn giao để quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển của Công ty ngắn, trung và dài hạn.
+ Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và được tiến hành thông suốt liên tục.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên Giám đốc việc sản xuất dây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty, theo dõi đôn đốc, thực hiện các chính sách với người lao động, giúp Giám đốc Công ty lập danh sách và làm thủ tục về BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên trong Công ty phát động và theo dõi các phong trào thi đua.
- Phòng kế toán thống kê: thực hiện công tác kế toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc và khách hàng về tính chính xác, trung thực của số liệu, tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty, thông qua việc Giám đốc bằng đồng tiền giúp Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch và báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT phương án về quản lý sản xuất và quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Giúp Ban Giám đốc lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc .
Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gạch tập trung theo dây chuyền. Khối trực tiếp sản xuất của Công ty được chia làm 12 tổ: Tổ cơ điện máy ủi (5 người), Tổ chế biến than (3 người), Tổ tạo hình số 1 (10 người), Tổ tạo hình số 2 (10 người), Tổ tạo hình số 3 (10 người), Tổ tạo hình số 4 (10 người) , Tổ phơi đảo vận chuyển (25 người), 2 Tổ xếp goòng (10 người), 2 Tổ nung đốt (4 người), 2 tổ xuống goòng bốc ( 12 người ).
Bộ phận trực tiếp sản xuất thực hiện theo chức năng chuyên môn hoá của dây chuyền sản xuất từ khâu đầu tiên là nhào đất, trộn đất đến khâu cuối cùng là đưa thành phẩm lên xe tiêu thụ.
Chính vì vậy khi tính tiền lương ta phải đưa về sản phẩm để tính tiền lương bình quân của từng người dựa trên cơ sở sản phẩm sau đó lấy số lượng của mỗi loại gạch nhân với giá bình quân của mỗi viên gạch là bao nhiêu như vậy sẽ tính được tiền lương sản phẩm của từng người.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
Mẫu số: B-02/DN
(Ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2013
Người nộp thuế: Công ty cổ phần gạch ngói Mai Chữ
Mã số thuế: 2800518820
Địa chỉ trụ sở: Xã Đông Nam
Quận huyện: Huyện Đông Sơn Tỉnh/Thành phố: Tỉnh Thanh Hoá
Điện thoại Fax Email:
TT
Chỉ tiêu
MS
Thuyết minh
Kỳ này
Kỳ trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
29.504.447.818
22.187.421.853
Các khoản giảm từ doanh thu
02
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10
29.504.447.818
22.187.421.853
Giá vốn hàng
11
VI.27
23.874.581.180
18.307.007.839
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20
5.629.866.638
3.880.414.014
Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
Chi phí tài chính
22
VI.28
89.440.392
71.138.346
- Trong đó chi phí lãi vay
23
67.380.520
52.690.154
Chi phí bán hàng
24
1.793.146.573
987.069.095
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.354.137.093
892.411.889
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25))
30
2.393.142.580
1.929.794.684
Thu nhập khác
31
38.822.588
41.323.017
Chi phí khác
32
Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
40
38.822.58
41.323.017
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40)
50
2.431.965.168
1.971.117.701
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.30
607.991.292
492.779.425
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
52
VI.30
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 + 51)
60
1.823.973.876
1.478.338.276
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên đóng dấu)
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất tập trung nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán là bộ phận nghiệp vụ có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. Mỗi người trong phòng phụ trách một phần hành khác nhau và cùng sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán vật liệu công cụ
Kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp chi phí, sản xuất về tính giá thành sản phẩm
* Chức năng và nhiệm vụ
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm về hình thức tổ chức, vận dụng hệ thống tài khoản, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên, điều hành công việc trên của phòng kế toán, xác định kết quả kinh doanh và phê duyệt báo cáo tài chính một cách đầy đủ, chính xác rõ ràng theo kỳ hạch toán
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu chi theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt ở đơn vị , thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục về thu chi tiền mặt chịu trách nhiệm phát lương cho công nhân viên.
- Kế toán tiêu thụ: chuyên viết hoá đơn bán hàng mở sổ theo dõi tình hình doanh thu của công ty hàng ngày hàng tháng lập bảng chứng từ ghi sổ, các khoản công nợ của khách hàng và theo dõi việc thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư sản phẩm.
- Kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ : Có nhiệm vụ kiểm tra hoá đơn chứng từ nhập vật tư, kiểm tra khi vật tư thực tế nhập kho, lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho vật tư theo quy định , theo dõi chi tiết , báo cáo nhập xuất tồn , vào sổ chi tiết vật tư.
- Kế toán tiền lương : Tập hợp bảng chấm công chia điểm của từng bộ phận , trên cơ sở định mức khoán tiền lương đã được phê duyệt và sản phẩm sản xuất trong tháng để lập bảng thanh toán luơng .
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Cuối mỗi quý kế toán lập bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh . Tập hợp chi phí trong kỳ , xác định chi phí dở cuối kỳ , trên cơ sở đó để tính giá thành sản phẩm .
Bộ phận kế toán của Công ty mỗi người có một trách nhịêm, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ liên kết với nhau, điều này đã giúp cho công việc được thông suốt chính xác kịp thời.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam.
- Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại từng thời điểm
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá vốn bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá vốn thực tế và theo nguyên giá TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán:
- Chứng từ tiền bao gồm:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 05-TT)
- Chứng từ bán hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL)
- Lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03-LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL)
- Hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05-VT)
+ Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng theo hệ thống tài khoản quy định chung trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày20/3/2006 của Bộ Tài Chính
Những Tài khoản công ty hiện đang sử dụng là:
- Tài khoản 111 ( Tiền mặt )
- Tài khoản 112 ( Tiền gửi ngân hàng )
- Tài khoản 131 ( Phải thu khách hàng )
- Tài khoản 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ )
- Tài khoản 154 ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang )
- Tài khoản 155 ( Thành phẩm )
- Tài khoản 156 ( Hàng hoá )
- Tài khoản 138 ( Phải thu khác)
- Tài khoản 141 ( Tạm ứng )
- Tài khoản 152 ( Nguyên liệu, vật liệu )
- Tài khoản 153 ( Công cụ dụng cụ )
- Tài khoản 211 ( TSCĐ hữu hình )
- Tài khoản 214 ( Hao mòn TSCĐ )
- Tài khoản 241 ( XDCB dở dang )
- Tài khoản 311 ( Vay ngắn hạn )
- Tài khoản 333 ( Thuế và các khoản nộp NSNN )
- Tài khoản 331 ( Phải trả cho người bán )
- Tài khoản 334 ( Phải trả công nhân viên )
- Tài khoản 336 ( Phải trả nội bộ )
- Tài khoản 338 ( Phải trả, phải nộp khác )
+ 3382 Kinh phí công đoàn
+ 3383 Bảo hiểm xã hội
+3384 Bảo hiểm tế
- Tài khoản 411 ( Nguồn vốn kinh doanh )
- Tài khoản 421 ( Lợi nhuận chưa phân phối )
- Tài khoản 431 ( Quỹ khen thưởng, phúc lợi )
- Tài khoản 511 ( Doanh thu bán hàng )
- Tài khoản 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
- Tài khoản 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp )
- Tài khoản 627 ( Chi phí sản xuất chung )
+ 6271 CP nhân viên phân xưởng
+ 6272 CP VL, CC, DC
+ 6274 CP khấu hao TSCĐ
+ 6278 CP dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 632 ( Giá vốn hàng bán )
- Tài khoản 641 ( Chi phí bán hàng )
- Tài khoản 642 ( Chi phí quản lý DN )
- Tài khoản 711 ( Thu nhập khác )
- Tài khoản 811 ( Chi phí khác )
- Tài khoản 911 ( Xác định kết quả kinh doanh )
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán tổng hợp, bao gồm:
- Nhật ký chứng từ,
- Bảng kê;
- Sổ cái: được mở riêng cho từng tài khoản cấp 1. Số lượng sổ cái bằng số lượng tài khoản cấp 1. Sổ mở cho cả năm, mỗi tháng được theo dõi trên một cột của Sổ cái.
- Bảng phân bổ: Gồm bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ; Bảng tính và phân bổ khấu hao; Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết, bao gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ số dư TK 1521; 1522; 1523; 153.
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
+ Sổ chi tiết các TK chi phí.
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ .
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+Đối với các loại chiphí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký- Chứng từ có liên quan.
+ Đối với nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì căn vào số liệu tổng cộng của bảng kê , sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ , kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ chi tiết bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thí được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan, Cuối tháng, cộng các sổ hặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng các báo cáo do Bộ tài chính quy định, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số 01 - DN )
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02 - DN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 - DN ).
+ Thuyết minh Báo cáo tài chính ( Mẫu số 09 - DN) .
Cuối mỗi niên độ kế toán, phòng kế toán tiến hành lập các báo cáo trên gửi cho các cơ quan chủ quản theo chế độ qui định như: Tổng Công ty đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hoá, Sở Tài Chính và Cục thuế Thanh Hoá.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ .
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
THẺ VÀ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG KÊ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng (hoặc định kỳ)
Công ty sử dụng hình thức sổ này là phù hợp vì nó giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán khắc phục việc ghi chép trùng lặp, kiểm tra đối chiếu thường xuyên, cung cấp số liệu kịp thời cho việc tổng hợp và lập báo cáo kế toán.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, tôi xin nêu một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ như sau:
Về hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Công ty có bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất, góp phần đắc lực vào công tác quản lý giám sát tài chính của công ty. Giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dung chủ yếu là công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn hoá nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí phù hợp với khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao, phát huy thế mạnh của từng người, các chứng từ kế toán phù hợp với chế độ kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ được kết hợp chặt chẽ và khoa học, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác kịp thời về thực trạng công tác kế toán tại đơn vị đáp ứng việc theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
1- Những ưu điểm:
- Công ty CPSX gạch ngói Mai Chữ đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên, đầy đủ. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối kỳ cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý cho sản xuất.
- Phòng kế toán của Doanh nghiệp được bố trí một cách khoa học, hợp lý, bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ kế toán không ngừng được nâng cao, thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập trung thống nhất giữa các bộ phận kế toán là cơ sở đáp ứng yêu cầu công tác kế toán của Doanh nghiệp, tránh trùng lặp trong hạch toán, để đối chiếu kiểm tra sổ sách. Phần lớn cán bộ kế toán đều là những người có kinh nghiệm. Chính vì vậy, đã làm cho công tác kế toán của Công ty thực sự trở thành công cụ đắc lực cho Ban lãnh đạo trong công việc quản lý.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung và hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp.
Nhìn chung kế toán tài chính của Doanh nghiệp phát huy được tác dụng của nó, góp phần cho công việc quản lý chi phí của Doanh nghiệp. Phát huy được vai trò giám đốc bằng đồng tiền của mình. Từ đó có những chiến lược, những kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với sự biến đọng của thị trường.
- Về phương pháp hạch toán của công ty nhìn chung là đúng chế độ mới, các số liệu kế toán được thể hiện trên sổ sách một cách hợp lý và đầy đủ.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty (việc nhập, xuất hàng hóa nhiều), áp dụng phương pháp này cho phép Phòng kế toán theo dõi và nắm bắt được tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hóa của Công ty được thường xuyên phục vụ tốt cho công tác kế toán và giúp cho Ban lãnh đạo biết rõ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Doanh nghiệp đã thực hiện phương pháp tính giá hoàn toàn phù hợp. Do từ một loại nguyên vật liệu chính trên cùng một quy trình công nghệ cho ra nhiều sản phẩm khác nhau, nên phương pháp tính hệ số là phù hợp với quy trình công nghệ này.
- Việc sử dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán đây là một tiến độ vượt bậc của Doanh nghiệp. Quá trình luân chuyển tập hợp chi phí diễn ra theo một quy trình được lập trình sẵn trên may vi tính, giúp công tác kế toán tập hợp chi phí rất nhiều, nó làm giảm bớt sổ sách, giảm bớt gánh nặng cho kế toán, số liệu tin cậy và chính xác.
2- Những hạn chế:
Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty đã tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm khá nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực hện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực mà Công ty đã xác định khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, tuy nhiên trong hạch toán vẫn còn có những vấn đề chưa thực sự hợp lý cần nghiên cứu hoàn thiện thêm.
- Về đối tượng kế toán tập hợp CPSX: Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở Công ty hiện nay được xác định là nhóm sản phẩm của cả quy trình công nghệ. Trong điều kiện quy trình công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, gồm hai giai đoạn: chế biến và nung, sản phẩm sản xuất ra liên tục với khối lượng lớn, chủng loại khác nhau nhưng được sản xuất trên một quy trình công nghệ. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX như vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý CPSX theo từng đối tượng chịu chi phí và theo đại điểm phát sinh chi phí. Hơn thế nữa điều này sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác.
- Đối với một số loại công cụ, dụng cụ có giá trị thấp được phân bổ một lần.Việc tính giá thành công cụ, dụng cụ theo đơn giá thực tế khi mua về nhập kho là không tránh khỏi việc vượt quá giá trị thường vì Doanh nghiệp tập hợp theo quý nên thời gian kéo dài 3 tháng. Giá trị kế toán tập hợp theo hoá đơn xuất kho chỉ là giá thành hạch toán mà giá thành lại là giá thành thực tế.
- Nhìn chung các TK của Doanh nghiệp sử dụng là hợp lý đối với việc hạch toán. tuy nhiên còn một số TK Công ty nên mở chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với đối tượng kế toán đã xác định, đảm bảo cung cấp thông tin một cách cụ thể và chính xác. Có những tài khoản Doanh nghiệp chưa sử dung như: TK dự phòng … Mặt khác vật liệu dùng cho sản xuất đều phải mua ngoài, mà giá cả thị trường luôn biến động nên sử dụng các tài khoản dự phòng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có đánh giá sản phẩm vào cuối mỗi tháng, nhưng chỉ tiến hành đánh giá theo kinh nghiệm sản phẩm dở là bao nhiêu, Doanh nghiệp không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở theo từng khoản mục chi phí. Chỉ đến khi cuối mỗi quý ( Bản kê quý ) Doanh nghiệp mới tiến hành đánh giá chính xác sản phẩm làm dở. Như vậy là chưa chính xác gây khó khăn cho việc tính giá thành sản phẩm. Nên Doanh nghiệp cần cải cách đánh giá sản phẩm mới phù hợp.
- Về phương pháp tính giá thành: Tất cả các chi phí sản xuất của công ty đều được tập hợp trong các tháng, đến cuối mỗi quý đều tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Hơn nữa Doanh nghiệp không tiến hành lập giá thành kế hoạch khi sản xuất. Do vậy kế toán không thực hiện kịp thời việc tính giá thành cho từng sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Để đảm bảo phản ánh trung thực chi phí phát sinh phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Công ty cần có sự tách biệt giữa hai khoản chi phí này bằng cách tập hợp và theo dõi trên hai TK cấp 2 riêng biệt (TK 6277 và TK6278) giúp cho việc quản lý chi phí được tốt hơn.
- Ngoài ra, trong qúa trình sản xuất ra sản phẩm ở Công ty có sản xuất sản phẩm hỏng, thực ra số lượng này không phải là nhỏ. Công ty nên tiến hành theo dõi để từ đó có biện pháp quản lý nhằm hạn chế đa chi phí về sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NGÓI MAI CHỮ
Đối với Công ty cổ phần sản xuất gạch ngói Mai Chữ phòng tài chính kế toán đã thể hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình so với các đơn vị khác. Việc tập hợp chi phí của đơn vị sát với lý luận thực tế, phù hợp với lý thuyết đã học. Ghi chép tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành một cách kịp thời, hợp lý tạo điều kiện giám sát chặt chẽ việc thu, chi tài chính, đảm bảo lượng vốn phù hợp và giúp cho việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tăng lợi nhuận, cung cấp kịp thời số liệu biến động cho lãnh đạo biết từ đó giúp cho lãnh đạo công ty có kế hoạch điều chỉnh phương pháp kinh doanh cho công ty kỳ sau cao hơn kỳ trước.
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_ty_co_phan_san_xuat_gach_ngoi_mai_chu_2244.doc