Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kếtoán tại Công ty Phần Đầu Tư và Phát Triển Số18

Căn cứ vào điều kiện thực tếvềloại hình kinh doanh, trình độchuyên môn và khảnăng vận dụng của nhân viên kếtoán. Công ty CổPhần Đầu Tưvà Phát Triển Số18 đã áp dụng hình thức ghi sổkếtoán là: Nhật ký chung. Và công ty sửdụng hệthống sổnhưsau: Sổkếtoán tổng hợp bao gồm: - Sổnhật ký chung. - Sổcái các tài khoản. Sổkếtoán chi tiết bao gồm: - Sổchi tiết nguyên vật liệu. - Sổchi tiết phải thu khách hàng. - Sổchi tiết phải trảngười bán. - Sổchi tiết doanh thu. - Sổchi tiết chi phí kinh doanh. - Sổchi tiết tạm ứng. - Sổchi tiết tiền mặt. - Sổchi tiết tiền gửi ngân hàng.

pdf35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kếtoán tại Công ty Phần Đầu Tư và Phát Triển Số18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 1 LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết từ lâu kế toán có một vai trò hết sức quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một loại hình doanh nhiệp nào. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán tổng hợp của khoa kế toán, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường với vốn kiến thức tích lũy được do các Thầy, Cô truyền đạt và kết hợp với thời gian đầu tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển số 18. Đây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Và là một doanh nghiệp trẻ được thành lập từ năm 2002. Nhưng công ty cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây dựng Việt Nam. Tìm hiểu thực tế tại công ty và được sự hướng dẫn tận tình của Thầy Phạm Đức Cường. Em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp theo kế hoạch thực tập của nhà trường đề ra. Báo cáo gồm có ba phần như sau: Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt Động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Số 18. Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18. Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18. Tuy nhiên với vốn kiến thức nhỏ bé và hạn hẹp, thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều. Nên báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong các Thầy, Cô chỉ bảo giúp em để báo cáo này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô ! Sinh viên Thực hiện Trịnh Thị Hằng Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 2 Mục lục Trang Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển số 18. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty……………………………………7 1.1.1 Lịch sử ra đời của công ty……………………………………………………..7 1.1.2 quá trình phát triển của công ty ……………………………………………….7 1.2 Đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………………………….8 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty……………………………………………..8 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………………………...8 1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất……………………………………….9 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………..9 1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………….11 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban…………………………………….12 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty……..............................12 1.4.1 Kết quả kinh doanh của công ty……………………………………………...13 1.4.2 Tình hình tài chính của công ty………………………………………………18 Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Số 18. 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty……………………………………………21 2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty………………………………..21 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành ……………………………………21 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty…………………………………………..22 2.2.1 Các chính sách kế toán chung………………………………………………..22 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………………………..23 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán……………………………….23 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán…………………………………28 2.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán…………………………………31 2.2.5.1 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính………………………………………..31 Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 3 2.2.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo quản trị………………………………31 2.3 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể…………………………………………31 2.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết các phần hành …………………………………...31 2.3.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp các phần hành………………………………….36 Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18. 3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán trong công ty……………………………….41 3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán của công ty……………………………..42 3.2.1 Ưu điểm………………………………………………………………………42 3.2.2 Nhược điểm…………………………………………………………………..43 Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 4 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích PGĐ Phó giám đốc NVL Nguyên vật liệu TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội XDCB Xây dựng cơ bản QĐ Quyết định BTC Bộ tài chính GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản CL Chênh lệch DT Doanh thu LN Lợi nhuận KH Khách hàng NB Người bán TGNH Tiền gửi ngân hàng CPSX Chi phí sản xuất Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 5 Danh Mục Bảng Biểu Trang Bảng1.1 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong năm 2007, 2008, 2009……..13 Bảng 1.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2007 và 2008…………………….14 Bảng 1.3 Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2008 và năm 2009……………….16 Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2007 và năm 2008…………………...18 Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2008 và năm 2009…………………...19 Bảng 2.1 Bảng danh mục tài khoản công ty đang sử dụng………………………...24 Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 6 Danh Mục Sơ Đồ Trang Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần đầu Tư và phát Triển số 18 ……………………………………………………………...11 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển số 18………………………………………………………………21 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhất ký chung………………………….29 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính………………..30 Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán thanh toán………………………36 Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán nguyên vật liệu…………………37 Sơ đồ 2.6 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán TSCĐ…………………………..38 Sơ đồ 2.7 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán tiền lương………………………39 Sơ đồ 2.8 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành……………………………………………………………………..40 Sơ đồ 2.9 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán doanh thu……………………….41 Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 7 Phần 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔCHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1 Lịch sử ra đời của công ty. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển số 18 là một doanh nghiệp cổ phần, có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001335 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 03/09/2002. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng. Hoạt động theo pháp luật và điều lệ tổ chức của công ty. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số nhà 14, ngõ 198B, đường Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. - Số điện thoại :(84-04)55.72.027 Fax: (84-04)55.84.199 - Mã số thuế: 0101605192 Giám đốc công ty là: ông Đỗ Thanh Hải. Công ty có tài khoản mở tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh 263 Cầu giấy. 1.1.2 quá trình phát triển của công ty. Là một doanh nghiệp trẻ được thành lập từ cuối quý 3 năm 2002. Ban đầu trụ sở chính của công ty được đặt tại số 6, nhà A2, ngõ 198B, đường Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. Lĩnh vực hoạt động chính khi chủ yếu là xây dựng, gia công lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp. Sau năm năm hoạt động đến năm 2007 do nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động của mình thêm: Lập và quản lý dự án, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và phát triển nhà. Sang đầu năm 2008 do yêu cầu phát triển công ty đã chuyển trụ sở chính về số 14, ngõ 198B, đường Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. Khi đó công ty có mở thêm ngành kinh doanh là: Thương mại, tư vấn xây dựng, vận tải hàng hóa, dịch vụ du lịch. Tuy nhiên lĩnh vực mới này vẫn còn phát triển hạn chế và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 8 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty. Là một công ty với hình thức cổ phần nên công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 có chức năng hoạt động hiệu quả đem lại lợi nhuận tối đa, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên và tạo lợi nhuận cho các cổ đông. Lĩnh vực hoạt đông của công ty là ngành xây dựng nên công ty còn có chức năng xây dựng các công trình bền và đẹp, đảm bảo chất lượng. Bên cạnh chức năng đó công ty còn có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Ngành này có đặc điểm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế như: Nhà cửa, cầu, đường…Với mỗi công trình thì lại có dự toán, thiết kế và kỹ thuật thi công khác nhau. Nguồn kinh phí để xây dựng công trình thường rất lớn và phụ thuộc vào quy mô của từng công trình. Thời gian để hoàn thành công trình là rất dài, tùy thuộc vào quy mô công trình. Mỗi công trình được đặt cố định tại các địa điểm khác nhau nên các sản phẩm đi kèm hoặc nguyên vật liệu để xây dựng công trình thì phải được vận chuyển đến tận nơi đặt công trình. Đất nước phát triển thì nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cao. Nên sau 7 năm hoạt động công ty đã có phạm vi hoạt động ở hầu hết các tỉnh miền bắc như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Vĩnh Phúc……….. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là: - Xây dựng, gia công lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp và công cộng. - Lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển nhà. - Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm các dịch vụ khác như: Thương mại, tư vấn đầu tư xây dựng, vận tải hàng hóa, dịch vụ du lịch. Tuy nhiên quy mô của lĩnh vực này vẫn còn rất nhỏ. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 9 1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất riêng khác với các ngành nghề khác. Thời gian thực hiện một công trình tùy thuộc vào quy mô công trình. Nhưng thường thì các công trình nhỏ là vài tháng, các công trình lớn thì có thể là vài năm. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gồm các giai đoạn sau:  Giai đoạn tìm kiếm khách hàng: Trong giai đoạn này thì bộ phận phụ trách kinh doanh của công ty có trách nhiệm tìm kiếm các cá nhân, tổ chức có nhu cầu xây dựng. Thuyết phục họ để công ty là đơn vị thi công công trình mà họ đang cần xây dựng.  Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong giai đoạn này thì công ty và phía chủ đầu tư cùng tiến hành lập hợp đồng, cùng thống nhất các điều khoản trong hợp đồng như: Giá trị công trình, thời hạn bàn giao, chế độ bảo hành công trình, hình thức thanh toán,…. Sau đó tiến hành ký hợp đồng.  Giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công: Trong giai đoạn này thì bộ phận kỹ thuật của công ty đến tân nơi đặt công trình để khảo sát, trắc địa để có kỹ thuật thi công phù hợp. Sau khi đã có bản vẽ thì tiến hành tổ chức thi công, các công trình hạng mục công trình có giá trị nhỏ thì có thể giao khoán cho các đội xây dựng.  Giai đoạn nhiệm thu, bàn giao công trình: Trong giai đoạn này khi các công trình hoàn thành thì ban chủ nhiệm công trình cùng bộ phận kỹ thuật tiến hành nhiệm thu công trình. Khi công trình đã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham ưu và gồm có: - Đại hội đồng cổ đông: 12 người - Hội đồng quản trị : 4 người - Ban kiểm soát : 3 người Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 10 - Ban giám đốc: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc ( PGĐ kinh doanh và PGĐ kỹ thuật ). - Phòng tài chính kế toán: 5 Người. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật: 8 người - Ban chủ nhiêm công trình: 4 người - Đội thi công: gồm 12 độị Có thể khái quát sơ đồ bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ dưới đây. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 11 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc PGĐ kinh doanh Phòng tài chính kế toán PGĐ kỹ thuật Phòng kế hoạch- kỹ thuật Ban chủ nhiệm công trình Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 12 Thống kê kế toán Kỹ thuật Vật tư thiết bị Tổ thi công Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 12 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Theo quy định của công ty thì các phòng ban có nhiệm vụ như sau: * Đại hội đồng cổ đông: Trực tiếp tham gia tổ chức hoạt động của bộ máy công ty nhưng không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Hội đồng quản trị: Có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty quyết định chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty. * Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ và quyền kiểm tra, kiểm soát tính thích hợp, hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động của công ty trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của công ty. * Ban Giám đốc: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cũng như trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. + PGĐ kinh doanh: Có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mở rộng đối tác cho công ty và tham ưu cho giám đốc. +PGĐ kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về vấn đề kỹ thuật của các công trình mà công ty đang thực hiện và đồng thời tham ưu cho giám đốc. *Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm tham ưu giúp việc cho ban giám đốc, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập kế hoạch cấp vốn cho từng công trình, thanh quyết toán các công trình hoàn thành được nhiệm thu và bàn giao cho khách hàng. Và thường xuyên báo cáo về tình hình tài chính của công ty. * Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Có trách nhiệm tổ chức, tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham ưu cho ban giám đốc. Đồng thời chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật như: Tổ chức thiết kế, giám sát thi công, tham ưu cho ban giám đốc về: Tiến độ, chất lượng của công trình. Và chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu cho công trình. * Ban chủ nhiệm công trình: Có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công các công trình được giao, lập báo cáo chi phí cho từng công trình cụ thể. Xây dựng kế hoạch, Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 13 đề xuất cung ứng vốn, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến đến công trình như: Lập hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ nhiệm thu, lập chứng từ thanh toán… * Đội thi công: Đứng đầu là đội trưởng chịu sự giám sát trực tiếp của ban chủ nhiệm công trình, có trách nhiệm triển khai thi công và hoàn thành khối lượng công việc do ban chủ nhiệm công trình giao, đảm bảo tiến độ cũng như an toàn trong suốt quá trình thi công. Ngoài ra còn những phần hành chính như: Thống kê kế toán, kỹ thuật…… 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 1.4.1 Kết quả kinh doanh của công ty Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2007, năm 2008 và năm 2009 Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản Đồng 15.322.643.470 15.936.450.000 18.828.000.000 Nợ phải trả Đồng 5.162.643.470 5.788.450.000 8.640.000.000 - Nợ ngắn hạn Đồng 862.643.470 788.450.000 1.340.000.000 2 - Nợ dài hạn Đồng 4.300.000.000 5.000.000.000 7.300.000.000 3 Vốn chủ sở hữu Đồng 10.160.000.000 10.148.000.000 10.188.000.000 4 Tổng DT thuần Đồng 47.400.000.000 42.800.000.000 49.800.000.000 5 Tổng chi phí Đồng 43.350.140.000 38.875.160.000 15.374.920.000 6 Tổng LN trước thuế Đồng 4.049.860.000 3.924.840.000 4.425.080.000 7 Tổng LN sau thuế Đồng 2.915.899.200 2.825.884.800 3.318.810.000 8 Nộp ngân sách Đồng 1.133.960.800 1.098.955.200 1.106.270.000 9 Số lượng lao động Người 142 140 155 10 Thu nhập bình quân đ/tháng 2.700.000 3.000.000 3.200.000 1.4.2 Tình hình tài chính của công ty.  Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty Từ số liệu ở phần 1.4.1 ta có bảng phân tích sự chênh lệch giữa năm 2007 và năm 2008 như sau: Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 14 Bảng 1.2 :Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2007 và năm 2008 Chênh lệch Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 +/- % 1 Tổng tài sản Đồng 15.322.643.470 15.936.450.000 613.806.530 4,01 Nợ phải trả Đồng 5.162.643.470 5.788.450.000 625.806.530 12,13 Nợ ngắn hạn Đồng 862.643.470 788.450.000 (74.193.530) (806) 2 Nợ dài hạn Đồng 4.300.000.000 5.000.000.000 700.000.000 16,28 3 Vốn chủ sở hữu Đồng 10.160.000.000 10.148.000.000 (12.000.000) (1,18) 4 Tổng DT thuần Đồng 47.400.000.000 42.800.000.000 (4.600.000.000) (9,7) 4 Tổng chi phí Đồng 43.350.140.000 38.875.000.000 (4.474.980.000) (10,32) 5 Tổng LN trước thuế Đồng 4.049.860.000 3.924.840.000 (125.020.000) (3,09) 6 Tổng LN sau thuế Đồng 2.915.899.200 2.825.884.800 (90.014.400) (3,09) 8 Nộp ngân sách Đồng 1.133.960.800 1.098.955.200 (35.005.600) (3,09) 9 Số lượng lao động Người 142 140 (2) (1,4) 10 Thu nhập bình quân Đồng/ tháng 2.700.000 3.000.000 300.000 11,11 Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy: Tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 613.806.530 đồng, tương ứng tốc độ tăng 4,01%. Nợ phải trả của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 625.806.530 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 12,13%. Trong đó nợ ngắn hạn đã giảm 74.193.530 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 8,6% - Nợ dài hạn đã tăng 700.000.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 16,28%. Nguyên nhân là năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên các hợp đồng mà công ty nhận được bị giảm đi. Các công trình đã bàn giao xong nhưng khách hàng thanh toán chậm. Trong khi đó công ty cần vốn để xây dựng các công trình mới nhận nên cần phải vay ngân hàng để giải quyết khó khăn. Tổng doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 4.600.000.000 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 9,7%. Nguyên nhân là do suy thoái kinh tế nên các hợp đồng mà công ty nhận được đã giảm đi. Tuy nhiên tỷ lệ giảm này so với trung bình Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 15 của ngành xây dựng là vẫn thấp. Vì hầu hết các công trình công ty nhận được đều là các công trình có giá trị nhỏ và ở các tỉnh xung quanh Hà Nội. Tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 4.474.980.000 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 10,32%. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 125.020.000 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 3,09%. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 90.014.400 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 3,09%. Nộp ngân sách năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 35.005.600 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 3,09%. Số lượng lao động năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 2 người, tương ứng tốc độ giảm là 1,4%. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 300.000 đồng/tháng/người.Tương ứng tốc độ tăng là 11,11%. Qua đó ta thấy tình hình tài chính năm 2008 so với năm 2007 gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên đó là khó khăn chung của toàn ngành. Tình hình tài chính của công ty vẫn có nhiêu khả quan. Tiếp đó là bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2008 và năm 2009. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 16 Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2008 và năm 2009. Chênh lệch Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 +/- % 1 Tổng tài sản Đồng 15.936.450.000 18.828.000.000 2.891.550.000 18,14 Nợ phải trả Đồng 5.788.450.000 8.640.000.000 2.851.550.000 49,26 Nợ ngắn hạn Đồng 788.450.000 1.340.000.000 551.550.000 69,95 2 Nợ dài hạn Đồng 5.000.000.000 7.300.000.000 2.300.000.000 46 3 Vốn chủ sở hữu Đồng 10.148.000.000 10.188.000.000 40.000.000 0,39 4 Tổng DT thuần Đồng 42.800.000.000 49.800.000.000 7.000.000.000 16,36 5 Tổng chi phí Đồng 38.875.160.000 45.374.920.000 6.499.760.000 16,72 6 Tổng LN trước thuế Đồng 3.924.840.000 4.524.080.000 500.240.000 12,75 7 Tổng LN sau thuế Đồng 2.825.884.800 3.318.810.000 492.925.200 17,44 8 Nộp ngân sách Đồng 1.098.955.200 1.106.270.000 7.314.800 0,67 9 Số lượng lao động Người 140 153 13 9,29 10 Thu nhập bình quân Đồng/ tháng 3.000.000 3.200.000 200.000 6,67 Từ số liệu phân tích trên ta thấy: Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 2.891.550.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 18,14% Nợ phải trả năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 2.851.550.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 49,26%. Đây là một tín hiệu xấu đối với tình hình tài chính của công ty. Trong đó: - Nợ ngắn hạn năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 551.550.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 69,95%. Đây là một điều rất xấu đối với tình hình thanh toán của công ty, công ty cần xem xét điều chỉnh lại. - Nợ dài hạn năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 2.300.000.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 46%. Điều này cũng là một dấu hiệu không tốt đối với tình hình thanh toán của công ty. Vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 40.000.000 đồng, tương Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 17 ứng tốc độ tăng là 0,39%. Tổng doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 7.000.000.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 16,36%. Đây là do công ty đã tăng cường tìm kiếm khách hàng ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng có giá trị nhỏ. Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 6.499.760.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 16,72%. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 500.240.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 12,75%. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 492.925.200 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 17,44%. Nộp ngân sách năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 7.134.800 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 0,67%. Nguyên nhân có sự tăng thấp này là do từ 01/01/2009 thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm từ 28% xuống 25%. Số lượng lao động năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 13 người, tương ứng tốc độ tăng là 9,29%. Thu nhập bình quân năm 2009 so với năm 2008 đã tăng là 200.000 đồng /tháng/người.Tuy nhiên tốc độ tăng nay vẫn thấp so với trung bình của xã hội.  Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính để phân tích tình hình tài chính của công ty Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 18 Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2007 và năm 2008 Stt Chỉ tiêu Cách tính Năm2007 Năm2008 CL 1 Hệ số nợ so với VCSH Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 0,508 0,57 + 0,062 2 Hệ số nợ so với tài sản Nợ phải trả Tổng tài sản 0,337 0,363 + 0,026 3 Hệ số tài sản so với VCSH Tài sản Vốn chủ sở hữu 1,508 1,57 + 0,062 4 Hệ số khả năng thanh toán chung Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán 2,968 2,753 - 0,215 5 Hệ số nợ dài hạn so với tài sản Tổng nợ dài hạn Tổng tài sản 0,281 0,314 + 0,33 Từ tính toán trên ta thấy: Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho thấy cơ cấu tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,062 lần. Hệ số nợ so với tài sản cho biết tài sản tài trợ bằng nợ phải trả của công ty năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,026 lần. Tuy nhiên các chỉ số này đều ở mức thấp cho thấy sự độc lập về mặt tài chính của công ty. Hệ số so với vốn chủ sở hữu của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,062 lần cho các trị số này cho thấy sự độ độc lập tài chính của công ty là ở mức độ tương đối. Hệ số khả năng thanh toán chung của năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 0,215 lần. Nhưng các trị số này vẫn ở mức cao cho thấy tình hình thanh toán của công ty rất khả quan. Hệ số nợ dài hạn so với tài sản của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,33 lần. Các trị số cho thấy tài sản của công ty chủ yếu tài trợ bằng vốn vay dài hạn, thể hiện sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy ta thấy tình hình tài chính năm 2008 có gặp sự khó khăn trong thanh toán so với năm 2007. Nhưng tình hình thanh toán và tình hình tài chính của công ty vẫn rất khả quan. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 19 Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2008 và năm 2009 Stt Chỉ tiêu Cách tính Năm2008 Năm2009 CL 1 Hệ số nợ so với VCSH Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 0,57 0,848 +0,278 2 Hệ số nợ so với tài sản Nợ phải trả Tổng tài sản 0,363 0,459 + 0,096 3 Hệ số tài sản so với VCSH Tài sản Vốn chủ sở hữu 1,57 1,848 + 0,278 4 Hệ số khả năng thanh toán chung Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán 2,753 2,179 - 0,574 5 Hệ số nợ dài hạn so với tài sản Tổng nợ dài hạn Tổng tài sản 0,314 0,388 + 0,074 Ta thấy: Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho thấy cơ cấu tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,278 lần. Hệ số nợ so với tài sản cho biết tài sản tài trợ bằng nợ phải trả của công ty năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,096 lần. Tuy nhiên các chỉ số ở năm 2009 cho thấy công ty chưa có sự ổn định về mặt độc lập tài chính. Hệ số so với vốn chủ sở hữu của năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,278 lần cho các trị số này cho thấy sự độ độc lập tài chính của công ty đang có sự suy giảm. Hệ số khả năng thanh toán chung của năm 2009 đã giảm so với năm 2008 là 0,574 lần. Nhưng các trị số này vẫn ở mức cao cho thấy tình hình thanh toán của công ty rất khả quan. Hệ số nợ dài hạn so với tài sản của năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,074 lần. Các trị số cho thấy tài sản của công ty chủ yếu tài trợ bằng vốn vay dài hạn, thể hiện sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ta thấy tình hình tài chính năm 2009 có gặp sự khó khăn trong thanh toán so với năm 2008. Nhưng tình hình thanh toán vẫn rất khả quan. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 20 Kết luận: Từ kết quả phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của công ty năm 2009 đã có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên tốc độ tăng của các khoản nợ phải trả là rất cao ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán. Công ty cần có biện pháp khắc phục để ổn định sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải xem xét tính toán lại cơ cấu và nguồn đầu tư tài sản cố định.Và cần xem xét lại cơ cấu nợ, không nên tăng các khoản vay dài hạn quá lớn. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 21 Phần 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18. 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Dưới đây là khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển số 18 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành. * Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực tài chính của công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của bộ phận quản lý. Ngoài ra còn có trách nhiệm tổ chức và phân công các thành viên trong bộ phận kế toán đảm nhiệm những phần hành kế toán cụ thể. Kế toán thanh quyết toán công trình, TSCĐ và thanh toán với ngân hàng Kế toán tổng hợp CPSX, giá thành, công nợ, thuế Kế toán NVL, tiền lương và BHXH Thủ quỹ, kế toán xây dựng cơ bản Kế toán trưởng Bộ phận kế toán thống kê tại các đội xây dựng trực thuộc Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 22 * Một kế toán phụ trác theo dõi thanh quyết toán các công trình, hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty. Đồng thời theo dõi qua ngân hàng các khoản tiền gửi, tiền vay và thanh toán. * Một kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản chi phí liên quan đến giá thành của công trình, theo dõi công nợ va hàng tháng lập tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế. * Một kế toán NVL, tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tình hình biến động tăng giảm NVL, công cụ dụng cụ của công ty. Đồng thời hạch toán tiền lương và BHXH cho công nhân viên trong công ty. * Một kế toán XDCB ( kiêm thủ quỹ ): Có trách nhiệm theo dõi các công trình XDCB, các nghiệp vụ thu, chi của công ty. Ngoài ra còn bộ phận kế toán thống kê tại các đội xây dựng trực thuộc. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty. 2.2.1 Các chính sách kế toán chung. Các chính sách kế toán chung tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 được cụ thể như sau: - Năm tài chính: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán: Năm. - Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là của Việt Nam. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là : Việt Nam Đồng. - Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Thu, chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh 263 cầu giấy. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 23 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 được áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC. Dưới đây là một số chứng từ sử dụng chủ yếu tại công ty. * Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán thanh toán: Chứng từ sử dụng là: Phiếu thu, phiếu chi ( đối với tiền mặt), báo nợ, báo có ( đối với tiền gửi ngân hàng )… * Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán tiền lương: Chứng từ sử dụng là: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,… * Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu: Chứng từ sử dụng là: Hóa Đơn GTGT, bảng kê hóa đơn GTGT, phiếu thu,…. * Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán TSCĐ: Chứng từ sử dụng là: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý,… * Đối với với nghiệp vụ kế toán liên quan đến NVL, CCDC: Chứng từ sử dụng là: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi,… * Đối với nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành: Chứng từ sử dụng là: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,… 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản. Để thực hiện công tác hạch toán kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 đang sử dụng danh mục tài khoản kế toán tổng hợp, chi tiết của chế độ kế toán theo QĐ15/2006/QĐ-BTC. Có chọn lọc và sửa đổi cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý công ty đã mở các tài khoản chi tiết cho tài khoản cấp 1. VD: Đối với TK 152:Nguyên liệu, vật liệu. Công ty mở chi tiết là: TK 1521: Nguyên liệu , vật liệu chính TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ. TK 1523: Nhiên liệu. Đối với TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Được mở chi tiết thành: Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 24 TK 1541: Xây lắp TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp. Còn đối với các tài khoản cấp 1 khác công ty mở chi tiết theo QDD/2006/QĐ- BTC. Dưới đây là danh mục tài khoản cấp 1 và tài khoản chi tiết đang sử dụng tại công ty. Bảng 2.1 : Danh mục tài khoản công ty đang sử dụng. STT SHTK Tên tài khoản 111 Tiền mặt 1 1111 Tiền Việt Nam 112 Tiền gửi ngân hàng 2 1121 Tiền Việt Nam 3 131 Phải thu khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 4 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hóa 5 1388 Phải thu khác 6 139 Dự phòng phải thu khó đòi 7 141 Tạm ứng 8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 9 151 Hàng mua đang đi đường 152 Nguyên liệu, vật liệu 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 1522 Nguyên liệu, vật liệu phụ 10 1523 Nhiên liệu 11 153 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 12 1541 Xây lắp Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 25 1544 Chi phí bảo hành xây lắp 211 Tài sản cố định hữu hình 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 13 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 214 Hao mòn TSCĐ 14 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 15 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 16 242 Chi phí trả trước dài hạn 17 311 Vay ngắn hạn 18 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 19 331 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3338 Các loại thuế khác 20 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 334 Phải trả cho người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 21 3348 Phải trả người lao động khác 22 335 Chi phí phải trả 23 337 Thanh toán theo kế hoạch hợp đồng xây dựng 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 24 3382 Kinh phí công đoàn Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 26 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về cổ phần hóa 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 25 4112 Thặng dư vốn cổ phần 26 414 Quỹ đầu tư phát triển 27 415 Quỹ dự phòng tài chính 28 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 29 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 30 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 31 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 32 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 33 515 Doanh thu hoạt động tài chính 34 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35 622 Chi phí nhân công trực tiếp 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 36 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 27 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 37 6278 Chi phi bằng tiền khác 38 632 Giá vốn hàng bán 39 635 Chi phí tài chính 642 Chi phi quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 40 6425 Thuế, phí, lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chí phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác 41 711 Thu nhập khác 42 811 Chi phí khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 43 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 44 911 Xác định kết quả kinh doanh Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 28 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Căn cứ vào điều kiện thực tế về loại hình kinh doanh, trình độ chuyên môn và khả năng vận dụng của nhân viên kế toán. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chung. Và công ty sử dụng hệ thống sổ như sau: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết bao gồm: - Sổ chi tiết nguyên vật liệu. - Sổ chi tiết phải thu khách hàng. - Sổ chi tiết phải trả người bán. - Sổ chi tiết doanh thu. - Sổ chi tiết chi phí kinh doanh. - Sổ chi tiết tạm ứng. - Sổ chi tiết tiền mặt. - Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Dưới đây là khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 29 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào các sổ chi tiết và sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó lấy sổ nhật Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 30 ký chung và sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký đặc biệt ( nếu có ) làm căn cứ để ghi sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, lên số tổng hợp của từng tài khoản trên sổ cái, tiến hành bảng cân đối số phát sinh, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu ghi trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh tài khoản để kiểm tra, theo dõi phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời tiến hành ghi bút toán điều chỉnh, từ đó lấy số liệu lập báo cáo kế toán. Trên cơ sở hình thức ghi sổ nhật ký chung công ty áp dụng kế toán máy và sử dụng phần mềm kế toán Fast, giúp giảm bớt được khối lượng ghi chép bằng tay. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ sách báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu kiểm tra. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Nhập dữ liệu vào máy vi tính - Sổ kế toán tổng hợp - Sổ kế toán chi tiết Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 31 2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 2.2.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính. Cuối mỗi năm tài chính phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm chính là kế toán trưởng tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính trình lên ban giám đốc, đại hội đồng cổ đông và các đối tượng liên quan khác như cơ quan thuế, nhà đầu tư, khách hàng……. Nhằm đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong một năm từ đó có giải pháp cho kỳ hoạt động sau. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 bao gồm: -Bảng cân đối kế toán. -Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Thuyết minh báo cáo tài chính. -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 2.2.5.2 Hệ thống báo cáo quản trị. Hệ thống báo cáo quản trị của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 được lập hàng tháng và vào cuối tháng. Nhằm giúp ban giám đốc nắm bắt được tình hình công ty để đưa ra các quyết định hợp lý. Hệ thống báo cáo quản trị của công ty gồm: -Báo cáo tình hình thanh toán với người bán. -Báo cáo tình hình thanh toán với ngân hàng. -Báo cáo tình hình thu nợ của khách hàng. -Báo cáo tình hình thanh quyết toán các công trình. -Báo cáo tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 32 Phần 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18 3.1 Đánh giá bộ máy kế toán trong công ty. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 5 người đều đạt trình độ đại học và cao đẳng, đều có trách nhiệm và gắn bó với công việc. Tuy nhiên diện tích phòng làm việc vẫn còn trật trội không tạo được điều kiện thoải mái khi làm việc cho nhân viên. Điều đó làm hạn chế phần nào đến khả năng sáng tạo của nhân viên trong phòng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả. Trong điều kiện ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh thì tổ chức được bộ máy gọn nhẹ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao như vậy sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty. Số lượng kế toán thống kê tại các đội xây dựng vẫn còn hạn chế vì công ty xây dựng chủ yếu các công trình xung quanh Hà Nội thì việc luân chuyển chứng từ cũng không gặp máy khó khăn. Tuy nhiên khi công ty trúng thầu các công trình ở xa hơn việc di chuyển gặp nhiều khó khăn. Thì công ty cần chú ý bổ xung về số lượng cũng như chất lượng của bộ phận kế toán thống kê này. Bộ máy kế toán của công ty được tỏ chức theo mô hình tập trung do đó thuận tiện cho việc phân công công việc cũng như là trách nhiệm cho các nhân viên kế toán. Và còn phục vụ kịp thời cho nhu cầu cung cấp thông tin. Hệ thống thông tin của bộ máy kế toán và các bộ phận phòng ban được ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc trao đổi thông tin nội bộ và tra cứu thông tin trên mạng internet. 3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán. 3.2.1 Ưu điểm Tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18, các chứng từ liên quan đến từng loại nghiệp vụ đều được lập đầy đủ. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ đều được thực hiện đúng theo quy định. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 33 Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản phát sinh thì có sử dụng quan hệ đối ứng tài khoản trong việc ghi chép vào sổ sách kế toán. Công ty có áp dụng kế toán máy, sử dụng phần mền kế toán ( cụ thể là phần mền kế toán Fast ) nên giúp giảm nhẹ được công tác ghi chép băng tay cho người làm kế toán. Ngoài ra nó còn giúp người làm kế toán tổng hợp số liệu nhanh và chính xác khi nhà quản lý có yêu cầu cung cấp báo cáo. Công tác bảo quản và lưu chữ chứng từ, sổ sách kế toán đã qua sử dụng của công ty được thực hiện rất tốt và khoa học. Thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi có nhu cầu. Hình thức ghi sổ kế toán công ty lựa chọn là nhật ký chung, hình thưc này dễ áp dụng kế toán máy và phù hợp với sự phát triển sau này của công ty. Không quá phức tạp, gây khó khăn cho người làm kế toán. Công ty đã áp dụng được các phương pháp tính hợp lý. Cụ thể như đối với kế toán chi phí sản suất, giá thành sản phẩm thì công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành. Chi phí phát sinh được tập hợp cho từng công trình hạng mục công trình. Đối với kế toán nguyên vật liệu thì sử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá xuất kho… Công tác kế toán thanh quyết toán các công trình được thực hiện rất chính xác, chặt chẽ và nhanh chóng. Chính sách bảo hành công trình được thực hiện rất chu đáo, tạo được uy tín đối với khách hàng. Về kế toán thanh toán: Thì công ty đã thực hiện rất khoa học. Đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu thì công ty lập lịch thanh toán cho từng khách hàng cụ thể khi mua với giá trị lớn, luôn thanh toán đúng hẹn đảm bảo không chiếm dụng vốn lâu của khách hàng. Kế hoạch thanh toán nợ dài vay của ngân hàng cũng đã được lập cụ thể và khoa học. Về kế toán tài sản cố định: Các chứng từ liên quan đến tăng giảm TSCĐ đều được lập đầy đủ và hợp lệ. Công tác tính khấu hao tài sản cố định cũng được thực hiện khoa học và chính xác. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 34 Về kế toán nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của công ty được hạch toán rõ ràng và cụ thể cho từng công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán chi phí giá thành. Đơn giá nguyên vật liệu được cập nhật thường xuyên, kịp thời và chính xác. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình được thực hiện rất đúng thời gian. Chi phí bảo quản nguyên vật liệu là rất thấp. Về kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm: Kế toán thực hiện tính giá cho từng công trình hạng mục công trình rất chính xác. Phương pháp tính phù hợp, khoa học. Về kế toán lương: Chi phí lương được bộ phận kế toán thực hiện rất chính xác, nhanh gọn. Thanh toán lương cho nhân viên luôn đúng thời gian quy định. Về kế toán thuế: Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, luôn nắm vững các luật, nghị định, thông tư, công văn và những thay đổi về chính sách thuế của nhà nước. Luôn kê khai đúng, đủ và nộp tờ khai thuế đúng hạn cho cơ quan thuế. 3.2.2 Nhược điểm Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung nhưng danh mục sổ sách của công ty lại không sử dụng nhật ký đặc biệt để phản ánh nhiệp vụ kinh tế phát sinh. Nên toàn bộ các nhiệp vụ kinh tế đều ghi vào sổ nhật lý chung. Dẫn đến khối lượng ghi chép ở nhật ký chung lá rất lớn và khó kiểm tra đối chiếu. Về kế toán tài sản cố định: Giá trị tài sản cố định của công ty là tương đối lớn nhưng công ty lại không sử dụng sổ chi tiết tài sản cố định hoặc thẻ tài sản cố định để theo dõi. Do đó gây khó khăn trong công tác bảo quản và sử dụng dễ dẫn đến mất mát gây thiệt hại cho công ty. Về kế toán nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là do mua ngoài giá trị thường lớn, tuy nhiên công ty lại chỉ có một kho chung số lượng dụ trữ ít còn lại là nhập tại kho công trình đang thi công. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý dễ bị thất thoát gây thiệt hại cho công ty. Hơn nữa giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động nhưng công ty lại không thực hiện kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 35 Về kế toán thanh toán: Tiền vay nợ dài hạn của công ty là tương đối lớn tuy nhiên công ty lại không sử dụng sổ chi tiết tiền vay để theo dõi. Gây khó khăn cho công tác quản lý và tiến độ thanh toán nợ. Về kế toán quỹ: Lượng tiền mặt để tại quý lớn hơn nhu cầu sử dụng từ 10 % đến 15% gây lãng phí lượng vốn nhàn rỗi. Đối với kế toán lương công ty mới chỉ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho nhân viên còn chế độ bảo hiểm y tế thì chưa thực hiện.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tong_hop_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trien_so_18__7498.pdf
Luận văn liên quan