Một số đề xuất cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của sở giao dịch

+ Đẩy nhanh quá trình quảng bá thương hiệu của Ngân hàng ĐT&PTVN nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng ở trong nước và cả nước ngoài. Ngân hàng ĐT&PTVN có thể phải lựa chọn các đối tác quảng cáo chuyên nghiệp và hợp tác lâu dài. Trong thời gian tới, BIDV cũng cần quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng quan trọng nhất đó là quảng cáo trên truyền hình. + Nâng cấp trang Web hiện có, cần xây dựng hệ thống trang Web của BIDV kết nối đường link với các trang Web của các Sở Giao dịch của BIDV trên toàn quốc.

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2032 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số đề xuất cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của sở giao dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính , thực thi có hiệu quả nhiệm vụ chiến lược của BIDV.Từ ngày đầu thành lập, Sở giao dịch có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ;chủ yếu làm nhiệm vụ cấp phát ngân sách đầu tư từ các dự án. Hiện nay chi nhánh sở giao dịch 1 có trụ sở chính tại tòa tháp A Vincom, số 191 Bà Triệu- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Cho tới nay chi nhánh sở giao dịch 1 đã trải qua 19 năm hoạt động và phát triển, đạt được nhiều bước tiến vượt bậc cụ thể: - Trong bốn năm đầu tiên (1991-1994), tuy còn nhiều bước đi chập chững nhưng chi nhánh sở giao dịch 1 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của Bộ, Ngành với số vốn cấp phát hàng trăm tỷ đồng. Theo đó chi nhánh sở giao dịch 1 đã phát huy vai trò kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ngân sách của chủ đầu tư, thực hiện phương châm cấp phát đúng địa chỉ, đúng đối tượng, đúng với thiết kế và khối lượng thi công, góp phần tiết kiệm chống lãng phí trong xây dựng cơ bản. - Giai đoạn tiếp theo 1996-2000: Với 167 cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã có 12 phòng nghiệp vụ,1 chi nhánh khu vực,2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của ngân hàng thương mại , phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp kinh tế và dân cư. Chi nhánh sở giao dịch 1đã chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động, tự trang trải. Chi nhánh sở giao dịch 1 đã đạt được những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế, trở thành một địa chỉ quen thuộc, tin cậy của khách hàng đến gửi tiền. Chi nhánh sở giao dịch 1 còn thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chi nhánh sở giao dịch 1 cũng được biết đến như một đơn vị chuyên tài trợ vốn cho các dự án lớn, trọng điểm của Nhà nước và cung cấp các dịch vụ ngân hàng chất lượng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế,… - Đến tháng 3 năm 2001: Kỷ niệm 10 năm thành lập, chi nhánh sở giao dịch 1 đã đạt quy mô tổng tài sản 7.828 tỷ đồng, huy động 6.441 tỷ đồng, dư nợ cho vay 4.179 tỷ đồng, thu phí dịch vụ hàng chục tỷ đồng và cơ cấu dịch vụ chiếm 16,72% lợi nhuận trước thuế. - Từ 2001-2005: Chi nhánh sở giao dịch 1 đã thực hiện tách nâng cấp mở 4 chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà Nội đó là: Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2002 Chi nhánh Hà Thành năm 2003 Chi nhánh Đông Đô năm 2004 Chi nhánh Quang Trung năm 2005 Cơ cấu lại Sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay chi nhánh sở giao dịch 1 đã có 17 phòng nghiệp vụ, 15 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên. Hệ thống máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nối với các điểm giao dịch của BIDV trên phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch đang được tiếp tục hoàn thiện theo hướng các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để hình thành cá kênh phân phối sản phẩm tín dụng,huy động vốn, dịch vụ… Quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch được thể hiện: tăng trưởng khách hàng,tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản hoạt động, trong đó có tới 1400 khách hàng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn lớn… Tổng tài sản năm 1991 là 137 tỷ đồng, sau 15 năm đến năm 2005 là 13976 tỷ đồng, đến năm 2008 là 30,125.642 tỷ đồng. Công nghệ là nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với tiện ích và chất lượng cao. Năm 1992 với hệ thống chuyển tiền điện tử trong nước và hạch toán kế toán IBS đã đánh dấu bước khởi đầu trong việc hiện đại hóa của Sở giao dịch. Trong năm 1996-2000, với việc trang bị 70% máy PC liên kết trên mạng cục bộ (mạng LAN) và liên kết trên mạng rộng (mạng WAN), cùng với hệ thống phần mềm kế toán IBS,thanh toán điện tử nội bộ, thanh toán quốc tế (SWIFT), thanh toán bù trừ liên ngân hàng (Interbank) và liên kết tới hệ thống thông tin CIC đã giúp cho Sở giao dịch triển khai mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, ngày càng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thanh toán, tiện ích sản phẩm dịch vụ. Từ năm 2003, Sở giao dịch là đơn vị thành viên đầu tiên đã triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do World Bank tài trợ với tính năng là quản lý dữ liệu tập trung, xử lý giao dịch tức thời và hạch toán tự động. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 1991 – 2000: Sở giao dịch được tổ chức BVQI và QUACERT cấp chứng chỉ đã áp dụng hệ thống quản lý chất lương theo ISO 1991 – 2000 cho hầu hết các sản phẩm dịch vụ. Các nghiệp vụ đã được thực hiện theo quy trình thống nhất đảm bảo tính minh bạch, công khai, rõ trách nhiệm đối với từng chủ thể tham gia, tránh phiền hà cho khách hàng và là cơ sở để xây dựng, nâng cấp chương trình phần mềm xử lý nghiệp vụ. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng tập thể vững mạnh là một trong những thế mạnh tạo nên thành công trong hoạt động của Sở giao dịch cũng như toàn hệ thống BIDV. Thứ nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ thành thạo kỹ năng. Từ 16 cán bộ từ ngày đầu thành lập, đến nay Sở giao dịch đã có gần 300 cán bộ độ tuổi trung bình là 27.5 được đào tạo cơ bản và thường xuyên được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết, gắn bó trung thành với sự nghiệp đã tăng thêm niềm tin của khách hàng với ngân hàng. Thứ hai là bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Phù hợp với sự phát triển mô hình tổ chức và nhiệm vụ kinh doanh, trong 15 năm đã có 6 đồng chí Giám đốc trong đó có 3 đồng chí đã trở thành phó tổng giám đốc BIDV, 20 đồng chí phó giám đốc và hàng trăm đồng chí trưởng,phó phòng hiện đang được giữ cương vị công tác tại Sở giao dịch và các đơn vị thành viên trong hệ thống BIDV. Ngoài ra hoạt động Đảng bộ vững mạnh, hoạt động công đoàn, hoạt động đoàn Thanh niên, phong trào thể thao văn hóa cũng góp phần xây dựng một tập thể vững mạnh trong Sở giao dịch. - Tính đến năm 2008, nguồn vốn huy động đã đạt 28.919 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng qua các năm, có được kết quả vượt bậc này là do sự kết hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của nhân viên ngân hàng. - Từ 1/10/2009 đã được đổi tên thành Chi nhánh sở giao dịch 1. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Giao dịch I Sự ra đời của Sở Giao dịch là một tất yếu bởi việc thành lập Sở Giao dịch là nhằm giải quyết các vấn đề tổng thể sau: Thứ nhất: trong đầu tư phát triển có những dự án trải dài khắp toàn quốc hoặc theo tuyến như dự án đường sắt, đường giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông… Các dự án này không chia khúc theo địa bàn, lại đòi hỏi phải có sự kiểm tra, thẩm định một cách thống nhất nên nếu phân chia theo chi nhánh sẽ không thoả mãn yêu cầu quản lý theo đặc điểm của dự án và yêu cầu đòi hỏi của ngân hàng. Thứ hai: trong xây dựng cơ bản, có những tổ chức xây lắp hoạt động trong cả một vùng hoặc cả nước như các Tổng công ty xây lắp, san nền, điện lực, bưu chính viễn thông… nên việc phục vụ và quản lý đòi hỏi có một đơn vị Ngân hàng ĐT&PT phục vụ theo lĩnh vực đặc thù này trong lĩnh vực xây dựng. Thứ ba: BIDV mới bước vào hoạt động thương mại nên cần phải có một “chi nhánh đặc biệt” bên cạnh BIDV Trung ương để có thể làm thử nghiệm các nghiệp vụ mới, qua đó rút kinh nghiệm, chỉ đạo triển khai cho toàn bộ hệ thống. Thứ tư: việc thành lập Sở Giao dịch sẽ thoả mãn điều kiện là tồn tại một bộ phận phụ trách kinh doanh bên cạnh sự quản lý chung của BIDV. Nằm trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN, và thuộc khối ngân hàng Sở Giao dịch thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PTVN. Cụ thể, theo Quyết định số 76 QĐ/TCCB, Sở Giao dịch được quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Ngân hàng ĐT&PTVN và các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định hướng dẫn. Sở Giao dịch có những chức năng và nhiệm vụ là: a. Sở Giao dịch có nghĩa vụ: - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Ngân hàng ĐT&PTVN. - Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả thuận. - Các khoản nợ, phí thu, phí trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số vốn do Sở Giao dịch quản lý. - Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở Giao dịch trực tiếp vay hoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở Giao dịch bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. - Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN như hệ thống ATM, HomeBanking. b. Sở giao dịch có quyền thực hiện các nghiệp vụ: - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, dân cư trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại tệ. - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh Ngân hàng. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế, theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN. - Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng ĐT&PTVN. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác như: thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ Ngân hàng khác. - Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. - Thực hiện nguyên tắc an toàn kho quỹ, bảo hiểm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính xác kịp thời. - Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán. Cất trữ, quản lý, bảo quản, quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá, các tài sản quý cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân hàng ĐT&PTVN giao. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 1.2.3.1 Mô hình tổ chức Để phù hợp và đáp ứng ngày càng cao quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Trải qua các giai đoạn phát triển, về số lượng, cơ cấu các phòng ban cũng như về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có những sự thay đổi. Gần đây nhất là Quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 4/9/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PTVN ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng, tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng ĐT&PTVN. Theo quyết định này, số lượng các phòng ban cũng như tên gọi, chức năng một số phòng ban có sự thay đổi, nâng số phòng ban từ 15 phòng lên 19 phòng hay nếu trước kia khối tín dụng của Ngân hàng được chia ra thành các phòng tín dụng, phòng Thẩm định, phòng quản lý tín dụng thì nay chia ra thành các phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro, phòng quản trị tín dụng, phòng tài trợ dự án. Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Sở Giao dịch, đảm bảo cho các phòng thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, sự phân chia chỉ có tính chất tương đối bởi các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Các phòng ban có các trưởng phòng và phó phòng. Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 qua các thời kỳ: - Ông Võ Xuân Phúc - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN kiêm giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (3/1991- 10/1996) - Ông Vũ Quốc Sáu - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN kiêm giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (11/1996- 3/1997). - Ông Lê Đào Nguyên – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (4/1997- 6/2001) - Ông Lê Văn Lộc – Gián đốc chi nhánh sở giao dịch 1 ( 7/2001- 10/2002). - Ông Nguyễn Khắc Thân – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (11/2002- 4/2005) - Bà Lê Thị Kim Khuyên – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1(từ 5/2005) Ban giám đốc Khối tín dụng Khối dịch vụ Khối quản lý nội bộ Khối đơn vị trực thuộc P.Quan hệ khách hàng 1 P.Quan hệ khách hàng 2 P.Quan hệ khách hàng 3 P.Quản lý rủi ro 1 P.Quản lý rủi ro 2 P.Tài trợ dự án P. Dịch vụ KH cá nhân P.Dịch vụ KH doanh nghiệp 1 P.Dịch vụ KH doanh nghiệp 2 P.Quản lý và dịch vụ kho quỹ P.Thanh toán quốc tế P.Kế hoạch tổng hợp P. Điện toán P.Tài chính kế toán P.Tổ chức nhân sự Văn phòng 2 phòng giao dịch P.Quản trị tín dụng Mô hình tổ chức Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN 1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Các phòng ban trong Sở Giao dịch dù có những nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng đều thực hiện những chức năng cơ bản đó là: - Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc Sở Giao dịch xây dựng kế hoạch, chương trình công tác các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được giao. - Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn Sở Giao dịch. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn, chính xác các quy trình, quy định, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng được giao, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Giao dịch. - Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Sở Giao dịch theo quy trình, nghiệp vụ. - Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của Sở Giao dịch, của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước… Khái quát các nhiệm vụ các phòng ban như sau: * Phòng quan hệ khách hàng: hiện nay Sở Giao dịch có 3 phòng quan hệ khách hàng 1, 2, 3 trong đó: - Trong đó phòng quan hệ khách hàng 1, 2 được triển khai với khách hàng doanh nghiệp và thực hiện các công tác chính sau: + Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng bao gồm: tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm, chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. + Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng… - Phòng quan hệ khách hàng 3: được triển khai với khách hàng là cá nhân với các công tác chính: + Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm; tiếp nhận, triển khai và thực hiện các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng cá nhân. + Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai và chịu trách nhiệm về việc thực hiện bán sản phẩm, nâng cao thị phần, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cho Sở Giao dịch. + Công tác tín dụng với khách hàng là cá nhân… * Phòng quản lý rủi ro: hiện nay Sở Giao dịch có 2 phòng quản lý rủi ro 1, 2 trong đó: - Phòng quản lý rủi ro 1 thực hiện quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: + Quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch; quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Sở Giao dịch, nghiên cứu áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục tín dụng; nghiên cứu, điều tra, giám sát việc thực hiện giới hạn tín dụng; phân loại nợ, trích lập phòng rủi ro, đề xuất các kế hoạch giảm nợ xấu, quản lý nợ xấu… + Quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng; phối hợp, hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Sở Giao dịch… - Phòng quản lý rủi ro 2: thực hiện quản lý các rủi ro khác bao gồm: + Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: đề xuất, hướng dẫn các chương trình biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ tại Sở Giao dịch; áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại Sở Giao dịch; đầu mối quản lý, tổng hợp thông tin về rủi ro tác nghiệp. + Công tác phòng chống rửa tiền: tiếp thu, phổ biến các văn bản, quy định, quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV, tham mưu cho Giám đốc Sở Giao dịch về việc hướng dẫn thực hiện trong Sở Giao dịch; hướng dẫn, kiểm tra phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng có liên quan trong công tác phòng chống rửa tiền. + Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng, giám sát, kiểm tra, cải tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng… + Công tác kiểm tra nội bộ: tham mưu, giúp giám đốc Sở Giao dịch xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra và giám sát nội bộ; là đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra/thanh tra/kiểm toán tại Sở Giao dịch; tham mưu cho giám đốc Sở Giao dịch xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị… * Phòng tài trợ dự án: + Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách phát triển khách hàng trong lĩnh vực tài trợ dự án; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm tín dụng tài trợ dự án. + Công tác tín dụng: trực tiếp thẩm định từ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh tế- kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng theo phân cấp, uỷ quyền; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động đầu tư dự án của khách hàng; phân loại hoặc phối hợp với phòng quan hệ khách hàng phân loại rà soát rủi ro.. * Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Sở Giao dịch; thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại rủi ro của phòng quan hệ khách hàng, gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro 1 để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định… * Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch đối với khách hàng cá nhân; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp và các nhiệm vụ khác. * Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Sở Giao dịch hiện nay bao gồm 2 phòng: phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1 và 2. Trong đó: - Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1: trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch đối với các khách hàng là tổ chức doanh nghiệp; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp… - Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2: làm đầu mối thanh toán của Sở Giao dịch và thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. * Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc Sở Giao dịch về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, triển khai thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và của khách hàng. * Phòng thanh toán quốc tế: trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tác nghiệp và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Sở Giao dịch; phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm tài trợ thương mại; nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại… * Phòng kế hoạch tổng hợp: + Công tác kế hoạch tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp; tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; giúp giám đốc quản lý đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch. + Công tác nguồn vốn: tổ chức và thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng… + Công tác dịch vụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ của Sở Giao dịch, đề xuất các biện pháp, các chính sách phát triển dịch vụ của Sở Giao dịch; tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân tích mức độ cạnh tranh trong thị trường dịch vụ ngân hàng; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng của Sở Giao dịch; xây dựng, triển khai các chương trình quảng bá, xúc tiến kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ mới… * Phòng điện toán: thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của Sở Giao dịch như đào tạo, hỗ trợ các phòng, các cán bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích và ứng dụng công nghệ cao; tham mưu, đề xuất với giám đốc về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin… * Phòng tài chính kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế hoạch tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch toán kế toán của Sở Giao dịch; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. * Phòng tổ chức nhân sự: đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Sở Giao dịch. * Văn phòng: thực hiện công tác hành chính như: công tác văn thư; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy định thuộc lĩnh vực văn phòng thuộc Sở Giao dịch và công tác quản trị hậu cần như: quản lý, khai thác các tài sản cố định, công cụ lao động, trang thiết bị, phương tiện vận tải, đảm bảo các công tác hậu cần, lễ tân, tiếp khách… * Các phòng giao dịch: trực thuộc Sở Giao dịch, thực hiện các nhiệm vụ giao dịch với khách hàng; huy động vốn và các hoạt động tín dụng bao gồm: quan hệ với khách hàng, quản trị tín dụng; thực hiện cung cấp các dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ… 1.3 Tình hình hoạt động chung 1.3.1 Tình hình huy động vốn Sở Giao dịch có nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt và hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Ngay từ khi mới ra đời, Sở Giao dịch đã là đơn vị thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu đặc biệt là phương thức phát hành kỳ phiếu đảm bảo theo giá trị vàng để huy động vốn dài hạn 3 năm, 5 năm phục vụ đầu tư phát triển, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà… Cho đến nay, bằng việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại, Sở Giao dịch đã mở rộng các quan hệ khách hàng. Sở giao dịch không chỉ tiếp tục thành công trong việc phát hành các công cụ huy động vốn dài hạn mà còn được biết đến như một địa chỉ quen thuộc, tin cậy của dân cư đến gửi tiền tiết kiệm với những hình thức huy động vốn mới như là: tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng… Bảng: Hoạt động huy động vốn của Sở Giao dịch (2007-2009) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Huy động vốn 15,304,462 51% 25,919,460 69% 29,025,485 12% 1. Tiền gửi TCKT 12,760,106 75% 23,485,352 84% 26,203,885 12% - TG không kỳ hạn 3,768,506 129% 7,953,210 111% 8,568,459 8% - TG có kỳ hạn 8,991,600 59% 15,532,142 73% 17,635,426 14% 2. Tiền gửi dân cư 2,491,021 -11% 2,355,873 -5% 2,732,587 16% - TG tiết kiệm 2,130,000 -7% 1,865,230 -12% 2,196,135 18% - Kỳ phiếu 125,350 3% 95,023 -24% 121,136 27% - CC TG, trái phiếu 235,671 -38% 395,620 68% 415,316 5% 3. Huy động khác 53,335 54% 78,235 47% 89,013 14% Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN Về tổng vốn huy động: tổng vốn huy động liên tục tăng qua các năm. Nếu năm 2007, tổng vốn huy động chỉ tăng 51% so với năm 2006 thì sang đến 2 năm 2007 và 2008, tốc độ tăng của tổng vốn huy động so với năm trước đó đã đạt con số 69%. Điều này có được là kết quả tổng hợp của việc không ngừng phát triển các sản phẩm, tiện ích, nâng cao ứng dụng công nghệ của ngân hàng cũng như thực hiện phong cách giao dịch văn minh, lịch sự của cán bộ ngân hàng… Tuy nhiên mức tăng trưởng nguồn vốn 2009 so với 2008 giảm còn 12% là do cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn dân cư chiếm tỷ trọng thấp, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn và tập trung vào một số khách hàng nên tính ổn định chưa cao. Về cơ cấu nguồn vốn huy động: tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm liên tục qua hai năm 2007,2008 nhưng đến năm 2009 mới được hồi phục với tỷ lệ tăng trưởng 16% so với năm 2009. Có sự biến động này là do trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động và không ổn định, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008; trong nước thì lạm phát có xu hướng tăng cao, với tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá nhưng vẫn muốn đảm bảo an toàn và sinh lời từ đồng vốn của mình, các doanh nghiệp, các cá nhân thực hiện gửi tiết kiệm vào ngân hàng và chủ yếu là dưới các hình thức ngắn cho đến trung hạn. Trong đó, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện việc giữ và gửi tiền chủ yếu phục vụ cho các mục đích chuyên dùng như việc chi trả lương cho công nhân viên hay gửi tiền trong ngân hàng để dùng cho việc chi trả các khoản vốn lưu động khác. 1.3.2. Hoạt động tín dụng Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang hoạt động đa năng tổng hợp, có thể nói tín dụng là một hoạt động then chốt của hệ thống ngân hàng. Đối với riêng Sở Giao dịch I, hoạt động tín dụng là thế mạnh của Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN. Với phương châm: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Sở giao dịch đã liên tục đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các sản phẩm tín dụng có thể kể đến là: - Cho vay bổ sung vốn lưu động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. - Cho vay đối ứng bằng tiền gửi - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, triết khấu bộ chứng từ - Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên - Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá - Cho vay mua nhà, ô tô trả góp - Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ - Đồng tài trợ các dự án Các sản phẩm tín dụng trên được thực hiện thông qua các nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn, cho vay cầm cố chứng từ có giá… Không chỉ đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, các hình thức tín dụng, Sở Giao dịch còn mở rộng quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô cho vay. Không chỉ phục vụ cho vay cho những khách hàng truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Sở Giao dịch còn chú trọng đến mở rộng quan hệ khách hàng trên nguyên tắc “Hợp tác – Phát triển - Bền vững”. Có thể nói, hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch trong những năm qua đã phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu từ đó góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển, mở rộng hoạt động đầu tư, hoạt động thương mại. Bảng: Hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch (2007-2009) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 STĐ % TT STĐ % TT STĐ % TT Tín dụng 5,143,976 4% 5,843,208 14% 6,970,584 19% 1. Cho vay ngắn hạn 2,059,282 5% 2,615,689 27% 3,246,845 24% 2.Cho vay trung, dài hạn TM 2,652,034 8% 2,794,254 5% 3,833,821 37% 4. Cho vay KHNN 161,000 -37% 179,623 12% 181,264 1% 5.Cho vay ủy thác, ODA 271,660 2% 253,642 -7% 245,613 -3% Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng đã tăng lên về số liệu tuyệt đối trong thời gian qua. Tổng dư nợ tín dụng, tính đến ngày 31/12/2009 đạt 6.970 tỷ đồng. Có sự tăng trưởng này chủ yếu do sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn thương mại. Đặc biệt, năm 2009 so với năm 2008 hoạt động cho vay trung và dài hạn thương mại đã tăng 37% từ 2.794 tỷ đồng lên 3.833 tỷ đồng, hoạt động cho vay ngắn hạn đã tăng 19% từ 2.615 tỷ đồng lên tới 3.246 tỷ đồng. Các hoạt động cho vay kế hoạch nhà nước tăng nhẹ vào năm 2009 và cho vay uỷ thác, ODA đã giảm dần và tăng trưởng với mức số âm. Hầu hết các lĩnh vực xin vay, nhận tài trợ từ Sở Giao dịch I lại là những lĩnh vực tập trung nhiều dự án lớn trong đó có những dự án trọng điểm của quốc gia, của vùng kinh tế mà nhu cầu vay vốn luôn ở mức cao, những lĩnh vực nhà nước ưu tiên thực hiện. Các lĩnh vực đó bao gồm: lĩnh vực xây lắp, dân dụng, công nghiệp và đầu tư vào cơ sở hạ tầng; lĩnh vực bưu chính viễn thông, lĩnh vực giao thông vận tải, lĩnh vực công nghiệp khai khoáng; lĩnh vực chế biến nông, lâm thuỷ sản; lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu; lĩnh vực công nghiệp năng lượng và dầu khí… Hiện tại, những dự án, công trình trọng điểm cấp quốc gia nhận được sự thu xếp vốn, vay vốn tại Sở Giao dịch I như là: Thuỷ điện Yaly, Khí Nam Côn Sơn, đường ống dẫn PM3 khí Cà Mau và các nhà máy: lọc dầu Dung Quất, Điện Cà Mau 2, Nhiệt điện Uông Bí, trục cáp quang Bắc – Nam, thuỷ điện Sơn la, hệ thống tổng đài tự động của các bưu điện địa phương. PHẦN 2: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH 2.1 Định hướng phát triển Sở Giao dịch trên tinh thần quán triệt những tư tưởng, đường lối phát triển của Ngân hàng ĐT&PTVN với định hướng của toàn bộ hệ thống và có hiệu quả nhất đối với Sở Giao dịch trước những yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Trong những năm tiếp, Sở Giao dịch xác định tiếp tục theo đuổi các định hướng nền tảng đã đề ra với phương châm hoạt động: “Nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả kinh doanh và phát triển an toàn, bền vững”. Có thể nói, đây là phương châm nhưng đồng thời cũng là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động, trong quản trị điều hành của Sở Giao dịch hiện nay. Bên cạnh đó, Sở Giao dịch tiếp tục khẳng định là đơn vị chủ lực, phấn đấu đi đầu của Ngân hàng ĐT&PTVN trong hội nhập, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các mục tiêu chính: Tăng trưởng bình quân huy động vốn 20- 22%/năm, tăng trưởng dư nợ vay bình quân 13-15%/năm, tăng trưởng thu dịch vụ bình quân 25-27%/năm, trích đủ dự phòng rủi ro, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách và đảm bảo doanh lợi của ngân hàng. Cụ thể: - Sở Giao dịch tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và cân đối các nguồn vốn huy động, tăng cường việc huy động các nguồn vốn giá rẻ nhưng ổn định. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai các sản phẩm huy động mới nhằm duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút khách hàng mới. - Thực hiện tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát một cách chặt chẽ. Thực hiện phục vụ khách hàng một cách trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm. - Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, Sở Giao dịch cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, thanh toán quốc tế, hoạt động ngoại hối… nhằm đa dạng hoá thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu. Với mục tiêu đặt ra cho hoạt động kinh doanh như trên, Sở Giao dịch cũng đặt ra những mục tiêu, phương hướng trong hoạt động đầu tư và tổ chức tại Sở Giao dịch. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân của đầu tư ≥ 31%/năm. Cơ cấu đầu tư/Tài sản tự có ≥ 24%. Cụ thể: - Về mặt tổ chức, Sở Giao dịch I với mục tiêu là phải tiếp tục thực hiện kiện toàn bộ máy, tổ chức và đưa bộ máy vận hành theo mô hình tổ chức mới, hoạt động có hiệu quả. - Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giáo dục phẩm chất đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động ngân hàng trong thời kỳ mới. - Trong những năm tiếp theo, Sở Giao dịch I sẽ vẫn tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tập trung đầu tư triển khai corebanking mới nhằm hỗ trợ tốt nhất hoạt động kinh doanh, phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới rộng khắp các vùng miền trong cả nước với dự kiến sẽ mở thêm khoảng 30 chi nhánh và 60 – 70 phòng giao dịch nhằm nâng cao chất lượng và uy tín của ngân hàng, tiếp cận với khách hàng khắp mọi miền. - Thực hiện mục tiêu: “Tăng cường tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh”. Đây là mục tiêu rất quan trọng, đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều bất lợi như hiện nay, lạm phát tăng cao, sự suy thoái của nền kinh tế thế giới… Hoạt động của ngân hàng nói chung, cũng như hoạt động của BIDV và trong đó có Sở Giao dịch I nói riêng sẽ phải đối mặt với muôn vàn thách thức: lãi suất huy động tăng cao, hoạt động đầu tư tài chính gặp nhiều khó khăn, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra có xu hướng giảm. Do đó, đi đôi với hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện mục tiêu này, Sở Giao dịch dự định sẽ triển khai đồng bộ chương trình tiết kiệm chi phí hoạt động tập trung vào 3 giải pháp chính: Tiết kiệm trong mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản, công cụ lao động; tiết kiệm chi phí nhân viên; tiết kiệm chi phí quản lý công cụ - Sở Giao dịch sẽ cùng mạng lưới ngân hàng thực hiện công tác cổ phần hoá ngân hàng một cách tích cực và chủ động. BIDV sẽ chính thức là ngân hàng quốc doanh thứ ba tiến hành cổ phần hoá sau Vietcombank và Vietinbank, việc cổ phần hoá này sẽ chính thức được thực hiện vào năm 2009. 2.2 Một số đề xuất cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Sở Giao dịch I. Ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô tín dụng cũng như gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng như mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các loại hình tín dụng, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách, tăng trưởng hoạt động kinh doanh…các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí. Do đó đòi hỏi ngân hàng đòi hỏi phải có cân nhắc, những nghiên cứu nhằm xác lập mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí. Từ đó ngân hàng phải xây dựng được cho mình một chiến lược đầu tư đúng đắn. Việc quản lý danh mục tài sản hay danh mục đầu tư của ngân hàng là rất quan trọng. Bởi nếu một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay và đầu tư rủi ro cao, có thể bị tổn thất lớn tức gặp phải các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường… làm giảm uy tín của ngân hàng. Một khi nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân hàng đến phá sản. Ngược lại, một danh mục tài sản mà bao gồm phần lớn các tài sản rủi ro thấp sẽ hạn chế thu nhập của ngân hàng, hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn chính là đảm bảo cho mục tiêu an toàn và sinh lời của ngân hàng. 2.2.1 Về đầu tư vào tài sản cố định Để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách ổn định, bền vững và phát triển, việc đầu tư vào tài sản cố định như trang thiết bị, máy móc, nhà cửa, hệ thống văn phòng… là vô cùng quan trọng. Nhưng trong quá trình ngân hàng thực hiện hoạt động đầu tư, ngân hàng vẫn phải đảm bảo duy trì các mối liên hệ an toàn theo Luật định như đầu tư vào cổ phiếu công ty, hoặc xây dựng nhà cửa, mua sắm thiết bị… không được vượt quá vốn sở hữu. * Đối với hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới, các kênh phân phối, cung ứng sản phẩm của ngân hàng. Việc đầu tư vào hoạt động này trong thời gian qua đã được quan tâm, chú trọng đến nhưng vẫn gặp phải một số tồn tại, hạn chế như đã nói ở trên. Để khắc phục được điều này, trong thời gian tới, Sở Giao dịch cần: - Tiếp tục tăng cường đầu tư để nâng cấp, sửa chữa các phòng giao dịch, điểm giao dịch cho khang trang, quy mô hơn, tạo ra hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng, dân cư. - Đầu tư và lắp đặt thêm các cây ATM để thuận tiện hơn cho khách hàng trong giao dịch rút tiền. - Rà soát lại, ký các hợp đồng thuê mặt bằng dài hạn, tránh những thay đổi bất thường về giá thuê, mua nhà đất ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như tới sự ổn định của các phòng, điểm giao dịch của Sở Giao dịch. * Đối với hoạt động đầu tư cho máy móc, công nghệ và thông tin. - Tiếp tục duy trì ổn định nâng cấp các chương trình ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng các nhu cầu, nghiệp vụ trước mắt. Tiến hành nâng cao chuẩn hoá các yêu cầu, các quy trình, nghiệp vụ để xây dựng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao. - Tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn công nghệ phù hợp với quy mô, nhu cầu, tính chất của công việc cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên của Sở Giao dịch, thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm lãnh phí về tài chính, thời gian và hiệu quả kinh doanh thấp. - Đầu tư để theo kịp các công nghệ mà Sở Giao dịch đang còn yếu hoặc thiếu so với các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài như: công nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, công nghệ thanh toán để nâng cao tốc độ… - Đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, đây được coi là yêu cầu cấp bách của BIDV nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục hoàn thành đề án MIS như là một cấu phần của dự án hiện đại hoá giai đoạn II. Trong mục tiêu “Tăng cường tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh” như đã đề ra trong phương hướng ở trên Sở Giao dịch nên thực hiện tiết kiệm trong mua sắm và quản lý sử dụng tài sản, công cụ lao động. Theo đó, việc mua sắm tài sản cố định phải đảm bảo đúng quy trình, căn cứ nhu cầu không thể thiếu hoặc nhất thiết phải bổ sung. Đối với việc mua sắm phương tiện đi lại, nghiêm túc thực hiện đúng tiêu chuẩn định mức và giá mua xe theo quy định hiện hành của nhà nước. Trong quản lý sử dụng tập trung rà soát tài sản, trang thiết bị hiện có để bố trí, sắp xếp, điều chuyển hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng. Đồng thời, tăng cường vai trò và trách nhiệm của mỗi đơn vị cá nhân trong việc sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, đúng quy trình, đảm bảo an toàn, hiệu quả phù hợp với các quy định hiện hành, nghiêm cấm sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan vào việc riêng, thực hiện nghiêm quy định trong sử dụng phương tiện đi lại, đặc biệt là bố trí xe con từ nơi cư trú tới nơi làm việc. 2.2.2 Đối với hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực Trong những năm qua, Sở Giao dịch đã luôn xác định được vị thế, vai trò của con người, của cán bộ công nhân viên trong sự phát triển của Sở Giao dịch. Qua các năm, vốn đầu tư vào nguồn nhân lực đã tăng lên, tuy vậy trong công tác đầu tư và quản lý nguồn nhân lực vẫn còn gặp phải một số vướng mắc như đã trình bày kể trên và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó trong thời gian tới, Sở Giao dịch cần thực hiện một số giải pháp sau: - Nâng cao chất lượng công tác đào tạo + Rà soát lại các chương trình đào tạo hiện có, đánh giá lại hiệu quả đào tạo nhằm đảm bảo kế hoạch đầu tư được thực hiện theo đúng hướng, đảm bảo sự tiến bộ của cán bộ công nhân viên được qua đào tạo. - Đặc biệt, cân nhắc kỹ việc tổ chức các khoá khảo sát, đào tạo tại nước ngoài về đối tượng, nội dung, mục đích, thời gian, địa điểm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả + Sở Giao dịch cần kết hợp với Trung tâm Đào tạo - Hội sở chính của BIDV để xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo nằm trong kế hoạch chung của BIDV nhưng vẫn phù hợp với điều kiện thực tế của Sở Giao dịch như các hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, đào tạo chính quy dành cho các cán bộ chuyên môn, đào tạo tập trung toàn hệ thống, đào tạo có sự kết hợp với các trung tâm giảng dạy nướ ngoài, đào tạo trong giờ, ngoài giờ… - Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng + Sở Giao dịch cần xây dựng chính sách tuyển dụng đúng đắn, xem xét nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng đối với từng vị trí công việc, không chỉ xem xét nhu cầu hiện tại mà còn quan tâm tới cả nhu cầu trong tương lai để có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo cho đúng đắn. + Nâng cao chất lượng tuyển dụng: kết hợp phương pháp tuyển dụng truyền thống qua 3 vòng thi tuyển hiện nay là vòng thi nghiệp vụ, tiếng anh và phỏng vấn kết hợp với các phương pháp mới hiện đại hơn như: đưa ra các tình huống thực tế để giải quyết, làm việc theo nhóm… - Xây dựng chế độ tiền lương, thưởng và đãi ngộ minh bạch + Trả lương đúng, đủ với chế độ ưu đãi hợp lý cũng là một hình thức đầu tư vào nguồn nhân lực một cách hiệu quả. + Bên cạnh đó, Sở Giao dịch cần hoàn thiện chính sách đãi ngộ với người lao động như chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp và quan tâm hơn đến các lợi ích vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên. Đây cũng sẽ là động lực thúc đẩy trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên. - Trong mục tiêu “Tăng cường tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh” Sở Giao dịch nên thực hiện tiết kiệm chi phí nhân viên thông qua công tác nâng cao chất lượng lao động và hiệu quả làm việc. Để tăng tính hiệu quả và khả thi của giải pháp này, toàn hệ thống nói chung cũng như Sở Giao dịch nói riêng phải kiện toàn lại đội ngũ, đánh giá tiêu chí cán bộ, xác định định biên phù hợp khối lượng công việc, đảm bảo việc sử dụng lao động đúng người, đúng việc nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, quán triệt tinh thần “tám giờ làm việc hiệu quả” trong cán bộ nhân viên, để hạn chế công việc ách tắc và phát sinh yêu cầu làm việc ngoài giờ chỉ thực hiện khi khối lượng công việc nhiều, cần giải quyết gấp trong thời gian ngắn, với nội dung công việc và mục đích rõ ràng, cụ thể trên cơ sở phê duyệt của lãnh đạo; trường hợp làm thêm giờ khuyến khích cán bộ nghỉ bù… 2.2.3 Đối với hoạt động Marketing Cũng như với hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực. Đầu tư cho hoạt động Marketing ngân hàng là một nhu cầu thiết yếu, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, khi mà các ngân hàng thương mại cổ phần đang được thành lập rất nhiều, các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch của chúng có mặt ở khắp mọi nơi; và khi mà các ngân hàng nước ngoài chính thức được thành lập. Riêng trong năm 2008, với sự xuất hiện chính thức của 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép hoạt động ở Việt nam trong đó phải kể đến HSBC, Standard Chartered, ANZ, ngân hàng Shinhan Việt nam, ngân hàng Hong leon Việt nam thì khi đó, sự cạnh tranh trong thời gian tới càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, trong thời gian tới, BIDV cần tập trung cho hoạt động Marketing, cho công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng chất lượng hoạt động của mình cũng như quảng bá hình ảnh để mọi người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng có thể biết đến. Cụ thể: - Sở Giao dịch cần có chiến lược phát triển thị trường cụ thể. Sở Giao dịch cần lập ra một nhóm riêng thực hiện quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, theo dõi và giám sát thị trường, đánh giá phân tích thị trường để rút ra kết luận để từ đó có thể tìm ra các khách hàng, các nhóm khách hàng có tiềm năng, tìm ra những sản phẩm, dịch vụ tiện ích nhất kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Xây dựng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ song song với chính sách chất lượng - Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu cụ thể + Đẩy nhanh quá trình quảng bá thương hiệu của Ngân hàng ĐT&PTVN nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng ở trong nước và cả nước ngoài. Ngân hàng ĐT&PTVN có thể phải lựa chọn các đối tác quảng cáo chuyên nghiệp và hợp tác lâu dài. Trong thời gian tới, BIDV cũng cần quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng quan trọng nhất đó là quảng cáo trên truyền hình. + Nâng cấp trang Web hiện có, cần xây dựng hệ thống trang Web của BIDV kết nối đường link với các trang Web của các Sở Giao dịch của BIDV trên toàn quốc. + Tăng cường các hoạt động tài trợ, từ thiện, các hoạt động quan hệ cộng đồng thông qua việc tổ chức các sự kiện được nhiều người biết đến nhằm quảng bá hình ảnh của đơn vị… - Bên cạnh có chiến lược đầu tư và đầu tư cho đúng đắn. Trong việc thực hiện mục tiêu tiết kiệm trong chi tiêu thì Sở Giao dịch cũng cần: + Đối với tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết lễ kỷ niệm phải có kế hoạch, nội dung thiết thực, phải kết hợp các nội dung để nâng cao tính hiệu quả, phải cân nhắc kỹ về sự cần thiết, phạm vi, nội dung, thành phần, số lượng người tham dự, thời gian, tổ chức…Tổ chức thanh quyết toán ngay sau hội nghị, hội thảo tổ chức đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. + Đối với chi quảng cáo: cần nghiên cứu phương thức thực hiện quảng cáo, truyền thông một cách đồng bộ, chuyên nghiệp. Chi tiếp khách, chi khuyến mại phải đúng với quy định, gắn với hiệu quả kinh doanh. + Việc thực hiện chi công tác xã hội cần gắn với quảng bá hình ảnh của BIDV nói chung và Sở Giao dịch I nói riêng. 2.2.4 Đối với hoạt động đầu tư tài chính - Sở Giao dịch tiếp tục triển khai một cách bài bản các kế hoạch đầu tư tài chính của ngân hàng ĐT&PTVN về mua chứng khoán, công trái, trái phiếu của chính phủ, và của các ngân hàng khác, thực hiện hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết một cách hiệu quả. Đảm bảo phù hợp với các chính sách, quy định của chính phủ, ngân hàng Nhà nước Việt nam, ngân hàng ĐT&PTVN. - Tiến hành rà soát, xem xét lại các hoạt động đầu tư tài chính hiện nay, xây dựng kế hoạch đầu tư tài chính cho phù hợp trong diễn biến mới của thị trường, đảm bảo cân đối khả năng, nhu cầu đầu tư. KẾT LUẬN Công tác đầu tư của Sở Giao dịch trong những năm qua đã được quan tâm, chú ý và có những bước phát triển tốt. Điều đó đã tác động to lớn đết kết quả kinh doanh của Sở Giao dịch. Tuy vậy, bên cạnh đó không phải là không còn những mặt hạn chế. Trong thời gian tới, với tư cách là đơn vị triển khai các kế hoạch của BIDV, là đơn vị đi đầu, đơn vị chủ lực trong hệ thống BIDV, Sở Giao dịch cần xây dựng cho mình những kế hoạch đầu tư cả tổng quát cũng như chi tiết cho từng hoạt động đầu tư như: hoạt động đầu tư vào tài sản cố định: xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng hệ thống mạng lưới, các kênh phân phối, cung ứng sản phẩm; hoạt động đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ thông tin, chiến lược đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, cho hoạt động marketing, quảng bá, giới thiệu sản phẩm… MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................. 1 PHẨN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ BIDV HÀ NỘI ............................... 4 1.1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................................................................... 4 1.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................... 4 1.1.2. Chức năng & Nhiệm vụ: ......................................................................... 7 1.2 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở Giao dịch I :..................... 8 1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của chi nhánh Sở giao dịch I ........... 8 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Giao dịch I................................. 12 1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .................. 14 1.2.3.1 Mô hình tổ chức............................................................................... 14 1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ......................................... 17 1.3 Tình hình hoạt động chung ........................................................................ 22 1.3.1 Tình hình huy động vốn ....................................................................... 22 1.3.2. Hoạt động tín dụng .............................................................................. 24 PHẦN 2: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH ............................................................. 28 2.1 Định hướng phát triển ................................................................................ 28 2.2 Một số đề xuất cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Sở Giao dịch I. ................................................................................ 30 2.2.1 Về đầu tư vào tài sản cố định ................................................................ 30 2.2.2 Đối với hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực ..................................... 32 2.2.3 Đối với hoạt động Marketing ................................................................ 34 2.2.4 Đối với hoạt động đầu tư tài chính ....................................................... 35 KẾT LUẬN ................................................... 37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf771_253.pdf