Tăng cường tính tự chủ cho các ngân hàng: Mặc dù là đối tượng được
hưởng nhiều ưu đãi nhất, song các NHTMQD cũng là đối tượng phải chịu nhiều
quy định mang tính hành chính nhất trong khối các NHTM, làm mất đi sự linh hoạt
và chủ động trong việc thực hiện các quyết định kinh doanh. Điều đó thể hiện trước
hết ở các hoạt động cho vay theo chỉ định, cho vay chính sách (dù các đối tượng này
đã được chuyển giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng phát triển,
nhưng thực tế, các NHTMQD vẫn duy trì số dư tiền gửi theo tỷ lệ nhất định tài các
tổ chức này với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thị trường).
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của NH No&PTNT Thủ Đô 2009)
Đến 31/12/2009, tổng dư nợ đạt 770.150 triệu đồng, tăng 142% so với năm
2008, trong đó dư nội tệ chiếm tỷ trọng 89.73% tổng dư nợ, nợ ngoại tệ chiếm tỷ
trọng 10.26% tổng dư nợ. Xét về cơ cấu, nhu cầu cho vay bằng nội tệ vẫn chiếm
chủ yếu và có chiều hướng tăng lên. Đây là một trong những cố gắng lớn của chi
nhánh trong việc hạn chế sử dụng vốn ngoại tệ và đầu tư thực hiện cải thiện chính
sách lãi suất đầu vào đầu ra.
2.3.1.4.Năng lực nhân sự:
Về nâng cao trình độ nguồn nhân lực, chi nhánh coi việc nhiệm vụ đào tạo,
quy hoạch, giới thiệu, bổ nhiệm những cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực vào những
vị trí chủ chốt đóng vai trò hết sức quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ và lãnh đạo
các đơn vị đạt hiệu quả cao, coi công tác tuyển dụng, đào tạo những cán bộ trẻ, có
năng lực vào các phòng chuyên môn là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
toàn đơn vị. Thực tế tổ chức biên chế nguồn nhân lực năm 2009 của chi nhánh như
sau:
Bảng 14:Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại NHNo&PTNT Thủ Đô năm 2009
Stt Trình độ 2008 2009 Tỷ lệ
1 Trên đại học 5 10 15.38%
2 Đại học 27 43 66.15%
3 Cao đẳng, trung cấp 8 12 18.46%
Biểu đồ 5: Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại NHNo&PTNT Thủ Đô năm2009
15.38%
66.18%
18.46%
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Năm 2009 cho thấy, số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học là 43
người (chiếm tỷ trọng 66%), con số đã được nâng lên đáng kể từ 27 người(năm
2008) đến 43 người (năm2009), có thêm 5 thạc sĩ, cho thấy số cán bộ có trình độ
chuyên môn cao đã gia tăng cả về chất lượng và số luợng, là động lực nâng cao
năng lực cạnh tranh của chi nhánh. Không chỉ dừng lại ở đó, những năm qua, chi
nhánh đã thường xuyên mời các giảng viên, cán bộ có trình độ chuyên sâu từ các
ngành, trường,.. đến trường các chuyên đề liên quan đến nghiệp vụ về họat động
cho vay, thanh toán quốc tế, pháp luật,.. để bồi dưỡng các kiến thức mới, thực tế
cho toàn thể cán bộ, nhân viên trong cơ quan, từ đó củng cố trình độ nghiệp vụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của chi
nhánh.
2.3.2.Đánh giá năng lực cạnh tranh của Chi nhánh theo mô hình
SWOT:
Mô hình SWOT :
Mô hình 1: Mô hình SWOT
Điểm mạnh:
-Thương hiệu được xem là điểm mạnh thứ hai mà Chi nhánh có được so với
các tổ chức tín dụng khác trong nước. Ngày nay, thương hiệu được xem là một
trong những công cụ quan trọng trong việc thiết lập, tạo dựng niềm tin đối với
khách hàng trong và ngoài nước.
-Có sự hỗ trợ của Chính phủ và Quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức Quốc
tế như:ADF,ODA, tài trợ cho những dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, công
nghiệp hóa ngành nông-lâm-ngư nghiệp. Các dự án tiếp tục hướng vào mục tiêu mở
rộng tín dụng, phát triển nông nghiệp, nông thôn, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo
công ăn việc làm, cải thiện đời sống người dân tại các vùng nông thôn Việt Nam.
-Về tiềm lực tài chính: những nỗ lực xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng qua các năm
đã góp phần cải thiện một buớc tình hình tài chính của chi nhánh, mức sinh lời cũng
tăng lên dần qua các năm.
-Về nguồn lực: của chi nhánh đang trẻ hóa, trình độ ngày càng cao, và ngày
càng năng động nên không khí làm việc tại đây rất sôi nổi. Môi trường làm việc
thân thiện nhưng cũng rất cạnh tranh, đòi hỏi người lao động phải tích cực chủ động
Điểm mạnh Điểm yếu
Cơ hội Thách thức
- Thương hiệu
- Có sự hỗ trợ của chính
phủ
- Chịu sự chi phối của chính
phủ
- Các sản phẩm của ngân
hàng còn nghèo nàn….
- Tốc độ phát triển kinh
tế
- Mở rộng thị trường…
- Môi trường pháp lý
- Đối thủ cạnh tranh …
và không ngừng phấn đấu để đạt kết qủa tốt. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng
năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
-Về năng lực công nghê:chi nhánh đã hoàn thành tốt chương trình hiện dại
hóa của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Trong những ngày đầu vận hành, mặc dù
có những sai sót nhưng đến nay, toàn thể cán bộ đã có thể sử dụng thành thạo các
chương trình của hệ thống trong phạm vi công việc của mình.
-Về năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức: ban lãnh đạo của chi nhánh có trình
độ cao, nhiều thâm niên và kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời cũng
là những người rất năng động và có tâm huyết với chi nhánh. Cơ cấu tổ chức cũng
có những thay đổi, tính chuyên môn hóa cao hơn để có thể phục vụ khách hàng
được tốt hơn.
Điểm yếu:
-Về tiềm lực tài chính:nguồn vốn huy động có tăng trưởng chưa thực sự
vững chắc.
-Ngoài ra:+Chịu sự chi phối nhiều từ Chính phủ, hoạt động hoàn toàn không
vì mục đích thương mại.
+Mức phán quyết, ủy quyền tại chi nhánh thấp, hạn chế do tuân thủ quy định
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
+Ngành nghề mà Chi nhánh đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông-lâm-ngư
nghiệp, đây là thị trường chịu nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, hạn hán,
lũ lụt) nên rủi ro thất thoát là rất lớn. Bên cạnh đó, doanh số cho trong lĩnh vực này
rất nhỏ, nhưng số lượng khách hàng rất lớn nên khó theo dõi, quản lý nên tốn kém
nhiều chi phí quản lý và đầu tư.
-Về cung cấp các loại hình dịch vụ: các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn đơn
điệu, nghèo nàn, nhữung dịch vụ mới triển khai còn chậm, tính thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng được yêu cầu khách hàng, tính cạnh tranh chưa cao.
-Về năng lực quản lý:cơ chế thù lao cho ban lãnh đạo chưa phù hợp, ban lãnh
đạo chưa được trang bị những công cụ quản lý hiệu qủa và một cơ chế phù hợp cho
việc tổ chức và điều hành hoạt dộng ngân hàng theo hướng hiện đại.
-Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên rất khó trong quá trình cải tiến và đầu tư
công nghệ cao.
Cơ hội:
-Tốc độ phát triển kinh tế được dự đoán là khả quan trong tương lai.
-Cơ hội mở rộng thị trường từ việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO nên
việc tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các Ngân hàng nước ngoài rất cao.
-Tầm nhận thức của người dân đã dần cao, nhu cầu về chất lượng và việc sử
dụng các tiện ích của Ngân hàng càng lớn nên cơ hội phát triển các sản phẩm mang
tính công nghệ là có triển vọng.
Thách thức:
-Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động ngân
hàng Việt Nam chưa hoàn thiện.
-Đối thủ trong nước:
Hệ thống NHTM tiếp tục phát triển mạnh cả về quy mô, chất lượng, cả về
hiệu quả và số lượng, nhiều NHTM mới chuẩn bị khai trương hoạt động.
Đặc biệt là 4 NHTM cổ phần: Bảo Việt, Tài chính Dầu Khí, Liên Việt, FPT được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận về mặt nguyên tắc cho thành lập mới, có tổng số
vốn điều lệ lên tới 10.500 tỷ đồng, gần bằng số vốn điều lệ của 8 NHTM cổ phần
hiện đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội; trong số đó NHTM CP Tài chính dầu khí
có số vốn tới 5.000 tỷ đồng, đứng đầu khối NHTM CP hiện nay, với cổ đông lớn
nhất là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam nắm giữ 20% cổ phần; NHTM CP Liên
Việt có số vốn tới 3.300 tỷ đồng. NHTM CP Bảo Việt có số vốn 1.000 tỷ đồng, với
cổ đông lớn nhất là Tập đoàn Bảo Việt nắm giữ 40% cổ phần. Tới đây 2 NHTM CP
khác là NHTM CP Công nghiệp Việt Nam trong đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nắm giữ 23% cổ phần, NHTM CP Ngoại thương châu á trong đó Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam nắm giữ 20% cổ phần, cũng sẽ được NHNN xem xét
chấp thuận về mặt nguyên tắc cấp phép thành lập.
Trước sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh tầm cỡ và những chiến lược
kinh doanh bài bản của họ, chi nhánh phải có một chiến lược cạnh tranh hợp lí
nhằm thu hút khách hàng, duy trì và tăng cường thị phần của mình : nâng cao năng
lực tài chính(bổ sung vốn điều lệ), đầu tư cho các hoạt động phát triển mạng lưới,
thành lập mới các chi nhánh, phát triển hệ thống các phòng giao dịch, đầu tư công
nghệ, đầu tư lắp đặt hệ thống máy ATM tại các đia bàn để có thể phục vụ tăng
cường chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ,cải tiến trang thiết bị,
công nghệ thông tin, giá dịch vụ mang tính cạnh tranh ,… Bên cạnh đó, chi nhánh
có thể thực hiện các chiến dịch, chương trình quảng cáo, tiếp thị, quan hệ công
chúng để nâng cao vị thế và hình ảnh trên thị trường.
-Sự gia tăng của đối thủ cạnh tranh trong tương lai với công nghệ hiện đại,
năng lực tài chính lớn mạnh, trình độ quản lý chuyên nghiệp từ nước ngoài đổ vào
việt nam.
-Áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong
và ngoài nước ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự lớn mạnh từ các NHTMCP, liên
doanh, nước ngoài hiện nay ngày càng lớn mạnh về quy mô,năng lực tài chính,... Trong
những năm qua, đặc biệt là năm 2007, một loạt các ngân hàng nước ngoài và định chế
tài chính mở rộng hoạt động tại Việt Nam qua nhiều kênh đầu tư khác nhau.
Tính đến giữa tháng 5 năm 2008, ở nước ta có 37chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, 5 Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, 4 Công ty liên doanh cho thuê tài
chính và 2 Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Các Ngân hàng và
công ty cho thuê tài chính đó đến từ 14 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bên
cạnh đó còn có khoảng 53Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài, hàng loạt quỹ
đầu tư ở Việt Nam…đang hoạt động. Tổng tài sản của các chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài và tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài lên tới trên 215.000 tỷ
đồng va tổng thu nhập trước thuế nam 2007 của khối Ngân hàng và tổ chức tín dụng
có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 2.400 tỷ đồng.
Bên cạnh đó tính đến hết năm 2007, Ngân hàng Nhà nước đã nhận được 19
hồ sơ xin cấp phép thành lập chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và 5 bộ hồ sơ xin
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. Trong số 19 hồ sơ xin
thành lập chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, thì có 3 hồ sơ đã được chấp thuận về
nguyên tắc là Commonwealth Bank của Australia, IBK Hàn Quốc, Fubon của Đài
Loan. Hồ sơ của Sumitomo Mitsui Bank còn thiếu bản ghi nhớ về thanh tra giám sát
giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ quan giám sát nước sở tại.
Tập đoàn Ngân hàng ANZ có kế hoạch mở 10 – 15 chi nhánh ở Việt Nam
vào cuối năm 2008, khi ANZ nhận được giấy phép hoạt động với tư cách 100 %
vốn nước ngoài tại Việt Nam. HSBC và Standard Chartered Bank cũng đang xúc
tiến mở Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Các Ngân hàng nước ngoài cũng mở rộng đầu tư vốn vào các NHTM cổ
phần Việt Nam. Tập đoàn ngân hàng hàng đầu thế giới của Anh: Hongkong and
Shanghai Banking Corporation – HSBC tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ tại NHTM cổ
phần Kỹ thương lên 15%, OCBC của Singapore cũng tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
tại VP Bank lên 15%. Deutsche Bank của Đức mua 10% vốn điều lệ của Habubank.
Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC) , một trong số ít Tập đoàn ngân
hàng lớn nhất của Nhật Bản và thế giới, mua 15% vốn điều lệ của Eximbank.
-Rủi ro thị trường gia tăng cùng với việc tự do hóa thị trường tài chính:lãi suất, tỷ
giá và cán cân vốn được tự do hóa, khả năng chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hỏang
tài chính ở các nước trên thế giới và khu vực sẽ gia tăng.
-Nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập, chưa thật sự bền
vững và dễ dàng có những đổ vỡ khi biến động .
-Công tác quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hòan thiện để phát triển nên hệ
thống chính sách, phát luật cũng chưa nhất quán, dễ gây tác động tới nền kinh tế
vốn đang còn non kém.
-Nguồn nhân lực dễ dàng bị lôi kéo bởi các đối thủ khác. Nếu Ngân hàng
không thay đổi cung cách quản lý, khuyến khích nhân viên, sẽ có một đợt “chảy
máu chất xám” từ Ngân hàng sang các NHTM khác và các ngân hàng 100% vốn
nước ngoài.
2.4.Một số tồn tại của chi nhánh trong quá trình đầu tư nâng cao
Tồn tại :
-Về Công nghệ thông tin, NH chưa khai thác hết tính năng tác dụng chưa hỗ
trợ nhiều cho quản lý và quản trị rủi ro. Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH
vẫn trong tình trạng trung bình, chưa phát hiện những tồn tại và sai phạm trong nội
bộ đơn vị.
-Về tiềm lực tài chính:nguồn vốn huy động có tăng trưởng chưa thực sự
vững chắc.
-Về cung cấp các loại hình dịch vụ: các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn đơn
điệu, nghèo nàn, những dịch vụ mới triển khai còn chậm, tính thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng được yêu cầu khách hàng, tính cạnh tranh chưa cao. Cụ thể : cùng là loại
hình cho vay cá nhân thì Sacombank có 20hình thức khác nhau, huy động vốn thì
Sacombank có 11 hình thức khác nhau.
-Về năng lực quản lý:cơ chế thù lao cho ban lãnh đạo chưa phù hợp, ban lãnh
đạo chưa được trang bị những công cụ quản lý hiệu qủa và một cơ chế phù hợp cho
việc tổ chức và điều hành hoạt dộng ngân hàng theo hướng hiện đại.
-Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên rất khó trong quá trình cải tiến và đầu tư
công nghệ cao.
-Hoạt động marketing : chưa có những hoạt động nổi trội nên chưa đem lại
nhiều kết quả cho việc nâng cao hiệu quả maketing.
Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
-Chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn cũng như chưa có những
công cụ, biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của NH. Trong thời gian
qua, đội ngũ lãnh đạo, các phòng ban chức năng và bản thân cán bộ của
NHNo&PTNT Thủ Đô đều đã nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của NH. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu hay một chương trình hành
động nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thể của NH, những giải pháp còn
chung chung, thường mang tính thụ động, ứng phó với tình huống mà chưa thực sự
khoa học và mang tính chiến lược.
-Chất lượng nhân sự còn nhiều hạn chế do chưa làm tốt công tác tuyển dụng,
vẫn còn để tồn tại hiện tượng “con ông cháu cha”. Bên cạnh đó, môi trường làm
việc chưa thật sự chuyên nghiệp, vẫn còn hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh
giữa các cá nhân, gây ảnh huởng đến sự đoàn kết, ngoài ra cơ cấu tổ chức còn
chồng chéo và chưa khoa học trong việc bố trí, phân định chức năng, trách nhiệm và
quan hệ theo chiều ngang và chiều dọc ảnh hưởng xấu đến công tác điều hành NH.
-Tốc độ công nghệ NH còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Vốn đầu tư
cho công nghệ NH nhỏ bên cạnh đó là việc đầu tư chưa đồng bộ, công tác đào tạo
nhân sự chưa theo kịp mức độ hiện đại của công nghệ đã dẫn đến những hạn chế
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong NH. Những bất cập về đội ngũ nhân
lực đang làm cho việc ứng dụng và khai thác trở nên khó khăn. Chính vì thế, giải
quyết vấn đề năng lực công nghệ không chỉ tập trung vào đầu tư công nghệ hiện đại
mà phải được kết hợp đồng bộ với các gảii pháp về nguồn nhân lực.
-Về hoạt động Marketing: do chưa có một chiến lược rõ ràng nên đầu tư
chưa thỏa đáng, chưa thực hiện triệt để, chưa có sự phối hợp đồng bộ và triển khai
theo kế hoạch cụ thể. Cũng có thể do tâm lý quảng bá hình ảnh đại diện cho NH là
nhiệm vụ chính của Hội sở chính nên NHNo&PTNT Thủ Đô chưa có cái nhìn đúng
đắn về công tác Marketing và hiệu quả nó đem lại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT
THỦ ĐÔ
3.1.Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của ngành Ngân hàng sau
2010:
3.1.1.Nhận định đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngành Ngân hàng sau năm 2010:
Cho đến nay, về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành cơ cấu lại các NHTM theo
đề án NHTM giai đoạn 2001-2010 của Thủ tuớng chính phủ. Năng lực cạnh tranh
của NHTM Việt Nam đã được nâng lên rõ rệt và cạnh tranh bình đẳng với các
NHNNg. Các hệ số an toàn và tiêu chuẩn quản trị hoạt động Ngân hàng cơ bản đáp
ứng được các chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin được xây dựng hiện đại, đáp
ứng tốt cho nhu cầu phát triển đa dạng của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Số lượng
các Ngân hàng nước ngoài tiếp tục tăng lên và đi cùng với đó là sự sàng lọc của các
Ngân hàng cổ phần có quy mô nhỏ và hoạt động kém hiệu quả sẽ diễn ra gay gắt.
Thị phần tín dụng sẽ bị thu hẹp dần. Hoạt động của các NHTM sẽ hướng vào phát
triển các dịch vụ tiện ích ngày càng phù hợp hơn với Ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra, các NHTM còn chú ý đến việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế,
nâng cao khả năng sinh lời, nâng cao năng suất lao động, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
cho vay trên tổng thu nhập và thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng nước ngoài.
Riêng khối NHTMCP ngoài những yếu tố trên thì mở rộng chi nhánh, gia
tăng thị phần, cạnh tranh thông qua đổi mới rất được quan tâm.Vốn đầu tư xã hội
qua kênh Ngân hàng có thể bị giảm do sự lớn mạnh ngày càng nhiều của các kênh
huy động vốn khác: thị trường chứng khoán, các quỹ tài chính, các tổ chức phi ngân
hàng,…
Khách hàng của Ngân hàng thương mại sẽ có bước chuyển dịch cơ bản theo
hướng tăng dần các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng dần các công ty có yếu tố nước
ngòai và khách hàng cá nhân. Các khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế sẽ
chuyển sang dùng các sản phẩm có tính chất phòng ngừa sự biến động tỷ giá
như:forward future,..
Tăng cuờng các kênh bán lẻ(thông qua hệ thống ATM, POS, e-banking,
mobile banking).
Thị trường nông thôn vẫn là thị trường hấp dẫn nhất đối với các NHTM
trong tương lai vì đây là thị trường bán lẻ tốt nhất và là thị trường đuợc Nhà nước
và nhiều Tổ chức quan tâm.
3.1.2.Các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng có triển vọng phát triển trong
năm 2010:
Các sản phẩm như: sản phẩm phái sinh, sản phẩm ngân hàng/điện
tử/mobile/internet, tư vấn tài chính, thấu chi tài khoản vãng lai, sản phẩm cho thuê
két sắt,… là những sản phẩm sẽ được phát triển. Những sản phẩm như: tài trợ doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu, quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh vàng,
3.2.Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Thủ Đô những năm sau 2010:
3.2.1.Các chỉ tiêu chủ yếu của chi nhánh trong năm2010:
-Tổng dư nợ: 1.343 tỷ đồng,tăng trưởng 65% so với năm 2009.
Trong đó:
+Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn: 50 tỷ đồng,chiếm 3.7 % tổng dư nợ
+Dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng hơn so với năm 2009 là 64%,tỷ trọng cho
vay DN/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 94%.
+Dư nợ cho vay khác tăng hơn so với năm 2009: 3.9 %
+Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ<5%
+Đủ quỹ tiền lương,thưởng theo quy định.
3.2.2.Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ
đô những năm sau 2010:
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến luợc
kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và
vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa
dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính
ổn định, có mức lãi suất đầu vào thấp, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi
khả năng kiểm soát. Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế
trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người
lao động trong toàn chi nhánh.Cụ thể:
-Giữ vững và củng cố vị thế là một trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng
chủ lực trong vai trò cung cấp tài chính,tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông
thôn, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại
các khu đô thị, khu vực công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng,..
-Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án của WorldBank(Ngân
hàng Thế Giới) trên nền tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu
khách hàng và yêu cầu của hội nhập.
-Cùng phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam, từng bước đưa Ngân hàng No&PTNT thành”Lựa chọn số một”đối với
khách hàng hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại,
hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận
được”đối với khách lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công
nghiệp.
-Lành mạnh hóa tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp
ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động.
-Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu
chuẩn quốc tế để phát triển bền vững.
-Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
ngân hàng, xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ
thống kế toán theo chuẩn quốc tế.
-Nâng cao năng suất lao động.Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng
cường đào tạo tại chỗ,khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên, tích cực áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa.
-Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng
hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.3.Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô:
3.3.1.Phát huy thế mạnh:
Ngày nay, khi áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng càng
gia tăng, các NH luôn tìm mọi cách để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình,
trong đó, việc tận dụng những lợi thế mà mình có sẵn để phát huy sức mạnh được là
bước đi ngắn nhất và hiệu quả nhất. Các lợi thế mà chi nhánh sẽ phát huy là:
Thứ nhất, tận dụng mạng lưới rộng khắp để phát triển mạng lưới dịch vụ,
hướng chi nhánh nói riêng và Ngân hàng No&PTNT Việt Nam thành Ngân hàng
bán lẻ hàng đầu. Đa dạng hóa các dòng sản phẩm tiền gửi và huy động vốn, sản
phẩm thẻ, sản phẩm công nghệ cao,…Với các biện pháp cụ thể:
-Về huy động vốn:Vẫn tiếp tục mở rộng và thu hút các khách hàng có nguồn
vốn thanh toán lớn về Chi nhánh với phương châm thuận tiện, nhanh, an toàn tạo
niềm tin với khách hàng, phấn đấu nguồn vốn trên tài khoản thanh toán của khách
hàng chiếm từ 10 đến 15% tổng nguồn vốn huy động. Nâng dần tỷ trọng nguồn vốn
huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới tự cân đối một cách
vững chắc nguồn vốn để đầu tư tín dụng theo ngành, lĩnh vực kinh tế cụ thể đảm
bảo chất lượng tín dụng tốt.
-Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, đối tượng đầu
tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, làm
hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh việc cho vay tiêu dùng để thực hiện chủ trương kích cầu
của Chính phủ.
Hiện nay chi nhánh liên kết với các Công ty bảo hiểm xây dựng các sản
phẩm bảo hiểm đối với các sản phẩm tín dụng, như: Sản phẩm Bảo an tín dụng
nhằm hỗ trợ người vay tín dụng trong việc bảo hiểm tính mạng và sức khỏe. Thực
hiện chuyển tiền đi cho Western UNI0N,..
Thứ hai, tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế để tiếp cận
và sử dụng nguồn vốn để phát triển công nghệ, nguồn nhân lực,…
3.3.2.Khắc phục điểm yếu:
Không chỉ riêng Chi nhánh, bất cứ, tổ chức tín dụng nào cũng còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Vì vậy, khắc phục những điểm yếu của mình và biến
chúng thành những lợi thế, những cơ hội nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho
sự phát triển là điều mà bất cứ tổ chức nào cũng mong muốn. Để làm được điều đó,
chi nhánh cần phải:
Thứ nhất, cần phải nâng cao chất luợng nhân sự trên cơ sở xây dựng và đào
tạo một đội ngũ nhân viên với một tư tưởng mới, hiểu và nhận biết tầm quan trọng
của khách hàng đối với sự phát triển và tồn vong của Chi nhánh. Đào tạo một đội
ngũ lao động với tinh thần làm việc hết mình, cống hiến vì sự nghiệp của chi nhánh
nói riêng và NH No&PTNT nói chung.
Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch
vụ trên những lợi thế về mạng lưới, thương hiệu, sự ủng hộ chính phủ,..
Thứ ba, để khắc phục rủi ro tín dụng mà chi nhánh phải gánh chịu trong
những năm qua, thì Chi nhánh phái tận dụng tốt những lợi thế của Chính phủ để
khắc phục những điểm yếu này, bằng cách hoán chuyển những rủi ro, là công ty bảo
hiểm. Bên cạnh đó, chi nhánh cần thắt chặt mới quan hệ với các chi nhánh khác, với
các tổ chức,…. để làm tốt vai trò tổ chức tín dụng nông nghiệp của mình.
Thứ tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo tính đồng bộ về lĩnh vực công
nghệ.
Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác báo cáo để làm cơ sở cho việc dự
báo và định hướng phát triển của chi nhánh trên cơ sở phát triển của Ngân hàng
No&PTNT Việt nam và theo đúng xu thế của Đảng và Nhà nước.
3.3.3.Tận dụng cơ hội
Hội nhập không chỉ mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội mới mà
còn tạo ra cho ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT noi riêng
(trong đó có Chi nhánh). Thế nhưng việc tận dụng những cơ hội đó như thế nào để
biến chúng thành sức mạnh và sử dụng chúng như là công cụ để gia tăng sức mạnh
trong cạnh tranh mới là điều quan trọng. Để biến những cơ hội đó thành chìa khóa
cho sự thành công của Chi nhánh thì Chi nhánh cần phải:
Thứ nhất, nhanh chóng phát triển những sản phẩm mang tính công nghệ
cao( dòng sản phẩm mobile_banking,internet_banking,E-banking), đẩy mạnh và
phát triển xu hướng kinh doanh của Ngân hàng theo hướng Ngân hàng bán lẻ hiện
đại dựa trên những lợi thế sẵn có(mạng lưới rộng khắp).
Thứ hai, tranh thủ sự hợp tác với NHNNg để tiếp cận phương pháp quản lý
chuyên nghiệp, công nghệ cao. Bên cạnh đó, cần phải tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ
về mặt công nghệ, tài chính của các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ODA,.. để
củng cố và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, chất luợng nhân sự ,…nhằm
nâng cao sức mạnh cạnh tranh.
3.3.4.Vượt qua thử thách
Để biến những lợi thế mà mình đang có, những cơ hội mà thị trường đang
tạo ra trên những điểm yếu của mình để vượt qua những thử thách của thị trường
nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh Chi nhánh cần phải:
Thứ nhất, tăng cường sức mạnh tài chính để đầu tư phát triển công nghệ,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị nhằm cải tiến tốc độ truyền tải dữ
liệu giữa chi nhánh và các phòng giao dịch đảm bảo sự chính xác, an toàn, nhanh
chóng trong giao dịch. Tránh tình trạng tắc nghẽn khi giao dịch, ảnh hưởng tới
khách hàng và ảnh huởng uy tín của chi nhánh và Ngân hàng No&PTNT nói chung.
Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác quản trị mạng, vì một khi các sản phẩm công
nghệ cao được sử dụng thì vấn đề trộm cắp thông tin, tài sản của khách hàng sẽ tinh
vi hơn và hậu quả nghiêm trọng hơn.
Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị trong hoạt động kinh doanh
Chi nhánh như: quản trị tài sản nợ_có, quản trị rủi ro, quản trị nhân sự,…vì một khi,
khi xu thế cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng một gia tăng thì rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng một gia tăng. Ngoài ra, không chỉ riêng
mỗi một ngành ngân hàng đối mặt với xu thế cạnh tranh mà tất cả các ngành khác
trong nền kinh tế cũng phải chịu chung áp lực đó, vì vậy tính đổ vỡ của thị trường
cũng sẽ gia tăng. Điều này tất yếu sẽ làm cho ngành ngân hàng không tránh khỏi
liên lụy vì thế hòan thiện và nâng cao vai trò quản trị rủi ro là điều cần chú trọng.
Thứ ba, cần tiếp tục chú trọng chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, công tác
tuyển dụng để thu hút nguồn nhân lực có chất xám đảm bảo tạo ra một đội ngũ nhân
viên giàu nghị lực, đủ năng lực để quản lý và điều hành trong điều kiện hiện tại và
kế thừa trong tương lai.
Cuối cùng, tạo nên sự khác biệt trong chính hoạt động kinh doanh của mình
dựa trên các sản phẩm, con người và dịch vụ.
3.4.Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT Thủ Đô:
3.4.1.Nâng cao việc sử dụng vốn:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, NH cần chú trọng tới:
-Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp:nếu có chiến lược đúng đắn sẽ mang
lại lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra, tăng khả năng chi trả của khách hàng. NH nên bắt
đầu từ việc rà soát lại các danh mục đầu tư, xem lĩnh vực nào có hiệu quả, lĩnh vực
nào kém hiệu quả cần có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, NH cần xem xét chú
trọng tới một số biện pháp:
+Nâng cao chất lượng tài sản có:
-Đẩy mạnh giải quyết nợ tồn đọng :trước mắt, chi nhánh một mặt cần tích
cực tăng cường việc xử lý các khoản nợ đọng bằng quỹ dự phòng rủi ro, mặt khác,
cần tăng cường hiệu quả của việc khai thác các tài sản siết nợ, tích cực thu hồi nợ
bằng các biện pháp mạnh.
-Song song với các biện pháp xử lý nợ tồn đọng, việc thực thi các biện pháp
tăng cường chất lượng tài sản và tín dụng cũng như nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm soát tín dụng là một việc làm rất quan trọng để hạn chế sự phát sinh các khoản
nợ không sinh lời. Bên cạnh đó, việc rà soát lại về số lượng và trình độ đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác tín dụng, nâng cao chất lượng hệ thống quản lý và báo cáo
thông tin khách hàng cũng là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng thẩm định và xét duyệt tín dụng.
+Tăng vốn bằng cách: tăng vốn điều lệ từ việc xin cấp vốn bổ sung từ ngân
sách Nhà nước, thu hồi nợ tồn đọng hoặc tăng phần thu nhập giữ lại, phát hành trái
phiếu với lãi suất cạnh tranh.
3.4.2.Nâng cao hiệu quả dầu tư vào hoạt động công nghệ thông tin:
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc áp dụng khoa học công
nghệ vào kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để có thể cạnh tranh được với
các ngân hàng nước ngoài khi cơ chế đối với các ngân hàng nước ngoài được nới
lỏng thì Ngân hàng phải đầu tư vào việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ
thống công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả xử lý nghiệp vụ, nâng cao khả năng
phục vụ khách hàng và đặc biệt là nhằm tăng hiệu quả xử lý nghiệp vụ, nâng cao
khả năng phục vụ khách hàng và đặc biệt là nhằm theo kịp các nước trong khu vực,
tạo điều kiện phát triển bền vững. Chính sức mạnh của các nguồn lực của chi nhánh
kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin mới, tố chất kinh doanh và khả năng
tổ chức là những yếu tố chính tạo nên lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Do tính đặc
thù của hoạt động ngân hàng là phải đảm bảo tính bảo mật nên các công cụ tin học
áp dụng vào ngân hàng yêu cầu ở mức độ cao hơn so với tin học thông thường.
Sau đây là một số đề xuất để nâng cao năng lực công nghệ:
-Triển khai đúng tiến độ dự án hiện đại hóa
- Chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang chương trình mới, đảm bảo toàn hệ
thống họat động bình thường,
-Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị điều hành, đồng thời
triển khai đúng kế họach phát triển sản phẩm mới theo lộ trình.
-Bên cạnh việc lắp đặt trang thiết bị công nghệ, NH cần đào tạo kỹ năng sử
dụng công nghệ cho cán bộ NH, đồng thời phải thường xuyên đánh giá hiệu quả
việc sử dụng công nghệ NH.
-Việc triển khai công nghệ thông tin phải tiến hành triệt để. Do đó, nhất thiết
phải có sự kết hợp giữa các phòng ban với nhau và với trung tâm đầu não của hệ
thống công nghệ thông tin. Xây dựng cơ chế nhằm nâng cao khả năng hợp tác giữa
ban công nghệ thông tin với các phòng ban khác của NH.
-Nền công nghệ thông tin đang từng bước phát triển, các công ty và người
dân ngày một làm quen với mạng trực tuyến. Nhu cầu của dân cư sẽ cao hơn trong
công tác phục vụ khách hàng. Việc giao dịch với NH sẽ tiện lợi hơn nếu NH áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật.Vấn đề về không gian sẽ không còn là trở
ngại đối với khách hàng và NH. Chính vì vậy, NH cần đẩy mạnh giao dịch trực
tuyến trên toàn quốc.
3.4.3.Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Nguồn thu từ sản phẩm dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
thu của chi nhánh. Do đó, việc đa dạng hóa cũng như nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ là hết sức cần thiết. Nghiệp vụ dịch vụ của chi nhánh đã có những
chuyển biến đáng kể, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế nhất định và chưa thực sự
hiệu quả. Trên nền tảng đã đạt được, chi nhánh cần triển khai các họat động phát
triển kinh doanh dịch vụ một cách quyết liệt hơn nữa, bằng các biện pháp cụ thể:
Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ:
Trước hết, chi nhánh cần nghiên cứu cầu về những sản phẩm dịch vụ tiện ích
ngân hàng trên địa bàn để có thể sửa đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với nhu cầu thực
tế của thị trường trên địa bàn. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược mở rộng dịch vụ
với những bước đi cụ thể, có định hướng nhằm tránh việc đầu tư lãng phí, không
hiệu quả.
Trong cải tiến phát triển các sản phẩm mới, bên cạnh việc đa dạng hóa các
hình thức vốn và cho vay, chi nhánh cũng cần tập trung vào các dịch vụ thu phí, đặc
biệt là những dịch vụ được ứng dụng trên cơ sở công nghệ hiện đại.
Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng cần phải được tiến hành đồng
bộ với những giải pháp marketing nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ rộng rãi, đồng
thời xác định phản ứng của khách hàng để có những quyết định đầu tư đúng đắn.
Thứ hai, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng:
Cùng với sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động, người tiêu
dùng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch vụ phù hợp cho mình hơn và do
đó, mức độ trung bình của người tiêu dùng đối với ngân hàng cũng có thay đổi theo
chiều hướng giảm dần. Vì vậy, vấn đề thu hút và giữ chân khách hàng cũng là yếu
tố hết sức quan trọng để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng.
Do đó, chi nhánh phải quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt
động giao dịch trực tiếp với khách hàng, đảm bảo khách hàng luôn được hài lòng
khi sử dụng dich vụ của ngân hàng không chỉ vì chất lượng sản phẩm mà còn vì
chất lượng phục vụ.
3.4.4.Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm
mới:
Thứ nhất, thành lập phòng nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm bên
cạnh phòng marketing nhằm nghiên cứu nhu cầu, xu hướng và thị hiếu người tiêu
dùng trên cơ sở những lợi thế vốn có để đưa ra những dòng sản phẩm mới đáp ứng
đuợc yêu cầu người tiêu dùng
Thứ hai, đa dạng hóa các dòng sản phẩm mới trên nền tảng của sản phẩm
truyền thống để thích ứng với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, phân khúc thị
trường để cung ứng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng và lợi thế chi
nhánh.
3.4.5.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh:
Cán bộ,nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của NH .Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn,nghiệp vụ, tính năng sáng tạo,đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của nhân
viên NH, đó cũng là những vấn đề khách hàng phàn nàn và mong muốn nhiều nhất
từ NH. Do vậy, để góp phần nâng cao chất luợng sản phẩm dịch vụ NH và tạo được
hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ,nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng trong mọi giai đoạn phát triển
của Chi nhánh. Để củng cố và phát triển nguồn nhân lực, chi nhánh có thể thực hiện
các biện pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống phương pháp luận và các công cụ, phương
tiện đánh giá và tuyển dụng nhân viên minh bạch và khoa học.
Ngày nay, bên cạnh kiến thức có rất nhiều các phẩm chất khác như kỹ năng
giao tiếp, khả năng lãnh đạo, khả năng chịu đựng áp lực công việc… mà các nhân
viên cần có để có thể đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong công việc, do đó có
thể đem lại hiệu quả cao hơn cho chi nhánh. Những yêu cầu về phẩm chất hay năng
lực toàn diện có thể thay đổi tùy thuộc vào chiến lược của chi nhánh cũng như nhu
cầu của thị trường.
Trên cơ sở yêu cầu của mình, chi nhánh có thể thiết kế những phương pháp
và công cụ để đánh giá mức độ thành thạo của các nhân viên làm cơ sở cho việc
tuyển dụng cũng như xét nâng lương hằng năm. Hệ thống các công việc và phương
tiện để đảm bảo đánh giá công bằng, khách quan hiệu quả công việc và mức độ
thành thạo của nhân viên thường bao gồm những công cụ sau:
-Ma trận chấm điểm từng chỉ tiêu theo từng cấp bậc cho mỗi vị trí công việc.
-Tùy thuộc vào tính chất công việc có thể thiết kế các mẫu biểu đánh giá
nhân viên từng công việc cụ thể.
-Bản thân mỗi nhân viên cũng được thiết kế một mẫu riêng để tự theo dõi sự
tiến bộ của mình trên cơ sở khung điểm của các tiêu chí cụ thể.
-Tổ chức thảo luận, đánh giá, bình xét nhân viên định kỳ trên cơ sở các đánh
giá công việc trong năm.
Thứ hai, xây dựng chế độ đãi ngộ minh bạch có tác dụng khuyến khích nhân
tài và giảm thiểu rủi ro.
Việc thực hiện cơ chế trả lương trên cơ sở lợi nhuận hoạt động cũng cần có
những điều chỉnh nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để đạt được điều
đó, chi nhánh cần thiết kế một cơ chế trả lương theo đó mức lợi nhuận cơ sở phải
được điều chỉnh các chỉ tiêu về rủi ro. Lợi nhuận mà mỗi nhân viên hay các nhà
quản lý tạo ra phải được phân tích trong tương quan với mức nợ không sinh lời và
các rủi ro tiềm ẩn khác.
Ngoài ra, chi nhánh có thể xây dựng chính sách trả lương và thưởng không
chỉ trên cơ sở lợi nhuận mà còn trên cơ sở những tiến bộ về mặt kiến thức, kỹ năng,
khả năng ứng dụng công nghệ,… của nhân viên nhằm tạo động lực khuyến khích
các nhân viên không ngừng học tập và nâng cao trình độ.
Thứ ba, xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo lại nhân viên thường xuyên
và liên tục cập nhật. Định kỳ, chi nhánh đã tổ chức các lớp học nhằm nâng cao và
bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên tuy nhiên hiệu quả đạt được vẫn
chưa cao. Trong thời gian tới, chi nhánh vẫn cần thực hiện công tác này, tổ chức các
lớp học phù hợp với nhu cầu thực tiễn công việc trên cơ sở các yêu cầu công việc
trong hiện tài cũng như trong tuơng lai. Kết thúc lớp học cũng cần phải có bài kiểm
tra khả năng tiếp nhận thông tin của các nhân viên.
Thứ tư, các giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của
chi nhánh:
-Nâng cao chất lượng tuyển dụng: Trên cơ sở chiến lược kinh doanh, chi
nhánh cần cân đối, xem xét nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng cụ thể dối
với từng vị trí công việc của các phòng ban không chỉ trong hiện tại mà còn cả nhu
cầu trong tương lai. Các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác của
nhân viên cho mỗi vị trí có thể được xây dựng trên cơ sở khung năng lực toàn diện.
Tùy thuộc vào số lượng và yêu cầu của từng vị trí, các ngân hàng có thể thiết kế
một quy trình tuyển chọn với những hình thức thi cũng như nội dung thi phù hợp.
-Xây dựng môi trường văn hóa ngân hàng thân thiện, hiệu quả: Môi trường
làm việc, đặc biệt là môi trường văn hóa công ty đang ngày càng trở thành một điều
kiện quan trọng trong các quyết định lựa chọn nghề nghiệp của người lao động bên
cạnh các yếu tố tiền lương, cơ hội thăng tiến. Một môi trường văn hóa công ty thân
thiện và hiệu quả là một môi trường ở đó mỗi người lao động luôn cảm thấy vui vẻ,
tự hào về công việc và công ty của mình, sẵn sàng cống hiến và gắn bó lâu dài.
Để xây dựng một môi trường làm việc như thế đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của
ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên của ngân hàng. Xác định giá trị văn hóa
cốt lõi của ngân hàng mình, tạo một phong cách hoàn toàn khác biệt cho các nhân
viên của ngân hàng chính là cách để tạo niềm tự hào riêng cho mỗi nhân viên trước
các ngân hàng khác. Chi nhánh cũng cần chú trọng công tác tuyên truyền vể truyền
thống, về những thành tích nổi bật của ngân hàng mình, để những giá trị đó thấm
sâu vào tư tưởng của mỗi nhân viên và trở thành niềm tự hào của họ. Bên cạnh đó,
chi nhánh cũng có thể tổ chức những hoạt động sinh họat tập thể văn hóa, văn nghệ,
thể thao, những cuộc thi kỹ năng,.. một mặt đem lại những dịp vui chơi, thư giãn
cho nhân viên, nhưng quan trọng hơn những hoạt động như thế sẽ góp phần tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố sự đoàn kết trong nội bộ chi nhánh.
Nâng cao năng lực quản trị:
Để nâng cao năng lực quản lý của các ngân hàng thì vấn đề cốt yếu là phải
nâng cao chất luợng đội ngũ nhân sự quản lý. Điểm yếu của đội ngũ ban lãnh đạo
chi nhánh hiện nay là kinh nghiệm quản lý các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại cxung
như kinh nghiệm sử dụng các công cụ hiện đại, đặc biệt là kinh nghiệm trong công
tác quản trị rủi ro. Để khắc phục điểm yếu này, bên cạnh việc tích lũy kinh nghiệm
theo thời gian, bản thân các nhà lãnh đạo chi nhánh phải tích cực học hỏi, tự nghiên
cứu để trang bị thêm cho mình những kiến thức và kỹ năng cần thiết, bên cạnh đó
có thể tổ chức những khóa đào tạo riêng biệt dành cho các cán bộ quản lý và tham
gia những khóa tham quan, tập huấn ở nước ngòai cho các cán bộ quản lý.
3.4.6.N âng cao hiệu quả đầu tư vào hoạt động marketing::
3.4.6.1. Đầu tư phát triển kênh truyền thông cá nhân.
Kênh được thực hiện bởi các cá nhân chuyển tải thông điệp, bao gồm đội ngũ
nhân viên NH giao dịch trực tiếp phục vụ khác hàng và thậm chí sử dụng cả những
người trong gia đình, bạn bè,…Rõ ràng, kênh này được thực hiện với chi phí rất
thấp mà hiệu qủa lại cao bởi đã tạo ra được sự tin tưởng đối với khách hàng ngay từ
đầu.
Quảng cáo là một một phương thức truyền thống có tính chất lâu dài. Vì vậy,
NH cần nâng cao chất lượng chuyên môn trong thiết kế và truyền tải thông điệp
quảng cáo, trong lựa chọn phương tiện truyền thông. Thông điệp quảng cáo cần
phải xúc tích hơn, đảm bảo cung cấp những thông tin độc đáo, sự tiện dụng, sự khác
biệt so với những ẩn phẩm của đối thủ cạnh tranh, những điều làm khách hàng
mong đợi từ phía NH. Lựa chọn phương tiện phù hợp như tờ rơi, tạp chí,.. trong đó
quảng cáo trên báo chí, tạp chí-một kênh quảng cáo mang tính giới thiệu rất quan
trọng. Bỏ ra một chi phí nhất định để quảng cáo trên một số báo có số lượng độc giả
lớn và đa dạng sẽ có hiệu quả hơn quảng cáo trên các báo và tạp chí ít độc giả và
mang tính chất chuyên ngành.
Tiến hành hoạt động khuyến mãi song song với các chiến dịch quảng cáo để
phát huy tính hiệu quả tổng hợp. Các hoạt động khuyến mãi có thể là: tiếp tục thực
hiện ưu đãi tín dụng cho đối tượng học sinh, sinh viên, qùa tặng, gảim giá hoặc
miễn phí đối với khách hàng đến giao dịch nhiều lần hay có mối quan hệ lâu dài.
NH cũng có thể tham gia hội nghị hội chợ triển lãm hoặc tổ chức các cuộc thi. Với
các sản phẩm dịch vụ mới thì biện pháp khuyến mãi là rất có hiệu quả.
Tham gia các họat động xã hội như tổ chức hội thảo theo các chuyên đề,
tham gia các họat động từ thiện, viết bài đăng trên các báo, tạp chí cũng là một cách
thức tuyên truyền nhằm tạo dựng và duy trì sự hiểu biết rộng rãi trên địa bàn Thủ đô
về NH. Tuyên truyền về hình ảnh hạot động của NH phải đưọc thực hiện nghiêm
túc và phải phù hợp với cảm nhận của khách hàng về NH, có nghĩa là NH phải đồng
thời phát triển các yếu tố về thái độ, danh tiếng, chất lượng, dịch vụ cung ứng chiến
lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, kỹ thuật công nghệ, văn hóa kinh doanh đi kèm.
Nhằm tăng sự tin tưởng, gây dựng hình ảnh và tạo sự hiểu biết sâu rộng
trong tâm trí khách hàng, NH có thể tăng cường các hoạt động tài trợ như tài trợ cho
các giải thi đấu thể thao, ..
3.4.6.2.Xác định khách hàng tiềm năng:
Phân đoạn thị trường và xác định khách hàng được xem là vấn đề hết sức cơ
bản trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ. Ban lãnh đạo NH phải hiểu rằng việc làm
này giúp NH xác định rõ nhu cầu khác nhau của khách hàng trên thị trường. Trên cơ
sở phân đoạn thị trường, NH sẽ có điều kiện xây dựng các chương trình Marketing
theo cách thức tối ưu hơn các đối thủ và kiểm sóat một cách hiệu quả hơn kết qủa
hoạt động trên từng đoạn thị trường.
Sau khi phân chia khách hàng hiện tại theo các mảng dịch vụ khác nhau, NH có thể
tiến hành nghiên cứu Marketing đối với nhóm khách hàng cụ thể. Kết quả của cuộc
nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị NH phát triển những nhu cầu của khách hàng
mà NH chưa thõa mãn, nhưng khiếm khuyết trong quy trình dịch vụ của NH và
quan trọng hơn là phát hiện những nhu cầu mới của khách hàng. Bên cạnh đó, sản
phẩm dịch vụ NH thường khó phân biệt một cách rõ ràng nhưng phân đoạn thị
trường có thể giúp NH xác định thế mạnh của mình, xác định được khách hàng mục
tiêu chủ yếu cho từng loại hình dịch vụ, từ đó nên sự khác biệt hóa nhằm dành ưu
thế trong cạnh tranh.
3.4.6.3. Chính sách về con người:
NH cần thực hiện triệt để văn hóa doanh nghiệp nhát là văn hóa giao tiếp với
khách hàng trong cán bộ nhân viên. Nhất thiết văn hóa NH phái có tác dụng xóa bỏ
những quan diểm lạc hậu. Dich vụ NH cũng chỉ là một hình kinh doanh và nó cũng
chịu những sức ép từ phía môi trường kinh doanh. Chỉ khi các nhân viên NH nhận
ra rằng người đem lại việc làm và thu nhập cho mình không ai khác chính là khách
hàng thì họ mới góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của NHNo&PTNT Thủ Đô
một cách hiệu qủa nhất. Như vậy, NH cần thường xuyên phổ cập và nâng cao kiến
thức Marketing cho cán bộ nhân viên của mình.
Để công tác cung cấp dịch vụ đạt được đượcc mục tiêu về thời gian, nâng
cao chất lượng NH phải đầu tư nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên
dặc biệt là cán bộ nhân viên có sự tiếp xúc trực tiếp với NH, bởi đội ngũ này là yếu
tố quyết định và tạo ra sự không ổn định, khó xác định về chất lượng sản phẩm dịch
vụ NH.
NH phải thường xuyên cập nhật các kiến thức, các quy định , quy trình mới
nhất về sản phẩm dịch vụ cho các nhân viên xúc tác với khách hàng. Bản thân các
cán bộ nhân viên trong NH phải là những người am hiểu về dịch vụ của NH thì mới
đảm bảo phục vụ tốt khách hàng của mình.
NH cần chú trọng thu hút các nhân viên vào việc hình thành dich vụ mới.
Nội dung này đòi hỏi NH cần khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia góp ý, thiết
kế cho sản phẩm mới. Trong đó, ý kiến của những nhân viên làm việc trực tiếp với
khách hàng là rấtquan trọng bởi hơn ai hết trong NH, họ là những người nắm rõ
nhất yêu cầu và mong nuốn của khách hàng. Do vậy, NH nên khuyến khích nhân
viên của mình thu thập thông tin và ý kiến về sản phẩm dịch vụ.
3.5.Một số kiến nghị nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh của
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô:
3.5.1.Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN:
-Về tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật: Đây cũng là nhiệm vj trọng tâm
mà ngành ngân hàng đã đề ra trong kế hoạch cũng như chương trình hội nhập kinh
tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống các quy phạm, pháp luật
điều chỉnh hoạt động ngân hàng cũng là một trong những điều kiện cốt yếu bảo đảm
cho các ngân hàng họat động an toàn và có hiệu quả.
-Tăng cường quyền lực cho NHNN trong việc điều chỉnh các chính sách tài
chính tiền tệ và các hoạt động ngân hàng, nhằm đảm bảo quyền lực thực hiện các
chính sách tài chính, tiền tệ và hoạt động giám sát ngân hàng một cách có hiệu quả
hơn. Vai trò quản lý, điều tiết của Ngân hàng Nhà nước cũng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng để tạo thế cân bằng cho sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống ngân
ahfng trong nước song song với quá trình tham gia thị trường ngành càng tăng của
ngân hàng nước ngoài.
-Tăng cường các công cụ và phương pháp giám sát ngân hàng hiệu quả hơn.:Hoạt
động của hệ thống ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, việc phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn là
một điều kiện quan trọng để dảm, bảo thực thi các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và
hạn chế rủi ro. Để tăng cường khả năng phát hiện các rủi ro, NHNN có thể nghiên cứu
tiến tới việc áp dụng các biện pháp và công cụ giám sát tiên tiến trên thế giới trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel.
-Tăng cường tính tự chủ cho các ngân hàng: Mặc dù là đối tượng được
hưởng nhiều ưu đãi nhất, song các NHTMQD cũng là đối tượng phải chịu nhiều
quy định mang tính hành chính nhất trong khối các NHTM, làm mất đi sự linh hoạt
và chủ động trong việc thực hiện các quyết định kinh doanh. Điều đó thể hiện trước
hết ở các hoạt động cho vay theo chỉ định, cho vay chính sách (dù các đối tượng này
đã được chuyển giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng phát triển,
nhưng thực tế, các NHTMQD vẫn duy trì số dư tiền gửi theo tỷ lệ nhất định tài các
tổ chức này với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thị trường). Bên cạnh đó, tính tự
chủ của các ngân hàng bị hạn chế thể hiện ở cơ chế giấy phép và các biện pháp điều
hành tỷ giá, lãi suất hay phí suất còn mang tính can thiệp hành chính.
3.5.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam:
Nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ:
-Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hệ thống ATM đa chức
năng, mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử. Thực hiện rộng rãi hình thức ngân hàng tại
nhà thông qua Internet để phát đi các lệnh giao dịch, đưa chữ ký điện tử váo sử dụng;
-Thiết kế các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ trọn gói với những tính
năng, đặc điểm phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khác hàng riêng lẻ;
-Đầu tư và lắp đặt thiết bị với các khách hàng là những doanh nghiệp lớn để
tiến hàng giao dịch trục tiếp qua ngân hàng..
-Mở rộng các hình thức cấp tín dụng mới như mua bán, cầm cố giấy tờ có giá
trị, tài trợ theo dự án, tham gia tích cực vào thị trường tài chính;
-Ngoài ra, nên đưa thêm một số sản phẩm, dịch vụ có nhiều tiện ích cho
khách hàng như: thu hộ thuế, dich vụ bảo quản và ký gửi, dịch vụ môi giới, dịch vụ
m,ua bán nợ, dich vụ cho thuê tài chính,..
Nâng cao năng lực công nghệ: Chuẩn hóa hệ thống thông tin, phát
triển hệ thống ngân hàng bán lẻ có tính tiêu chuẩn cao, hệ thống ngân hàng bán
buôn vàp phát triển tài trợ thương mại. Trong hệ thống ngân hàng máy móc thiết bị
về truyền tin cần tiếp tục hiện dại hóa công nghệ là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh được xem là tất yếu, là sự sống còn, là động lực phát triển của
mỗi tổ chức trong thành phần kinh tế. Có cạnh tranh thì mới phát hiện ra những thế
mạnh để mình phát huy, những yếu kém để khắc phục, những cơ hội để tận dụng và
những thách thức cần vượt qua.. Đặc biệt , trong xu thế hội nhập, cạnh tranh càng
trở nên khốc liệt hơn. Ngành Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Thủ Đô nói
riêng không đi ra ngoài xu thế đó. Chi nhánh cần phải thực sự có nhiều nỗ lực trong
việc đầu tư để củng cố nâng cao năng cao năng lực tài chính, nâng cao trình độ quản
lý và chất lượng nhân lực, đầu tư mua sắm và ứng dụng các công nghệ hiện đại để
phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu trên thị
trường.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Kinh tế Đầu tư –PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-NXB thống kê-
Đại học kinh tế Quốc dân
2.Các trang web của các NHTM
3.Giáo trình Ngân hàng Thuơng Mại-PGS.TS Phan thị thu Hà-NXB Thống
Kê-Đại học Kinh tế Quốc dân
4.Thời báo Kinh tế
5.Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô
Chuyên đề tốt nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô.pdf