Một số giải pháp Marketing - Mix nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty máy tính Bảo An

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 2 PHẦN NỘI DUNG 3 Chương I: Những vấn đề lí luận về hoạt động Marketing - Mix 3 I. Marketing và vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3 II. Nội dung của hoạt động Marketing - Mix 6 1. Chiến lược sản phẩm 7 2. Chiến lược giá cả: 7 3. Chiến lược phân phối. 9 4. Chiến lược xúc tiến khuyếch trương: 9 Chương 2 : Thực trạng công ty Bảo An 13 I. Khái quát về Bảo An Computer 13 II. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến Bảo An 14 1. Môi trường văn hóa-xã hội. 14 2. Môi trường chính trị-luật pháp. 16 3. Môi trường kinh tế. 19 4. Yếu tố công nghệ. 22 III. Chiến lược lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị . 23 IV. Thực trạng các chính sách Marketing-mix của Bảo An. 24 1. P1- Product ( Sản phẩm ) 24 2. P2- Price (Giá cả ) 26 3. P3 – Place (Phân phối) 26 4. P4 - Promotion (Xúc tiến hỗn hợp) 27 V. Đối thủ cạnh tranh 28 Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 30 1. Tăng cường việc bán hàng buổi tối 30 2 . Tăng cường giá trị sử dụng cho khách hàng. 30 3.Tăng cường số lượng điểm bán hàng và bảo hành của Bảo An. 30 4. Tăng cường thái độ phục vụ của Bảo An. 31 PHẦN KẾT LUẬN 32 PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những bước tiến dài, khẳng định vị thế sánh vai cùng các nước khác trên thế giới. Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chính trong thời gian này nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt thời cơ để phát triển kinh doanh trong đó có Bảo An. Với việc áp dụng các chương trình Marketing chuẩn xác, Bảo An đã tạo được thế đứng vững chắc cho mình và đóng góp vào nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, em xin chọn Bảo An Company làm công ty để nghiên cứu đề án môn học nhằm áp dụng những kiến thức đã học tại giảng đường và học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế với đề tài: Một số giải pháp marketing-Mix nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty máy tính Bảo An. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Quang đã giúp em hoàn thành đề án môn học này!

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2843 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp Marketing - Mix nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty máy tính Bảo An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước sự lựa chọn vô cùng phong phú như vậy khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hoá nào đáp ứng nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ. Họ sẽ mua hàng căn cứ vào nhận thức về giá trị của mình. Chìa khoá để đạt được những mục tiêu kinh doanh của công ty là phải xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục tiêu từ đó tìm mọi cách đảm bảo sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Thật vậy, một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, để làm ra những sản phẩm cực kỳ hoàn mỹ với chất lượng cao, là chắc chắn sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ người tiêu dùng. Điều đó, trên thực tế, chẳng có gì là đảm bảo. Bởi vì đằng sau phương châm hành động đó còn ẩn náu hai trở ngại lớn - hai câu hỏi lớn mà nếu không giải đáp được thì mọi cố gắng của công ty cũng chỉ là con số không. Một là, liệu thị trường có cần hết - mua hết số sản phẩm công ty sản xuất ra không. Hai là, liệu cái giá mà công ty định bán, người tiêu dùng có đủ tiền mua không? kết cục là mối liên hệ giữa công ty và thị trường chưa được giải quyết thoả đáng. Trái với các cách thức kinh doanh khác, như đã chỉ ra Marketing hướng các nhà quản trị kinh doanh trả lời hai câu hỏi nêu trên, trước khi giúp họ lựa chọn phương châm hành động nào. Nhờ vậy Marketing đã nối kết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty theo hướng thị trường, biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Vậy Marketing là gì? Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo lập thị trường là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Nhưng để tạo lập thị trường thì Marketing là những hoạt động có tính chất nghiệp vụ và kỹ thuật không thể thiếu được. Đối với đơn vị kinh tế nói chung, Marketing được hiểu là quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức, thông qua việc nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường, lựa chọn và tìm ra các nghiệp vụ kỹ thuật thích hợp để điều khiển các dòng hàng hoá và dịch vụ thoả mãncác nhu cầu từ người sản xuất tới khách hàng và người tiêu thụ. Đối với đơn vị sản xuất, Marketing được hiểu là sự thực hiện mọi hoạt động của xí nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, nhằm xúc tiến phân phối các sản phẩm đó, bán ra trên thị trường sao cho đáp ứng được nhu cầu đương thời hoặc nhu cầu tiềm tàng của khách hàng và phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thương nghiệp Marketing bao gồm hệ thống các hoạt động tiếp cận thị trường, thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng nhằm kích thích, duy trì và thỏa mãn nhất nhu cầu tiêu thụ trên thị trường đối với sản phẩm từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất phát triển. Từ những đặc trưng của Marketing truyền thống và Marketing hiện đại có thể khái quát khái niệm Marketing như sau: “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu hút được nhiều lợi nhuận dự kiến...” Tóm lại, nội dung cơ bản của Marketing là: + Giúp doanh nghiệp xác đinh tư tưởng kinh doanh để có cách ứng xử phù hợp. + Giúp doanh nghiệp đầu tư đúng hướng, Marketing phải: • Đưa ra lý thuyết cần thiết để người ta nghiên cứu thị trường (đưa cách tiếp cận thị trường, xử lý thông tin) để đưa ra những quyết định đúng trên cơ sở tìm rõ những bản chất của thông tin đưa ra, tìm thông tin chuẩn, tính thực chất của thông tin, xác định vấn đề nào, lựa chọn thông tin nào cần nghiên cứu. • Giúp các doanh nghiệp tìm kiếm, xác định cơ hội kinh doanh và thời cơ hấp dẫn trong kinh doanh, làm giảm rủi ro cho các hoạt động của doanh nghiệp. • Nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng. • Nghiên cứu các hoạt động giúp cho doanh nghiệp vượt qua thời cơ. Marketing có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh nó hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhờ các hoạt động Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Marketing xác định rõ phải sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản phẩm có đặc điểm như thế nào, cần sử dụng tốt hoạt động Marketing thì có thể họ rất tốn tiền của vào việc sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà trên thực tế người tiêu dùng không mong đợi. Trong khi đó nhiều loại sản phẩm và dịch vụ họ rất cần và muốn được thỏa mãn thì nhà sản xuất lại không phát hiện ra. Bên cạnh đó hoạt động Marketing làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, nó kích thích sự nghiên cứu và cải tiến làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Marketing có ảnh hưởng to lớn, ảnh hưởng quyết định đến doanh số, chi phí, lợi nhuận và qua đó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời nó là công cụ quản lý kinh tế và công cụ của kế hoạch hoá. Qua đó ta thấy Marketing có một vai trò quan trọng trong việc góp phần vào thắng lợi của nhiều doanh nghiệp cho nên Marketing được coi là “chiếc chìa khoá vàng”`, là bí quyết tạo thắng lợi trong kinh doanh. II. Nội dung của hoạt động Marketing - Mix Thực chất công việc Marketing là biến các nhu cầu xã hội thành những cơ hội sinh lời. Muốn vậy các công ty phải có mục tiêu rõ ràng, có thể là mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận, về an toàn trong kinh doanh... và tuỳ theo mục tiêu mà công ty theo đuổi, công ty đưa ra các quyết định về chiến lược, chiến thuật Marketing phù hợp. Marketing - Mix chính là một hệ thống trong Marketing hiện đại để công ty đạt được mục tiêu đề ra. Theo Philip Kotler: “Marketing - Mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của Marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu”. Các bộ phận cấu thành của Marketing hỗn hợp được biết đến như là 4P; đó là: chiến lược sản phẩm (Product); chiến lược giá cả (Price); chiến lược phân phối (Place) và chiến lược xúc tiến khuyếch trương (Promtiôn). Các bộ phận này không phải thực hiện một cách rời rạc mà phải được kết hợp chặt chẽ. Công ty cũng không vì thế mà xây dựng các chiến lược này mang tính chất cào bằng. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm, với mỗi loại thị trường, chiến lược của đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ chọn cho mình một chiến luợcMaketing+? hiệu quả, là sự kết hợp của 4 yếu tố trong Marketing - Mix với mức độ quan trọng khác nhau. 1. Chiến lược sản phẩm Chiến lược sản phẩm là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng loại và các đặc tính của nó như tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán hàng. Như vậy, chính sách hàng hoá là một lĩnh vực hoạt động nhiều chiều và phức tạp đòi hỏi công ty phải thông qua những quyết định: • Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá: Các vấn đề cơ bản doanh nghiệp phải giải quyết trong quyết định này là: có gắn nhãn hiệu cho hàng hoá của mình hay không? Ai là người chủ nhãn hiệu hàng hoá? Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng hàng hoá có những đặc trưng gì? Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không? •Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hoá: Hiện tại, công ty luôn phải đặt vấn đề là mở rộng của chủng loại hàng hoá bằng cách nào? Công ty phải đưa ra quyết định lựa chọn một trong hai hướng, phát triển chủng loại hoặc bổ sung chủng loại hàng hoá. • Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm hàng hoá: Bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm hàng hoá là một trong các yếu tố cấu thành sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh. Do vậy, đây là một công cụ đắc lực của hoạt động Marketing đòi hỏi các nhà quản trị Marketing phải đưa ra những quyết định hiệu quẩ. 2. Chiến lược giá cả: Chiến lược giá cả là việc xác định mục tiêu định giá, lựa chọn các phương pháp định giá cũng như chính sách định giá phù hợp của công ty. Mục tiêu của chiến lược giá được xác định sau khi công ty xác định được mục tiêu định giá, cầu ở thị trường mục tiêu và phân tích hàng hoá và giá cả của đối thủ cạnh tranh. Có rất nhiều phương pháp định giá, bao gồm việc định giá theo mô hình 3C, định giá theo cách cộng l•i vào chi phí, định giá theo thoả thuận, theo giá trị cảm nhận... Bằng cách lựa chọn một trong các định giá, công ty đã thu hẹp khoảng giá để từ đó chọn cho mình một mức giá cuối cùng. Tuy nhiên, công ty không chỉ xây dựng một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong từng giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá cả của các đối thủ cạnh tranh. Một chiến lược về giá mà công ty có thể áp dụng bao gồm: • Xác định giá cho sản phẩm mới: Đây là chiến lược về giá được soạn thảo gắn với giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm. • Chiến lược áp dụng cho danh mục hàng hoá: Trên thực tế một vài công ty sẽ thu được lợi nhuận kinh doanh cao hơn nếu họ theo quan điểm hình thành giá cả: xem sản phẩm chỉ là một bộ phận của danh mục sản phẩm. • Định giá 2 phần: Chiến lược này thường sử dụng cho các công ty dịch vụ. • Định giá theo nguyên tắc địa lý: Công ty định giá sản phẩm của mình cho khách hàng theo các khu vực địa lý. • Chiết giá và bớt giá: Công ty có thể điều chỉnh mức giá cơ bản của mình thông qua chiết giá, bớt giá để khuyến khích khách hàng trong việc mua và thanh toán. • Định giá khuyến mại: Đây là hình thức điều chỉnh giá tạm thời nhằm mục đích hỗ trợ các hoạt động xúc tiến bán. • Định giá phân biệt: Công ty có thể điều chỉnh mức giá cơ bản để phù hợp với những điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản phẩm hoặc của các yếu tố khác chứ không phải vì chi phí. • Thay đổi giá. Trong nhiều trường hợp do những biến đổi của môi trường kinh doanh, công ty buộc phải thay đổi chiến lược định giá của mình, nghĩa là chủ động thay đổi mức giá cơ bản hoặc đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh. 3. Chiến lược phân phối. Bao gồm các hoạt động giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến người tiêu dùng. Các quyết định về phân phối thường phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực khác trong Marketing. Sau khi xác định mục tiêu phân phối, lựa chọn, thiết lập các kiểu kênh phân phối phù hợp, lựa chọn các trung gian thiết lập một liên hệ trong kênh và toàn bộ mạng lưới phân phối, công ty đưa ra các quyết định phân phối vật chất bao gồm các hoạt động: • Xử lý đơn đặt hàng. • Quyết định về kho bãi dự trữ hàng. • Quyết định khối lượng hàng hoá dự trữ trong kho. • Quyết định về vận tải. Phân phối hàng hoá có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đáp ứng nhu cầu thị trường, củng cố uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời quá trình phân phối hàng hoá chính xác đảm bảo sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được vận động hợp lý, giảm chi phí lưu thông giúp doanh nghiệp bất cứ các cơ hội chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. 4. Chiến lược xúc tiến khuyếch trương: Chiến lược xúc tiến, khuyếch trương bao gồm mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty với đối tượng là toàn bộ công chúng nói chung và người tiêu dùng - khách hàng mục tiêu nói riêng, nhằm mục đích giới thiệu, kích thích, thuyết phục khách hàng hiểu biết, chấp nhận, ưa thích, tin tưởng cuối cùng là mua hàng. Thông tin Marketing sẽ trao quyền, đưa đến, chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về những lợi ích mà khách hàng nhận khi mua sản phẩm của doanh nghiệp cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng. Thông qua đó doanh nghiệm tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Một số công cụ chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: • Quảng cáo: Được coi là một trong những công cụ quan trọng hàng đầu của hoạt động xúc tiến thương mại qua việc doanh nghiệp sử dụng các phương tiện không gian và thời gian để chuyển đến khách hàng tiềm năng những thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí, quảng cao là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, là biện pháp truyền thông tin, nhắc nhở thuyết phục khách hàng nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Với đối tượng khách hàng khác nhau thì doanh nghiệp lựa chọn các loại quảng cáo phù hợp (như quảng cáo gây tiếng vang hay quảng cáo sản phẩm; Quảng cáo lôi kéo hay quảng cáo thúc đẩy) và tuỳ từng loại quảng cáo khác nhau người ta sử dụng các hình thức quảng cáo khác nhau (như qua các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, truyền hình, tạp chí, quảng cáo ngoài trời, trên cacd' phương tiện giao thông, quảng cáo trực tiếp tại nơi bán...). • Xúc tiến bán: Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ. Nói cách khác xúc tiến bán hàng được hiểu là tất cả các hoạt động Marketing của doanh nghiệp nhằm tác động vào tâm lý khách hàng, tiếp cận họ để nắm bắt nhu cầu của họ từ đó đưa ra các biện pháp để lôi kéo - kích thích họ mua hàng. Hoạt động xúc tiến giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ với bạn hàng đồng thời giúp doanh nghiệp những thông tin về thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thông tin tốt về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh để có hướng đổi mới kinh doanh, đầu tư phù hợp. Mặt khác, xúc tiến cũng là công cụ hữu hiệu để chiếm lĩnh thị trường, tăng tính cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ trên thị trường chính về xúc tiến tạo điều kiện làm cho bán hàng được thuận lợi, kênh phân phối được bố trí hợp lý, tăng hiệu quả, hơn nữa xúc tiến bán là công cụ đặc biệt kích thích người tiêu dùng tìm hiểu - mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Tóm lại, hoạt động xúc tiến là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp. • Tuyên truyền: Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ hay tăng uy tín của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương mại về doanh nghiệp trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí. • Bán hàng cá nhân: Là sự giao tiếp trực tiếp giữa người bán với khách hàng tiềm năng, trong đó người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền. Bán hàng là khâu trung gian liên lạc thôgn tin giữa doanh nghiệp và khách hàng, thông qua hoạt động mua bán, nhà kinh doanh nắm bắt tốt hơn nhu cầu và người tiêu dùng cũng hiểu hơn về nhà snả xuất kinh doanh, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp qua đó lựa chọn chính xác nhà cung cấp cho mình . Điều kiện để hoạt động bán hàng cá nhân hiệu quả là xây dựng đội ngũ đại diện sử dụng bán hàng có năng lực tinh thông nghiệp vụ, được đào tạo kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật chào hàng, trung thực, năng động. Mặt khác, việc tổ chức phân tích kết quả bán hàng nhằm tìm ra những hạn chế và thuận lợi của phương án kinh doanh cũng rất quan trọng. • Khuyến mại: Là một trong những công cụ khá quan trọng của xúc tiến khuyến mại được coi như hình thức xúc tiến bổ sung cho quảng cáo. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng khuyến mại nhằm kích thích khách hàng tới hành vi mua sắm. Hoạt động này có thể áp dụng cho cả khách hàng là người tiêu dùng, trung gian phân phối cũng như khách hàng công nghiệp, thường được sử dụng cho các hàng hoá mới tung ra thị trường, áp lực cạnh tranh cao, hoặc những sản phẩm có đơn giá thấp mà doanh thu cao. Người làm Marketing sẽ đạt mục đích kích thích tiêu thụ trong thời gian ngắn khi tổ chức hoạt động khuyến mại, thông qua đó doanh nghiệp thu hút thêm khách hàng mới, kích thích khách hàng truyền thống, trên cơ sở đó giữ vững bảo vệ cũng như phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhanh chỉ đạt tạm thời. Những hình thức khuyến mại chủ yếu là: giảm giá, phát hành miễn phí cho người tiêu dùng, phiếu mua hàng, trả lại một phần tiền, thi cá cược, trò chơi, thưởng tiền đồ vật, quà tặng... Ngân sách cho khuyến mại nhỏ hơn nhiều so với quảng cao về mức tiêu thụ. Chương 2 : Thực trạng công ty Bảo An I. Khái quát về Bảo An Computer CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & THƯƠNG MẠI BẢO AN   Office     Tel/Fax     Ngày thành lập     ĐKKD số     MST     Tài khoản     Giám đốc Vốn điều lệ : 48 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội : 04.5376104 – 04.5376751 : 25 tháng 4 năm 2005 : 0102020113 : 0101646706 : 175981300119 – VP BANK chi nhánh Thăng Long : Phan Đình Sơn :4.500.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh Sản xuất và kinh doanh thiết bị CNTT. Sản xuất và kinh doanh thiết bị Điện, Điện tử. Sản xuất và kinh doanh thiết bị VPP, thiết bị trường học. Định hướng phát triển Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ cao, trải qua nhiều kinh nghiệm, tâm huyết trong lĩnh vực hoạt động. Đầu tư tốt về cơ sở vật chất, hạ tầng đảm bảo độ an toàn cao nhất cho khách hàng. Trở thành Công ty bán lẻ có doanh thu và chất lượng dịch vụ tốt nhất. Phát triển bền vững Công ty. Cơ cấu tổ chức Công ty Bảo An được xây dựng bởi đội ngũ cán bộ có trình độ cao được đào tạo bài bản tại các trường Đại học và các tổ chức. Tất cả đã trải qua ít nhất là 5 năm kinh nghiệm thực tế, đủ sức đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Cụ thể tổ chức như sau: - Ban Lãnh đạo: 2 người - Phòng kinh doanh: 5 người - Phòng kỹ thuật: 25 người - Phòng bảo hành: 8 người - Phòng kế toán và hành chính: 3 người II. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến Bảo An Môi trường vĩ mô là các yếu tố tổng quát về kinh tế, chính trị, pháp luật, nhà nước, văn hoá xã hội, dân số, tự nhiên, thế giới có ảnh hưởng đến nghành doanh nghiệp. 1. Môi trường văn hóa-xã hội. Lực lượng đầu tiển của môi trường vĩ mô cần quan tâm đó là sự phát triển của dân số VN , chính con người tạo nên môi trường cho Bảo An đặc biệt là người dân ở thành phố Hà Nội – môi trường kinh doanh chủ yếu của Bảo An. Với hơn 83 triệu người, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, trong đó 25% sinh sống tại thành thị và 75% sinh sống ở nông thôn; tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,18%. Các thành phố đông dân nhất Việt Nam là thành phố Hồ Chí Minh (5 triệu dân), thủ đô Hà Nội (3,5 triệu dân). Hầu hết các thành phố trên cả nước đang trong xu hướng đô thị hóa cao, do đó, dân số tại khu vực này sẽ ngày một tăng nhanh do người dân tại thành phố phát sinh và cả từ các tỉnh khác gia nhập làm tăng lượng cầu trên thị trường . Hiện nay, việc giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới ngày càng mở rộng nên sự tư duy của người Việt Nam dần trở nên thoáng hơn nhiều so với những năm trước của thập kỉ 80, 90. Nó ngày càng phong phú, mang tính hòa nhập và thời trang hơn, nhất là trong trong giới trẻ ở thành phố. Việt Nam đề ra chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Đó là sự bình đẳng về mọi mặt trong việc thực hiện quyền phát triển của mỗi dân tộc như xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Việc phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng tại vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bổi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trong tương quan chung thống nhất. Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết tập trung vào phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói nghèo, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự giúp đỡ của trung ương và các địa phương khác trong cả nước. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ 0,583, xếp thứ 120/174 nước năm 1994, lên xếp thứ 108/177 nước trên thế giới năm 2005; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50 tuổi trong những năm 1960 lên 71 tuổi hiện nay, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 xuống dưới 7% năm 2005. 2. Môi trường chính trị-luật pháp. Nước ta có những thuận lợi rất cơ bản đó là môi trường chính trị, an ninh tiếp tục giữ được ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, từng bước tăng cường tiềm lực của đất nước, các nước lớn và khu vực đều coi trọng và mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác với ta. Trên thế giới, hòa bình và hợp tác để phát triển vẫn là xu thế lớn. Ðối với khu vực, các nước ASEAN tăng cường củng cố đoàn kết và đẩy mạnh hợp tác, hướng tới xây dựng một cộng đồng ASEAN mạnh, tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các cơ chế hợp tác trong khu vực. Ðứng trước những khó khăn và thuận lợi đan xen nhau đó, được sự chỉ đạo sát sao của Trung ương Ðảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hoạt động ngoại giao đã được tiến hành rất sôi động. Có thể nói, hiếm năm nào chúng ta có nhiều hoạt động đối ngoại với các chuyến thăm cấp cao của các đồng chí lãnh đạo Ðảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội như năm qua. Chúng ta mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế cả về bề rộng lẫn bề sâu, góp phần quan trọng vào việc tiếp tục giữ vững và củng cố môi trường quốc tế hòa bình, ổn định, tạo những điều kiện quốc tế ngày càng thuận lợi để bảo vệ vững chắc an ninh, chủ quyền; tranh thủ được nhiều hơn hợp tác quốc tế, nhất là trong các lĩnh vực như kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển, tạo thêm tiềm lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế. Quan hệ của chúng ta với các nước lớn, các nước công nghiệp phát triển, các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới cũng được mở rộng và có những bước phát triển nhanh. Chuyến thăm Mỹ của Thủ tướng Phan Văn Khải đã thiết lập được khuôn khổ quan hệ giữa hai nước "hữu nghị, đối tác xây dựng, hợp tác nhiều mặt, ổn định lâu dài trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi". Quan hệ kinh tế, thương mại Việt - Mỹ có bước phát triển nhảy vọt, Mỹ đã trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, quan hệ trên các lĩnh vực khác như giáo dục, đào tạo, khoa học - kỹ thuật, y tế... cũng được thúc đẩy. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam. Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật lao động và hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và tạo cụ thể cho sự khuyến khích kinh doanh của Nhà nước giúp các doanh nghiệp thêm hiểu rõ môi trường kinh doanh Việt Nam và thu hút các nhà kinh doanh. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 là một quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế… để tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối... Khi sửa đổi Luật doanh nghiệp (năm 2000), các doanh nghiệp tư nhân đã có điều kiện thuận lợi để phát triển. Bộ luật này đã thể chế hóa quyền tự do kinh doanh của các cá nhân trong tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm, dỡ bỏ những rào cản về hành chính đang làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như cấp giấy phép, thủ tục, các loại phí… Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành tháng 12 năm 1987 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cơ bản cho các hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp tại Việt Nam. Trước đòi hỏi của thực tế và sự góp ý của các nhà đầu tư nước ngoài, Luật đã có một số lần được sửa đổi, bổ sung, nổi bật là các lần sửa đổi vào những năm 1996 và năm 2002 nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn hơn để khuyến khích các nhà đầu tư nuớc ngoài đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm và những lĩnh vực ưu tiên, nhất là trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hướng vào xuất khẩu và các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Bằng việc cho ra đời Luật đầu tư 2005 và Luật Doanh nghiệp 2005 (cùng có hiệu lực từ 1/7/2006) Chính phủ Việt Nam đã tạo ra bước tiến dài trong việc điều chỉnh, cải tiến để tạo thêm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài như được quyền đầu tư kinh doanh tất cả những gì pháp luật không cấm, thay vì chỉ được làm những việc cơ quan Nhà nước cho phép. Nguyên tắc này được áp dụng cho khu vực kinh tế tư nhân trong nước từ năm 2000, nay được áp dụng chung cho khu vực nước ngoài. Đồng thời, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách thuế rõ ràng hơn, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng ra thị trường quốc tế như việc Chính trong những điều kiện đã tạo được sự ổn định nền kinh tế , tạo chắc chắn cho sự đầu tư của các nhà kinh doanh càng tạo lập mở rộng thêm nền kinh tế thu hút được các nhà đầu từ với những cơ hội thú vị. 3. Môi trường kinh tế. Trong 20 năm đổi mới, GDP của Việt Nam đã tăng lên liên tục. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), GDP chỉ tăng trưởng bình quân 3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã nâng lên đạt mức tăng bình quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam là 7,5%, thấp hơn nửa đầu thập niên 1990 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng GDP của Việt Nam đã phục hồi, hàng năm đều tăng ở mức năm sau cao hơn năm trước (năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng 7%, năm 2003 tăng 7,3%, năm 2004 tăng 7,7%, năm 2005 tăng 8,4%. Việt Nam đã dần thay thế được cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp, bằng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng năng động, đạt tốc độ tăng trưởng GDP tương đối cao từ 7% đến 8%/năm, tăng nhanh tốc độ công nghiệp hóa, mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng nhanh giá trị ngoại thương, nhất là xuất khẩu, tăng thu hút đầu tư nước ngoài và các khoản thu ngoại tệ khác. Việt Nam sẽ tiếp tục tốc độ tăng trưởng nhanh với tỉ lệ tăng trưởng GDP đạt 8,3% trong năm 2007 và 8,5% trong năm 2008, khi Việt Nam tiếp tục thúc đẩy những cải cách trong kinh tế và hệ thống hành chính công. Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2005, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20,89% GDP, nhường chỗ cho sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 41,03%, còn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6% năm 1990 và 38,10% năm 2005. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi tích cực. Trong khu vực nông nghiệp bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tỷ trọng của ngành nông và lâm nghiệp đã giảm từ 84,4% năm 1990 xuống 77,7% năm 2003, phần còn lại là tỷ trọng ngày càng tăng của ngành thủy sản. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng từ 12,3% năm 1990 lên 20,8% năm 2003, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch… Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tính trong giai đoạn 2000-2004, đã có 73.000 doanh nghiệp tư nhân đăng ký mới, tăng 3,75 lần so với giai đoạn 1991-1999. Cho đến năm 2004, đã có 150.000 danh nghiệp tư nhân đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp, với tổng số vốn trị giá 182 tỷ đồng. Từ năm 1991 đến năm 2003, tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong GDP đã tăng từ 3,1% lên 4,1%, kinh tế ngoài quốc doanh khác từ 4,4% lên 4,5%, kinh tế cá thể giảm từ 35,9% xuống 31,2%, và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 6,4% lên 14%. Từ 1/7/2006, Luật Doanh nghiệp 2005 (áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và đầu tư nước ngoài) đã có hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh của các doanh nghiệp bởi sự bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu. Trong khu vực doanh nghiệp nhà nước, những chính sách và biện pháp điều chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp, đặc biệt là những biện pháp về quản lý tài chính của công ty nhà nước, quản lý các nguồn vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, hay việc chuyển các công ty nhà nước thành công ty cổ phần theo tinh thần cải cách mạnh mẽ hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước, ngày càng được coi trọng nhằm nâng cao tính hiệu quả cho khu vực kinh tế quốc doanh. Với chính sách xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm đi, từ 40,1% GDP năm 1991 xuống còn 38,3% năm 2003, kinh tế tập thể giảm từ 10,2% xuống 7,9% trong thời gian tương ứng. Trong các năm 2002-2003, có 1.655 doanh nghiệp nhà nước được đưa vào chương trình sắp xếp và đổi mới, năm 2004 là 882 doanh nghiệp và năm 2005 dự kiến sẽ là 413 doanh nghiệp. Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa, Việt Nam đã ký các hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với EU (năm 1992), tham gia tổ chức ASEAN (1996) và khu vực mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001), tham gia APEC (1998), ký hiệp định thương mại song phương Việt–Mỹ (2001), và từ tháng 10/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI ngày càng lớn: hầu như từ con số không vào năm 1986, đã tăng lên tới 3,2 tỷ USD năm 1997, sau đó do bị ảnh hưởng tiêu cực bởi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã giảm xuống trong các năm 1998-2000 (có năm chỉ thu hút được 1,58 tỷ USD như năm 1999). Những năm gần đây, FDI vào Việt Nam đã được phục hồi và có xu hướng tăng trở lại, từ 2,6 tỷ USD năm 2001 đã tăng lên 5,8 tỷ USD năm 2005. FDI tăng lên không chỉ hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngoài, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại, khai thác các tiềm năng của đất nước, đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động Việt Nam. 4. Yếu tố công nghệ. Môi trường công nghệ kí thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sang tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh và sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới và là một nhân tố quan trọng nhất đầy kịch tính, quyết định vận mệnh của nhân loại. Cuộc cạnh tranh về kĩ thuật công nghệ mới làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh, bởi vì chúng tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và năng suất lao động, ảnh hưởng đến việc thực thi các giải pháp cụ thể của marketing. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng với trên 1 triệu 300 nghìn người lao động có trình độ đại học và trên đại học, trong đó gần 14.000 tiến sĩ, gần 3 triệu công nhân kĩ thuật và trung cấp kĩ thuật Đội ngũ này đang hăng say lao động sáng tạo trên khắp mọi miền của đất nước và đã có nhiều đóng góp rất đáng khích lệ vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Cả thế giới và ở Việt Nam vẫn đang liên tục tiến hành các cuộc cách mạng công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý,phương tiện truyền tải. Giờ công nghệ đã trở nên thông dụng trong từng gia đình, sự xuất hiện của các sản phẩm công nghệ trong gia đình đã không còn xa lạ nữa . + Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi  thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ các máy tính Pen II, Pen III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý đã tăng với chip set thông dụng hiện nay là Core Dual  tốc độ 2.8 GB/s. Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng. + Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh. Sự lan nhanh phát triển đến chóng mặt của công nghệ đã làm tăng sự cần thiết. Theo dự báo về mức tăng trưởng thị trường CNTT Việt Nam của IDG, trong giai đoạn từ 2004 – 2008, mức chi tiêu cho CNTT của Việt Nam nằm trong tốp 10 nước tăng trưởng hàng đầu thế giới và sẽ vượt qua Trung Quốc với tỷ lệ tăng trưởng đạt 16%. Tuy nhiên hoạt động khoa học- công nghệ của chúng ta còn có những yếu kém, bất cấp : Khoa học- công nghệ chưa thực sự gắn kết hữu cơ với kinh tế- xã hội; Trình độ công nghệ còn thấp; Thị trường công nghệ chưa phát triển còn ở giai đoạn sơ khai. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. III. Chiến lược lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị . Vào những năm 2002 khi đó thị trường bán lẻ máy vi tính nói chung còn đang rất lộn xộn: chất lượng hàng hóa không được đảm bảo, giá cả hàng hóa thì "tùy mặt khách hàng mà đưa ra giá bán", các cam kết về quyền lợi của các khách hàng gần như không có gì, một số mặt hàng có tỷ lệ hàng giả hàng nhái nhiều hơn hàng thật, việc đi bảo hành sản phẩm của các khách hàng thì là vừa được "bảo" vừa bị "hành"... Phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam vẫn chưa rõ nét (trừ số ít người tiêu dùng giàu có). Sự phân biệt giới tính và tuổi tác cũng chưa tạo nhiều sự phân khúc khác. Năm 2016, Việt Nam sẽ là một nước tràn ngập sự phân khúc tiêu dùng. Mặc dù của cải, giới tính và tuổi tác vẫn giữ vai trò quan trọng trong phân khúc tiêu thụ nhưng người tiêu dùng sẽ tiến đến sự phân khúc phức tạp hơ’’‌n và tạo một thị trường đa dạng hơn nhiều. Điều này sẽ tác động đến sự phát triển quảng cáo, những giải pháp thị trường. Và trên hết là sự phát triển mạnh của sản phẩm và sự thúc đẩy tiêu thụ hướng tới khách hàng của kỉ nguyên mới. Hiện tại, Bảo An xác định thị trường mục tiêu của mình là các cán bộ, nhân viên văn phòng có thu nhập trung bình và lượng học sinh – sinh viên có số lượng đông đảo tại Hà Nội hiện nay. Số lượng khách hàng này chiếm số lượng rất lớn tại Hà Nội và tạo nhiều cơ hội cho Bảo An. Chính vì vậy mà các hoạt động Marketing hiện nay của Bảo An Computer đều nhắm tới đối tượng chủ yếu này. IV. Thực trạng các chính sách Marketing-mix của Bảo An. Mục tiêu tối cao của Bảo An là phục vụ khách hàng một cách tối đa nên các chính sách Marketing của Bảo An luôn hướng tới khách hàng là trọng tâm nên tạo được sự quan tâm của khách hàng tới công ty. 1. P1- Product ( Sản phẩm ) Xuất phát từ các chức năng ban đầu đã được xác định rõ của Bảo An đó là: sản xuất, dịch vụ và lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử tin học. Các sản phẩm mà Bảo An cung cấp đều được xác định là các sản phẩm lâu bền và là sản phẩm cho các nhu cầu đặc thù. Chính vì vậy mà các sản phẩm Bảo An cung cấp đều có sự lựa chọn cẩn thận kĩ càng để có thể đưa tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Bảo An hiện là đối tác của rất nhiều các nhà sản xuất uy tín trên thế giới như: IBM, Compac, HP, Microsoft, Samsung, Kingston, Hitachi, Asus, Lenovo… nhắm cung cấp tới khách hàng của mình những sản phẩm uy tín, chất lượng nhất không phụ lòng kì vọng của khách hàng khi mua sản phẩm tại BảoAn. SẢN PHẨM CHÍNH HÃNG VÀ PHONG PHÚ » Không bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. » Hàng hoá phong phú, mới 100%, nguyên đai, nguyên kiện. » Sản phẩm được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ và thời hạn bảo hành. Thử và xem linh kiện hoặc thiết bị thoải mái trước khi mua: Trước khi quyết định mua sản phẩm, khách hàng nên làm điều này để an tâm về chất lượng, cũng như mẫu mã của hàng hóa. Khi lắp Máy, khách hàng sẽ được thoải mái xem cùng bộ phận kỹ thuật(Khách hàng có thể yêu cầu thêm bất kỳ điều gì khách hàng cần...vvv). Thái độ phục vụ: Chu đáo, nhiệt tình, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng hàng. Nếu khách hàng có bất kỳ điều gì không hài lòng về sản phẩm và dịch vụ mà Bảo An cung cấp, xin khách hàng góp ý trực tiếp cho Bảo An hoặc qua số điện thoại – 04.5376104 – 0912567256 Mr.Sơn – 0912018810 Mr.Tú. Cam kết bảo hành: Hàng bán ra trong vòng 01 tháng đầu tiên, nếu có bất kỳ trục trặc gì, Bảo An sẽ đổi ngay cho khách hàng thiết bị mới 100%. Nếu sản phẩm của khách hàng mua trong vòng từ tháng thứ 02-06, Bảo An sẽ đổi ngay cho khách hàng thiết bị khác (Có thể không còn mới nhưng vẫn trong tình trạng hoạt động tốt). Trong những trường hợp bất khả kháng khác - Ví dụ: Trên thị trường không còn mặt hàng đó, hoặc đã ngừng sản xuất...vv, thì sẽ giải quyết theo sự thoả thuận của khách hàng và Công ty Bảo An. Chờ đợi bảo hành là điều rất khó chịu: Vì vậy nếu sản phẩm đã sử dụng từ tháng thứ 7 trở đi, nếu có bất kỳ trục trặc gì. Bảo An sẽ đổi cho khách hàng chậm nhất trong vòng 72 giờ, và trong thời gian chờ bảo hành, khách hàng sẽ được mượn sản phẩm khác để sử dụng thay thế. Bảo trì miễn phí: Máy tính và thiết bị không do Bảo An cung cấp vào tất cả các ngày trong tuần tại 48 Thái Hà. 2. P2- Price (Giá cả ) Trong điều kiện kinh tế phát triển ở Việt Nam hiện nay, sản phẩm và giá cả đều được người tiêu dùng xem xét rất kĩ lưỡng. Bảo An chú ý đến điều này và rất chú ý đến công cụ P2 trong vấn đề kinh doanh nhằm thú hút khách hàng tới mua sản phẩm và yên tâm với mức giá hợp lý của Bảo An. Các sản phẩm của Bảo An thường có mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Bảo An cam kết: » Khách hàng hoàn toàn yên tâm về giá bán, không cần mặc cả vẫn có giá tốt. » Đặc biệt giảm giá cho khách hàng mua thường xuyên và mua số lượng lớn. » Giá bán niêm yết và được cập nhật liên tục. » Giá bán của Bảo An đã bao gồm thuế VAT. Rất nhiều chương trình Marketing của Bảo An hướng tới người tiêu dùng bằng công cụ P2 như một số các chương trình: Giảm giá 50% loại USB trong các ngày thứ 3 và thứ 6 cho khách hàng; Giảm giá sản phẩm theo ngày… Ngoài ra, Bảo An liên tục cập nhật giá cả cho khách hàng thông qua việc gửi mail hoặc bảng báo giá tới khách hàng để khách hàng của công ty có thể cập nhật giá cả nhanh chóng nhất và có sự lựa chọn hợp lý cho túi tiền và nhu cầu của mình. 3. P3 – Place (Phân phối) Nhằm để thực hiện việc đưa sản phẩm tới người tiêu dùng một cách tiện lợi, nhanh chóng nhất, Bảo An đã tiến hành mở nhiều cửa hàng và trung tâm bán hàng nhằm giúp khách hàng nhanh chóng có điểm đến khi có việc cần. Hiện nay Bảo An có 4 điểm bán hàng và bảo hành đặt tại các nơi: - Trụ sở: 48 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội - Chi nhánh: 17 đường Trần Đại Nghĩa – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tất cả các điểm bán hàng này đều đặt tại những nơi thuận lợi giao thông giúp khách hàng tiện lợi trong việc đi lại và mua hàng. Tiếp tới, Bảo An đang có kế hoạch xây dựng thêm showroom nhằm tăng thêm tầm phủ rộng của Bảo An tới khách hàng giúp khách hàng có thể điểm đến thuận tiện nhất. Lắp đặt miễn phí: trong vòng 150km dành cho khách hàng lắp Internet và Game. Đối với khách hàng là Cơ quan, Doanh nghiệp: Nếu Máy tính hoặc thiết bị của khách hàng không do Bảo An cung cấp có bất kỳ trục trặc gì. Khách hàng hãy gọi điện (04.5376104), Bảo An sẽ có mặt và khắc phục mọi sự cố cho khách hàng, hoàn toàn miễn phí. 4. P4 - Promotion (Xúc tiến hỗn hợp) Bảo An sử dụng báo chí và Internet làm phương tiện chủ yếu để thực hiện khuếch trương, thông báo tới công chúng mục tiêu các hoạt động. Các chương trình được thông báo ngay tại trang chủ của Bảo An: và một số trang web có liên kết với Bảo An. Ngoài ra Bảo An còn tham gia vào việc tài trợ cho các chương trình như là nhà tài trợ độc quyền cho: 1st.VN đây là một Team Game chuyên nghiệp và mạnh nhất Việt Nam hiện nay Giải bóng đá Cup Bảo An - Cụm đoàn Cầu Giấy Từ Liêm – Quy tụ 7 trường Đại học và Cao Đẳng(Đại Học Mỏ Địa chất, Đại học Giao Thông Vận Tải, Đại học sư phạm 1, Đại học Ngoại Thương, Đại học Điện lực, Cao Đẳng Sư phạm Mẫu giáo TW, Đại học Công Nghiệp) và đại diện nhà tài trợ Bảo An; Tài trợ học bổng cho 6 trường Đại học và Cao Đẳng trên địa bàn Hà Nội(Đại học Ngoại Thương, Đại học Công Đoàn, Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Giao Thông Vận Tải, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Công nghiệp); Tài trợ độc quyền cho đội Robocon BKCDT-AVR tham gia cuộc thi Robocon khu vực phía Bắc năm 2007...vvv cũng không nằm ngoài kế hoạch phát triển chung của Bảo An. V. Đối thủ cạnh tranh Xuất phát từ thị trường mục tiêu là người có thu nhập trung bình và học sinh - sinh viên nên đối thủ cạnh tranh của Bảo An hiện nay trên thị trường có rất nhiều. Mỗi đối thủ cạnh tranh có một phương thức kinh doanh cũng như chiến lược kinh doanh khác nhau. Đây vừa là cơ hội để Bảo An học hỏi phương pháp Marketing-mix nhưng đó cũng đồng thời chính là những người trực tiếp đe dọa tới thị phần của công ty. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Bảo An là: Công ty Vĩnh Trinh, Phúc Anh Computer, Gia Long Computer, Công ty Máy tính Vĩnh Xuân, Công ty cổ phần Phú Thái, Công ty Mai Hoàng, Công ty máy tính Hà Nội, Công ty BEN, Công ty TNHH Máy tính CMS, Công ty Bảo An… Công ty kĩ nghệ Phúc Anh : Được thành lập từ năm 2000, qua 7 năm phát triển Phúc Anh đã trở thành một thương hiệu lớn tại thị trường CNTT Việt Nam. Ngay từ những năm đầu tiên sau khi thành lập công ty đã liên tiếp đưa ra những chính sách và dịch vụ hấp dẫn và có tính đột phá tác động mạnh mẽ tới tư duy thương hiệu và chính sách phát triển của các công ty tin học khác. Hiện nay, công ty Phúc Anh đã xây dựng được một hệ thống cửa hàng và siêu thị hiện đại trải rộng trên nhiều địa bàn của thành phố Hà Nội (Quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Cầu Giấy), có khả năng cung ứng kịp thời các yêu cầu thị truờng. Đội ngũ nhân cán bộ công nhân viên với gần 200 người có trình độ chuyên môn cao và liên tục được tu nghiệp sẵn. Các chương trình của Phúc Anh diễn ra hết sức quy củ, chuyên nghiệp có được sự thành công rất lớn. Công ty nhanh chóng tiếp nhận và triển khai công nghệ dịch vụ mới tới khách hàng cuối, năm 2004 Phúc Anh là công ty bán lẻ đầu tiên mạnh dạn triển khai và hỗ trợ các dịch vụ Wireless tới tận tay người dùng cuối, năm 2005 Phúc Anh là công ty bán lẻ đầu tiên triển khai hệ thống bán hàng qua mạng và điện thoại tới tất cả các tỉnh thành, năm 2006 Phúc Anh là công ty bán lẻ đầu tiên cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ trực tuyến. Sự thành công của Phúc Anh còn được ghi nhận qua việc công ty đã được rất nhiều công ty lớn trên thế giới đặt quan hệ đối tác, hiện nay Phúc Anh là ĐẠI LÝ CẤP CAO NHẤT của Intel, ĐẠI LÝ CẤP CAO NHẤT của ASUS, NHÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM LCD của Samsung…Có thể nói đây là công ty gây ảnh hưởng rất nhiều tới Bảo An. Công ty Máy tính Vĩnh Xuân : Được thành lập theo quyết định số 2960GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ngày 21 tháng 02 năm 1997 với chức năng sản xuất, dịch vụ và lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử tin học. Với mục đích xây dựng một công ty lớn mạnh trong lĩnh vực công nghệ điện tử, Công ty Vĩnh Xuân đã liên tục mở rộng thị trường và trở thành nhà nhập khẩu – nhà cung cấp lớn các sản phẩm tin học có chất lượng cao như: Mainboard; Card mạng, Case, CPU, Faxmodem, Máy in… Vĩnh Xuân là nhà phân phối ủy quyền và đại lý chính thức cho các hãng nổi tiếng trên thế giới như: HP-Compaq, IBM, Samsung, Fuji Xerox… Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Thương mại Gia Long (Gia Long Computer) là công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực máy vi tính và thiết bị văn phòng đặc biệt có thế mạnh về các sản phẩm linh kiện máy vi tính, Notebook, PC camera, PDA Các chiến lược kinh doanh của Gia Long mang nhiều tính tương đồng với Bảo An nhưng không có được sự thành công như Bảo An do tiềm lực và khả năng của Gia Long. Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi công ty để tồn tại luôn phải tự tìm cho mình những lối đi mới, không thể nào mãi đi trên lối mòn cũ được. Bảo An cũng phải liên tục đổi mới các chính sách Marketing-mix của mình nhằm làm mới mình và chống lại các chính sách marketing của đối thủ cạnh tranh. Sau đây là một số đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty : 1. Tăng cường việc bán hàng buổi tối Hiện nay, ở Việt Nam do sự sôi động của nền kinh tế thị trường nên mọi người cũng đều bị cuốn hút vào vòng xoáy của thời gian nên buổi sáng và buổi chiều đều là những khoảng thời gian mọi người đều phải làm việc mà không thể có điều kiện đi mua hàng được. Khách hàng mục tiêu của Bảo An là những người có thu nhập trung bình và học sinh- sinh viên nên việc bố trí thời gian để đi mua máy tính là khó khăn vào buổi sáng hoặc buổi chiều. Hiện nay, Bảo An đã có thêm việc bán hàng vào buổi trưa và cả các ngày thứ 7, CN để giúp người tiêu dùng có thêm thời gian để mua hàng. Nhưng nên chăng Bảo An tổ chức cả việc bán hàng vào buổi tối tạo điều kiện để người tiêu dùng có thêm nhiều khoảng thời gian để lựa chọn sản phẩm ưng í và mua sản phẩm. 2 . Tăng cường giá trị sử dụng cho khách hàng. Tạo thêm nhiều dịch vũ hỗ trợ sau bán hàng giúp người tiêu dùng được thêm nhiều giá trị như : hỗ trợ kĩ thuật sau bán hàng; bảo hành lâu hơn; hỗ trợ cài đặt các chương trình bảo vệ máy tính; 3.Tăng cường số lượng điểm bán hàng và bảo hành của Bảo An. Sự tiện lợi trong việc mua và bảo hành đóng một vai trò rất quan trọng trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Với số lượng các cửa hàng như hiện nay, Bảo An chưa thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên đã làm giảm một số lượng khách hàng của Bảo An. 4. Tăng cường thái độ phục vụ của Bảo An. Tăng sự phục vụ của nhân viên cũng như tạo không gian mới cho Bảo An giúp khách hàng đến với công ty thực sự thoải mái như ở nhà giúp gia tăng thêm quyết định của mình. Về vấn đề này còn chưa được thỏa đáng ở Bảo An dễ gây sự không hài lòng đến khách hàng làm cho khách hàng không muốn quay lại giao dịch với công ty nữa PHẦN KẾT LUẬN Mỗi một công ty để tồn tại được đều yêu cầu phải chiếm giữ được một thị phần nhất định. Tùy theo sức mạnh và khả năng của mình mà công ty phải tận dụng tối đa để thu hút được người tiêu dùng mua sản phẩm công ty cung cấp. Bảo An cũng vậy, công ty đã tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, cùng với những phương pháp Marketing-mix hiệu quả để nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Các biện pháp Marketing-mix mà mục tiêu chính hướng về lợi ích của người tiêu dùng đã nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng bằng những phản ứng đáp lại rất tích cực giúp tăng doanh thu của công ty. Nhưng không vì thế mà Bảo An thấy thỏa mãn mà Bảo An vẫn luôn tích cực tìm ra những hướng phát triển mới, những chính sách Marketing-mix giúp Bảo An thu hút thêm được các khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, việc tăng cường các biện pháp Marketing-mix càng trở nên cấp thiết khi mà các đối thủ cạnh tranh mới sẽ vào cũng với những tiềm lực tài chính, nhân lực mạnh mẽ. Tuy nhiên tương lai luôn ở phía trước & không bao giờ chờ đợi ai, thành công chỉ dành cho những ai liên tục đổi mới, sáng tạo & không ngừng vươn lên, Bảo An vẫn luôn tiếp tục tìm kiếm những chiến lược mới, những phương pháp mới để có thể vươn tới những thành công cao hơn nữa. Tin rằng, với những nỗ lực như hiện nay thì việc Bảo An trở thành người dẫn đầu tại thị trường bán lẻ tại Việt Nam sẽ không còn xa nữa. Do kiến thức và khả năng trình bày còn hạn chế nên bài đề án vẫn còn nhiều điều hạn chế. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy đề có thể nâng cao hiểu biết của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp Marketing-Mix nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty máy tính Bảo An.DOC
Luận văn liên quan