Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Phát

Một số giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty như giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến, giải pháp mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, giải pháp tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm, giải pháp ứng dụng thương mại điện tử, giải pháp khen thưởng những người có tinh thần làm việc tốt, cần cù sáng tạo, giải pháp xử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ.

doc99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5126 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu tương đối tốt như trong năm 2009 tỷ lệ chi phí và doanh thu là 1,628%, đến năm 2010 tỷ lệ giữa chi phí và doanh thu là 1,374% thấp hơn so với năm 2009, nguyên nhân là do năm 2010 số lượng khách hàng hợp đồng của công ty tăng, công ty không đầu tư nhiều cho chi phí XTBH. Nhưng năm 2010 tỷ lệ chi phí và doanh thu là 1,567% tăng so với năm 2010 nhưng giảm so với 2009 là do công ty đã đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết để đem hiệu quả cao cho công ty. Sau đây ta xem xét cụ thể kết quả xúc tiến ở từng địa bàn cụ thể. Bảng 2.14: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch XTBH trong năm 2011 Đvt: Triệu đồng STT Thị trường KH năm 2011 TH năm 2011 TH/KH Doanh thu 2010 Hiệu quả một đồng xúc tiến Chi phí/ Doanh thu Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1 Hải Dương 200 180 - 20 90 13.960 77,56 1.29 2 Thái Bình 215 196 - 19 91,2 12.340 62,96 1.59 3 Hà Nam 169 150 - 19 88,8 9.340 62,27 1,61 4 Ninh Bình 160 145 - 15 90,63 8.22 56,69 1,76 5 Hưng Yên 310 290 - 20 93,6 16.5 56,89 1,76 6 Hải Phòng 200 174 - 26 87 11.98 68,86 1.45 7 Nam Định 130 122 - 8 94 6.33 51,9 1.93 8 Các tỉnh khác 216 101 - 115 46,8 7.975 78,96 1.27 9 Tổng 1.600 1.358 - 242 85 86.645 63,8 1,57 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Biểu đồ2.13: Chi phí XTBH cho các thị trường trong năm 2011 Triệu đồng Qua bảng đánh giá việc thực hiện kế hoạch xúc tiến hỗn hợp ta thấy được rằng trong năm 2011 công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, giảm đáng kể chi phí xúc tiến hỗn hợp đề ra là 242 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 85%, với tổng doanh thu đạt được là 86.645 triệu đồng tính ra tỷ lệ đầu tư là 63,8 đồng doanh thu. Nhìn vào biểu đồ ta thấy thị trường đạt được vượt mức kế hoạch xuất sắc là thị trường các tỉnh khác, ngoài ra các tỉnh còn lại đều đạt kế hoạch giảm đồng đều chi phí XTHH, chứng tỏ công ty hoạt động rất hiệu quả và đồng đều trong các thị trường. Sau đây là biểu đồ doanh thu và chi phí của các thị trường để ta thấy được hiệu quả xúc tiến cụ thể ở từng thị trường trong năm 2011 Biểu đồ 2.14: Doanh thu và chi phí XTBH ở các thị trường trong năm 2011 Triệu đồng Theo biểu đồ trên ta thấy được các tỉnh có doanh thu lớn là Hưng Yên là 16.5 triệu đồng, Hải Dương 13.960 là triệu đồng, Thái Bình là 12.340 triệu đồng, và Hải Phòng là 11.98 triệu đồng tuy nhiên hiệu quả một đồng xúc tiến tại thị trường tại Thái Bình và Hưng Yên lại không cao bằng hiệu một đồng xúc tiến tại Hải Dương và Hải Phòng, do chi phí sử dụng cho hai thị trường này khá nhiều. Theo bảng trên ta thấy được đa số các thị trường hiệu quả một đồng xúc tiến đều lớn hơn 50, đặc biệt ở thị trường Hải Dương hiệu quả một đồng xúc tiến là 77,56 như vậy công tác xúc tiến ở Hải Dương rất tốt, sau đó là đến các thị trường các tỉnh Hải Phòng 68,86 đồng, Thái Bình 62,96 đồng, Hà Nam 62,27đồng, Hưng Yên 56,89 đồng, hơn nữa ở thị trường Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định thì tỷ lệ chi phí/ doanh thu lại là 1.76 và 1,93% nên công ty cần nghiên cứu kỹ về thị trường này để nâng cao doanh thu cho công ty 2.3. Đánh giá điểm mạnh điểm yếu, các chương trình xúc tiến của đối thủ cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh. 2.3.1 Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh Khi xây dựng các chương trình xúc tiến hỗn hợp, một yếu tố quan trọng không thể thiếu đó là việc tìm hiểu kĩ đối thủ cạnh tranh của công ty về những điểm mạnh điểm yếu của họ. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành kinh doanh sản xuất thức ăn chăn nuôi. Một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của công ty là công ty Thái Dương, Thành Lợi, Con Cò… Đối với công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi đó thì điểm mạnh của họ là giá rẻ hơn so với sản phẩm nhập khẩu, bên cạnh đó họ còn được chính sách bảo hộ của chính phủ. Nhưng điểm yếu của họ là chất lượng sản phẩm không tốt bằng, danh mục sản phẩm không đa dạng, độ nhạy bén trong kinh doanh không cao do sức ỷ lại tâm lý là công ty của nhà nước, được nhà nước bảo hộ. Đối với các công ty nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thì thế mạnh của họ là độ nhạy bén với thị trường cao, các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn nhưng giá cả đắt, tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, 2.3.2 Các chiến lược xúc tiến của đối thủ cạnh tranh Mỗi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều xác định cho mình những mục tiêu kinh doanh nhất định và họ sẽ xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp. Việc nhận biết các chiến lược xúc tiến của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thường là khi họ thực hiện chiến lược đó thì doanh nghiệp mới nhận biết được và khi đó phản ứng của doanh nghiệp với các kiểu chiến lược xúc tiến của đối thủ cạnh tranh sẽ hết sức bị động. Để giảm tối thiểu tình trạng đó công ty cần phải xây dựng cho mình một mạng lưới tình báo Marketing thật nhanh nhậy, luôn nắm bắt kịp thời các chiến lược xúc tiến mà họ đưa ra để từ đó có biện pháp đối phó hợp lý. Ngoài ra còn tổ chức quảng cáo truyền hình, truyền thanh. Các công ty vẫn đầu tư rất mạnh cho hoạt động xúc tiến, công ty Thái Dương tổ chức hội thảo cấp tỉnh, cấp huyện hội nghị chăn nuôi khắp các tỉnh, đặc biệt công ty Con Cò đầu tư rất mạnh để lấy lại thương hiệu của công ty trên thị trường. Hiện nay có nhiều công ty có hình thức giao hàng rất khác lạ, họ giao hàng cho các đại lý theo hình thức tao thuận lợi hết sức cho đại lý, ví dụ công ty Con Cò thì giao hàng trước, thanh toán tiền sau, công ty Thái Dương thì giao hàng đòi tiền trước nhưng giá lại rẻ hơn. Nắm bắt được các chiến lược xúc tiến của đối thủ cạnh tranh đó là bước chuẩn bị thật tốt cho việc công ty đưa ra chiến lược xúc tiến của mình cho hợp lý để phản ứng với kịp thời với đối thủ cạnh tranh và thị trường. 2.4. Phân tích SWOT của công ty 2.4.1 Cơ hội - Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo điều kiện kinh doanh các nghề trong đó có nghành thức ăn chăn nuôi, khi kinh tế mở cửa thì thuế nhập khẩu buộc phải giảm xuống, kéo theo thuế nhập khẩu các nguyên vật liệu giảm, là cơ hội tốt cho công ty, vì công ty có hay nhập khẩu các nguyên vật liệu từ các nước khác. Đây là cơ hội kinh doanh tốt cho công ty, giúp cho công giảm đáng kể các khoản chi phí. - Ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh đặc biệt là nuôi thủy hải sản như tôm, cá tra, cá basa… để xuất khẩu vào thị trường EU, vì vậy nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi chăn nuôi là rất cao là cơ hội cho công ty mở rộng quy mô sản xuất - Nhận được sự quan tâm sâu sắc của chính quyền địa phương. 2.4.2. Thách thức - Tình hình thời tiết diễn ra thất thường do biến đổi khí hậu, các dịch bệnh mới cho các vật nuôi diễn ra nhiều, làm cho gia súc,gia cầm chết hàng loạt ở các trang trại, khiến cho người chăn nuôi lo ngại không dám đầu tư mở rộng trang trại nên tiêu thụ thức ăn chăn nuôi diễn ra khó khăn. - Tình trạng hàng nhập lậu thức ăn chăn nuôi từ Trung Quốc về nước ta đang diễn ra phổ biến, giá lại dẻ hơn trong nước nên là một nguy cơ mới cho nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước. - Chi phí sản xuất tăng do giá điện giá xăng dầu ngày càng tăng, lạm phát cũng đang tác động đến chi phí hoạt đông tài chính của doanh nghiệp. 2.4.3. Điểm mạnh - Cán bộ, công nhân viên trong công ty có sự đoàn kết và tinh thần làm việc nhiệt tình. - Xác định sản phẩm trọng tâm, biết khai thác thế mạnh của sản phẩm, chớp nhoáng cơ hội để đưa sản phẩm vào thị trường. Xác định tốt mục tiêu, định vị tốt thị trường sản phẩm và đại lý mục tiêu. - Các sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và giá cả là cơ hội tốt cho người mua hàng chọn lựa sản phẩm theo nhu cầu của họ. - Sự trung thành của đại lý, và sự giúp đỡ nhiệt tình các cộng tác viên thuộc trung tâm giống vật nuôi cây trồng ở các huyện trong các tỉnh. - Thương hiệu “ ABC HƯNG PHÁT ” đang chiếm lĩnh lòng tin của mọi khách hàng. 2.4.4. Điểm yếu - Hoạt động xúc tiến còn rời rạc, chưa trọng tâm, trọng điểm nên tác động chưa cao, tầm ảnh hưởng chưa lớn - Hệ thống đại lý của công ty còn chưa có đại lý cấp 2 là các đại lý thuộc tuyến xã. - Hiệu quả xúc tiến trên các thị một số tỉnh chưa cao thị trường Ninh Bình, Hưng Yên, Nam Định có hiệu quả một đồng xúc tiến thấp - Gía cả các sản phẩm bị một số đại lý tự động ra giá sai vơí giá mà công ty đưa ra khi bán cho người chăn nuôi - Công ty vẫn chưa chú trọng đến việc tham gia các hội chợ triển lãm KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 - Trên đây là những nghiên cứu thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình lao động, các thị trường phân phối sản phẩm của công ty, đặc biệt là hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty. - Qua quá trình nghiên cứu ta thấy được hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty tại công ty. - Là công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, nên các hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà công ty áp dụng la HNCN, HNKH, QCTH, QC truyền hình…nhằm giới thiệu quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng nhằm thúc đẩy hoạt tiêu thụ của công ty. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT 3.1. Đánh giá chung về công tác xúc tiến hỗn tại công ty 3.1.1. Ưu điểm Nhìn chung công tác xúc tiến của công ty như vậy là tương đối ổn định, đáp ứng được nhu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhưng về lâu dài là không ổn nếu như công ty vẫn giữ nguyên các chính sách về xúc tiến. Vì hiện nay đất nước ta đang trong giai đoạn kinh tế khó khăn lạm phát tăng cao do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau rất ác liệt, họ sẵn sàng chịu bỏ tiền của mình ra để nghiên cứu về nhu cầu của thị trường, của khách hàng trong đó có các hoạt động xúc tiến. Để từ đó họ đưa ra các giải pháp hiệu quả tăng khả năng cạnh tranh, nếu như công ty mà vẫn giữ nguyên tư tưởng về các chính sách xúc tiến thương mại như vậy là đủ, hoặc tự so sánh mình với quá khứ chứ không so sánh mình với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ sớm bị hất ra khỏi cuộc đua, sau đây là một số điểm nhận xét của em về ưu điểm của công ty là: - Cán bộ công nhân viên trong công ty đều có sự quyết tâm cao trong các công việc, có tinh thần đoàn kết, sáng tạo, cùng chia sẻ những khó khăn trong công việc vì sự phát triển công ty như Bác Hồ đã nói đoàn kết sẽ dẫn đến thành công. Do vậy từ thực tế ta thấy công ty có tập thể cán bộ công nhân viên đều có tinh thần đoàn kết trong công việc nên công việc nào cũng không khó đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, giả sử có những yếu điểm trong vấn đề kinh doanh như của công ty, ví dụ như một số yếu điểm về mặt xúc tiến của công ty mà em sẽ nêu trong bài này. Nếu như ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong công ty nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cùng với sự đoàn kết quyết tâm cao của họ, thì công việc sẽ nhanh chóng thành công, vị trí và uy tín của công ty trong lòng khách hàng ngày càng cao. - Biết khai thác thế mạnh của sản phẩm, nắm bắt được cơ hội làm ăn để đưa sản phẩm vào thị trường. Xác định tốt mục tiêu định vị tốt thị trường, sản phẩm mục tiêu, đại lý mục tiêu, xúc tiến trọng điểm. Khi người ta nói đến thức ăn chăn nuôi thì trong đầu ai cũng chỉ hình dung qua là thức ăn đó chỉ là một loại sản phẩm dành cho gia súc, nhưng thực tế ra thì sản phẩm dành cho gia súc có nhiều chủng loại, dành cho các loại gia súc ở các độ tuổi khác nhau. Điều này đã được phòng nghiên cứu của công ty nghiên cứu rất kĩ lưỡng trước khi tung các mẫu sản phẩm ra thị trường, đây là thế mạnh của sản phẩm mà công ty không ngừng khai thác bằng cách ghi trên các bao cám gia súc chi tiết về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng từng loại cám cho từng loại gia súc ở từng độ tuổi có khác nhau chứ không có sự chung chung như sản phẩm của một số doanh nghiệp khác. Các cơ hội làm ăn của công ty cũng được khai thách nhanh chóng và hiệu quả, các nhân viên của công ty luôn tìm mối tiêu thụ sản phẩm ở một số địa bàn trong và ngoài tỉnh, ở những trang trại chăn nuôi nào lớn thì đều thấy sản phẩm của công ty có mặt ở đó, hình thức này cho ta thấy công ty xúc tiến có trọng điểm. Ngoài ra có những đại lý lớn mà có khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn thì đều được công ty quan tâm hơn gọi là đại lý mục tiêu của công ty. - Có nhiều sản phẩm mới có tính ưu việt được bà con chấp nhận và đánh giá cao, ví dụ như Đậm đặc cao đạm H547, Đậm đặc cao đạm H545, Đậm đặc N500. Hỗn hợp cao cấp H55, h56s... - Có những chính sách giữ chân đại lý, nên các đại lý có sự trung thành tương đối cao. Công ty đã từng cử nhiều cán bộ trực tiếp xuống các đại lý đẻ phân tích giảng giải các chính sách như chiết khấu, tặng quà, được đi thăm quan du lịch... Nhờ vậy mà giữ chân được các đại lý trung thành buôn bán sản phấm của công ty với số lượng nhiều hơn các công ty khác, khi bán hàng thì chủ cửa hàng đại lý cũng ưu tiên giới thiệu về sản phẩm của công ty nhiều và có uy tín hơn. Nhờ vậy luôn được khách hàng mua sản phẩm của công ty nhiều hơn so với sản phẩm của doanh nghiệp khác. 3.1.2 Nhược điểm Từ thực tế hoạt động xúc tiến của công ty, ta thấy được rằng công ty còn nhiều tồn tại trong công tác xúc tiến, nhìn chung thì các hoạt động xúc tiên mà công ty đã làm có vẻ đầy đủ. Tuy nhiên để khai thác một cách nghiêm chỉnh thì trong các hoạt động ấy, còn nhiều vấn đề mà cần phải nói đến ví dụ như các hoạt động: quảng cáo trên internet, quảng cáo trên báo chí, tạp chí, tờ rơi, catalog, lịch hàng năm, quảng cáo ngoài trơi, quảng cáo di động, quảng cáo trên các vật phẩm, quảng cáo bằng sự kiện lạ, hay quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chính sách xúc tiến, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng thương mại điện tử tốt nhất có thể cho việc quảng cáo, nâng cao thương hiệu của sản phẩm và tăng doanh số bán hàng cho công ty. Công tác khen thưởng những người có tinh thần làm việc tốt cần cù sáng tạo chưa được quan tâm thỏa đáng, điều này khiến cho một số cán bộ hay những người có năng lực thực sự họ cảm thấy không xứng đáng vói công sức họ bỏ ra so với những người khác, khiến cho một số người có cảm giác bất mãn đối với doanh nghiệp, nhất là một số người làm bên xúc tiến, làm cho ảnh hưởng đến hiệu quả xúc tiến tại công ty. Khen thưởng thì cũng phải có xử phạt, hiện nay vấn đề xử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ làm mất uy tín của công ty, khiến cho công tác xúc tiến của công ty gặp nhiều khó khăn. Chỉ cần sản phẩm của công ty bị sai tiêu chuẩn do bên cung cấp nguyên liệu sai tiêu chuẩn mà khách hàng chẳng may phát hiện ra, bị báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng tung tin không tốt về sản phẩm của công ty, kéo theo đó là các đối thủ cạnh tranh của công ty lợi dụng cơ hội mà thâm nhập thị trường và nói xấu về công ty. Các điều trên thực sự có ảnh hưởng to lớn đến uy tín của doanh nghiệp. 3.1.3 Những tồn tại trong công tác xúc tiến hỗn hợp Những tồn tại trong công tác xúc tiến của công ty cụ thể là - Công tác nghiên cứu thị trường: Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của công ty vẫn còn chưa có hiệu quả cao. Như chúng ta được biết thì việc nghiên cứu thị trường là một khâu quan trọng của doanh nghiệp vì nghiên cứu thị trường nhằm mục đích là xem xét xem thị trường sản phẩm của công ty có bán chạy không, so với các đối thủ cạnh tranh kia thế nào, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng ra làm sao, từ đó có các phương pháp ứng phó kịp thời tránh để tình trạng ví dụ như là giá sản phẩm của công ty cao hơn so với đối thủ cạnh tranh mà nhân viên nghiên cứu thị trường không nắm được để thông báo về cho công ty điều chỉnh. Hiện nay phòng thị trường của công ty có nhưng thực tế ra thì phòng thị trường trong công ty chỉ có một trưởng phòng công tác thị trường và một phó phòng cùng 6 nhân viên văn phòng làm nhiệm vụ xem xét xem thị trường sản phẩm của công ty có bán chạy không, so với các đối thủ cạnh tranh kia thế nào, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng ra làm sao. Bình quân là một nhân viên phòng thị trường phụ trách 4 đến 5 tỉnh, như vậy là gánh nặng rất lớn được đặt lên một nhân viên phòng thị trường, khiến cho họ không thể tiếp nhận và quản lý kịp thời các thông tin phản hồi từ khách hàng, và các đại lý, nhân viên làm tốt ở địa bàn này thì ở địa bàn khác lại không tốt, một tháng các một nhân viên phòng thị trường của công ty phải đi khảo sát ở 5 tỉnh trong khu vực miền bắc đã được trưởng phòng phân công. Nhiệm vụ của một nhân viên là phải thu thập các số liệu từ các đại lý lớn ở các tỉnh xem tháng vừa rồi đại lý đó bán được bao nhiêu bao thức ăn, thuộc loại thức ăn nào của công ty, ngoài ra còn xem xét và ghi chép cả số lượng sản phẩm mà đối thủ của mình bán được bao nhiêu số liệu đó được lấy từ các đại lý. Bình quân một tỉnh có khoảng mười đến mười hai đại lý lớn ở tuyến huyện, chưa kể đến tuyến xã, nói chung là công tác nghiên cứu thị trường như vậy mà một nhân viên nghiên cứu 5 tỉnh là không đủ sức. Vì sức ép công việc quá lớn chưa kể đến việc nhân viên phải nghiên cứu cả nhu cầu của người nông dân ở từng địa bàn thường hay sử dụng sản phẩm gì, và thường chăn nuôi loại gia súc nào nên các nhân viên đó không thể làm hết được công việc mà họ được giao, chính vì vậy đôi khi họ làm việc một cách hời hợt, không có trách nhiệm. - Về chính sách xúc tiến của công ty Sau đây là các chính sách xúc tiến vẫn còn tồn đọng trong công ty mà công ty còn chưa nhìn nhận ra: + Quảng cáo trên internet Qua phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty và các công ty trong ngành, ta thấy rằng công ty đã có sự đầu tư cần thiết cho việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như thương mại điện tử, tuy nhiên nhìn vào trang website của công ty ta thấy còn thiếu sót nhiều điểm khi người truy cập vào cần biết như chưa có logo nổi bật, chưa có giá cả cụ thể về từng loại sản phẩm, chưa có chức năng đăng kí tài khoản cho người tiêu dùng để họ tiện trao đổi với doanh nghiệp vậy nên cũng chưa có giỏ mua hàng + Quảng cáo trên báo chí, tạp chí, tờ rơi, catalog, lịch hàng năm. Hiện nay vấn đề quảng cáo trên báo chí, tạp chí và tờ rơi, catalog của doanh nghiệp là chưa có, chưa thấy xuất hiện ở các khu vui chơi giải trí, quán xá, nhà hàng hay các trang trại chăn nuôi có quy mô... chỉ có trên các lịch năm của công ty phát cho cán bộ công nhân trong công ty. Có lẽ đây cũng là nhược điểm tương mà công ty cần phải bổ sung. + Quảng cáo ngoài trơi Các phương tiện quảng cáo ngoài trời của công ty cũng chưa thấy xuất hiện, chỉ thấy có duy nhất ở các loại xe con của công ty có in chữ “ ABC HOÀNG PHÁT”. Như vậy còn thiếu nhiều phương tiện quảng cáo ngoài trời như, hộp đèn quảng cáo, đèn màu uốn, các pa- nô quảng cáo +Quảng cáo di động Quảng cáo trên phương tiện giao thông, Công Ty đã có như in trên xe con của công ty nhưng chưa thấy mở rộng ra ngoài thị trường cho các xe buýt, tàu... + Quảng cáo trên các vật phẩm: Như chúng ta đã biết thì hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước có in ấn các logo, tranh ảnh, tên công ty, và các sản phẩm thuộc công ty họ trên các áo phông, mũ lưỡi trai, cốc nước... Nhưng công ty thì cũng chưa có hình thức quảng cáo như thế này, lại là một nhược điểm mà công ty cần phải xem xét. + Ngoài ra các hoạt động quảng cáo bằng sự kiện lạ, hay quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác cũng chưa thấy công ty áp dụng +Hoạt động xúc tiến của công ty còn rời rạc, chưa có trọng tâm trọng điểm nên tác dụng chưa cao, tầm ảnh hưởng chưa lớn +Lực lượng tuyên truyền viên và cộng tác của công ty về chất lượng chưa được thống nhất, năng lực chuyên môn không cao, chưa nắm rõ được vai trò và trách nhiệm của mình. Kết quả hoạt động xúc tiến không đạt được hiệu quả như mong muốn, không xác định chính xác thị trường tỉnh huyện, xã trọng điểm và hộ nông dân giỏi +Hệ thống đại lý của công ty cũng đang được mở rộng. Tuy nhiên vẫn là chưa đủ + Công ty thường hay điều chỉnh giá muộn so với thị trường do các đại lý thông báo về công ty muộn nên để lỡ một số khách hàng tiềm năng + Hiện nay trang website của công ty đang ngày càng được chỉnh sửa, nâng cấp thế nhưng khi truy cập vào trang website của công ty ta còn thấy được nhiều tồn tại trong đó như là:chưa có logo nổi bật, chưa có giá cả cụ thể về từng loại sản phẩm, chưa có chức năng đăng kí tài khoản cho người tiêu dùng để họ tiện trao đổi với doanh nghiệp vậy nên cũng chưa có giỏ mua hàng - Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Hiện nay mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu được được thực hiện theo hình thức như sau:sản phẩm cua công ty được chuyển đến các đại lý lớn thuộc địa bàn các tỉnh lân cận mà công ty đã từng liên hệ, tuy nhiên mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty là chưa có nhiều. Chúng ta có thể thấy rằng mỗi tỉnh có từ 10 đến 15 huyện thị, trong mỗi huyện đó có vài ba đại lý có tầm cỡ mà nhân dân và các đại lý tuyến xã có thể biết được, như vậy nếu sản phẩm của công ty mà len lỏi được vào các đại lý tuyến huyện một cách đầy đủ thì chắc chắn số lượng hàng hóa của công ty được tiêu thụ tăng lên một cách rõ rệt. Như vậy điểm còn tồn tại trong mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty là mạng lưới tiêu thụ chưa được mở rộng đến các đại lý lớn tại các huyện, tuyến xã, thuộc địa bàn các tỉnh lân cận. Một số doanh nghiệp kinh doanh có tiếng ở Việt Nam ví dụ như tập đoàn viễn thông quân đội viettel cũng đều mở rộng mạng lưới hoạt động của công ty đến các tuyến huyện nhằm mục tiêu phục vụ và quảng cáo thương hiệu cho người dân khu vực đó biết đến mà mua sản phẩm của công ty họ. Vì hiện nay tâm lý của khách hàng là đều muốn mua sản phẩm có thương hiệu vi sản phẩm có thương hiệu đều là các sản phảm có chất lượng và được đảm bảo, khiến cho khách hàng cảm thấy thích thú khi sử dụng sản phẩm. Vậy mở rộng được mạng lưới này không những giúp cho việc phân phối hàng hóa dễ dàng, chi phí vận chuyển đỡ tốn kém mà lại tăng cường quảng bá thương hiệu của công ty đến công chúng biết nhiều hơn. - Tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm Vấn đề còn tồn tại trong công tác này của công ty hiện nay là việc các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, và các đại lý bán sản phẩm với mức giá không đòng đều, ở các cửa hàng, các đại lý chưa có bảng treo giá bán chung của công ty ban hành. - Ứng dụng thương mại điện tử Nhìn vào trang website của công ty ta nhận thấy rằng trang website này còn rất nhiều điểm hạn chế mà công ty chưa cải tiến được đó là chưa có logo nổi bật, chưa có giá cả cụ thể về từng loại sản phẩm, chưa có chức năng đăng kí tài khoản cho người tiêu dùng để họ tiện trao đổi với doanh nghiệp vậy nên cũng chưa có giỏ mua hàng. Công nghệ thông tin máy tính được cả thế giới tin dùng vì nó có rất nhiều ưu điểm như thông tin nhanh chóng, có hiển thị hình ảnh, màu sắc... giá cả sử dụng thông tin là không nhiều so với những gì nó mang lại, nhưng công ty chưa biết khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin phục vụ cho việc kinh doanh của mình. - Giải pháp khen thưởng những người có tinh thần làm việc tốt, cần cù sáng tạo Có nhiều cán bộ nhân viên trong công ty có tinh thần làm việc tốt, cần cù sáng tạo trong công ty đã giúp ích cho công ty rất nhiều. Có những cán bộ nhân viên trong công ty mặc dù là con gái vừa làm công tác thu mua nguyên vật liệu vừa làm công tác kế toán mà vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, làm công tác thu mua nguyên vật liệu thì họ phải đến trực tiếp các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu như vào tận miền trung thu mua cá khô, ngô, khoai, đậu tương... và theo xe chở hàng về để kiểm hàng tránh bị thất thoát. Thế nhưng chính sách đãi ngộ đối với những người có tinh thần làm việc tốt như vậy lại chưa được thỏa đáng, mức lương chỉ nhỉnh hơn một chút so với các nhân viên còn lại. So với những lợi ích mà họ mang lại cho công ty còn lớn hơn rất nhiều so với tiền hoa hồng mà họ được hưởng, nếu như điều này vẫn tiếp tục diễn ra thì về lâu dài công ty sẽ khiến cho các nhân viên đó chán nản, có thể họ sẽ dời bỏ công ty để đến phục vụ cho công ty khác. Như vậy vấn đề còn tồn tại ở đây là công ty chưa có các chính sách thỏa đáng để động viên những người có tinh thần làm việc tốt. cần cù sáng tạo trong công việc, nhằm mục đích khuyến khích họ làm việc và giữ chân họ ở lại làm việc trung thành với công ty - Giải pháp xử phạt trách nhiệm đối với những người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ Nguyên phụ liệu mà sai tiêu chuẩn kéo theo một dây chuyền sản xuất sản phẩm sai tiêu chuẩn, vấn đề này ít khi xảy ra nhưng khi mà xảy ra thì toàn bộ công tác xúc tiến về sản phẩm của công ty bị ảnh hưởng rõ rệt, mà mất đi rất nhiều uy tín của công ty. Lúc đó công ty có nói hay nói đẹp về sản phẩm đến đâu cũng không lấy được hình ảnh của mình trong lòng khách hàng, như vậy phải hết sức chú ý đến việc cung cấp nguyên liệu vì nguyên liệu có thể được coi là sản phẩm của công ty. 3.1.4. Phương hướng phát triển của công ty Từ thực trạng công tác xúc tiến của công ty, về phần công ty cũng đã nhìn nhận ra được công ty của họ có những điểm mạnh thì họ tiếp tục phát huy còn những điểm yếu thì cố gắng khắc phục. Công ty dự kiến sẽ tăng thêm chi phí cho các hoạt động xúc tiến qua từng năm, tiếp tục mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trong khu vực miền bắc mà trước kia công ty chưa từng hoạt động kinh doanh, không ngừng áp dụng dây truyền công nghệ hiện đại cho việc sản xuất ra các sản phẩm cám có chất lượng cao. Các sản phẩm của công ty đang kinh doanh hiện nay như chúng ta thấy rất đa dạng và phong phú cho từng loại vật nuôi, thủy cầm... ở các độ tuổi khác nhau của vật nuôi, không những phong phú về loại sản phẩm mà còn phong phú cả về giá cả điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong lĩnh vực này. Trong các năm tới công ty sẽ đa dạng hóa sản phẩm của mình về chất lượng mẫu mã và giá cả để cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, ngoài ra còn tăng cường tiếp cận sản phẩm về các tuyến xã để bán cho các đại lý các tuyến xã ở các tỉnh thành trong khu vực mà công ty đã định hướng như trên, tiếp tục cải tiến một số máy móc thiết bị để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp của công ty 3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và có vai trò trong quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì thị trường là đối tượng chủ yếu của hoạt động này... Công tác nghiên cứu thị trường là một yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia thị trường cạnh tranh vì nghiên cứu thị trường là nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Từ đó tìm cách nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của doanh nghiệp mình. Thị trường thức ăn chăn nuôi đang ngày càng sôi động, có sự tham gia của nhiều công ty cơ sở sản xuất nhỏ. Do vậy công ty cần phải tổ chức tốt các hoạt động nghiên cứu thị trường 3.2.1.1 Nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh Để xác định khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, công cần phải nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh rõ ràng có hệ thống. Có nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, công ty mới đưa ra được giải pháp thích hợp để có thể chiến thắng trong cạnh tranh. Để hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, công ty cần phải trả lời được câu hỏi: - Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là ai ? - Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì? - Các biện pháp mà họ áp dụng để thâm nhập thị trường mở rộng thị trường là gì? - Điểm mạnh điểm yếu, khả năng tài chính của họ như thế nào? Cùng với việc xác định mục tiêu đối thủ, một điều mà công ty không thể bỏ qua là tìm hiểu điểm mạnh điểm yếu của đối phương, qua đó có thể đánh giá được khả năng của mình trong cuộc chạy đua này. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn mạnh đến đâu cũng không thể tránh khỏi những nhược điểmmà đối thủ có thể lợi dụng tấn công. 3.2.1.2. Nghiên cứu thị hiếu và các yêu cầu của khách hàng Bên cạnh nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các hoạt động nghiên cứu và phân tích các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng cũng cần được tăng cường hay nói chính xác hơn là phân tích khách hàng là một mảng quan trọng trong hoạt động nghiên cứu. Qua việc nghiên cứu khách hàng công ty có thể nắm bắt được thông tin như:yêu cầu của khách hàng như thế nào, khách hàng sẽ quyết định mua ra sao, điều gì tác động mạnh nhất đến yêu cầu của họ... Từ đó sẽ giúp cho công ty có được quyết định và bước đi đúng đắn. Hiện nay sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm vẫn còn hạn chế đặc biệt là các sản phẩm mới lạ với họ. Do vậy trước khi đưa một sản phẩm nào ra thị trường công ty nên thông báo rộng rãi tới người tiêu dùng thông qua phương tiện thông tin đại chúng. Công ty cần tiến hành các đợt quảng cáo, giới thiệu dịch vụ chăm sóc khách hàng của mình cùng với các hoạt động giới thiệu về đặc điểm sản phẩm cho khách hàng biết để thu hút khách hàng về phía mình 3.2.1.3. Tổ chức tốt công tác tiếp thị Đây là yêu cầu quan trọng của việc nghiên cứu, mở rộng thị trường. Chính họ sẽ là người mở rộng thu thập cũng như xử lý các thông tin về thị trường. Xác định các đặc điểm, mức độ cạnh tranh, nhu cầu cạnh tranh và nhu cầu của từng đoạn thị trường để có thể quyết định chính sách tiêu thụ của công ty. Hiện nay công ty Hưng Phát có một bộ phận chuyên làm công tác tiếp thị, tuy nhiên bộ phận này còn nhỏ và chỉ tập trung vào tiếp thị ở các thị trường trọng điểm như Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam... Còn các thị trường khác, việc nghiên cứu thị trường chỉ diễn ra theo đợt, không thường xuyên, hay chỉ đơn thuần là giới thiệu và bán sản phẩm. Song thị trường ở bất cứ vùng nào cũng luôn biến động, đòi hỏi công ty phải có sự tìm hiểu liên tục và thường xuyên. Do vậy công ty Hưng Phát nên tăng cường cán bộ tiếp thị, tổ chức theo từng vùng, phối hợp với các tổng đại lý tại đó để nghiên cứu, phân tích, nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Đội ngũ tiếp thị còn phải nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá khả năng cạnh tranh cũng như các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Để có thể từng bước làm tốt hơn nữa công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường, công ty có thể tổ chức mạng lưới cộng tác viên để thu thập thông tin, phát triển mạng lưới bán lẻ. Xây dựng một chiến lược mở rộng thị trường, đó là một kết quả của công tác nghiên cứu thị trường, là sự phối hợp của tất cả các hoạt động nghiên cứu thị trường trên, với một mục đích chung la tăng sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị trường. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến Theo em để các sản phẩm của công ty được thân thiện gần gũi với người tiêu dùng thì cần phải có một chính sách và công cụ cho hoạt động xúc tiến bán phù hợp hơn nữa với thực tế nhu cầu của thị trường hiện nay mà công ty đang theo đuổi. Hiện tại, công ty đang xúc tiến quảng cáo qua truyền thanh, các biển quảng cáo khổ lớn nhưng lại ít quảng cáo trên truyền hình, một phương tiện mà gây sự chú ý của nhiều người, nhiều lứa tuổi đem lại hiệu quả cao. - Thông tin trong quảng cáo Công ty cần tổ chức thực hiện quảng cáo về sản phẩm một cách rộng rãi. Cần tạo ra các đợt quảng cáo có nội dung xúc tích, có nhiều thông tin. Các thông tin về chất lượng, giá bán, nơi bán là rất quan trọng trong thông tin truyền đạt. Chúng cần ấn tượng, dễ hiểu, dễ ghi nhớ, ngắn gọn. Các thông tin này có thể bằng lời hoặc bằng hình ảnh. Ngoài ra công ty có thể thêm các hướng dẫn trong thông điệp như: “ Bạn có thể mua sản phẩm của công ty tại các đại lý trong khu vực miền Bắc”. Bên cạnh đó thông điệp quảng cáo cần tạo ra phong cách quảng cáo vui vẻ, dí dỏm, sử dụng phương pháp thuyết phục khách quan, phương pháp ra lệnh. Các phong cách này cần sử dụng linh hoạt với từng thị trường. - Lựa chọn phương tiện quảng cáo Công ty cần xem xét giữa hiệu quả quảng cáo và chi phí bỏ ra để chọ loại quảng cáo phù hợp + Đối với phương tiện quảng cáo trên tivi hiệu quả đem lại cao, đối tượng tác động rộng nhưng chi phí khá cao, thời lượng bị hạn chế, hiệu quả lại phụ thuộc vào nội dung và thời điểm. Mặc dù, quảng cáo trên truyền hình đang là mối quan tâm lớn của công ty hiện nay, vì chi phí dành cho quảng cáo trên truyền hình là rất lớn mà tài chính của công ty có hạn. Cho nên, đối với hoạt động quảng cáo. Công ty cần xác định ngân sách cho việc quảng cáo. Cần chú ý đến việc phân phối ngân sách truyền thông cho quảng cáo và các hoạt động truyền thông khác. Nếu như ngân sách của công ty dành cho việc quảng cáo có hạn, thì công ty có thể giảm số lần quảng cáo hoặc giảm thời gian quảng cáo, tuy nhiên vẫn đảm bảo lưu lại đối tượng trong lòng khán giả. Nội dung quảng cáo phải mang tính hấp dẫn, độc đáo, đáng tin cậy, tránh trùng lặp với nội dung quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh. + Quảng cáo qua phương tiện phát thanh thì hiệu quả thấp hơn tivi, đối tượng hẹp hơn, nhưng chi phí xây dựng nội dung lại thấp hơn nhiều, thời lượng cho phép kéo dài hơn. Hiện tại công ty đang lựa chọn phương tiện này là phương tiện quảng cáo cho công ty mình. + Quảng cáo qua báo chí, tạp chí.:Loại hình quảng cáo này rất phù hợp với các sản phẩm của công ty Hưng Phát. tuy nhiên, loại quảng cáo này chi phí cũng không phải là thấp, hiệu quả của quảng cáo cũng không cao, do hạn chế ở ấn bản và thói quen đọc báo của người tiêu dùng còn thấp. Với loại phương tiện này, công ty có thể tập chung vào một vùng thị trường hơn bằng cách quảng cáo trên báo của địa phương mà công ty đang muốn hướng tới, công ty có thể xây dựng các kế hoạch quảng cáo khác nhau vói từng đoạn thị trường sao cho thích hợp với đặc tính của từng đoạn thị trường đó + Quảng cáo trên internet: Công ty cần phải có sự nâng cấp trang website của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc tìm kiếm và giao dịch hang hóa, như khi truy cập vào trang website của công ty thì cần có logo nổi bật, có thêm nơi đăng kí tài khoản cho người tiêu dùng để họ tiện trao đổi với doanh nghiệp vậy nên cũng cần phải có cả giỏ mua hàng và trong các sản phẩm có ấn định rõ giá cả cho từng loại. + Quảng cáo ngoài trời Các phương tiện quảng cáo ngoài trời cũng cần được tăng cường như tăng thêm các băng zôn, trước cổng công ty nên có thêm biể quảng cáo bằng đèn màu cho người đi đường vào buổi tối dễ thấy. + Quảng cáo di động: Quảng cáo trên phương tiện giao thông của công ty như các container, xe con của công ty nên sơn tên công ty hay sản phẩm của công ty + Quảng cáo trên các vật phẩm: Trên các vật phẩm như áo, mũ cốc chén... mà công ty có sử dụng cho các công nhân thì nên in tên công ty, hoặc cả hình ảnh có kèm theo tên công ty. 3.2.3 Giải pháp marketing 3.2.3.1 Với chính sách giá cả Đây là một chính sách liên quan trực tiếp đến lợi ích tức thì của khách hàng. Một chính sách giá tối ưu phải đảm bảo cho khách hàng mục tiêu có thể mua được. Chính sách giá cả là chính sách vô cùng khó khăn, nó vừa phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng lại vừa đáp ứng mang lại lợi nhuận cho công ty. Hoạt động xúc tiến bán đòi hỏi phải có chi phí và mức chi phi đó lại được tính vào giá bán của sản phẩm. Khi áp dụng chính sách xúc tiến bán vào việc tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng rất sợ là các hoạt động đó, tuy đem lại lợi ích cho mình nhưng thời hoạt động đó lại làm cho giá của sản phẩm tăng lên. Vì vậy, hoạt động xúc tiến bán cần đưa thêm các mức giá vào để người tiêu dùng có thể mua các sản phẩm theo đúng giá của nó. Chất lượng sản phẩm tốt, tiến hành hoạt động xúc tiến bán có hiệu quả thì sẽ đem lại một chính sách giá tối ưu. 3.2.3.2 Giải pháp mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Công ty cần phải mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là hệ thống phân phối của công ty. Thực hiện chính sách phân phối rộng rãi là điều mà hầu hết các công ty kinh doanh nào cũng đều muốn. Nếu chính sách phân phối hoạt động có hiệu quả thì các hoạt động xúc tiến thì sẽ nhanh chóng được thúc đẩy và thực hiện tốt qua các trung gian phân phối. Hệ thống kênh phân phối của công ty Hưng Phát hiện nay vẫn còn hạn chế, chưa được mở rộng và chủ yếu tập chung ở các nơi phát triển. Ở những nơi khác, sản phẩm chưa có hoặc có nhưng rất ít nên sẽ hạn chế thông tin về sản phẩm ở các thị trường đó. Do vậy sản lượng tiêu thụ ở các nơi đó còn chậm. Để hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả, công ty nên mở một vài đại lý ở các vùng mà công ty chưa có nhà phân phối, hoặc mở rộng thêm các đại lý tiêu thụ sản phẩm ở tuyến xã, gọi là đại lý cấp 2, có thể giảm bớt lợi nhuận hoặc không cần lợi nhuận trong một thời gian để cho sản phẩm của công ty đứng vững tại các thị trường đó. Hoặc có thể chiết khấu giảm giá hay tặng quà cho các nhà phân phối đã hoạt động lâu năm hay các nhà phân phối bán được nhiều hàng cho công ty. Tất cả các việc đó sẽ là chất nhờn bôi trơn cho hoạt động của kênh phân phối. Sau đây là sơ đồ tăng thêm đại lý cho công ty ở tuyến xã (đại lý cấp 2) Sơ đồ2.4: Kênh phân phối sản phẩm khi tăng thêm đại lý cấp 2 cho công ty TNHH Hưng Phát Công ty TNHH Hưng Phát Đại lý cấp 1 Cửa hàng Văn phòng trực thuộc Khách hàng hợp đồng Người chăn nuôi Đại lý cấp2 3.2.4. Giải pháp tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm 3.2.4.1 Về cách thức tiêu thụ sản phẩm của công ty Về các hình thức tiêu thụ sản phẩm Công ty cần có nhiều biện pháp quản lý tốt hơn đối với các cửa hàng bán hiệu sản phẩm thuộc chi nhánh của công ty và các đại lý bán sản phẩm của công ty. Hiện nay cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty cùng các đại lý đã tự động ra giá cho các sản phẩm của công ty mà không tuân theo nguyên tắc của công ty, việc làm này rất nguy hiểm cho công ty, làm cho thị trường bị loạn giá sản phẩm. Do vậy công ty cần phải có biện pháp ra giá cụ thể cho các sản phẩm của mình, để cho việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, công ty nên treo các bảng giá tại các địa điểm trên để cho người tiêu dùng nắm được thông tin giá cả về sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra công ty nên cử các cán bộ điều tra về tận các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty theo định kì để nắm được tình hình các chủ cửa hàng có thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của công ty về tiêu thụ sản phẩm hay không, để từ đó có các phương án ra quyết định kịp thời. 3.2.4.2 Công tác quản lý nguyên liệu, thiết bị máy móc từ khâu sản xuất đến phân phối sản phẩm Chuẩn bị các điều kiện để tiến hành sản xuất. Tiếp nhận quản lý nguyên vật liệu, thiết bị máy móc từ các công đoạn để sản xuất đến khâu phân phối tiêu thụ sản phẩm. - Lập các kế hoạch sản xuất hàng ngày hay dài hạn. - Phát lệnh sản xuất và làm công tác điều động sản xuất. - Lập các quy trình sản xuất định mức. - Cấp nguyên vật liệu mang cho các phân xưởng khi có lệnh gấp - Quản lý các phân xưởng của công ty. - Nghiên cứu chế thử các mẫu mã mới. Làm thủ tục cho khâu quản lý tiến hành đồng bộ tháo gỡ bớt khó khăn cho khâu sản xuất thúc đẩy nhanh tiến độ giao hàng. Giải quyết được bộ máy quản lý. Để có thể trở thành công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu ở khu vực Miền BắcCông ty nên chuyển sang bước sản xuất mua nguyên vật liệu, bán thành phẩ, tập chung chuyên môn cho sản xuất không nên đầu tư dàn trải sang cả lĩnh vực cung cấp nguyên liệu cho các công ty khác. 3.2.5. Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử Như đã phân tích ở trên, hiện tại Công ty TNHH Hưng Phát mới bước vào thương mại thông tin, website chỉ mới được thiết kế, cung cấp các thông tin cơ bản nhất và còn nhiều mặt cần hoàn chỉnh để thật sự đạt được hiệu quả xúc tiến cao nhất cho công ty. Hiện nay nước ta, việc sử dụng công nghệ thông tin của mọi người phát triển nhanh chóng, vì vậy tất cả các doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả xúc tiến của mình thì phải đặc biệt chú ý đến khâu ứng dụng thật mạnh mẽ thương mại điện tử. Mặc dù khách hàng của doanh nghiệp chỉ tập trung ở khu vực Miền Bắc, nhưng về lâu dài doanh nghiệp sẽ mở rộng thị trường ra toàn quốc, và có thể xa hơn nữa, nói chung là việc ứng dụng thương mại điện tử cho việc nâng cao hiệu quả xúc tiến của công ty là không thừa cụ thể như sau: 3.2.5.1 Xác định tốt thị trường mục tiêu của doanh nghiệp Phải nắm bắt được các đại lý lớn có sử dụng công nghệ thông tin, để qua đó doanh nghiệp chào hàng qua e- mai, fax, điện thoại… Những khách hàng này cần thông tin về sản phẩm, giá cả, số lượng cung cấp, phương thức thanh toán, hình thức vận chuyển. Đồng thời, vấn đề về chứng từ, chính sách, pháp luật, tranh chấp cũng được họ lưu ý đến. Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng, đó là uy tín, hình ảnh, thương hiệu Công ty. Với vấn đề này, khách hàng có thể thu thập thông qua kinh nghiệm kinh doanh, các kênh truyền thông. Vậy thông qua những phân tích trên doanh nghiệp cần phải cải thiện website của mình như ghi đầy đủ thông tin về giá cả của sản phẩm bên cạnh các sản phẩm đã được đăng lên website, thêm cả phương thức thanh toán qua mạng, và cả hình thức vận chuyển như thế nào cũn phải ghi rõ trong trang website của doanh nghiệp để cho các đại lý và khách hàng biết đến. 3.2.5.2 Xác định mục tiêu thông tin và thiết kế thông điệp Trong những thị trường ta đã chọn, đa phần đều là những thị trường truyền tống của công ty, nên có thuận lợi trong việc xúc tiến thương mại, tiếp cận. Ngoài các nhà nhập khẩu vốn là đối tác quen thuộc, Công ty cũng cần phải thu hút thêm những khách hàng mới. Với những khách hàng quen thuộc, mục tiêu thông tin ta cần đạt được là củng cố sự lựa chọn thương hiệu. Vì đây là những khách hàng ta từng giao dịch, nên ta cần củng cố lòng tin của họ vào quyết định lựa họn hương hiệu của mình. Ngoài ra thiết kế thông điệp trên trang website của công ty cần ngắn gọn xúc tích khiến cho các khách hàng dễ nhớ đến thương hiệu của công ty. 3.2.5.3 Lập kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc nâng cao hiệu quả xúc tiến cho công ty Trước khi chọn lọc những công cụ truyền thông tiếp thị trực tuyến thích hợp, ta cần xác định cách thức truyền thông và đối tượng chiêu thị. Để có thể truyền hình ảnh, thương hiệu của Công ty ta cần phải tận dụng cả hai cách thức truyền thông là ngoại tuyến và trực tuyến. Trong việc ứng dụng thương mại điện tử, việc không đơn giản là thiết lập nên một website và đẩy tất cả những thông tin về Công ty lên đó là xong, là mọi người có thể tìm đến doanh nghiệp và đặt hàng, là được nhiều người biết đến. Do đó, ta cần tận dụng những ứng dụng trong thương mại điện tử để “marketing website” của mình đến đúng đối tượng ta mong muốn nhất; đồng thời cũng tận dụng những công cụ truyền thông ngoại tuyến để mọi người biết đến kênh thông tin trực tuyến của Công ty. 3.2.5.4 Hoạch định ngân sách Hoạch định ngân sách là bước quan trọng, đánh giá tính khả thi của một kế hoạch, hoạch định ngân sách phải dựa vào mục tiêu và công việc mà mình định hướng tới 3.2.5.6 Đánh giá hiệu quả Để có thể đánh giá tính hiệu quả của kế hoạch, ta có thể sử dụng một số công cụ như số lần hiện diện (impression), leads, click- through, số lần tìm thấy trên công cụ tìm kiếm với từ khóa nhất định, thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm, thống kê lượng khách hàng tiếp cận doanh nghiệp thông qua website, … Việc đo lường này, ta có thể tự thực hiện hoặc thuê dịch vụ bên ngoài. Hoặc ta có thể dùng website đo lường trực tuyến Alexa (www. alexa. com), Compete(www. compete. com), ComScore(www. comscore. com), Hitwise(www. hitwise. com), Nielsen//NetRatings (www. nielsen. com), Netcraft (www. netcraft. com), Ranking. com(www. ranking. com), Quantcast (www. quantcast. com)... để đo lường, đánh giá uy tín và mức độ hấp dẫn của website Công ty. 3.2.6. Giải pháp khen thưởng những người có tinh thần làm việc tốt, cần cù sáng tạo Đối với những người như thế này công ty cần phải có những chính sách ưu đãi đặc biệt để cho họ cố gắng hơn nữa trong các công việc của công ty, hi người ta có tinh thần làm việc tốt cần cù sáng tạo thì đồng nghĩa với việc là họ đã có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Như vậy công ty cần phải hiểu được vấn đề này để giữ chân họ ở lại làm việc lâu dài cho công ty. Các giải pháp mà công ty nên sử dụng đó là xét thưởng các cá nhân lao động tốt trong từng thời kì, những trường hợp xuất sắc thì được khen thưởng tặng bằng khen hoặc nâng lương thưởng hay tổ chức các buổi đi du lịch cho những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công việc. Ngoài ra trong các dịp lễ tết công ty cũng nên tổ chức các buổi viếng thăm các gia đình có công với cách mạng, gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn, hoặc các cán bộ công nhân viên trong công ty biết vượt qua hoàn cảnh đến với công ty bằng tinh thần làm việc có trách nhiệm... để tặng quà thể hiện tấm lòng nhân ái, sự quan tâm chia sẻ của doanh nghiệp đối với họ cũng là việc quảng bá thương hiệu cho công ty. 3.2.7. Giải pháp Xử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ Những người có hành vi dịch tài liệu sai thông số không đúng quy trình tiêu chuẩn, thông số kích thước sơ đồ mẫu sai phải chịu trách nhiệm. Không được dự bình bầu lao động giỏi, phải bồi thường toàn bộ thiệt hại vật chất do mình gây nên, trong đó thủ trưởng đơn vị cơ quan phải chịu 20%, trong đó tổ trưởng nhóm trưởng phải chịu 10%, và các cá nhân phải chịu 70% số thiệt hại đó. Nếu những sai sót đó cứ tiếp tục kéo dài từ 3 lần trở nên thì công ty phải xử phạt kéo dài từ một năm trở lên hoặc bị đuổi việc. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên đây là những giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp cho công ty TNHH Hưng Phát mà em đã đề ra ở chương 3 dựa vào việc tìm hiểu thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại chương 2. Một số giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty như giải pháp tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến, giải pháp mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, giải pháp tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm, giải pháp ứng dụng thương mại điện tử, giải pháp khen thưởng những người có tinh thần làm việc tốt, cần cù sáng tạo, giải pháp xử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa như hiện nay thì công tác marketing trong doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn trong đó có công tác xúc tiến hỗn hợp. Các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp, tuyên truyền là các công cụ tốt nhất của hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp có thể giơi thiệu cũng như quảng bá hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp tới người tiêu dùng, từ đó đẩy mạnh hơn tới công tác tiêu thụ hàng hóa hơn. Thấy được ý nghĩa đó công ty TNHH Hưng Phát đã chú trọng hơn trong công tác xúc tiến hỗn hợp, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Hàng năm công ty đã chi ra một khoản đáng kể cho công tác xúc tiến nhằm giới thiệu những sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao cấp giúp người chăn nuôi nâng cao năng suất lao động. qua đó công ty muốn nhắc lại thương hiệu “ABC HOÀNG PHÁT” tới người dân để họ tin tưởng sử dụng sản phẩm của công ty. Kết quả xúc tiến của công ty nói chung là tốt. Hầu hết các thị trường đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, giữ vững và phát triển thị trường, đưa racác sản phẩm mới được người chăn nuôi chấp nhận. Đạt được kết quả đó là do sản phẩm của công ty có chất lượng cao, sự nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo trong công ty. Ngoài ra do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như dịch bệnh, thời tiết, khủng hoảng kinh tế toàn cầu... làm cho một số thị trường chưa hoàn thành kế hoạch, hiệu quả xúc tiến chưa cao. Vì vậy trong các năm tới công ty cần đưa ra các biện pháp kế hoạch hợp lý, nhằm giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết, nhũng hình thức xúc tiến tác đọng mạnh đến người chăn nuôi nhằm tăng doanh thu bán hàng cho công ty. 2. Kiến nghị Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Đối với công ty Hiện nay có nhiều công ty tham ra sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này, nên cần phải có các chính sách đa dạng cho các đại lý nhằm lôi kéo họ đứng về phía doanh nghiệp, tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường, hoàn thiện nốt các chính sách xúc tiến, tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm cùng với việc ứng dụng tốt công nghệ thông tin đặc biệt và thương mại điện tử trong việc nâng cao hiệu quả xúc tiến, cùng với đó là các giải pháp khen thưởng những người có tinh thần làm việc tốt, cần cù sáng tạo, xử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ. - Đối với nhà nước Cần phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ thị trường thức ăn chăn nuôi, vì hiện nay hàng kém chất lượng của Trung Quốc tràn sang cả hang trốn thuế và không trốn thuế cũng đều ảnh hưởng đến chất lượng, uy tín của các công ty trong nước nói chung và công ty Hưng Phát nói riêng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - Khoa Marketing trường ĐHKTQD 2. Quản trị hệ thống kênh phân phối - Khoa Marketing trường ĐHKTQD 3. Marketing dịch vụ - Khoa Marketing trường ĐHKTQD 4. Quách Bửu Châu và cộng sự (2007) Marketing căn bản, Nhà xuất bản lao động 5. PGS.TS. Trần Minh Đạo giáo trình Marketing căn bản, nhà xuất bản ĐHKTQD 6. Philip Kotler, Vũ Tiến Phúc dịch (2008) Kotler bàn về tiếp thị Nhà xuất bản trẻ. 7. Công ty NHHH Hưng Phát. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhtrong 3 năm 2009- 2011 8. Công ty NHHH Hưng Phát. Bảng doanh thu và chi phí cho các thị trường, bảng chi phí phân bổ cho các chương trình xúc tiến. 9. Trang website tailieu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp cho công ty thức ăn chăn nuôi Hưng Phát Hưng Yên.doc
Luận văn liên quan