Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng có nhiều cơ hội để phát triển
nhưng cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức. Các ngân hàng trong nước
không chỉ đối mặt với sự phát triển ồ ạt các tổ chức phi ngân hàng mà
còn đối mặt với hàng loạt các ngân hàng nước ngoài xâm chiếm thị
trường Việt Nam. Các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT
Nam Hà Nội nói riêng cần xây dựng chiến lược cạnh tranh tối ưu nhất.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3493 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng nông nghiệp Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh các năm 2005 -2007
Nếu xét cơ cấu dư nợ theo thời gian, ta có thể thấy:
Trong các năm qua cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của
Nam Hà Nội đã thay đổi đáng kể, tỷ lệ cho vay trung dài hạn tăng nhanh
gần đạt mức chỉ đạo của Hội đồng quản trị.Việc tăng trưởng dư nợ trung
dài hạn năm qua chủ yếu giải ngân dự án đầu tư dài hạn. Tuy nhiên do
các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong 1 vài năm
tới số thu nợ còn rất thấp , tỷ lệ cho vay trung dại hạn sẽ tăng hơn
50%/tổng dư nợ.
- Còn nếu xét cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, ta thấy cho vay
đối với DNNN vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của Chi
nhánh.Sự khó khăn của loại doanh nghiệp này trong những năm vừa qua
có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác t ín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên
cho vay dối với DNNQD và hộ gia đình ngày càng tăng, sở dĩ như vậy là
do ngân hàng đã mở rộng nhiều loại h ình dịch vụ để đáp ứng được mọi
nhu cầu của người dân. Việc mở rộng t ín dụng đối với doanh nghiệp vừa,
nhỏ va hộ gia đ ình đang là mục tiêu của ngân hàng trong những năm tới.
2.3.2. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Kết quả kinh doanh của NHTM phản ánh nỗ lực của ngân hàng dưới
tác động của nhiều nhân tố. NHTM thường xuyên theo dõi và phân tích
các chỉ t iêu kết quả đáng chú ý để thấy rõ thành công và chưa thành công
trong hoạt động ngân hàng. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy vị thế
của ngân hàng, lợi thế cũng như khó khăn mà ngân hàng phải đối đầu.
Để làm nổi bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh thì trước tiên phải xem xét và phân tích tình hình thu nhập và chi
phí của ngân hàng. Làm được điều đó tài liệu quan trọng nhất được sử
dụng là báo cáo thu nhập – chi phí – kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Báo cáo này phản ánh một cách đầy đủ và chi t iết các khoản thu nhập
cũng như các khoản chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sau một năm tài
chính và cho biết ngân hàng có đạt được kế hoạch tài chính hay không.
Trên cơ sở xem xét, phân tích các khoản thu, chi để có biện pháp tăng
cường các khoản thu đồng thời quản lý để giảm tối đa các khoản chi còn
lãng phí. Sau đây là tình hình thu nhập, chi phí của NHNo& PTNT Nam
Hà Nội.
2.3.2.1. Tình hình thu nhập của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà
Nội.
Trong những năm qua, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động NHNo &
PTNT Nam Hà Nội luôn cố gắng để nâng cao các khoản thu nhập tạo tiền
đề cho sự phát triển tiếp theo của ngân hàng trong những năm tới. Tuy
vậy, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế th ì NHNo & PTNT
Nam Hà Nội cũng gặp không ít những trở ngại. Song nhờ sự chỉ đạo đúng
hướng nên thu nhập của Ngân hàng không ngừng tăng trong suốt thời
gian qua. Cụ thể:
Bảng 2.5: Thực trạng thu nhập
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 So với năm trước(+/-)
ST TT (%) ST
TT
(%) ST
TT
(%)
2006/2005 2007/2006
TĐ % TĐ %
1.Thu
HDTD 324481 97.5 689402 88.1 718950 88 364921 112.5 29548 4.3
2.thu HD
dịch vụ 6602 2 16525 2.1 17322 2.1 9923 150.3 797 4.8
3.thu
HDKD
ngoại tệ
1845 0.5 1732 0.2 1752 0.2 -113 -6.2 20 1.2
4.Thu
HDKD
khác
0 0 5 18 5 13 -
5.thu nhập
khác 0 0 75340 9.6 79173 9.7 75340 3833 5.1
Tổng thu
nhập 332929 783004 817215 450075 135.2 34211 4.4
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2007
Nhìn chung tổng thu nhập của chi nhánh tăng qua các năm, sở dĩ như
vậy là do các khoản mục của nó đều tăng ngoại trừ thu hoạt động kinh
doanh ngoại tệ có giảm chút ít. Tổng thu nhập năm 2006 tăng 450075
triệu đồng so với năm 2005 ứng với mức tăng 4,4%. Ta đi vào xem xét
các khoản mục thu nhập chủ yếu sau:
a) Thu từ hoạt động tín dụng: Cũng giống như các NHTM khác,
nguồn thu từ nghiệp vụ truyền thống của NHNo Nam Hà Nội vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Để thấy rõ được tình hình tăng trưởng của khoản thu
này ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 2.5.1: Thu từ hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 So với năm trước(+/-)
ST ST ST
2006/2005 2007/2006
TĐ (%) TĐ (%)
1. Thu lãi TG 0 6489 6489 6489 0 0
2.thu lãi CV 324481 682913 712461 358432 110.5 29548 4.3
Tổng thu
HDTD
324481 689402 718950 364921 112.5 29548 4.3
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2007
Thu nhập từ hoạt động t ín dụng đã tăng liên tục trong hai năm qua
trong đó thu từ lãi cho vay vẫn chiếm chủ đạo. Năm 2006 so với năm
2005 tăng 358432 triệu đồng ứng với 110,5%, năm 2007 thu lãi cho vay
vẫn tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi ứng với tỷ lệ 4,3% khoản mục này
tăng do ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức cho vay, dịch vụ mới an
toàn, nâng cao chất lượng thông tin khách hàng. Đặc biệt ngân hàng thực
hiện cơ chế thi đua khen thưởng, khoán lương để tăng trưởng tín dụng.
Trong năm 2006, 2007 ta thấy ngân hàng cũng thu được một khoản t iền
nhất định từ t iền gửi ở các tổ chức tín dụng khác là 6489 triệu đồng. Đây
được coi như một khoản dự t rữ để đáp ứng khả năng thanh khoản, nó phụ
thuộc vào tình hình hoạt động của ngân hàng.
b) Thu hoạt động dịch vụ .
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập nhưng nó
đang có xu hướng phát triển trong tương lai. Trong năm 2006 khoản mục
này tăng 9923 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 150,3% so với năm 2005.
Năm 2007 khoản mục này tăng chậm hơn với tốc độ tăng 4,8% tương
ứng với 797 tr iệu đồng. Sự phát triển hoạt động dịch vụ trong tương lai
sẽ thu hút cho ngân hàng nhiều khách hàng hơn và từ đó tăng thêm nhiều
nguồn thu cho ngân hàng.
c) Thu kinh doanh ngoại tệ.
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tuy nhiên
đây là khoản mục có thể đem lại nguồn thu bất ngờ cho ngân hàng. Hiện
nay tỷ trọng nguồn thu này rất nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng
chỉ khoảng 0,22%.
d) Thu khác.
Trong năm 2006, 2007 khoản mục này xuất hiện với con số khá lớn
mà chủ yếu là do lãi dự chi kỳ trước tăng.
Qua phân tích về thực trạng thu nhập của Chi nhánh ta thấy kết quả
này phản ánh rất đúng t ình hình thực tế hoạt động của NHNo & PTNT
Nam Hà Nội. Trong năm 2007 vừa qua, Ngân hàng đã chuyển dịch theo
hướng tăng dần các hoạt động dịch vụ để tăng các khoản thu phí bên
cạnh các khoản thu truyền thống là hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng mà NHNo Nam Hà Nội cung cấp
gồm có: Rút tiền tự động qua máy ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western union, dịch vụ ngân hàng tại nhà, làm đầu mối thanh toán cho
Trung tâm chuyển tiền bưu điện…
2.3.2.2. Tình hình chi phí của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà
Nội.
Để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả thì song song với
các biện pháp tăng thu nhập, giảm chi phí cũng là vấn đề mà các nhà
quản lý ngân hàng rất chủ trọng. Trong những năm qua, NHNo Nam Hà
Nội luôn thực hiện tốt việc theo dõi kiểm soát quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí của mình. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.6: Tình hình chi phí
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2007
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 So với năm trước (+/-)
ST TT ST TT ST TT
2006/2005 2007/2006
TĐ % TĐ %
1.CF HĐV 243902 87,6 520871 78,2 527417 79,2 276969 114 6546 1,25
2.CF HĐDV 616 0,22 798 0,12 831 0,12 182 30 33 4,13
3.CF HĐKD ngoại tệ 6 120 0,02 174 0,03 114 1900 54 45
4.CF nộp thuế và phí 237 0,09 219 0,03 228 0,03 -18 -7,6 9 4,11
5.CF HĐKD khác 70 0,03 938 0,14 938 0,14 868 1240 0 0
6.CF cho nv 5830 2,1 10654 1,6 12127 1,82 4824 83 1473 13,8
7.CFHĐ quản lý và công cụ 9720 3,5 12120 1,82 9611 1,44 2400 25 -2509 -20,7
8.CF tài sản 9361 3,36 18248 2,74 12852 1,93 8887 95 -5396 -29,57
9.Chi DP,bảo hiểm TGKH 8581 3,08 58968 8,85 58968 8,85 50387 587 0 0
10.CF khác 0 43166 6,48 43166 6,48 43166 0
Tổng chi phí 278323 666103 666313 38778 139,33 210 0,03
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng chi phí liên tục tăng, trong đó
năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005 với 38778 triệu đồng ứng với
tốc độ tăng 139,33% . Việc tăng chi phí không có gì là bất b ình thường
mà chính là do ngân hàng đã mở rộng và nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ. Năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng
rất chậm chỉ là 0,03%, nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục chi phí
quản lý, công cụ và chi phí tài sản giảm. Tuy nhiên chi phí huy động vốn
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí khoảng 80% do vậy sự biến
động của khoản chi phí này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí của chi
nhánh, ta sẽ di vào nghiên cứu chi tiết khoản mục này.
Bảng 2.6.1: Chi hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 So với năm trước (+/-)
ST TT ST TT ST TT
2006/2005 2007/2006
TĐ % TĐ %
I. Chi huy
động vốn
27832
3
66610
3
6663
13
3877
80
113,
6
210 1,25
1. Chi trả lãi
tiền gửi
15398
9
63,1 34950
3
67 3550
71
67,3 1955
14
126,
9
5568 1,6
2. Chi trả lãi
phát hành
GTCG
37569 15,4 10610
8
20,4 1061
08
20,1 6853
9
182,
4
0 0
3. Trả lãi tiền
vay
52053 21,3 64881 12,5 6585
8
12,5 1282
8
24,6 977 1,5
4. Chi khác 292 0,2 379 0,1 379 0,1 87 29,7
9
0 0
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2007
Chi hoạt động huy động vốn tăng qua các năm đặc biệt năm 2006
tăng 387780 tr iệu đồng so với năm 2005 ứng với tỷ lệ tăng 113,6%. Chi
phí tăng nhiều trong năm 2006 là hợp lý bởi huy động vốn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, để cạnh tranh được ngân
hàng phải tăng lãi suất huy động. Năm 2007 so với năm 2006 tăng chậm
hơn với tốc độ tăng 1,25% ứng với 210 triệu đồng. Chi t iết từng khoản
mục như sau:
- Chi trả lãi tiền gửi: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong chi hoạt động huy động vốn. Năm 2006 so với năm 2005 tăng
195514 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 126,9%. Năm 2007 so với năm
2006 tăng 5568 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 1,6%. Trong năm 2007 chi
trả lãi tiền gửi có tăng nhưng tốc độ tăng chậm là do ngân hàng đã kiên
quyết giảm dần các nguồn vốn không hiệu quả (Lãi suất cao, trả trước)
đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng có nguồn vốn lớn.
Mặt khác trong năm 2007 do lạm phát quá cao người dân không gửi tiền
vào ngân hàng nữa mà họ mua vàng về dự trữ.
- Chi trả lãi tiền vay: Trong hai năm 2007, 2006 đều tăng và có
tăng cao hơn năm 2005. Năm 2006 tăng 12828 triệu đồng so với năm
2005 ứng với tỷ lệ tăng là 24,6%, năm 2007 cũng tăng nhưng với tốc độ
chậm hơn. Như vậy ngoài nguồn vốn huy động từ bên ngoài ngân hàng
còn phải huy động thêm từ Hội Sở và từ NHNN.
- Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá: Năm 2006 so với năm 2005
tăng 68539 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 182,43%. Trong năm 2007
không có sự biến động nào về trả lãi phát hành giấy tờ có giá. Nhìn
chung, tỷ trọng của nguồn vốn này còn cao trong tổng nguồn vốn huy
động, nhưng thực chất đây là nguồn vốn mà chi nhánh thực hiện huy
động hộ trung ương theo cơ chế điều hành mới. Vì vậy, không thể dựa
vào khoản này để đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh.
Chi cho hoạt động dịch vụ í t biến động qua các năm, năm 2006 tăng
182 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 tăng 33 tr iệu đồng so với
năm 2006. Hơn nữa tỷ trọng của loại chi phí này chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng chi phí. Nguyên nhân chủ yếu của t ình trạng này là do hoạt
động này chưa thực sự phát tr iển, vì vậy trong thời gian tới ngân hàng
cần phải đầu tư hơn nữa, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, mở rộng các
loại hình dịch vụ để tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Chi hoạt động kinh doanh ngoại tệ rất thấp, năm 2006 tăng 114 triệu
so với năm 2005 và năm 2007 tăng 54 triệu đồng so với năm 2006,
nguyên nhân là do do hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa phát triển.
Chi cho nhân viên ngày càng tăng, năm 2006 tăng 4824 triệu đồng
so với năm 2005 ứng với tỷ lệ tăng 82,74%, năm 2007 tăng 1473 triệu
đồng so với năm 2006 ứng với tỷ lệ tăng 13,83%. Sở dĩ có sự tăng lên
này là do ngân hàng đã mở các khóa học đào tạo cho nhân viên như tập
huấn các văn bản nghiệp vụ quản lý ngoại hối, nghiệp vụ kế hoạch, luật
doanh nghiệp, nghiệp vụ IPCAS, nghiệp vụ phát hành thẻ cho cán bộ làm
kế toán… Đồng thời ngân hàng còn thường xuyên khen thưởng cho cá
nhân tập thể mang lại hiệu quả thiết thực cho chi nhánh.
Chi cho hoạt động quản lý và công cụ chiếm tương đối trong tổng
chi phí. Năm 2006 tăng 2400 tr iệu đồng so với năm 2005 ứng với tỷ lệ
tăng 24,7%, năm 2007 giảm 2509 triệu đồng với tỷ lệ giảm 20,7%. Việc
giảm chi phí trong năm 2007 là do khoản chi phí về điện nước giảm, như
vậy trình độ quản lý của lãnh đạo ngân hàng rất tốt. Điều này giúp ngân
hàng có thể tăng thu nhập.
Chi tài sản là khoản chi khá lớn trong tổng chi phí. Năm 2006 tăng
8867 triệu đồng so với năm 2005 ứng với tỷ lệ tăng 95%, trong năm này
ngân hàng đã mở các phòng giao dịch, tăng cường cơ sở vật chất từ đó
tăng quy mô hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, trong năm 2007 chi về
tài sản giảm với tốc độ giảm là 29,6% ứng với 5396 triệu đồng. Nguyên
nhân của sự giảm này là do trong năm 2007 ngân hàng đã thanh lý các
tài sản cũ.
Chi dự phòng là khoản chi quan trọng đối với ngân hàng, năm 2006
khoản chi này có sự tăng đột biến tăng gần 50387 tr iệu đồng ứng với tỷ
lệ tawgn khoảng 587,2%. Nguyên nhân của sự tăng này là do năm 2006
công tác tín dụng của ngân hàng thực sự còn nhiều khó khăn, cho đến
tháng 9 đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn số đầu năm. Các dự
án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất chậm.
Năm 2007 khoản chi phí này không tăng, so với năm 2006 nợ xấu của
ngân hàng giảm 26375 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 cũng giảm so
với năm 2006 và thấp hơn nhiều mức cho phép của trụ sở chính (Năm
2007 thực hiện 0,12% kế hoạch giao là 2%).
Tóm lại, sau khi đã phân tích tình hình thực tế chi phí của NHNo &
PTNT Nam Hà Nội qua 3 năm 2005-2007 có thể đánh giá khái quát rằng
trong điều kiện lĩnh vực ngân hàng mang tính cạnh tranh ngày càng gay
gắt, NHNo Nam Hà Nội đã chịu những ảnh hưởng không nhỏ của biến
động thị trường. Tuy nhiên, ngân hàng đã luôn luôn t ìm biện pháp hợp lý
để kiểm soát và tiết kiệm chi phí nhằm đảm bảo được sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh. Hơn thế, hầu hết các mặt nghiệp vụ của ngân
hàng đều có xu hướng phát triển, uy tín của ngân hàng ngày càng được
khẳng định trên thị trường.
2.3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà
Nội.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong số các báo cáo
tài chính quan trọng của ngân hàng hay bất cứ một doanh nghiệp nào
khác. Qua việc phân tích các chỉ tiêu: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận chúng
ta mới có thể đánh giá chính xác về t ình hình kinh doanh của ngân hàng
trong năm qua là có hiệu quả hay chưa có hiệu quả. Để đưa ra được các
biện pháp hữu hiệu nhằm tăng lợi nhuận của NHNo Nam Hà Nội chúng ta
cần xem xét đến kết quả mà NHNo Nam Hà Nội đã đạt được trong những
năm gần đây.
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
So với năm trước (+/-)
2006/2005 2007/2006
Tđối % Tđối %
1. Tổng thu 332929 783004 817215 450075 135,2 34211 4,4
2. Tổng chi 278323 666103 666313 387780 139.3 210 0.03
3. Lợi nhuận 54606 116901 150902 62295 114 34001 29
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2007
Theo số l iệu của bảng trên, nhìn chung lợi nhuận của NHNo Nam
Hà Nội năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006, sau khi lấy thu nhập trừ
đi các khoản chi phí thì lợi nhuận thu được là 116901 tr iệu đồng tăng
hơn 62295 triệu đồng so với năm 2005. Lợi nhuận năm 2007 đạt được là
150902 tr iệu đồng tăng 34001 triệu so với năm trước tương ứng với tỷ lệ
tăng 29%, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao 44%. Đây là dấu
hiệu của sự tăng trưởng ổn định và bền vững trong kinh doanh của
NHNo Nam Hà Nội.
Ngoài ra, để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì bên
cạnh việc phân t ích trên ta còn phải căn cứ vào các chỉ t iêu phản ánh khả
năng sinh lời của bản thân ngân hàng. Các chỉ tiêu này được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.8: Phân tích hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch 07/06
1. Lợi nhuận trước thuế trên tổng
tài sản có (ROA)
1,15 % 1,2 % +0,05%
2. Lợi nhuận trước thuế trên vốn
và các quỹ (ROE)
10,41% 5,95% - 4,46%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006 -2007
Từ bảng trên ta thấy, mặc dù các chỉ t iêu lợi nhuận của Ngân hàng
đều có sự tăng trưởng qua các năm song do việc tăng này chưa tương
xứng với việc tăng của quy mô vốn chủ sở hữu nên tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu của ngân hàng có xu hướng giảm. Năm 2006 đạt 10,41%,
năm 2007 chỉ đạt 5,95% giảm 4,46% so với năm 2006. Bên cạnh đó, tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản có xu hướng tăng lên, nhưng tốc độ tăng
còn chậm. Năm 2006 đạt 1,15%, sang năm 2007 đạt 1,2% tức tăng 0,05%
so với năm 2006. Nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này khá cao so với mặt
bằng chung của các Ngân hàng khác trên địa bàn, chứng tỏ ngân hàng đã
phân bổ tài sản một cách hợp lý để tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận
của Ngân hàng.
Trong năm 2007 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá mạnh tuy
nhiên đây cũng là năm lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa
phương thiệt hại nhiều đến sản xuất và đời sống nhân dân. Giá dầu thô
và giá vật tư trên thế giới tiếp tục tăng cao gây áp lực lớn vào trong
nước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với những năm trước đây ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Tất cả các yếu tố trên phần nào tác
động đến hoạt động của ngành Ngân hàng trong đó có chi nhánh Nam Hà
Nội.
Thị trường bất động sản trầm lắng, Nghị định chống rửa t iền của
Chính Phủ và tiến tr ình cổ phần hóa doanh nghiệp được diễn ra nhanh
chóng và mạnh mẽ đã hạn chế dòng tiền gửi vào ngân hàng.
Sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn Hà Nội diễn ra gay gắt
trên tất cả các mặt như huy động vốn, cho vay, cung cấp dịch vụ và mở
rộng mạng lưới…
Trong bối cảnh đó, lợi nhuận của NHNo Nam Hà Nội vẫn không
ngừng tăng lên qua các năm quả là một thành tích đáng được biểu
dương.
Thành quả đó là sự kết tinh từ sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của
Ban lãnh đạo, ban giám đốc và sự đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu
của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên. Nhất là định hướng các hoạt
động kinh doanh theo định hướng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.4. Đánh giá kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
2.4.1. Thành tích đạt được.
Trong các năm qua với sự nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp
đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh đang từng bước khẳng định
mình và đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
- Ngân hàng hiện nay đã triển khai được hầu hết các hoạt động cơ
bản của ngân hàng, và đặc biệt có những bước phát triển nhanh chóng ở
hai nghiệp vụ chính, đó là hoạt động huy động vốn và cho vay.
+ Hoạt động huy động vốn:
Năm 2007 nguồn vốn chi nhánh Nam Hà Nội hoàn thành vượt mức
kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn đạt 8320 tỷ trong đó nguồn vốn
huy động tại địa phương đạt 6134 tỷ đồng tăng 6% so với năm 2006 và
vượt mức 36% KH giao. Nguồn nội tệ đạt 5562 tỷ đồng tăng 7% so với
năm 2006 và vượt kế hoạch 48%. Đặc biệt chi nhánh đã nghiêm chỉnh
thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần tiền gửi tiền vay TCTD.
Đến 31/12/2007 TG TCTD là 572 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn và
giảm 252 tỷ so với năm 2006.
+ Đối với hoạt động t ín dụng.
Năm 2007 công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng
trưởng nhanh, tăng 337 tỷ vượt 21% so với đầu năm trong đó dư nợ
ngoại tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu (53%). Đây là một trong những cố gắng
của chi nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm
hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của Trung ương và cải thiện chênh
lệch lãi suất đầu vào, đầu ra. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn tăng nhanh gần
đạt mức chỉ đạo của Hội đồng Quản trị (Thực hiện la 56%, kế hoạch giao
là 57%), tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội giảm 26357 triệu đồng và thấp
hơn mức cho phép của trụ sở chính.
Ngoài hai hoạt động chính ngân hàng còn đạt được một số thành
tích trong các hoạt động khác. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của sản
phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường t ính cạnh tranh
lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các
sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Wester
union, thanh toán diện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối, ngân hàng phục
vụ dự án… Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới
như: Duy trì hoàn thiện dịch vu cho trung tâm chuyển tiền Bưu điện,
ngân hàng phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, duy trì t iền mặt
tại chỗ của sinh viên, trả lương qua thẻ ATM.
Chênh lệch thu nhập – chi phí (Chưa có lương) đạt 91684 triệu
đồng, giảm 2875 triệu đồng so với năm trước và vượt 44% kế hoạch
giao. Trong năm chi nhánh đã trích đủ dự phòng rủi ro theo kế hoạch
giao của TSC là 57552 triệu đồng. Quỹ thu nhập bình quân đầu người
đạt 732 triệu đồng/1 cán bộ/ năm. Trong năm ngân hàng cũng đã thành
lập thêm được 2PGD trực thuộc chi nhánh cấp II. Về hiện đại hóa ngân
hàng, ngày 10/12/2007 chi nhánh đã tiến hành chuyển đổi chương tr ình
giao dịch từ ngân hàng bán lẻ sang chương trình IPCAS từ Hội sở đến
các PGD.
2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của NHNo Nam
Hà Nội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của ngân hàng cũng
còn những tồn tại cần khắc phục.
- Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào một số đơn
vị lớn, tính ổn định không cao và thường chỉ tăng vào cuối năm, việc thu
hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp khó khăn do sự phát triển của thị
trường chứng khoán.
- Dư nợ với DNNN vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của
chi nhánh. Sự khó khăn của các doanh nghiệp này giai đoạn vừa qua có
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng của chi nhánh.
- Công tác dịch vụ tuy có nhiều tiến bộ và có nhiều sản phẩm dịch
vụ mới song so với các sản phẩm tham gia trên thị trường tài chính còn
nghèo nàn ,đơn điệu ,các điệu kiện hỗ trợ cạnh tranh còn hạn chế.
- Hệ thống thông tin tuy có phát triển nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh ngoại hối và sự phát triển các loại dịch vụ khác.
- Chênh lệch lãi suất đầu vào , đầu ra thấp không đạt mức quy định .
- Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập , thiếu cán bộ phụ trách. Cơ chế
khoán cho chi nhánh cấp 2 , PGD chưa toàn diện ,quy định về lương
khoán hàng tháng có nhiều điểm chưa thay đổi kịp tình hình , chưa gắn
kết quả b ình xét với kết quả thi đua theo từng đợt thi đua . Mặt khác tại
chi nhánh có rất ít cán bộ có thể đáp ứng được yêu cầu mới khi ngân
hàng hội nhập thế giới.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Ngân hàng chưa quyết liệt trong công tác huy động vốn , việc đề
xuất các sản phẩm mới về huy động vốn còn hời hợt chưa t ích cực .
- Công tác xây dựng chiến lược tín dụng chưa được quan tâm đúng
mức
+ Ngân hàng còn quá thận trọng với khách hàng vay vốn đặc biệt là
khách hàng ngoài quốc doanh. Ngân hàng cần mạnh dạn đa dạng hóa đối
tượng thành phần vay vốn hơn nữa để mọi đối tượng có thể tiếp cận
được nguồn vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng chưa xác định rõ định hướng chiến lược về nghiên cứu
thị trường, khách hàng. Ngân hàng còn ít đầu tư cho việc nghiên cứu
phát triển sản phẩm dịch vụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị còn yếu, tr ình độ ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc phát triển phát triển sản phẩm dịch vụ
còn hạn chế và chưa kịp thời. Chất lượng đường truyền và tốc độ xử lý
chưa ổn định ảnh hưởng đến chất lượng , làm giảm tốc độ phục vụ khách
hàng.
- Việc tuyển dụng của ngân hàng không được quan tâm đúng mức
nên chất lượng đầu vào không cao.
- Chính sách lương, thưởng của ngân hàng còn nhiều bất cập.
2.4.3.2.Nguyên nhân khách quan.
- Các doanh nghiệp không đáp ứng được một trong những điều kiện
vay vốn đó là tài sản bảo đảm , không có hoặc có mà không hợp pháp
không đủ đảm bảo cho khoản vay.
- Do thay đổi của những cơ chế đã làm cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng chưa ổn định. Các cơ quan chịu trách nhiệm về xác lập quyền
sở hữu tài sản và công chứng Nhà Nước đối với bất động sản chưa thực
hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế
chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng khó khăn , phức tạp.
- Diễn biến lãi suất, tỷ giá trong nước có nhiều biến động , phức tạp
ảnh hưởng không lợi đến việc huy động vốn .
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH NHNo &
PTNT NAM HÀ NỘI
3.1. Định hướng và mực tiêu phát triển của NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội.
Năm 2008 là năm thứ 3 Việt Nam gia nhập WTO và đây cũng là năm
thứ 2 Việt Nam trở thành thành viên không thường trực của Hội Đồng
Bảo An Liên Hợp Quốc. Ngân hàng sẽ chịu sức ép cạnh tranh của các
ngân hàng nước ngoài và những điều khoản quốc tế. Đây là thách thức
lớn mà toàn hệ thống phải tập trung thực hiện. Để quán triệt nhiệm vụ
trên NHNo & PTNT Việt Nam xác định mục tiêu tổng quát như sau : “
Tập trung sức toàn hệ thống thực hiện bằng được những nội dung cơ bản
theo tiến độ Đề án cơ cấu lại NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2005 -
2010 đã được phê duyệt tiếp tục duy trì tăng trưởng ở mức độ hợp lý đảm
bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời , đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn, mở rộng và nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh tập trung đầu tư hiện đại
hóa, đào tạo nguồn nhân lực đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với
hiện đại hóa. “ Nhận thức rõ vai trò là một trong những đơn vị thành viên
lớn của NHNo & PTNT Việt Nam , mục t iêu phấn đấu của NHNo &
PTNT Nam Hà Nội trong năm 2008 là phát huy tính dân chủ ,đoàn kết, tự
chủ phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm
2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh nghiệp loại AAA. Để đạt
được mục tiêu đó ngân hàng cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Về nguồn vốn cuối năm đạt khoảng 9000 tỷ đồng( tăng 8% với năm
2007) trong đó tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ ở mức 50% /tổng nguồn vốn .
Ngân hàng từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và
hiệu quả.
- Dư nợ tín dụng tăng từ 15-20% so với năm 2007 trong đó dư nợ cho
vay trung dài hạn chiếm 44% tổng dư nợ. Nợ xấu chiếm tối đa 2% tổng
dư nợ đồng thời ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn theo chỉ tiêu
TSC phê duyệt cho công ty, đơn vị trực thuộc NHNo Nam Hà Nội.
- Công tác tài chính : Phấn đấu quĩ thu nhập cuối năm tăng 10-15%
năm 2007, thu nhập của cán bộ nhân viên cao hơn năm trước, tỷ lệ thu
nhập dịch vụ trên 10%.
Tóm lại, với những thành tích đã đạt được trong năm 2007 Ngân hàng có
đủ cơ sở để tin tưởng rằng trong năm tới NHNo & PTNT Nam Hà Nội sẽ
thực hiện thắng lợi mục t iêu, định hướng tạo nền tảng vững chắc để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực cho sự nghiệp CNH-
HĐH và hội nhập quốc tế.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại NHNo &
PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
3.2.1. Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập cho NHNo & PTNT
Nam Hà Nội.
3.2.1.1. Mở rộng mạng lưới khách hàng đi đôi với nâng cao chất
lượng các khoản tín dụng .
Hiện nay các hình thức tín dụng của NHNo Nam Hà Nội nhìn chung
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng. Vì vậy, để có
thể thực hiện tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng tạo điều
kiện tăng thu nhập cho ngân hàng và phân tán rủi ro thì ngân hàng cần
nghiên cứu và mở rộng thêm các hình thức t ín dụng, đa dạng hóa các
hình thức tín dụng và thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cụ thể:
- Đa dạng hóa hình thức cho vay: ngân hàng cần mở rộng thêm hình
thức cho vay thiếu hụt trong thanh toán, cho vay thấu chi trên tài khoản
vãng lai, cho vay đồng tài trợ …Ngoài ra, trên thị trường tài chính ngày
càng phát triển vì thế ngân hàng cần chú ý mở rộng hơn nữa h ình thức
cho vay chiết khấu đối với GTCG, đây là hình thức cho vay hạn chế được
rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
- Đa dạng hóa đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay chủ yếu của
ngân hàng hiện nay nhìn chung vẫn chưa phong phú , mặc dù tỷ trọng vay
vốn của các DNQD lớn nhất trong tổng dư nợ ( 75% ) nhưng chủ yếu là
dư nợ ngắn hạn . Vì vậy, ngân hàng cần tìm biện pháp tăng dư nợ tín
dụng trung và dài hạn thông qua việc t iếp thị phát triển tín dụng và dịch
vụ đối với các doanh nghiệp khả thi .
Với DNNQD, ngân hàng nên có những chính sách thông thoáng hơn
để tạo điều kiện cho các DN mới thành lập. Làm tốt được công tác thẩm
định này, ngân hàng không những tăng cả doanh số cho vay lẫn số lượng
khách hàng mà còn vẫn đảm bảo an toàn tín dụng.
Với cá nhân , hộ gia đ ình :Hiện nay ngân hàng cũng đã cung cấp
nhiều sản phẩm tiện ích, tuy nhiên trong thời gian tới cũng cần nâng cao
chính sách ưu đãi để tạo điều kiện thuân lợi hơn cho khách hàng .
Đi đôi với việc mở rộng hoạt động t ín dụng th ì điều kiện cần thiết
kèm theo là ngân hàng phải có các biện pháp hữu hiệu để quản lý và nâng
cao chất lượng tín dụng. Hiện nay, chất lượng tín dụng của NHNo &
PTNT Nam Hà Nội chưa phải là cao, tỷ lệ nợ quá hạn nh ìn chung đã giảm
so với năm 2006 nhưng vẫn cần có biện pháp để hạn chế tỷ lệ này.
Trong thực tiễn hoạt động, để đáp ứng các biện pháp cho vay, quản
lý vốn phù hợp với từng loại khách hàng ngân hàng cần tiến hành đánh
giá phân loại khách hàng, hoàn thiện các đề cương đánh giá toàn diện
phù hợp với các đối tượng khách hàng. Đồng thời ngân hàng phải xây
dựng và hoàn thiện qui trình , chuẩn mực trong hoạt động quản lý tín
dụng, từng bước triển khai công tác quản lý danh mục cho vay. Ngân
hàng cần tìm ra cách phân phối tín dụng một cách hợp lý để tránh rủi ro
như không tập trung vốn đầu tư quá lớn vào một hoặc một nhóm khách
hàng hay thực hiện cho vay hợp vốn. Bên cạnh đó ngân hàng cần tham
gia bảo hiểm tín dụng nhằm giảm bớt thiệt hại rủi ro xảy ra.
3.2.1.2. Làm tốt các dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển hoạt
động dịch vụ và sản phẩm mới.
Mức độ cạnh tranh cao là đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Ngày nay, các ngân hàng không ch ỉ cạnh tranh gay gắt với nhau là
còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong quá
trình cung ứng các sản phẩm tài chính để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Việc làm tốt các dịch vụ truyền thống và tr iển khai nhanh các dịch
vụ t iện ích mới có vai trò quan trọng bởi nó tạo ra nguồn thu không nhỏ
cho ngân hàng, tạo cơ sở để ngân hàng tăng lợi nhuận hoạt động và hạn
chế rủi ro. Do vậy NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần cố gắng hơn nữa để
nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính và phát tr iển nhiều sản phẩm mới
để thu hút lôi kéo khách hàng ,tăng thị phần của NHNo & PTNT Nam Hà
Nội trên đại bàn.
3.2.1.3. Phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại hối .
Hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM là một hoạt động
hấp dẫn, có khả năng mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng ,cơ hội kinh
doanh từ hoạt động này rất phong phú và đa dạng nhưng luôn đi kèm với
rủi ro. Đối với chi nhánh khoản thu từ hoạt động này còn khá khiêm tốn,
vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động
này. Cụ thể ngân hàng cần có phòng ban chuyên trách phân tích sự biến
động tỷ giá trên thị trường để từ đó đưa ra quyết định kinh doanh đúng
đắn. Thực hiện được điều đó sẽ giúp ngân hàng tăng doanh số kinh
doanh, góp phần làm tăng thu nhập nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp quản lý và tiết kiệm các khoản chi phí của Ngân
hàng.
3.2.2.1. Giải pháp đối với chi trả lãi huy động.
Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của
Ngân hàng bởi nó quyết định đến đầu vào cho quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong những năm qua, ngân hàng đã không ngừng
tìm ra giải pháp để nâng cao khả năng huy động vốn. Tuy nhiên,do cạnh
tranh ngày càng gay gắt ngân hàng luôn phải đối đầu tăng lãi suất huy
động của các ngân hàng trên cùng địa bàn. Sự tác động đó đã làm tăng
chi phí về trả lãi huy động không ngừng tăng.
Tuy nhiên nếu tình trạng cứ kéo dài trong tương lai th ì sẽ tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trước t ình hình đó
ngân hàng đã đưa ra các giải pháp khắc phục như tăng cường huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi có lãi suất thấp (đó là những khoản t iền gửi
không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn của khách hàng – họ chỉ quan tâm đến
tiện ích của những sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng chứ không
vì mục đích hưởn lãi) . Đặc biệt trong thời gian không xa h ình thức thanh
toán không dùng t iền mặt sẽ trở nên phổ biến, vì vậy mà ngân hàng cần
chú trọng hơn nữa đến việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ để
khai thác tốt nhất nguồn khách hàng này.
Song đây là nguồn vốn có t ính ổn định không cao nên ngân hàng
cũng pảh chú trọng đến việc duy tr ì mức huy động trung và dài hạn một
cách hợp lý để tránh tình trạng không cân xứng về kỳ hạn.
3.2.2.2. Chi trả lãi tiền vay.
Các ngân hàng thường đi vay NHNN hoặc các TCTD để bù đắp sự
thiếu hụt trong thanh toán, chi phí cho nguồn vốn này thường cao. Thực
tế trong những năm qua chi cho khoản mục này vẫn tăng lên, tốc độ tăng
ngày càng cao. Điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của Ngân hàng. Trước thực trạng đó, ngân hàng nên đề ra biện pháp cụ
thể để quản lý khoản chi này bằng cách tuân thủ đúng quy định về dự trữ
bắt buộc và đồng thời mở rộng quan hệ với các ngân hàng cùng hệ thống
để có thể giúp đỡ nhau trong các trường hợp cần thiết.
3.2.2.3. Giải pháp đối với chi quản lý, công cụ.
Đây là khoản chi không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng. Các
máy móc, thiết bị quản lý của chi nhánh được đầu tư khá đầy đủ , tuy
nhiên hiện nay vẫn chưa có phần mềm quản lý các khoản chi phí này. Các
chi nhánh cấp dưới hàng năm vẫn được NHNo Nam Hà Nội phân bổ
khoản chi phí này, vì vậy vẫn có hiện tượng lãng phí. Ngân hàng cần căn
cứ vào t ình hình, nhu cầu cụ thể của từng chi nhánh để có mức phân bổ
hợp lý hoặc có thể khoán khoản chi phí này đến từng chi nhánh, từng
PGD vừa đảm bảo tiết kiệm vừa phù hợp và hiệu quả .
3.2.2.4.Giải pháp đối với chi nhân viên.
Đây là khoản chi quyết định hiệu quả công việc hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Dường như khó có thể giảm khoản chi này, bởi như
thế sẽ không kích thích sự hăng say sáng tạo, làm việc t ích cực. Vì vậy
chi nhánh cần có kế hoạch chi lương, chi thưởng cụ thể ,chi đúng chế độ
đồng thời xác định biên chế lao động hợp lý. Bên cạnh chi lương , các
khoản chi như phụ cấp , công tác phí . . Cũng cần được theo dõi cụ thể
tránh lạm dụng dẫn đến lãng phí tăng chi phí .
3.2.2.5. Giải pháp đối với các khoản chi khác.
- Các khoản chi khác rất đa dạng và phức tạp, việc quản lý hết sức
khó khăn như các khoản chi cho lễ tân, hội nghị … do vậy đòi hỏi có sự
rõ ràng và hóa đơn cụ thể kèm theo đồng thời thực hiện tốt việc kiểm tra
kiểm soát các chứng từ, hóa đơn của các khoản chi hoạt động này.
- Chi dự phòng là khoản chi đảm bảo bù đắp cho những trường hợp
gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Để giảm bớt khoản chi này ngân
hàng cần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, làm tốt công tác thu
hồi nợ.
3.2.3.Các giải pháp khác.
3.2.3.1. Đổi mới mô hình tổ chức và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Ngân hàng cần có chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
bằng nhiều h ình thức khác nhau nhằm bổ sung những kiến thức về kinh tế
thị trường, kinh tế vĩ mô , vi mô về kinh doanh ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường, bổ túc những kiến thức về tin học , ngoại ngữ…
Trong quá tr ình hoạt động luôn phải tìm tòi phát hiện ra những yếu kém
trong mô hình tổ chức từ đó tinh gọn bộ máy để giảm những chi phí
không cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.2.3.2. Tính toán chi phí đầu vào đúng để giải quyết lãi cho vay hợp
lý.
Trên cơ sở tính toán các khoản chi phí đầu vào như chi phí huy động
vốn , trả lãi tiền gửi ,lạm phát …ngân hàng đưa ra mức lãi suất cho vay
hợp lý để vừa đảm bảo có lãi những vẫn cạnh tranh được trên thị trường.
Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng phải thành lập được ban lãnh
đạo có đầu óc chiến lược, nhanh nhạy và quyết đoán.
Trên đây là một vài biện pháp giúp ngân hàng tăng thu giảm chi trong
thời gian tới. Tuy nhiên các biện pháp có khả thi hay không phụ thuộc
rất nhiều vào việc ngân hàng ứng dụng linh hoạt trước t ình hình thay đổi
của thị trường. Trong giai đoạn hiện nay việc giảm chi phí là vô cùng
khó khăn bởi tình hình tiền tệ luôn biến động, các ngân hàng ngày càng
nhiều . Do đó để cạnh tranh được, ngân hàng cần đầu tư có chọn lọc hạn
chế những chi phí bất hợp lý , nên ưu tiên những khoản chi mang lại
hiệu quả cho nhiều hoạt động đồng thơi thực hiện nhiều biện pháp để tốc
độ tăng thu nhập nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Nhờ đó mà chênh lệch
giữa thu nhập và chi phí sẽ ngày càng cao , đảm bảo kết quả hoạt động
của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ.
Để thực hiện được các giải pháp chung ở tầm vĩ mô cũng như giúp
ngân hàng thực hiện được các giải pháp cụ thể của m ình thì Nhà Nước
cần có một số biện pháp sau:
- Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật. Xây dựng
hành lang pháp lý đồng bộ với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ
quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế
, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh t iền tệ trong
xu thế hội nhập.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng,cải tiến và sớm hoàn thiện các quy
chế , tiêu chuẩn của hệ thống thanh toán quốc tế, các quy tr ình nghiệp vụ
có liên quan đến thanh toán điện tử. Nhà nước cần có giải pháp đồng bộ
vừa khuyến khích , động viên nhưng vừa có tính hướng dẫn bắt buộc một
số cá nhân , một số lĩnh vực có liên quan ,có điều kiện thực hiện trước
một bước mở tài khoản như cơ quan thuế quan, bưu điện..
- Có chính sách ưu đãi , khuyến khích đối với hệ thống ngân hàng
trong nước có đủ sức mạnh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước
ngoài và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng trong nước
đối với nền kinh tế. Việc đổi mới , hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
phải được thực hiện đầy đủ mới phát huy được hiệu quả hoạt động, mặt
khác phải đòi hỏi rất nhiều tiền vốn. Do đó, Nhà nước cần hỗ trợ giải
pháp và vốn cho ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị
phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Địa bàn hoạt động của ngân hàng nông nghiệp chủ yếu ở nông thôn,
trình độ dân trí còn thấp. Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm nâng cao h iệu
lực quản lý nhà nước ở địa phương hơn nữa. Bên cạnh đó , cần có những
chính sách ưu đãi khuyến khích hiệu quả và thiết thực hơn nữa đối với
khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Chính phủ cần hoàn thiện cơ chế chính sách đẻ đẩy nhanh quá tr ình
đổi mới, đặc biệt là t iến độ cổ phần hóa, trong đó chính phủ cần có
hướng dẫn cụ thể cho đặc thù hoạt động của các ngân hàng thương mại
khi cô phần.
- Chính phủ cần phát tr iển, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả
TTCK bởi TTCK và hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, kết hợp và tác động đến nhau cùng phát triển.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
- NHNN cần thực hiện chính sách t iền tệ linh hoạt, phù hợp với biến
động của thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ chính
sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy
tăng trưởng. Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng đồng bộ các
công cụ, sử dụng hiệu quả các công cụ gián tiếp , theo sát tín hiệu thị
trường.
- Ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào lĩnh vực
ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của TCTD theo
thông lệ quốc tế, từ đó giúp nhà đầu tư ,các tổ chức tài chính quốc tế, các
khách hàng có căn cứ đánh giá đúng đắn , giúp NHNN thêm một công cụ
hữu hiệu điều chỉnh hoạt động của các NHTM.
- Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động.
- Xây dựng chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập. Chiến
lược này cần xác định rõ và cụ thể lộ tr ình hội nhập, các mức cam kết đối
với từng tổ chức kinh tế để định hướng cho cả t iến trình, đồng thời có kế
hoạch hành động cụ thể với lộ trình rõ ràng trong việc thực hiện các cam
kết quốc tế. Chiến lược này phải gắn chặt chẽ với việc cải cách NHNN ,
tái cơ cấu NHTM. Trong chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập
của ngân hàng, NHNN cần chú trọng vào chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của ngành ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh
doanh toàn ngành , phù hợp với thực tế từng địa phương.
- Ban hành qui chế huy động vốn trong toàn ngành để phù hợp với
quá tr ình hiện đại hóa ngân hàng, tạo thêm nhiều sản phẩm tiện ích cho
người gửi tiền và sử dụng dịch vụ của NHNo.
- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn , bám sát lãi suất thị
trường để thu hút khách hàng nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng
khác.
- Có biện pháp quản lý lãi suất huy động của các đơn vị trong cùng
hệ thống
- Xem xét lại tỷ lệ dự trữ thanh toán và lãi suất điều vốn dự trữ
thanh toán để đảm bảo tính cạnh tranh.
- Mở rộng hơn các lớp đào tạo , tập huấn về nghiệp vụ , cử cán bộ đi
đào tạo tại nước ngoài để đáp ứng yêu cầu mới khi Ngân hàng hội nhập
thế giới.
- Cải tiến hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kinh doanh
đối ngoại.
3.3.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
- Ngân hàng phải cập nhật và triển khai mọi văn bản mới của ngành,
của nhà nước tại trụ sở và các phòng giao d ịch.
- Tăng cường kiểm tra giám sát tại chi nhánh để phát hiện kịp thời
những tồn tại để có phương pháp khắc phục
- Giao chỉ t iêu kế hoạch hợp lý cho các phòng ban , các điểm giao
dịch để toàn chi nhánh phải cố gắng hoàn thành mục tiêu.
- Trong những năm qua , tỷ trọng thu dịch vụ của chi nhánh còn thấp
do vậy ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác Marketing
ngân hàng., tạo mối thiện cảm đối với khách hàng thông qua hoạt động
khuyến mại, tặng quà, dự thưởng….
- Mạnh dạn có những ưu đãi để thu hút khách hàng như giảm bớt một
số thủ tục đối với khách hàng uy tín lâu năm, giảm lãi suất đối với khách
hàng vay nhiều , thời hạn dài. Hoặc đối với huy động vốn thì bên cạnh lãi
suất cạnh tranh cũng nên tăng cường các tiện ích cho sản phẩm tiền gửi
để thu hút khách hàng.
KẾT LUẬN
Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh đều
mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất. Ngân hàng là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và lợi nhuận cũng là một trong những
mục tiêu chính của ngân hàng.
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng có nhiều cơ hội để phát triển
nhưng cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức. Các ngân hàng trong nước
không chỉ đối mặt với sự phát triển ồ ạt các tổ chức phi ngân hàng mà
còn đối mặt với hàng loạt các ngân hàng nước ngoài xâm chiếm thị
trường Việt Nam. Các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT
Nam Hà Nội nói riêng cần xây dựng chiến lược cạnh tranh tối ưu nhất.
Làm sao giữ vững được thị phần và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một bài toán khó.
Qua quá trình thực tập tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội được sự giúp
đỡ của các anh, chị cán bộ ngân hàng em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài: “ Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại chi
nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội “. Trong đó em đã trình bày những
vấn đề lý luận, thực tiễn về thực trạng thu, chi tài chính và mạnh dạn nêu
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận,
hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro trong hoạt động của NHNo & PTNT
Nam Hà Nội nói riêng và NHNo & PTNT Việt Nam nói chung.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ LỢI NHUẬN CỦA
NHTM ..................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường. ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh của NHTM. ....................... 4
1.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHTM ............................... 5
1.1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh của NHTM .............................. 7
1.2. Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM .................. 13
1.2.1. Lợi nhuận của NHTM ................................................................... 13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM ................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI ...................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ..................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội .................................................................................... 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức: ............................................................................... 23
2.2. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT
Nam Hà Nội. ...................................................................................................... 24
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT
Nam Hà Nội. ................................................................................................... 24
2.3.2. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. .............. 30
2.4. Đánh giá kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. 41
2.4.1. Thành tích đạt được. .................................................................... 41
2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của NHNo Nam
Hà Nội. ........................................................................................................ 43
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................. 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI ....................................................... 46
3.1. Định hướng và mực tiêu phát triển của NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội. ...................................................................................... 46
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại NHNo &
PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội .................................................................... 47
3.2.1. Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập cho NHNo & PTNT
Nam Hà Nội. ............................................................................................... 47
3.2.2. Giải pháp quản lý và tiết kiệm các khoản chi phí của Ngân
hàng. ............................................................................................................ 50
3.2.3.Các giải pháp khác. ....................................................................... 52
3.3. Một số kiến nghị. .................................................................................. 53
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ. ............................................................ 53
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. ......................................... 54
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam. .................................. 55
3.3.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Nam Hà Nội. ............................ 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diễn biến quy mô nguồn vốn 2005 – 2007 .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động . . . . . . . . . . 24
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đồng t iền và theo kỳ hạn . . . 26
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
Bảng 2.5: Thực trạng thu nhập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
Bảng 2.5.1: Thu từ hoạt động tín dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
Bảng 2.6: Tình hình chi phí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
Bảng 2.6.1: Chi hoạt động huy động vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
Bảng 2.8: Phân tích hoạt động kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn : NHNo&PTNT
2. Ngân hàng thương mại : NHTM
3. Ngân hàng Nhà nước : NHNN
4. Nguồn vốn : NV
5. Giấy tờ có giá : GTCG
6. Kinh tế xã hội : KTXH
7. Phòng giao dịch : PGD
8. Thị trường chứng khoán : TTCK
9. Doanh nghiệp Nhà nước : DNNN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGƯT. Vũ Thiện Thập & TS. Nguyễn Thanh Hương: Giáo tr ình Kế
toán Ngân Hàng – Học Viện Ngân Hàng – Nhà xuất bản thống kê.
2. TS. Tô Ngọc Hưng: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Chủ biên: TS. Tô Ngọc Hưng – Nhà xuất bản thống kê.
3. PGS.TS. Lê Văn Tề: Sách Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – Nhà
xuất bản thống kê.
4. David cox: Sách Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
5. Perte S.Rose: Sách Quản tr ị Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản tài
chính.
6. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 1+2/2007.
7. Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 58/2007.
8. Tạp chí Ngân hàng số 24/2006; 1, 2, 5/2008.
9. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007.
10. Luật Ngân hàng Nhà Nước và luật các tổ chức t ín dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại ngân hàng nông nghiệp Nam Hà Nội.pdf