Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Đảng và nhà nước vẫn luôn coi trọng vấn đề thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp mà cụ thể là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn hiện nay Việt Nam chúng ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết hơn. Mặc dù số lượng lao động tại TP.HCM ngày càng tăng nhưng chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Xuất phát từ tầm quan trọng tính bức xúc của vấn đề đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp và thông qua đó cũng là giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố đã thôi thúc tác giả luận văn chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010” với mong muốn tìm ra những vấn đề cốt lõi của vấn đề lao động việc làm, và đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế – chính trị xã hội của TP.HCM. Như vậy đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là vấn đề lao động và nhu cầu lao động trên địa bàn TP.HCM. Luận văn cũng đặt ra mục tiêu nghiên cứu là : Đánh giá thực trạng về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và các hoạt động hỗ trợ đáp ứng nhu cầu này nhằm tìm ra những vấn đề tồn tại, nguyên nhân đưa đến những khó khăn và hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian qua. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp cho đến năm 2010 phục vụ cho sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung. Luận văn được thực hiện trên cơ sở kết hợp nghiên cứu tài liệu có sẵn về lý thuyết và thực tiễn đáp giải quyết việc làm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp, các phương pháp tổng hợp, thống kê phân tích, quy nạp, diễn giải để làm sáng tỏ và cụ thể hoá nội dung nghiên cứu. Đặc biệt là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử được lấy làm nền tảng, chủ đạo toàn diện các vấn đề nghiên cứu trong luận văn này. Về kết cấu, ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương. − Chương I : Tổng quan về nhu cầu lao động của doanh nghiệp. − Chương II : Thực trạng về lao động – việc làm và nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. − Chương III : Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010.

pdf60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2696 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a doanh nghiệp, nên các doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo lại, hoặc bồi dưỡng tay nghề cho người lao động. Một số khu chế xuất, khu công nghiệp đã hình thành các trường dạy nghề hoặc các trung tâm dạy nghề cho mình và đã bước đầu có kết quả ( như KCX Tân Thuận, KCN Tân Bình,…) 2.5.2.4 Tổ chức hội chợ và ngày hội việc làm Năm 2001, Bộ LĐ-TB&XH chính thức có chủ trương đầu tư kinh phí cho các Sở LĐ-TB&XH tổ chức hội chợ việc làm. Chủ trương này đã góp phần thúc đẩy các hoạt động hội chợ việc làm, từ quy mô cấp thành phố đến quận huyện. Từ đó, thành phố đã bắt đầu hình thành hoạt động hội chợ, ngày hội việc làm qua 3 chương trình: - Hội chợ việc làm chung cho toàn thành phố do Sở LĐ-TB&XH chủ trì phối hợp cùng các Sở, ban ngành tổ chức. - Ngày hội việc làm Thanh niên với nghề nghiệp do Thành đoàn phối hợp tổ chức. - Ngày hội việc làm sinh viên - học sinh do Sở LĐ-TB&XH phối hợp với Trường Đại học Kinh tế tổ chức hàng năm. Sau 5 năm triển khai, hoạt động Hội chợ việc làm đã thu hút hơn 208 ngàn lượt người 35 tham dự, hơn 57 ngàn lao động được tuyển dụng và đăng ký học nghề tại hội chợ, trong đó có gần 5500 lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài, 814 lao động là người khuyết tật được tuyển dụng. Qua công tác tổ chức hội chợ, các ngành, quận-huyện từng bước nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện chương trình việc làm. Công tác tổ chức các hội chợ, ngày hội việc làm ngày càng phong phú, đa dạng và nội dung ngày càng thiết thực hơn cho các nhà sử dụng lao động và nhất là người lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn. Bên cạnh đó, các đơn vị dịch vụ việc làm khi tham gia hội chợ có cơ hội quảng bá hình ảnh của mình, thu thập nhiều thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, đồng thời thu nhận được nhiều người lao động từ các nơi đăng ký tìm việc. Các đơn vị đào tạo, dạy nghề thu nhập thấp được những thông tin về nhu cầu của thị trường lao động, những ngành nghề đang có nhiều triển vọng, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Người lao động qua hội trợ việc làm, tìm được những công việc phù hợp với trình độ đào tạo, phù hợp với năng lực, có thu nhập ổn định, không mất thời gian và kinh phí cho việc tìm kiếm việc làm. Đây là một trong những hoạt động thiết thực của thành phố cũng như của Sở LĐ – TBXH nhằm giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố cũng như làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động nhằm hỗ trợ giải quyết vấn đề khan hiếm lao động của các doanh ngiệp. 2.6 Đánh giá kết quả các chương trình hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp Theo phân tích ở phần trước, thời gian qua thành phố đã tập trung nhiều nỗ lực để góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục tình trạng khan hiếm lao động cũng như đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Qua đó cũng nhằm mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động để ổn định kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống 36 của người dân. 2.6.1 Mặt thành tựu 9 Thứ nhất, thực hiện được yêu cầu cấp bách là đạo tạo lực lượng lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng cũng như đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung. 9 Thứ hai, thực hiện được yêu cầu công tác quản lý nguồn lao động trên địa bàn thành phố, giúp người lao động có thông tin về việc làm, học nghề với nhiều ngành nghề phong phú và đa dạng. 9 Thứ ba, công tác nghiên cứu đề xuất chính sách lao động – việc làm và đầu tư phát triển hoạt động dạy nghề - việc làm của thành phố gắn với nhu cầu lao động của doanh nghiệp, tiếp tục được nâng cao và hoàn thiện góp phần phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực của thành phố. 9 Thứ tư, các doanh nghiệp cũng đã chủ động hơn trong việc giải quyết nhu cầu lao động của mình thông qua việc tham gia các chương trình hội chợ, ngày hội việc làm cũng nhu chủ động tiến hành đào tạo tại chỗ. Đó là một trong những tín hiệu đáng mừng. Sở dĩ đạt được những kết quả nhất định về đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp là do : 9 Thành phố huy động được các nguồn lực đầu tư cho việc phát triển kinh tế. 9 Hệ thống pháp luật nhà nước từng bước hoàn chỉnh tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp như : Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài, luật đầu tư nước ngoài, luật đất đai, luật doanh nghiệp mới, bộ luật lao động đã tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, xác lập pháp lý về thuê mướn, sử dụng lao động. 9 Thay đổi trong nhận thức về tầm quan trọng của của nguồn nhân lực nhất là 37 nguồn nhân lực đã qua đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh : thể hiện người lao động đã năng động tự đào tạo, nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc, người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư và chủ động tuyển chọn lao động, nhà nước tạo cơ chế, chính sách. 9 Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được hình thành đa dạng và chi tiết đồng thời lãnh đạo Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp và các ngành trung ương quan tâm chỉ đạo, thu hút sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, của xã hội. Trên địa bàn hành phố các hình thức giải quyết việc làm, đào tạo nghề, thông tin dự báo thị trường lao động được thúc đẩy việc làm, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp nói riêng và nhu cầu của xã hội nói chung. 2.6.2 Mặt khó khăn, tồn tại ™ Thành phố phát triển nhanh các ngành thâm dụng lao động nên lao động thành phố không đáp ứng kịp thời, trên 80% lao động làm việc trong ngành xây dựng, may mặc, giày da đều là lao động nhập cư đến từ các tỉnh, thành trong cả nước. ™ Thu nhập giữa các khu vực kinh tế có sự chênh lệch lớn dẫn đến lao động tại chỗ không muốn vào làm việc trong khu vực công nghiệp cường độ lao động cao, thu nhập lại thấp. ™ Thị trường lao động thành phố đang phát triển, nguồn lao động và chỗ làm việc có sự biến động cao, số lao động đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp không ổn định, mất việc làm và phải bố trí việc làm hàng năm ngày càng lớn. Vì vậy tuy mỗi năm giải quyết được trên 200.000 người có việc làm nhưng chỉ đạt được 70% ổn định lâu dài, khoảng 30% phải bố trí lại năm sau mà đại bộ phận là lao động từ các tỉnh, thành phố khác di chuyển đến thành phố đồng thời chất lượng lao động của thành phố còn thấp, cơ cấu lao động dịch chuyển còn chậm, năng suất lao động chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố còn cao và có xu 38 hướng chủ yếu tăng cơ học từ nguồn lao động từ các tỉnh, thành phố khác di chuyển đến thành phố sinh sống làm việc. ™ Hệ thống thông tin trên thị trường lao động thành phố còn hạn chế, sai lệch dẫn đến tình trạng nhiều nhiều người, nhiều doanh nghiệp mất cơ hội làm việc và tuyển dụng. Việc này sẽ còn tồn tại trong nhiều năm. ™ Thị trường lao động thành phố ( về việc làm ) từng bước chuyển biến theo chiều hướng thâm dụng về lao động ( đổi mới công nghệ nâng cao quản lý ) đồng thời phát triển quy mô sản xuất kinh doanh , quy mô doanh nghiệp, tâo nhiểu chỗ làm thu hút lao động với nhiều ngành nghề đa dạng. Tuy nhiên trình độ của nguồn nhân lực thành phố nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Một bộ phận thanh niên, người lao động chưa hiểu biết, ý thức về kỷ luật lao động công nghiệp. Một số nghề, một số lĩnh vực trong các khu chế xuất, khu công nghiệp và các doanh nghiệp tập trung nhu cầu lao động kỹ thuật cao nhưng nguồn nhân lực của thành phố còn hạn chế. ™ Bất cập trong đào tạo và sử dụng nguồn lao động qua đào tạo thể hiện trên cả 3 phương diện :về số lượng, về ngành nghề, về chất lượng, hiệu quả đào tạo. ™ Chưa huy động được doanh nghiệp tham gia đào tạo, và “Hiệu quả sử dụng tay nghề qua đào tạo – sự chấp nhận của thị trường lao động” chưa được cấu thành tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo. Mặt khác, việc phối hợp để tổ chức cho học viên thực tập tại doanh nghiệp cũng chưa chặt chẽ, chưa giúp học viên khai thác triệt để cơ hội tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ mới vốn phong phú và đa dạng trong thực tiễn. Sự thông tin, phối hợp giữa cơ sở dạy ngày và đơn vị, doanh nghiệp chưa hiệu quả, nhất là về thông tin về thị trường lao động, về kỹ thuật, công nghệ thực tế. Thông tin đại chúng chưa thường xuyên, phong phú, 39 chưa có tác động xã hội lớn; học nghề chưa được các tổ chức chính trị – xã hội quan tâm, tuyên truyền, vận động đúng mức. ™ Hoạt động giới thiệu giải quyết việc làm thực tế của các đơn vị dịch vụ việc làm còn gặp một số khó khăn hạn chế như sau : ™ Cơ sở vật chất không đồng bộ, công tác nghiệp vụ thông tin lao động – việc làm, tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm còn đơn giản. Hoạt động dạy nghề của các trung tâm giới thiệu việc làm chưa gắn với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp. ™ Không có điều kiện pháp lý để kiểm soát được các tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm nhất là các đơn vị thành lập theo Luật doanh nghiệp ( hay thay đổi địa điểm, tên gọi, thời gian hoạt động, mức lệ phí…) ™ Chưa có quyết định thống nhất về mức thu lệ phí cung ứng lao động đối với doanh nghiệp cũng như lệ phí giải quyết việc làm đối với người lao động. 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG II Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế văn hóa lớn nhất nước nên dân cư tập trung về đây kiếm sống và làm việc rất đông. Phân bố lao động thường tập trung vào các quận nội thị để phù hợp với công việc và dể tìm kiếm việc làm. Aùp lực tăng dân số vào khu vực thành thị rất lớn chủ yếu là do luồng lao động nhập cư. Vì thế gây mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động, từ đó dẫn đến nhiều hậu quả phức tạp về kinh tế xã hội và môi trường. Chất lượng nguồn lao động thấp, cơ cấu trình độ ngành nghề còn bất hợp lý và không tương xứng với tính chất và vị trí vai trò của một thành phố lớn. Do đó có hiện tượng thừa thiếu lao động. Số người thất nghiệp khá cao nhưng các doanh nghiệp khó tuyển dụng lao động vào làm việc ở những ngành nghề đòi hỏi trình độ lao động nhất định. Những tồn tại trên đang diễn biến phức tạp trong quá trình đổi mới và thực hiện chính sách mở cửa. Tóm lại, có thể nói đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp của thành phố còn gặp nhiều khó khăn xuất phát từ các vấn đề : 9 Cơ sở của sự tăng trưởng của thành phố là chưa ổn định và phát triển theo yêu cầu chung. 9 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội ( giáo dục, y tế, khoa học ) chưa tương xứng với tầm vóc của một đô thị lớn. 9 Tốc độ tăng dân số cao ( nhất là tăng cơ học ) đã kìm hãm tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, gây mất cân đối cung – cầu lao động. 9 Hệ thống đào tạo dạy nghề cho người lao động phát triển không phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, cần thay đổi thiết bị và chương trình đào tạo. 41 CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010 3.1 Mục tiêu giải quyết việc làm cho đến năm 2010 Căn cứ vào văn kiện đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần VIII, mục tiêu giải quyết việc làm thời kỳ 2006-2010 như sau: - Phát triển kinh tế thành phố gắn liền với sự bố trí lực lượng sản xuất trên địa bàn kinh tế trọng điểm, các tỉnh Nam bộ và Tây Nguyên, tạo mối liên kết và bổ sung về lợi thế cho cả vùng kinh tế động lực, đồng thời gắn với mục tiêu bố trí lại dân cư, giảm áp lực tăng dân số cơ học ở đô thị, tạo các tiền đề kinh tế cần thiết để xây dựng các khu đô thị mới, phát triển vùng nông thôn ngoại thành theo quy hoạch và giải quyết các vấn đề xã hội. - Về lĩnh vực công nghiệp: vừa củng cố các ngành công nghiệp truyền thống vừa tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang các sản phẩm và ngành công nghiệp có giá trị lớn và lợi thế cạnh tranh: (1) cơ khí chế tạo; (2) điện tử - viễn thông- tin học; (3) công nghiệp hóa chất và dược phẩm; (4) chế biến lương thực thực phẩm. - Về lĩnh vực dịch vụ: tập trung phát triển, có tính đột phá 9 nhóm ngành dịch vụ: tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại (các loại dịch vụ phục vụ xuất khẩu), vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng; bưu chính - viễn thông - công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghệ; du lịch; y tế và giáo dục - đào tạo chất lượng cao. - Về lĩnh vực nông nghiệp: phát triển nông nghiệp sinh thái gắn với dịch vụ du 42 lịch, xây dựng các cụm công nghiệp nông thôn theo quy hoạch nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp. - Tập trung nguồn lao động cho các ngành kinh tế chủ lực của thành phố. Ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn phường, xã, phát triển các ngành thủ công nghiệp, chế biến thực phẩm, phục vụ nông nghiệp ở nông thôn ngoại thành; tạo việc làm cho lao động yếu thế bằng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực ngoại thành. 3.2 Dự báo nhu cầu lao động cần bố trí việc làm và nhu cầu tuyển dụng giai đoạn 2006 – 2010 3.2.1 Căn cứ dự báo - Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2006 – 2010 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 11%, trong đó : + Công nghiệp – xây dựng : 13% + Dịch vụ : 9,5% + Công nghiệp : 2% + Tốc độ tăng dân số bình quân 3,6%/năm + Tốc độ tăng nguồn lao động trong độ tuổi bình quân là 3,8%/năm + Tốc độ thu hút lao động ( tốc độ phát triển chỗ làm việc ) của thành phố 4% + Tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 hạ xuống còn 5,3% so với tổng số lao động trong độ tuổi - Kết quả khảo sát 2521 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về nhu cầu sử dụng lao 43 động năm 2002 và giai đoạn 2003 – 2005 do sở lao động và thương binh xã hội thành phố thực hiện. 3.2.2 Dự báo nhu cầu lao động cần bố trí việc làm và nhu cầu tuyển dụng giai đoạn 2006 – 2010 : Dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 và kết quả thực tế khảo sát của Sở LĐ – TBXH TP.HCM chúng ta có thể dự báo nhu cầu lao động cần giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố như sau : 9 Với tốc độ dân số tăng bình quân 3,6%/năm, dân số thành phố dự kiến năm 2010 là 7.230.107 người; tốc độ lao động tăng bình quân là 3,8%/năm, nguồn lao động của thành phố dự kiến năm 2010 có 5.000.961 người và chiếm tỉ lệ 69,16% dân số. 9 Tỷ lệ lao động thất nghiệp: dự kiến trong các năm 2006-2010 sẽ giảm dần với tỷ lệ từ 6% vào cuối năm 2006 giảm xuống dưới 5% vào năm 2010; bình quân mỗi năm có khoảng 230.000 người đến 240.000 người cần phải giải quyết việc làm, tỷ lệ lao động tái thất nghiệp bình quân mỗi năm vào khoảng 20% so tổng số được giải quyết việc làm hàng năm của thành phố. 44 Biểu 10 : Dự báo dân số - lao động giai đoạn 2006 – 2010 TT Chỉ tiêu, mục tiêu Đvt 2006 2007 2008 2009 2010 1 Dân số Người 6.496.539 6.672.595 6.853.423 7.039.150 7.230.107 + Dưới tuổi lao động “ 1.465.349 1.530.060 1.519.847 1.527.740 1.534.950 + Trong tuổi lao động “ 4.407.522 4.528.966 4.675.647 4.835.652 5.000.961 + Trên tuổi lao động “ 623.668 640.569 657.929 675.758 694.196 2 Số LĐ tham gia trong nền kinh tế quốc dân “ 2.956.000 3.046.000 3.136.000 3.226.000 3.423.000 2.1 Chia theo khu vực + LĐ khu vực thành thị “ 2.547.000 2.609.000 2.671.000 2.733.000 2.895.000 + LĐ khu vực nông thôn “ 409.000 437.000 465.000 493.000 528.000 2.2 Chia theo nhóm ngành + Công nghiệp – xây dựng “ 1.171.000 1.266.000 1.280.000 1.334.000 1.437.000 + Nông, lâm, ngư nghiệp “ 168.000 156.000 144.000 132.000 129.000 3 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị % 5,79 5,6 5,39 5,1 4,8 4 Tổng số lao động được tạo việc làm người 242.000 243.000 243.000 239.000 238.000 Chia theo ngành + Công nghiệp – xây dựng “ 100.000 105.000 110.000 112.000 113.000 + Nông, lâm, ngư nghiệp “ 5.000 4.500 3.800 3.000 2.000 + Dịch vụ “ 137.000 133.500 129.200 124.000 123.000 Tổng quan về thị trường lao động thành phố trong giai đoạn các năm 2006 – 2010, dự báo mỗi năm nhu cầu có trên 230.000 chỗ làm việc trong đó 100.000 đến 120.000 chỗ 45 làm mới. Cơ cấu chỗ làm việc hàng năm như sau : 9 Các doanh nghiệp nhà nước và các công ty cổ phần có vốn nhà nước : 25.000 chỗ làm việc/năm. 9 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : 30.000 chỗ làm việc/năm 9 Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp và luật hợp tác xã : 70.000 chỗ làm việc/năm. 9 Lao động có việc làm tại chỗ hoặc qua dịch vụ cá thể, hộ gia đình, kinh tế trang trại : 49.000 người/năm. 9 Xuất khẩu lao động : 16.000/người năm. 9 Trong số chỗ làm việc 230.000 người/năm, cần 150.000 người có nghề chuyên môn ( 25.000 người có trình độ đại học, 35.000 người có trình độ cao đẳng, trung cấp, 90.000 người có trình độ công nhân kỹ thuật lành nghề) ; và 80.000 người có trình độ chuyên mơn kỹ thuật sơ cấp, lao động phổ thông. Trong giai đoạn 2006 – 2010 mỗi năm thành phố có 245.000 – 250.000 người cần tìm việc làm trong đó 40.000 sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng ra trường, 100.000 thanh niên tốt nghiệp từ các trường dạy nghề, 110.000 người đến tuổi lao động trong đó có 45.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, 20.000 học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở cần được đào tạo nghề và khoảng 30.000 – 35.000 người từ các tỉnh, thành phố khác đến học nghề, tìm việc làm. Dự báo nhu cầu thu hút lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố cho thấy nhu cầu thu hút lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp, công nhân lành nghề như sau : 46 9 Các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, xây dựng ( 20% ) 9 Các ngành thương nghiệp, tài chính tín dụng kể cả kinh doanh tài sản và tư vấn ( 30% ) 9 Các ngành công nghệ thông tin và quản trị hành chính, nhân sự có nhu cầu tăng nhanh ( trên 10% ). Một số nghề có nhu cầu khá lớn thuộc các nghề : z Kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật hoá chất, dệt, da, may ( 20% ) z Kỹ thuật kiến trúc, xây dựng, đồ mộc, vận hành máy, lắp ráp, sửa chữa thiết bị điện – điện tử, bưu chính viễn thông ( 15% ) z Chuyên môn kỹ thuật phục vụ quản lý kế toán, tín dụng, tài vụ, kế hoạch, tổ chức lao động, quản trị sản xuất kinh doanh, quản trị hành chánh ( 15% ) z Tư vấn kinh tế, pháp luật, thông tin, ngoại ngữ chuyên ngành ( 15% ) và nhiều ngành nghề cho nhu cầu quản lý kinh tế trang trại, kinh tế nông nghiệp, nghề truyền thống và nhu cầu xuất khẩu lao động về công nghệ thông tin, điện – điện tử, cơ khí. Đồng thời việc làm bán thời gian có xu hướng phát triển nhanh tại khu vực đô thị với nhu cầu 25.000 – 30.000 chỗ làm việc/năm thu hút lực lượng sinh viên học sinh và lao động còn thời gian nhàn rỗi tham gia làm việc. Với các số liệu dự báo như trên, về số lượng cung và cầu thị trường lao động thành phố tương đối phù hợp nhưng thực tế vấn đề chất lượng lao động ( ngành nghề được đào tạo và chỗ làm việc ) cho thấy khả năng tìm việc của người lao động và vấn đề đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Việc này sẽ còn tồn tại trong nhiều năm nếu thành phố không từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối cung cầu lao động. Và cũng có thể nói rằng vấn đề việc làm của thành phố hiện 47 nay và cho đến năm 2010 là sự thích nghi về chỗ làm việc đối với cơ cấu, chất lượng đào tạo, nhưng quan trọng nhất vẫn là sự lựa chọn của hai bên : người lao động và người sử dụng lao động. 3.3 Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM cho đến năm 2010 3.3.1 Giải pháp về chính sách vĩ mô a. Kiến nghị nhà nước Trung ương và thành phố tiếp tục cải tiến mạnh các chính sách vĩ mô về tài chính theo hướng tự do hóa thị trường và bảo đảm linh hoạt giá cả - tiền lương; áp dụng tỷ giá thị trường có quản lý nhằm khuyến khích tự do hóa quan hệ thị trường, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, tăng nhanh nguồn đầu tư bên ngoài (gồm vốn, thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công nghệ, trí thức quản lý kinh tế hiện đại…) để mở được nhiều chỗ làm do việc tăng trưởng kinh tế. b. Kéo dài thời gian giảm và miễn thuế đối với xí nghiệp mới thành lập hoặc đầu tư đổi mới thiết bị, đặc biệt đối với xí nghiệp vừa và nhỏ. Xác định việc ưu đãi để phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ là một hướng quan trọng để thu hút lao động, giảm thất nghiệp. c. Nhà nước có chính sách đầu tư hợp lý cho nông nghiệp và nông thôn, chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng các xí nghiệp chế biến nông - lâm- ngư nghiệp, mở rộng hướng đầu tư và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ đô thị ra vùng nông thôn và các vùng kinh tế mới. Nhà nước cần có kế hoạch đầu tư lâu dài, đồng bộ, có chính sách phù hợp và đổi mới công tác di dân đạt hiệu quả hơn. d. Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm là nhiệm vụ hàng đầu của chính sách xã hội trong những năm tới tại thành phố, phương hướng phát triển nguồn nhân lực theo hai hướng: hình thành đội ngũ lao động có chất lượng cao, lao động chất 48 xám có trình độ khoa học kỹ thuật để phục vụ cho việc phát triển các ngành công nghiệp và công nghệ mũi nhọn, phục vụ yêu cầu các khu chế xuất, khu công nghiệp; đồng thời đào tạo bồi dưỡng, tái đào tạo nghề phù hợp cho phần lớn lao động còn lại nhằm bố trí việc làm theo yêu cầu phát triển kinh tế thành phố. Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ người có nhu cầu làm việc không có việc làm của thành phố dưới 5%. Trong chính sách đào tạo nghề, đề nghị Chính phủ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc phối hợp với các đơn vị đào tạo về xây dựng chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, thực tập và tuyển dụng lao động qua đào tạo. e. Kiến nghị Đảng và nhà nước thống nhất chế định luật pháp về quản lý lao động tiền lương, không phân biệt thành phần kinh tế, yêu cầu mọi doanh nghiệp phải tuân thủ mọi đăng ký về tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, trả lương, trả thưởng theo quy định thống nhất. d. Xây dựng mức lương tối thiểu phù hợp điều kiện thực tiễn; định chính sách thuế phù hợp để phân phối thu nhập đảm bảo lợi ích giữa người lao động chủ doanh nghiệp và nhà nước. e. Sửa đổi mức lương tối thiểu, không để quá cách biệt giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo các chính sách tiền lương cần phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và thị trường sức lao động, đảm bảo công bằng xã hội. f. Xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị định 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 về một số vấn đề sau: - Mức ký quỹ từ 300 triệu đồng giảm xuống còn 100 triệu đồng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động giới thiệu việc làm. - Quy định rõ tiêu chí quy hoạch các trung tâm giới thiệu việc làm. 49 - Xác định rõ các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội cấp nào được thành lập trung tâm giới thiệu việc làm. 3.3.2 Giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm và đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp : Tổ chức có hiệu quả thông tin thị trường lao động. Liên thông các nguồn cung cấp thông tin thị trường lao động theo hệ thống, mở rộng khả năng tiếp cận thông tin của người lao động, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo nghề, đơn vị giới thiệu việc làm. Cải tiến phương pháp tổ chức và nâng cao hiệu quả ngày hội nghề nghiệp, việc làm bằng công nghệ thông tin, giao lưu trực tuyến trên Website, Internet, mạng viễn thông… Tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ việc làm cung ứng lao động, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố Đễ hỗ trợ cho việc đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, hệ thống dịch vụ việc làm TP.HCM cần định hướng và phát triển theo các yêu cầu sau đây. Thứ nhất, Tổ chức có hiệu quả các cuộc điều tra về lao động có nhu cầu tìm việc của thành phố. Nâng cao chất lựong họat động tiếp nhận lao động đăng ký việc làm; phân tích đánh giá nghề nghiệp, phân loại lao động tìm việc làm theo từng đối tượng và xác định các biện pháp cụ thể về đào tạo, giới thiệu việc làm đạt hiệu quả cao. Dự kiến trong giai đoạn 2007 – 2010, mỗi năm hệ thống dịch vụ việc làm thành phố giới thiệu có việc làm ổn định cho 150.000 lao động, trong đó có ít nhất 30.000 lao động được đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm. Thứ hai, tăng cường và mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn 50 thành phố và khu vực, nắm và dự báo nhu cầu tuyển dụng lao động với hệ thống thôn tin ngành nghề, cấp bậc công việc, điều kiện làm việc, tiền lương, thu nhập. Thứ ba, nâng cao hình thức tổ chức và họat động có chất lượng về tư vấn nghề nghiệp và việc làm bằng phương pháp khoa học. Thống nhất các đinh chuẩn với người lao động về các loại lao động – việc làm, nghề nghiệp để tạo cơ sở cho việc giới thiệu việc làm chuẩn xác, khắc phục những biểu hiện cảm tính, chủ quan, tùy tiện trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động. Thứ tư, có kế hoạch phát triển sự nghiệp đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm theo hai hướng chính : - Tổ chức các trường, lớp đào tạo nghề ngắn hạn theo nhu cầu xã hội gắn bố trí việc làm và phối hợp liên kết với các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng lao động để tổ chức đào tạo tập trung hoặc kèm cặp nghề tại doanh nghiệp theo hợp đồng đào tạo gắn cung ứng lao động. - Đồng thời lập các dự án để xin hoặc vay vốn từ nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, ngân sách nhà nước, các chương trình liên kết với các tổ chức nước ngoài để mở rộng, cải tiến trang thiết bị dạy nghề công nhân kỹ thuật có nhu cầu cung ứng trong các giai đọan sắp tới. Thứ năm, phát triển mở rộng các họat động dịch vụ việc nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp theo các hướng : - Tổ chức dịch vụ tư vấn nhân sự và tổ chức lao động tại doanh nghiệp, phục vụ các chương trình phát triển lao động và tái bố trí sử dụng lao động. - Tổ chức các dịch vụ cung cấp thông tin về lao động nghề nghiệp. 3.3.3 Giải pháp đào tạo gắn với bố trí việc làm phù hợp với thị trường lao động : 3.3.3.1 Giải pháp đào tạo nghề gắn với bố trí việc làm phù hợp với thị trường lao động : 51 - Khuyến khích thành lập cơ sở dạy nghề theo các quy định hiện hành, thành phố khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế góp vốn, thiết bị, kỹ thuật - công nghệ, nhân lực theo hình thức liên kết, hợp tác đầu tư với các cơ sở dạy nghề của nhà nước nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo. - Mở rộng, khuyến khích, liên kết dạy nghề bằng các giải pháp, chính sách: các cơ sở dạy nghề được liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có điều kiện phù hợp để tổ chức hoạt động dạy nghề. - Cơ sở dạy nghề được liên hệ với các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức, cơ quan nhà nước để khảo sát, nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh, dịch vụ để xây dựng chương trình đào tạo thích hợp; đưa học viên thực tập theo kế hoạch đào tạo và theo sự thỏa thuận đôi bên về nội dung, hình thức, quy mô, thời gian và chi phí thực tập. - Cơ sở dạy nghề được tổ chức sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ đối với những ngành nghề cơ sở đăng ký đào tạo nhằm tạo thêm điều kiện để học viên được thực hành trên quy trình thực tế. Đối với sản phẩm do người học làm ra trong hoạt động sản xuất, dịch vụ của cơ sở dạy nghề nếu bán ra, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng. - Tiến hành quy hoạch hệ thống dạy nghề bao gồm các trung tâm, các trường và đào tạo dạy nghề tại các doanh nghiệp, đảm bảo năng lực đào tạo theo nhu cầu của các ngành kinh tế hiện tại và các ngành kinh tế mũi nhọn thành phố định hướng phát tiển trong những năm tới. - Xây dựng ngành nghề, quy mô đào tạo đảm bảo nhu cầu về lao động thuộc các ngành kinh tế, dịch vụ và công nghiệp theo định hướng phát triển của thành phố là : tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang các sản phẩm và các ngành 52 công nghiệp có hàm lượng khoa học – công nghệ cao bao gồm : cơ khí, chế tạo, điện tử – viễn thông – tin học, công nghiệp hoá chất, dược phẩm, chế biến lương thực, thực phẩm có giá trị cao. Riêng các ngành dịch vụ ưu tiên phát triển gồm có tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm, vận tải – kho bãi – dịch vụ cảng, bưu chính viễn thông – công nghệ thông tin, du lịch, y tế và giáo dục đào tạo chất lượng cao. - Chính sách đầu tư thúc đẩy xã hội hóa dạy nghề: + Được ưu tiên tham gia các chương trình tín dụng ưu đãi của nhà nước để phát triển hoạt động, nhất là các ngành nghề kỹ thuật cao, ngành nghề trọng điểm phát triển của thành phố và dạy nghề khu vực ngoại thành, vùng xa của thành phố. + Cơ sở dạy nghề ngoài công lập mới thành lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi có thu nhập chịu thuế. + Cơ sở dạy nghề công lập, bán công được chủ động khai thác, mở rộng khả năng đào tạo ngoài chỉ tiêu được giao. Phần thu nhập do mở rộng đào tạo không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được dùng để tu bổ, phát triển cơ sở vật chất, khen thưởng cán bộ, giáo viên, học viên đạt thành tích tiêu biểu của cơ sở. + Các trường dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài, trường dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, thành phố xem xét hỗ trợ về đất đai, cơ sở hạ tầng để phát triển dạy nghề. 3.3.3.2 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao : Theo tôi thì tiềm năng về nguồn lao động hiện tại của chúng ta rất dư thừa. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ giải quyết lao động trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu lao động. Vì vậy chất lượng đội ngũ lao động cũng cần phải được phân loại theo các cấp trình độ và mức độ khác nhau, phù hợp với yêu cầu 53 của các doanh nghiệp mà không bị lãng phí. Với quan điểm học tập suốt đời, nhu cầu đến đâu đào tạo đến đó, không nhồi nhét kiến thức, đang dần định hướng các trường, các cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo theo modul, tín chỉ, liên thông theo yêu cầu của người học và yêu cầu của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường ( yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước ), đó là : có kiến thức : chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng : kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Xin nêu một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao : ™ Môi trường học tập : đội ngũ giảng viên giỏi, thiết bị đào tạo tiên tiến, đầy đủ, nội dung chương trình thường xuyên được cập nhật, bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. ™ Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong việc xây dựng, thiết kế chương trình đào tạo, phối hợp cùng tham gia giảng dạy, nghiên cứu công nghệ ở trường và doanh nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau về trang thiết bị, công nghệ. ™ Xây dựng và phát triển nguồn quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp : Trên cơ sở của nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm ( năm 2001 là 97 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước và đến năm 2005 đã vượt trên 120 tỷ đồng ), cần tách ra một phần từ ngân sách quốc gia giải quyết việc làm để thành lập một nguồn quỹ để hổ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Dự kiến đến năm 2010 cần hình thành nguồn quỹ này mỗi năm là khoảng 5 tỷ đồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân hiểu rõ về chủ trương, mục đích yêu cầu 54 và trình tự thủ tục cho vay vốn của quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Trách nhiệm của người vay vốn phải sử dụng có mục đích nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình thông qua các họat động tự đào tạo và tái đào tại tại các cơ sở, trường học, đồng thời phải hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn quy định. 3.3.4 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp : 3.3.4.1 Hoàn thiện thu hút, bố trí nguồn nhân lực : Về mặt chiến lược, để có thể linh hoạt, thích ứng với những sự thay đổi và thách thức của môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp nên chú trọng áp dụng các chính sách tuyển chọn và trọng dụng người tài, thực hiện trẻ hoá đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp nhà nước cần thực hiện vừa tinh giản biên chế, vừa thu hút những ứng viên trẻ có năng lực nhằm sắp xếp bố trí nhân sự có hiệu quả. Các doanh nghiệp liên doanh nên duy trì tỷ lệ thuyên chuyển và nghỉ việc vừa phải để có thêm các chức vụ trống, tuyển những nhân viên trẻ, linh hoạt, có khả năng thích nghi và làm việc trong môi trường đa văn hoá. Chúng tôi có những kiến nghị cụ thể cho công tác thu hút nguồn nhân lực như sau : a. Thực hiện tiêu chuẩn hoá các chức danh công việc và giao việc theo bộ phận, nhóm : Để thực hiện việc tiêu chuẩn hoá cán bộ nhân viên, cần thực hiện phân tích công việc, thiết lập bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc đối với tất cả các chức danh trong doanh nghiệp. Nhằm tránh tình trạng nhân viên từ chối làm việc ví không có trong bản mô tả công việc. Khi thiết lập các bản mô tả công việc cần chú ý đặc trừng của từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Thiết lập bản mô tả công việc và giao cho nhóm nhân viên thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với việc thiết lập các bản mô tả công việc chi tiết cho từng cá nhân. 55 Ngoài việc thiết lập bản mô tả công việc cho các chức danh công việc, cầ nthiết lập bản mô tả công việc cho các phòng ban, bộ phận hoặc có các sơ đồ, bảng chỉ rõ mối liên hệ giữa các phòng ban. Đồng thời trong mỗi bản phân tích công việc, cần chỉ rõ quy trình thực hiện, điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo nhân viên, nhất là những nhân viên cấp thấp một cách nhanh chóng và có hiệu quả cao. Trên cơ sở đó dùng các phương pháp chụp ảnh để ghi lại hao phí thời gian thực hiện công việc trong các phòng ban, bộ phận sẽ giúp các doanh nghiệp có thể định biên nhân viên cho các bộ phận theo cách tiết kiệm và hợp lý. b. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế nhiệm cho các chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp : Nhiểu doanh nghiệp hiện nay rơi vào tình trạng hụt hẫng, không tìm được những ứng viên phù hợp cho các vị trí quan trọng do chưa chú ý đúng mức tới việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế nhiệm. Trong khi đó, tại các nước phát triển việc xây dựng biểu đồ thăng tiến để chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế nhiệm cho các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp là một hoạt động rất chuyên nghiệp đã được áp dụng khoảng ba thập niên. Nội dung chính của hoạt động này có thể mô tả vắn tắt như sau : - Tổ chức đánh giá toàn diện chất lượng nguồn nhân lực hiện có và xác định những ứng viên tiềm năng trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của mỗi người để tìm ra sự phù hợp cho các vị trí quan trọng trong tương lai. - Thảo luận kết quả đánh giá với người được đánh giá nhằm giúp cho họ biết được vị trí, tình trạng của mình so với yêu cầu của chức vụ tương lai, chỉ cho họ biết những điểm yếu, những khoá đào tạo, huấn luyện cần tham dự. - Lập kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ của lãnh đạo cấp trên đối với những nhân viên tiềm năng. 56 c. Aùp dụng quy trình tuyển dụng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 Aùp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động tuyển dụng, với việc thiết lập mẫu quy trình và hệ thống mẫu sử dụng trong tuyển dụng sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt sai sót trong quá trình tuyển dụng và rút ngắn thời gian thực hiện công tác. 3.3.4.2 Hoàn thiện đào tạo phát triển nguồn nhân lực : Để nâng cao chất lượng và mức độ chuyên nghiệp trong đào tạo, huấn luyện, chúng tôi kiến nghị với các doanh nghiệp : a. Thực hiện đào tạo huấn luyện theo quy hoạch : Các doanh nghiệp nên chủ động quy hoạch đào tạo nhân viên, xác định thời gian, nội dung, hình thức đào tạo thích hợp.nên lập hợp đồng trách nhiệm, chỉ rõ quyền lợi và trách nhiệm giữa người phụ trách và người học để nâng cao chất lượng đào tạo tại chỗ. Doanh nghiệp có thể phối hợp với các trung tâm đào tạo để mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho nhân viên. Kinh nghiệm thực tế cho thấy đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ giúp cho cán bộ tổ chức nâng cao trình độ năng lực và mức độ họat động theo cách chuyên nghiệp hơn so với việc đào tạo đại học. Thêm vào đó, các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngắn hơn, dễ tổ chức và ít tốn kém hơn, mang lại hiệu quả cao hơn. Doanh nghiệp cũng nên phát triển các hình thức, nội dung đào tạo định hướng doanh nghiệp, đào tạo đa kỹ năng và đào tạo cách thức phối hợp làm việc theo nhóm để có thể bố trí kiêm nhiệm công việc, tinh giản biên chế và tổ chức doanh nghiệp theo quá trình, định hướng phục vụ khách hàng. Điều này vừa giúp nhân viên được thực hiện công việc đa dạng, tăng thêm thu nhập, vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tiền lương. Nhật bản đã rất thành công trong việc thực hiện các khóa đào tạo định hướng nghề nghiệp, làm quen với công việc, giới thiệu về quan điểm, phong cách, các giá trị 57 và những điểm quan trọng khác cảu công ty đối với những người mới được tuyển. Các doanh nghiệp Nhật đã biến mỗi công ty thành một trường đào tạo riêng. b. Aùp dụng quy trình đào tạo theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 Việc áp dụng quy trình đào tạo theo tiêu chuẩn ISO 9001 sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của họat động đào tạo trong doanh nghiệp. Quy trình thực hiện như sau : • Xác định những yếu tố kiến thức, kỹ năng của nhân viên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. • Xác định mức độ thành thạo theo yêu cầu tiêu chuẩn đối với từng công việc. • Đo lường, đánh giá kiến thức, kỹ năng thực tế của nhân viên. • So sánh kiến thức, kỹ năng thực tế của nhân viên với yêu cầu tiêu chuẩn của công việc. • Xác định nhu cầu đào tạo đối với nhân viên mới và nhân viên đang làm việc. • Xác định nội dung và hình thức đào tạo. • Xác định cách thức theo dõi chương trình, ghi nhận kết quả đào tạo. • Đánh giá hiệu quả đào tạo. • Tổng kết, rút kinh nghiệm. c. Một số kiến nghị khác : ™ Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm dạy nghề cho người lao động của mình, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, của ngành nghề, về trình độ đào tạo và hình thức đào tạo. ™ Các doanh nghiệp nhận lao động qua đào tạo nghề hoặc ký hợp đồng đào tạo nghề phải hỗ trợ kinh phí cho cơ sở dạy nghề; mức đóng góp theo thỏa thuận nhưng không vượt quá quy định của nhà nước. ™ Các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về 58 cầu lao động lần đầu, lao động thay thế hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Liên kết chặt chẽ với các cơ sở dạy nghề hỗ trợ cho học sinh thực tập tại doanh nghiệp. ™ Để các doanh nghiệp có thể tự trắc nghiệm và đưa ra quyết định của mình về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ kết quả trả lời 20 câu hỏi sau : 1. Doanh nghiệp của bạn có gặp khó khăn trong việc giải thích nhiệm vụ từ nhỏ đến lớn hay không? 2. Doanh nghiệp của bạn có gặp khó khăn trong việc làm rõ chức trách, quyền hạn và trách nhiệm công khai của các nhân viên hay không? 3. Doanh nghiệp của bạn không có bản mô tả công việc cho từng nhân viên phải không? 4. Doanh nghiệp của bạn có gặp khó khăn trong việc xác định nhu cầu lao động không? 5. Doanh nghiệp của bạn có thừa hay thiếu lao động không? 6. Doanh nghiệp của bạn có bối rối không biết tuyển chọn nhân viên thế nào không? 7. Khách hàng có phàn nàn về nhân viên không? 8. Nhân viên có phàn nàn về lương thấp và thiếu công bằng không? 9. Doanh nghiệp của bạn có tuyển phải người không được như yêu cầu không? 10. Tỷ lệ nhân viên tự xin thôi việc trong một năm có cao không? 11. Nhân viên có tranh thủ làm việc thêm ở nơi khác hay không? 12. Nhân viên trong doanh nghiệp không có nhiệt tình làm việc phải không? 13. Bạn có cho rằng chi phí lao động là quá cao trong doanh nghiệp bạn không? 14. Năng suất lao động có thấp không? 15. Doanh nghiệp của bạn có gặp khó khăn trong việc giải thích tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc không? 59 16. Doanh nghiệp của bạn có gặp khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả công việc của từng nhân viên hay không? 17. Nhân viên có tình trạng không biết họ đang làm việc tốt hay không tốt không? 18. Doanh nghiệp của bạn có đánh giá hiệu quả làm việc của mọi người theo tiêu chuẩn bình quân chủ nghĩa để tránh ghen tỵ, mâu thuẫn và xung đột không? 19. Doanh nghiệp của bạn có dễ dàng xác định ngân sách đào tạo thế nào không? 20. Doanh nghiệp của bạn thường xuyên cử nhân viên đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng không đánh giá được hiệu quả cụ thể của nó? Kết quả : 9 Từ 13-20 câu trả lời “có” : đang khủng hoảng về nhân lực, và đây là mức độ ưu tiên cao nhất cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 9 Từ 5-12 câu trả lời “có” : Tình trạng báo động và mức độ ưu tiên là trung bình. 9 Dưới 5 câu trả lời “có” : Tình trạng khó khăn và không dự đoán trước được điều gì . 60 KẾT LUẬN Tóm lại trong những năm vừa qua, nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề việc làm, giải quyết việc làm và đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ cho sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp đã được thay đổi cơ bản về quá trình nhận thức và thực hiện. Từ chổ các doanh nghiệp thụ động trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực đã chuyển sang doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tìm kiếm, tự đào tạo, liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó người lao động cũng đã chủ động, tích cực hơn tạo việc làm cho mình. Nhà nước tập trung xây dựng và ban hành luật pháp, cơ chế chính sách về lao động, xây dựng các chương tình giải quyết việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìn kiếm và sử dụng nguồn nhân lực cón hiệu quả. Nhờ vậy, toàn xã hội đã huy động nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn trong nước góp phần đắc lực trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó, thành phố đã có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng lao động và người lao động để thu hút lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động. Nhờ các chính sách đúng đắn và sự đầu tư tích cực cho các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề nên tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên đáng kể góp phần đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng lao động cho công nghiệp và dịch vụ, giảm dần lao động trong những ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Có thể nói chính sách lao động việc làm theo đường lối đổi mới của đảng đã góp phần rất lớn trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Luận văn cao học với đề tài “ Một số giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010” đã giới hạn việc nghiên cứu lao động việc làm trên địa bàn TP.HCM, đặc biệt chú trọng nghiên cứu về nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp căn cứ vào thực trạng cụ thể. Do hạn chế về mặt thời gian và khả năng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn rất mong sự đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn chỉnh hơn. TP.HCM, Tháng 11 năm 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn TPHồ Chí Minh đến năm 2010.pdf
Luận văn liên quan