Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình

Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế mậu dịch thế giới từ cuối thập niên 80. Hoạt động thương mại và Ngân hàng đang ngày một sôi động và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Cùng với sự phát triển đó, hoạt động của các Ngân hàng thương mại trong nước ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng vấp phải rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Sacombank cũng là một trong số các Ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước thực trạng đó. Để đứng vững duy trì và phát triển uy tín của mình trên thị trường quốc tế thì việc nâng cao chất lượng thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ là yêu cầu bức thiết với Ngân hàng.

docx80 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2007, Bộ phận Thanh toán Quốc tế của Sacombank – CNTB nhận được một đơn yêu cầu mở L/C + Amount (trị giá L/C): 400,000 USD + Beneficiary (người thụ hưởng) tại HONGKONG +Port of loading (cảng bốc hàng): any port in MYANMAR Sau khi hoàn tất các bước tư vấn cũng như check AML thì đơn mở được duyệt và nhanh chóng được mở L/C Ngày 10/05/2007, toàn bộ Bộ phận Thanh toán Quốc tế nhận được file check AML mới, đã được cập nhật Ngày 20/05/2007, Bộ phận Thanh toán Quốc tế nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng xuất trình, xuất trình theo L/C nói trên, với port of loading của B/L tại MYANMAR Kết quả kiểm chứng từ Bất hợp lệ, và sau khi check AML bản đã được cập nhật thì MYANMAR bị cấm vận toàn phần. Khách hàng chấp nhận bất hợp lệ, đồng ý thanh toán để nhận được bộ chứng từ lấy hàng. Rủi ro Nếu Sacombank – CNTB giao bộ chứng từ cho khách hàng và thanh toán cho beneficiary tại MYANMAR thì bản thân Sacombank – CNTB và chính khách hàng của Sacombank – CNTB đã bị vướng vào những giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố, điều này sẽ làm giảm uy tín của Sacombank – CNTB trên toàn khu vực vì Sacombank – CNTB đã ký cam kết với CBA – Commonwealth Bank of Australia – (hiện là cổ đông lớn của Sacombank) sẽ không tham gia các giao dịch liên quan đến những nước bị cấm vận theo danh sách AML do CBA đã cung cấp. Cách xử lý + Đối với khách hàng: Sacombank – CNTB sẽ giải thích cho khách hàng tính chất phức tạp của giao dịch này sau đó tư vấn cho khách hàng thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. Với phương thức này, khách hàng sẽ nhận bộ chứng từ từ beneficiary, không thông qua Sacombank – CNTB. Quá trình chuyền tiền tại Sacombank – CNTB không yêu cầu xuất trình toàn bộ bộ chứng từ, mà chỉ cần xuất trình hợp đồng thương mại, Invoice và tờ khai hải quan mà không cần xuất trình B/L nên giao dịch có thể được thông qua. + Đối với ngân hàng xuất trình chứng từ: Vì bộ chứng từ bất hợp lệ nên Sacombank – CNTB sẽ lập tức đi điện từ chối thanh toán, đồng thời gửi trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình ngay sau đó. Tuy nhiên, đây là trong trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ. Nếu trong trường hợp bộ chứng từ hợp lệ, tình huống sẽ phức tạp hơn nhiều, mặc dù Sacombank – CNTB vẫn có thể ngưng giao dịch trên với lý do chính sách của Sacombank sẽ không thực hiện những giao dịch liên quan đến cấm vận rửa tiền và tài trợ khủng bố, và điều này vẫn được phép vì theo nguyên tắc thì luật quốc gia vẫn thắng thế hơn so với những thông lệ và tập quán quốc tế. Trong những trường hợp này, nhiệm vụ của Bộ phận Thanh toán Quốc tế chỉ dừng lại ở mức độ thông báo tạm dừng giao dịch với phía ngân hàng nước ngoài, còn vấn đề uy tín của Sacombank – CNTB đối với khách hàng sẽ do lãnh đạo cấp cao hơn giải quyết vì việc này nằm ngoài tầm kiểm soát của bộ phận. Để tránh trường hợp tương tự xảy ra, hiện nay khi mở L/C đến những vùng nhạy cảm trên thế giới, Bộ phận Thanh toán Quốc tế của Sacombank – CNTB cũng sẽ them một điều khoản với nội dung chính là Sacombank – CNTB sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán cho những bộ chứng từ có liên quan đến danh sách cấm vận rửa tiền và tài trợ khủng bố. 2.Tình huống 2: Ngày 06/09/2008 Sacombank – CNTB phát hành một L/C với những nội dung chính sau: + L/C irrevocable + Expiry in SINGAPORE + Applicant: A + Beneficiary: B tại SINGAPORE + Amount: 500,000 USD + Partial shipment: Not allow + At sight, Available with any bank by negotiation Sau khi phát hành L/C này, Sacombank – CNTB gửi L/C qua ngân hàng thông báo C tại SINGAPORE qua hệ thống SWIFT và Sacombank – CNTB đã nhận được điện thông báo đã nhận được L/C từ ngân hàng C nói trên Ngày 15/09/2008 Sacombank – CNTB nhận được bộ chứng từ trị giá 500,000 USD cùng Cover Letter kèm chỉ dẫn thanh toán cho B lập xuất trình. Rủi ro Rủi ro dễ nhận thấy nhất đó là Sacombank – CNTB sẽ phải thanh toán thêm một lần nữa với cùng trị giá nếu có them một bộ chứng từ xuất trình hợp lệ từ bất cứ một Ngân hàng xuất trình hợp lệ nào theo đúng L/C đã được mở. Cách xử lý Cần khằng định, beneficiary có thể xuất trình trực tiếp cho Ngân hàng phát hành mà không cần thông qua bất cứ một Ngân hàng xuất trình nào khác, và đây được xem như một xuất trình phù hợp hay nói cách khác là beneficiary đã tạo ra một hình thức xuất trình chứng từ tới ngân hàng phát hành không vi phạm thông lệ áp dụng (là UCP 600). Vì thế sau khi nhận được bộ chứng từ, các CV.TTQT phải kiểm chứng từ nhanh chóng để xem tính hợp lệ của bộ chứng từ nhằm bảo vệ quyền từ chối cho Sacombank – CNTB khi bộ chứng từ bất hợp lệ. Kết quả kiểm tra là bộ chứng từ hợp lệ. Vì thế trong vòng 5 ngày làm việc, Sacombank – CNTB phải thanh toán theo chỉ dẫn thanh toán trên Cover letter. 2.3. Đánh giá chung về nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình 2.3.1. Ưu điểm của nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình - Quy trình được thiết lập một cách chặt chẽ, rõ ràng có thể nói là hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Cụ thể như ở các bước phát hành L/C nhập khẩu, hồ sơ của khách hàng được thẩm định ít nhất 5 lần. Theo như trình bày quy trình nghiệp vụ thì hồ sơ được thẩm định từ lúc khách hàng đệ trình xin phát hành L/C nhập khẩu đến khi đi điện đến Ngân hàng của nhà xuất khẩu - Quy trình được xây dựng chặt chẽ với các bộ phận liên quan cụ thể như: bộ phận tín dụng cho vay khi khách hàng cần vay thanh toán hoặc cần bảo lãnh nhận hàng khi hàng về nhưng bộ chứng từ gốc chưa đến, bộ phận khách hàng doanh nghiệp thẩm định và tư vấn khách hàng khi mở L/C, kinh doanh tiền tệ khi trích ký quỹ phong toả tiền ký quỹ của khách hàng để kinh doanh lướt sóng trong thị trường tiền tệ. - Quy trình luôn được vận hành thông suốt, không bị gián đoạn vì các trưởng đơn vị được uỷ quyền để ký hồ sơ hoặc ký phát hành L/C cụ thể như: phó giám đốc có thể ký thay trưởng phòng doanh nghiệp, phó giám đốc có thể ký thay giám đốc phát hành L/C hoặc trưởng phòng hỗ trợ có thể ký thay phó giám đốc hoặc trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp. Đó là một phát kiến hay để vận hành bộ máy. - Quy trình được quản lý tập trung từ hội sở đến phòng giao dịch, giúp quyết định tài trợ hoặc thẩm định được thông suốt, tránh tình trạng nhiều ý kiến khác nhau ở các cấp thẩm quyền dẫn đến quy trình trì trệ để làm sáng tỏ. - Quy trình được cụ thể hoá bởi sự phát triển hệ thống công nghệ T24 của ngân hàng nên việc hạch toán ký quỹ, bán ngoại tệ diễn ra nhanh hơn và được kiểm soát một cách tập trung, dễ báo cáo để ra những quyết định kịp thời. - Hệ thống sao lưu dữ liệu trình trung tâm Thanh toán Quốc tế và nhận thông báo trên Omniscan cũng là một ưu thế giúp quy trình diễn ra nhanh và gọn hơn, hỗ trợ kịp thời các hồ sơ cần được bổ sung và mang tính bảo mật cao của hệ thống. - Thủ tục hoạt động được cụ thể hoá theo từng nhu cầu phát sinh của khách hàng, linh hoạt từng thời điểm như: Giấy đề nghị mua ngoại tệ, Thông báo chứng từ đến, Thư bảo lãnh/uỷ quyền nhận hàng… - Quy định của quy trình L/C nhập khẩu và những thủ tục chặt chẽ linh hoạt để giải quyết các vấn đề phát sinh, luôn đảm bảo quyền lợi và an toàn cho khách hàng và Ngân hàng, cụ thể như việc tư vấn về tình hình thực tế của người xuất khẩu cho người nhập khẩu để họ ra những quyết định cần thiết của bộ phận thẩm định của Phòng Khách hàng Doanh nghiệp. 2.3.2. Nhược điểm của nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình - Chính vì quy trình được thiết kế chặt chẽ, nhiều tầng nấc để hạn chế rũi ro nên thực hiện bộ chứng từ diễn ra khá phức tạp và thời gian kéo lâu hơn các phương thức khác. Như bước tiếp nhận hồ sơ thì chuyên viên chịu trách nhiệm và trình lên kiểm soát, đến phòng doanh nghiệp, phòng doanh nghiệp mới trình giám đốc và tiếp tục trình trung tâm Thanh toán Quốc tế để được phát hành L/C. - Hồ sơ và các chứng từ được chuyển từ bộ phận Thanh toán Quốc tế của Chi nhánh về TT.TTQT của hội sở chủ yếu là qua fax/scan. Do nhu cầu của toàn hệ thống cao nên tình trạng quá tải là việc khó tránh khỏi (nhiều Chi nhánh khác cùng chuyển hồ sơ về) hoặc do sự cố trục trặc về máy móc có thể chậm/không nhận được từ đó những hồ sơ quan trọng gặp sự cố có thể kéo dài qua ngày sau. - Ở bước ký duyệt của Giám đốc Chi nhánh/người được uỷ quyền do bận họp, tiếp khách, đi công tác bên ngoài,…Dẫn đến việc quy trình này bị gián đoạn chậm lại ảnh hưởng đến các quá trình tiếp theo của quy trình. - Vì thủ tục của quy trình chặt chẽ nên nếu sảy ra việc thủ tục trước không được đáp ứng sẽ dễ dàng ảnh hưởng đến các bước thực hiện sau cụ thể như: việc tiếp nhận hồ sơ mở L/C phải đầy đủ hồ sơ theo quy định của Sacombank nhưng vì lý dó nào đó khách hàng không cung cấp đủ, lúc này sẽ ảnh hưởng đến các bước sau của quy trình. 2.4. Kết luận chương 2 Công tác Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – CNTB hoạt động có hiệu quả. Nhưng vẫn chưa phát huy hết tiếm lực vốn có của Bộ phận Thanh toán Quốc tế. Còn tồn tại những mặt hạn chế như quy trình diễn ra khá phức tạp mất nhiều thời gian, chưa tận dụng hết hiệu quả của công tác Marketing, chăm sóc khách hàng cho Thanh toán Quốc tế hay hệ thống thường kẹt mạng vào cuối ngày…Từ nền tảng được phân tích ở chương 2, chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho công tác Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – CNTB. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH TÂN BÌNH 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 3.1.1. Định hướng phát triển của Sacombank đến năm 2020 Từ kinh nghiệm thực tiễn đã trải nghiệm qua hai cuộc khủng hoảng tài chính, khu vực (1997) và thế giới (2008 – 2010), Sacombank đã thấu hiểu phần nào về vấn đề mà lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng có thể gặp phải khi nền kinh tế biến động. Theo đó, chiến lược phát triển của Sacombank đến năm 2020 là “ Củng cố nội lực để phát triển bền vững” cụ thể như sau: 3.1.1.1. Chiến lược nguồn nhân lực Trong mỗi thời kỳ, tất cả các doanh nghiệp luôn coi trọng vấn đề nguồn nhân lực là giá trị cốt lõi của mình. Vì thế, chiến lược nguồn nhân lực giai đoạn 2012 – 2020 cần xây dựng và thực thi với mục tiêu củng cố chất lượng đội ngũ nhân lực hiện hữu, thu hút nhân tài tiềm năng bằng các chính sách tuyển dụng chuyên nghiệp và có chọn lọc, đào tạo có nền tẳng và theo từng vị trí/ chức danh, phân công/ phân nhiệm phù hợp theo năng lực và chuyên môn, đồng thời chính sách quản trị của Sacombank trong giai đoạn này cần còn hướng về mục tiêu xây dựng lực lượng lãnh đạo nòng cốt để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo Sacombank trở thành một Ngân hàng có ưu thế cạnh tranh trong giai đoạn phát triển mới, giai đoạn của trí tuệ và sáng tạo. 3.1.1.2. Chiến lược công nghệ Dựa trên nền tảng Ngân hàng lõi (Corebanking) tiên tiến trên thế giới đã được đầu tư từ giai đoạn trước, từ năm 2011 Sacombank cần nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng lên phiên bản hiện đại nhất nhằm tăng năng suất làm việc của nhân viên tác nghiệp và đa dạng sản phẩm dịch vụ hiện đại như các Ngân hàng quốc tế, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và quản lý của Sacombank. 3.1.1.3. Chiến lược tài chính Chiến lược này sẽ đảm nhận vai trò là nền tảng để đẩy mạnh mọi hoạt động kinh doanh, phát huy mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng năng suất lao động. Theo đó, danh mục tài sản Nợ - Tài sản có nên được cơ cấu lại sao cho hợp lý để đẩy mạnh tăng trưởng lợi nhuận, gia tăng tổng tài sản và tổng nguồn vốn huy động bằng cách tìm kiếm nguồn vốn huy động có thời hạn dài và giá thành hợp lý thông qua các hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ở cả thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao chất lượng sử dụng vốn qua việc tập trung vốn cho các mảng kinh doanh lõi, sử dụng chi phí hợp lý và phân bổ nguồn lực phù hợp cho các mảng hoạt động hiệu quả 3.1.1.4. Chiến lược mạng lưới Sacombank cần tập trung củng cố hệ thống mạng lưới hiện hữu và phát triển mở rộng các điểm giao dịch đến các địa bàn tiềm năng để tăng cường hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị trường. 3.1.1.5. Đối với các Sản phẩm và dịch vụ Đảm bảo tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt là tạo sự khác biệt trong những sản phẩm dịch vụ so với các Ngân hàng khác nhưng vẫn giữ được đặc trưng của Sacombank, từ đó nâng cao vị thế và ấn sâu vào tư tưởng của khách hàng về Sacombank. Đồng thời nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng. Đồng thời đẩy mạnh sử dụng các sản phẩm dịch vụ phát sinh để linh hoạt với từng khách hàng như việc đảm bào nhận hàng khi hàng chưa về, các sản phẩm chứng khoán nợ… 3.1.1.6. Đối với quản trị - điều hành Sacombank cần phát triển mô hình cơ chế quản lý tập trung, điều hành phân cấp kiên định từ hội sở đến phòng giao dịch trên cơ sở dự báo hữu hiệu. Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro tiên tiến, chuyên nghiệp theo chuẩn mực thế giới để được sự tín nhiệm của các tổ chức đánh giá trên thế giới nhằm nâng cao uy thế Sacombank trong khu vực. Ngoài ra cần hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ chuẩn quốc tế để dễ dàng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. 3.1.2 Định hướng phát triển của Bộ phận Thanh toán Quốc tế tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình Bộ phận Thanh toán Quốc tế tại Sacombank – CNTB cần đẩy mạnh và tập trung nâng cao toàn diện chất lượng các mặt kinh doanh mà ban quản trị Sacombank đã đề ra, đẩy mạnh tăng trưởng toàn diện trên nền tảng bền vững, tập trung một cách đồng bộ từ phòng giao dịch đến chi nhánh để có thông tin chính xác cho cấp quản lý bên trên phân tích tổng hợp vấn đề cần giải quyết. Đồng thời tao sự bứt phá trong vấn đề tham mưu đóng góp phát triển dịch vụ Thanh toán Quốc tế, lấy công nghệ làm đà phát triển dịch vụ. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ theo tiêu chí của ban quản trị để tối ưu hóa khả năng cạnh tranh. Cần hoàn thiện mô hình tổ chức nhằm triển khai tốt chiến lược kinh doanh đối ngoại mà trọng tâm là đẩy mạnh hoạt động Thanh toán Quốc tế, tham mưu với ban quản trị để mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý nhằm phù hợp với tình hình hoạt động thực tế. Nâng cao chất lượng thanh toán xuất nhập khẩu, đảm bảo cạnh tranh được với các chi nhánh của các ngân hàng khác, làm nền tảng ứng dụng cho toàn hệ thống đê tăng cường năng lực cạnh tranh. Cần đột phá về tổ chức và triển khai tốt hoạt động tiếp thị, nâng cao tính cạnh tranh với bên ngoài đồng thời đảm bảo tính thống nhất và sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống Sacombank. 3.1.3 Đánh giá hoạt động Thanh toán Quốc tế tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình thông qua SWOT Để có thể đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Sacombank – CNTB thì không những dựa vào định hướng phát triển, các vị thế, cơ hội và thách thức của toàn hệ thống Sacombank, mà còn phải phân tích sâu hơn về các yếu tố bên ngoài (các cơ hội và nguy cơ) mà hoạt động thanh toán quốc tế của Sacombank – CNTB đối mặt, cũng như các yếu tố môi trường bên trong (các điểm mạnh và điểm yếu) mà hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Sacombank – CNTB đang có. 3.1.3.1 Điểm mạnh (Strength) Với việc chủ động tích cực trong điều hành, BP.TTQT Sacombank – CNTB đã duy trì, đảm bảo được thanh khoản, đảm bảo các tỷ lệ an toàn, hoạt động kinh doanh của bộ phận có tăng trưởng và có mang lợi nhuận về cho toàn hệ thống. Hiện tại Sacombank đang sử dụng hệ thống Ngân hàng lõi (Corebanking - T24). Hệ thống này cho phép kiểm tra, kiểm soát hoạt động của từng nhân viên giao dịch, cho phép tra soát số liệu của hệ thống một cách nhanh nhất để phục vụ cho công tác quản lý rủi ro. Đội ngũ CV.TTQT trẻ nên rất nhiệt tình và tích cực trong công việc, luôn có thái đó lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp với khách hàng, đồng thời tác phong làm việc chuyên nghiệp, trình độ nghiệp vụ và tác nghiệp giữa các nhân viên cùng chi nhánh và hội sở cao từ đó đã tạo được niềm tin với khách hàng. Quy trình nghiệp vụ được thiết lập chặt chẽ, bộ chứng từ được kiểm tra chi tiết, chặt chẽ ít nhất là 5 lần bởi những vị trí từ chuyên viên đến Giám đốc TT.TTQT, tuy nhiên hoạt động này diễn ra có hiệu quả và nhanh chóng. Từ đó, việc thiếu sót gây ảnh hưởng đến hoạt động Tín dụng Chứng từ là chuyện hiếm khi sảy ra. Sacombank còn là thành viên của hiệp hội SWIFT nên đảm bảo phục vụ khách hàng trên toàn thế giới được thực hiện trong vòng 24 giờ mỗi ngày. Sacombank còn có mạng lưới các ngân hàng đại lý với hơn 10.550 đại lý của trên 311 ngân hàng thuộc 81 quốc gia trên toàn thế giới. Với mạng lưới rộng như vậy, Sacombank tự tin phục vụ được nhu cầu Thanh toán Quốc tế được diễn ra thông xuốt và nhanh chóng. Vị trí BP.TTQT của Sacombank – CNTB được đặt ở khu vực có nhiều lợi thế như khu vực đông dân cư, Khu Công nghiệp Tân Bình...Khu vực này có nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Là vị trí để BP.TTQT có thể phát huy được năng lực dịch vụ của mình. Sự phân quyền ký duyệt hồ sơ L/C nhập khẩu được phân quyền cho nhiều trưởng bộ phận, điều này tạo điều kiện cho việc lưu thông hồ sơ qua các bộ phận được diễn ra nhanh chóng, không cần phải chờ đợi khi Giám đốc hay Phó Giám đốc vắng mặt. Bộ phận Kinh doanh Ngoại tệ kết hợp với Bộ phận Thanh toán Quốc tế chặt chẽ dẫn đến nguồn ngoại tệ dồi dào. Do đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ được đẩy mạnh và hoạt động có hiệu quả. 3.1.3.2 Điểm yếu (Weakness) Song song với quá trình phát triển của hệ thống, Sacombank đã có những đầu tư lớn vào lĩnh vực công nghệ thông tin như nâng cấp máy chủ, xây dựng hệ thống dự trữ dữ liệu…Tuy nhiên, khi vào những giờ cuối ngày thì hệ thống thường kẹt mạng, lỗi hệ thống…dẫn đến việc trì trệ trong hoạt động lưu thông hồ sơ, tiến trình thanh toán chững lại chờ đến ngày sau. Các phòng giao dịch của chi nhánh không trực tiếp thực hiện Thanh toán Quốc tế mà chỉ tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và chuyển chứng từ về chi nhánh thực hiện và tác nghiệp với TT.TTQT của hội sở. Điều này làm thời gian thực hiện quy trình kéo dài hơn, không linh động. Đa số khách hàng muốn biết hồ sơ mình được thực hiện chính xác nên họ đến chi nhánh để làm hồ sơ, từ đây, tính linh động của phòng giao dịch mất tác dụng. Chiến lược marketing cho hoạt động Thanh toán Quốc tế còn yếu, chưa có chương trình khuyến mãi linh hoạt cho từng khách hàng nên số lượng khách hàng đến thực hiện giao dịch với chi nhánh còn hạn chế, chưa đúng với thực tế nhu cầu của khu vực. Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu còn yếu, chưa có kho bãi để lưu hàng, lưu kho đối với trường hợp vay nhập khẩu. Công tác cầm cố, thuế chấp lô hàng ít được triển khai, nên nhu cầu của khách hàng ở mặt này được đáp ứng không hoàn toàn. Công tác chăm sóc khách hàng còn hạn chế, chưa có chính sách gì đặc trưng riêng về công tác chăm sóc khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, dẫn đến việc dễ mất khách hàng bởi các Ngân hàng khác có chính sách tốt hơn và công tác tìm kiếm khách hàng tiềm năng không phát huy hiệu quả. 3.1.3.3. Cơ hội (Opportunity) Chuyên ngành Thanh toán Quốc tế hiện nay có nhiều trường Đại Học, Cao Đẳng đào tạo chuyên sâu nên nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về Thanh toán Quốc tế ngày càng dồi dào.Vì vậy, nguồn lực chất lượng cao về nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế được đáp ứng dồi dào và nhanh chóng hơn. Lĩnh vực công nghệ thông tin là lĩnh vực hoạt động năng động, luôn được cải tiến và đổi mới ngày càng chất lượng hơn, chính điều này đã giúp cho hoạt động Thanh toán Quốc tế diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn. Nâng cao được năng lực cạnh tranh cho hoạt động Thanh toán Quốc tế của chi nhánh. Thành phố Hồ Chí Mình là một trung tâm kinh tế nâng động nhất cả nước, nơi đây tập trung nhiều công ty, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu.Vì vậy, nhu cầu các dịch vụ này là rất cao trong khi Sacombank đặt ở trung tâm Thành phố nên có nhiều cơ hội phát triển dịch vụ Thanh toán Quốc tế. Việt Nam đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực ngoại thương sau khi gia nhập WTO và chính phủ quan tâm ngày càng nhiều hơn về lĩnh vực này. Đây là dấu hiệu dự báo sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt đông Thanh toán Quốc tế trong những năm tới. Thời gian phát triển lĩnh vực Ngân hàng của Việt Nam vẫn còn kém với các nước khác nên nhu cầu và thị trường còn bỏ ngõ ở lĩnh vực này, cần được khai thác và phục vụ nhiều hơn, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, phải có những chính sách hỗ trợ sao cho phù hợp như ngô, tiêu, gạo, điều… GDP của Việt Nam đều tăng qua các năm, năm 2010 đạt 1,160 USD/người, năm 2011 đạt 1,300USD/người và dự kiến tăng hơn nữa trong các năm tới cụ thể là sẽ tăng thu nhập bình quân đầu người ở Thành Phố Hồ Chí Minh lên 3,600USD/người vào năm 2012. Từ những dữ liệu này chứng minh rằng nhu cầu của Việt Nam ngày càng tăng sẽ kéo theo hoạt động Thanh toán Quốc tế có nhiều triển vọng trong tương lai. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua đứng thứ 5 trong khối ASEAN. Lĩnh vực xuất nhâp khẩu ngày càng được phát triển và được trú trọng trong vấn đề thương mại, trao đổi sản phẩm hay dịch vụ giữa các quốc gia. Dân số Việt Nam tính đến cuối năm 2011 là 86,9 triệu người và được dự báo là tăng 1 triệu người mỗi năm, đây là yếu tố tất yếu cần đến xuất nhập khẩu để nhập thêm các sản phẩm nhằm cung cấp và sản xuất cung ứng cho lực lượng dân số lớn như hiện nay. 3.1.3.4. Nguy cơ (Threat) Việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng TMCP khác đã tạo nên áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng không ít đến thị phần và doanh số của Sacombank Khách hàng của Sacombank dù có tài khoản giao dịch tại Sacombank nhưng đồng thời cũng có tài khoản từ các ngân hàng khác trong khuc vực, đa số khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của Sacombank và các dịch vụ liên quan như vay nhập khẩu, tiền gửi doanh nghiệp…với một số lượng hạn chế, chưa đúng với thực tế nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân, phần lớn các nhu cầu lại sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác. Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối liên hệ trong nước với quốc tế, giữa các luật lệ của các quốc gia tham gia vào quá trình thanh toán quốc tế với các thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay chính phủ chưa có một chính sách quản lý hoạt động thanh toán quốc tế, quản lý ngoại hối một cách đồng bộ và chưa kịp thời, chưa có một văn bản pháp lý quy định cụ thể và thống nhất với nhau về các thông lệ quốc tế để các ngân hàng dựa vào đó hình thành quy trình hoạt động phù hợp với luật lệ quốc tế, đa số các ngân hàng thường tạo ra quy trình hoạt động cho chính mình sao cho hợp lý. Nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sự hiểu biết, có kinh nghiệm về ngoại thương cũng như sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế còn hạn chế. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc tế ngày càng gay gắt, các ngân hàng quốc tế có kinh nghiệm dày dặn trong kinh doanh đa quốc gia và có nguồn lực dồi dào trong khi các ngân hàng trong nước kể cả Sacombank còn hạn chế về nguồn vốn và kinh nghiệm kinh doanh đa quốc gia so với các ngân hàng quốc tế này. Tình hình nợ công của Châu Âu đã phần nào ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam, tình hình đó làm cho các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường nâng động này giảm sút trầm trọng, các sản phẩm nhập khẩu từ thị trường này dần bị thu hẹp và giá thành cao. Năm 2012 là năm mà thị trường thế giới khó khăn, giá lương thực, thực phẩm và nguyên vật liệu cơ bản biến động phức tạp cụ thể là giá xăng, giá điện tăng. Những yếu tố này tăng giá sẽ kéo theo một loạt các vấn đề khác tăng giá theo, sẽ làm cho nhiều cá nhân doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề duy trì sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, từ đây dẫn đến nhu cầu xuất nhập khẩu dần bị thu hẹp dần. Các giải pháp tài khoá thắt chặt, tiền tệ chặt chẽ, thị trường được tập trung chỉ đạo đã góp phần kiềm chế lạm phát nhưng những tài khóa này cần phải có sự đóng góp không ít của các ngân hàng thương mại cũng như việc giảm hạn mức tín dụng, áp đặt chính sách để không khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng không cần thiết như nhập khẩu vàng, các mặt hàng xa xỉ hay các chính nghị quyết khác của chính phủ quá đi sâu vào điều kiện kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh lạm phát giảm mạnh nhưng lãi suất vay ngân hàng vẫn còn cao. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng gia tăng. Nhập khẩu giảm mạnh, nhất là khối doanh nghiệp trong nước. Việc giảm nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu. Buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và tiêu thụ hàng giả, hàng kém chất lượng chưa giảm, làm thất thu ngân sách, gây thêm khó khăn cho sản xuất, xâm phạm lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Từ đó sẽ dần thu hẹp các hoạt động thanh toán quốc tế thực tế. 3.1.4. Ma trận SWOT 3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank - Chi nhánh Tân Bình 3.2.1. Tăng cường hoạt động quản lý rủi ro trong nghiệp vụ L/C nhập khẩu (Chiến lược ST: S2,3,4,5,6,8,9 + T3,6,7,5,8,9) a. Mục tiêu giải pháp Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể sảy ra cho cả Sacombank - CNTB và người nhập khẩu trong khi thực hiện phương thức và giai đoạn sau khi thực hiện phương thức L/C nhập khẩu. b. Cách thực hiện Cần đẩy mạnh sự hỗ trợ của bộ phận khách hàng doanh nghiệp và các nhân với các bộ phận liên quan như bộ phận tín dụng, bộ phận Thanh toán Quốc tế để tìm hiểu độ tin cậy của đối tác (người mua) để đánh giá rủi ro người mua, tìm hiểu người bán để đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng và độ trung thực, thiện chí trong quan hệ hợp tác buôn bán. Việc tìm hiểu này có thể được thực hiện qua các Ngân hàng, các công ty vận tải giao nhận, các công ty tư vấn, phòng thương mại và công nghiệp các nước... Việc tìm hiểu là vô cùng vần thiết và có tác dụng trong việc hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứn từ. Để hạn chế việc chứng từ về Sacombank – CNTB sớm hơn hàng hóa, các chuyên viên thanh toán quốc tế cần tính toán khoảng thời gian hàng vận chuyển trên đường, thời gian chuẩn bị của Ngân hàng bên bán, thời gian gửi thư chứng từ để xác định thời gian xuất trình chứng từ hợp lý, tránh việc chứng từ xuất trình quá sớm dấn đến việc Sacombank - CNTB phải chấp nhận thanh toán trước khi hàng hóa đến cảng đến như quy định. Sacombank – CNTB cần phải khống chế bộ chứng từ đầy đủ (full set) để có thể dễ dàng yêu cầu người mua hoàn trả. Sacombank – CNTB nên khuyến khích các CV.TTQT kết hợp với người mua để kiểm tra bộ chứng từ, theo quy định của UCP 600 thì Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra chứng từ trong vòng 5 ngày làm việc để xác định chứng từ có hợp lệ hay không. Sự kết hợp này sẽ tránh được tình huống là người mua từ chối hoàn trả tiền cho Sacombank – CNTB vì chứng từ giã mạo trong khi Sacombank – CNTB đã thanh toán xong cho người bán Trong trường hợp ký hậu vận đơn hay bão lãnh khách hàng nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ, Sacombank –CNTB nhất thiết phải yêu cầu người mua chấp nhận thanh toán vô điều kiện, kể cả trường hợp chứng từ có sai sót. Đối với L/C trả ngay: trước khi ký hậu vận đơn hoặc bão lãnh nhận hàng, Sacombank – CNTB phải yêu cầu người mua ký khế ước nhận nợ (nếu khách hàng vay vốn ở Sacombank –CNTB) hoặc chuyển khoản tiền tương đương với trị giá của lô hàng vào tài khoản thanh toán của nước ngoài để chờ thanh toán (nếu người mua thanh toán bằng vốn tự có) Đối với L/C trả chậm: trước khi ký hậu vận đơn, Sacombank – CNTB phải yêu cầu người mau thế chấp tài sản đảm bảo (nếu người mua thanh toán bằng vốn tự có) hoặc ký hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ (trường hợp vay vốn ở Sacombank – CNTB) Đối với các nước bị cấm vận kinh tế, để giảm thểu rủi ro thì Sacombank – CNTB cần yêu cầu người mua phải cam kết chịu rũi ro và bồi thường tất cả các thiệt hại xảy ra đối với Sacombank - CNTB khi thực hiện giao dịch với các nước cấm vận. c. Dự kiến kết quả Xây dựng được các rào cản hạn chế rủi ro sảy ra với Sacombank – CNTB thông qua các hoạt động cụ thể được nêu bên trên, đảm bảo được khả năng thanh toán cho bên người bán khi đến hạn và đảm bảo thu hồi được tiền từ người mua, đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng với việc sỡ hữu cơ cấu thanh toán tốt, không có món nợ nào không thu hồi được. 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên (Chiến lược W1,2 + T1,2,3,5) a. Mục tiêu giải pháp Xây dựng đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết rõ về kiến thức thực tế trong sự vận động của kinh tế thế giới, giao tiếp tốt, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao... Xây dựng ban lãnh đạo khối thanh toán quốc tế có khả năng quản lý, điều hành, có trình độ cao, phân tích được sự vận động của nền kinh tế để có hướng giải quyết phù hợp cho từng thời kỳ. b. Cách thực hiện Đầu tiên là đào tạo nâng cao trình độ cho những chuyên viên hiện có và cần theo dõi nắm bắt năng lực của từng chuyên viên để từ đó sắp xếp lại vị, nhiệm vụ của từng chuyên viên sao cho phù hợp với khả năng của từng chuyên viên. Cần có chính sách khuyến khích sự phát triển năng lực của từng chuyên viên thông qua việc đào tạo các khóa chuyên sâu cho các chuyên viên vì đây là các khóa học phổ biến nghiệp vụ mới, thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện các nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống Thanh toán Quốc tế của Sacombank , nếu thấy cần thiết thì có thể cấp kinh phí để các chuyên viên đi học nâng cao trình độ bên ngoài cụ thể là học ngoại ngữ thứ 3 như Tiếng Hoa, Pháp...hay tin học nâng cao để nâng cao hiệu quả làm việc của các chuyên viên. Tuy nhiên, việc đào tạo này cần thực hiện đúng tầm nhìn phát triển của toàn hệ thống Sacombank nói chung và của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình nói riêng, đào tạo đúng người đúng vị trí và nhu cầu tránh việc đào tạo tràn lan, lãng phí tiền bạc và thời gian. Sacombank – CNTB cần trưng cầu ý kiến của Ban Giám đốc để nhận quyết định tổ chức sát hạch, thi để đánh giá trình độ của từng chuyên viên tránh việc thiên vị cá nhân đánh giá theo cảm tính của trưởng bộ phận để từ đó chọn lọc được những chuyên viên đủ tiêu chuẩn và sắp xếp vị trí, công việc phù hợp với năng lực và đào tào thêm cho những chuyên viên chưa đủ trình độ trong thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. c. Dự kiến kết quả Các giải pháp được nêu dự kiến sẽ xây dựng được một đội ngũ chuyên viên thanh toán quốc tế không những giỏi về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học...tác phong, đạo đức nghề nghiệp, có khà năng giao tiếp tốt để làm hài lòng khách hàng, từ đó thu hút lượng khách hàng đến với chi nhánh và đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh lõi cho chi nhánh và cho toàn hệ thống Sacombank. 3.2.3. Tăng cường công tác Marketing cho bộ phận TTQT (Chiến lược W3,5 + O3,4,6) a. Mục tiêu giải pháp Tiềm kiếm khách hàng tiềm năng từ đó tiếp cận và khai thác khách hàng tiềm năng Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, chăm sóc khách hàng hiện có và thu hút khách hàng tiềm năng b. Cách thực hiện Về sản phẩm: Cần đa dạng hóa các loại hình L/C thông qua nhu cầu thực tế của từng khách hàng, phải tạo ra sự khác biệt về sản phẩm so với các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ kèm theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các thông tin về khách hàng cho các doanh nghiệp... Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện chính sách này Sacombank – CNTB phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, xem khách hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn điều gì ở các sản phẩm của chi nhánh. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng theo các mục tiêu cần nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của các Ngân hàng đối thủ và xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định. Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ giữa khách hàng và Sacombank - CNTB. Thực hiện chính sách này Sacombank - CNTB phải xây dựng được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến các yếu tố về địa điểm mở quầy giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ cán bộ... Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Để thực hiện tốt chính sách này Ngân hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức tín dụng, dịch vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện bởi tất cả các phòng ban, mọi cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng chứ không nên chỉ giới hạn ở bất cứ phòng ban nào. Sacombank – CNTB cần tham mưu với Ban Giám đốc không ngừng tăng cường thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, tivi....quảng cáo về lợi ích và sự tiện lợi khi đến Sacombank – CNTB, giới thiệu một cách chi tiết cụ thể về thủ tục, lợi ích mà khách hàng và xã hội được hưởng. Sacombank – CNTB cần tham mưu với Ban Giám đốc để tăng cường hơn nữa các biện pháp khuếch trương quảng cáo thu hút thị trường khách hàng vừa và nhỏ (như cung cấp một số dịch vụ miễn phí đi kèm với dịch vụ thanh toán qua Sacombank –BCNTB, cung cấp yêu cầu tư vấn về tài chính và kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ ....) Để làm tốt công tác trên chi nhánh cần sớm hoàn thành việc xây dựng “trang chuyên đề về tài trợ xuất nhập khẩu” trên mạng nội bộ, nhằm giới thiệu các văn bản pháp lí về hoạt động xuất nhập khẩu của chi nhánh và các Bộ, ngành có liên quan để tạo ra một diễn đàn , chuyên đề về xuất nhập khẩu toàn hệ thống Ngân hàng Công thương. c. Dự kiến kết quả đạt được Giữ vững lượng khách hàng truyền thống và số lượng khách hàng tiềm năng tăng lên, mở rộng thị trường sang các khu vực lận cận, nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của doanh nghiệp nhập khẩu một cách tỷ mỷ hơn thông qua các chính sách thông tin, nghiên cứu, điều tra và “trang chuyên đề về tài trợ xuất nhập khẩu”. 3.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý (Chiến lược S1,3,7 + T1,5,2,4) a. Mục tiêu giải pháp Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của Sacombank - CNTB đối với khách hàng và mở rộng phạm vi kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Sacombank - CNTB phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn và là nơi thanh toán quốc tế đáng tin cậy. b. Cách thực hiện Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của Sacombank - CNTB. Yêu cầu củng cố thị trường, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trường mới, có bước đi vững chắc. Đồng thời Chính sách khách hàng phải được cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách hàng và các hình thức ưu đãi. Việc rà soát xếp loại khách hàng phải được tiến hành thường xuyên. Đối tượng khách hàng được ưu đãi - Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, có quan hệ lâu dài từ trước tới nay. - Các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, có vay trả sòng phẳng. - Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vừa và nhỏ, có khả năng là đối tác lâu dài. Các hình thức ưu đãi - Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn. - Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ trong việc mở L/C. Cần có chính sách ký quỹ L/C nhập khẩu hàng loạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của Ngân hàng. Chính sách ký quý mở L/C thích hợp giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về tài chính khích lệ động viên họ mở L/C nhập khẩu tại Ngân hàng. - Ưu đãi về phí dịch vụthanh toán quốc tế: hiện tại chi nhánh thực hiện tính phí theo qui định của hệ thống Sacombank. Nhưng để thu hút được khách hàng, chi nhánh cần đề nghị với Ban Giám đốc để đưa ra được biểu phí tính chi phí ưu đãi so với các ngân hàng khác. Chỉ cần giảm chút ít % chi phí, các khách hàng nhập khẩu sẽ giảm được chi phí với những hợp đồng có giá trị lớn. - Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế. c. Dự kiến kết quả đạt được Giữ vững được lượng khách hàng truyền thống đồng thời có thêm các khách hàng tiềm năng do có được những chính sách hiệu quả hơn các chi nhánh của ngân hàng khác, nâng cao dự trữ ngoại tệ cho khách hàng đến ký quỹ mỡ L/C và thanh toán L/C. 3.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật có tính đến hiệu quả vốn đầu tư (Chiến lược WO: W1+ O2) a. Mục tiêu giải pháp Hỗ trợ các nghiệp vụ của toàn hệ thống Sacombank nói chung và Bộ phận Thanh toán Quốc tế nói riêng được diễn ra thông suốt, các vấn đề bảo mật và lưu trữ dữ liệu được tăng cường mạnh hơn. Cách thực hiện Sacombank – Chi nhánh Tân Bình cần sớm tham mưu với Ban Giám đốc để yêu cầu Tổng Công ty Bưu chính viễn thông thay đổi đường truyền cũ bằng đường truyền mới có dung lượng lớn chất lượng ổn định hơn để phục vụ cho việc truyền số liệu nhằm đảm bảo các hoạt động không còn ùn tắc để các nghiệp vụ diễn ra trong ngày. Ngoài ra, Sacombank – Chi nhánh Tân Bình còn tham mưu với Ban giám đốc về việc xúc tiến phát triển các phần mềm tin học sao cho đảm bảo các nghiệp vụ của toàn hệ thống diễn ra nhanh hơn chính xác hơn an toàn hơn và đảm bảo chống được sự xâm nhập trộm và tin tặc vào hệ thống. Sacombank – Chi nhánh Tân Bình có thể rà soát lại toàn bộ các trang thiết bị hiện có, tận dụng và nâng cấp các thiết bị có thể được. Mặt khác, tiếp tục xin trang bị thêm máy vi tính mới phù hợp với đòi hỏi của công việc, cần ưu tiên trang bị những máy móc có tốc độ xử lý cao cho công tác thanh toán. Ngoài ra, cũng cần coi trọng công tác bảo dưỡng các trang thiết bị vi tính, thường xuyên kiểm tra chạy thử các thiết bị dự phòng, bên cạnh đó, coi trọng công tác bảo mật và lưu trữ số liệu. Dự kiến kết quả đạt được Các hoạt động của toàn hệ thống đặc biệt là các nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế được vận hành xuyên suốt, việc nghẽn mạng vào cuối ngày bị hạn chế đến mức thấp nhất, các công tác khác đồng thời chuyên nghiệp hơn làm nền tảng để thu hút khách hàng đến giao dịch với Sacombank – Chi nhánh Tân Bình. 3.3. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank - Chi nhánh Tân Bình 3.3.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyển dụng, đào tạo và giữ người tài (Chiến lược WO: W2,4 + O1,5,7,8) 3.3.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động ở các khu công nghiệp, đặc biệt là ở các tỉnh (Chiến lược SO: S2,3,4,5,6+ O4,5,6,7) 3.3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động thanh toán phương thức tín dụng chứng từ (Chiến lược SO: S2,3,5 + O4,5:) 3.3.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu để xây dựng biểu phí cạnh tranh (Chiến lược S1,3,7 + T1,5,2,4) 3.3.5. Mở rộng mạng lưới Ngân hàng đại lý ( Chiến lược S2,3,4,5,6,8,9 + O4,6,7,8) 3.3.6. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng nhập bằng phương thức L/C (Chiến lược WT: W1,2 + T1,2,3,5) 3.3.7. Tư vấn khách hàng về nghiệp vụ TTQT (Chiến lược ST: S3,4,8,9 + T4,3,8,9) 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Về phía các doanh nghiệp XNK Các đơn vị muốn tham gia XNK phải có cán bộ chuyên trách về XNK. Các cán bộ này cần được đào tạo nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu luật thương mại quốc tế thanh toán XNK, có năng lực trong công tác và đặc biệt phải có phẩm chất trung thực trong kinh doanh. Các doanh nghiệp thường xuyên giao dịch XNK với nước ngoài để thành lập phòng xuất XNK chuyên tập trung nghiên cứu thị trường tình hình tài chính của các bạn hàng, luật thương mại các nước đối tác cũng như các thay đổi điều kiện pháp lý trong và ngoài nước...khắc phục tình trạng chưa quan tâm đúng mức tới việc nghiên cứu, dự báo để định hướng vĩ mô cũng như các kế hoạch dài hạn về XNK của các đơn vị như hiện nay. Đối với các đơn vị không chuyên về XNK, chưa có trình độ ngoại thương, thị trường chưa quen thuộc thì nên thuê các chuyên gia tư vấn hoặc uỷ thác cho đơn vị XNK có uy tín thông thạo thị trường thực hiện XNK, tuy chi phí cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Các đơn vị không ngừng đào tạo cán bộ trẻ, cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức thuê chuyên gia giảng dạy...nhằm giúp cán bộ nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thị trường, tiếp cận với phương thức thanh toán hiện đại. Có chính sách đãi ngộ với cán bộ có năng lực, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm giữ cán bộ giỏi, khuyến khích cán bên trao đổi kiến thức, hoàn thành trách nhiệm của mình, trung thành với lợi ích của doanh nghiệp. Trong thực tế thanh toán với các doanh nghiệp cần giữ chữ tín, thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng. Các doanh nghiệp luôn phải giữ mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, thực hiện đúng các chỉ dẫn của ngân hàng về việc thực hiện các điều khoản của L/C. Khi có tranh chấp, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục chứ không nên quy trách nhiệm cho khách hàng. Khi lập bộ chứng từ thanh toán, các đơn vị phải chú ý đến đặc điểm của từng loại chứng từ, nhất là những chi tiết dễ bị sai sót. Nếu thực hiện được những điều đó, hoạt động xuất nhập khẩu của các đơn vị sẽ có hiệu quả cao, công tác thanh toán qua ngân hàng cũng sẽ nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế rủi ro do sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ cuả khách hàng. 3.2.2. Về phía ngân hàng nhà nước 3.2.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tiến tới thành lập thị trường hối đoái của Việt Nam. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để ngân hàng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng và phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế của ngân hàng. Để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng làm cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam, NHNN cần thực hiện các giải pháp: - Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế trên thị trường. Ngoài giao dịch chủ yếu là USD hiện nay, các ngoại tệ khác (EUR, GBP, JPY…) cũng cần được mở rộng giao dịch song song khuyến khích nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, hối phiếu ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của ngân hàng. - Đa dạng hoá các hình thức mua bán ngoại tệ. Hiện nay, các hình thức giao dịch ngoại tệ của các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT nói riêng mới chỉ là là giao ngay, hoán đổi. Trong thời gian tới, NHNN cần có chính sách khuyến khích và định hướng phát triển các hình thức giao dịch kỳ hạn, tương lai, quyền chọn đồng thời phát triển nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nhiệm vụ tiền gửi qua đêm trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Ngoài các thành viên hiện tại: NHNN và các Ngân hàng Thương mại quốc doanh cũng cần mở rộng đối tượng tham gia thị trường liên ngân hàng như: Ngân hàng Cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các nhà môi giới… tạo cho thị trường sự phát triển về số lượng cũng như về chất. 3.2.2.2. ổn định tỷ giá hối đoái Việc mở rộng hoạt động Thanh toán Quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi phải có sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Vì vậy NHNN cần phải có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt, bám sát cung cầu trên thị trường. Đồng thời tránh những điều chỉnh bất ngờ với biên độ lớn nhằm tạo sự ổn định trong tỷ giá hối đoái để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. 3.2.3. Kiến nghị với bộ phận Thanh Toán Quốc Tế của Sacombank Cần kết hợp các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện về mặt chu trình thủ tục: - Từng bước chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ thanh toán của toàn Sacombank để tiến tới xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. - Xây dựng quy trình thanh toán theo hướng gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý đầy đủ chặt chẽ, theo hướng có lợi cho cả người bán, người mua và Ngân hàng. Tránh những bước đi không cần thiết, tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc, đặc biệt là phải quy định công khai, rõ ràng sẽ hạn chế được nhiều tiêu cực có thể phát sinh. - Trước khi làm thủ tục mở L/C, với vai trò là Ngân hàng phát hành L/C, CV.TTQT nên tư vấn về cách lựa chọn điều kiện thương mại để tạo được ưu thế nhất định cho khách hàng, tiết kiệm chi phí, tăng giá trị gia tăng, tạo sự an tâm cho khách hàng. Đồng thời đa dạng hoá các dạng L/C, Ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng về đặc điểm, lợi ích khác nhau của các loại L/C khác nhau. - Tư vấn cho khách hàng biết thêm về những bất hợp lệ, những hướng giải quyết để nhằm đảm bảo quyền lợi nhất đối với Ngân hàng và đối với nhà nhập khẩu và những thủ tục cần thiết để đòi bảo hiểm, bảo vệ quyền và lợi ích tối đa nhất nếu sảy ra rủi ro dẫn đến hư hỏng, mất mát hàng hoá. - Cần xây dựng các cơ chế, chính sách riêng phù hợp với từng loại hình thanh toán như: đối với L/C thì tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C, tỷ lệ chiết khấu cũng như thời hạn và lãi suất chiết khấu cần có sự phân biệt đới với cá loại hình doanh nghiệp khác nhau. - Cải tiến các thủ tục giao dịch theo hướng dẫn đơn giản, an toàn để các doanh nghiệp cảm thấy việc thanh toán qua Sacombank được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. Cụ thể hoá các qui định của UCP bằng những tiêu chí cụ thể và thực tế, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp nắm rõ những qui định này. 3.4 Kết luận chương 3 Trong hoạt động thị trường mở thì việc cạnh tranh để ngày càng hoàn thiện là một hoạt động tất yếu cho những thành phần tham gia vào thị trường này. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt động thị trường mở nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng được tăng trưởng một cách đáng kể. Đó là yếu tố tất yêu cho việc toàn cầu hóa. Tuy nhiên, tăng trưởng có đúng với bản chất của thị trường, có đúng với năng lực hay không thì còn tùy vào năng lực, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của từng thành phần tham gia vào thị trường mở này. Sacombank – CNTB cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì thế, để hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Sacombank – CNTB tồn tại và phát triển thì cần phải nâng cao chất lượng của mình để đảm bảo giữ vững khách hàng hiện có, thu hút khách hàng tiềm năng, nâng cao lợi nhuận. Đặc biệt là hoạt động Thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ phải cần được nâng cao chất lượng hơn nữa để phục vụ nhu cầu thiết yếu của khu vực. KẾT LUẬN Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế mậu dịch thế giới từ cuối thập niên 80. Hoạt động thương mại và Ngân hàng đang ngày một sôi động và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Cùng với sự phát triển đó, hoạt động của các Ngân hàng thương mại trong nước ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng vấp phải rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Sacombank cũng là một trong số các Ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước thực trạng đó. Để đứng vững duy trì và phát triển uy tín của mình trên thị trường quốc tế thì việc nâng cao chất lượng thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ là yêu cầu bức thiết với Ngân hàng. PHỤ LỤC Phụ lục số 1 Hình 2.4: Sơ đồ quy trình phát hành L/C nhập khẩu tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình Tiếp Nhận hồ sơ, yêu cầu mở L/C của khách hàng Kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn khách hàng chỉnh sửa/bổ sung hồ sơ, tư vấn khách hàng các nội dung L/C Thẩm định tính khả thi kinh doanh của khách hàng Không thuận Duyệt hồ sơ Không PH L/C Duyệt thuận Trong HMPQ/HMXL Vượt HMPQ/HMXL Hạc toán kỹ quỹ, thu phí Scan tờ trình duyệt thuận chi nhánh và hồ sơ đề nghị PH L/C của khách hàng về TT.TTQT trình Nhận tờ trình PH L/C duyệt thuận từ TT.TTQT và thực hiện yêu cầu bổ sung, Không PH L/C Duyệt thuận Không thuận Hạc toán kỹ quỹ, thu phí Chuyển hồ sơ về TT.TTQT Chuyển điện đến Ngân hàng của người thụ hưởng Lưu hồ sơ Nguồn: Quy chế hoạt động các phòng ban của Sacombank Phụ lục số 2 Tiếp nhận bộ chứng từ từ công ty phát chuyển phát nhanh Hình 2.5: Sơ đồ quy trình xử lý bộ chứng từ L/C nhập khẩu tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình Nhận thông báo từ TT.TTQT Chuyển chứng từ về TT.TTQT Lưu hồ sơ Tách và kiểm tra chứng từ Phụ lục số 3 Hình 2.6: Sơ đồ quy trình thanh toán bộ chứng từ và giao chứng từ gốc cho khách hàng Lập phiếu thanh toán (nếu hồ sơ chưa có phiếu thanh toán) Chuyển hồ sơ về TT.TTQT Duyệt hồ sơ Ký quỹ bổ sung (L/C trả chậm) In điện thanh toán trả về từ TT.TTQT và tất toán L/C Giao điện thanh toán cho khách hàng Lưu hồ sơ Nguồn: Quy chế hoạt động các phòng ban của Sacombank Phụ lục số 4 Hình 2.7: Quy trình ký hậu B/L tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình 5. Phụ lục số 5 Nguồn: Quy chế hoạt động các phòng ban của Sacombank Lưu hồ sơ In chấm và ký chứng từ kế toán Giao khách hàng Tiếp nhận hồ sơ Ký hậu vận đơn/thư uỷ quyền Hạch toán Kiểm tra và đề nghị trích ký quỹ/phong toả DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục sách tham khảo Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (Năm 2009), Thanh toán Quốc tế, NXB: Đại Học Quốc Gia TP.HỒ CHÍ MINH Chủ biên: Th.s. Hà Minh Tiếp (Năm 2011), Quản trị Kinh doanh Quốc tế, NXB: Văn hóa – Văn nghệ TP.HỒ CHÍ MINH TS. Hà Thị Ngọc Oanh (Năm 2002), Giáo Trình Kỹ thuật Kinh doanh Thương mại Quốc tế, NXB: Thống kê International chamber of commerce (ICC) (2007 version), Uniform Custom and practice for Document Credit 600 (UCP 600), The world business organization ‚Danh mục tài liệu tham khảo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Quy chế hoạt động của các bộ phận phòng ban của Sacombank Báo cáo thường niên của Chi nhánh Tân Bình 2011 Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2011 Bản cáo bạch của Sacombank năm 2010 ƒDanh mục Website tham khảo MỤC LỤC Lời cảm ơn i Nhận xét của giảng viên hướng dẫn ii Nhận xét của giảng viên phản biện iii MỤC LỤC iv Danh mục các bảng biểu hình vẽ v Danh mục các chữ viết tắt vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdetails_of_graduation_thesis_18_format_2007__9815.docx
Luận văn liên quan