LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển xã hội loài người từ trước đến nay đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội. Sự phát triển từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn đã đưa xã hội loài người phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện ở chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và hình thức phân phối sản phẩm thích ứng với quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường hiện nay, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Để góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Qua quá trình thực tế tại Công ty may Thăng Long với kiến thức đã học tại trường, em xin trình bầy một số vấn đề về việc trả lương cho người lao động trong Công ty may Thăng Long cùng một số ý kiến đóng góp. Nếu có những gì sai sót, em rất mong sự cảm thông và mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy, cô và những người đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Vài nét lý luận tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long.
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Vài nét về lý luận tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.Khái niệm , bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương 3
1.2. vai trò của tiền lương 4
2. Phương pháp luận hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 5
2.1 các hình thức tiền lương 6
2.2 quỹ tiền lương 11
2.3 quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 12
3.Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán 13
3.2. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 15
3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện trên các tài khoản: TK334, TK 338, TK 335 và các tài khoản liên quan khác 16
Phần II : hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long 20
1. Đặc điểm chung của Công ty 20
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán 24
2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 26
2.1. Vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 26
2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý Công ty 28
f2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất 33
2.4. Tổ chức hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại Công ty may Thăng Long 42
3. Đánh giá những mặt được và chưa được 52
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty 53
1. Nhận xét đánh giá chung toàn công ty 53
1.1. Nhận xét khái quát về công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 54
1.2. Về tình hình lao động 55
1.3. Về hình thức trả lương 55
2. Một số kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty may Thăng Long 56
Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch 56
Ý kiến 2: Ứng dụng tin học vào công tác kế toán 57
Ý kiến 3: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động 57
Ý kiến 4: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp 59
Ý kiến 5: Thành lập quỹ xét thưởng 59
Kết luận: 61
Tài liệu tham khảo 63
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
772
87,25
* Phân loại lao động :
Để tạo điều kiện cho giám đốc quản lý tốt tình hình chấp hành kế hoạch lao động, tính lương và trả lương đúng chế độ, công ty may Thăng Long tiến hành phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp thành 2 loại.
+ Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người ký hợp đồng lao động với công ty từ 1 năm trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và chịu trách nhiệm trả lương bảo hiểm và được hưởng các quyền lợi chế độ theo đúng luật lao động.
+ Công nhân viên ngoài danh sách: là những người ký hợp đồng lao động từ 1-3 tháng. Những người này chỉ được huy động khi có việc, làm ngày nào hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc không có chế độ gì.
2.1.2. Tình hình quỹ lương
Công ty may Thăng Long Hà Nội áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho nên, căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,Công ty lập kế hoạch tiền lương trình cơ quan quản lý cấp trên là Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tổng quỹ lương công ty duyệt hàng quý để làm căn cứ xây dựng kế hoạch vay vốn giữa Công ty và ngân hàng.
Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương của các định mức hiện hành đối với từng loại sản phẩm đạt định mức:
Quỹ lương của nhà máy gồm:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Các loại phụ cấp làm thêm, phụ cấp cấp bậc, ...
2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý công ty
Trong tháng, tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở bảng chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối tháng, các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các bảng chấm công và chứng từ kèm theo như: Giấy xin nghỉ phép, phiếu thưởng nghỉ BHXH,... Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương ở phòng kế toán tài vụ, ở phòng tài vụ kế toán tiền lương dựa trên các chế độ của nhà nước và các quy định cụ thể ở công ty để lập bảng thanh toán tiền lương thực tế phải trả trong tháng cho từng bộ phận quản lý :trả lương theo thời gian,trả lương theo cấp bậc.
(Trích: + Bảng chấm công)
+ Bảng thanh toán tiền lương của Ban lãnh đạo công ty.
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Ban lãnh đạo Mẫu số: 01-LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Ban lãnh đạo công ty tháng 11/2005
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ ngừng việchưởng ...%
Số công BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Hoàng Minh
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
2
Lê Hoài Nam
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
3
Thu Hường
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
4
Người duyệt
- Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: +
- ốm, điều dưỡng: Ô
- Con ốm: Cô
- Thai sản: TS
- Tai nạn
Phụ trách đơn vị
- Nghỉ phép P
- Hội nghịhọc tập : H
- Nghỉ bù : NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Lao động nghĩa vụ: LĐ
Ghi chú
Ngày 1/12/200
Người chấm công
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Ban lãnh đạo công ty Mẫu số 02/LĐTL
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11/2005
Đơn vị tính: đồng
TT
Họ và tên
LCB
Lương thời gian
Tổng cộng
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số ngày làm việc
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Hoàng Minh
757.400
22
1.074.600
1.832.000
600.000
37.870
7.574
1.186.556
2
Lê Hoài Nam
622.000
22
913.500
1.535.500
600.000
31.100
6220
898.180
3
Thu Hường
622.000
22
913.500
1.535.500
600.000
31.100
6220
898.180
Cộng
2.001.400
66
2.901.600
4.903.000
1.800.000
100.070
20.014
2.982.916
Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương của ban lãnh đạo công ty, cách tính lương của ban lãnh đạo công ty được áp dụng như sau:
áp dụng công thức:
Ti = T1i + T2i (4)
Ti : Là tiền lương của người thứ i được nhận
T1i: Là tiền lương theo nghị định 26 - CP của người thứ i
T1i = n1.ti (5)
Trong đó:
ti: là suất lương ngày theo nghị định 26/CP của người thứ i
ni: Là số ngày công thực tế của người thứ i
t2i: là số tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người thứ i không phụ thuộc vào hệ số lương xếp theo nghị định 26/CP.
Công thức:
(6)
(i ÎJ)
Vt: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian.
Vcd: là quỹ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận gián tiếp + thừa hành phục vụ được tính theo công thức.
(7)
Tij: Là tiền lương của từng người làm lương thời gian
ni: Số ngày công thực tế của người thứ i
hi: Là hệ số tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i được xác định theo công thức:
Trong đó:
k: Là hệ số mức độ hoàn thành chia làm 3 mức: hoàn thành tốt : hệ số 1, 2 (riêng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng phải hoàn thành kế hoạch lợi nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2), hoàn thành: hệ số 1, chưa hoàn thành: hệ số 0,7.
đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
đ2i: là số điểm tính trách nhiệm người thứ i đảm nhận
Tổng số điểm cao nhất của 2 nhân yếu tố phức tạp và trách nhiệm của công việc (đ1i + đ2i) là 100% thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70% và của đ2i là 30%.
Tỷ trọng điểm đ1i, đ2i được xác định theo bảng:
Công việc đòi hỏi cấp trình độ
đ1i
đ2i
- Từ đại học trở lên
45-70
1-30
- Từ cao đẳng và trung cấp
20-44
1-18
- Từ sơ cấp
7-19
1-7
- Không cần đào tạo
1-6
1-2
Cụ thể hơn:
Ta thấy: tiền lương được hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh : 4.903.000đ.
Trong đó: Tiền lương theo nghị định 26/CP: 2.001.400 (đ)
Tiền lương được phân bổ thêm: 2.901.600đ
Hệ số tiền lương được xác định cho cả bộ phận gián tiếp và phục vụ
Hệ số tiền lương (hi):
Hoàng Minh : hi = 6, Lê hoài Nam: h = 5,1,Thu Hường: h = 5,1
Vt = 4.903.000 n1 = 22 n3 = 22
Vcd = 2.001.400 n2 = 22
Tiền lương theo công việc t2i là:
Hoàng Minh = đ
Lê Hoài Nam = đ
Thu Hường = đ
Sau đây là Biểu tổng hợp lương của từng người:
Đơn vị: Đồng
Họ và tên
Tiền lương theo NĐ 26/CP
Tiền lương được của từng người (T1i + T2i)
Hệ số lương
Tiền lương
Hoàng Minh
5,26
757.400
1.074.600
1.832.000
Lê Hoài Nam
4,32
622.000
913.500
1.535.500
Thu Hường
4,32
622.000
913.500
1.535.500
Cộng
2.001.400
2.901.600
4.903.000
Vậy nhìn vào Biểu tổng hợp lương ta thấy:
Lương của ông Hoàng Minh tháng 11/2005 là: 757.400 + 1.074.600 = 1.832.000. Sau khi tạm ứng lần 1: 600.000đ, số tiền còn lại là: 1.232.000đ. Số tiền này trừ đi các khoản giảm trừ 5% lương cơ bản BHXH và 1% lương cơ bản BHYT , còn lại là số tiền kỳ II được lĩnh:
1.186.556 (đ) = 1.232.000 - 37.870 - 7574.
Cách tính lương cho ông Lê Hoài Nam và Bà Thu Hường cũng tính tương tự (cách tính BHXH, BHYT được trình bày sau).
2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Phù hợp với hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường,việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ,nhưng vẫn lấy thước đo thời gian làm cơ sở và dựa vào tay nghề bậc thợ để tính toán trả lương cho người lao động.
Khi phân xưởng nhận được công việc do Công ty giao cho, biết được số tiền công để bố trí công nhân làm việc đảm bảo đúng thời gian quy định. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công, Bảng chấm công được các tổ sản xuất ghi hàng ngày. Cuối tháng các tổ sản xuất nộp Bảng chấm công, phiếu giao nhận sản phẩm, bảng khối lượng công việc của từng tổ sản xuất cho phân xưởng để thống kê phân xưởng đối chiếu sản phẩm đã nhập kho của các tổ. Sau đó chuyển cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính chính xác của Bảng chấm công , phiếu giao nhận sản phẩm , bảng khối lượng công việc, phiếu giao việc. Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Thực tế tại công ty may Thăng Long , trong quá trình sản xuất sản phẩm có 2 phân xưởng chính là: phân xưởng may mặc và phân xưởng cắt. Trong mỗi phân xưởng lại chia làm nhiều tổ sản xuất.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Tiền lương được trả theo phương pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp. Riêng phân xưởng cắt lại trả lương theo thời gian.
Cụ thể, trích bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của tổ Chị Hương - tổ may trong tháng 11/2005 (trích bảng chấm công - tổ Chị Hương- (tổ may) tháng 11/2005 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 11/2005 - Tổ may (Chị Hương) (bảng trang bên).
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Tổ may (Chị Hương) Mẫu số: 02-LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11/2005
TT
Họ và tên
LCB
Ngày trong tháng
Quy ra côngđể trả lương
1
2
3
4
5
6
7CN
8
9
10
11
12
13
14CN
15
16
17
18
19
20
21CN
22
23
24
25
26
27
28CN
29
30
31
D
E
F
G
H
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7CN
8
9
10
11
12
13
14CN
15
16
17
18
19
20
21CN
22
23
24
25
26
27
28CN
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Nguyễn Thị HƯƠNG
K
K
K
K
K
K
K
K
Ô
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
1/2K
K
K
26,5
2
Bùi Thị Anh
K
K
K
K
K
K
K
K
k
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
1/2K
K
K
K
27,5
3
Nguyễn Thị LAN
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
28
4
Đinh Thị DUC
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
5
Hồ Thị NhàNHU
ô
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
27
6
Nguyễn Trường Niên
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
23
7
Trần Thị Kim Thoa
Cô
Cô
Cô
Cô
Cô
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
22
8
Lê Thị Ngọc
ô
K
K
K
K
K
K
K
K
K
Ô
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
22
9
Nguyễn Thị Thược
1/2
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
1/2K
K
K
27
10
Trần Thị CúC
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
1/2K
K
K
27,5
Cộng
256,5
Ghi chú: D: Số công hưởng lương sản phẩm Ngày 1/12/2005
E: Số công hưởng lương thời gian G: Số công ngừng, nghỉ việc hưởng % lương Tổ trưởng
F: Số công ngừng, nghỉ làm việc hưởng 100% lương H: Số công hưởng BHXH (Ký tên)
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Tổ may (Chị Hương) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2005
Đơn vị tính:đồng
TT
Họ và tên
Ngày công
Lương sản phẩm
Lương và thời gian nghỉ viêc hưởng lương
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Tiền phạt sản phẩm không đạt quy cách
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số sản phẩm
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký
BHXH
BHYT
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Nguyễn Thị hương
26,5
31.250
625.000
1
15.000
44.600
684.600
200.000
11.000
2200
471.400
2
Bùi Thị Anh
27,5
32.295
645.900
1
15.000
660.900
200.000
11.000
2200
447.500
3
Nguyễn Thị lan
28
32.775
655.500
665.500
200.000
11.000
2200
452.100
4
Đinh Thị Duc
27
32.775
655.500
665.500
200.000
11.000
2200
452.100
5
Hồ Thị Nhu
27
31.665
633.300
633.300
200.000
14.000
2800
416.700
6
Nguyễn trường Niên
23
28.405
568.100
568.100
200.000
17.000
3400
347.900
7
Trần T Kim Thoa
22
27.170
543.400
543.400
200.000
17.000
3400
323.200
8
Lê Thị Ngọc
22
27.170
543.400
543.400
200.000
17.000
3400
323.200
9
Nguyễn Thị Thược
27
27.925
558.500
1
15.000
573.500
66.600
200.000
11.000
2200
293.500
10
Trần Thị Cúc
27,5
27.945
558.900
558.900
66.600
200.000
11.000
2200
279.100
Cộng
256,5
299.375
5.987.500
3
45.000
44.600
6.077.100
132.200
2.000.000
131.000
26.200
3.787.700
2.3.1. Công nhân trực tiếp trả lương theo phương pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương tháng 11/2005 của tổ may (Chị Hương) cách tính lương cho một công nhân được tính toán như sau:
Công thức tính:
T = Vđg x q (8)
Trong đó: T: Là tiền lương của một người lao động nào đó
V: Là do đơn giá tiền lương sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm đã hoàn thành
(Tiền lương được trả theo phương pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp: Tức là công nhân làm được bao nhiêu sản phẩm thì hưởng lương theo số sản phẩm làm được).
- Đơn giá tiền lương sản phẩm ở tổ may được quy định là 20đ/1sản phẩm.
- Mỗi người có một số lượng sản phẩm hoàn thành khác nhau trong một thời gian khác nhau hoặc giống nhau.
Cụ thể:
Lương sản phẩm của chị Hương = 20 x 31.250 = 625.000đ
Lương sản phẩm của chị Anh = 20 x 32.295 = 645.900đ
.....
lương sản phẩm của chị Cúc = 20 x 27.945 = 558.900đ
Tổng lương sản phẩm của tổ chị Hương = 5.987.500đ
Ngoài ra, trong tháng chị Hương còn được hưởng một ngày công thời gian là 15.000đ , được hưởng phụ cấp trách nhiệm (tổ trưởng): 44.600đ.
- Trong tháng cộng tất cả các khoản thì lương của Chị Hương là:
625.000 + 15.000 + 44.600 = 684.600 (đ)
(Các trường hợp khác cũng được tính tương tự ).
(Cách tính BHXH, BHYT cho chị hương và toàn bộ công nhân trong tổ may sẽ trình bày sau).
BẢNG CHẤM CÔNG
Tổ cắt - tháng 11/2005
TT
Họ và tên
LCB
Ngày trong tháng
Qui ra công để trả lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
D
E
F
G
H
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
1
Đỗ văn Linh
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
23
2
Ngô Công Quang
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
23
3
ĐỗThanhXuân
K
K
K
K
O
K
K
K
K
K
K
K
K
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
20
4
Ngô xuânTác
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
23
5
Đoàn Viết Sử
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
23
6
Lê minhHiếu
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
N
K
K
K
K
K
K
K
K
K
K
23
Ngày 1/12/2005
Người duyệt Phụ trách đơn vị Người chấm côn
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Bộ phận: Tổ cắt
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11/2005
Đơn vị tính:đồng
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số tiền
Tạm ứng kỳ I
Kỳ IIđược lĩnh
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký
BHXH (5%)
BHYT (1 %)
Đỗvăn Linh
220.000
23
746400
20.000
44.600
811.000
200.000
11000
2200
597.800
Ngô Công Quang
220.000
23
746400
45.000
791.400
200.000
11000
2200
578.200
Đỗ T. Xuân
220.000
20
649100
20.000
2
16.300
685.400
200.000
11000
2200
472.200
Ngô Xuân Tác
276.000
23
746400
45.000
791.400
200.000
13800
2760
574.840
Đoàn Viết Sử
220.000
23
679.200
20.000
699.200
200.000
11000
2200
486.000
Lê Minh Hiếu
220.000
23
679.200
20.000
699.200
200.000
10200
2200
486.000
Cộng
1.276.00
135
4.246.700
170.000
2
16.300
44.600
4.477.600
1.200.000
68.800
13.760
3.195.040
2.3.2. Công nhân trực tiếp trả theo hình thức lương sản phẩm tập thể bình xét.
Cụ thể trích bảng chấm công ® Bảng thanh toán lương của tổ cắt
Theo phương pháp này lương sẽ được trả theo hệ số cấp bậc công việc được nhận (không theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 26/CP và hệ thống điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc công thức tính giống như công thức (11) tại thông tư số 4320/LĐTBXH - thông tư ngày 29/12/1998.
(11)
Trong đó: Ti: là tiền lương của người thứ i được nhận
Vsp: là quỹ lương sản phẩm tổng thể
m: là số lượng thành viên trong tập thể
di : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i (việc xác định đi của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua bình xét tập thể).
ti: là hệ số cấp bậc công việc của người thứ i đảm nhận
Tiêu chuẩn đánh giá điểm cho một ngày:
+ Đảm bảo số giờ công có ích
+ Chấp hành nghiêm sự phân công lao động của người phụ trách
+ Đảm bảo chất lượng, công việc sản phẩm
+ Tiết kiệm vật tư, đảm bảo an toàn lao động
Đủ tiêu chuẩn trên: 10điểm/ 1ngày
Nếu tiêu chuẩn nào không đảm bảo bị trừ 2 điểm/1 ngày
Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2005 , cách tính lương cho một thành viên được xác định dựa vào công thức trên và được tiến hành như sau:
- Xác định chức danh công việc trong tập thể
- Xác định hệ số mức lương theo cấp bậc công việc của từng người và ngày công thực tế của từng người.
- Xác định tiền lương trả cho từng người theo công thức (11).
Cụ thể: Tổ cắt
+ Xác định hệ số cấp công việc (ti): chia làm 2 nhóm.
- Công nhân kỹ thuật cao (nhóm 1) : ti = 2,11
- Công nhân kỹ thuật trung bình (nhóm 2): ti= 1,92
+ Xác định lương cho từng người
+ Tiền lương của cả tổ trong tháng 11/2005 là: 4.246.700đ
+ Số công nhân là 6 người
Xác định tiền lương cho từng công nhân theo bảng sau
STT
Họ và tên
Bậc
Hệ số tiền lương
Tổng số điểm
Tiền lương phải trả(đồng)
1
Đỗ Văn Linh
2
2,11
230
746.400
2
Nguyễn Công Quang
2
2,11
230
746.400
3
Đỗ Thanh Xuân
2
2,11
200
649.100
4
Ngô Xuân Tác
2
2,11
230
746.400
5
Đoàn Viết Sử
2
1,92
230
679.200
6
Lê Minh Hiếu
2
1,92
230
679.200
Cộng
1.350
4.246.700
Ngoài ra anh Linh còn khoản tiền ngừng việc theo yêu cầu của Công ty và vẫn được hưởng lương theo chế độ là: 20.000đ
Tiền phụ cấp trách nhiệm (tổ trưởng) là: 44.600đ
Như vậy tổng số tiền lương của anh Linh là:
746.000 + 20.000 + 44.600 = 811.000đ
(Các thành viên khác tính tương tự)
Riêng anh Xuân còn có 2 ngày nghỉ phép trong chế độ do đó vẫn được hưởng theo lương cơ bản:
Tiền lương nghỉ phép
=
Tiền lương cơ bản
x
Ngày nghỉ phép trong chế độ
Số ngày trong tháng
Tiền lương nghỉ phép của anh Xuân
=
244.000
x 2
= 16.300
30
Vậy tiền lương phải trả của anh Xuân
= 649.100 + 20.000 + 16.300=685.400
Sau khi tạm ứng lần 1, tiền lương còn lại của từng người là:
Anh Linh: 811.000 - 200.000 = 611.000đ
(tương tự)
Anh Hiếu: 699.200 - 200.000 = 499.200đ
Tổng = 3.277.600đ
Cuối tháng sau khi trích BHXH, BHYT, còn lại là số tiền công nhân được lĩnh.
2.4. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT tại Công ty may Thăng Long.
Bắt đầu từ tháng 1/1996 công ty trích BHXH bằng 20% quỹ tiền lương cơ bản. Trong đó 15% đưa vào chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng và 5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. Khoản tiền này do cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố quản lý. Hàng tháng Công ty chi trợ cấp BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) cho cán bộ công nhân gửi báo cáo số BHXH đã chi cho cơ quan BHXH cấp trên. Chi bao nhiêu cơ quan BHXH cấp trên cấp bấy nhiêu.
Từ ngày 01/1/1997 theo nghị định số 28CP của Chính phủ thêm 20% lương cơ bản với toàn bộ cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước, nên hiện nay trong các bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên ở Công ty là mức lương cơ bản mới. Kế toán chỉ cần lấy lương cơ bản nhân với 5% tính ra BHXH khấu trừ vào lương của từng cán bộ công nhân viên.
Tại công ty có sổ sách cán bộ công nhân viên trích nộp 5% BHXH trong đó có tên phòng ban, tổ, tên cán bộ công nhân viên tiền lương cơ bản và số tiền 5% đóng BHXH, số tiền 1% BHYT. Còn BHYT, theo quy định hiện hành của nhà nước thì công ty phải trích BHYT bằng 3% quỹ lương cơ bản trong đó 2% đưa vào chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, 1% trừ vào lương cơ bản của cán bộ CNV
Sau đây trích sổ danh sách cán bộ 5% BHXH, 1% BHYT trong tháng 11/2005.
Sổ danh sách cán bộ CNV trích nộp 5% BHXH, 1 % bảo hiểm y tế
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên tổ
Họ và tên
Tiền lương cơ bản
Tiền đóng BHXH
Tiền đóng BHYT
1
Ban lãnh đạo
Hoàng Minh
757.400
37.870
7.574
...
11
Tổ may
Nguyễn Thị Hương
220.000
11.000
2.200
...
40
Tổ cắt
Đỗ Văn Linh
220.000
11.000
2.200
Cộng
35.250.000
1.762.500
352.500
Ngoài ra, công ty còn trích 2% qũy lương thực hiện đưa vào chi phí để lập kinh phí công đoàn, trong đó 1% nộp cho liên đoàn lao động thành phố, còn 1% để lại cho công đoàn Công ty.
Hiện nay, tại Công ty may Thăng Long, việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên được thực hiện mỗi tháng 2 kỳ. Tạm ứng một kỳ vào ngày 15. Khi đến ngày tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên các bộ phận phải lập bảng tạm ứng lương của bộ phận mình. Mức tạm ứng cao hay thấp phụ thuộc vào lương cấp bậc của từng người.
Ví dụ: Bảng tạm ứng lương kỳ 1 tháng 11/2005 của tổ cắt
BẢN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
Tháng 11/2005
Tổ cắt
Đơn vị tính:đồng
STT
Họ và tên
Tiền lương cơ bản
Số tiền tạm ứng
Ký nhận
1
Đỗ Văn Linh
220.000
200.000
Đã nhận đủ 1.200.000đ (ký tên) Đỗ Văn linh
2
Nguyễn Công Quang
220.000
200.000
3
Đỗ Thanh Xuân
220.000
200.000
4
Ngô Xuân Tác
220.000
200.000
5
Đoàn Viết Sử
220.000
200.000
6
Lê Minh Hiếu
220.000
200.000
Cộng
1.200.000
Ngày 15/11/2005
Người lập biểu
Đỗ Văn Linh
Trên cơ sở bảng tạm ứng lương từng bộ phận, kế toán lương lập bảng tổng hợp tạm ứng lương toàn công ty được sự ký duyệt của kế toán trưởng, giám đốc thì chuyển cho kế toán thanh toán viết phiếu chi viết tạm ứng cho cán bộ công nhân viên.
Ví dụ:
Bảng tổng hợp tạm ứng lương kỳ I tháng 11/2005
STT
Tên tổ
Số tiền
1
Ban lãnh đạo công ty
1.500.000
2
Tổ may
2.000.000
3
Tổ cắt
1.200.000
4
....
Cộng
32.200.000
Ngày 15/11/2005
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Kế toán lương
(ký) (ký) (ký)
Nhìn trên bảng thanh toán lương của từng tổ, sau khi trừ đi các khoản tạm ứng kỳ I, khấu trừ: BHXH, BHYT (6% trên lương cấp bậc), trừ tiền phạt.... thì còn lại số tiền của mỗi cán bộ công nhân được lĩnh lần II.
Kế toán lấy số liệu từ bảng thanh toán tiền lương của tất cả các tổ, các bộ phận phòng ban để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Căn cứ vào số lương của công nhân trực tiếp sản xuất và giá trị thành phẩm, bán thành phẩm hoàn thành trong tháng, tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí (các loại thành phẩm, bán thành phẩm hoàn thành). Trích BHXH bằng 15% quỹ lương cơ bản, trích kinh hí công đoàn bằng 2% quỹ lương thực tế , trích BHYT bằng 2% quỹ lương cơ bản phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý công ty.
Sau đây là: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 11/2005
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 11 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
Ghi có
Ghi nợ
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ TK3382
BHXH 3383
BHYT TK3384
Cộng có TK338
1
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
69.939.200
69.939.200
1.398.800
5.100.000
689.000
7.187.800
77.127.000
TK621: CPNCTT PXmay
15.594.500
15.594.500
311.900
1.200.000
200.000
1.411.900
17.306.400
TK622.2 CPNCTT PX cắt
54.344.700
54.344.700
1.086.900
3.900.000
489.000
5.475.900
59.820.600
2
TK6271: Chi phí quản lý phân xưởng
4.980.000
4.980.000
99.600
240.000
31.000
370.600
5.350.600
TK 6271: CPQLPX M
2.580.000
2.580.000
51.600
140.000
20.000
211.600
2.791.600
TK6272: CPQLPX C
2.400.000
2.400.000
48.000
100.000
11.000
159.000
2559.000
3
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
10.830.000
10.830.000
216.600
710.000
90.000
1.016.600
11.846.600
4
TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
11.337.000
11.337.000
226.700
1.000.000
1.356.700
12.693.700
Cộng
97.086.200
97.086.200
1.941.700
7.050.000
810.000
9.931.700
107.017.900
BÁO CÁO QUỸ BẢO HIỂM VÀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
Quý IV năm 2005
TT
Chỉ tiêu
Quỹ báo cáo
Luỹ kế từ đầu năm
20% nộp BHXH
2% kinh phí công đoàn
3% nộp BHYT
Cộng
20% nộp BHXH
2% kinh phí công đoàn
3% nộp BHYT
Cộng
I
Số dư đầu kỳ
28.951.293
8.122.400
-2.953.100
34.120.593
54.064.594
5.533.300
14.385.700
59.597.894
II
Số thu trong kỳ
21.790.732
5.560.200
3.073.020
30.424.132
125.566.678
23.054.100
9.932.100
163.006.478
1
Trích vào giá thành
15.773.400
5.560.200
1.952.100
30.349.800
75.923.400
23.054.100
4.453.600
108.909.600
2
Trừ vào lương CNV + nộp ngoài
5.462.072
8.178.100
27.981.072
32.434.672
3
CĐ cấp BHXH
555.260
8.395.794
21.662.206
22.168.100
21.662.206
III
Số chi trong kỳ
28.128.060
8.281.900
7.902.500
54.065.660
157.017.307
23.186.700
202.372.107
1
Số chi tại đơn vị
2.059.060
2.059.060
24.371.185
24.371.185
a
Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
2.059.060
2.059.060
24.371.185
24.371.185
b
Trợ cấp khó khăn
0
c
Chờ hưu trợ cấp thôi việc
0
2
Chi trả kinh phí công đoàn
8.281.900
3.735.000
23.186.700
23.186.700
3
Nộp cơ quan bảo hiểm
26.069.965
7.902.500
48.271.600
132.646.122
22.168.100
154.814.222
4
Nợ TCT
0
5
Chi trả BHYT
0
V
Số dư cuối kỳ
22.613.965
5.400.700
-7.782.400
20.232.265
22.613.965
5.400.700
-7.782.400
20.232.265
Kế toán tiền lương dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH , bảng thanh toán tạm ứng lương để vào sổ nhật ký chung.
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 11/2005
STT
Ngày CTừ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền nợ
Số tiền có
...
5
30/11/2005
Phân bổ tiền lương T.11/2005 PXC
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Phải trả CNV
622.1
334
15.594.500
15.594.500
5
30/11/2005
Phân bổ tiền lương T11/2005 PXM
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Phải trả CNV
622.2
334
54.334.700
54.334.700
5
30/11/2005
Phân bổ tiền lương T11/2005PXC
- Chi phí nhân viên quản lý
- Phải trả CNV
627.1
334
2.580.000
2.580.000
5
30/11/2005
Phân bổ tiền lương T11/2005 PXM
- Chi phí nhân viên quản lý
- Phải trả CNV
627.2
334
2.400.000
2.400.000
5
30/11/2005
Phân bổ tiền lương T11/2005 QLXN
- Chi phí nhân viên quản lý
- Phải trả CNV
6421
334
10.830.000
10.830.000
5
30/11/2005
Phân bổ tiền lương T11/2005 PBBH
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Phải trả CNV
6411
334
11.337.000
11.337.000
6
30/11/2005
Phân bổ kinh phí công đoàn T11/2005 PXM
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Phải trả khác
6224
338
311.900
311.900
6
30/11/2005
Phân bổ kinh phí công đoàn T11/2005 PXC
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Phải trả khác
6224
338
1.086.900
1.086.900
6
30/11/2005
Phân bổ BHXH T11/2005 PXM
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Phải trả khác
62721
338
140.900
140.900
Sau đó kế toán tiền lương lấy số liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái TK 334, 338, 622, 6271 ...
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN
(Từ ngày 1/11/2005 đến 30/11/2005)
Ngày C.từ
Số C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
02/11
1
TT tạm ứng tiền nấu ăn ca (P.Anh)
141
4.846.000
04/11
1357
TT tiền ăn ca 3 tháng 10 PXM (B.Thị Hương)
1111
681.500
09/11
1371
TT tiền ăn ca 3 tháng 10/02 tổ bảo vệ
1111
418.500
09/11
1372
TT tiền ăn trưa tháng 10/02 tổ bảo vệ
1111
330.000
16/11
1414
Chi tiền ăn ca tháng 10 bộ phận gián tiếp
1111
1.226.000
16/11
1425
TT tiền ăn ca tổ cắt
1111
132.000
19/11
1426
Chi tiền lương kỳ 2 T.10/02 (công ty)
1111
51.936.300
25/11
1446
Chi lương tạm ứng T11/02 (công ty)
1111
35.850.000
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/02 (công ty)
6222
15.594.500
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/02 (công ty)
6224
54.344.700
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/02 (công ty)
62712
2.580.000
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/02 (công ty)
62714
2.400.000
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/02 (công ty)
6411
11.337.000
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/02 (công ty)
6421
10.830.000
30/11
10
Thu phạt phế phẩm (px may)
62712
425.500
30/11
11
Thu hộ đoàn phí công đoàn T.11/2005
3388
880.000
30/11
12
Thu BHXH tháng 11/2005
3383
1.891.100
30/11
13
Thu BHYT T11/2005
3384
373.700
Cộng
X
98.630.620
97.086.200
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338 - PHẢI TRẢ , PHẢI NỘP KHÁC
(Từ ngày 1/11/2005 đến ngày 30/11/2005)
Ngày C.từ
Số C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
17/11
1423
Chi BHXH T.10/02 (BHXH)
1111
382.700
22/11
669
Nộp BHXH T.11/02 (BHXH)
1111
77.000
26/11
681
Nộp BHXH (BHXH)
1111
154.000
30/11
6
Phân bổ 2% KPCĐ T.11/02
6222
311.900
30/11
6
Phân bổ 2% KPCĐ T.11/02
6224
1.068.900
30/11
6
Phân bổ 2% KPCĐ T.11/02
62712
51.600
30/11
6
Phân bổ 2% KPCĐ T.11/02
62714
48.000
30/11
6
Phân bổ 2% KPCĐ T.11/02
6411
226.700
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
6421
216.600
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
6222
1.200.000
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
6224
3.900.000
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
62712
140.000
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
62714
100.000
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
6411
1.000.000
30/11
6
Phân bổ BHXH T.11/02
6421
710.000
30/11
7
Phân bổ BHXH T.11/02
6222
200.000
30/11
7
Phân bổ BHXH T.11/02
6224
489.000
30/11
7
Phân bổ BHXH T.11/02
62712
20.000
30/11
7
Phân bổ BHXH T.11/02
62714
11.000
30/11
7
Phân bổ BHXH T.11/02
6411
130.000
30/11
7
Phân bổ BHXH T.11/02
6421
90.000
30/11
11
Thu hộ ĐPCĐ T.11/02 (CĐ công ty)
334
880.000
30/11
12
Thu BHXH
334
1.891.100
30/11
13
Thu BHYT T11/2005
334
373.700
Cộng
x
382.700
13.307.500
TRÍCH - SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
(Tất cả các yếu tố chi phí từ ngày 1/11/2005 đến 30/11/ 2005
Ngày c từ
Số c từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/2005 (CT)
334
15.594.500
30/11
5
Phân bổ tiền lương T.11/2005 (CT)
334
54.344.700
30/11
6
Phân bổ BHXH T11/2005(BHXH)
3383
1.200.000
30/11
6
Phân bổ 2%KPCĐ T.11/2005(KPCĐ)
3382
311.900
30/11
6
Phân bổBHXH T.11/2005 (BHXH)
3383
3.900.000
30/11
6
Phân bổ 2%KPCĐT.11/2005(KPCĐ)
3382
1.086.900
30/11
7
Phân bổ BHYT T.11/2005
3384
200.000
30/11
7
Phân bổ BHYT T.11/2005
3384
489.000
30/11
581
KC 622 ® 154
1542
17.306.400
30/11
583
KC 622 ® 154
1544
59.820.600
Cộng
x
77.127.000
77.127.000
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN LƯƠNG
Năm 2005
STT
Tên chủng loại sản phẩm
Đơn vị tính
Sản lượng thực hiện
Đơn giá lương
sản phẩm
Quỹ lương được hưởng
Quỹ lương thực tế phải trả
TLBQ 1người/tháng
Theo sản phẩm
Khác
Cộng
1
Vải
m2
1.122.796
842.407
946.969.000
12.587.400
956.556.400
784.775.600
817.400
2
Chỉ
tấn
116.217
2.847.874
330.951
8.295.000
339.246.000
339.246.000
628.200
3
Tiêu thụ sản phẩm
113.291.700
3.960.800
117.252.500
117.252.500
610.600
Cộng
1.060.591.651
24.843.200
1.416.054.900
1.241.274.100
3. NHẬN XÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY.
Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Thăng Long, trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận đã được trang bị tại trường, em xin có một số nhận xét khái quát như sau:
3.1. Mô hình quản lý và hạch toán:
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học và hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường chủ động sản xuất kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ của chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho đối tượng quan tâm (giám đốc, tổng giám đốc công ty ..).
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, phù hợp với khoa học hiện nay, đặc biệt phân công theo chức năng nhiệm vụ từng người rất rõ ràng, cụ thể bên cạnh trình độ năng lực, nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán. Đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty.
3.2. Phương pháp hạch toán
Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách hạch toán, cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách hợp lý, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học ... giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin hữu dụng đối với các yêu cầu quản lý của xí nghiệp và các đối tượng liên quan khác, cụ thể là:
- Công ty đã lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo Công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế . Công tác này được tiến hành khá tốt nên đã đưa ra những quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Công tác kế toán đã được thực hiện trên máy, do đó tiết kiệm được thời gian, công sức hạch toán, đồng thời có thể xử lý nhiều việc khác nhau cùng một lúc.
3.3. Về tình hình lao động
Công ty hiện có một lực lượng lao động có kiến thức khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đội ngũ công nhân trải qua thực tiễn đúc rút kinh nghiệm thực tế, có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng được bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn. Công ty thường xuyên tổ chức mở lớp đào tạo và gửi cán bộ chuyên môn đi đào tạo lên bậc cao hơn. Nhờ vậy, đã đáp ứng được nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh của mình.
3.4. Về hình thức trả lương
Công ty đã vận dụng hình thức trả lương sản phẩm trên cơ sở đặc điểm sản xuất của mình. Có thể nói, chính nhờ hình thức trả lương sản phẩm này đã kích thích và động viên tinh thần nhiệt tình hăng say lao động của công nhân viên, cơ bản đã giải quyết mọi quyền lợi chính đáng của người lao động, đồng thời đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật nêu trên, Công ty vẫn còn một số vấn đề cần xem xét lại trong việc hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội đó là:
- Thứ nhất, chính vì công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung nên mọi nghiệp vụ phát sinh trong tháng cuả các phần thực hành kế toán đều vào nhật ký chung theo trình tự thời gian. Nghiệp vụ phát sinh thuộc phần hành nào thì kế toán phần hành đó ghi. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, nhất là vào cuối tháng, lãng phí lao động không cần thiết, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kịp thời.
- Thứ hai, khối lượng công việc của kế toán tiền lương tương đối lớn. Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, và các chứng từ kèm theo để tính lương cho toàn bộ công nhân viên của Công ty. Mỗi bảng chấm công lập một bảng thanh toán tiền lương tương ứng, công việc quá nhiều, kế toán tiền lương làm tương đối vất vả.
- Thứ ba, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật cho người lao động. Công ty cần quan tâm đúng mức đến việc từng bước trang bị thêm kỹ thuật cho người lao động. Thay thế thiết bị kỹ thuật cũ (như cần thay thế công nghệ cắt . Đổi mới thiết bị thường đi liền với nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ phế phẩm, nâng cao năng suất lao động.
- Thứ tư, sử dụng hợp lý chính sách lương , thưởng đối với người lao động: “Hình thức lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích công nhân không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý đầy đủ thời gian lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm”.
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Công ty may Thăng Long có hình thức trả lương theo sản phẩm gắn liền với chế độ phân phối theo lao động. Theo hình thức này, Công ty thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định, căn cứ vào đơn giá tiền lương.
Tình hình thực hiện quỹ lương của Công ty hàng năm luôn tăng so với năm trước và sản lượng thực hiện cũng tăng. Việc tăng quỹ lương và sản lượng chính là do công nhân sản xuất đã tăng NSLĐ. Hằng năm Công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất.
Bên cạnh đó, công ty quản lý công nhân hết sức chặt chẽ, không phải Công ty dùng các biện pháp hành chính cứng nhắc, mà Công ty chỉ dùng biện pháp khoán sản phẩm, chấm công. Từ việc khoán sản phẩm , người lao động trong Công ty ra sức làm việc. Tình trạng nghỉ việc không có lý do, đi làm muộn, về sớm ít xảy ra.
Trong tổng giá thành của sản phẩm, khoản mục tiền lương của CNSX chiếm tỷ trọng tương đối lớn, do đó là một trọng điểm của công tác quản lý giá thành.
Tiền lương là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và Công ty may Thăng Long cũng đã quan tâm vấn đề này. Một mặt tiền lương là chi phí lao động - là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do công ty sản xuất ra. Mặt khác, tiền lương là phần thu nhập của CNV, mà Công ty cũng như người công nhân muốn phần thu nhập này phải ngày càng tăng và đây cũng là vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng còn vấn đề về quản lý nhân sự đó là tại phân xưởng may: Hiện nay hàng ngày tại phân xưởng may làm lương cho công nhân chỉ có một nhân viên thống kê công việc của cô khá nhiều, từ kiểm tra tổng sản phẩm đến xuất kho hàng hoá. Công ty nên phân công tại phân xưởng cắt ra nhiều tổ, mỗi tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và tổng sản phẩm rồi từ đó báo cho nhân viên thống kê làm lương. Như vậy công việc sẽ tốt hơn.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG
1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG TOÀN CÔNG TY
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh, với nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công nhân viên toàn Công ty,cùng với sự quan tâm của Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm đã giúp Công ty May Thăng Long phát triển.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ với những hoạt động chủ yếu là may mặc. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được vừa qua đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Ban lãnh đạo tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của nhà nước, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước và đơn vị chủ quản, không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty đã vận dụng trả lương sản phẩm trên cơ sở sản phẩm sản xuất của mình. Có thể nói chính nhờ hình thức trả lương này đã kích thích và động viên được tinh thần hăng say lao động của cán bộ công nhân viên. Cơ bản đã giải quyết được mọi quyền lợi chính đáng của người lao động đồng thời đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Việc công ty áp dụng một hệ thống định mức hiện hành làm cơ sở khoán sản phẩm giảm nhẹ việc hạch toán lao động tiền lương là rất hợp lý và đáng khích lệ, phù hợp với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đã đưa công nghệ thông tin vào công tác kế toán là rất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty còn có một số nhược điểm tồn tại trong việc hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội đó là:
- Vì việc khoán sản phẩm nên dẫn tới công nhân có thể làm ẩu để đạt được nhiều sản phẩm và tăng thù lao dẫn tới chất lượng sản phẩm kém, không đảm bảo kỹ thuật và gây tổn thất cho Công ty.
- Việc trích lập quỹ thất nghiệp làm chưa tốt.
Qua thời gian thực tập tại Công ty với việc nghiên cứu một số vấn đề về tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG.
Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch
Do cán bộ công nhân viên nghỉ phép không đều giữa các tháng, do đó việc trích lương nghỉ phép giữa các tháng cũng khác nhau, có tháng nhiều, có tháng ít. Mà như ta biết, phần trích này sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm khi công nhân trực tiếp sản xuất đi phép với số lượng đông. Theo em, để giảm sự biến động không đồng đều của chi phí lương phép, Công ty có thể sử dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép.
Hàng năm , công ty nên dự kiến tổng lương nghỉ phép công nhân sản xuất trong năm làm cơ sở để tính trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép trích trước hàng tháng vào giá thành
=
Tiền lương chính thực tế phải trả CNTT sản xuất trong tháng đã tính cho
x
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
- Tài khoản sử dụng: TK 335 - Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh.
- Khi trích trước vào chi phí nghỉ phép phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán định khoản.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất)
Có TK 334: Chi phí phải trả CNV
Ý kiến 2: ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Hiện nay, công ty đã thực hiện kế toán trên máy, nhưng riêng bộ phận kế toán tiền lương vẫn làm kế toán tay. Theo tôi Công ty nên trang bị mỗi kế toán viên sử dụng một máy vi tính có nối mạng với máy khác. Khi nghiệp vụ phát sinh thuộc phần hành nào thì kế toán phần hành đó vào sổ nhạt ký chung của máy vi tính mình. Tại thời điểm muốn xem sổ thì bất kỳ máy vi tính nào đều có đầy đủ các thông tin thuộc phần hành khác xảy ra trước thời điểm đó vì máy đã được nối mạng.
Công ty sử dụng máy vi tính làm công việc tính lương cho cán bộ CNV có thể dùng bảng tính EXCEL . Tên cán bộ CNV, lương cấp bậc và hình thức trả lương mỗi người hoặc mỗi nhóm cán bộ CNV đã được cài đặt sẵn. Với CNV trả lương theo sản phẩm hoặc khoán sản phẩm cuối cùng thì cần cài đặt đơn giá tiền lương từng loại chi tiết sản phẩm . Hàng tháng , kế toán lương chỉ vào sổ số ngày làm việc thực tế, chi tiết, cụm chi sản phẩm hoàn thành, số ngày nghỉ ốm, nghỉ phép , ... các khoản khấu trừ máy vi tính của mỗi cán bộ công nhân viên và số còn lại được lĩnh lần cuối. Còn về phân tích kế toán cũng có thể cài đặt các chỉ tiêu phân tích, để tự máy tính toán, vì thế sẽ có những hướng quản lý tốt hơn, khối lượng công việc của kế toán tiền lương thực sự giảm.
Ý kiến 3: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động và quỹ tiền công ở Công ty may Thăng Long
* Quản lý và sử dụng lao động ở Công ty
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, sẽ cho ta thấy được sự biến động về số lượng và năng suất lao động. Trên cơ sở đó tìm được các biện pháp thích hợp nhằm quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả hơn. Đây chính là lý do Công ty nên tiến hành phân tích tình hình lao động ở Công ty. Việc tiến hành phân tích này nên tiến hành 1 năm một lần hoặc mỗi quý một lần. Nếu tiến hành được như vậy, ban giám đốc Công ty có thể nhìn bảng phân tích và đưa ra các quyết định đúng đắn cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh.
Sau đây là ví dụ về việc phân tích tình hình lao động ở Công ty: Giả sử tại Công ty may Thăng Long có các tài liệu sau đây:
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực tế
1. Giá trị tổng sản lượng (1000đ)
8.100.000
7.261.231
2. Số công nhân sản xuất bình quân (người)
1746
1772
3. Tổng số ngày làm việc (ngày)
30.420
37.609
4. Tổng số ngày vắng mặt, ngừng việc (ngày)
5265
7.007
Trong đó: + Do nghỉ phép
1404
1.716
+ Do học tập bồi dưỡng chuyên môn
2106
2.717
+ Do đi họp, hội nghị ...
468
600
+ Do ốm, an dưỡng
585
858
+ Do con ốm, mẹ nghỉ
351
315
+ Do nghỉ thai sản
351
344
+ Do thiếu NVL
-
344
+ Do nghỉ không lý do
-
180
+Do bị tai nạn lao động
-
20
Qua những chi tiết trên ta có thể phân tích những chỉ tiêu sau:
* Phân tích sự biến động của công nhân sản xuất bình quân:
- Mặt biến động tăng giảm tuyệt đối về lao động trực tiếp giữa CNSX bình quân thực tế với kế hoạch:
Chứng tỏ lao động trực tiếp thực tế tăng so với kế hoạch.
- Số tăng giảm tương đối về lao động trực tiếp giữa công nhân sản xuất thực tế với kế hoạch đã tính chuyển theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch về giá trị sản xuất.
Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng lãng phí lao động trực tiếp.
Ta thấy tốc độ tăng lao động trực tiếp lớn hơn tốc độ tăng giá trị sản xuất nghĩa là CNSX bình quân thực tế so với kế hoạch tăng nhanh hơn giá trị sản xuất thực tế so với kế hoạch, cụ thể: công nhân sản xuất bình quân tăng 26 (người) nhưng giá trị tổng sản lượng giảm 838.769 (nghìn đồng).
Để biết nguyên nhân tại sao dẫn đến Công ty sử dụng lãng phí lao động cần phải xem xét đến các yếu tố như ngày vắng mặt, ngừng việc mới có thể đưa ra các biện pháp cụ thể.
- Đồng thời phải tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng ngày công , sử dụng quỹ lương. Qua đó giúp cho bộ phận quản lý của Công ty có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ý kiến 4: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp
Việc lập và sử dụng quỹ thất nghiệp là một việc làm hoàn toàn đúng đắn và cần được phát huy. Như ta thấy quỹ này thực chất mang tính dự phòng cho những trường hợp sau:
Trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại Công ty đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chỉ đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ, do liên doanh hoặc chuyển sang làm việc mới.
Đây thực sự là quỹ cần được thành lập và sử dụng theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp được trích lập quỹ dự phòng trợ cấp việc làm. Nguồn hình thành quỹ này là trích từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp).
Vì vậy Công ty cần xem xét việc trích lập quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh thay vào việc lập quỹ từ đóng góp của người lao động.
Ý kiến 5: Thành lập qũy xét thưởng
Trong chỉ đạo thực hiện cần đồng bộ và thống nhất, có biện pháp giải quyết những bất hợp lý trong việc phân phối tiền lương và việc xét thưởng .
Phải đảm bảo phản ánh đúng trình độ, năng lực, cường độ lao động, nội dung và hiệu quả công việc của người lao động trong doanh nghiệp. Chế độ tiền lương cần có tính đãi ngộ cao đối với người nghiên cứu khoa học, quản lý. Giải quyết những nghịch lý và mâu thuẫn nhằm đảm bảo hài hoà trong quan hệ tiền lương.
Nên ban hành tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, khai thác để đánh giá, phân loại và ra đề thi được thuận tiện và đúng trình độ, khả năng khi tổ chức cho công nhân viên thi nâng ngạch.
Quy chế tiền lương nên được thảo luận thông qua Đại hội công nhân viên chức hàng năm để cho cán bộ công nhân viên mạnh dạn và công khai đề xuất ý kiến đóng góp trong việc phân phối tiền lương và tiền thưởng khi thấy có những điều bất hợp lý từ đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Quỹ tiền lương phải được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã nhận thức và vận dụng quy luật phân phối theo lao động một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được thể hiện trong các văn kiện của Đảng qua mỗi lần Đại hội và được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Các đơn vị sản xuất và các doanh nghiệp đã nắm bắt một cách nhanh nhạy và vận dụng các hình thức phân phối tiền lương một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện của từng đơn vị sản xuất, từng doanh nghiệp. Và họ đã đảm bảo được sự công bằng và bình đẳng của mọi người lao động. Trên cơ sở đó thúc đẩy mọi người tích cực tham tha lao động, nỗ lực phấn đấu lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Việc áp dụng hình thức trả lương nào trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng đối với người quản lý vì mỗi hình thức trả lương đều có những ưu nhược điểm riêng do đó phải biết kết hợp nhiều hình thức trả lương để phát huy ưu điểm của từng hình thức và hạn chế những nhược điểm của chúng. Phải làm sao cho tiền lương, tiền thưởng thực sự là động lực phát triển, thúc đẩy sản xuất, kích thích người lao động làm việc với hiệu quả cao.
Trong quản lý lao động tiền lương, để sử dụng hiệu quả nguồn lao động hiện có và sử dụng hợp lý quỹ lương thì việc bố trí sắp xếp lao động phải phù hợp với công việc, việc tính và phân bổ quỹ lương phải phù hợp hơn nữa và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp, phụ cấp sẽ tạo sự tin tưởng, yên tâm trong công tác của cán bộ công nhân viên khi người lao động đã có mức lương đảm bảo cuộc sống của gia đình họ, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc và thái độ cống hiến của người lao động.
Trong thực tế Công ty may Thăng Long đã vận dụng tốt các ưu điểm của các hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng, đã thực hiện tốt việc phân bổ quỹ lương, các chế độ phụ cấp, trợ cấp, các chế độ bảo hiểm và thu được những hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tóm lại, các hình thức trả lương, trả thưởng có liên hệ mật thiết tác động qua lại đối với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có phát triển được hay không một phần phụ thuộc vào hiệu quả của công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp, mà trong đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có phần đóng góp quan trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán kế toán tài chính - Trường ĐH Tài Chính Kế Toán Hà nội
2. Giáo trình kế toán quản trị - Trường ĐH Tài Chính Kế Toán Hà nội
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ Chế Độ Kế Toán
4. Các văn bản qui định về chế độ tiền lương mới.
5. Qui chế tính toán và trả lương của Công ty may Thăng Long.
6. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long năm 2005.
7. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế - Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán Hà nội.
8. Bài giảng tiền lương - Trường ĐHDL Đông Đô
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long.docx