Tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân
viên sao cho phù hợp với điều kiện của NH và có hiệu quả nhất. Triển khai vi
tính hoá và m ạng hoá phòng thanh toán. áp dụng đồng bộ các chương trình phần
mềm chuyên ngành, giảm thiểu công việc thủ công và hồ sơ giấy tờ để tránh mất
mát sai sót, lại tiện quản lý và kiểm tra. Qua đó giảm thiểu số nhân viên thực hiện
thanh toán, nâng cao ch ất lượng về năng suất công việc tạo ra sự phát triển và ổn
định.
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày kể từ ngày ký phát hành,
đến ngày nộp vào Ngân hàng. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố
quy định trên tờ séc, Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của tờ séc.
Quy trình thanh toán séc:
Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập một liên
bảng kê nộp séc cho Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hay nơi bên trả tiền mở
tài khoản.
- Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
(Hai kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
+) Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên trả
tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý.
Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền.
Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để ghi có cho bên thụ hưởng.
Kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản bên trả tiền
Có: Tài khoản -5012. Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
- Tại Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên thụ hưởng: Tiếp nhận các bảng kê
(Thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưởng.
+ Một liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+ Một liên bảng kê séc làm báo có cho bên thụ thưởng.
Kế toán ghi:
Nợ: TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Có: TK tiền gửi người thụ hưởng.
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản thì sau
khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, ngân hàng trực tiếp chuyển các séc
và bảng kê cho Ngân hàng phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.
- Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một
Ngân hàng thì thanh toán xử lý theo quy định hiện hành.
- Đối với séc phát hành quá số dư tiền gửi, Ngân hàng sẽ tính tiền phạt để
trả cho người thụ hưởng.
+ Tiền phạt chậm trả = Số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt
chậm trả.
+ Tiền phạt quá số dư = (Số tiền trên séc – Số dư TK tiền gửi) x 30%.
b. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH đảm
bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả
tiền đưa vào một TK riêng (TK tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) được ngân
hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH.
Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản
cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ
thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và được đảm
bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi,
chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ
các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH nơi mình mở tài khoản.
Qui trình thanh toán:
* Khi bảo chi Séc.
Trích Tài khoản tiền gửi của người phát hành séc để hạch toán vào tài
khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
Nợ: TKTG người phát hành séc
Có: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Hạch toán khi người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng
Nợ: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Có: TK Người thụ hưởng
Thanh toán Séc bảo chi thực hiện giống như thanh toán Séc chuyển
khoản, chỉ có điểm khác biệt là khi người thụ hưởng Séc nộp Séc vào ngân hàng
phục vụ mình thì ngân hàng này thực hiện ghi Có ngay vào tài khoản của người
thụ hưởng, không phải chuyển Séc cho ngân hàng bên phát hành Séc (vì Séc này
đã được ngân hàng bên phát hành Séc bảo đảm chi trả).
Hạch toán:
Nợ: TK 5012 " Thanh toán bù trừ"
Hoặc Nợ: TK thích hợp (theo từng phương thức thanh toán)
Có: TK tiền gửi người thụ hưởng Séc
Ngân hàng bên phát hành Séc khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
bên người thụ hưởng mở TK thì tất toán TK 4271 và hạch toán:
Nợ TK: 4271
Có: TK: 5012 hoặc tài khoản thích hợp
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT).
a. Thanh toán uỷ nhiệm chi ( UNC).
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản
được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế,
thanh toán nợ. UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài
khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng, khác tỉnh.
Qui trình thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
- Tại Ngân hàng bên mua:
(1): Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua.
(2): Đơn vị mua 4 liên UNC gửi Ngân hàng để thanh toán
(3a): Ngân hàng bên mua ghi nợ tài khoản và báo nợ bên mua
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(4)
(1
(3b
(2 (3a
(3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh
toán bù trừ hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân hàng bên bán.
(4): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán.
- Hạch toán tại ngân hàng bên mua
Nợ TK: Đơn vị trả tiền
Có TK: 5012, 1113 hoặc tài khoản thích hợp ( Theo từng phương
thức thanh toán)
- Tại Ngân hàng bên bán:
Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua.
Khi nhận được từ Ngân hàng bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê
mà hoạch toán.
Nợ TK 5012 ( Nếu nhận được BK 12)
Nợ TK 1113 ( Nếu nhận được BK 11)
Hoặc: Nợ TK thích hợp tuỳ theo phương thức thanh toán ( Liên hàng hoặc
điện tử).
Có TK tiền gửi đơn vị bán
b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung
cấp hàng hoá dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng khác
địa phương, nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể
từ ngày phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật.
Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền:
(1): Đơn vị chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục xin cấp
séc chuyển tiền.
(2): Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho
người đại diện đơn vị chuyển tiền.
Ngân hàng
chuyển tiền
(1
Đơn vị
chuyển tiền
Ngân hàng
chi trả (2
(3
(4
(3): Người đại diện đem séc chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác,
nơi cần giao dịch thanh toán.
(4): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng trả tiền cho người cầm séc, lập
giấy báo nợ liên hàng gửi ngân hàng chuyển tiền.
Qui trình thanh toán:
Muốn được cấp séc chuyển tiền đơn vị phải lập UNC 3 liên, ghi nội dung
mục đích, họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào Ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng chuyển tiền yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống
séc rồi giao cả 2 liên séc chuyển tiền (Bản chính và bản điệp cho người cầm
séc).
- Hạch toán khi cấp séc.
Một liên: UNC ghi nợ TKTG đơn vị chuyển tiền.
Một liên: UNC ghi có TK4271- Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Một liên: UNC báo nợ.
- Hạch toán khi thanh toán.
Khi người cầm Séc xuất trình Séc, ngân hàng chi trả hạch toán.
Nợ: TK Thanh toán liên hàng thích hợp ( Thanh toán liên hàng
bằng thư hoặc điện tử)
Có: TK 4540 "Chuyển tiền phải trả" (Tên người cầm Séc)
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ: TK 4540- Chuyển tiền phải trả đứng tên người cầm séc
Có: TK 1011- TK tiền mặt
- Tại Ngân hàng cấp séc:
Nợ: TK 4271: Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Có: TK 5212: Liên hàng đến năm nay.
1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT).
UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá,
dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản ở
cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác trong cùng
một hệ thống hoặc khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT,
đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn
cứ thực hiện UNT.
Qui trình thanh toán bằng UNT:
(1): Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2): Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận ngày.
(3): NH bên bán chuyển UNT và bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên
mua.
(4a): NH bên mua ghi nợ TK người mua và báo nợ cho người mua
(4b): Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán.
(5): Ngân hàng bên bán báo có và ghi có cho người mua.
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng
bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sẵn sàng giao hàng, bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh toán mua hàng.
Thư TD dùng để thanh toán trong điều kiện đòi hỏi phải có đủ tiền để chi
trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ
thanh toán cho một người bán hàng (Về nguyên tắc chỉ thanh toán 1 lần). Ngoài
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(4a)
(1
(3
(4b
(2 (5
ra, để tạo điều kiện cho Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an
toàn cũng như tiết kiệm chi phí thanh toán người ta quy định mỗi TTD có thời
hạn 3 tháng và mức tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Nếu không sử dụng
hết tiền thì trả lại tài khoản đơn vị mở TTD, TTD không được thanh toán bằng
tiền mặt.
TTD là cơ sở pháp lý để thực hiện mua bán hàng hoá và thanh toán nên
trong TTD phải có đủ các yếu tố đảm bảo giao hàng thuận lợi, nhanh chóng đầy
đủ chính xác.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng TTD
(1): Đơn vị mua xin mở L/C (lập 5 liên).
(2): Ngân hàng bên mua gửi 3 liên L/C đến Ngân hàng bên bán.
(3): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán (Gửi 1 liên).
(4): Đơn vị bán giao cho đơn vị mua.
(5): Đơn vị bán lập 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao nhận hàng nộp
cho Ngân hàng bên bán để thanh toán.
(6): Ngân hàng bên bán gửi giấy báo "Có" cho đơn vị bán.
(7): Ngân hàng bên bán hạch toán, gửi giấy báo nợ cho Ngân hàng bên
mua.
(8): Ngân hàng bên mua lưu ký, gửi 1 liên L/C báo nợ cho bên mua.
Hiện nay, chính thức TTTTD chủ yếu được sử dụng trong thanh toán
quốc tế đối với các đơn vị xuất nhập khẩu vì khi đó bên mua và bên bán không
quen biết nhau và do đó khó có thể biết được khả năng tài chính của nhau. Do
vậy thanh toán bằng L/C đối với các doanh nghiệp trong nước là rất ít.
Bên mua Bên bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(1 (8
(4
(2
(7
(3 (5 (6
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển
kỹ thuật tin hoc ứng dụng trong Ngân hàng.
Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay thế
hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các
Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành, bán cho các cá nhân và các
doanh nghiệp để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, công nợ và lĩnh tiền mặt.
Người dân có thể rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay tại máy rút
tiền tự động (ATM).
Thể thức thanh toán bằng thẻ mặc dù đã được quy định là một trong
những thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nhưng do trình độ khoa học kỹ
thuật, trình độ dân trí, vốn và nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử dụng
một cách phổ biến. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp
với tình hình thực tế từ phía Ngân hàng Nhà nước cũng như Ngân hàng Thương
mại.
Chương II
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT
Bắc Hà Nội.
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết định số
324/QĐ/HĐQT của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam vào ngày
5/9/2001. Ngày 6/11/2001 là ngày khai trương với tên gọi là Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có trụ sở chính tại 217 Đội Cấn.
Chi nhánh được thành lập với 28 cán bộ đầu tiên, với 5 phòng nghiệp vụ
là: Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế toán ngân
quỹ, Phòng kiểm tra, kiểm toán Nội bộ, Phòng tổ chức nhân sự.
Cán bộ chủ yếu điều động ở các địa phương, từ trung tâm điều hành
về(không có tuyển mới). Việc thành lập Chi nhánh Bắc Hà Nội đã làm cho số
lượng thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam lên tới 1600 Chi nhánh trên
phạm vi toàn quốc. NHNo&PTNT cũng là ngân hàng có số lượng chi nhánh lớn
nhất, hoạt động rộng nhất từ trung ương đến các tỉnh thành, thị xã, quận
huyện.Với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
đến nay NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng, cá nhân
cũng như các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
Trước đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có hai chi nhánh cấp II là Chi
nhánh 99 Hoàng Quốc Việt, Chi nhánh 129-131 Kim Mã, 2 phòng giao dịch là
phòng giao dịch số 2 ở 61 Hàng Giấy, phòng giao dịch số Lô 6 dãy E khu D-74
Công Binh Ngọc Hà. Tuy nhiên, để bắt kịp với nhu cầu của xã hội đặc biệt với
việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức. Hiện nay, chi nhánh có 7 phòng
ban:
Phòng nguồn vốn và kế hoạch.
Phòng kế toán- ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng hành chính sự nghiệp.
Phòng kiểm tra, kiểm soát Nội bộ.
Phòng tín dụng.
Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.
Và 8 phòng giao dịch trực thuộc đó là các PGD số 1, PGD số 2, PGD số
3, PGD số 4, PGD số 5, PGD số 6, PGD số 7, PGD số 8.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và mỗi phòng
ban đều có các chức năng, nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhưng luôn cùng hỗ
trợ phối hợp với nhau để có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình và mục
tiêu chung của chi nhánh. Các PGD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các phòng ban.
2.1.2. Tình hình hoạt động:
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động của ngân hàng luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, UBND
thành phố Hà Nội, UBND quận Ba Đình. Đó là một trong những thuận lợi của
ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung và NHNo Bắc Hà Nội nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn
do thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD mất
giá so với đồng EUR và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Các ngân hàng
TMCP đồng loạt tăng vốn điều lệ, tiếp tục mở rộng mạng lưới đến hầu hết các
phường, quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch
vụ sản phẩm mới càng trở nên gay gắt… Với phương châm phát huy thuận lợi và
hạn chế những khó khăn, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ.
a. Hoạt động nguồn vốn:
Ngay từ khi thành lập, công tác huy động vốn được chi nhánh quan tâm
hàng đầu. Trong những năm qua, công tác huy động của chi nhánh đã đạt được
những thành quả đáng kể. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Tổng nguồn vốn
Tăng giảm so với năm trước
Số tiền Tỷ lệ(%)
2005 4.046 - -
2006 4.558 512 12.65
2007 5.409 851 18.67
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng
dần qua các năm, tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể, năm 2006 tổng
nguồn vốn huy động là 4558 tỷ đồng tăng 512 tỷ đồng (tăng 12.7%) so với năm
2005. Đến năm 2007, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng. Số vốn huy động được
là 5.409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng, tương đương tăng 8.7% so với năm 2006.
b. Hoạt động tín dụng:
Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội theo thời hạn:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh
2006/2005 tăng
giảm (+,-)
So sánh
2007/2006 tăng
giảm (+,-)
Dư nợ Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 647 923 1150 276 42,66 227 24,59
Trung và dài hạn 516,6 568 902 51,4 9,95 334 58,81
Tổng dư nợ 1163,6 1491 2052 327,4 28,14 561 37,63
Nợ xấu 1,868 34,8 23,6
Tỷ lệ nợ xấu so
với tổng dư nợ
0,16% 2,3% 1,15%
Nhìn vào tình hình dư nợ của chi nhánh ta thấy tổng dư nợ không ngừng
tăng lên qua các năm. Năm 2006 tăng 28,14% so với 2005, năm 2007 tăng
37,63% so với 2006.Tuy nhiên, qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-
2007 thì tỷ lệ nợ xấu đang tăng lên cụ thể là: năm 2005 nợ xấu: 1868
triệu(chiếm 0,16% tổng dư nợ), năm 2006 nợ xấu: 34,8 tỷ(chiếm 2,3% tổng dư
nợ), từ năm 2005 đến 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng lên khá nhanh. Nhưng đến năm
2007 nợ xấu: 23,6 tỷ(chiếm 1,15% tổng dư nợ) đã có xu hướng giảm, chứng tỏ
NH đã có những biện pháp hữu hiệu để quản lý vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu.
c. Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng thu 276.451 391.212 486.849
Tổng chi 226.199 334.526 437.415
Chênh lệch thu chi 50.252 56.686 49.434
Quỹ lương xác lập theo đơn giá cả năm 7.778 9.422 7.620
Kết thúc năm tài chính 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đạt kết quả lợi
nhuận là 49.434 triệu đồng với tổng thu là 486.849 triệu đồng đạt 148.6% so với
kế hoạch, tăng 24.4% so với năm 2006. Đây là một năm kinh doanh khá là thành
công của chi nhánh, trên các lĩnh vực đều có những chuyển biến tốt. Tổng thu
nhập và tổng chi phí đều tăng qua các năm. Lợi nhuận qua các năm như sau:
Năm 2006 đạt 56.686 triệu đồng, tăng 12.3% so với năm 2005 nhưng năm 2007
chỉ đạt 49.434 triệu đồng, giảm 12.8% so với năm 2006, có điều này là do chi
phí hoạt động năm 2007 đã tăng 29.9% so với năm 2006, đây là hậu quả tất yếu
của việc giá cả tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2007.
2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Tổ chức thanh toán không dùng TM là một nghiệp vụ quan trọng không
thể thiếu được của NH, nó tác động đến quá trình lưu thông vốn, tiền tệ trong
nền kinh tế. Nhận thức được điều này NH đã nhanh chóng đổi mới và phát triển
công tác thanh toán không dùng TM, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và mở
rộng ứng dụng thành tựu tin học, hiện đại hoá công nghệ NH nhất là trong lĩnh
vực thanh toán, quản lý và điều hành. Kết quả cho thấy, thanh toán không dùng
tiền mặt ngày càng tăng điều này thể hiện thông qua tình hình thực hiện công tác
thanh toán tại NH trong 2 năm 2006 - 2007.
Phương thức thanh toán
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Thanh toán bằng tiền mặt 7.659 14,1% 11.835 16,1%
T2 không dùng TM 46.532 85,9% 61.694 83,9%
Tổng cộng 54.191 100% 73.529 100%
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2007 công tác thanh toán không dùng TM đạt
61.694 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 15.162 tỷ đồng tức là tăng 132,5%. Qua kết
quả trên có thể thấy công tác thanh toán không dùng TM chiếm tỷ trọng cao trong
doanh số thanh toán chung, trong đó thanh toán bằng TM chiếm tỷ lệ 16,1% thanh
toán không dùng tiền mặt chiếm tới 83,9% trong tổng thanh toán chung, điều đó thể
hiện lượng TM lưu thông trong hoạt động kinh tế đã được giảm bớt, giảm chi phí vận
chuyển tiền lưu thông, tiết kiệm thời gian, hoạt động kinh tế được diễn ra kịp thời nhờ
có lượng tiền được thanh toán nhanh chóng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu thanh toán
không dùng TM, NH còn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho các đơn vị thuận
tiện, dễ dàng, giúp cho khách hàng có thể chuyển hoá một cách nhanh chóng từ TM
sang chuyển khoản và ngược lại.
2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
NH luôn thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán nên nhiều khách hàng
đã nhận thấy được lợi ích, sự tiện lợi, của công tác thanh toán không dùng TM.
Thanh toán không dùng TM đã trở thành phương thức chủ đạo, khách hàng có
khi có TM cũng chuyển vào TK của mình để sau đó thực hiện thanh toán bằng
chuyển khoản.
Nhìn chung tại NH công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng thực hiện khá tốt, doanh số thanh toán dần qua các năm.
- Năm 2006 doanh số thanh toán đạt 46.532 tỷ đồng.
- Năm 2007 doanh số thanh toán đạt 61.694 tỷ đồng.
Để đánh giá chính xác tình hình áp dụng các thể thức thanh toán không
dùng TM qua tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ta xem xét nội dung của bảng dưới
đây.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1. Séc 2703,5 5,81% 3831,2 6,21%
2. Uỷ nhiệm
chi
29371,1 63,12% 40107,3 65,01%
3. Uỷ nhiệm
thu
3848,2 8,27% 5392,1 8,74%
4. Thư tín dụng 1000,4 2,15% 1715,1 2,78%
5. Loại khác 9608,8 20,65% 10648,3 17,26%
Tổng doanh số
TTKDTM
46532 100% 61694 100%
Trong các thể thức được áp dụng tại NH thì Uỷ nhiệm chi là thể thức
chiếm tỷ lệ lớn nhất, chiếm 65,01% trong tổng doanh số thanh toán không dùng
TM năm 2007. Bên cạnh đó lại có thể thức thanh toán chiếm tỷ lệ nhỏ như Séc,
Uỷ nhiệm thu. Sở dĩ hình thành như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi thể
thức thanh toán, mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi thể thức, mức độ tín
nhiệm của khách hàng, trình độ trang bị kỹ thuật của NH và thói quen sử dụng
các thể thức mang tính truyền thống của khách hàng.
a. Thể thức thanh toán bằng Séc.
Thanh toán bằng Séc là hình thức thanh toán đơn giản và thuận tiện nên
đây là hình thức phổ biến. Séc được khách hàng sử dụng nhiều để chi trả tiền
hàng hoá, dịch vụ cho người bán. Năm 2006 số tiền chi trả bằng Séc là 2703,5 tỷ
đồng, năm 2007 tăng thêm 1127,7 tỷ lên 3831,2 tỷ đồng.
b. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi.
Qua bảng số liệu trên ta thấy uỷ nhiệm chi là thể thức thanh toán chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Với ưu điểm nổi bật là thủ tục đơn
giản, thuận tiện, thời gian nhanh chóng. Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thể thức
uỷ nhiệm chi đã vượt trội hẳn so với các hình thức thanh toán khác. Trong năm
2006 thanh toán uỷ nhiệm chi đạt doanh số 29371,1 tỷ đồng chiếm 63,12% trong
tổng số thanh toán chung. Sang năm 2007 con số này tiếp tục tăng và đạt
40107,3 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 65,01% trong tổng số thanh toán chung.
Tại NH thường giải quyết khi: khách hàng trả nộp UNC sau khi kiểm soát xong.
- Nếu bên mua và bán có TK tại cùng NH thì được chi trả ngay.
- Nếu khách hàng mở TK khác NH, khác địa phương nhưng cùng hệ
thống cũng được chuyển trả kịp thời. Vì hiện nay hệ thống NH thực hiện việc
chuyển trả tiền qua hệ thống mạng máy tính rất kịp thời, chính xác và an toàn.
Ngoài ra thanh toán bằng UNC linh động hơn séc ở chỗ: UNC người mua đã lấy
hàng rồi mới gửi UNC tới NH, nếu TK không đủ số dư tiền gửi để thanh toán,
thì NH chi trả lại cho KH mà không có xử lý gì.
Do vậy, hình thức này thường được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin
tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua, nên được giao hàng trước.
Hình thức này cũng có những tồn tại vì chỉ áp dụng giữa 2 đơn vị tín
nhiệm lẫn nhau và dùng để thanh toán hàng hoá hay dịch vụ đã hoàn thành. Vì
thế bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác thể thức thanh
toán UNC có sự tách rời vận động của vật tư hàng hoá nên dẫn đến hiện tượng
tín dụng thương mại lẫn nhau, gây rủi ro, thiệt hại cho khách hàng bán. Mặc dù
có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh toán này luôn đứng đầu về doanh
số.
c. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Thể thức thanh toán UNT tại NH chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thanh toán
chung trong 2 năm 2006-2007.
Thanh toán UNT năm 2006 đạt 3848,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,27% trong
tổng doanh số thanh toán chung, sang năm 2007, thanh toán bằng UNT tăng lên
5392,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,74%.
Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội; UNT chủ yếu áp dụng thanh toán cho các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nên thanh toán phần nhiều là qua phương thức
thanh toán bù trừ
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
2.2.3.1. Thanh toán Séc.
Người thụ hưởng nộp séc vào NH kèm theo 3 liên Bảng kê nộp séc
(BKNS). NH sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của séc, BKNS nếu đủ điều kiện
thì sẽ thanh toán cho khách hàng, nếu không đủ điều kiện thì từ chối thanh toán
có nêu rõ lý do. Tờ séc sau khi kiểm tra sẽ xử lý tuỳ theo người phát hành và
người thụ hưởng mở tài khoản ở cùng hay khác NH.Thông dụng nhất là 2 loại
séc chuyển khoản và séc bảo chi.
a. Séc chuyển khoản
Nếu người phát hành và người thụ hưởng đều có TK tại NHNo Bắc Hà
Nội
NH kiểm tra số dư tài khoản người phát hành, nếu đủ số dư thì hạch toán:
Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"
Nếu người phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà người thụ hưởng
có TK ở NH khác thì người thụ hưởng có thể nộp séc vào NH nơi họ mở TK
hoặc nộp vào NHNo Bắc Hà Nội. Nếu nộp vào ngân hàng bên thụ hưởng thì séc
được chuyển về NHNo Bắc Hà Nội. Sau khi kiểm tra đối chiếu các yếu tố, hạch
toán:
Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 5012 "Thanh toán bù trừ"
Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà người phát hành
séc có TK ở NH khác. Khi NH bên phát hành ghi nợ TK khách hàng thì NHNo
Bắc Hà Nội hạch toán:
Nợ TK: 5012"Thanh toán bù trừ"
Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"
b. Séc bảo chi
Nếu người phát hành và người thụ hưởng đều có TK tại NHBHN
Khi bảo chi séc
Nợ TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" (người PH Séc)
Khi thanh toán séc
Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Có TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"
Nếu người phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội, người thụ hưởng có
TK ở NH khác
Khi bảo chi séc
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Khi thanh toán séc
Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Có TK: 5012 ( Nếu ngân hàng bên bán tham gia thanh toán bù trừ)
Hoặc Có TK: 5191 ( Nếu ngân hàng bên bán khác địa phương)
Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội và người phát hành
có TK ở NH khác thì khi nhận được Séc bảo chi do người thụ hưởng nộp (Séc
và bảng kê nộp Séc), NHNo Bắc Hà Nội hạch toán.
Nợ TK: 5012 (Nếu ngân hàng bên mua tham gia thanh toán bù trừ)
Nợ TK: 5191 (Nếu ngân hàng bên mua ở khác địa bàn cùng hệ thống)
Có 4211( Tiền gửi Người thụ hưởng)
2.2.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC).
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, khách viết 02 liên UNC, kế toán
kiểm tra các yếu tố trên UNC như:
+ Tên đơn vị trả tiền, chữ ký, mẫu dấu…
+ Số tài khoản tại NH
+ Tên đơn vị nhận tiền
+ Ngân hàng phục vụ người hưởng, số tài khoản của người hưởng…
+ Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau.
Nếu các nội dung trên UNC đã đầy đủ và chữ ký, mẫu dấu, số tài khoản
của đơn vị chuyển tiền đúng như trong hồ sơ đăng ký mở tài khoản, kế toán viên
chuyển chứng từ cho kế toán trưởng ký.
Kế toán viên kiểm tra tài khoản của khách hàng nếu đủ số dư, kế toán
hạch toán chuyển tiền cho khách hàng.
a. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng NHNo Bắc Hà Nội
Kế toán hạch toán rút chuyển khoản cho khách hàng.
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị trả tiền"
Có TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị thụ hưởng"
b. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản khác Chi nhânh, khác tỉnh,
thành phố.
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền"
Có TK 5191
c. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng cùng trên địa bàn
Hà Nội, kế toán hạch toán chuyển tiền bằng thanh toán bù trừ :
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền"
Có TK 5012 " Tài khoản thanh toán bù trừ"
2.2.3.3. Thanh toán bằng UNT
a. Đơn vị trả tiền có cùng tài khoản với đơn vị thụ hưỏng
Nợ TK: 4211 "Tiền gửi Đvị trả tiền"
Có TK: 4211 " Tiền gửi Đvị thụ hưởng"
b. Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội mà người
trả tiền có TK tại NH khác thì khi nhận được UNT, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
không chuyển UNT đó sang NH bên trả tiền( như phương pháp thanh toán liên
hàng bằng thư) mà hạch toán ghi Nợ ngay cho NH bên trả tiền và ghi Có vào TK
chờ thanh toán.
Nợ TK: 5012 (Nếu NH bên trả tiền trên địa bàn Hà Nội)
Nợ TK: 5191 (Nếu NH bên trả tiền khác địa phương)
Có TK: 4521 " Tiền giữ hộ và đợi thanh toán"
Khi nhận được điện (qua mạng thanh toán) NH bên trả tiền đã ghi Nợ TK
người trả tiền thì NHNo&PTNT Bắc Hà Nội tất toán TK 4521
Nợ TK: 4521
Có TK: 4211 " Tiền gửi người nhờ thu"
2.2.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (TTD).
a. Thủ tục mở TTD
Tại NH bên mở TTD
Khi nhận được giấy xin mở TTD do khách hàng nộp thì tiếp nhận toàn bộ
các chứng từ nêu trên và kiểm tra, chỉ nhận mở TTD trong trường hợp người thụ
hưởng có mở TK tại một NH khác cùng hệ thống.
NH hạch toán:
Nợ TK: 4211( Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng)
Có TK: 4272 " Tiền gửi bảo đảm thanh toán TTD"
b. Thủ tục thanh toán TTD
Tại NH phục vụ bên thụ hưởng
Khi nhận được 2 liên giấy mở TTD do NH bên mở TTD gửi đến, tiến
hành kiểm tra sau đó gởi 1 liên cho bên thụ hưởng, còn 1 liên lưu lại NH và mở
sổ theo dõi TTD đến.
Khi nhận được 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ do bên thụ hưởng nộp
vào, NH kiểm tra đối chiếu các yếu tố, nếu đúng xử lý như sau:
- Ghi vào sổ theo dõi TTD đến đã được thanh toán
- Hạch toán:
Nợ TK: 5191
Có TK: 4211 " Tiền gửi người bán"
Tại NH bên mở TTD khi nhận được các chứng từ trên thì kiểm tra đối
chiếu và xử lý và tất toán TTD
Nợ TK: 4272 " Tiền gửi bảo đảm thanh toán TTD"
Có TK: 5191
2.2.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán(TTT).
Hiện nay tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chỉ phát hành loại thẻ ghi Nợ.
Thẻ ghi Nợ được sử dụng để rút tiền tại các máy trả tiền tự động (ATM)
và để thanh toán BHXH, BHYT, mua hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán
thẻ.
Riêng đối với thẻ tín dụng, NH đang có chương trình phát hành và đang
trong giai đoạn thí điểm nên em chỉ trình bày quy trình thanh toán thẻ ghi Nợ tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
a. Khi cấp thẻ.
- Khách hàng nhận bộ hồ sơ in sẵn, ghi đầy đủ các yếu tố và nộp phí mở
TK và số tiền tối thiểu để mở thẻ
- Phòng thẻ chuyển bộ hồ sơ lên Trung tâm thẻ
Hạch toán số tiền khách hàng nộp.
Nợ TK: 1011 " Tiền mặt tại quỹ" : Tổng số tiền
Có TKTG chủ thẻ : Số tiền nộp vào thẻ
Có TK: 711 : Phí phát hành
- Khi Trung tâm thẻ chuyển thẻ về thì NH trao trả cho chủ thẻ kèm theo
mã pin, bảng hướng dẫn sử dụng thẻ.
Thanh toán viên hướng dẫn cho khách hàng cách đổi mã pin và cách sử
dụng thẻ.
b. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ để mua hàng hoặc rút tiền tại máy.
- Nếu khách hàng rút tiền tại ATM, máy sẽ tự động chuyển dữ liệu về
NH, kế toán hạch toán.
Nợ: TKTG chủ thẻ
Có: TK 1014 " Tiền mặt tại máy"
- Nếu khách hàng thanh toán( mua hàng, trả bảo hiểm xã hội) thì cơ sở
chấp nhận thẻ đem chứng từ hoá đơn đến yêu cầu NH thanh toán
NH hạch toán
Nợ: TKTG chủ thẻ
Có: TK cơ sở bán hàng
c. Nạp tiền vào máy
Tổ thẻ nhận tiền tạm ứng
Căn cứ vào phiếu chi tạm ứng, kế toán hạch toán
Nợ: TK tạm ứng ( Tên người nhận tiền)
Có: 1011
Sau khi hoàn tất việc nạp tiền vào máy tổ thẻ lập bảng kê số tiền đã đặt
vào từng máy.
Căn cứ vào bảng kê, kế toán tất toán TK tạm ứng, hạch toán.
Nợ: 1014 " Tiền mặt tại máy" ( Chi tiết từng máy)
Có TK tạm ứng ( Tên người tạm ứng)
2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội
2.3.1. Những kết quả làm được
- Trong thời gian qua, công tác thanh toán không dùng TM đã đạt được nhiều
thành quả đáng kể, doanh số thanh toán không dùng TM được tiến hành nhanh
chóng kịp thời, chính xác, không chỉ đem lại nguồn thu đáng kể cho NH mà còn
góp phần nâng cao uy tín cũng như ưu thế cạnh tranh của NHNo Bắc Hà Nội
trên thị trường. Tạo dựng được niềm tin vững chắc đối với khách hàng, củng cố
được uy tín trong hoạt động thanh toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng
và thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của NH.
- NH luôn quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và NN,
của ban lãnh đạo NHNo&PTNTVN và biết vận dụng một cách sáng tạo, lôgic,
từ đó xây dựng chiến lược phát triển với những mục tiêu, phương hướng hoạt
động phù hợp nhất. Đồng thời NH cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ với các NH
khác trong và ngoại hệ thống để mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng hoạt
động của mình.
- NHNo Bắc Hà Nội đã hoàn thành rất xuất sắc công tác kế toán ngân quỹ của
mình, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ hệ thống
NHNo&PTNTVN. Phát triển và mở rộng các dịch vụ tiện ích Ngân hàng để
nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, đặc biệt là NH đã triển khai
thực hiện tốt các chương trình nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các tổ
chức như kho bạc Nhà nước TW, quỹ hỗ trợ phát triển, CitiBank Hà Nội.
- Đã giảm thiểu thời gian giao nhận chứng từ, xử lý nghiệp vụ mới như nghiệp
vụ thanh toán, ứng tiền mặt bằng thẻ, phát triển và mở rộng dịch vụ rút tiền tự
động qua máy ATM.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản cũng như những điều kiện thuận
lợi để NH mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng TM trong thời
gian qua. Việc tăng cường và phát huy hơn nữa những yếu tố này sẽ là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của NH để có được sự phát triển cân đối, bền vững
trong công tác thanh toán.
2.3.2. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh toán của NH vẫn còn gặp
phải một số vấn đề đòi hỏi phải được khắc phục, giải quyết. Cụ thể là:
- Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn dưới 90%
- Thanh toán Séc, Uỷ nhiệm thu chiếm tỷ lệ nhỏ. Riêng về thanh toán
bằng thẻ ATM vẫn cần phải tiếp tục hoàn thiện để nâng cao chất lượng
hơn nữa.
- Thanh toán thư tín dụng là thể thức thanh toán bảo đảm an toàn cho
người bán, tạo quan hệ bình đẳng giữa người mua và người bán nhưng
rất ít được áp dụng trong thanh toán nội địa mà chủ yếu thanh toán
Quốc tế.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại
- Thói quen dùng tiền mặt của người dân, thói quen cất giữ đồng tiền còn
phổ biến.
- Ngân hàng chưa có biện pháp tuyên truyền quảng cáo thường xuyên, sâu
rộng các hoạt động ngân hàng và những tiện ích của thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng đối với tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Công tác tuyên truyền vận động khách hàng mở tài khoản cá nhân chưa
thực sự được coi trọng lên hàng đầu do vậy nhiều khách hàng mở tài khoản
nhưng không giao dịch và chủ yếu là rút tiền mặt chứ không thanh toán bằng
chuyển khoản.
Chương III
Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế
không ngừng mở rộng và ngày càng đa dạng hơn. Ngân hàng là cầu nối giữa các
tổ chức kinh tế thông qua nghiệp vụ thanh toán tín dụng của Ngân hàng là nhân
tố trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế nói chung.
Qua việc phân tích những thuận lợi cũng như những bất cập của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian vừa qua, để có thể mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt, phát huy đầy đủ sức mạnh và vai trò của nó
trong nền kinh tế hiện nay, để Ngân hàng thật sự trở thành một mắt xích quan
trọng trong công tác thanh toán, thiết nghĩ đã đến lúc chúng ta phải có những
giải pháp hữu hiệu đối với lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt.
3.1. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta phấn đấu đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020, nâng mức thu nhập bình quân đầu người lên
đến 5000 – 6000 USD. Trong quá trình hội nhập như hiện nay có thể thấy lĩnh
vực tài chính – tiền tệ phải đối mặt với các ngân hàng khác. Hội nhập kinh tế
quốc tế đã và đang mang lại cho hệ thống ngân hàng Việt Nam những cơ hội
mới và cũng nhiều thách thức mà dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng
không nằm ngoài bối cảnh này.
Để đạt được các mục tiêu đã đưa ra, chi nhánh đã đề ra một số biện pháp
nhằm thực hiện các chỉ tiêu trên cụ thể là:
- Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Tạo uy tín hơn
nữa về khả năng thanh toán, mở rộng mạng lưới huy động vốn, tiếp tục thực
hiện tốt nghiệp vụ huy động tiết kiệm ngoại tệ.
- Đào tạo trình độ và nâng cao ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực
ngân hàng, đơn giản hoá các thủ tục gửi và rút tiền nhằm đem lại sự tiện lợi cho
người gửi tiền.
- Chấn chỉnh ngay những tồn tại, khắc phục khó khăn, tích cực tiếp thị tìm
kiếm khách hàng với phương châm an toàn, hiệu quả và tăng trưởng. Tập trung
vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng các lĩnh vực trong phục vụ cho vay,
bảo lãnh, đưa tỉ lệ cho vay có bảo đảm trong tổng dư nợ lên cao.
- Xây dựng chính sách khách hàng, khẩn trương hoàn thiện công tác phân
loại khách hàng. Thực hiện tốt điều này không những giữ được khách hàng
truyền thống mà còn khuyến khích được khách hàng mới. Ngoài ra cần tiếp tục
đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo sâu rộng qua các phương tiện truyền
thông.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý điều hành, chú trọng công tác đào
tạo cán bộ, bổ sung kịp thời kiến thức giúp cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc,
bố trí cán bộ phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực sở trường của từng cán bộ.
3.1.2. Định hướng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Trên cơ sở định hướng phát triển chung NH xác định hướng riêng cho
thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới, để đáp ứng kịp thời yêu cầu
thanh toán của nền kinh tế, nâng cao uy tín nhằm cạnh tranh với NH khác. Với
mục tiêu phát triển NHNo&PTNT hiện đại, công tác thanh toán không dùng tiền
mặt trong hoạt động chung của ngân hàng có những định hướng phát triển sau:
- Tiếp tục củng cố hoàn thiện thanh toán với các chi nhánh, tạo ra hệ
thống thanh toán an toàn và có hiệu quả. Thiết lập thêm các chi nhánh mới ở các
địa phương có đủ điều kiện về khoa học, cơ sở vật chất cũng như đội ngũ tham
gia công tác thanh toán.
- Tiếp tục củng cố và mở rộng hoạt động thanh toán đa dạng hoá các loại
hình thanh toán, phát triển thêm một số loại hình mới thuận tiện và hiện đại như:
thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động (ATM).
- Thực hiện tốt hoạt động Marketing trong lĩnh vực thanh toán, tích cực
tìm kiếm cơ hội mới và nhiều khách hàng mới, tích cực kết hợp với các chi
nhánh khác, từ đó liên kết hợp tác với các chi nhánh khác, từ đó duy trì và nâng
cao vị trí, uy tín của NH trong lĩnh vực thanh toán.
- Hàng tháng cán bộ tín dụng tín dụng phối hợp với cán bộ kế toán sao kê
100% các món vay còn dư nợ và bảo lãnh để phân tích và có biện pháp quản lý
chặt chẽ tài sản có.
- Tăng cường công tác kiểm tra-kiểm soát nội bộ, gắn với việc chấn chỉnh
hoạt động Ngân hàng đặc biệt với công tác tín dụng, chi tiêu nội bộ, quản lý kho
quỹ, quỹ tiết kiệm.
- Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp
vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán giỏi về nghiệp vụ và nhạy bén
trong xử lý.
3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ trực tiếp làm tăng
doanh thu cho Ngân hàng, mặt khác nó còn hỗ trợ một cách tích cực cho sự phát
triển của nhiều hoạt động khác, cũng như làm tăng uy tín, khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng trên thị trường trong và quốc tế. Trên cơ sở nghiên cứu những
tồn tại trong nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, em xin đề xuất một số
giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NH.
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ thanh toán luôn luôn là yêu cầu
cần thiết trong xu thế phát triển công nghệ thanh toán hiện đại ngày nay. Để phát
triển mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt thì vấn đề hoàn chỉnh chương
trình thanh toán và hệ thống máy vi tính, đổi mới công nghệ thanh toán được đặt
lên hàng đầu.
Để khắc phục những khó khăn hiện tại thì cần trang bị một số lượng máy
vi tính thích hợp để đáp ứng nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng
ngày càng nhiều. Đồng thời việc đào tạo một đội ngũ cán bộ thành thạo kỹ năng
sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác thanh toán chuyển tiền điện tử là rất
cần thiết.
Chi nhánh cần thường xuyên quan tâm kiểm tra phát hiện và sửa chữa kịp
thời những sai sót, sự cố trong hệ thống máy vi tính giúp cho công tác thanh
toán chuyển tiền điện tử được thuận tiện và chính xác cao.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng.
Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm không ngừng nâng cao
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn khách hàng các hình thức thanh
toán tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và cung cấp các dịch vụ mới có lợi cho
khách hàng. Nội dung đào tạo lại bao gồm: Cập nhật các kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ mới, các thể lệ, chế độ, chính sách…tin học, ngoại ngữ chuyên ngành
cũng cần phải nắm vững. Ngoài ra cán bộ ngân hàng cần phải luôn học hỏi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp, lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó
hoàn thiện công tác thanh toán, phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu thanh toán đặc biệt
thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng.
3.2.3. Chính sách khách hàng.
Khách hàng chính là những người trực tiếp sử dụng và đánh giá công tác
thanh toán không dùng tiền mặt đồng thời mọi thay đổi, cải tiến của ngân hàng
đối với công tác này cũng đều nhằm phục vụ tối đa cho nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy để thu hút được nhiều dân cư cũng như các tổ chức kinh tế-xã hôi thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thì chi
nhánh cần phải có những chính sách phù hợp về công tác thanh toán không dùng
tiền mặt từ việc tiến hành nghiên cứu thị trường trong đó nghiên cứu khách hàng
đóng vai trò then chốt, tổ chức họp mặt khách hàng, phân loại khách hàng đến
việc đề ra các mức thưởng, các chương trình khuyến mãi cho từng trường hợp
cụ thể nhằm đem lại sự hài lòng khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ này.
Ngoài ra việc đơn giản hoá các thủ tục thanh toán và xây dựng bảng phí
thanh toán hợp lý cũng là vấn đề đáng chú trọng nhằm thu hút nhiều khách hàng
thực hiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thực tế ngân hàng đã
có những đợt miễn phí phát hành thẻ ATM song hết thời gian miễn phí phát
hành thẻ thì mức phí phát hành thẻ cần giảm so với mức phí quy định hiện nay
là 50 000 đồng, điều đó sẽ khuyến khích nhiều khách hàng đến mở thẻ ATM
hơn cũng như việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng chắc chắn sẽ tăng lên.
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo.
Sự hiểu biết và thiện cảm của khách hàng đối với ngân hàng là một yếu tố
quan trọng trong việc mở rộng các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, công tác
tuyên truyền, quảng cáo ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Ngân hàng phải làm
sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho họ thấy lợi ích khi giao
dịch với ngân hàng. Ngân hàng cần đẩy mạnh, đa dạng hoá các hình thức quảng
cáo, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, vô
tuyến truyền hình, phát tờ rơi…cũng như qua chính các công việc giao dịch
hàng ngày cán bộ ngân hàng sẽ có cơ hội giới thiệu chi tiết các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt qua đó sẽ làm cho khách hàng hiểu biết chính
xác hơn tin tưởng hơn về các loại hình hoạt động nói chung và hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt nói riêng của ngân hàng. Từ đó khách hàng sẽ lựa
chọn hình thức thanh toán phù hợp, tốt nhất cho mình. Bên cạnh đó, ngân hàng
có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngân hàng, phải làm sao cho hình ảnh
ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng luôn luôn là hình ảnh quen
thuộc đi sâu vào tiềm thức khách hàng.
3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh
toán không dùng tiền mặt.
Thực hiện liên kết trong công tác thanh toán với các ngân hàng thương
mại trong nước là cơ sở để tạo sức mạnh tập thể để có thể cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài về chi phí, quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh.
Hợp tác đa ngành nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán và cải thiện văn
minh thanh toán. Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin số lượng
người sử dụng Internet và điện thoại di động ngày càng gia tăng, vì vậy tận dụng
xu thế này ngân hàng có thể hợp tác với ngành Bưu chính viễn thông để kết nối
trực tiếp mạng lưới với các hệ thống của các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
ứng dụng thương mại điện tử. Nhờ đó, ngân hàng có thể triển khai các dịch vụ
của mình qua Internet hay điện thoại di động, khách hàng có thể thực hiện truy
vấn thông tin tài khoản, thống kê giao dịch liên quan hoặc tiến hành thanh toán
các khoản cước phí điện, nước, điện thoại, Internet, bảo hiểm, thanh toán tiền
mua hàng tại các siêu thị hay cửa hàng lớn…một cách nhanh chóng, an toàn,
chính xác, tiết kiệm và hiệu quả.
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không
dùng tiền mặt.
3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế thanh toán, Nhà nước
cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp lý sát sao hơn trong công tác
thanh toán không dùng tiền mặt như luật thanh toán qua ngân hàng, luật về phát
hành và thanh toán séc. Những văn bản pháp lý này sẽ góp phần tạo điều kiện
cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển.
- Cần thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đưa hệ
thống Ngân hàng Việt Nam từng bước hoà nhập với cộng đồng tài chính Quốc
tế, chúng ta cần phải thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ Ngân
hàng trong đó tập trung hiện đại hoá công nghệ thanh toán ở các mặt sau:
- Bổ sung, hoàn thiện các văn bản liên quan đến sử dụng séc nhằm mở
rộng phạm vi thanh toán séc và cho ra đời trung tâm thanh toán bù trừ séc và hối
phiếu tiền mặt.
- Ban hành quy chế đồng bộ, toàn diện để chỉ dẫn người dân mở tài khoản
tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại và thanh toán qua Ngân hàng.
3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN.
- Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong và ngoài nước, đặc
biệt là các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản
làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ mới
như nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường mở, kinh doanh
ngoại tệ, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng, thẻ thanh toán điện tử, séc du lịch…
- Chỉ đạo trung tâm thanh toán của NHNo&PTNTVN giúp đỡ Chi nhánh
Bắc Hà Nội hiện đại hoá chương trình phần mềm giao dịch theo hướng đồng bộ
các chương trình phù hợp với các nghiệp vụ đặc thù của NH để khai thác tốt dữ
liệu trong quá trình tác nghiệp vụ, hạn chế lao động thủ công.
- Tăng cường cơ sở vật chất: Đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường
theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh.
3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, phổ biến rộng rãi các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Phải tuyên truyền, quảng cáo những sự tiện lợi của các dịch vụ Ngân
hàng để khách hàng hiểu và tham gia sử dụng.
+ Cung cấp một số dịch vụ miễn phí nhằm lôi kéo khách hàng, qua đó
giới thiệu để khách hàng biết tới và sử dụng các dịch vụ tiện lợi khác của Ngân
hàng.
+ Đưa ra các chương trình khuyến mãi nhằm tạo ra động lực vật chất và
một sự quan tâm và niềm vui có lợi cho khách hàng.
Hàng năm, hàng quý NH nên tiến hành tổng kết, đánh giá khách hàng từ
đó đưa ra các chiến lược khách hàng phù hợp và có chế độ khen thưởng, khuyến
khích đối với các khách hàng nhằm giữ các khách hàng cũ và thu hút thêm
khách hàng mới. Đi đôi với công việc đó NH nên thường xuyên tạo luồng thông
tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách
hàng.
Tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân
viên sao cho phù hợp với điều kiện của NH và có hiệu quả nhất. Triển khai vi
tính hoá và mạng hoá phòng thanh toán. áp dụng đồng bộ các chương trình phần
mềm chuyên ngành, giảm thiểu công việc thủ công và hồ sơ giấy tờ để tránh mất
mát sai sót, lại tiện quản lý và kiểm tra. Qua đó giảm thiểu số nhân viên thực hiện
thanh toán, nâng cao chất lượng về năng suất công việc tạo ra sự phát triển và ổn
định.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Con người là nhân tố quan trọng
nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong hoạt động thanh toán Ngân hàng,
một lĩnh vực tiên tiến, thường xuyên áp dụng những tiến bộ mới về kỹ thuật và
công nghệ thì con người càng đòi hỏi phải có trình độ, phẩm chất năng lực cao hơn.
Kết luận
Hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, thanh toán phải được coi là một giải pháp giữ vai trò chiến lươc, là
tiền đề để từng bước hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
được các chuyên gia tài chính coi là một trong các biện pháp cần thiết cùng với
các giải pháp khác để đạt được mục tiêu.
Trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những
thành tựu nhất định trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt, cùng với sự
cố gắng của Ban Lãnh đạo NH và tập thể cán bộ nhân viên, bám sát định hướng
của NHNNVN, NHNo Bắc Hà Nội đã đầu tư phát triển công tác thanh toán rất
nhiều, tuy nhiên trong cơ chế cạnh tranh gay gắt, hiện nay NH gặp những khó
khăn trong việc duy trì vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng cũng như trên
thị trường quốc tế. Chính vì vậy NH cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
3. Tiền tệ và Ngân hàng- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
4. Kế toán Ngân hàng- Nhà xuất bản Tài chính
5. Một số website và tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội.pdf