LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô cùng nhanh chóng, vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn không phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô”.
Báo cáo này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
Báo cáo này gồm có các nội dung cơ bản sau:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Báo cáo này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Lê Đức Tố. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô cùng nhanh chóng, vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn không phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô”.
Báo cáo này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
Báo cáo này gồm có các nội dung cơ bản sau:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.
Báo cáo này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Lê Đức Tố. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
I. PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đông Đô
Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô được thành lập theo giấy chứng nhận số: 2300244843 (thay đổi lần 3) do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 21/07/2011. Công ty có trụ sở tại Khu công nghiệp tiểu thủ công nghiệp Từ Sơn - Phường Trang Hạ - TX. Tư Sơn - Bắc Ninh
Ngành nghề kinh doanh của công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và các công trình điện; San lấp mặt bằng, trang trí nội, ngoại thất; Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, mua bán đồ dùng cá nhân và văn phòng. Mua bán chế biến gỗ và các sản phẩm kinh doanh từ gỗ; Dịch vụ vận tải bằng ô tô; Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê; Môi giới bất động sản; Xây dựng và khai thác dịch vụ mạng viễn thông, mạng truyền hình cáp và các mạng tin học nội bộ.
- Dịch vụ điện thoại, truyền hình, internet.
- Hoạt động điện ảnh, phát thanh và các hoạt động giải trí khác.
- Truyền hình cáp.
1.1.1 Công nghệ đang sử dụng tại công ty
- Sử dụng công nghệ cho mạng truyền hình cáp: Hệ thống mạng truyền dẫn hỗn hợp cáp quang và cáp đồng trục (HFC) để truyền tải nguồn tín hiệu thông tin từ Trung tâm truyền hình cáp tới người sử dụng.
- Đáp ứng các điều kiện truyền dẫn song hướng, đảm bảo truyền dẫn các kênh chương trình truyền hình Analog, truyền hình số, truyền thanh FM và các dịch vụ truy cập Internet băng thông thông rộng, thoại IP, dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng.
- Toàn bộ hệ thống mạng được xây dựng đồng bộ theo qui chuẩn quốc tế, đảm bảo độ an toàn cao, tương thích với nhiều ứng dụng trong truyền thông và có khả năng mở rộng, nâng cấp để phù hợp với sự phát triển của công nghệ.
- Đáp ứng băng tần thiết bị trên hệ thống mạng từ 5 - 862MHz, phân chia băng tần theo tiêu chuẩn Châu Âu, từ 5 - 862 MHz.
- Tiêu chuẩn hệ truyền hình: PAL, D/K.
- Tiêu chuẩn truyền dẫn hai chiều: EuroDOCSIS 1.1
- Cấu trúc kỹ thuật phân cấp mạng HFC mang đến khả năng tối đa về cự ly truyền dẫn và đáp ứng tốt nhất về chất lượng dịch vụ, gồm 2 phần:
+ Mạng cáp quang và các thiết bị quang: Truyền tải nguồn tín hiệu quang từ Trung tâm Truyền hình cáp đến các HUB và các điểm quang.
+ Mạng đồng trục và các thiết bị điện: Tiếp nhận và chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện, phân phối tín hiệu điện đến người sử dụng.
Với năng lực và kinh nghiệm của mình thông qua những dự án đã triển khai thành công tại nhiều đơn vị khác nhau về lĩnh vực phát thanh và truyền hình, Công ty công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô rất tin tưởng vào mục tiêu tiếp tục phát triển dịch vụ truyền hình cáp trong những năm tới.
Hiện nay, Công ty đang chuẩn bị Số hóa hệ thống Headend nhằm nâng cao chất lượng kênh chương trình và bắt đầu cung cấp thử nghiệm dịch vụ SD và HD để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.1.2 Tổ chức và lực lượng
Công ty CN PT và TH Đông Đô có đội ngũ gần 200 cán bộ, nhân viên gồm các kỹ sư, kỹ thuật viên, cán bộ triển khai, nhân viên kinh doanh. Đội ngũ này đã được đào tạo, huấn luyện trong môi trường công việc thực tế tại Công ty CN PT và TH Đông Đô, rất có kinh nghiệm và trình độ công nghệ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Internet trong nhiều năm. Đây cũng là đội ngũ có tuổi đời trẻ, giàu nhiệt huyết và yêu nước, luôn sẵn sàng cống hiến ở mức cao nhất khi nhận nhiệm vụ được giao.
1.1.3 Kinh nghiệm tích hợp
Công ty CN PT và TH Đông Đô đã hội đủ điều kiện về tư cách pháp lý, về kỹ thuật nghiệp vụ và điều kiện an ninh an toàn thông tin để trở thành nhà hạ tầng mạng và mạng cung cấp dịch vụ truyền hình cáp:
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình cáp với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.
Các giải pháp kỹ thuật chi tiết cho mạng lưới mang tính mở, có tính đến khả năng phát triển và mở rộng, đảm bảo triển khai dịch vụ trong thời gian nhanh nhất với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với các qui định hiện hành về kết nối, giá cước, chất lượng dịch vụ.
Có phương án dự phòng cho các thiết bị trên mạng lưới để đảm bảo an toàn cho hoạt động cung cấp dịch vụ khi có sự cố kỹ thuật.
Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị theo yêu cầu của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đông Đô
1.2.1 Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.
Công ty Đông Đô được Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cấp phép tại giấy phép số 3247/BVHTT - BC ngày 9 tháng 8 năm 2006. Giấy phép hoạt động truyền hình cáp Bắc Giang số 829/GP-BTTTT cấp ngày 17/6/2009. Công ty Đông Đô đã hợp tác với các đơn vị như Đài truyền hình Công ty Dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội (Truyền hình cáp Hà Nội), Trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp Việt Nam (VCTV), Trung tâm dịch vụ truyền hình số (VTC), Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Giang (BBS) triển khai hệ thống truyền hình cáp Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang bước đầu đã thu được nhưng thành tích tốt đẹp, đồng thời cũng đã nhận được sự đánh giá cao của các tầng lớp nhân dân và cơ quan chính quyền địa phương. Hiện tại Công ty Đông Đô đã xây dung hệ thống mạng truyền hình cáp hữu tuyến tại hai tỉnh:
- Mạng truyền hình cáp hữu tuyến tỉnh Bắc Ninh: Hệ thống truyền hình cáp được xây dựng từ năm 2005, với quy mô gồm phòng máy trung tâm hiện đại, kênh chương trình truyền hình của hệ thống là 78 kênh Analog. Mạng cáp truyền hình đã bao phủ kín khu vực Thành phố Bắc Ninh và Thị xã Từ Sơn, và huyện Tiên Du, tổng số node quang đã xây dựng là 45 node, với dung lượng hệ thống mạng đáp ứng nhu cầu khoảng 60.000 thuê bao. Số lượng thuê bao hiện đang hoạt động đạt trên 10.000 hộ. Kế hoạch trong thời gian tới Công ty sẽ triển khai phủ kín địa bàn theo kế hoạch
- Mạng truyền hình cáp hữu tuyến tỉnh Bắc Giang: Được xây dựng từ năm 2008 tại khu vực Thành phố Bắc Giang, thị trấn Vôi. Hệ thống đang vận hành, trong thời gian ngắn hoạt động đến nay Công ty đã có khoảng trên 6000 khách hàng. Với tổng số 35 node quang, dung lượng đáp ứng cho khoảng 50.000 hộ dân. Giai đoạn 2 của dự án, Công ty Đông Đô sẽ triển khai mở rộng tại các Huyện, Thị trấn trong toàn tỉnh Bắc Giang đồng thời Công ty Đông Đô đang hợp tác triển khai với Công ty CP DV TT TH Hà Nội (BTS) ở một số khu vực khác như: Đông Anh, Sóc Sơn (Hà Nội).
1.2.2 Đặc điểm mạng lưới kinh doanh.
Công ty CN PT và TH Đông Đô mở các trung tâm kinh doanh trên cả 3 địa bàn: Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà nội. Mạng lưới kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau:
Công ty CN PT và TH Đông Đô
TT TP. Bắc Ninh
TT TX. Từ Sơn
TT TP. Bắc Giang
TT Đông Anh, TP Hà Nội
Tổng đài CSKH
Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc cũng như giữa các đơn vị này với cấp dưới là quan hệ trực tuyến.
1.2.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng lớn, công ty còn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh khác như: Thi công xây lắp mạng viễn thông, cung cấp dịch vụ hạ tầng… Hoạt động sản xuất KD của Công ty còn nhiều hạn chế về trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất. Sản phẩm luôn phải chạy theo công nghệ để phù hợp và thích nghi được thị hiếu người tiêu dùng nên về mặt chất lượng sản phẩm: nâng cấp công nghệ truyền hình số SD, HD….
1.3 Tổ chức công tác quản lý ở công ty Đông Đô
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến tham mưu. Ban lãnh đạo công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng, các chi nhánh …các bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty:
Giám đốc Điều hành
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách tài chính
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng kinh doanh thị trường
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch đầu tư dự án
CN Từ Sơn
CN. Đông Anh, Hà nội
TT Xây lắp
CN. TP. Bắc Giang
CN TP. Bắc Ninh
Hội đồng quản trị
Chú thích: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban chức năng, các chi nhánh.
Hội đồng quản trị: Quyết sách các chủ trương lớn của Công ty
Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty trước Hội đồng quản trị Công ty.
Các phó giám đốc: là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi được giám đốc giao, tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng kinh doanh thị trường: tham mưu cho giám đốc về những biến động thị trường, trên cơ sở lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra những chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho công ty.
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cùng ban giám đốc tổ chức hợp lý bộ máy hoạt động của công ty, tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương, điều hành cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ phận trong công ty.
Phòng kế toán tài chính: tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho công ty. Phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định, trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.Trực tiếp viết hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo tình hình thực tế xảy ra tại công ty.
Phòng kế hoạch đầu tư dự án: có nhiệm vụ thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê được, trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển, đưa ra phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui định dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác pháp chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc:
Các chi nhánh: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tổ chức triển khai phát triển kinh doanh từ công ty làm đúng theo sự phân công giám sát của công ty. Thay mặt Công ty chăm sóc khách hàng tại địa bàn được quản lý.
Trung tâm xây lắp: phát triển hệ thống mạng truyền cáp tại các địa bàn mới (xây lắp mới), nhận các hợp đồng thi công về xây lắp triển khai hạ tầng mạng của các đơn vị khác (nếu có).
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách
KHTC - XDCB
Phó phòng phụ trách
Tổng hợp
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả
Kế toán bán hàng công nợ phải trả
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ và chi phí
Kế toán văn phòng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán nội bộ
Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
1.4.2 Chức năng - nhiệm vụ.
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác chuyên môn về tổ chức, đồng thời là người trực tiếp tham mưu và trợ lý cho ban giám đốc công ty trong việc quyết định các phương án về kinh doanh, về tổ chức.
Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt đồng thời phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế toán toàn công ty, các báo cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan có chức năng theo quyết định.
Phó phòng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính, dự toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các công trình XDCB.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc, kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cùng với phó phòng KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các báo cáo về quỹ tiền mặt.
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình thành toán với nhà cung cấp.
Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi tiết về khách nợ.
Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Lập bảng phân bổ chi phí cho các đối tượng phân bổ chi phí cho khâu lưu trữ, sản xuất lưu động.
Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán văn phòng, cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ để xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kiên quan về văn phòng công ty để lên báo cáo tổng hợp cho toàn công ty. 1.4.3 Tình hình kế toán áp dụng tại công ty.
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Báo cáo TC
Chứng từ gốc các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp.
Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế toán cho toàn công ty.
II. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
2.1 Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy:
Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện:
+ Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ tiện, không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội.
+ Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội.
+ Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
a. Mức doanh lợi trên doanh số bán
P’1 =
P’1: Mức doanh lợi trên doanh số bán
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán hàng trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
P’2 =
P’2 : Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
DTT : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần phản ánh một đơn vị doanh thu thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Mức doanh lợi trên tổng tài sản
P’3 =
P’3: Mức doanh lợi trên tổng tài sản
∑TS : Tổng tài sản trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản bỏ ra đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
d. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
P’4 =
P’4: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu trong kỳ
VCSH : vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Mức doanh lợi trên tổng chi phí
P’5 =
P’5 : Mức doanh lợi trên tổng chi phí
∑CP : tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng chi phí phản ánh để có được một đơn vị lợi nhuận doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của tổng mức chi phí đã bỏ ra, mức hao phí tính ra càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại.
2.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay vốn lưu động
N =
DTT: Doanh thu thuần kỳ kinh doanh
TSLĐbq: Tài sản lưu động bình quân
TSLĐbq =
Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ vận động của vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh.
b. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
V =
T: số ngày của một kỳ kinh doanh
N: Số vòng quay vốn lưu động
V: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phán ánh thời gian để vốn lưu động quay hết một vòng.
2.1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
W =
W : năng suất lao động bình quân của một lao động
LDbq : Số lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phán ánh năng suất lao động bình quân của một lao động trong doanh nghiệp.
2.1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
2.1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thể chế chính trị, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động trực tiếp đến sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị của Việt Nam hiện nay có một đặc trưng và cũng có thể xem là một thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là có một môi trường chính trị ổn định. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới bước sang nền kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa yếu vừa chưa đồng bộ, chưa thích ứng với hệ thống pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, đây là một hạn chế của Việt Nam, là vật cản trong phát triển và mở rộng đầu tư kinh doanh đặc biệt là trong khu vực đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước đã có những nỗ lực trong việc giữ vững môi trường chính trị ổn định và bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo điều kiện tốt nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Mỗi doanh nghiệp cần thiết phải quan tâm đến các quy định của Nhà Nước có liên quan đến ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình và nghiên cứu, phân tích và dự đoán xu hướng vận động của các cơ chế, sự điều tiết và khuynh hướng điều tiết của chính phủ đối với các vấn đề có ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, mức lương tối thiểu, sự kiểm soát về giá cả, thu nhập bình quân dân cư, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng,… Tất cả những nhân tố đó tạo nên tính hấp dẫn của thị trường, tạo ra sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau, từ đó nhận biết được các điều kiện thuận lợi hay các rào cản khi doanh nghiệp quyết định tham gia vào nền kinh tế, vào ngành kinh doanh hay một vùng lãnh thổ nào đó. Môi trường kinh tế là một môi trường đa nhân tố nhưng không phải nhân tố nào cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần có sự hiểu biết đầy đủ các nhân tố nào thuộc môi trường này có thể tác động tới doanh nghiệp, và nếu tác động thì tác động như thế nào? Nắm được những điều này doanh nghiệp mới có thể đưa ra các đối sách thích hợp để giữ vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ở Việt Nam hiện nay môi trường kinh tế có những thay đổi nhanh chóng do chính sách mở cửa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Vì vậy môi trường kinh tế của doanh nghiệp hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra phạm vi thế giới với những tác động không nhỏ của môi trường kinh tế quốc tế.
c. Môi trường văn hóa
Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống được một tập thể giữ gìn. Văn hoá được hình thành trong những điều kiện nhất định về: vật chất, môi trường tự nhiên, khí hậu, các kiểu sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng đồng và sự tác động qua lại của các nền văn hoá. Văn hoá tồn tại ở khắp mọi nơi và tác động thường xuyên tới kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy đôi khi môi trường văn hoá trở thành một hàng rào ngăn cản sự gia nhập cũng như các hoạt động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá bao gồm các khía cạnh như: những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản, những giá trị văn hoá thứ phát, các nhánh văn hoá của một nền văn hoá… Các giá trị văn hoá này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong cách, tập quán tiêu dùng của phần đông khách hàng sống trong môi trường văn hoá đó, từ đó tác động trực tiếp tới việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, phương thức kinh doanh, loại hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế làm trái đất ngày càng trở nên nhỏ bé, môi trường văn hoá có sự đa dạng hoá do kết quả của sự giao thoa giữa các nền văn hóa, sắc tộc và tôn giáo. Môi trường văn hoá cũng vì vậy mà có sự biến động và ảnh hưởng đa dạng tới doanh nghiệp, nhưng nhìn chung môi trường văn hoá đa dạng mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh hơn, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn. Doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu rộng về truyền thống, phong tục tập quán của đối tượng khách hàng ở khu vực thị trường của mình để có các quyết định kinh doanh mang lại hiệu quả.
d. Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt nguyên liệu thô, nhiên liệu đang là vấn đề nóng hiện nay dẫn đến sự gia tăng chi phí ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh đó các vấn đề duy trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản,…vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh, vấn đề thiếu tài nguyên, lãng phí tài nguyên,…cũng là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn thông,…), hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước,… Nhóm yếu tố này cũng có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hạ tầng cơ sở vật chất xã hội tốt thì doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm được một số chi phí không cần thiết, từ đó đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như chi phí cao và gặp nhiều rủi ro.
2.1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
a. Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp
Một doanh nghiệp bản thân nó tồn tại rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.Ví dụ: việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, trình độ quản trị tài chính - kế toán, hệ thống thông tin trong và ngoài doanh nghiệp, nề nếp văn hoá của tổ chức hay vấn đề nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp…tất cả các yếu tố nội tại đó nếu không tốt thì đều có thể ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực vậy, khách hàng chỉ tìm đến với doanh nghiệp khi có nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp đủ về số lượng, tốt về chất lượng, sản phẩm phải có nhãn hiệu và thương hiệu nổi tiếng, phù hợp với xu hướng tiêu dùng tiên tiến nhưng lại có giá cả phải chăng. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải có sự cân nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh; tuyển chọn một bộ máy lãnh đạo tài năng, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức kinh doanh; tuyển chọn một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề, thành thạo kỹ thuật, có nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ; có hệ thống thông tin hoạt động thông suốt cả hai chiều từ cấp lãnh đạo xuống cấp nhân viên và ngược lại; xây dựng một môi trường văn hóa mang bản sắc riêng của doanh nghiệp;…Tóm lại doanh nghiệp muốn hoạt động được phải phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Bản thân một doanh nghiệp ngay khi hình thành đã có nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược nhất định và mọi hoạt động được thực hiện bởi một hệ thống các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Việc đặt ra các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như chiến lược kinh doanh và tổ chức quá trình thực hiện đều phải căn cứ trên tình hình các nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn tài lực, vật lực, nhân lực hiện có của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các quyết định kinh doanh. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm rõ các nguồn lực của doanh nghiệp để có kế hoạch quản lý, sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất.
Môi trường nội tại của doanh nghiệp là một nhóm các nhân tố thuộc về yếu tố chủ quan và trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể có các biện pháp thích hợp để tác động vào các nhóm yếu tố này, hướng sự vận động của nhóm nhân tố này theo ý muốn chủ quan của người quản lý.
b. Người cung ứng
Người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía người cung ứng dù sớm hay muộn, gián tiếp hay trực tiếp cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả,…hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy cần phải có chính sách quan tâm tới nhóm đối tượng này, thậm chí còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh, tránh sự bất ổn định trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng cao thì doanh nghiệp nhất thiết phải có sự quan tâm thích đáng tới các nhà cung ứng, tìm hiểu rõ đặc điểm của nguồn cung ứng hàng hóa như: số lượng nhà cung ứng, nguồn hàng, mặt hàng (số lượng mặt hàng nhiều hay ít, có khả năng thay thế hay không,…), chất lượng hàng hóa và các dịch vụ đi kèm, chi phí vận chuyển từ nguồn hàng về doanh nghiệp,… để biết được sức ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo ổn định nguồn hàng hóa, chất lượng hàng hóa, số lượng mỗi lần giao và giá cả phải chăng. Muốn vậy doanh nghiệp phải đa dạng hóa nguồn cung ứng, tăng cường mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện lẫn nhau trong việc tạo nguồn hàng như đầu tư, liên doanh, liên kết, giúp đỡ về vốn, về kỹ thuật,…Doanh nghiệp còn phải quan hệ với các nguồn cung ứng khác nhau như nguồn cung ứng tài chính, lao động, dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ, dịch vụ quảng cáo,… để có thể tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu, nhưng bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ. Một sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng đều có thể đem lại cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp và cũng có thể là nguy cơ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu về khách hàng là yêu cầu tất yếu trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
d. Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh điều không tránh khỏi là việc có các đối thủ cạnh tranh, ngành càng có nhiều lợi nhuận thì lại càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình để dự đoán và có biện pháp chống lại các mối nguy hiểm từ phía đối thủ, giữ vững thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các hoạt động của đối thủ, xem xét chính sách cũng như chiến lược kinh doanh cả ngắn hạn và dài hạn của đối thủ để dự báo các nguy cơ đe dọa đối với doanh nghiệp mình, từ đó có các đối sách thích hợp không làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010
2.2.1 Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010
Tổng kết các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây cho ta các bảng số liệu sau:
Bảng 1: Doanh thu của công ty qua các năm 2008 - 2011
Bảng 2: Chi phí của công ty qua các năm 2008 - 2011
Bảng 3: Lợi nhuận của công ty qua các năm 2008 - 2011
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2011
Bảng 4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Bảng 5: Phân tích khả năng sinh lợi qua các năm
Nguồn: Xử lý các số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh của công ty theo hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua các năm 2008 - 2011
Bảng 7: Phân tích tình hình sử dụng lao động
III. PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
3.1 Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
3.1.1 Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới
Công ty CN PT & TH Đông Đô luôn quan tâm đến việc làm thế nào để nõng cao hiệu quả kinh doanh và mang lại lợi nhuận lớn cho cụng ty. Do đó Công ty rất chỳ trọng đến việc điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất.
3.1.1.1 Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thoả mãn khách hàng, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2012 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra cụ thể mục tiêu năm 2012 của Công ty đề ra là:
- Doanh thu tăng trưởng khoảng 12% so với năm 2011.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 3.000.000 đ/ người/ tháng.
3.1.1.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012
Kế hoạch kinh doanh năm 2012 của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8: Kế hoạch kinh doanh năm 2012 của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2012
Tổng doanh thu
VNĐ
22.160.000.000
Lợi nhuận
VNĐ
1.000.000.000
3.1.2 Phương hướng phát triển của Công ty
3.1.2.1 Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 2011 – 2015.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển của Công ty. Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
+ Tập trung tiếp tục phát triển thị trường đang hoạt động là tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang là thị trường mà Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường này chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 80% tổng doanh thu của Công ty.
+ Đầu tư mở rông thị trường sang thành phố Hải Dương dự định đến năm 2012 khu vực thị trường này bước đầu chiếm 20% tổng doanh thu công ty.
3.1.2.2 Phương hướng phát triển dịch vụ
Cung cấp dịch vụ truy nhập trên hạ tầng mạng, dịch vụ truyền hình cáp và các dịch vụ gia tăng, dịch vụ truyền dẫn liên tỉnh với độ an toàn, an ninh, kinh tế, văn hóa, chính trị quốc gia theo đúng qui định của pháp luật.
Thúc đẩy việc tăng trưởng hạ tầng mạng viễn thông, hạ giá thành dịch vụ, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần và các kiến thức hữu ích tới đông đảo người dân, tạo cơ sở cho việc phát triển CNTT nói chung và nhu cầu về đời sống. Là dự án hạ tầng mạng và mạng cung cấp dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến và các dịch vụ gia tăng trên mạng cáp truyền hình của một doanh nghiệp hạch toán độc lập, trên cơ sở thừa hưởng những thành quả đã đạt được, Công ty CN PT và TH Đông Đô tiếp tục đưa ra những yêu cầu cụ thể sau:
Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin kinh tế, văn hóa, chính trị quốc gia.
Dịch vụ có chất lượng theo tiêu chuẩn của ITU-T và tiêu chuẩn ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Có khả năng phát triển nhiều dịch vụ gia tăng khác tích hợp trên mạng mà các nhà khai thác trước chưa cung cấp được.
Dịch vụ có tính ổn định cao, không bị gián đoạn trong mọi trường hợp.
Hệ thống thiết bị có công nghệ hiện đại, có tính mở, tích hợp đa dạng dịch vụ và quản lý tập trung.
Bảo toàn đầu tư, đáp ứng cho các giai đoạn sau của dự án khi mở rộng mạng và cung cấp dịch vụ mới.
Thời điểm cung cấp dịch vụ phải nhanh để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Xây dựng các biện pháp thích hợp để thực hiện chiến lược kinh doanh thành công trong thị trường cạnh tranh.
Thúc đẩy nhanh, mở rộng thị trường về dịch vụ truyền hình cáp và các dịch vụ gia tăng trên mạng.
Tham gia phúc lợi xã hội theo qui định và góp phần đạt chỉ tiêu phấn đấu của Chính phủ.
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CN PT&TH Đông Đô như sau:
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay công ty đó cú phũng kinh doanh thị trường kiờm việc marketing. Phũng đang làm công việc marketing khỏ tốt nờn khụng cần lập thờm phũng marketing mà chỉ cần chỳ trọng đẩy mạnh công tác marketing hơn nữa. Phũng kinh doanh thị trường cần phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. Cụng ty cần có đội ngũ cỏn bộ giỏi làm cụng tỏc nghiờn cứu, phõn tớch thị trường.
Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.
3.2.2. Xây dựng chính sách dịch vụ
Khi công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chất lượng dịch vụ cần được đặt lên hàng đầu. Đảm bảo chất lượng dịch vụ thì công ty mới có được niềm tin của khách hàng, như vậy sẽ giữ được một lượng khách hàng cũ rất lớn. Nếu đã có được niềm tin của khách hàng thì khi khách hàng cũ của công ty muốn sử dụng thêm dịch vụ hoặc chuyển đổi sang gói dịch vụ cao hơn thì khách hàng sẽ nghĩ ngay đến công ty CN PT & TH Đông Đô chứ không đi tìm nhà cung cấp khác. Ngoài ra lượng khách hàng cũ này sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè biết và sử dụng dịch vụ của công ty khi đã tin tưởng vào chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Như vậy công ty sẽ có thêm một lượng khách hàng rất lớn mà chưa cần bỏ ra các chi phí quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được một khoản kinh phí lớn cho công ty.
3.2.3 Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng dịch vụ tiêu thụ của công ty. Chính vì vậy mà công ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa gia mức giá hợp lý, phù hợp với từng gói dịch vụ mà công ty cung cấp. Giá dịch vụ phải đi đôi với chất lượng sản phẩm.
Giá dịch vụ của công ty không được quá cao so với công ty khác cung cấp cùng loại dịch vụ vì nếu giá chênh lệch nhiều, khách hàng sẽ nghiêng về bên cung cấp dịch vụ rẻ hơn. Tuy nhiên vẫn phải đưa ra mức giá để đảm bảo công ty có lợi nhuận mà chất lượng dịch vụ vẫn được ổn định.
Giá cả có thể thay đổi theo sự biến động giá cả thị trường, tuy nhiên không nên thay đổi giá cả thường xuyên và tăng giá quá cao trong mỗi lần thay đổi giá sẽ dễ làm mất khách mà cố gắng hạn chế tối đa số lần tăng giá trong một năm. Mỗi khi có sự thay đổi về giá cần có thông báo rõ ràng trên các kênh thông tin của công ty để khách hàng nắm rõ.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người.
Công ty CN PT & TH Đông Đô có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có năng lực. Song công ty vẫn phải luôn chú trọng đến việc đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.
KẾT LUẬN
Bản báo cáo thực tập với đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty CN PT & TH Đông Đô” đã trình bày những kiến thức cơ bản chung nhất về vấn đề HQKD và nâng cao HQKD trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các tài liệu thực tế tại đơn vị thực tế tôi đưa ra phân tích một số các chỉ tiêu đánh giá HQKD của đơn vị kinh tế này nhằm đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian 2008-2011. Từ đó kiến nghị một số biện pháp để nâng cao HQKD của Công ty trong những năm tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.doc