Nhưng từ năm 1990 đến nay Viglacera không ngừng phát triển, đi đầu đột phá
trong việc đầu tư chiều sâu vào sản xuất ở Việt Nam. Đây là doanh nghiệp có uy
tín với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có khả năng đáp ứng
mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây
dựng với công nghệ hiện đại.
116 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch
đỏ, gạch samot trang trí... Đặc biệt đối với một số thị trường Trung Đông như:
Irắc, Iran, Pakistan, Afganistan.. các sản phẩm sứ vệ sinh, gạch ốp lát ceramic,
gạch chịu lửa cũng có khả năng thâm nhập bởi đây là những thị trường có nhiều
lợi thế trong bán hàng: chi phí bán hàng, thuế nhập khẩu ở mức tương đối, tỷ
trọng sản phẩm nhập khẩu lớn.. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực thiếu tính ổn
định về tài chính, thương mại do ảnh hưởng của nhiều biến động về chính trị, xã
hội như cấm vận, chiến tranh, khủng bố... nên việc nghiên cứu tiếp cận thị
trường cần hết sức thận trọng.
Đặc biệt Hàn Quốc là thị trường nhiều tiềm năng thực tế với tiềm lực kinh
tế phát triển và nhu cầu xây dựng rất lớn. Thời gian gần đây số lượng khách
hàng quan tâm tới sản phẩm gạch ceramic, gạch granite, kính xây dựng của
Viglacera từ Hàn Quốc tăng khá nhanh. Đồng thời thị trường Đài Loan cũng
được đánh giá là một thị trường nhiều triển vọng đối với việc tiêu thụ và xuất
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 87 Lớp: QTKDQT 41 A
khẩu các sản phẩm gốm sứ xây dựng như: gạch đỏ, gạch ceramic, gạch chịu
lửa... của Viglacera. Ngoài ra, so với một số thị trường trong khu vực đây là thị
trường có nhiều lợi thế tiềm năng như nhu cầu lớn, giá vận chuyển rẻ, thuế nhập
khẩu thấp...
* Khu vực Đông Âu
Bao gồm Nga, Ucraina, Ba lan, Rumani, Nam tư...
Để có thể xuất khẩu vào những thị trường này, các sản phẩmVLXD
Viglacera đang và sẽ phải đối mặt bởi một số khó khăn như: phải chịu chi phí
vận chuyển lớn, thuế nhập khẩu cao, phí Hải quan cao, đồng thời phải cạnh
tranh với các sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh của các nhà sản xuất
Italia, Tây Ban Nha, những nhà xuất khẩu được hưởng chính sách ưu đãi miễn
thuế nhập khẩu áp dụng giữa các nước Châu Âu...Tuy vậy, so với các khu vực
khác như Tây Âu, Bắc Âu, đây vẫn được coi là khu vực đầy triển vọng hơn cả
và có thể tận dụng khai thác một số mối quan hệ với các nước bạn hàng truyền
thống trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây như: Nga, Bungari, Rumani... Hiện
nay, Viglacera đã có chi nhánh tại thị trường Nga, tiếp đó sẽ nghiên cứu lập
thêm một văn phòng đại diện tại thị trường Rumani hoặc giao việc khai thác thị
trường này cho chi nhánh Viglacera tại Nga.
Hướng trước mắt sẽ đầu tư một số nhà máy sản xuất gạch ceramic, granit,
gạch xây tại CHLB Nga để tận dụng tài nguyên sẵn có tại thị trường này và
giảm chi phí vận chuyển.
* Khu vực Hoa Kỳ, Canađa, và các nước Trung, Nam Mỹ
Trong thời gian tới, Hoa Kỳ và Châu Mỹ La Tinh sẽ được coi là khu vực
thị trường quan trọng nhất trong chiến lược mở rộng thị trường Viglacera. Đối
với thị trường Hoa Kỳ, việc Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đang đi vào thực thi
sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm VLXD Viglacera được cạnh tranh một cách
tương đối bình đẳng với các nhà xuất khẩu Châu Á khác trong một phạm vi thị
trường rất lớn với dung lượng tiêu thụ hàng nhập khẩu vào loại hàng đầu trên
thế giới. Để nhanh chóng tiếp cận thị trường này, Tổng công ty đã triển khai
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 88 Lớp: QTKDQT 41 A
thành lập chi nhánh tại Mỹ nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu sang thị trường
này trong thời gian tới. Bên cạnh đó Châu Mỹ La Tinh cũng là khu vực thị
trường rất nhiều tiềm năng do phần lớn các sản phẩm VLXD như gạch ốp lát
ceramic, granite, sứ vệ sinh đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy vậy, cũng
tồn tại một số khó khăn khách quan như chi phí vận chuyển cao, thời gian vận
chuyển tương đối dài, thông tin thị trường còn hạn chế .
* Khu vực Trung và Tây Phi
Châu Phi được đánh giá là khu vực thị trường nhiều tiềm năng trở thành
khu vực tiêu thụ và sản xuất VLXD rất tốt. Vì hiện nay nền công nghiệp sản
xuất VLXD tại đây hầu như chưa phát triển. Mặc dù còn một số trở ngại như:
thuế nhập khẩu và thuế thương mại cao, chi phí vận chuyển lớn, nhưng với một
cơ chế giá bán hợp lý thì đây cũng là một thị trường rất khả quan cho công tác
xuất khẩu sản phẩm Viglacera về lâu dài.
* Khu vực Châu Úc
Nước Úc rộng lớn hiện nay đang được coi là thị trường hấp dẫn đối với hầu
hết các nhà xuất khẩu VLXD trên thế giới. Do vậy, trong thời gian tới việc tìm
hiểu và tiếp cận thị trường này sẽ được chú trọng hơn nữa nhằm khai thác các
nguồn tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực linh
doanh và phân phối VLXD.
Tóm lại, qua những phân tích ở trên Viglacera nên tập trung vào các thị
trường trọng điểm bao gồm:
Mỹ và Canađa
Nam Á, Đông Nam Á và Trung cận Đông
Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan
3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu
Căn cứ vào đặc tính sử dụng, khả năng của Tổng công ty và nhu cầu thị
trường thế giới thì việc xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu là rất
quan trọng. Nếu trước khi thâm nhập vào một thị trường nào đó, đặc biệt là các
thị trường khó tính, hay do các quy định pháp luật thì việc nghiên cứu lựa chọn
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 89 Lớp: QTKDQT 41 A
sản phẩm là việc làm không thể thiếu. Khi không nghiên cứu lựa chọn sản phẩm
có thể sẽ đưa vào thị trường cái mà mình có chứ không phải là cái mà thị trường
cần.
Một việc làm tương đối quan trọng đối với Tổng công ty là phải xác định được
đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và ai sẽ là người sản xuất ra nó
Viglacera nên chia ra các nhóm sản phẩm như sau:
Nhóm 1: gạch Granite + ceramic
Các đơn vị sản xuất:
Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Công ty gạch men Thăng Long
Công ty Thạch Bàn
Công ty granit Tiên Sơn
Nhóm 2: Kính xây dựng và gương
Các đơn vị sản xuất:
Công ty Đáp Cầu
Nhà máy kính nổi VIFG Bình Dương
Nhóm 3: Sứ vệ sinh
Các đơn vị sản xuất:
Công ty sứ Thanh Trì
Công ty sứ Việt Trì
Nhà máy sứ Bình Dương
Nhóm4:Gạch cotto, gạch xây, ngói lợp
Các đơn vị sản xuất:
Công ty gốm xây dựng Hạ Long
Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
Công ty Thạch Bàn
Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng
Nhóm 5: gạch chịu lửa và các sản phẩm thương mại
Các đơn vị sản xuất:
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 90 Lớp: QTKDQT 41 A
Công ty VLCL kiềm tính Việt Nam
Công ty VLCL Cầu Đuống
Các sản phẩm kinh doanh: mây tre đen, da trâu bò muối
Việc lựa chọn sản phẩm như trên là căn cứ vào thực tế các sản phẩm mà
Viglacera đã tiến hành xuất khẩu, và khả năng của các đơn vị thành viên Tổng
công ty
Nhìn chung, đây là các sản phẩm có thế mạnh trong xuất khẩu của Tổng
công ty. Trong đó sản phẩm gạch ốp lát ceramic, granite, sứ vệ sinh là các sản
phẩm cần quan tâm hàng đầu. Vì đây là các sản phẩm mà thị trường trong nước
đang dư thừa nhưng ở một số quốc gia lại có nhu cầu lớn như các nước Đông
Âu. Viglacera cần tập trung sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh
này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường thế
giới.
3.3. Phân công quản lý
Sau khi xác định được thị trường và sản phẩm trọng điểm thì phải tiến hành
phân công quản lý. Việc phân cấp quản lý cụ thể về sản phẩm, thị trường sẽ giúp
cho các đơn vị chú trọng hơn nữa vào công tác xuất khẩu nhằm đạt được các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra. Để tăng tính chủ động trong công tác xuất khẩu của các đơn
vị thành viên, cần phải quản lý đối với các đơn vị như sau:
* Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
-Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tiêu thụ và các
sản phẩm khác ngoài Tổng công ty. Đây là một hướng mà Công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu cần đặc biệt chú trọng khai thác.
-Xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị có yêu cầu
-Đối với các sản phẩm khác trong Tổng công ty, Công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu có trách nhiệm khai thác khách hàng và cùng với các đơn vị có sản
phẩm xuất khẩu đàm phán ký kết hợp đồng.
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 91 Lớp: QTKDQT 41 A
* Các đơn vị thành viên khác
- Chủ động tìm kiếm, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với
các đối tác.
- Tích cực chào hàng giới thiệu các sản phẩm khác của Tổng công ty.
* Các chi nhánh ở nước ngoài
- Khai thác khách hàng trong khu vực được phụ trách và cùng với các đơn
vị có sản phẩm xuất khẩu đàm phán và kí kết hợp đồng.
Việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm sẽ giúp Viglacera tìm ra
những thị trường tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những bạn
hàng tin cậy. Đồng thời xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất
khẩu và việc quy định chức năng nhiện vụ cho các đơn vị thành viên nhằm mục
tiêu thúc đẩy xuất khẩu.
4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm
Trong thời đại ngày nay người ta nói nhiều đến thị trường, nền kinh tế
hướng về thị trường. Tuy nhiên chất lượng vẫn là yếu tố cực kì quan trọng trong
chiến lược của mọi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cũng phải hướng theo
thị trường, theo người tiêu dùng. Một sản phẩm được coi là chất lượng cao khi
người tiêu dùng đánh giá nó chất lượng cao. Chất lượng phụ thuộc vào khả năng
cảm nhận của người tiêu dùng. Một sản phẩm dù các thông số kĩ thuật là rất tốt
nhưng người tiêu dùng không cho nó là tốt thì sản phẩm đó vẫn bị coi là sản
phẩm kém chất lượng .
Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng được lượng bán
sản phẩm trong nhất thời nếu như nó không dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm,
chất lượng sản phẩm là sợi dây chặt nhất để trói khách hàng với sản phẩm.
Đối với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thì chất lượng sản phẩm
rất quan trọng. Lý do là sản phẩm luôn gắn với các công trình xây dựng thì yếu
tố chất lượng cực kì quan trọng, nó đảm bảo cho các công trình xây dựng tồn tại
lâu dài vững chắc, chống chọi lại tác động của tự nhiên. Hiện nay, chất lượng
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 92 Lớp: QTKDQT 41 A
sản phẩm được Tổng công ty quan tâm hàng đầu, Viglacera được người tiêu
dùng trong nước đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là sản phẩm
sứ vệ sinh được bảo hành 10 năm cho thấy chất lượng là rất tốt. Tuy nhiên đó
chỉ là thị trường trong nước. Ở thị trường nước ngoài tuy Viglacera đã có một số
sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu nhưng vẫn chưa cạnh tranh được với một số
các hãng khác về chất lượng cho nên sức cạnh tranh còn hạn chế.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề không dễ có thể thay đổi hoặc cải thiện
trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, để phát triển thị trường ra nước ngoài,
công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lượng cần được chú trọng hơn
bao giờ hết, nếu không khả năng xuất khẩu sẽ trở nên hết sức hạn chế và ngay cả
đối với một số sản phẩm đã bán được thì triển vọng trong tương lai cũng rất nhỏ
bé bởi thị trường dù ở đâu cũng rất khó tính và đa dạng.
Đối với thị trường nước ngoài, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng nhiều
khi khác xa so với thị hiếu của khách hàng trong nước nên việc đa dạng hoá mẫu
mã, thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không
thể bỏ qua. Bởi vậy, khi nhận được thư của khách hàng về một mẫu mã sản
phẩm mới, các đơn vị sản xuất nên khẩn trương nghiên cứu để có thể trả lời
khách hàng một cách chính xác trong thời gian ngắn nhất về khả năng sản xuất
loại sản phẩm đó, trong một số trường hợp cần nhanh chóng triển khai sản xuất
mẫu đó theo yêu cầu của khách hàng.
Cùng với những khả năng cung cấp sản phẩm với giá cả hấp dẫn và cạnh
tranh, thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm là những yếu tố rất được khách hàng
quan tâm trước khi ra quyết định mua hàng. Một sản phẩm đánh giá là chất lượng
tốt không chỉ sản phẩm đơn thuần đảm bảo các tính năng kỹ thuật mà còn phải
phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ và mục tiêu sử dụng của các đối tượng khách hàng.
Qua nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại các khu vực thị trường thế giới,
đồng thời qua các hội chợ triển lãm ở nước ngoài mà Tổng công ty Viglacera đã
tham dự trong thời gian qua, có thể nhận thấy các sản phẩm do các nhà sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 93 Lớp: QTKDQT 41 A
nước ngoài có chất lượng và mẫu mã vô cùng phong phú và hấp dẫn với trình độ
phát triển mẫu mã có khoảng cách khá lớn so với các nhà sản xuất Việt Nam.
Để có thể thâm nhập một cách thành công và hiệu quả vào thị trường thế
giới, mỗi đơn vị thành viên trong Tổng công ty cần phải từng bước thay đổi và
cải thiện hơn nữa chất lượng quản lí và sản xuất cuả mình, cụ thể cần thực hiện
một cách thường xuyên và nghiêm túc một số công tác sau:
Thứ nhất: Khâu kiểm tra chất lượng cần được thực hiện và duy trì một
cách nghiêm ngặt và thường xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám
đốc đến mỗi công nhân tại các vị trí trong phân xưởng, từ khâu kiểm tra phân
loại sản phẩm trước khi đóng gói…
Thứ hai: Phòng kỹ thuật của mỗi nhà máy cũng cần ưu tiên vào đầu tư
nhiều hơn nữa, tăng cường khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đồng thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ
thuật nòng cốt ở nước ngoài nhằm cập nhật các công nghệ, kỹ thuật sản phẩm
tiên tiến, từng bước khắc phục các tính năng sản phẩm còn yếu kém của đơn vị
mình.
Thứ ba: Công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới cần được đặc biệt chú
trọng. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu sản phẩm thình hành và được ưa chuộng ở
một số thị trường trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem
xét trang bị một cách tương đối và đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí
nghiệm cũng như bảo đảm cho việc sản xuất mẫu thử .
Thứ tư: Tăng cường công tác quản lí chất lượng theo hệ thống quản lí chất
lượng ISO và các yêu cầu kỹ thuật của nước sở tại nhằm giữ vững và ổn định
chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu luật pháp của từng quốc gia, nơi có thể tiêu
thụ được sản phẩm của mình, đặc biệt cần chú trọng thương hiệu sản phẩm tránh
vi phạm bản quyền.
Thứ năm: Tăng cường công tác quản lí, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm
chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Từng
bước ổn định công tác xuất khẩu.
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 94 Lớp: QTKDQT 41 A
Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh cho các
sản phẩm của Viglacera trên thị trường thế giới. Từ đó có thể làm cho hiệu quả
xuất khẩu của Viglacera tăng lên.
5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp,
việc huy dộng vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh. Về mặt cơ cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn như: nguồn tự có, vốn vay
ngân hàng, vốn liên doanh liên kết..
Hiện nay vốn của Viglacera được huy động từ nhiều nguồn: Nhà nước cấp,
vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết. Tuy vậy, chủ yếu là vốn
nhà nước cấp và vốn vay ngân hàng, vốn tự huy động. Với một doanh nghiệp
còn non trẻ như Viglacera thì việc sử dụng vốn từ ngân hàng và cơ quan chủ
quản là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới Viglacera cần sử dụng vốn đa dạng hơn
tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn cho xuất khẩu đã được
Tổng công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quĩ là 3 tỷ
VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhưng con số này vẫn còn khiêm tốn
so với khả năng của Tổng công ty. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty.
Nguồn vốn liên doanh liên kết đang được Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ, bởi
lẽ thông qua liên doanh liên kết với nước ngoài các doanh nghiệp Việt Nam có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm., thúc đẩy xuất khẩu.
Đứng trước tình hình đó, Tổng công ty cần nhận định rõ liên doanh là việc làm
đúng, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty chú trọng tới các nhà máy đang
liên doanh liên kết với nước ngoài như: Nhà máy kính nổi Việt Nam, Nhà máy
vật liệu chịu lửa kiềm tính, liên doanh Tomen-Viglacera…khuyến khích các nhà
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 95 Lớp: QTKDQT 41 A
máy nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng lực sản xuất để đáp ứng
các nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.
Mặt khác, Tổng công ty đang tìm kiếm thêm các đối tác để liên doanh liên
kết. Cụ thể trong thời gian tới Tổng công ty sẽ lập một số dự án tiền khả thi cho
việc một số đơn vị trong và ngoài nước tham gia liên doanh liên kết vào khu
công nghiệp Bình Dương do Tổng công ty đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, việc
quản lí được tốt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là một vấn đề
nan giải. Bởi vì, tỷ lệ góp vốn liên doanh của bên Việt Nam thường thấp hơn
bên nước ngoài dẫn đến quyền hạn cũng bị hạn chế. Bên nước ngoài thường giữ
các vị trí quan trọng trong Hội đồng quản trị nên bên Việt Nam thường bị động
trong kế hoạch cũng như chương trình hoạt động của liên doanh, dẫn đến tình
trạng bên nước ngoài dần dần thâu tóm toàn bộ hoạt động liên doanh đưa bên
Việt Nam vào thế phụ thuộc. Qua hoạt động thực tế của Viglacera ta thấy
Viglacera đã quan tâm đến việc huy động vốn cho xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt
động này cần được đẩy mạnh hơn nữa.
Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng thì một nguồn vốn nữa cũng rất quan
trọng là nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu thể hiện
dưới hai hình thức: Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu và người mua cấp tín dụng
xuất khẩu.
Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu bằng cách trợ giá cho xuất khẩu, cắt giảm
thuế xuất khẩu. Người mua cấp tín dụng xuất khẩu thông qua hình thức họ tiến
hành trả tiền trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng xuất khẩu. Nhưng trên thực
tế Viglacera hầu như chỉ nhận được tiền sau khi đã giao hàng. Như vậy Tổng
công ty không có được nguồn vốn tín dụng xuất khẩu.
Trong thời gian tới, Tổng công ty nên chú trọng vào việc huy động các
nguồn vốn sau:
Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý
nghĩa rất lớn. Nguồn vốn ngân hàng có ưu điểm là có thể huy động được một
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 96 Lớp: QTKDQT 41 A
lượng lớn vào mọi thơì điểm. Nó giúp Tổng công ty có được một lượng vốn lớn
trong thời gian ngắn để trang trải cho các chi phí xuất khẩu.
Nguồn vốn từ các đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nước ngoài. Huy động
được nguồn này đòi hỏi Tổng công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy
tín.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp để thu hút thêm vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu.
Vấn đề huy động vốn đã rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả càng khó khăn hơn.
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí.
Tổng công ty đang thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của
quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất
khẩu các đơn vị phải thuê các công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất
khẩu và làm cho hiệu qủa xuất khẩu bị ảnh hưởng. Như vậy ngoài việc xác định
phương thức sử dụng vốn phải tiết kiệm thì cũng phải xác định được sử dụng
vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả. Nguồn vốn huy động được nên dành cho
việc đầu tư công nghệ sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm
phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng vốn cho các chi phí liên quan
đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như :đào tạo đội ngũ cán bộ xuất khẩu, tăng
cường quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trường nước ngoài....
6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đây là phương thức quan
trọng để Tổng công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. Việc
nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào
muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Để đạt hiệu quả nhất Tổng công ty cần tiến hành các biện pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 97 Lớp: QTKDQT 41 A
Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường thì Tổng
công ty cần phải đầu tư, mua mới các trang thiết bị xử lí, lưu trữ thông tin hiện
đại. Đây là việc làm cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán
bộ nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra
nhanh hơn.
Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt
động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được
tiếp xúc thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn
kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trường.
6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng
Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đưa ra các mức
giá cả phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị
trường đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trường cũng như kiểm
chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tại các thị trường là bạn
hàng quen thuộc mà các sản phẩm của Viglacera đã khẳng định được vị trí của
mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng như hàng
đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động
đàm phán để giữ được quan hệ làm ăn lâu dài.
6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng
Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của Viglacera cũng như tình hình buôn bán
quốc tế hiện nay, Tổng công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để
chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển. Xuất khẩu được các sản phẩm theo
giá CIF, một mặt có được giá thành cao, mặt khác lại tạo được công ăn việc làm
cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm trong nước.
6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu
Tổng công ty thường tiến hành theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C-
Letter of Credit ). Đây là phương thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an
toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa
việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cường
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 98 Lớp: QTKDQT 41 A
mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước để giảm khoản tiền ký quĩ
để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
7. Các giải pháp khác
7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu
Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp
cho các doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà
còn định hướng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của
đơn vị mình.
Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào
các căn cứ:
Các chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành
Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng
của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.
Các đơn vị thành viên sẽ phải căn cứ vào qui chế của Tổng công ty và
những đặc thù của doanh nghiệp để xây dựng qui chế riêng cho đơn vị mình.
7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
Bên cạnh giải pháp về thị trường, sản phẩm …thì giải pháp này cần được
quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của
Viglacera còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm thực
tiễn. Bởi thế, Tổng công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác
xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển
dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Tổng công ty cần mở các lớp bồi dưỡng cán bộ
xuất khẩu về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở
trong và ngoài nước sao cho có hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 99 Lớp: QTKDQT 41 A
7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá
Trên thực tế, Viglacera chưa có một chiến lược cụ thể nhằm đăng ký quảng
cáo các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Do đó các sản phẩm của
Viglacera được khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thương hiệu
của mình trên thị trường thế giới Viglacera cần có một chiến lược quảng cáo các
sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Giới thiệu quảng cáo thông qua các
phương tiện như: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng
cao thương hiệu của Viglacera trên thị trường thế giới. Đồng thời tiến hành đăng
kí bảo hộ hàng hoá trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý trong công tác tổ chức kết nối các đơn
vị thành viên. Đặc biệt cần nâng cao hơn nữa vai trò của Công ty kinh doanh và
xuất nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH
Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài là chiến lược mũi nhọn của
nhà nước ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả
nước nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản
xuất lớn như Tổng công ty Viglacera, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp
đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện
tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực.
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi
hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng như sự giúp đỡ và hỗ trợ của
Chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng như những hỗ trợ tài
chính khác.
Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty, tôi xin phép
được đưa ra một số kiến nghị như sau:
* Quảng bá, giới thiệu sản phẩm
Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra
thị trường nước ngoài có qui mô lớn và chiến lược lâu dài thì Chính phủ, Bộ tài
chính cần có những chính sách sau:
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 100 Lớp: QTKDQT 41 A
Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và
thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực
trọng điểm trên thế giới như: Hoa Kỳ, Trung Đông, Châu âu, Châu phi, Châu Úc...
Đề nghị Chính phủ và các Cơ quan chức năng của Nhà nước cần tính toán
xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có
sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
trong những năm qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan
đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này.
Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các
trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài như
sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp được
chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thưởng cho các cá nhân, tổ
chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho
doanh nghiệp.
*Chi phí xuất khẩu
Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường thế giới
Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng
được khuyến khích xuất khẩu và thưởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm VLXD
để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thưởng này.
Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng
xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đường , vận chuyển.
Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số
ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh
nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường nước ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nước
ASEAN.
Thủ tục Hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô
hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
* Tín dụng xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 101 Lớp: QTKDQT 41 A
Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập
khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín
dụng để thu mua hàng xuất khẩu.
Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần thông
thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay được ưu đãi hơn.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ.
Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh
nghiệp và các cơ quan xúc tiến thương mại của Chính phủ. Phát hành rộng rãi
danh sách và địa chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn
phòng xúc tiến thương mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm
nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể.
Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh
nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu.
Thường xuyên tư vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm
ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn
cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trường nước
ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài.
Cho phép doanh nghiệp được tham gia vào các chương trình trả nợ nước
ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu tư của chính
phủ ra thị trường nước ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nước ngoài
bằng hàng hoá.
Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin
về thị trường xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tổ
chức nhà nước nào có thể giúp tư vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản về
cách tiến hành Thương mại điện tử, đồng thời đường truyền Internet còn quá
chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn, phí dịch vụ Internet còn quá cao..., đề nghị Chính
phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng
Internet của Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 102 Lớp: QTKDQT 41 A
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhằm tăng cao uy
tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nước
đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với
định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước và là xu thế tất yếu của nền kinh tế
thị trường tiến trình hội nhập.
Có thể nói những thành tựu mà Tổng Công ty đạt được trong những năm
qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ,
bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên
toàn Tổng Công ty để thực hiện mục tiêu “Đột phá về tổ chức sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển ” được HĐQT Tổng Công ty đề ra. Khẳng định sự
quan tâm giúp đỡ của bộ xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cương quyết
có hiệu quả các lãnh đạo Tổng Công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức
quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và các công tác thị trường. Tuy nhiên,
hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn như : doanh số xuất khẩu
còn ít, hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm chưa phong
phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là do các
nguyên nhân chủ quan cũng như những mặt hạn chế khách quan tác động đến
hạt động xuất khẩu của Viglacera. Điều này cho thấy Viglacera cần phải tìm
cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn
Tổng công ty sao cho có hiệu quả.
Trong những năm tới là thời cơ để tăng cường công tác xuất khẩu với phía
trước còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế
xã hội. Nhưng với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí,
giữa vững kỷ cương trên dưới và truyền thống của Viglacera. Nhất định trong
những năm tới Tổng Công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 103 Lớp: QTKDQT 41 A
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU: ..........................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.........3
I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC
DÂN ........................................................................................................................... 3
1. Khái niệm.............................................................................................. 3
1.1. Xuất khẩu.................................................................................... 3
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu..................................................................... 3
1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu............................................... 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu ............................................................ 5
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới......................................................... 5
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia ................................................ 6
2.3. Đối với doanh nghiệp................................................................. 8
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu........................................................... 9
3.1. Xuất khẩu trực tiếp...................................................................... 9
3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) .................................................... 10
3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác....................................................... 10
3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)............................. 11
3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư.................................................... 11
3.6. Xuất khẩu tại chỗ ...................................................................... 11
3.7. Gia công quốc tế ....................................................................... 12
3.8. Tái xuất khẩu ............................................................................ 12
3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.......................................... 13
II . NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU....................................................... 14
1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu ........................................ 14
1.1. Nghiên cứu thị trường............................................................... 14
1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu ................................................... 15
2. Lựa chọn đối tác giao dịch ................................................................. 16
3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu.................................................. 16
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 104 Lớp: QTKDQT 41 A
4. Lựa chọn phương thức giao dịch ......................................................... 17
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu ................................................ 18
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu................................................ 19
6.1. Kiểm tra thư tín dụng................................................................ 20
6.2. Xin giấy phép xuất khẩu .......................................................... 20
6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu ................................................... 21
6.4. Kiểm tra hàng hoá..................................................................... 21
6.5. Thuê phương tiện vận chuyển ................................................... 21
6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá ........................................................... 21
6.7. Làm thủ tục hải quan............................................................... 21
6.8. Giao hàng lên tàu ..................................................................... 22
6.9. Thanh toán ............................................................................... 22
6.10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có ) ................................................. 22
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu............................................... 22
7.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................... 23
7.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................ 23
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU........................ 24
1. Các nhân tố quốc tế ............................................................................. 24
2. Các nhân tố quốc gia ........................................................................... 25
3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................... 27
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG, TÌNH HÌNH
THỊ TRƯỜNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA............. 28
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng........ 28
1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng ................. 28
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành ........................................ 28
2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua........................... 30
2.1. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam...................... 30
2.2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới ......................... 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA TỔNG
CÔNG TY VIGLACERA THỜI GIAN QUA........................................................35
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIGLACERA.................................................. 35
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty ........................... 35
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty...................... 36
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 105 Lớp: QTKDQT 41 A
2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................... 36
2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera......................... 37
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ................................ 41
3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:............................................. 41
3.2 Tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera........................ 42
3.3 Tình hình lao động và công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân
lực của Tổng công ty Viglacera ............................................................ 44
3.4 Công nghệ kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm của Tổng
công ty Viglacera.................................................................................. 45
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA. ....... 46
1. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu đối Tổng công ty Viglacera ............... 46
2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera .................................................... 47
3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera ...................................................... 51
4. Thị trường xuất khẩu của Viglacera .................................................... 54
5. Chất lượng, giá bán sản phẩm xuất khẩu ............................................. 59
6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera61
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác..................................... 61
6.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối......................................... 63
6.3. Hình thức xuất khẩu (phương thức giao dịch xuất khẩu)........... 64
6.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng ...................................................... 66
6.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng...................................................... 67
6.6. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Viglacera............................... 68
III. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA........................... 70
1. Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Viglacera ...... 70
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 72
2.1 Những mặt tồn tại ..................................................................... 72
2.2. Nguyên nhân............................................................................ 74
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA.........................................................................77
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA
VIGLACERA TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................ 77
1. Phương hướng chung của Tổng công ty trong thời gian tới ................. 77
2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới. 79
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 106 Lớp: QTKDQT 41 A
II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
VIGLACERE....................................................................................................................... 81
1. Xây dựng giá bán ................................................................................ 81
2. Xây dựng cơ cấu tổ chức..................................................................... 83
2.1. Phòng Marketing Tổng công ty................................................. 83
2.2. Các đơn vị thành viên: ............................................................. 84
3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm .......................................... 85
3.1. Xác định thị trường trọng điểm ................................................. 86
3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu ...................... 88
3.3. Phân công quản lý..................................................................... 90
4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm.......................... 91
5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả................................................. 94
6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu ............................................................ 96
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác..................................... 96
6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng. .................................... 97
6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng......................................................... 97
6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu .................................................. 97
7. Các giải pháp khác .............................................................................. 98
7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu................... 98
7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu ........................ 98
7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá......................... 99
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH ......................... 99
KẾT LUẬN ........................................................................................................................100
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 107 Lớp: QTKDQT 41 A
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Chu, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 1999.
2. Đỗ Đức Bình - Bùi Anh Tuấn, Giáo trình Kinh doanh quốc tế
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm 2001.
3. Trần Chí Thành, Giáo trình Quản trị kinh doanh XNK
NXB Thống kê - Năm 2000.
4. Đỗ Đức Bình -Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình Kinh tế Quốc tế.
NXB Lao động xã hội - Năm 2002.
5. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
NXB Giáo dục - Năm 1998.
6. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Viglacera (1998 - 2002)
7. Báo cáo XNK của Viglacera (1998 - 2002)
8. Báo cáo lao động của Viglacera (1998 - 2002)
9. Quyết định thành lập Tổng Công ty Viglacera của Bộ Xây dựng
10. Những căn cứ chiến lược phát triển của Viglacera từ năm 2000 - 2010
11. Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của Viglacera năm 2002
12. Chiến lược xuất khẩu của Viglacera đến năm 2005
13. Báo cáo XNK của Công ty kinh doanh và XNK - Viglacera
14. Báo “Thị trường” - Ngày 21/8/2002
15. Báo “Lao động”- Ngày 24/6/2002, 06/4/2002, 16/9/2002
16. báo “Đầu tư”- Số 98 ngày 16/8/2002
17. Thời báo kinh tế Việt Nam -Số 107 ngày 6/9/2002
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 108 Lớp: QTKDQT 41 A
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới........... 33
Bảng 2: Giá trị tổng sản lượng của Viglacera trong thời gian qua................ 42
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Viglacera ........................................... 43
Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera................................................. 44
Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera ................................................. 44
Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera................................................... 45
Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera ...................................... 48
Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu ....................... 50
Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera.............................. 53
Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera..................................... 55
Bảng 11: Chất lượng sản phẩm của Viglacera ............................................... 58
Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002 .................... 60
Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng
Công ty Viglacera .......................................................................... 63
Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu ..................................... 67
Bảng 15: Tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2005 ....................................... 79
DANH MỤC CÁC HÌNH
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 109 Lớp: QTKDQT 41 A
Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.................................. 22
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Viglacera........................................................... 39
Hình 3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera................................... 50
Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera ........................ 55
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên
trong Tổng công ty......................................................................... 64
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 110 Lớp: QTKDQT 41 A
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. VIGLACERA : Việt Nam glass and ceramic for contruction Corporation
Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
2. VLXD : Vật liệu xây dựng
3. XNK : Xuất nhập khẩu
4. KN : Kim ngạch
5. GTGT : Giá trị gia tăng
6. XK : Xuất khẩu
7. NK : Nhập khẩu
8. HĐQT : Hội đồng quản trị
9. XD : Xây dựng
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 111 Lớp: QTKDQT 41 A
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu -
Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng , các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là
sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Anh Minh đã giúp em
hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đinh Thị Dung
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 112 Lớp: QTKDQT 41 A
LỜI CAM ĐOAN
Thực hiện nội dung đề tài "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng", tôi đã sử dụng quan điểm duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh… để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra.
Tôi xin cam đoan bài viết của tôi hoàn toàn sự thật, không sao chép, cắt
ghép các báo cáo hay luận văn của người khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu trách
nhiệm trước Nhà trường.
Sinh viên: Đinh Thị Dung
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera
Sinh viên: Đinh Thị Dung 113 Lớp: QTKDQT 41 A
LUẬN VĂN N Y Đ ĐƯỢC BẢO VỆ TẠI HỘI ĐỒNG CHẤM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ V KINH DOANH
QUỐC TẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC D N
NG Y.….. TH NG.….. NĂM 2003
ĐIỂM CỦA LUẬN VĂN :
BẰNG SỐ :
BẰNG CHỮ :
TM HỘI ĐỒNG
LuËn v¨n tèt nghiÖp Tæng C«ng ty Viglacera
Sinh viªn: §inh ThÞ Dung 114 Líp: QTKDQT 41 A
Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera.
1999 2000 2001 2002 1999-2002
TT Mặt hàng
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 Sứ vệ sinh 1.540.573 92,086 1.641.820 71,588 2.097.021 60,136 2.694.182 47,417 7.973.596 60,703
2 Gạch ngói XD 104.059 6,22 100.108 4,365 80.030 2,295 77.103 1,357 361.300 2,750
3 Gạch Gramite 28.340 1,694 32.681 1,425 53.876 1,545 95.967 1,689 210.864 1,605
4 Kính và gương - - 81.555 3,556 142.555 4,088 268.185 4,720 492.295 3,750
5 Gạch Ceramic - - 13.095 0,571 49.866 1,430 741.032 13,042 803.993 6,120
6 Gạch chịu lửa - - - - 226.768 6,503 420.289 7,397 647.057 4,926
7 Sản phẩm khác - - 424.170 18,495 837.016 24,003 1.385.132 24,378 2.646.318 20,146
Tổng 1.672.972 100 2.293.972 100 3.487.132 100 5.681.890 100 13.135.423 100
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng Công ty Viglacera
LuËn v¨n tèt nghiÖp Tæng C«ng ty Viglacera
Sinh viªn: §inh ThÞ Dung 115 Líp: QTKDQT 41 A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.pdf