Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng sư phạm Kế toán Vinh

. MỞ ĐẦU TÊN ĐỀ TÀI : “ Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường CĐSPKT Vinh “ 1. Lý do chọn đề tài: 1.1. Chúng ta đang bước vào một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành CNH-HĐH để đưa Việt Nam từ một nước công nghiệp nghèo nàn lạc hậu trở thành một nước công nghiệp hiện đại . Để tiến hành sứ mệnh lịch sử to lớn này , đào tạo một đội ngũ lao động có kỹ thuật đông đảo, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đang là một nhiệm vụ hết sức cấp bách hiện nay. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: “ Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT), phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững “ . 1.2. Lực lượng giáo viên dạy nghề là động lực phát triển ngành dạy nghề, để có được điều này, đào tạo giáo viên phải đi trước một bước. Bởi vậy, bồi dưỡng và đào tạo mới một đội ngũ đông đảo giáo viên dạy nghề có chất lượng cao đang là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GD - ĐT trong thời gian tới, mà trực tiếp là các trường đào tạo giáo viên dạy nghề. 1.3. Giáo viên dạy nghề có những đặc trưng khác biệt so với giáo viên của các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân: Giáo viên dạy nghề không chỉ có chức năng dạy chữ, dạy người mà còn có chức năng dạy nghề. Đặc trưng trên đòi hỏi người giáo viên dạy nghề không chỉ có kiến thức vững vàng về chuyên môn, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp mà còn có kỹ năng nghề thành thạo. Như vậy yếu tố thiết bị dạy học trong trường dạy nghề là đặc biệt quan trọng, nó giúp nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đối với người giáo viên dạy nghề trong tương lai. 1.4. Trường CĐ SPKT Vinh đẫ hơn 40 năm xây dựng và phát triển, phần lớn các trang thiết bị được đầu tư từ những năm 1980 trở về trước, nguồn đầu tư là nguồn vốn ngân sách trung ương và của Liên Xô cũ viện trợ. Từ những năm 1994 trở lại đây nhà trường đã chú trọng hơn trong việc đầu tư nâng cấp và tăng cường thêm chủng loại thiết bị để phục vụ cho giảng dạy và học tập. Hiện nay, quản lý công tác TBDH đang còn bất cập, như : Lập kế hoạch dài hạn chưa có tầm chiến lược. Kế hoạch ngắn hạn theo tháng, quý thiếu căn cứ, còn mang tính phục vụ nhu cầu đột xuất. Tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, chỉ đạo chưa kiên quyết. Khâu kiểm tra rời rạc và chưa có những hoạt động cần thiết sau kiểm tra. Việc sử dụng TBDH vào quá trình dạy học còn hạn chế, tình trạng thiết bị xuống cấp và hỏng hóc nhiều, nhưng công việc sửa chữa chưa làm được là bao. Bởi vậy, quản lý công tác này cần có những giải pháp hữu hiệu hơn nhằm khai thác một cách có hiệu quả đối với quá trình dạy học trong nhà trường. 1.5. Trường CĐSPKT Vinh đang từng bước tiếp nhận trang thiết bị theo “Dự án đầu tư phát triển giáo dục kỹ thuật và dạy nghề “ của ban dự án quốc gia từ 2002-2005. Kết quả đầu tư của dự án này, chủng loại và số lượng thiết bị sẽ tăng lên gấp đôi so với hiện nay. Để đáp ứng với mục tiêu đào tạo giáo viên dạy nghề và công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị dạy học trong trường cần được đầu tư, quản lý, tổ chức khai thác hợp lý để nâng cao chất lượng Dạy- Học trong trường. Với những lý do như đã trình bày , chúng tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường CĐSPKT Vinh “

doc85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8848 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng sư phạm Kế toán Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dạy học số 1; số 2. ...và các loại hình công ty TBDH quốc doanh, tập thể và tư nhân...Hiện nay tổng cục dạy nghề có ban thiết bị chuyên trách. Đặc biệt trong dự án “ Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” thực hiện trong 5 năm 2001- 2005, có ban dự án điều hành trực thuộc tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề. Tháng 8 năm 1999, Tổng cục dạy nghề tổ chức được cuộc hội thảo về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề. Bộ Giáo dục - Đào tạo đang có kế hoạch tổ chức hội thảo về TBDH trong thời gian gần đây. Như vậy các cấp quản lý đã thực sự chú ý đến công tác TBDH. Hàng năm đã dành kinh phí để mua sắm thiết bị theo chương trình mục tiêu và được xây dựng dưới dạng: “Dự án chương trình mục tiêu” để trình các cấp lãnh đạo duyệt. Rõ ràng đây là xu thế tích cực để tăng cường thiết bị hiện đại hàng năm. Những hạn chế: + Thiết bị quá cũ, lạc hậu đặc biệt ở các nghề truyền thống, hầu hết các thiết bị được trang bị từ lâu, có những loại đã hơn 40 năm sử dụng. Mặc dù các thiết bị này chỉ dùng để thực hành các thao động tác cơ bản, nhưng do quá già cỗi nên làm việc không ổn định, hỏng hóc trục trặc thường xuyên. Với các thiết bị này do chưa được đầu tư thiết bị thay thế nên bắt buộc phải sử dụng. + Thiếu về chủng loại và số lượng. Điển hình ở một số nghề, như: CKĐL, Điện-Điện tử. Mặc dù đã tổ chức thực tập 3 ca nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, có những nhóm, tổ thực hành bố trí 7-8 học sinh nên thời gian thực hành thao tác trên thiết bị là không đảm bảo được. Thậm chí có một số đề mục không có thiết bị, mô hình cho học sinh thực tập, trong trường hợp như vậy giáo viên chỉ diễn giải bằng lời nói mà thôi. Ở đây kể cả các TB truyền thống cũng có tình trạng này ( Chương trình nghề cắt gọt có mài côn, trục bậc, …Chương trình nghề nguội có mài nghiền, đánh bóng … nhưng không có TB để luyện tập) + Trang thiết bị không đồng đều: Trong cùng một ngành nghề nhưng TB có đặc tính kỹ thuật khác hẳn nhau. Chương trình dạy học chưa kịp thời điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của Khoa học- Công nghệ và phù hợp với sự đổi mới của trang TB dạy học. Trong lúc đó, trang thiết bị không đồng đều gây ra nhiều khó khăn cho việc chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học. + Tình trạng chất lượng trang thiết bị : Một số thiết bị kém chất lượng, vừa mới đưa vào sử dụng đã phải sửa chữa, thậm chí không thể sửa chữa được, đặc biệt một số thiết bị dùng để đo kiểm do chất lượng kém nên không thực hiện được chức năng của thiết bị, làm cho việc dạy học không phản ánh đúng ý nghĩa. + Chế độ báo cáo thống kê hiện nay chưa làm sáng tỏ bức tranh thực tế về TB, chưa vạch ra được vốn đầu tư cơ bản và việc thực hiện đầu tư này. Lượng thông tin báo cáo về TB còn hạn chế và chậm chạp nên việc xử lý thông tin không kịp thời và thiếu chính xác + Công tác kế hoạch hoá thiết bị trên cơ sở bảng ghi thiết bị theo biểu kiểm kê hàng năm để bổ sung và thay đổi do hỏng hóc phải thanh lý … và kế hoạch theo kiểu “ nóng tay nắm lỗ tai” nên việc đầu tư, bổ sung hằng năm thiếu tính hệ thống.( Công tác kế hoạch hoá phải gắn với quy mô, lưu lượng và sự phù hợp với nội dung chương trình, sự phát triển KHKT ). + Việc kiểm kê đánh giá khấu hao tài sản hằng năm vẫn được làm trên giấy tờ nhưng xử lý thông tin sau kiểm kê thì chưa hề có. + Việc sửa chữa và đổi mới kịp thời các trang thiết bị là để tạo ra sự hoạt động bình thường trong nhà trường. Bởi vậy, cần phải đưa ra định mức tiêu chuẩn và những nguyên tắc phân phối tiền cho sửa chữa cơ bản và sửa chữa thường xuyên và phải tính đến nguồn vật chất cần thiết cho mục đích này. Cần phải lập được những định mức thời hạn sử dụng của thiết bị, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc sử dụng trang thiết bị. + Thực tiễn chỉ ra rằng: Năng lực quản lý toàn diện cũng như chuyên sâu của đội ngũ quản lý còn hạn chế. Sự tường am về lý luận, thực tiễn trong công tác quản lý TBDH còn quá ít ỏi. Thực sự rất ít cán bộ , giáo viên xác định rằng: TBDH là yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện thành công chương trình GD - ĐT, rằng chất lượng dạy học phụ thuộc rất lớn vào phương pháp và phương tiện dạy học. + Chế độ bồi dưỡng khen thưởng về quản lý công tác TBDH còn quá hạn chế + Các cấp quản lý đã có quan tâm đến công tác TBDH. Tuy nhiên do rất nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động của công tác quản lý TBDH vẫn chưa có sự gắn kết một cách hiệu quả trong quá trình dạy học, TBDH chưa thực sự gắn kết với nội dung, chương trình. TBDH chưa có sự gắn kết giữa hiện tại và tương lai, giữa nhà trường và thực tế sản xuất ngoài xã hội, giữa công nghệ cơ bản và công nghệ tiên tiến hiện đại . Thực sự mà nói chính mô hình quản lý hiện nay của trường cũng góp phần tạo nến sự thiếu gắn kết này, chưa phát huy được sức mạnh đoàn kết thống nhất trong hoạt động công tác TBDH. Nguyên nhân của những hạn chế . Các cấp quản lý chưa quan tâm đúng mực công tác TBDH . Chưa thấy hết vị trí, vai tró của thiết bị trong quá trình dạy học. Ở tầm vĩ mô chưa có chiến lược hữu hiệu về TBDH. Hầu hết các trường trong cả nước đều xây dựng cơ sở hạ tầng rất nhanh, nhưng đầu tư cho TBDH, một công cụ trợ giảng đắc lực thì còn rất hạn chế. Công tác thiết bị chưa được xem xét một cách hệ thống và có căn cứ khoa học ( Ngay cả một dự án lớn thì TBDH cũng được chỉ đạo làm độc lập với việc xây dựng nội dung , chương trình môn học). Việc cung cấp thiết bị thiếu định hướng , chưa phù hợp với nhu cầu thiết thực của hoạt động dạy học. Mạng lưới công tác thiết bị chưa được coi trọng, chính vì vậy mà việc tổ chức, chỉ đạo CTTB còn hạn chế, chưa cụ thể, chưa thay đổi kịp với tình hình. Hoạt động về CTTB ở các cấp còn mờ nhạt, một số khoa có TBDH nhiều nhưng chưa có cán bộ bán chuyên trách. Đầu tư tài chính cho thiết bị còn hạn chế, chi phí cho thiết bị so với tổng chi phí trong toàn trường hàng năm là thấp ( khoảng 10%). Chỉ đạo đầu tư chưa đồng bộ, chưa lường hết các liên quan ràng buộc kéo theo : Có thiết bị này thì phải có TB khác bổ trợ, phòng ốc, nhà xưởng …Việc cải tiến nội dung, chương trình chưa gắn với đổi mới thiết bị…Trình độ giáo viên chưa tiếp thu được với công nghệ mới, thiết bị tiên tiến, có thiết bị rồi nhưng chưa biết sử dụng và lại càng ngại sử dụng. Ngoài ra một ảnh hưởng không kém phần quan trọng đó là nhiều giáo viên phải dạy 3 ca không có thời gian cho việc điều chỉnh chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập nâng cao trình độ. CHƯƠNG III: Một số giải pháp cải tiến quản lý CTTBDH ở trường CĐ SPKT Vinh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường Những định hướng xác định các giải pháp quản lý Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc về quản lý CTTBDH trong Trường CĐ SPKT Vinh Định hướng chung: Nghị quyết hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: “ Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố của sự phát triển nhanh và bền vững”. Tuy nhiên cho đến nay, số lượng lao động đào tạo được 20 % tổng số lao động trong cả nước và đội ngũ lao động đã được đào tạo này lại mất cân đối nghiêm trọng. Do đó trong thời gian tới dạy nghề cần được phát triển mạnh mẽ bằng mọi hình thức để có thể đáp ứng về nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cũng như nhu cầu về xuất khẩu lao động. Để làm được việc này ; Đào tạo giáo viên dạy nghề phải đi trước một bước . Bởi vậy đào tạo và bồi dưỡng mới một đội ngũ đông đảo giáo viên dạy nghề có chất lượng cao, đang là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Gáo dục -Đào tạo. Đặc biệt do đặc thù của đào tạo nghề là 60 % quỹ thời gian đào tạo dành cho thực hành, thực tập rèn luyện tay nghề, tiếp xúc với thiết bị . Hơn nữa để phù hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến và sử dụng thiết bị hiện đại, rõ ràng TBDH trong đào tạo nghề cần được đầu tư và quản lý tốt để nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo Quan điểm chủ đạo về quản lý công tác thiết bị dạy học trong trường CĐSPKT Vinh. Quản lý toàn diện và triệt để. Quản lý vừa trực tiếp vừa có thể gián tiếp, đã nói đến quản lý là có liên quan đến con người, có thể nói trực tiếp về con người , nhưng cũng có thể quản lý gián tiếp thông qua các sự vật, hiện tượng liên quan đến con người thuộc lĩnh vực mà nhà quản lý đang quan tâm. Bởi vậy, quan điểm quản lý công tác TBDH trong trường CĐSPKT Vinh là quản lý từ chủng loại, số lượng thiết bị, việc khai thác, sử dụng chúng trong quá trình dạy học cho đến quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên liên quan đến công tác thiết bị. Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học: Nhằm làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, là làm cho TBDH trở thành công cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp quản lý CTTBDH. - Nguyên tắc khoa học: Nội dung các giải pháp đảm bảo tính khoa học của hệ thống của quá trình sư phạm. - Nguyên tắc thực tiễn: Phải căn cứ vào vấn đề còn tồn tại cần giải quyết của thực trạng TBDH và công tác TBDH trong nhà trường. Một mặt các giải pháp phải đảm bảo phù hợp với nguồn lực( Nhân lực, tài lực: Đội ngũ giáo viên, nguồn vốn...) mặt khác phải phù hợp với thực tế giảng dạy và học tập trong nhà trường. - Nguyên tắc vừa sức : Các giải pháp phải có tính khả thi. TBDH phải phù hợp với nội dung chương trình, với yêu cầu của mục tiêu đào tạo và điều kiện đảm bảo. - Nguyên tắc hệ thống: Nếu là giải pháp tổng hợp gồm một số giải pháp thì các giải pháp phải thuận với nhau. Phải xem TBDH phải là một hệ thống đảm bảo kết hợp hài hoà giữa logic khoa học-công nghệ và logic sư phạm. - Nguyên tắc liên thông: TBDH được đầu tư sắp xếp sử dụng đảm bảo yêu cầu liên thông theo nội dung chương trình, giữa các bậc học, ngành nghề đào tạo. - Nguyên tắc theo đa kênh thông tin: Dựa vào thông tin nội bộ và các thông tin ngoại vi ngoài trường. - Các nguyên tắc này có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng cũng có sự độc lập tương đối, điều cốt yếu là các nguyên tắc được sử dụng phải có sự phối hợp hài hoà và hỗ trợ cho nhau. 3.1.2. Cơ sở để xây dựng các giải pháp Để xây dựng một số giải pháp cải tiến quản lý công tác TBDH ở trường CĐSPKT Vinh cần dựa trên các cơ sở sau: - Lý luận về TBDH và quản lý công tác TBDH đã được trình bày trong chương I. - Thực trạng về TBDH và quản lý công tác TBDH đã được trình bày trong chương II. - Định hướng,quan điểm, nguyên tắc,quản lý công tác TBDH đã được trình bày ở mục 3.1.1. -Khả năng thực hiện các giải pháp và triển vọng của việc cải tiến quản lý công tác TBDH trong sự đổi mới và phát triển của Giáo dục- Đào tạo. Nội dung, chương trình là xương sống để xây dựng TBDH Cơ sở xây dựng các giải pháp có thể biểu diễn theo mô hình sau: Các giải pháp quản lý TBDH trong trường CĐSPKT Vinh Định hướng,quan điểm, nguyên tắc,quản lý công tác TBDH Khả năng thực hiện các giải pháp Thực trạng về TBDH và quản lý công tác TBDH Lý luận về TBDH và quản lý công tác TBDH Sơ đồ 12. CƠ SỞ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TBDH Phương pháp xác định các giải pháp quản lý Trong cuối chương I, nói về lý luận quản lý chúng ta đã đưa ra được “ Ma trận quản lý”, như vậy theo chiều dọc hoặc chiều ngang của ma trận đều cho ta một nội dung xác định của công tác quản lý. Có 2 kiểu cấu trúc các nội dung quản lý: Kiểu 1: Theo chiều dọc cột, ta có cấu trúc quản lý: Cấu trúc mạng lưới quản lý TBDH. Đầu tư TBDH. Khai thác, sử dụng TBDH. Bảo quản, sửa chữa TBDH Ví dụ: Lập kế hoạch Cấu trúc này thể hiện tác động của từng chức năng quản lý lên từng khâu của nội dung công tác TBDH tạo ra các nội dung quản lý. Kiểu 2: Theo chiều ngang, ta có cấu trúc quản lý: Lập kế hoạch đầu tư. Tổ chức đầu tư. Chỉ đạo đầu tư. Kiểm tra đầu tư. Ví dụ: Đầu tư TBDH Cấu trúc này phối hợp cả 4 chức năng quản lý tác động lên một khâu của nội dung công tác TBDH. Phương pháp ma trận cho phép chúng ta bao quát tất cả các nội dung quản lý, không bỏ sót một nội dung nào. Tuy nhiên, khi đề xuất một giải pháp quản lý, thì giải pháp nêu ra chỉ giải quyết cho một ô nào đó chứ không phải lần lượt giải quyết cho mọi ô. Bởi vậy dựa vào ma trận quản lý, dựa vào cơ sở để xây dựng các giải pháp mà giải pháp nêu ra có thể dùng một chức năng quản lý giải quyết cho một hoặc một vài nội dung. Hoặc dùng vài chức năng quản lý đẻ giải quyết cho một nội dung. Chính vì vậy trong khuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ đề xuất một vài phương pháp cải tiến quản lý công tác TBDH trong trường CĐSPKT Vinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Các giải pháp chủ yếu quản lý CTTBDH ở Trường CĐ SPKT Vinh Đặt vấn đề: Nếu nội dung quản lý TBDH có nhiều mức độ khác nhau ( Rộng, hẹp, nông, sâu...) thì các giải pháp quản lý tương ứng với các nội dung đó cũng có những cấp độ khác nhau. - Giải pháp quản lý vĩ mô : tầm chiến lược( Thường được dùng cho các kế hoạch chiến lược của quốc gia, bộ, ngành,...) - Giải pháp quản lý vi mô: mọi chiến thuật ( Thường được dùng cho các cấp quản lý cơ sở...) - Hoặc các loại giải pháp: + Giải pháp bên trong, giải pháp bên ngoài + Giải pháp trước mắt và giải pháp lâu dài + Giải pháp chi tiết. Tuy nhiên, giải pháp “ Chiến lược” hay “ Chiến thuật”, giải pháp “ Bên trong” hay “ Bên ngoài “,giải pháp “ Trước mắt “ hay “ Lâu dài “. Thực ra chỉ là khái niệm với ý nghĩa tương đối. Mỗi đơn vị quản lý, cụ thể như nhà trường: là một hệ thống con, cũng có thể có kế hoạch và giải pháp chiến lược của mình. Điều quan trọng nhất là các giải pháp bất cứ ở cấp độ nào, thì mục đích cũng phải thống nhất với nhau. Tuyệt đối không để “ Chiến lược” đi một đằng “ Chiến thuật” đi một nẻo – Một điều tối kỵ trong quản lý. Các giải pháp quản lý 3.2.1. Giải pháp Tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn a. Hệ thống hoá toàn bộ bằng văn bản, nghị quyết, chỉ thị, thông tư về CSVC và TBDH của Đảng, nhà nước, bộ Giáo dục-Đào tạo và các bộ ngành có liên quan thành một tài liệu tổng hợp bao gồm các văn bản về chủ trương đường lối, chính sách, sự chỉ đạo cụ thể về lĩnh vực này. Giải pháp này nhằm làm cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường tiếp cận một cách thuận lợi, có hệ thống các văn bản về CSVC, TBDH làm cho mọi hoạt động trong lĩnh vực này đi dần vào nề nếp và luôn luôn gắn với đường lối, nghị quyết của Đảng. b. Tăng cường tính pháp lý đối với công tác TBDH, ban hành các văn bản, quy định về chuyên môn, về quản lý đối với TBDH. Đó là các văn bản về khai thác sử dụng, bảo quản TBDH, làm sao quản lý CSVC, TBDH được coi là công tác vừa có tính hành chính, vừa có tính chuyên môn. Khi chưa thiết lập được những nền nếp, thói quen và những hành động định hướng cao về việc sử dụng, bảo quản TBDH trong nhà trường thì pháp chế có vai trò rất quan trọng, đó là những quy chế, quy định hành chính và chuyên môn bắt buộc mọi người phải thực hiện. Trong các văn bản luật và dưới luật về giáo dục cần có các điều khoản quy định trách nhiệm bắt buộc người cán bộ quản lý phải chăm lo và thực hiện tốt công tác TBDH, người giáo viên phải thường xuyên sử dụng TBDH trong các giờ học, phải thường xuyên chú ý đến công tác bảo dưỡng, bảo quản để duy trì tình trạng sẵn sàng phục vụ dạy học của TBDH. Quy chế về sử dụng TBDH chỉ có hiệu lực thực sự khi tình trạng về thiết bị cùng với điều kiện bảo quản sử dụng chúng được thiết lập. Rõ ràng các văn bản pháp lý, các quy chế nội bộ có vai trò to lớn trong việc xây dựng nền nếp, đảm bảo cho hiệu quả mọi công việc, đặc biệt là đối với công tác TBDH. Giải pháp nâng cao nhận thức và hiểu biết về CTTBDH và quản lý CTTBDH Xây dựng các điển hình về công tác TBDH, xây dựng trung tâm hình mẫu về sử dụng TBDH trong nhà trường, mà tiên phong là khoa nghiệp vụ sư phạm. Muốn vậy, trước hết là khâu kế hoạch đầu tư phải được thực hiện đúng, sau đó mới tổ chức khai thức sử dụng, bảo quản sửa chữa làm cho TBDH phục vụ có hiệu quả cho quá trình dạy học. Một khi công tác TBDH, quản lý công tác TBDH làm tốt chúng ta có thể khai thác những tác dụng khác nhau của nó. Đặc biệt là việc nâng cao nhận thức và hiểu biết công tác TBDH cho tập thể cán bộ, giáo viên. Các hình thức như tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn chuyên môn…trong một mô hình cụ thể là rất có tác dụng. Phải vận dụng tốt nguyên tắc “ Nghe nhìn , trực quan “, “ Trăm nghe không bằng một thấy “ trong việc bồi dưỡng cán bộ giáo viên. Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học về TBDH. Mở các hội thi về khai thác sử dụng TBDH. Tăng cường phổ biến kinh nghiệm, quan điểm, lý luận, thông qua các hình thức nêu trên. Khuyến khích mọi giáo viên giảng dạy đều dùng TBDH. Động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong khai thác, sử dụng TBDH và quản lý TBDH. Khuyến khích tự chế đồ dùng dạy học. 3.2.3. Cải tiến cấu trúc quản lý Hiệu trưởng Như đã phân tích ở phần thực trạng, cấu trúc về mô hình quản lý như hiện nay về ưu điểm phát huy được ưu thế chuyên môn của 2 phó hiêụ trưởng theo 2 mảng. Nhược điểm là quản lý chồng chéo nhưng lại thiếu sự gắn kết và làm cho phòng chức năng cũng như các đơn vị sử dụng thiết bị không chủ động được trong công tác thiết bị và quản lý công tác TBDH. Trên cơ sở phân tích thực trạng chúng tôi đưa ra cấu trúc được điều chỉnh (Như sơ đồ 13) Phó hiệu trưởng Khoa Điện-Điện tử Có cán bộ bán chuyên trách Khoa tin học Có cán bộ bán chuyên trách Khoa Nghiệp vụ sư phạm Có cán bộ bán chuyên trách Khoa đại cương Phòng QLKH & TTSX Có 2 cán bộ chuyên trách TBDH Khoa cơ khí chế tạo Có cán bộ bán chuyên trách Khoa cơ khí động lực Có cán bộ bán chuyên trách Mỗi khoa quản lý các tổ môn, xưởng và phòng thí nghiệm của khoa mình Sơ đồ 13 : CẤU TRÚC HỆ THỐNG QLCTTBDH Với cấu trúc hệ thống quản lý này hoàn toàn khắc phục được các nhược điểm của cấu hệ thống quản lý cũ. Chỉ huy không bị chồng chéo, nhận và xử lý thông tin về TBDH theo cả 2 chiều đều nhanh gọn. Để khắc phục nhược điểm về chuyên môn rộng của phó hiệu trưởng trực tiếp thì phòng chức năng có 2 cán bộ chuyên trách và các khoa có cán bộ bán chuyên trách về thiết bị. Như vậy đã thành lập được hệ thống quản lý CTTBDH rõ ràng. 3.2.4. Lập kế hoạch về TBDH. a. Cải tiến xây dựng kế hoạch đầu tư TBDH. Trong chiến lược chung về giáo dục, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho việc đầu tư mua sắm TBDH là giải pháp quản lý quan trọng, đầu tiên đối với mỗi cấp quản lý giáo dục. Kế hoạch cấp trường đặc biệt quan trọng, bởi kế hoạch cấp trường là kế hoạch cụ thể chi tiết, dựa trên kế hoạch chung của cấp cao hơn. kế hoạch được xây dựng cho các cấp độ: Kế hoạch dài hạn từ 5 năm trở lên. Kế hoạch trung hạn từ 3 –5 năm. Kế hoạch ngắn hạn từ 1-2 năm. Các cấp độ kế hoạch được xây dựng từ cơ sở các khoa. Phòng chức năng tập hợp xây dựng thành kế hoạch hoàn chỉnh. Tất cả các cấp độ kế hoạch đều được xây dựng theo kiểu dự án. Có thể nêu tóm tắt trình tự xây dựng dự án theo các bước sau: + Tên gọi và đơn vị chủ dự án. + Mục tiêu của dự án: vừa thể hiện định tính vừa thể hiện định lượng. + Những căn cứ và sự cần thiết của dự án: - Những chỉ tiêu chiến lược của ngành, của nhà nước. - Đội ngũ: Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy lý thuyết và thực hành. - Quy mô ( Lưu lượng học sinh) đào tạo theo bậc học, ngành học; Định hướng chất lượng đào tạo; Hướng phát triển của từng ngành học theo yêu cầu phát triển chung của nhà trường, xã hội. Định hướng công tác thiết bị trong những năm tới. 1. Thiết bị gắn với phương châm giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. 2. Thiết bị gắn với ngành nghề và quy mô đào tạo. 3. Thiết bị phù hợp với Mục tiêu-Nội dung-Phương pháp dạy học 4. Thiết bị góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy & học tập . 5. Thiết bị phù hợp với sự phát triển của KHKT, phù hợp với công nghệ sản xuất ở cơ sở. - Cơ sở vật chất , phòng học, xưởng thực hành. - Nguồn tài chính để thực hiện dự án: Từ dự án cấp quốc gia; Từ chương trình mục tiêu; Từ kinh phí đầu tư chiều sâu; Từ kinh phí chi thường xuyên; Từ quỹ học phí; Từ nguồn viện trợ… + Nội dung cơ bản của dự án: Mô tả các loại hình phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, công trình, nhóm thiết bị cần đầu tư ; Lập danh mục cụ thể của từng hạng mục đầu tư : Tên danh mục thiết bị, tính năng kỹ thuật, số lượng, dự toán ngân sách... TT Tên thiết bị Ký hiệu Đặc tính kỹ thuật Số lg Đơn giá Thành tiền Biểu 1: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THIẾT BỊ +Thẩm định và phê duyệt dự án. + Tổ chức thực hiện dự án. + Nghiệm thu, đánh giá kết quả dự án. Tuỳ cấp độ của kế hoạch cần đầu tư mà xây dựng dự án đạt quy mô tương xứng. Kế hoạch đầu tư TBDH dù lớn hay nhỏ, dù ngắn hạn hay dài hạn đều phải bám sát yêu cầu dạy học và phải có tính khả thi. Khi xây dựng kế hoạch cần có sự tham khảo, thu thập ý kiến từ nhiều phía trong và ngoài trường, ngoài ra cần có sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. b. Đổi mới xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH. Việc đầu tư TBDH sẽ trở nên không có ý nghĩa nếu TBDH không được sử dụng cho giảng dạy và học tập, hay chúng ta có thể nói rằng: TBDH sẽ không phát huy được một chút tác dụng nào khi nó không thông qua quá trình sư phạm. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng: Nội dung, chương trình thực hành các nghề, các môn học. Kế hoạch đề mục thực hành Chủ trương của lãnh đạo nhà trường. Chủng loại, số lượng, chất lượng thiết bị hiện có. Đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết và thực hành. Tầm quan trọng của thiết bị trong quá trình dạy học Kế hoạch khai thác sử dụng Kế hoạch khai thác sử dụng được thể hiện theo biểu mẫu sau: Trường CĐSPKT Vinh Khoa: Xưởng, phòng TN: Môn học : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc KẾ HOẠCH KHAI THÁC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Tt Tên TBDH Số lg Tần suất sử dụng thiết bị Ghi chú Số ca/ Ngày Số học sinh trong nhóm Biểu 2: KẾ HOẠCH KHAI THÁC SỬ DỤNG THIẾT BỊ Với kế hoạch được xây dựng như vậy, TBDH đã thực sự được sắp đặt cho mục đích hoạt động dạy học trong nhà trường. c. Đổi mới xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa TBDH. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch sửa chữa: Trên cơ sở kế hoạch sử dụng, nắm tần suất sử dụng thiết bị để đưa vào kế hoạch sửa chữa ưu tiên. Lực lượng sửa chữa: Giáo viên , học sinh, hợp đồng với các đơn vị, cá nhân ngoài trường … Tình trạng thiết bị về chất lượng, số lượng …Đặc biệt chú ý đến các dạng hư hỏng của thiét bị : + Hư hỏng do tác động của môi trường: Mọi TBDH từ đơn giản đến phức tạp đều được cấu thành từ các vật liệu khác nhau: kim loại, thuỷ tinh, chất dẻo, điện tử, bán dẫn …Nếu không được bảo quản cẩn thận đều có thể hỏng hóc đẫn đến không sử dụng được. Nguyên nhân đầu tiên đó là do khí hậu, môi trường. + Hư hỏng do sử dụng : Do sử dụng nhiều nên các chi tiết máy bị mòn, hỏng; Người sử dụng không thực hiện đúng quy trình, như: Thao tác sai, làm bừa làm ẩu, thiếu hiểu biết, …; Do thất lạc các chi tiết gây ra tình trạng thiếu đồng bộ làm cho TBDH không hoạt động được; Do sửa chữa bảo dưỡng không được thực hiện hoặc quá trình sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo nên dẫn tới tình trạng hỏng hóc. Mục đích của bảo dưỡng sửa chữa TBDH là: Bảo vệ được TBDH, loại trừ hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng không đáng có, mặt khác phải đảm thuận lợi cho sử dụng. Hay chúng ta có thể khẳng định rằng: Mục đích của bảo dưỡng sửa chữa TBDH là để đảm bảo “ Tính sẵn sàng “ của thiết bị nhằm phục vụ tốt nhất cho dạy học. Kế hoạch sửa chữa được thể hiện theo biểu mẫu sau: Trường CĐSPKT Vinh Khoa: Xưởng, phòng TN: Môn học : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ Năm học: 200 - 200 Tt Tên TB hoặc chủng loại TB Mức độ sửa chữa trước đó Nội dung bảo dưỡng, sửa chữa Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí Ghi chú Biểu 3: KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ 3.2.5. Cải tiến tổ chức công tác TBDH. Tổ chức là hoạt động quản lý phối hợp giữa hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo, là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy điều hành. Đối với công tác TBDH trong trường , tổ chức là tạo nên sự phối hợp hoạt động giữa lãnh đạo trường, các phòng chức năng, các khoa chuyên môn. Tổ chức bao gồm các biện pháp nhằm tạo ra một tiềm năng vật chất và con người cho việc thực hiện kế hoạch. Công việc phải được chia cho các đối tượng tham gia: Từ ban giám hiệu, phòng chức năng, các phòng, khoa, tổ chuyên môn, xưởng thực hành, giáo viên và đến cả học sinh đều tham gia với mức độ liên quan. Điều cốt yếu nhất hiện nay của tổ chức CTTBDH là thành lập được tổ sửa chữa TBDH có một số giáo viên giỏi và một số công nhân đủ các ngành nghề có tay nghề vững. Tổ sửa chữa này trực thuộc giám hiệu điều hành thông qua phòng quản lý công tác thiết bị. Nếu tổ chức được tổ này tốt thì giải quyết được khâu sửa chữa, phục hồi thiết bị . Tăng cường chỉ đạo điều hành công tác TBDH. Sau khi có kế hoạch và sắp xếp tổ chức, chỉ đạo là chức năng quan trọng tiếp theo. Chỉ đạo chính là điều hành và kích thích. Nội dung của điều hành là việc thường xuyên theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi lệch lạc, rối loạn trong quá trình hoạt động và có biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời. Muốn làm tốt điều đó người hiệu trưởng phải: Thu thập xử lý thông tin chính xác; Thường xuyên sâu sát đối tượng; Có tri thức để phán đoán, nhận xét đúng. Nội dung của kích thích bao hàm: Động viên khen thưởng về vật chất, tinh thần, kèm theo có mức phạt, kỷ luật đối với người làm trái, tổn hại đến quá trình dạy học. Chỉ đạo chính là “ thi công “ bản kế hoạch, thi công sai thì công trình cũng hỏng. Triển khai công việc sẽ tạo ra một hiện trường cho việc áp dụng các biện pháp quản lý. Chỉ đạo công tác TBDH trong trường đào tạo nghề là một việc phức tạp, nhìn chung không có hình mẫu để theo, điều quan trọng là trên cơ sở những phương hướng và nguyên tắc chung, người lãnh đạo cần thực hiện các công việc chỉ đạo một cách sáng tạo và chủ động và luôn biết dựa vào sự nhiệt tình của đội ngũ giáo viên, học sinh và các thành phần khác. Thực hiện chỉ đạo theo 2 cách: - Chỉ đạo theo đầu công việc. - Chỉ đạo theo “ chủ nhân của công việc” Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác TBDH. Đây là khâu cuối cùng của quản lý, nội dung của thanh tra, kiểm tra là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch được thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm. Thanh tra, kiểm tra có chức năng đánh giá, phát hiện và điều chỉnh đối với các mặt công tác khác nhau của trường học. Thanh tra, kiểm tra là công tác nội bộ thường xuyên của trường học nhằm đảm bảo mọi hoạt đông đúng với quy định. Đối vơi công tác TBDH thanh tra, kiểm tra có 2 nội dung chính: Thanh tra, kiểm tra tình trạng, mức độ trang bị, sự đảm bảo an toàn, điều kiện bảo quản sử dụng… Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chuyên môn gồm: nề nếp, cách tổ chức, chỉ đạo và việc sử dụng TBDH vào công tác chuyên môn. Kết quả thanh tra, kiểm tra có tác dụng chỉ ra những việc tốt để phát huy, những việc chưa tốt, những sự thiếu hụt để sửa chữa , khắc phục. Thanh, kiểm tra công tác TBDH là việc làm thường xuyên của lãnh đạo trường, tiến hành kiểm tra là sự đánh giá một cách có kế hoạch những công việc đã làm, kết quả kiểm tra là cơ sở cho việc điều chỉnh cần thiết về chu trình quản lý tiếo theo. Kiểm tra có tính chất tổng hợp đó là kiểm kê. Tiến hành kiểm kê toàn bộ trang thiết bị hàng năm, hoặc kiểm kê đột xuất cho một xưởng, một khoa nào đó sẽ giúp lãnh đạo trường nắm được tình hình TBDH sau một thời gian sử dụng, bảo quản và nghiên cứu đầu tư tiếp theo. Đặc biệt lưu ý công tác “hậu kiểm kê “, đó là các công việc phải giải quyết qua tổng hợp của kiểm kê và tổng hợp sau kiểm kê chính là một căn cứ rất quan trọng cho việc lập kế hoạch tiếp theo. 3.2.8. Nhóm các giải pháp bổ trợ. a. Tăng cường đầu tư nguồn lực: + Về tài chính: Ngoài đầu tư tài chính theo kế hoạch, cần có những khoản kinh phí thường xuyên cho việc duy trì hoạt động và chi phí tiêu hao vật chất trong quá trình hoạt động. Các khoản chi phí như mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu cho dạy học thực hành, bồi dưỡng công sức lao động phục vụ cho công tác TBDH. Trong những điều kiện của cách mạng khoa học kỹ thuật ý nghĩa của TBDH được tăng lên. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi phải tăng nhịp độ phát triển các chi phí dành cho những mục đích này. + Về đàu tư cho con người: Đặc biệt coi trọng việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên trong việc sử dụng TBDH, mà chú trọng là đội ngũ giáo viên dạy thực hành, họ là những người trực tiếp hướng dẫn, truyền dạy cho học sinh các kỹ năng , kỹ xảo nghề nghiệp. Mở các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên để không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, sư phạm và có khả năng tiếp cận với phương pháp dạy học tiên tiến thông qua TBDH. b. Tăng cường điều kiện cần thiết cho công tác thiết bị dạy học: Để khai thác, sử dụng TBDH cần có một số điều kiện kèm theo, như: Điện, nước, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển. Một số xưởng thực hành, phòng thí nghiệm hiện nay cần được cải tạo cho phù hợp với thiết bị đã được bổ sung trong thời gian vừa qua và cho việc tăng cường thiết bị sắp tới đồng thời đảm bảo thoáng mát, sáng sủa. Nguồn điện cần được cải tạo lại trong đó đặc biệt lưu ý đến sự an toàn, đó là hệ thống dây “ Mát “ chống điện dật, điện 3 pha phải là 4 dây, điện 2 pha phải là 3 dây. Trong mỗi xưởng, mỗi phòng học có hộp an toàn tự động chống điện dật khi có sự cố xẩy ra. Tăng cường các chuyên môn, hướng dẫn an toàn khi sử dụng, hướng dẫn sử dụng, để làm cho giáo viên hiểu rõ tính năng tác dụng của TBDH, nâng cao tần suất sử dụng. Từng bước xây dựng hệ thống danh mục chuẩn TBDH phù hợp với chuyên môn, ngành nghề. Đưa công nghệ thông tin vào quản lý CSVC, TBDH. Mã hoá các thiết bị theo ngành nghề đào tạo. c . Cải tiến công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh: Cần tiến hành kiểm tra các kiến thức, kỹ năng thu lượm được trong quá trình học tập thông qua TBDH. Bằng cách kiểm tra này bắt buộc giáo viên phải sử dụng thành thạo TBDH mới có thể ra được đề bài, về phía học sinh bắt buộc phải tiếp xúc nhiều với TBDH mới có thể thực hiện bài kiểm tra. Kết quả kiểm tra sẽ hoàn toàn thể hiện tính khách quan của nó. d .Đẩy mạnh phong trào tự chế dồ dùng, thiết bị dạy học: Chúng ta có thể nhận thấy rằng: TBDH tự chế ra đời trong bối cảnh phục vụ nhu cầu thiết yếu cho giảng dạy và học tập. Bởi vậy TBDH tự chế là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống TBDH, nó góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống TBDH trong nhà trường. Hoạt động tự chế TBDH có tác dụng huy động năng lực, trí tuệ, bồi dưỡng, kích thích hứng thú nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên và học sinh. Để chế tạo ra được những TBDH giáo viên và học sinh phải huy động mọi tiềm năng trí tuệ và sự sáng tạo của mình. Hình thức hoạt động này giúp họ bồi dưỡng và rèn luyện các phẩm chất, năng lực, kỹ năng, kỹ thuật nghề nghiệp, cũng thông qua đó tầm hiểu biết và nhận thức của họ được mở rộng. Họ thấy được sự cần thiết của việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy học, giúp họ tạo ra thói quen tự sáng chế và làm xuất hiện nhu cầu tự nhiên trong việc sử dụng các TBDH cho các công việc của mình. Hoạt động tự chế TBDH có tác dụng phục vụ kịp thời cho việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Dạy học là một quá trình lao động nghệ thuật, sáng tạo của người thầy giáo. Mỗi nội dung kiến thức, mỗi giờ học đều cần những TBDH tương ứng. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp giáo viên phải tự mình giải quyết một cách kịp thời và linh hoạt trong việc tìm tòi sáng chế ra TBDH, thậm chí đơn giản như một hình vẽ, một tờ tranh, một mô hình trực quan sinh động. Hoạt động tự chế TBDH có thể nâng cao được hiệu quả của nó nhờ tận dụng các nguồn lực tại chỗ, đặc biệt là sử dụng vật liệu đơn giản, rẻ tiền nhưng lại tạo ra các TBDH có tính linh hoạt cao, gần gũi với nội dung dạy học. Nếu TBDH đảm bảo tốt các yêu cầu sư phạm, mà lại cấu thành bởi những vật liệu đơn giản, tại chỗ, rẻ tiền thì thiết bị đó càng có giá trị. Rõ ràng giá trị của một TBDH không phải ở chỗ nó có giá thành cao mà chủ yếu ở hiệu quả sử dụng, ở vai trò sư phạm mà nó đảm nhận. Tự chế TBDH không đòi hỏi một quy mô lớn, mà bất kể một giáo viên nào đều có thể đề xuất thực hiện, thậm chí kể cả học sinh. Do đó tự chế TBDH là một biện pháp, là con đường cơ bản để góp phần giải quyết vấn đề thiếu TBDH, cũng như việc hoàn thiện hệ thống TBDH. TBDH tự chế có một cơ sở tiềm năng vô tận đó là đội ngũ giáo viên và học sinh. Như vậy TBDH tự chế vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Để làm tốt vấn đề này, lãnh đạo nhà trường cần tiếp tục giải quyết vấn đề nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò của TBDH tự chế trong việc phục vụ cho học tập và giảng dạy. Định kỳ tổ chức các hội nghị khoa học về TBDH, về phong trào tự chế TBDH từ trước đến nay, xây dựng tài liệu hướng dẫn tự chế TBDH và phổ biến đến từng giáo viên. Phát động các phong trào tự chế TBDH có tổ chức, chỉ đạo, có đánh giá khen thưởng kịp thời. Ở từng bộ môn, từng xưởng, từng khoa cần xác định tự chế tạo đồ dùng, TBDH là nhiệm vụ chuyên môn. Cần vạch kế hoạch cụ thể tự chế tạo đồ dùng dạy học hco từng học kỳ, năm học. Có thể xây dựng kế hoạch theo biểu mẫu sau: Trường CĐSPKT Vinh Khoa: Xưởng, bộ môn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc KẾ HOẠCH TỰ CHẾ TẠO THIẾT BỊ DẠY HỌC TT Tên thiết bị tự chế Thời gian hoàn thành thiết kế Dự kiến tiêu hao Cá nhân, tập thể chủ trì và liên quan Thời gian thực hiện Nguyên vật liệu Công chế tạo Bắt đầu Kết thúc Biểu 4: KẾ HOẠCH TỰ CHẾ TẠO TBDH Hội đồng thiết bị nhà trường sẽ họp xét quyết định triển khai chế tạo những đồ dùng, TBDH nào, từ kế hoạch tự chế tạo TBDH của các đơn vị, cân đối ngân sách và các điều kiện khả thi khác. 3.3. TBDH trong nền giáo dục hiện đại: Xã hội hiện đại với quá trình công nghiệp hoá và tin học hoá, dưới tác động trực tiếp và mạnh mẽ của các cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã làm thay đổi cơ bản đời sống xã hội từ cơ sở kinh tế đến kiến trúc thượng tầng. Trong xã hội hiện đại, vai trò, vị trí và chức năng của nhà trường nói chung và của người thầy giáo nói riêng đã có những thay đổi to lớn và căn bản. Cơ cấu giáo viên ngày càng đa dạng về loại hình và trình độ được đào tạo. Điều đặc biệt đáng quan tâm là trong quá trình giáo dục ở nhà trường hiện đại, vị trí, vai trò của người giáo viên có những thay đổi căn bản. Vị trí trung tâm trong quá trình dạy học đang chuyển dần từ người giáo viên sang người học sinh với yêu cầu giáo dục và đào tạo những thế hệ kế tiếp để trở thành những người năng động và sáng taọ, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hiện đại. Nền giáo dục hiện đại đòi hỏi phải đổi mới căn bản quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường. Bởi vậy, TBDH trong nền giáo dục hiện đại là các thiết bị công nghệ tiên tiến được kết nối với máy tính, sự giao tiếp giữa “ Thầy” và “ Trò “ sẽ rất đa dạng và linh hoạt . Như vậy, việc dạy học không phải chỉ đơn thuần là truyền thụ tri thức, kỹ năng mà là truyền phương pháp học tập, nghiên cứu. Lúc đó quản lý công tác TBDH cũng phải được nâng lên tầm cao mới Chúng ta hãy đặt một niềm hy vọng vào nền giáo dục hiện đại trong một tương lai gần nhất. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Qua kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây: 1.1. Cơ sở vật chất trường học nói chung, TBDH nói riêng là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sư phạm, chúng góp một phần quyết định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Do tầm quan trọng của TBDH trong Giáo dục-Đào tạo mà TBDH ngày càng nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý. 1.2. Đề tài đã thực hiện hoàn thành được các nhiệm vụ đặt ra, đó là các nhiệm vụ: + Tìm hiểu cơ sở lý luận về khoa học quản lý, quản lý trường học, quản lý CSVC Sư phạm, trang thiết bị trong quá trình giáo dục - đào tạo. + Khái quát thực trạng trang thiết bị và phân tích, đánh giá thực trạng công tác thiết bị phục vụ cho Dạy – Học ở trường CĐ SPKT. + Đề xuất một số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị Dạy –Học trong Trường CĐ SPKT Vinh. Điều cơ bản trong cơ sở lý luận là đã khẳng định được TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của quá trình sư phạm, nó góp phần quyết định chất lượng dạy học. Rõ ràng việc “ Dạy chay, dạy suông “ hay còn nói : “ Dạy từ miệng đến tai “ sẽ gây tổn hại lớn cho Giáo dục - Đào tạo. Nó làm cho người học thụ động , không phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện: Mục tiêu đào tạo – Nội dung đào tạo – Phương pháp đào tạo và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. Trong phần thực trạng, đã chỉ ra được những mặt mạnh, những tồn tại đối với công tác TBDH. Hình ảnh cụ thể về thiết bị là phần lớn đã cũ, một số đã hỏng không thể sử dụng được hoặc sử dụng với hiệu quả đào tạo thấp, thiếu về chủng loại và số lượng, kém về chất lượng, kém về tính hiện đại. Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay, mỗi công nghệ, dịch vụ mới cần được đào tạo với những thiết bị tương ứng thì sau khi tốt nghiệp mới thực sự đáp ứng với yêu cầu thực tế cuộc sống hiện nay. Trong phần thực trạng cũng đã nêu được những bất cập trong công tác quản lý. Năng lực quản lý toàn diện cũng như chuyên sâu của đội ngũ quản lý còn hạn chế. Sự tường am về lý luận, thực tiễn trong công tác quản lý TBDH còn quá ít ỏi. Thực sự rất ít cán bộ , giáo viên xác định rằng: TBDH là yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện thành công chương trình Giáo dục-đào tạo, rằng chất lượng dạy học phụ thuộc rất lớn vào phương pháp và phương tiện dạy học. Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học là làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, là làm cho TBDH trở thành công cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Để đảm bảo cho sự phát triển của TBDH, đồng thời góp phần từng bước thay đổi thực trạng công tác TBDH trong trường CĐSPKT Vinh, Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp quản lý CTTBDH, tốm tắt các giải pháp như sau: 1. Tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn. 2. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về công tác TBDH và quản lý công tác 3. Giải pháp cải tiến cấu trúc mô hình quản lý 4. Cải tiến khâu lập kế hoạch. Giải pháp này, đặc biệt chú trọng, trong đó lập kế hoạch cụ thể cho từng khâu công tác của TBDH, gồm: Kế hoạch đầu tư TB; Kế hoạch khai thác sử dụng; Kế hoạch bảo quản, sửa chữa. 5. Tăng cường tổ chức quản lý CTTBDH. 6. Tăng cường chỉ đạo điều hành. 7. Tăng cường kiểm tra, đáng giá công tác TBDH 8. Các giải pháp bổ trợ, bao gồm 4 giải pháp. Các giải pháp bổ trợ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường TBDH về số lượng cũng như chất lượng, tăng cường khai thác sử dụng và nâng cao tầm quan trọng của TBDH. Các giải pháp này có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng cũng có sự độc lập tương đối, điều cốt yếu là các giải pháp được sử dụng phải có sự phối hợp hài hoà và hỗ trợ cho nhau. Để thực hiên các giải pháp cần có các điều kiện: - Điều kiện vật chất, tài chính. Rõ ràng nếu thiếu điều kiện này thì không thể nói đến việc tăng cường công tác TBDH. Không thể thực hiện công tác quản lý cho bất cứ lĩnh vực nào. - Ngoài ra tập thể sư phạm trong nhà trường mà đứng đầu là ngưòi hiệu trưởng, luôn luôn có sự gắn kết với nhau, có nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, với TBDH 1.4. Đối với một vấn đề mới mẻ và phức tạp như vấn đề TBDH và là công tác lâu dài, thường xuyên, liên tục. Nó được đặt trong mối quan hệ với các lĩnh vực khác. Về quản lý nó liên quan đến cả các cấp quản lý cao hơn ngoài cấp quản lý nhà trường. Bởi vậ, tác giả của bản luận văn không có tham vọng giải quyết nhiều vấn đề một cách tổng hợp, triệt để. Tuy nhiên bản luận văn đã nêu được cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp cơ bản quản lý công tác TBDH tại trường CĐSPKT Vinh, với mong muốn thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường và trong đó có một số giải pháp đã được thực hiện trong khi tiến hành làm luận văn. Những khuyến nghị Đối với cấp trung ương. Chính phủ và bộ cần xây dựng một chiến lược chung về công tác TBDH. Ban hành hệ thống văn bản phù hợp với việc đầu tư TBDH. Đặc biệt quan tâm đầu tư thích hợp đến TBDH trong các trường học mà trong đó lưu tâm đến các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn trong và ngoài nước cho đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm, tạo khả năng tiếp cận với phương pháp dạy nghề tiên tiến trên thế giới và khai thác sử dụng được những TBDH tiên tiến, hiện đại phù hợp với từng ngành nghề. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và khoa học, tranh thủ vốn và công nghệ tiên tiến để hiện đại hoá cơ sở vật chất, TBDH để phát triển tiềm lực đào tạo và khoa học công nghệ của các trường. Đầu tư thiết bị phải có trọng tâm trọng điểm, đồng bộ, tránh rải rác vụn vặt. Chú ý tập trung đầu tư các thiết bị mới, tiên tiến phù hợp với sự đa dạng của thực tiễn ở các cơ sở sản xuất. Hàng năm nên tổ chức tổng kết công tác TBDH về tình hình đầu tư, khai thác sử dụng, bảo quản, sửa chữa ở các cấp, từ cấp nhà trường đến cấp bộ, ngành, làm cho TBDH ngày càng phục vụ có hiệu quả cho quá trình dạy học, chất lượng đào tạo không ngừng được nâng cao. Trong ngành giáo dục: Các cơ quan làm nội dung, chương trình, đầu tư cung ứng TBDH và các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến cấp cơ sở cần có sự kết hợp chặt chẽ trong một chiến lược thống nhất. Hình thành bộ phận tư vấn, nghiên cứu về CSVC và TBDH trong các cơ quan quản lý cấp trên và tại các trường. Đối với cấp trường: Lãnh đạo nhà trường cho bổ sung kịp thời các trang bị, dụng cụ cho một số nghề đang còn quá thiếu, những nơi mà đang phải “dạy chay, dạy suông” . Với sự quan tâm đó sẽ là cơ sở khuyến khích các thầy , cô giáo ứng dụng thiết bị vào giảng dạy. Lãnh đạo nhà trường có cơ chế khuyến khích, bồi dưỡng khen thưởng kịp thời cho những thầy ,cô đã làm tốt công tác này. Đồng thời tăng cường bổ sung trang thiết bị mới, để trước hết là thầy sau đó là trò được tiếp cận và có thể đáp ứng với nhu cầu phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại. Nên trang bị một số phòng chuyên môn hoá để thể hiện phương pháp dạy học mới với sự hỗ trợ đắc lực của trang thiết bị, phương tiện dạy học. Khuyến khích, động viên phong trào tự chế tạo thiết bị, đồ dùng dạy học để đáp ứng thiết thực nhất cho đào tạo. Khuyến khích sự nỗ lực của cá nhân mỗi thầy giáo, cô giáo tích cực chủ động xây dựng nội dung bài giảng, các kiểu bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá trên cơ sở trang thiết bị hiện có. Đặc biệt đối với những nghề có trang thiết bị ổn định, tiên tiến và phù hợp với chuyên ngành sẽ nỗ lực tiến tới xây dựng thành ngân hàng kiểu tập, bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá ngay trên các thiết bị, phương tiện dạy học đó. Việc vận dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học vào quá trình đào tạo được thực hiện tốt , thì sẽ: - Làm cho TBDH trở thành người bạn đông minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy và trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. - Giúp cho giáo viên có được những bài giảng chất lượng ,sinh động, phong phú . lượng thông tin truyền cho trò sẽ là tối đa trong thời gian truyền dạy. - Giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh, nhiều, tốt, hiệu quả và có điều kiện rèn luyện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp . Chất lượng dạy học không ngừng được nâng cao nhờ sự trợ giúp của TBDH MỘT SỐ BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ 1. Học thực hành kết hợp với thực tập sản xuất, lao động sản xuất. Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập trường sư phạm kỹ thuật III. Tháng 12 năm 1995 2. Bài viết về “ Yếu tố TBDH trong trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật” Hội thảo khoa học về “ Thiết bị, phương tiện dạy học “ Trường CĐSPKT Vinh. Tháng 6 năm 2002 3. Thực trạng về thiết bị dạy học tại trường CĐSPKT Vinh và một số kiến nghị Tham luận tại hội nghị “ Cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề “ . Do Tổng cục dạy nghề tổ chức tại Hà nội tháng 8 năm 1999 4. Bài viết về “Thiết bị dạy học trong trường đào tạo giáo viên dạy nghề” Tạp chí “ Giáo dục ” số 41 / 10 / 2002 ra ngày 05 tháng 10 năm 2002 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn kiện . 1 2 3 4 5 Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ IV. BCHTW khoá VII- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1994. Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ II. BCHTW khoá VIII- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1997. Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX. Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 2001. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam-Luật giáo dục- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1998. Bộ GD-ĐT các văn bản pháp chế quy định về quản lý GD-ĐT. Tài liệu 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đặng quốc Bảo – Quản lý cơ sở vật chất sư phạm, quản lý tài chính trong quá trình giáo dục. Trường ĐHSPHN1-Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1999. Đặng quốc Bảo ( Và tập thể tác giả) . Khoa học tổ chức quản lý Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB thống kê. Hà Nội-1999. Đặng quốc Bảo – Cơ sở pháp lý của công tác quản lý giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội 2- Trường cán bộ QLGD-ĐT. Hà Nội 1999. Trần hữu Cát; Đoàn minh Duệ: Đại cương về khoa học quản lý . Trường đại học Vinh. Nguyễn quốc Chí; Nguyễn thị mỹ Lộc. Đại cương về quản lý. Trường ĐHSPHN1-Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1996. Trần khánh Đức. Sư phạm kỹ thuật . NXB Giáo dục-6/ 2002. Kỷ yếu hội nghị cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề lần thứ nhất. Hà nội 8/ 1999 Lê Khanh. Về xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý GD & ĐT . Hà Nội 1998. Trần Kiểm . Một số vấn đề lý luận về quản lý trường học. Tạp chí phát triển giáo dục . Tháng 4 năm 2000. Nguyễn thị mỹ Lộc. Thông tin quản lý giáo dục đào tạo. Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1997. Hà thế Ngữ . Giáo dục đại học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn . nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội – 2001. Lê Đức Phúc. Chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nguyễn ngọc Quang. Lý luận về giáo dục – Trường cán bộ quản lý trung ương 1. Nguyễn gia Quý. Quản lý trường học và quản lý tác nghiệp giáo dục. Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 2000. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa. Hà Nội 1995. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Kính gửi các đồng chí giáo viên, cán bộ quản lý trường CĐSPKT Vinh. Xin đồng chí cho biết một số vấn đề về TBDH và tình hình quản lý sử dụng TBDH hện nay tại trường CĐSPKT Vinh. 1.Tên xưởng thực hành, phòng thí nghiệm: Khoa. Chất lượng xưởng, phòng: Tốt Bình thường Kém Số ca học tập / Ngày Mật độ: Vừa Rộng Chật Tình hình thiết bị dạy học 1. Số lượng: Đủ: Tạm đủ: Thiếu: Quá thiếu: Không có: 2. Chất lượng: Tốt: Trung bình: Tạm được: Kém : Quá kém: 3. Mức độ sử dụng % : Thường xuyên: Không thường xuyên: Không sử dụng: 4.Khả năng thiết bị đáp ứng với nội dung , chương trình môn học: Tốt: Trung bình: Kém: Rất kém: Không đáp ứng được: 5. Mức độ sẵn sàng của thiết bị: Luôn luôn sẵn sàng: Không mấy sẵn sàng: 6. Ham mê sử dụng thiết bị của giáo viên: Rất ham mê: Không ham mê: Ngại sử dụng: 7. Mức độ cần thiết của thiết bị đối với học sinh: Rất cần thiết: Bình thường: Không cần thiết: 8. Quan tâm đến TBDH: Thường xuyên quan tâm: ít quan tâm: Không mấy quan tâm: 9. Không sử dụng thiết bị đã có do: Không đồng bộ: Số lượng thiết bị quá ít: Thiếu hướng dẫn sử dụng : Thiết bị quá hiện đại: Do quen dạy chay: 10. Mức độ hư hỏng: Do máy quá cũ, kém: Do chất lượng TB kém: Do sử dụng không đúng quy trình:. 11. Tình hình quản lý thiết bị: - Các cấp quản lý: Có quan tâm: ít quan tâm: Chưa quan tâm: - Giáo viên: Thường xuyên quan tâm: ít quan tâm: Không quan tâm - Học sinh: ý thức tốt: ý thức kém: ý thức quá kém: 12. Xin Đ/C cho biết thêm: Tỷ lệ thiết bị cấn đầu tư / Tổng số thiết bị ( % ): Tranh ảnh, mô hình: Thiết bị vạn năng: Thiết bị chuyên dùng: Thiết bị hiện đại: Xin trân trọng cảm ơn. Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ( Về kiểm nghiệm các giải pháp quản lý) Kính gửi: Các đồng chí giáo viên, cán bộ quản lý trường CĐSPKT Vinh. Để tăng cường hơn nữa công tác TBDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo . Qua một số giải pháp quản lý công tác TBDH đã được đề xuất. Xin đồng chí cho biết mức độ cần thiết của các giải pháp đó. TT GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁCTBDH MỨC ĐỘ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1 Tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn 2 Nâng cao nhận thức, hiểu biết 3 Cải tiến cấu trúc quản lý 4 Cải tiến khâu lập kế hoạch a Kế hoạch đầu tư b Kế hoạch khai thác, sử dụng c Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa 5 Tăng cường tổ chức công tác TBDH 6 Tăng cường chỉ đạo công tác TBDH 7 Tăng cường kiểm tra, đánh giá 8 Nhóm các giải pháp bổ trợ a Tăng cường đầu tư nguồn lực b Tăng cường điều kiện đảm bảo c Cải tiến công tác thi cử, kiểm tra d Đẩy mạnh phong trào tự chế Xin trân trọng cảm ơn. Phụ lục 3. TỔNG HỢP Kết quả thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, các thầy, cô giáo trường CĐSPKT Vinh về mức độ cần thiết của các giải pháp TT GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁCTBDH MỨC ĐỘ Rất cần thiết % Cần thiết % Không cần thiết % 1 Tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn 20 70 10 2 Nâng cao nhận thức, hiểu biết 30 68 2 3 Cải tiến cấu trúc quản lý 60 40 0 4 Cải tiến khâu lập kế hoạch (38) (58,7) (3,7) a Kế hoạch đầu tư 56 44 1 b Kế hoạch khai thác, sử dụng 32 62 6 c Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa 26 70 4 5 Tăng cường tổ chức công tác TBDH 20 64 16 6 Tăng cường chỉ đạo công tác TBDH 25 67 8 7 Tăng cường kiểm tra, đánh giá 32 66 2 8 Nhóm các giải pháp bổ trợ (34,7) (63,7) (5) a Tăng cường đầu tư nguồn lực 28 71 1 b Tăng cường điều kiện đảm bảo 40 66 4 c Cải tiến công tác thi cử, kiểm tra 35 63 5 d Đẩy mạnh phong trào tự chế 36 54 10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường CĐSPKế toán Vinh.doc
Luận văn liên quan