Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012

LỜI NÓI ĐẦU Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội. Tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi nước, mỗi ngành khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau mà áp dụng chỉ tiêu năng suất lao động theo phương thức khác nhau, được tính toán bằng chỉ tiêu đầu ra khác nhau. Ở Việt Nam, năng suất lao động được tính toán theo chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng (tính toàn bộ giá trị của sản phẩm tương tự như chỉ tiêu giá trị sản xuất ngày nay) được đưa vào chế độ báo cáo thống kê của các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, . ngay từ những năm đầu mới thành lập ngành thống kê. Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung có những năm năng suất lao động được coi là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng. Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, lao động đóng vai trò quyết định, sự thành công của một đơn vị kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. Vì tầm quan trọng của năng suất lao động và là một người quản lý trực tiếp bộ phận đóng gói, trực tiếp liên quan đến năng suất lao động nên em trọn đề tài “ Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012” làm đề tài nghiên cứu, đây là đề tài về năng suất lao động, mặc dù đã cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn nhưng do kiến thức hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, em kính mong được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô trong trường, các anh chị cô chú trong công ty để em hoàn thành đề tài được tốt hơn, đề tài nghiên cứu năng suất lao động tại công ty TNHH Technopia Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Đề tài đã áp dụng thực tế vào công ty, bước đầu đã giảm thao tác tại một số công đoạn trong quá trình sản xuất thông qua đó đã giảm được nhân lực, tiết kiệm chi phí nhân công lao động. Đề tài sẽ được áp dụng vào thực tế tại công ty và sẽ được xem xét đánh giá tính hiệu quả từ nay cho đế cuối năm 2010, tiếp bước theo đề tài sắp tới em dự định nghiên cứu về đề tài “ Một số giải pháp để tạo sự gắn bó giữa công nhân viên lao động với doanh nghiệp” nhằm tạo ra sự ổn định về lực lượng lao động, nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Mục tiêu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được bằng cách tăng doanh thu thông qua mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và hạ giá thành sản phẩm. Cải tiến năng suất giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu nêu trên. Có thể nói, cải tiến năng suất là yếu tố gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng suất chính là thước đo hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực và trong việc đạt được mục tiêu. Năng suất được hiểu một cách chung nhất và cơ bản nhất như sau: − Cải tiến năng suất là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển. − Nâng cao năng suất luôn đồng hành với đảm bảo chất lượng. − Năng suất nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí. − Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cải tiến năng suất. − Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nâng cao năng suất, phát triển doanh nghiệp. Đề tài gồm 4 chương: − Chương 1: Tổng quan về đề tài. + Trong chương này trình bày lý do chọn đề tài. + Tư liệu được sử dụng để phân tích, làm cơ sở để nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu. − Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng suất lao động. + Nêu bật lên một số khái niệm về năng suất lao động. + Những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động. + Vai trò và ý nghĩa của việc tăng năng suất. + Cách tính năng suất. + Các lọai hình sản xuất. − Chương 3: Nêu hiện trạng năng suất lao động hiện tại tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia việt nam. 5 − Chương 4: Một số giải pháp chính nhằm nâng cao năng suất lao động. − Kiến nghị. − Kết luận. 1.1 Lý do chọn đề tài. ™ Yếu tố khách quan. Chúng ta nói nhiều đến sự thay đổi ? Có hai câu hỏi được đặt ra: thay đổi cái gì và làm gì để cái đó thay đổi? Không phải sự thay đổi nào cũng tích cực, ví dụ: phá sản cũng là một sự thay đổi. Mỗi sự thay đổi đều kéo theo vô khối chi phí, vì vậy, nếu nó không mang lại lợi ích gì thì hiển nhiên chúng ta sẽ bị thiệt hại. Vì thế “thay đổi cái gì ?” thực sự là một câu hỏi nghiêm túc đối với mọi tổ chức. Bạn có thể đưa ra những thay đổi về công nghệ, về mô hình tổ chức, về chính sách khen thưởng hoặc cách thức tiếp thị mới để mở rộng thị phần Nhưng một tổ chức có năng suất lao động thấp không bao giờ có năng lực cạnh tranh trong một thị trường mở như hiện nay. Vì vậy, sự giảm bớt thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm là một trong những thay đổi quan trọng nhất mà mọi tổ chức phải lưu tâm. Có thời, chúng ta luôn nhấn mạnh đến lợi thế giá nhân công Việt Nam rẻ, đây là một sự ngộ nhận. Việc xem xét giá nhân công chỉ có ý nghĩa, nếu đặt nó trong mối tương quan với năng suất lao động. Nếu một kỹ sư Ấn Độ nhận lương cao gấp đôi kỹ sư Việt Nam, nhưng năng suất lao động có thể cao gấp ba, thì thực chất giá nhân công của Ấn Độ rẻ hơn. Năng suất lao động cao đã cho phép Hoa Kỳ có khả năng cạnh tranh với cả những quốc gia có mức lương chỉ bằng 1/5: ví dụ năng suất cao đã làm cho đơn giá một đơn vị sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ thấp hơn cả Malaysia hay Philippine. Hệ quả của năng suất lao động là rất trực tiếp. Một cá nhân có năng suất lao động kém thì lương sẽ thấp. Một công ty có năng suất lao động kém thì giá thành sản phẩm sẽ cao và chỉ số lợi nhuận thấp. Một quốc gia có năng suất lao động kém thì sẽ ngày càng tụt hậu so với những quốc gia có năng suất lao động cao hơn. 6 Có 3 sự kiện đáng chú ý trong hầu hết các tổ chức: − Năng suất đang ở mức thấp và các nhà quản lý biết về điều đó, nhưng không có ai cảm thấy mình buộc phải làm điều gì đó để nâng cao năng suất. − Năng suất rất khác nhau giữa những người đang làm cùng một việc và được trả lương ngang nhau. − Công ty không có một tiến trình nào mang tính hệ thống để cải thiện năng suất theo thời gian. Hầu hết các công ty đều có kế hoạch tiếp thị, kế hoạch mua hàng, kế hoạch bán hàng, kế hoạch đầu tư trang thiết bị, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, Nhưng rất ít công ty có kế hoạch nâng cao năng suất nguồn lực quan trọng bậc nhất là con người. Làm gì để nâng cao năng suất của một tổ chức? Đây phải là một quá trình lâu dài và liên tục, có mục tiêu, có kế hoạch, có xem xét đánh giá, Ở đây tôi xin lưu ý, lương khoán sản phẩm là hình thức khuyến khích nhân viên chủ động tăng năng suất tốt nhất. Vì vậy, bất kỳ công việc nào, nếu có thể quy thành số lượng đơn vị sản phẩm, thì nên trả lương khoán. Riêng đối với những công việc không thể khoán thì cũng cần thường xuyên thi chuyên môn để tìm ra những người có năng suất cao hơn để trả lương cao hơn. Công nghệ lạc hậu cũng không thể cho năng suất cao. Nếu chúng ta cứ dùng mãi cái cày chìa vôi thì không thể tiến đến những cánh đồng 10 tấn, 20 tấn. Vì vậy đổi mới công nghệ là rất cần thiết để nâng cao năng suất.Với cá nhân, làm thế nào để có thể nâng cao năng suất lao động? Nếu bạn thực tâm muốn thay đổi thì đây không phải việc quá khó! Ngoài công việc, trong cuộc sống, những việc như đi lại, đọc sách, ăn uống, nghỉ ngơi, chiếm của bạn rất nhiều thời gian. Vì thế chúng ta cũng nên nghĩ cách cải thiện năng suất ở những chuyện này. Tại sao bạn mua xe máy? Đơn giản vì xe máy nó giúp bạn đi nhanh hơn. Ngày nay có rất nhiều sách và bạn muốn biết nhiều thì phải đọc nhiều. Nếu bạn biết cách đọc nhanh hơn, bạn sẽ đọc được nhiều hơn. Việc nghỉ ngơi cũng cần có năng suất. Có người cứ lên giường là trằn trọc thao thức rồi mộng mị hoảng loạn, tối đi nằm sớm, sáng dậy trễ, nhưng cơ thể vẫn mệt mỏi. Nhưng nếu bạn biết cách ngủ thật sâu, thì 4-5 tiếng là quá đủ để con người bắt đầu một ngày mới đầy sảng khoái. 7 Năng suất lao động là cái quyết định sức mạnh của một tổ chức. Ngày xưa, Lê Nin đã từng nói, sự ưu việt của Chủ nghĩa Xã hội phải thể hiện ở năng suất lao động. Tiếc rằng, chúng ta đã không theo được lời dạy của Người, dẫn đến sự sụp đổ của cả một hệ thống xã hội lý tưởng. Với những công việc đơn giản như lao động chân tay, sự khác biệt về năng suất lao động không lớn, nhưng với những công việc trí tuệ, sự khác biệt về năng suất lao động là vô hạn. Tóm lại năng suất có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực từ việc cá nhân cho đến sản suất của cải vật chất. lao động có năng suất tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. ™ Yếu tố chủ quan. − Do qui mô sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi nguồn nhân lực càng tăng. − Nếu tăng năng suất lên 20% đồng nghĩa với việc giảm tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu sản suất. − Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói của công ty thấp hơn so với một số công ty trong cùng lĩnh vực sản suất. − Do yêu cầu phải nân cao năng suất lao động nhằm nân cao năng lực. cạnh tranh từ ban giám đốc nhà máy. 2.1 Những tư liệu được sử dụng. ™ Những tư liệu được xử dụng để nghiên cứu năng suất hiện chủ yếu từ các nguồn sau: − Báo cáo hằng tháng của bộ phận đóng gói 2006,2007,2008 và 6 tháng đầu năm 2009. − Năng suất bình quân của bộ phận đóng gói hằng năm. − Dữ liệu báo cáo của các công ty cùng nghành trong tập đoàn cùng thời điểm. − Cơ sở dữ liệu quan sát được thực tế hằng ngày (từ phiếu ghi nhận tự thiết lập). 3.1 Phương pháp nghiên cứu: ™ Phương pháp được áp dụng chủ yếu ở bên dưới. Phương pháp này dựa trên việc phân tích kết cấu bước công việc từ các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn công việc và thông qua việc chụp ảnh cá nhân ngày làm việc và bấm giờ bước công việc của công nhân để tính mức lao động cho bước công việc. 8 Bên cạnh đó, còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các ảnh hưởng đến năng suất lao động. − Phương pháp quan sát. − Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. − Phương pháp thống kê. 4.1 Phạm vi nghiên cứu: − Năng suất lao động. − Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói và những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động từ đó có những giải pháp cho những yếu tố này. ̃̃̃̃̃̃āā̃̃̃̃̃̃̃̃̃

pdf61 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3868 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chất lượng sản phẩm ổn định, giá thành hạ. Đây là những ưu điểm lớn nhất của loại hình sản xuất này. − Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu vào các thiết bị chuyên dùng rất lớn. Đây là nhược điểm lớn nhất của loại hình sản xuất này, khi nhu cầu thị trường thay đổi, doanh nghiệp rất khó khăn trong việc chuyển đổi sản phẩm. Do vậy, chúng thường chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm thông dụng có nhu cầu lớn và ổn định. ™ Sản xuất hàng loạt (Sản xuất loại nhỏ và loại trung bình) – Batch sản xuất hàng loạt là loại hình sản xuất trung gian giữa sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng khối, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có số chủng loại sản phẩm được sản xuất ra tương đối nhiều nhưng khối lượng sản xuất hàng năm mỗi loại sản phẩm chưa đủ lớn để mỗi loại sản phẩm có thể được hình thành một dây chuyền sản xuất độc lập. Mỗi bộ phận sản xuất phải gia công chế biến nhiều loại sản phẩm được lặp đi lặp lại theo chu kỳ. Với mỗi loại sản phẩm người ta thường đưa vào sản xuất theo từng "loạt" nên chúng mang tên "sản xuất hàng loạt". Loại hình sản xuất này rất phổ biến trong ngành công nghiệp cơ khí dụng cụ, máy công cụ, dệt may, điện dân dụng, đồ gỗ nội thất... với những đặc trưng chủ yếu sau: − Máy móc thiết bị chủ yếu là thiết bị vạn năng được sắp xếp bố trí thành những phân xưởng chuyên môn hoá công nghệ. Mỗi phân xưởng đảm 17 nhận một giai đoạn công nghệ nhất định của quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện một phương pháp công nghệ nhất định. − Chuyên môn hoá sản xuất không cao nhưng quá trình sản xuất lặp đi lặp lại một cách tương đối ổn định nên năng suất lao động tương đối cao. − Vì mỗi bộ phận sản xuất gia công nhiều loại sản phẩm khác nhau về yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ nên tổ chức sản xuất thường rất phức tạp. Thời gian gián đoạn trong sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm tồn kho trong nội bộ quá trình sản xuất lớn... Đó là những vấn đề lớn nhất trong quản lý sản xuất loại hình này. − Đồng bộ hoá sản xuất giữa các bộ phận sản xuất là một thách thức lớn khi xây dựng một phương án sản xuất cho loại hình sản xuất này. − Vì là một loại hình trung gian của hai loại hình trên nên nó cũng có những đặc điểm trung gian của sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng khối. 6.1.4 Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất: Theo cách phân loại này chúng ta có ba dạng sản xuất chủ yếu sau đây: − Sản xuất liên tục. − Sản xuất gián đoạn. − Sản xuất theo dự án. − Trong thực tế còn có thể có các dạng sản xuất trung gian. ™ Sản xuất liên tục (Flow shop). Sản xuất liên tục là một quá trình sản xuất mà ở đó người ta sản xuất và xử lý một khối lượng lớn một loại sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó. Thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản phẩm có tính chất thẳng dòng. Vì các xưởng được sắp xếp thẳng dòng nên tiếng Anh gọi là Flow shop. Trong dạng sản xuất này, máy móc thiết bị và các tổ hợp sản xuất được trang bị chỉ để sản xuất một loại sản phẩm vì vậy hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt. Để hạn chế sự tồn ứ chế phẩm và khơi thông dòng chuyển sản phẩm trong nội bộ quá 18 trình sản xuất, cân bằng năng suất trên các thiết bị và các công đoạn sản xuất phải được tiến hành một cách thận trọng và chu đáo. Dạng sản xuất liên tục thường đi cùng với tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ bằng hệ thống vận chuyển hàng hoá tự động. Tự động hoá nhằm đạt được một giá thành sản phẩm thấp, một mức chất lượng cao và ổn định, mức tồn đọng chế phẩm thấp và dòng luân chuyển sản phẩm nhanh. Trong các doanh nghiệp dạng sản xuất liên tục bắt buộc phải thực hiện phương pháp sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị (sửa chữa trước khi máy hỏng) để tránh sự gián đoạn hoàn toàn của quá trình sản xuất. ™ Sản xuất gián đoạn (Job shop). Sản xuất gián đoạn là một hình thức tổ chức sản xuất ở đó người ta xử lý, gia công, chế biến một số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, song số loại sản phẩm thì nhiều, đa dạng. Quá trình sản xuất được thực hiện nhờ các thiết bị vạn năng (máy tiện, máy phay). Việc lắp đặt thiết bị được thực hiện theo các bộ phận chuyên môn hoá chức năng. Bộ phận chuyên môn hoá chức năng là bộ phận ở đó tập hợp tất cả các máy móc, thiết bị có cùng chức năng, cùng nhiệm vụ (máy tiện, máy phay,...) dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự các nguyên công cần thực hiện. Trong dạng sản xuất này người ta bố trí các bộ phận theo nhiệm vụ (Job shop), máy móc thiết bị. Có khả năng thực hiện nhiều công việc khác nhau, nó không phải là để chuyên môn hoá cho một loại sản phẩm vì vậy tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao. Ngược lại rất khó cân bằng các nhiệm vụ trong một quá trình sản xuất gián đoạn. Năng suất của các máy không bằng nhau làm cho mức tồn đọng chế phẩm trong quá trình sản xuất tăng lên. Công nghiệp cơ khí và công nghiệpmay mặc là những ví dụ điển hình về dạng sản xuất này. ™ Sản xuất theo dự án. 19 − Sản xuất theo dự án là một loại hình sản xuất mà ở đó sản phẩm là độc nhất (Ví dụ: đóng một bộ phim, đóng một con tàu, viết một cuốn sách,...) và vì lẽ đó quá trình sản xuất cũng là duy nhất, không lặp lại. − Nguyên tắc của tổ chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và phối hợp chúng sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng thời hạn. Trong dạng sản xuất này quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn rất lớn do chuyển từ dự án này sang dự án khác, tổ chức sản xuất phải đảm bảo tính chất linh hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự án sản xuất cùng một lúc. Sản xuất theo dự án có thể coi như một dạng đặc biệt của sản xuất gián đoạn. 6.1.5 Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng. Theo cách phân loại này chúng ta phân biệt hai dạng sản xuất chính sau: − Sản xuất để dự trữ. − Sản xuất khi có yêu cầu ( đặt hàng). ™ Sản xuất để dự trữ. Sản xuất để dự trữ sản phẩm cuối cùng của một doanh nghiệp xảy ra khi: − Chu kỳ sản xuất lớn hơn chu kỳ thương mại mà khách hàng yêu cầu. Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa sản phẩm vào gia công cho tới khi sản phẩm hoàn thành và có thể giao cho khách hàng. Chu kỳ thương mại đó là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng có yêu cầu cho đến khi yêu cầu đó được phục vụ (thoả mãn), nói một cách khác, từ khi khách hàng hỏi mua đến khi nhận được sản phẩm. Khi chu kỳ sản xuất dài hơn chu kỳ thương mại, cần phải sản xuất trước (dựa trên kết quả của quá trình dự báo nhu cầu) để thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất ngay khi xuất hiện một yêu cầu. − Các nhà sản xuất muốn sản xuất một khối lượng lớn để giảm giá thành. − Nhu cầu về các loại sản phẩm có tính chất thời vụ, trong các giai đoạn nhu cầu sản phẩm trên thị trường thấp, sản phẩm không tiêu thụ được, 20 các nhà sản xuất không muốn ngừng quá trình sản xuất, sa thải công nhân, vì vậy họ quyết định sản xuất để dự trữ rồi tiêu thụ cho các kỳ sau, khi nhu cầu trên thị trường tăng lên. ™ Sản xuất theo yêu cầu. − Theo hình thức này quá trình sản xuất chỉ được tiến hành khi xuất hiện những yêu cầu cụ thể của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy nó tránh được sự tồn đọng của sản phẩm cuối cùng chờ tiêu thụ. Dạng sản xuất này hiện nay được ưa chuộng và sử dụng nhiều hơn dạng sản xuất để dự trữ bởi vì nó giảm được khối lượng dự trữ, giảm các chi phí tài chính nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Vì vậy hãy lựa chọn hình thức sản xuất này khi có thể. − Trong thực tế, hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp tồn tại khá nhiều, ở đó người ta tận dụng thời hạn chấp nhận được của khách hàng để lắp ráp hoặc thực hiện khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc để cá biệt hoá tính chất của sản phẩm (phần này được thực hiện theo những yêu cầu của khách hàng). Giai đoạn đầu được thực hiện theo phương pháp sản xuất để dự trữ. 6.1.6 Phân loại theo quá trình hình thành sản phẩm. − Quá trình hình thành sản phẩm cũng được coi là một trong những căn cứ để phân loại sản xuất của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này người ta phân biệt bốn quá trình hình thành sản phẩm trong sản xuất sau đây: − a. Quá trình sản xuất hội tụ: Trong trường hợp này một sản phẩm được ghép nối từ nhiều cụm, nhiều bộ phận, tính đa dạng của sản phẩm cuối cùng nói chung là nhỏ, nhưng các cụm, các bộ phận thì rất nhiều. Số mức kết cấu có thể thay đổi từ một đến hàng chục, ví dụ sản xuất các sản phẩm đồ điện dân dụng và sản phẩm cơ khí,.... − b. Quá trình sản xuất phân kỳ: Đó là trường hợp mà các doanh nghiệp xuất phát từ một hoặc một vài loại nguyên vật liệu nhưng lại cho ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ví dụ trong công nghiệp sữa, từ một 21 loại nguyên liệu là sữa sản phẩm cuối cùng bao gồm nhiều loại với những quy cách và bao bì khác nhau như pho mát, sữa chua, bơ,.... − c. QTSX phân kỳ có điểm hội tụ: Đó là trường hợp các doanh nghiệp xuất phát từ nhiều các bộ phận, các cụm, các chi tiết tiêu chuẩn hoá hình thành một điểm hội tụ rồi xuất phát từ điểm hội tụ đó sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp lại rất nhiều loại và đa dạng thậm chí cũng nhiều loại như các yếu tố đầu vào.VD: Công nghệ sản xuất ô tô. − Thông thường để quản lý loại doanh nghiệp này ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau đối với các phần khác nhau. Ví dụ: Quản lý sản xuất để dự trữ đối với các phần hội tụ, quản lý sản xuất theo đơn hàng đối với các phần phân kỳ. Kết cấu loại này thường gặp trong công nghệ sản xuất ô tô,.... Từ các chi tiết bộ phận tiêu chuẩn hoá người ta hình thành nhiều kiểu truyền động khác nhau (hộp số) và nhiều loại mui xe, kính chắn giá khác nhau,... − d. Quá trình sản xuất song song: Các doanh nghiệp có ít loại sản phẩm, ít loại nguyên liệu, các thành phẩm cuối cùng được tập hợp từ rất ít các yếu tố, thậm chí từ một yếu tố. Công nghiệp bao bì là một ví dụ điển hình về loại cấu trúc này. Một yếu tố đầu vào có 1 hoặc 1 số yếu tố đầu ra. 6.1.7 Phân loại theo tính tự chủ. 22 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI BỘ PHẬN ĐÓNG GÓI THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TECHNOPIA VIỆT NAM. 3.1 Tổng quan về công ty. Hình 3.1: Hình chụp toàn cảnh công ty năm 2007. − Nhà máy đặt tại số 7, đường 15A, KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai, Việt Nam, cách Tp Hồ Chí Minh 30 km. ™ Sơ lược về công ty TNHH Technopia Việt Nam. − Điện thoại: 0613 – 836499. − Fax : 0613 – 836498. − Website: www.texchemgruop.com. − Công ty TNHH Technopia Việt Nam Là công ty 100% vốn nước ngoài thuộc tập đoàn Techem Malaysia. Công ty được thành lập vào năm 1994 với nhà máy đặt tại KCN Biên Hòa 2, Tỉnh Đồng Nai và văn phòng giao dịch tại Tòa nhà E.Town 2, thành phố Hồ Chí Minh. 23 − Giấp phép kinh doanh số: 472043000403, cấp bởi Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Đồng Nai. − Giấy chứng nhận ISO 9001:2002 cấp năm 2002. ™ Vốn điều lệ, Diện tích đất thuê: 33.655 m2. − Diện tích nhà xưởng: 20.000 m2 − Đầu tư ban đầu: 4.515.500 USD. • Vốn pháp định: 2.500.000 USD. • Vốn vay: 2.015.000 USD. − Tăng vốn đầu tư lần 1 theo giấy phép điều chỉnh số: 1092/GPĐC do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 28/02/1998 là 10.000.000 USD. − Trong đó: • Vốn pháp định: 4.000.000 USD. • Vốn vay: 6.000.000 USD. − Bắt đầu chính thức hoạt động từ tháng 12 năm 1995. − Tăng vốn đầu tư lần 2: do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/04/2008 là 18.000.000 USD. • Diện tích nhà xưởng: 30.000 m2 − Trong đó: • Vốn pháp định: 10.000.000 USD. • Vốn vay: 8.000.000 USD. ™ Lĩnh vực kinh doanh. − Nhang muỗi. + Năng suất 1 năm: 600,000 thùng (500 khoanh nhang đôi/thùng/năm) + Năng suất hiện tại (năm 2009): 90%. − Bình xịt: + Năng suất 1 năm: 468,000 thùng (24 bình/thùng)/năm. + Năng suất hiện tại (năm 2009): 35%. 24 General Director Asst General Mgr Purchasing QA HR&Adm Engineering Production Blending Punching Accountant Local OEM Export Business Unit Packing Aerosol ™ Sơ đồ tổ chức công ty. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty ™ Thời gian làm việc và nghỉ giải lao tại công ty: − Công ty làm việc 3 ca: • Ca 1 từ 6:00 – 14:00. • Ca 2 từ 14:00 – 22:00. • Ca 3 từ 22:00 – 6:00. − Thời gian làm việc. • (1) Ca làm việc 8h: 8 giờ x 60 phút = 480 phút. − Giải lao. • (2) Giải lao và ăn cơm: 45 phút. • (3) Nghỉ cuối giờ: 5 phút. • (4) Thời gian chuẩn bị: 10 phút. 25 Thời gian làm việc : = (1) – (2) – (3) – (4) = 420 phút = 7giờ/ca sản xuất. 420 45 5 10 Tổng thời gian có thể sản xuất Ăn cơm Nghỉ cuối giờ Chuẩn bị Đồ thị 3.1 4.1 Hoạt động kinh doanh chính. ™ Các sản phẩm Jumbo đang sản xuất và tiêu thụ tại thị trường trong nước bao gồm: − Nhang trừ muỗi Jumbo. − Bình xịt côn trùng Jumbo. − Máy đuổi muỗi Jumbo. − Sản xuất theo hợp đồng gia công. ™ Xuất khẩu qua các nước: − Malaysia, Korea, Cambodia, Taiwan. 26 Hình 3.2: Sản phẩm sản suất tại công ty. 5.1 Tình hình xử dụng lao động qua các năm 2007, 2008, 6 tháng đầu năm 2009. ™ Số lao động bình quân. Tốc độ phát triển (%) Lao động (Người) Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009 08/07 09/08 Gián tiếp 40 42 69 105 114,3 Trực tiếp 287 378 487 131,7 133,8 Tổng số 327 420 556 128,4 132,4 Bảng 3.1: Nguồn phòng nhân sự Nhìn chung tình hình sử dụng lao động hằng năm tăng là do: để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên công ty đã tuyển thêm nhân sự . ™ Công nhân trực tiếp sản xuất: Hiện công ty có 424 công nhân trực tiếp sản xuất được phân bổ tại các bộ phận sản xuất theo bảng bên dưới. 27 Phân loại Bộ phận Số lượng công nhân (Người) Bậc 1 Bậc 2 Thời vụ Trộn bột 13 6 2 5 Dập 127 12 50 65 Đóng gói 242 65 87 90 Sản xuất bình xịt 42 5 22 15 Bảng 3.2: Nguồn phòng nhân sự ™ Phân loại theo giới tính. Giới tính Nam Nữ Tỉ lệ % 30 70 Bảng 3.3: nguồn phòng nhân sự Tỉ lệ công nhân Nam và Nữ đang làm việc tại công ty có sự chênh lệch lớn là do tính chất công việc đòi hỏi tính tỉ mỉ trong công việc. Công nhân Nam làm việc chủ yếu tại bộ phận Blending, Punching, tại 2 bộ phận này công nhân Nam chiếm hơn 95%. Số công nhân Nam tập trung tại 2 bộ phận sản xuất trên cao là do: − Máy móc thiết bị nhiều, cần công nhân vận hành máy, hiện đại. − Công việc tương đối nặng nhọc. Tại 2 bộ phận sản xuất Packing và Aerosol tỉ lệ Nữ chiếm trên 80%. ™ Nhân viên gián tiếp. Bộ phận Số lượng nhân viên Kho 6 Quản lý sản xuất 9 Bảo trì 20 Kiểm tra chất lượng 19 Kinh doanh 12 Quản lý nhân sự 9 Kế toán 4 Tài xế 4 Xuất nhập khẩu 3 Bảng 3.4: nguồn phòng nhân sự 28 ™ Trình độ học vấn. Trình độ học vấn Số lượng Ghi chú Thạc sỹ 1 Phó tổng giám đốc Đại học 15 Quản lý Cao đẳng 3 Quản lý, kế toán Trung cấp 5 Nhân viên QC Cấp 3 26 Công nhân sản xuất Dưới cấp 3 506 Công nhân sản xuất Bảng 3.5: Nguồn phòng nhân sự 6.1 Tình hình sản lượng sản xuất (nhang) qua các năm 2007, 2008, 6 tháng đầu năm 2009. Đvt: thùng (500 Khoanh nhang/thùng) Tốc độ phát triển (%) Năm Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009 08/07 09/08 Sản lượng 210.000 240.000 282.000 114,3 117,5 Bảng 3.6: Nguồn phòng sản xuất Sản lượng 6 tháng đầu năm tăng 17,5 % so với tổng sản lượng của năm 2008, đây là tín hiệu mừng cho công ty. Sản lượng tăng là do các yếu sau: − Năm 2009 công ty có thêm khách hàng mới là CTS (Đài Loan) với đơn đặc hàng là 100.000 thùng/ năm. − Do công ty mẹ ở Malaysia có kế hoạch thu hẹp sản xuất, chuyển dần các đơn hàng hiện hữu của công ty về Việt Nam sản xuất. Điều này cũng thể hiện có thể là do chất lượng sản phẩm của công ty càng ngày càng cao nên được tín nhiệm đặt hàng nhiều từ khách hàng. 29 7.1 Qui trình sản xuất nhang. Diển giải 1. Bột nguyên liệu 2. Hóa chất nguyên liệu 3. Nguyên vật liệu đóng gói 4. Bột trộn 5. DTS 6. Nấu bột mì 7. Dập nhang 8. Sấy nhang 9. Đóng gói, thành phẩm 10. Lưu kho Lưu đồ 3.1: Qui trình sản xuất nhang Các khâu, các công đoạn được kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng bởi bộ phân QC hoặc nhân viên sản xuất một cách chặt chẻ, để đảm bảo tiêu chuẩn đã cam kết với khách hàng. 1 2 3 4 5 7 8 9 10 6 30 8.1 Qui trình sản xuất bình xịt. Diễn giải 1. Hóa chất nguyên liệu. 2. Gas. 3. Nguyên vật liệu đóng gói. 4. Chẩn bị hóa chất. 5. Rót hóa chất. 6. Nạp gas. 7. Thành phẩm. 8. Lưu kho. Lưu đồ 3.2: Qui trình sản xuất bình xịt muỗi 1 2 3 4 5 7 8 6 31 Trưởng bộ phận • Trợ lý trưởng bộ phận 1 • Trưởng ca 3 Nhân viên thống kê 1 Kỹ thuật viên 3 • Nhân viên lái xe nâng 3 • Nhân viên vận hành máy 6 • Nhân viên vệ sinh xưởng 3 • Nhân viên trực tiếp sản xuất 9.1 Sơ lược về bộ phận đóng gói thành phẩm. ™ Sơ đồ tổ chức. Lưu đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ phận ™ Nhân lực tại bộ phận đóng gói thành phẩm. Đvt: Người lao động Lao động Nam Nữ Số lượng 41 201 Bảng 3.7: nguồn phòng nhân sự ™ Trình độ học vấn Đvt: Người lao động Trình độ học vấn Số lượng Đại Học 1 Cao đẳng 1 Trung cấp 3 Cấp 3 41 Dưới cấp 3 196 Bảng 3.8: nguồn phòng nhân sự 32 ™ Trách nhiệm quyền hạn nhân viên bộ phận đóng gói thành phẩm. − Trưởng ca: • Hỗ trợ trưởng bộ phận trong hoạt động sản xuất hàng ngày. • Sắp xếp, phân công lao động nhằm hoàn thành tốt các công việc được giao. • Hỗ trợ trưởng bộ phận trong việc hướng dẫn, áp dụng các tài liệu ISO tại bộ phận Packing một cách nghiêm túc và có hiệu quả cao; đảm bảo các công việc được thực hiện theo đúng yêu cầu của tài liệu ISO. • Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện môi trường làm việc, cải thiện năng xuất chất lượng, hạn chế phế phẩm. • Theo dõi và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các biểu mẫu (Theo dõi năng suất vỗ nhang bộ phận Packing, theo dõi năng suất chạy máy bộ phận Packing, theo dõi nhang bulkpack bộ phận Packing, theo dõi nhang thành phẩm bộ phận Packing,. • Đảm bảo các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ lao động được sử dụng đúng mục đích và luôn trong tình trạng tốt. • Đảm bảo vệ sinh, an toàn nơi làm việc được duy trì thường xuyên. • Giải quyết kịp thời, chính xác các sự việc diễn ra hàng ngày tại nơi làm việc, trong khả năng của mình; báo cáo lên trưởng bộ phận những vụ việc khó khăn, phức tạp để có hướng giải quyết ngay. • Phối hợp với nhân viên kiểm tra chất lượng trong việc kiểm soát và cải thiện chất lượng của sản phẩm. • Phối hợp nhân viên thống kê trong việc đáp ứng đủ các loại hàng hóa, nguyên vật liệu cho sản xuất hàng ngày, và sắp xếp, kiểm soát các loại nguyên vật liệu, hàng hóa. • Bàn giao lại công việc cho trưởng bộ phận hay cho người được trưởng bộ phận chỉ định khi vắng mặt. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng bộ phận. − Nhân viên thống kê: 33 • Hỗ trợ trưởng bộ phận trong việc giao nhận, kiểm soát và sắp xếp các loại hàng hóa, nguyên vật liệu từ bộ phận Packing tới các bộ phận khác và ngược lại. • Theo dõi, ghi chép số liệu báo cáo hàng ngày (Giấy giao nhận hàng hóa IDR, bảng chấm công, thẻ kho, báo cáo sản xuất, báo cáo nhang phế phẩm, theo dõi nguyên vật liệu hư hỏng). • Cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu về hàng tồn kho tại bộ phận cho trưởng bộ phận khi có yêu cầu. • Báo cáo ngay cho trưởng bộ phận khi xảy ra tình trạng hàng hóa, nguyên vật liệu không đáp ứng đủ cho sản xuất, tỷ lệ hư hỏng trong sản xuất cao, có chất lượng kém hoặc có sự thiếu hụt hay dư thừa. • Bàn giao lại cho trưởng bộ phận hay cho người được trưởng bộ phận chỉ định khi vắng mặt. • Phối hợp với các trưởng ca trong việc sắp xếp, kiểm soát và cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất hàng ngày và các công việc hành chính khác (Thực hiện các thủ tục ký phép, phát phiếu ăn cho công nhân viên bộ phận Packing…). • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng bộ phận. − Công nhân chia nhang: • Thực hiện các công việc theo đúng hướng dẫn trong tài liệu ISO. • Đẩy nhang ra và vào lò sấy theo yêu cầu của sản xuất. • Sắp xếp nhang theo đúng vị trí qui định. • Xếp gọn những trolley không sử dụng vào nơi qui định. • Đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc. • Chia nhang đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất. • Đảm bảo tách biệt tốt các loại nhang khi cùng lúc làm nhiều loại nhang. • Đẩy những xe tray sang bên Punching và sắp xếp ngay ngắn. 34 • Kiểm soát nhang đã chia, đảm bảo công nhân vỗ nhang lấy đúng theo từng xe và thông báo cho họ khi sang lot mới. • Hướng dẫn, theo dõi và nhắc nhở công nhân vỗ nhang để những xô nhang hư vào đúng vị trí qui định của từng loại. • Cân đúng số lượng nhang hư trong ngày theo loại để báo cáo sau đó giã gãy, đóng bao và chất gọn lên pallet. • Báo ngay cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận về những điểm bất thường của lò sấy, thay đổi bất thường về độ ẩm, độ cứng của nhang khô và các vấn đề khác. • Vệ sinh bàn nâng vào ngày làm việc cuối cùng trong tuần. • Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân vỗ nhang: • Vỗ nhang, lựa bỏ đúng những khoanh nhang hư và bỏ vào đúng xô của từng loại. • Đảm bảo sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn chất lượng. • Đảm bảo an toàn lao động và giữ gìn vị trí làm việc luôn gọn gàng, sạch sẽ. • Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn công việc trong tài liệu ISO. • Đảm bảo làm việc đạt năng suất cao và đáp ứng tốt yêu cầu của sản xuất. • Bỏ những xô nhang hư trong quá trình sản xuất ra đúng nơi qui định theo từng loại. • Báo ngay cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận những xe nhang kém chất lượng và những sự việc bất thường khác. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân vận hành máy: • Chịu trách nhiệm vận hành các máy móc theo đúng hướng dẫn trong tài liệu ISO. 35 • Đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm trong quá trình chạy máy. • Bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt. • Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ và xử lý các sự cố trong quá trình vận hành máy móc. • Đảm bảo các máy móc thiết bị sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao. • Kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất phế phẩm trong quá trình chạy máy. • Luôn giữ gìn máy móc và khu vực xung quanh sạch sẽ, gọn gàng. • Đảm bảo an toàn trong quá trình chạy máy. • Phân công, sắp xếp các vị trí làm việc cho những công nhân chạy máy. • Theo dõi, ghi chép và báo cáo số liệu trong quá trình chạy máy cho trưởng bộ phận. • Báo cáo kịp thời cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận về những sự cố trong quá trình chạy máy mà không đảm bảo chất lượng sản phẩm. • Đảm bảo thời gian chạy máy và nghỉ giải lao đúng giờ giấc theo qui định. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân chạy máy: • Chịu trách nhiệm thực hiện các công đoạn chạy máy theo sự phân công, sắp xếp của trưởng ca và công nhân vận hành máy. • Nghiêm túc thực hiện công việc theo các hướng dẫn trong tài liệu ISO. • Đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm trong quá trình chạy máy. 36 • Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp nơi làm việc, giữ gìn vệ sinh và an toàn lao động tốt. • Đảm bảo tốc độ làm việc đáp ứng được tốc độ của máy. • Báo cáo ngay cho công nhân vận hành máy những biểu hiện bất thường của máy móc hoặc của chất lượng sản phẩm. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân vệ sinh: • Quét dọn nhà xưởng sạch sẽ thường xuyên. • Thực hiện việc vệ sinh các máy móc hàng ngày. • Lau chùi cửa kiếng một tuần một lần. • Hỗ trợ trưởng ca và nhân viên thống kê thu gom, sửa chữa, sắp xếp và kiểm soát nguyên vật liệu hư hỏng. • Hướng dẫn, theo dõi và nhắc nhở tất cả các công nhân sắp xếp gọn gàng hàng hóa, dụng cụ làm việc, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong quá trình làm việc tại bộ phận Packing. • Lựa các tạp chất trong những thùng nhang hư đã được quét dọn gom lại. • Báo cáo cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận khi những yêu cầu về giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động tại bộ phận không được các công nhân thực hiện nghiêm túc để có biện pháp xử lý ngay. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân lái xe nâng: • Điều khiển xe nâng để chuyên chở, sắp xếp các loại hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. • Kiểm tra tình trạng xe trước khi cho xe hoạt động. • Lái xe an toàn, không cho phép bất cứ ai đeo bám trên xe khi xe đang chạy. • Đảm bảo không làm hư hại hàng hóa, nguyên vật liệu và các tài sản khác của công ty trong quá trình điều khiển xe nâng. 37 • Bảo quản xe tốt, bàn giao xe nâng lại cho người có trách nhiệm khi không còn sử dụng nữa hay khi hết ca làm việc. • Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. 10.1 Qui trình đóng gói. Lưu đồ 3.4: Qui trình đóng gói 11.1 Thực trạng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói. ™ Phương pháp tính năng suất lao động tại công ty. Công ty áp dụng phương pháp: Q Wh = V Trong đó: Q: số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc V: số lượng công nhân sản xuất. Jumbo Z, Jumbo C Falcon, jumbo- lavender King Star FM (CON, STD, ECO) Jumbo ECO,HKD Vaøo maøng co Saáy Ñoùng thuøng Xeáp pallet Thaønh phaåm Vaøo bòch Vaøo hoäp Vaøo bòch Vaøo hoäp Voã nhang Chia nhang Ra loø Nhang khoâ Xòt höông Vaøo bòch Vaøo hoäp 38 − Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động hoàn thành trong đơn vị thời gian. − Đánh giá trực tiếp giá trị năng suất lao động. Phương pháp trên áp dụng cho tất cả các bộ phận sản xuất tại công ty để làm cơ sở cho quá trình thu thập, phân tích và làm báo cáo. ™ Thời gian chuẩn để tính năng suất lao động. − Tc = thời gian theo lịch = 24giờ x số ngày. Ví dụ: tổng thời gian 1 năm Tc = 24 x 365 = 8736 giờ. 1. Tb = thời gian có thể sản xuất = Tc – thời gian bảo dưỡng định kỳ (t12) – nghỉ lễ (t13). − T = Tb - T10. − T1 = thời gian sản xuất = T – thời gian dừng. − Thời gian dừng là: − T2 = dừng bảo dưỡng (T2 lên lịch bảo dưỡng). − T3 = thời gian dừng và khởi động cho T12 hoặc T13. − T4 = chuyển đổi sản phẩm. − T5 = dừng do máy hư (t5m) hoặc điện hư (t5e). − T6 = dừng do những yếu tố sản xuất ( thiếu NVL, thiếu người vận hành máy….) . − T7 = giải lao và ăn cơm. − T8 = thiếu người, đình công. − T9 = dừng do yếu tố khách quan (động đất, cúp điện…). − T10 = dừng do kho đầy hàng hóa. − T11 = chuẩn bị. − ME = T1/T = hiệu suất máy. − AMU = T1/Tc = hiệu quả tận dụng máy. Năng suất hiện tại tại bộ phận đóng gói tại công ty TNHH Technopia Việt nam được xem là thấp nhất so với những công ty sản xuất cùng nghành trong cùng tập đoàn. 39 ™ So sánh năng suất lao động [2-trang 36]. Đvt: thùng (500 Khoanh nhang/thùng) Tỉ lệ % Nước Malaysia Indonesia Thái lan Việt Nam Malaysia/ Việt Nam Indonesia/ Việt Nam Thái lan/ Việt Nam Thùng 13,2 12 12,5 8,5 155 141 147 Bảng 3.9:Số liệu báo cáo năm 2008. Nhìn vào số liệu thấy rằng năng suất bình quân của công ty thấp hơn so với các nước khác khoảng 1,48 lần. ™ Năng suất đóng gói tại bộ phận đóng gói qua các năm 2006, 2007, 2008, 6 tháng đầu năm 2009. Đvt: thùng/người/ca (500 Khoanh nhang/thùng) Năm Năng suất 2006 8,2 2007 9,5 2008 8,5 6 tháng đầu năm 2009 7,2 Bảng 3.10 nguồn phòng sản xuất Năng suất được tính theo công thức sau: Tổng số thành phẩm = Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất. ™ Bộ phận đóng gói thành phẩm có 2 công đoạn chính. − Thu hoạch nhang: Là khâu làm việc đầu tiên tại bộ phận đóng gói thành phẩm, xử dụng khoảng 50% lao động tại bộ phận. 40 − Qui trình thu hoạch nhang. Lưu đồ 4 Lưu đồ 3.6 Mỗi xe nhang có 1820 khoanh nhang. Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009 là 7,6 xe/ người/ca. Qui đổi ra số thùng (500 khoanh/thùng): = (1820 X 7,6)/500 = 27,66 thùng/người/ca. ™ Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm. Đvt: xe/người/ca Tháng 1 2 3 4 5 6 TB Năng suất 8,2 8,1 8,5 6,7 7,0 7,3 7,63 Bảng 3.11: Số liệu báo cáo tháng bộ phận Packing. Nhìn vào số liệu năng suất bình quân của tháng 1, 2, 3 cao hơn tất cả các tháng còn lại, năng suất cao hơn là do: Công ty sản xuất nhóm sản phẩm có năng suất cao nhiều hơn các tháng còn lại (nhóm 2). Chia nhang Vỗ nhang Gom nhang Lấy nhang Xếp lên xe Đẩy về khu vực đóng gói 41 ™ Phân tích các yếu tố trong quá trình đóng gói. Bảng 3.12: Số liệu thu thập ngày 12/08/2009 Thời gian để thu hoạch xong 1 xe nhang (nhóm 2 người). − Năng suất thu hoạch nhang trung bình: Tổng thời gian sản xuất Năng suất thu hoạch nhang trung bình = Thời gian trung bình để thu hoạch 1 xe = 420 / 26 = 16,15 / 2 = 8,07 xe/người/ca. − Năng suất thu hoạch nhang thấp nhất: 420 / 32 = 13,12 / 2 = 6,56 xe/người/ca. − Năng suất thu hoạch nhang cao nhất: 420 / 22 = 19,09 / 2 = 9,55 xe/người/ca. − Những thao tác trong quá trình thu hoạch nhang: Thao tác Chi tiết Thời gian 1 Kéo nhang về, Để thẳng hàng 1 phút 2 Giật trây 3 phút 3 Gom lại, Lựa lỗi, Vỗ nhang 18 phút 4 Xếp lên trây chứa 3 phút 5 Vệ sinh khu vực làm việc 1 phút Tổng cộng 26 phút Bảng 3.13: Số liệu thu thập ngày 12/08/2009 ™ Đóng gói. Nhóm 1 2 3 4 5 6 Trung bình Loại trây Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Thời gian (bắt đầu-kết thúc) 9:40 - 10:05 9:22 - 9:51 9:20 - 9:45 9:23 - 9:55 9:20 - 9:43 9:15 - 9:37 Thời gian (phút) 25 29 25 32 23 22 26 42 − Qui trình đóng gói: tùy vào từng nhóm loại sản phẩm , ta có những qui trình đóng gói khác nhau: ™ Qui trình (Nhóm 1). Lưu đồ 3.7 − Loại sản phẩm và năng suất bình quân. Item Pax/Line Machine Speed Output (cnt 500DC) Efficiency 90% Productivity Cnt/manday(500dc) HKD - 20P 35 15,55 HKD - 10P 32 17,01 Falcon - 8P 34 16,01 Falcon - 10P 34 144 604,8 544,32 16,01 Jumbo - eco 12 45,36 FM-eco 12 45,36 FM-conv 15 36,29 Paper can-40P 24 22,68 Paper can-50P 23 144 604,8 544,32 23,67 FM-Q 12h 20P 17 64 268,8 255,36 15,02 FM-Q 12h 10P 14 64 268,8 255,36 18,24 FM-Std 21 128 537,6 510,72 24,32 Jumbo-super 21 128 537,6 510,72 24,32 Jumbo-Lavender 31 128 537,6 510,72 16,47 Jumbo-c 21 128 537,6 510,72 24,32 Falcon 34 128 537,6 510,72 15,02 Bảng 3.14 nguồn phòng sản xuất Lấy nhang từ khu vực chờ Bỏ hộp vào thùng Bỏ nhang vào hộp Đưa tới máy bao film Đóng mộc dd/mm/yy - lot Chất lên pallet thành phẩm 43 − Năng suất tính theo lý thuyết: Năng suất bình quân : 23,48 thùng/người/ca. ™ Qui trình (Nhóm 2) Lưu đồ 3.8 Đvt: thùng (500khoanh nhang/thùng) Item Pax/Line Output (cnt 500DC) Productivity Cnt/manday(500dc) CTS-30P 23 180 7,83 CTS-60P 23 145 6,30 CTS-30P 27 130 4,81 CTS-10P 18 50 2,78 Bảng 3.12 nguồn phòng sản xuất Năng suất này dựa trên số liệu quá khứ (năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009) Năng suất bình quân nhóm 2: 5,43 thùng/người/ca. Nhìn vào số liệu dễ dàng nhận thấy năng suất nhóm 2 thấp hơn 4,32 lần so với nhóm 1. Lấy nhang từ khu vực chờ Bỏ hộp vào thùng Bao màng co Điếm khoanh nhang Đóng mộc dd/mm/yy - lot Chất lên pallet thành phẩm 44 ™ So sánh năng suất nhóm sản phẩm. Nhóm 1 2 1/2 Năng suất bình quân 23,48 5,43 4,32 (lần) Bảng 3.13: Nguồn phòng sản xuất − Năng suất thấp là do tất cả các sản phẩm ở nhóm 2, qui trình đóng gói thủ công, đòi hỏi về yếu tố chất lượng cao. − Năng suất đóng gói chỉ bao gồm những người trong dây chuyền đóng gói. ™ Năng suất lao động của bộ phận đóng gói được tính như sau: VD: Sản phẩm Jumbo-super: − (1) Số người cần để vận hành dây chuyền 21. − (2) Số lượng có thể sản xuất được/ca 537,6 thùng (500 K) (tham khảo bảng 3.14). − (3) Năng suất thu hoạch nhang 27,66. − (4) Số người cần thu hoạch nhang để đáp ứng cho máy chạy = (2)/(3). 537,6 = =19,43 người = 20 người 27,66 − (5) số người hỗ trợ cho quá trình thu hoạch nhang : 4 người. (2) Năng suất đóng gói = ((1)+(4)+(5)) 537,6 = = 11,9 thùng/người/ca (21+20+4) ™ Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009. đvt: thùng/người/ca Tháng 1 2 3 4 5 6 TB Năng suất 5,62 6,96 6,44 7,07 9,7 7,18 7,16 3.14: báo cáo năm 2009 bộ phận Packing 45 ™ Năng suất tính theo lý thuyết (thùng/người/ca sản xuất). Tháng 1 2 3 4 5 6 Tổng cộng (1) SP Nhóm 1 (Thùng 500k) 6070 17008 19003 29957 38979 29092 140109 (2) SP Nhóm 2 (thùng 500k) 8273 5583 19475 14652 4606 5526 58115 (3) Tổng Sản lượng (thùng 500k) 14343 22591 38478 44609 43585 34618 198224 (4) Số CN cần Thu hoach nhang (Người) 518,55 816,74 1391,11 1612,76 1575,74 1251,55 7166 (5) Số CN cần đóng gói nhóm 1 (Người) 258,5 724,36 809,32 1275,85 1660,09 1239,01 5967 (6) Số CN cần đóng gói nhóm 2 (Người) 1523,57 1028,18 3586,56 2698,34 848,25 1017,68 10703 Tổng số CN cần 2300,62 2569,28 6475,17 5586,95 4084,08 3508,24 23836 (7) Năng suất tính theo lý thuyết 6,23 8,79 6,65 7,98 10,67 9,87 Bảng 3.15: số liệu báo cáo bộ phận Packing ™ Phân tích độ lệch năng suất giữa kế hoạch và thực hiện. Tháng Kế hoạch Thực hiện Đạt Độ lệch -/+ 1 6,23 5,62 90,20 (9,8) 2 8,79 6,96 79,18 (20,82) 3 6,65 6,44 96,84 (3,16) 4 7,98 7,07 88,59 (11,41) 5 10,67 9,7 90,91 (9,09) 6 9,87 7,18 72,74 (27,26) TB 8,37 7,16 85,54 (14,46) Bảng 3.16: Số liệu báo cáo hàng tháng (công ty TNHH Technopia Việt nam) 46 Theo số liệu ta thấy kỳ thực hiện luôn luôn thấp hơn kỳ kế hoạch và mức thấp bình quân là 14,46 %. 12.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm. ™ Nhân tố sử dụng thời gian lao động: Theo số liệu ghi nhận thời gian sản xuất có tính chất ngẫu nhiên trong tháng 9 ta có số liệu sau. − Ca 1và 2 tuần 37 và 38 từ ngày 07 đến ngày 20 tháng 09 năm 2009. Đvt: phút Ca sản xuất Ngày sản xuất Thời gian dừng ăn cơm Thời gian dừng cuối ca, đầu ca Chuyển đổi sản phẩm/ ngày Thời gian chuyển đổi sản phẩm 1 07/09/09 47 20 3 60 1 11/09/09 50 10 1 27 1 12/09/09 45 15 0 0 2 07/09/09 49 17 1 20 2 13/09/09 46 15 1 20 1 16/09/09 45 17 0 0 2 17/09/09 48 16 0 0 1 19/09/09 45 15 1 47 TB 46,9 15,6 0,9 21,8 Bảng 3.17 − Tổng thời gian dừng trung bình trong ca sản xuất : 84,3 phút. − Phân tích độ lệch giữa thời gian dừng theo qui định và thực tế. Chỉ tiêu Dừng qui định Thực tế Độ lệch % Thời gian dừng ăn cơm 45 46,9 1,6 3,55 Thời gian dừng cuối ca, đầu ca 15 15,6 0,6 4 Chuyển đổi sản phẩm/ ngày 0 0,9 0,9 100 Thời gian chuyển đổi sản phẩm 0 21,8 21,8 100 Bảng 3.18 (đvt: phút) 47 Nhìn vào số liệu tất cả các chỉ tiêu có thời gian thực tế đều tăng so với qui định Thời gian dừng ăn cơm tăng 3,55% và thời gian dừng cuối ca, đầu ca tăng 4% là do sự yếu kém buông lỏng trong quản lý của trưởng ca giám sát sản xuất, không tuân thủ việc bấm chuông báo hiệu đến thời gian dừng nghỉ ngơi hay ăn cơm. Chuyển đổi sản phẩm/ ngày: thực tế do yêu cầu từ khách hàng và do việc thiết lập kế hoạch sản xuất đã ảnh hưởng đến thời gian dừng không có kế hoạch, mức chuyển đổi trung bình 1 lần ca sản xuất. Hình 3.3: Kế hoạch sản xuất tháng 9 Do sự chuyển đổi sản phẩm không có kế hoạch đã làm cho thời gian chuyển đổi sản phẩm tăng 100% so với kế hoạch. Làm tổng thời gian dừng trong ca sản xuất tăng từ 60 phút lên 84,3 phút dẫn đến thời gian có thể sản xuất trong ca giảm từ 7 giờ xuống còn 6 giờ 46 phút giảm 3,3 % điều này đã tác động trực tiếp đến sản lượng sản xuất làm ảnh hưởng đến năng suất. ™ Nhóm yếu tố máy móc thiết bị và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Hiện công nghệ sản xuất được chuyển giao từ công ty mẹ (malaysia) từ năm 1995 nên có thể nói là khá lạc hậu, tất cả các máy móc thiết bị tại bộ phận đóng gói thành 48 phẩm được đầu tư vào các năm 1999, 2000 nên cũng được xem là lạc hậu. theo số liệu thống kê từ phòng bảo trì. Downtime Record Report 3 2.8 6 8.2 7.5 9.7 0 2 4 6 8 10 12 2007 2008 haft of 2009 % Electricity Machine Đồ thị 3.2: nguồn phòng bảo trì Nhìn vào đồ thị ta thấy thời gian máy hỏng của 6 tháng đầu năm 2009 có dấu hiệu tăng cao, cả do phần cơ và do phần điện. − Thời gian máy hư hỏng được tính theo công thức sau: Tổng thời gian máy hư hỏng (cơ hoặc điện) = Thời gian hoạch định máy sản xuất Vd:ngày 09/09/2009 hoạch định sản xuất ca một 7 giờ nhưng thời gian hư hỏng. Do cơ: 30 phút hư hỏng do cơ = 30 / 420 = 7,14 % Do điện:20 phút hư hỏng do điện = 20 / 420 = 4,76 % Mặc dù có lịch bảo dưỡng định kỳ hằng năm do bộ phận bảo trì lên lịch và chịu trách nhiệm. 49 Hình 3.4: Lịch bảo dưỡng máy móc, thiết bị. 50 Hình 3.5: Lịch bảo dưỡng máy móc, thiết bị 51 ™ Nhóm nhân tố nhân công lao động, tiền công. Nâng cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế, sản xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá trình này, con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới nghĩ ra được các thay đổi và thực hiện chúng. Đặc biệt, trong thời đại mà kiến thức, sự sáng tạo và đổi mới được coi là vũ khí cạnh tranh mạnh nhất thì vai trị của con người - hay nói cụ thể hơn là người lao động - càng trở nên quan trọng hơn trước nhiều. Cách thức họ nghĩ về tổ chức, vai trò, mong muốn của họ, công việc, giá trị và tầm nhìn của họ hình thành nên hành vi và sự tham gia vào các quá trình hoạt động, mà năng suất phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, hành vi và sự tham gia vào các quá trình như vậy. Công ty hiện đang trả lương công nhân lao động theo hình thức lương thời gian, do đó ảnh hưởng đến năng suất của công nhân, mặc dù tin thần làm việc của công nhân rất tốt nhưng do phương thức trả lương theo thời gian đã không khuyến khích công nhân quan tâm nhiều đến năng suất, họ chỉ làm tốt năng suất đề ra của bộ phận, không phấn đấu để tìm tòi, cải tiến phương pháp làm việc để nân cao hiệu quả hơn. − Đối với công nhân mới vào: công ty trả 1.150.000 Đ/ tháng. − Phụ cấp: Đi lại 100.000 Đ. − Chuyên cần: 60.000 Đ. − Phụ cấp độc hại :100.000 Đ. − Phụ cấp ca 3: 35% lương căn bản. − Bữa ăn 10.000 Đ. − Tổng thu nhập: 1.410.000 Đ. − Lương bình quân ngày : 1.150.000 / 26 = 44.231 Đ. − Lương bình quân giờ :1.150.000/26/8 = 5.529 Đ. Nhược điểm của hình thức trả lương này không kích thích được sự nỗ lực của người lao động, không phản ánh được năng suất lao động nên đã gây tác động và kiềm hãm công nhân phấn đấu tăng năng suất. − Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất 6 tháng đầu năm 2009: 1.648.000 Đ. 52 ™ Mức lương bình quân qua các năm. Đvt: VNĐ 2007 2008 6 tháng đầu năm 2009 Tốc độ tăng 2008/2007 2009/2008 Năm 1.342.000 1.515.000 1.648.000 12,89 8,8 Bảng 3.18: lương bình quân công nhân Lương năm 2008 tăng 12,89 % so với 2007 là do công ty đã áp dụng qui định mới của chính phủ về mức lương cơ bản của công nhân làm việc tại công ty có vôn đầu tư nước ngoài. Sự quan tâm của ban lãnh đạo về lương công nhân để bù lại lạm phát cao của năm 2008 (khoảng 22%), bên cạnh đó công ty đã có thêm hỗ trợ tiền xe đi lại (100.000/tháng). 53 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ™ Nhân tố sử dụng thời gian lao động: Thực tế trong nội qui công ty đã có qui định chặt chẻ về thời gian làm việc và nghỉ ngơi trong công ty, cần có những huấn luyện nghiêm túc đối với cán bộ quản lý về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, thiết lập trình tự và logic về nội dung cuộc họp để có hiệu quả cao hơn, nên thiết lập nội dung cuộc huấn luyện như: ™ Nội qui công ty về làm việc nghỉ ngơi. ™ Những hình thức nhắc nhở hoặc kỹ luật khi phạm phải (đối với cấp quản lý, công nhân). ™ Đưa ra ví dụ dẫn chứng cụ thể nếu quản lý thời gian tốt. ™ VD: thời gian nghỉ ngơi theo qui định qui định 60 phút trong 1 ca sản xuất. − Thực tế: 84,3 phút. − Nghỉ quá thời gian qui định 24,3 phút. − Thời gian bị mất do quản lý không tốt: 24,3 x 242 (số nhân công bộ phận packing) = 5880,6 phút − Số công nhân tương đương nếu quản lý thời gian tốt: 5880,6/60/81 = 12 người. − Hoặc số sản phẩm có thể đóng gói nếu quản lý thời gian tốt: (24,3 x 144)/100 = 35 thùng. ™ Hướng dẫn nhân viên quản lý tính sản lượng có thể sản suất trong 1 ca sản xuất dựa trên thời gian có thể sản xuất (7 giờ/ca), trong trường hợp sản lượng sản xuất không thể đạt được sau khi đã trừ đi những yếu tố khách quan (cúp điện, máy hư, dừng có kế hoạch, chuyển đổi sản phẩm……) nhân viên quản lý phải giải thích lý do. ™ Phải có cuộc họp thường xuyên với công nhân viên từ đó nâng cao sự ý thức, hiểu biết của công nhân về nội qui công ty. ™ Đặt chuông báo dừng đúng thời gian qui định, chuông báo hết thời gian nghỉ ngơi sớm hơn thời gian qui định để người lao động có thời gian chuẩn bị trước khi tiến hành sản xuất lại. 54 ™ Bố trí luân phiên công nhân vận hành máy để trong thời gian ăn cơm giữ cho máy luôn hoạt động ( không phải chờ thời gian chuẩn bị máy). ™ Nhân tố kế hoạch sản xuất. Kế hoạch sản xuất nhiều, loại sản phẩm nhiều, đây thể hiện sự phát triển của công ty khi đa dạng hóa sản phẩm, thêm nhiều khách hàng đặt hàng, sự thay đổi thường xuyên dây chuyền đóng gói khi chuyển đổi sản phẩm là yếu tố tất nhiên, nhưng chúng ta phải có những sự chuẩn bị sẵng sàng và làm quen hơn với nhịp độ sản xuất, giảm bớt thời gian lãng phí khi chuyển đổi sản phẩm bằng cách: ™ Đối với bộ phận lập kế hoạch: − Phải có sự chuẩn bị sẵng sàng về những công cụ cần thiết, dựa trên thời hạn giao hàng phải có sự chuẩn bị tốt về nguyên vật liệu có sẵng, số lượng chũng loại. − Phải có sự sắp xếp, hoặc thỏa thuận với khách hàng về những đơn hàng nhỏ lẻ để có thể gom chung vào một lần sản xuất nhằm tránh cho sản xuất phải chuyển đổi nhiều lần trong ca sản xuất. − Phải có sự am hiểu nhất định về qui trình sản xuất (hiện tại nhân viên lập kế hoạch sản xuất không am hiểu qui trình sản xuất) tránh sự áp đặt, và phải có phương án dự phòng khi xảy ra những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và thời hạn giao hàng. ™ Đối với bộ phận đóng gói thành phẩm. − Cần phải lên lịch triển khai chi tiết khi nhận được kế hoạch sản xuất, phổ biến đến toàn bộ những người liên quan đến kế hoạch sản xuất. − Am hiểu máy móc thiết bị, có số liệu phân tích máy móc thiết bị về chu kỳ hư hỏng, những sự cố về máy móc thiết bị đễ có thể sửa chữa kịp thời, thường xuyên có những cuộc họp với nhân viên vận hành máy về hiện trạng của máy móc thiết bị. − Bố trí nguyên vật liệu, dụng cụ sẵng sàng khi có kế hoạch chuyển đổi sản phẩm để giảm thiểu thời gian chờ. ™ Máy móc thiết bị. Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động và giải phóng sức lao động là máy móc thiết bị: thực tế cho thấy mặc dù có 55 lịch sữa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị nhưng tỉ lệ dừng do hư hỏng là 11.9 % do cả phần cơ và điện điều đó có nghĩa là trong 420 phút sản xuất thì thời gian dừng là 50 phút điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng sản xuất cũng như năng suất. − Chúng ta có thể áp dụng giải pháp đầu tư máy móc thiết bị mới nếu như việc áp dụng lịch bảo dưỡng đã khá tốt nhưng tỉ lệ hư hỏng vẫn cao, chứng minh cho ban giám đốc biết về tình trạng và khả năng duy trì sản xuất của máy móc thiết bị. − Bố trí bảo dưỡng hoặc sửa chữa những hư hỏng nhỏ vào thời điểm sản xuất dừng giải lao, nghỉ ngơi để tối ưu hóa thời gian sản xuất. ™ Thao tác trong quá trình sản xuất. Cải tiến thao tác lao động thông quan sự nghiên cứ cắt bỏ bớt thao tác nhưng không làm ảnh hưởng đấn đặc tính chất lượng của sản phẩm. Hoặc áp dụng những thiết bị đơn giản. − Ví dụ: ví dụ này là thực tế đã làm và áp dụng tại công ty vào tháng 10 năm 2009 Ta có dây chuyền đóng gói: Lưu đồ 4.1: Qui trình đóng gói nhang HKD Tincan 40P Nhang được bao phim từ máy đóng gói Bỏ nhang vào lon Chuyển qua người dán sticker Bỏ vào thùng Dán băng keo Chất Pallet 56 Hình 4.1: hình vẽ minh họa ™ Diễn giải − Dây chuyền đóng gói có 27 người. − Sản lượng có thể sản xuất : (144 x 420) / 100 = 604,8 thùng/ca sản xuất. − Năng suất tính theo lý thuyết (chỉ tính riêng chuyền đóng gói): 604,8 / 27 = 22,4 thùng/người/ca. Máy đóng gói 1 3 2 Máy dáng thùng Pallet thành phẩm Lon Nguyên liệu Bàn đóng gói Băng tải máy đóng gói Máy in daycode Công nhân lao động NVL đóng gói 57 Cắt giảm thao tác để được dây chuyền sản xuất sau Hình 4.2: hình vẽ minh họa (sau khi đã cắt giảm thao tác) Máy đóng gói Máy dáng thùng Pallet thành phẩm Lon Nguyên liệu Băng tải máy đóng gói Máy in daycode Công nhân lao động Bàn để NVL NVL đóng gói 58 − Dây chuyền đóng gói còn 19 người. − Sản lượng có thể sản xuất : (144 x 420) / 100 = 604,8 thùng/ca sản xuất. − Năng suất hiện tại (chỉ tính riêng chuyền đóng gói): 604,8 / 19 = 31,8 thùng/người/ca Ở hình vẽ minh họa 4.2 đã loại bỏ một số thao tác như: lấy lon từ băng tải lên bàn, lon sau khi đóng nắp đẩy qua cho công đoạn kế tiếp, những thao tác này được loại bỏ nhờ một gắn thêm băng tải dài. Năng suất tăng lên rõ rệt, từ 22,4 thùng tăng lên 31,8 thùng, tăng 41.96 % do giảm được thao tác, giảm nhân công lao động. ™ Thu hoạch nhang. Do ở công đoạn này những thao tác hoàn toàn thủ công do đó phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần làm việc của công nhân, sự hăng sai, yêu thích công việc. Trong tương lai gần nên thực hiện việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ công ty mẹ để đưa máy móc thiết bị vào áp dụng để giải phóng sức lao động, nân cao hiệu quả. Trước mắt nên áp dụng hình thức khoán sản phẩm đối với công đoạn này hoặc áp dụng phương thức trả lương kết hợp giữa lương theo thời gian và lương theo sản phẩm vượt năng suất. 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ™ KẾT LUẬN. Toàn cầu hoá là một xu thế đã và đang được hình thành, hiện đang phát triển mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế tạo cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc đẩy và duy trì tăng trưởng bền vững và góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Quốc gia nào có lợi thế về năng suất lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong cuộc cạnh tranh này. Sau khoản thời gian dài làm việc và học tập nghiêm túc. Em đã được giao đề tài về năng suất lao động làm bài nghiên cứu tốt nghiệp, đây là đề tài tương đối khó và mang tính thời đại. Tuy nhiên đề tài bước đầu đã trình bày, nêu ra được những khó khăn, nguyên nhân ảnh hưởng và những giải pháp để tăng năng suất lao động trong môi trường kinh tế vi mô, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà công ty em đang làm việc là một công ty điển hình. Nội dung của đề tài đã đi sâu nghiên cứu tình hình năng suất lao động tại công ty, những nguyên nhân và hướng khắc phục để tiến tới nâng cao năng suất lao động tại công ty, mặc dù sao kết quả phân tích nhìn chung năng suất lao động tại công ty thấp so với các công ty tại các nước có cùng nghành sản xuất, nhưng công ty có được sự ủng hộ từ phía công ty mẹ sẵng sàng đầu tư máy móc thiết bị, qui trình công nghệ, song song đó công ty được sự lãnh đạo bởi ban giám đốc có kiến thức chuyên môn cao, đội ngũ quản lý giỏi luôn sẳng sàng chấp nhận sự cải tiến để tìm ra phương pháp hiệu quả cải thiện thao tác lao động tăng năng suất, cộng với sự nhiệt tình, lao động hăng sai của đội ngũ công nhân viên. Hy vọng trong tương lai gần công ty sẽ là một trong những công ty có năng suất cao nhất trong tập đoàn, dẫn đầu trong nghành thuốc diệt côn trùng gia dụng trong nước. 60 KIẾN NGHỊ ™ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102o8’ – 109o27’ Đông; Vĩ tuyến: 8o27’– 23o23’ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới việt nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Cambuchia là nước có khí hậu nhiệt đới, đây là điều kiện thuận lợi để côn trùng phát triển đặc biệt là muỗi, tập trung nhiều ở miền Đông Nam Bộ và một số tỉnh Nam Miền Trung, chính vì vậy nghành sản xuất nhang muỗi có điều kiện thuận lợi để phát triển, nhưng đây là mặt hàng không phải thiết yếu mặc dù giá không cao (khoảng 5000đ/hộp 10 khoanh), nên khó tiếp cận được đến tay người tiêu dùng. Thiết nghĩ nhà nước cần có chính sách giảm thuế đối với nghành hàng này để công ty có điều kiện giảm chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm, hỗ trợ giá để sản phẩm này tiếp cận đến người tiêu dùng tốt hơn, vì sức khỏe của cộng đồng. ™ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH TECHNOPIA VIỆT NAM. Công ty phải nhanh chóng tranh thủ sự ủng hộ từ công ty mẹ để tiến hành áp dụng công nghệ tiến tiến trong quá trình sản xuất từ những công ty nước ngoài trong nghành sản xuất để tăng năng suất lao động. Mở cuộc vận động cải tiến thao tác sản suất (có những phần thưởng khích lệ) để ngày càng đơn giản hóa thao tác, gia tăng năng suất, Nhanh chóng áp dụng hình thức trả lương phối hợp giữa thời gian và vượt năng suất qui định để kích thích, khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Tạo môi trường làm việc tốt hơn hướng tới môi trường làm việc sạch sẽ, an toàn lao động, quan tâm chăm lo đến đời sống công nhân lao động để tạo sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp phát triển. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Chương Đòan Thể, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, Đại học kinh tế quốc dân 2007. 2. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được, Phân tích họat động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê 1997. 3. Đặng Minh Trang, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục 1996. 4. Đồng Thị Thanh Phương, Quản trị sản xuất và dịch vụ, Nhà xuất bản thống kê. 5. Nguyễn Hữu Huân, Quản trị nhân sự , Nhà xuất bản thống kê 1996. 6. Vũ Trọng Hùng, Trần Đình Bút, Tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê 1995.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBAO_CAO_NCKH_2.pdf
  • pdfBAI_BAO_NCKH_2.pdf