LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả hoạt động luôn là mục tiêu mà mọi cơ quan, tổ chức hướng đến trong đó có cơ quan hành chính nhà nước.
Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, em thấy hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ đang còn nhiều bất cập, vì vậy em lựa chọn đề tài “Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng Nội vụ huyện quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” cho bài báo cáo thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được bố cục thành 3 chương:
Chương I. Khái quát chung về UBND huyện Quảng Xương và phòng Nội vụ huyện Quảng Xương.
Chương II. Thực trạng hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương.
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN QUẢNG XƯƠNG VÀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
1. Vị trí địa lí
2. Địa hình.
3. Khí hậu, thời tiết
4. Hiện trạng đất đai năm 2009.
5. Tình hình dân số.
6. Cơ cấu kinh tế.
II. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND HUYỆN QUẢNG XƯƠNG.
1. Vị trí, tính chất
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quảng Xương.
III. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
1. Vị trí, chức năng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
3. Cơ cấu tổ chức.
4. Mối liên hệ của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương. 8
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG 9
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về công tác tổ chức.
2. Về công tác cải cách hành chính.
3. Về công tác thi đua khen thưởng.
4. Về công tác tôn giáo.
II. NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI
III. NGUYÊN NHÂN
IV. KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA PHÒNG NĂM 2010
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
I. GIẢI PHÁP.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với UBND huyện Quảng Xương.
2. Đối với phòng Nội vụ.
TỔNG KẾT
27 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7339 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng Nội vụ huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả hoạt động luôn là mục tiêu mà mọi cơ quan, tổ chức hướng đến trong đó có cơ quan hành chính nhà nước.
Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, em thấy hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ đang còn nhiều bất cập, vì vậy em lựa chọn đề tài “Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng Nội vụ huyện quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” cho bài báo cáo thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được bố cục thành 3 chương:
Chương I. Khái quát chung về UBND huyện Quảng Xương và phòng Nội vụ huyện Quảng Xương.
Chương II. Thực trạng hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương.
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Quảng Xương, cán bộ, công chức công tác tại phòng Nội vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và em cũng xin chân thành cảm ơn Học viện, Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa, và Giảng viên Trần Thị Ngọc Quyên đã hướng dẫn em hoàn thành đợt thực tập này.
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN QUẢNG XƯƠNG VÀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
1. Vị trí địa lí
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển nằm cách trung tâm Thành phố Thanh Hóa 8 km về phía Nam có vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Bắc tiếp giáp Thành phố Thanh Hóa
Phía Nam giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Nông Cống
Phía Tây giáp huyện Đông Sơn
Phía Đông giáp Thị xã Sầm Sơn, biển Đông
Phía Bắc huyện được bao bọc bởi dãy sông Mã, phía Tây sông nhà Lê, phía Nam là sông Yên. Hệ thống đường giao thông tương đối thuận lợi, Quốc lộ 1A chạy xuyên qua giữa huyện với chiều dài gần 20 km, phía Tây có Quốc lộ 45 nối huyện với Thành phố Thanh Hóa và huyện Nông Cống, phía Đông Bắc huyện có Quốc lộ 47 từ Thành phố Thanh hóa đi Thị xã Sầm Sơn.
2. Địa hình
Phần lớn bề mặt lãnh thổ có độ dốc cao trung bình từ 3-5 m (so với mặt nước biển).
Vùng đồng bằng gồm 21 xã, thị trấn (phía tây đường 4A) vùng này đất đai khá bằng phẳng.
Vùng ven biển gồm 20 xã (phía đông đường 4A) vùng này địa hình phức tạp có dạng làn sóng, xen kẽ những cồn đất cao là dải thấp trũng hình lòng máng theo hướng Bắc Nam.
3. Khí hậu, thời tiết
Quảng Xương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng biển nên nhiệt cao với hai mùa chính; mùa hạ khí hậu nóng ẩm, mùa đông khô hanh. Xen kẽ giữa hai mùa chính là mùa chuyển tiếp giữa hạ sang đông là mùa thu ngắn thường có bão lụt, giữa đông sang hạ là mùa xuân không rõ rệt, có mưa phùn. Trên địa bàn huyện Quảng Xương còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng về mùa hạ và sương muối về mùa đông.
4. Hiện trạng đất đai năm 2009
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện: 22780.12 ha
Nhóm đất nông nghiệp: 13060.57 ha, chiếm 58% diện tích tự nhiên
Nhóm đất phi nông nghiệp: 8935.99 ha, chiếm 39% diện tích tự nhiên
Nhóm đất chưa sử dụng: 783.56 ha, chiếm 3% diện tích tự nhiên
5. Tình hình dân số
Tổng dân số huyện Quảng Xương tính đến năm 2009 có 285560 người, trong đó: dân số nông thôn là 281650 người; dân số đô thị là 3910 người
Quảng Xương có 41 đơn vị hành chính trong đó có 1 thị trấn
6. Cơ cấu kinh tế
Tổng giá trị thu nhập quốc dân: 2118.27 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế 13.8%
Ngành nông, lâm ngư nghiệp: 44%
Ngành tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản: 24%
Dịch vụ thương mại: 32%
Bình quân thu nhập đầu người trên 10.22 triệu đồng/người/năm (2009)
II. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND HUYỆN QUẢNG XƯƠNG.
1. Vị trí, tính chất
UBND nói chung và UBND huyện Quảng Xương nói riêng chiếm vị trí quan trọng của bộ máy nhà nước. Điều 123 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung thì vị trí của UBND được xác định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân”.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã được quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân mỗi cấp.
Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương là cơ quan nhà nước thẩm quyền chung, quản lý tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội, cụ thể trên 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
Trong lĩnh vực thực hiện quản lí nhà nước;
Trong lĩnh vực pháp luật;
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền nhà nước ở địa phương;
Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát.
3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quảng Xương
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quảng Xương bao gồm:
01 Chủ tịch UBND huyện phụ trách công tác nội chính xây dựng chính quyền, thi đua khen thưởng, kỷ luật, kế hoạch tài chính, kho bạc, thuế, quy hoạch xây dựng cơ bản và những công tác liên quan đến bảo vệ chính trị nội bộ, công tác tổ chức cán bộ.
01 phó Chủ tịch thường trực UBND huyện chịu trách nhiệm điều hành thường trực của UBND huyện khi Chủ tịch UBND huyện đi vắng, chịu trách nhiệm về công tác khoa học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, quản lí đô thị, bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản; giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công.
01 phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm về quản lí giáo dục, văn hóa - xã hội, tôn giáo; phối hợp các hoạt động giữa UBND huyện với Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng, các cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công.
01 phó Chủ tịch UBND huyện quản lí các lĩnh vực đất đai, tài nguyên môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn; giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công.
UBND huyện Quảng Xương còn có 12 phòng ban chuyên môn phụ trách các lĩnh vực cụ thể:
Văn phòng HĐND - UBND
Phòng Nội vụ
Phòng Lao động - Thương binh và xã hội
Phòng Tư pháp
Phòng Tài chính và Kế hoạch
Phòng Công thương và Xây dựng cơ bản
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Phòng Y tế
Phòng Văn hóa và Thông tin
Phòng Thanh tra
III. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng;
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai theo quy định.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ trình UBND cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước được giao.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí được giao.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lí các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lí nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
Phòng Nội vụ có nhiệm vụ quản lí tổ chức biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc quản lí của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của UBND huyện.
Phòng Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của UBND cấp huyện trên các lĩnh vực cụ thể như: tổ chức bộ máy; quản lí sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; công tác xây dựng chính quyền; công tác cán bộ, công chức, viên chức; công tác cải cách hành chính; công tác văn thư lưu trữ; công tác thi đua, khen thưởng; công tác tôn giáo.
Phòng Nội vụ còn thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác theo sự phân công của UBND huyện.
3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương gồm có 01 Trưởng phòng, 01 phó Trưởng và 04 chuyên viên được phân công cụ thể như sau:
Trưởng phòng Nội vụ phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác nội vụ, bộ máy cán bộ công chức, viên chức sự nghiệp, thi đua khen thưởng; chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó trưởng phòng Nội vụ giúp Trưởng phòng phụ trách theo dõi một số mặt công tác, phụ trách tôn giáo, chính quyền cơ sở, địa giới hành chính, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
01 chuyên viên phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cán bộ xã, thị trấn, địa giới hành chính,…
01 chuyên viên theo dõi nhân sự ngành giáo dục; chuyển loại công chức, viên chức, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lí ngành giáo dục và trưởng, phó phòng, ban cơ quan UBND huyện.
01 chuyên viên theo dõi lương và nâng lương thường xuyên cho cán bộ giáo viên ngành giáo dục và cán bộ, công chức của UBND huyện.
01 chuyên viên theo dõi công tác tôn giáo, thi đua khen thưởng.
Việc tổ chức và phân công rõ ràng công việc của cán bộ, công chức trong phòng như trên tránh diễn ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, công việc sẽ được đạt hiệu quả cao hơn.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương
TR¦ëNG PHßNG
PHã TR¦ëNG PHßNG
chuyªn viªn
chuyªn viªn
chuyªn viªn
chuyªn viªn
4. Mối liên hệ của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương
Mối quan hệ nội bộ thể hiện từ việc phân công cụ thể của từng thành viên trong phòng, các thành viên thực hiện công việc của mình và phối hợp hài hòa với nhau giải quyết công việc chung. Bên cạnh đó, để làm tốt nhiệm vụ được giao các thành viên trong phòng cần có ý thức đoàn kết thống nhất giữa công việc mình phụ trách và công tác chung của phòng.
Với UBND huyện, phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND huyện và tham mưu trên lĩnh vực cụ thể; báo cáo công tác hoạt động, những khó khăn, vướng mắc, tiếp nhận, triển khai nhanh chóng các quyết định của UBND huyện.
Với Sở Nội vụ, phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chịu sự giám sát, kiểm tra của Sở Nội vụ về công tác chuyên môn; có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kiến nghị các biện pháp giải quyết.
Với UBND xã, phòng Nội vụ hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, giúp UBND xã thực hiện chủ trương chính sách, quy định pháp luật của nhà nước.
Với các phòng ban chuyên môn khác của UBND huyện: phòng Nội vụ phối hợp với phòng Tài chính và Kế hoạch và Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng biên chế hàng năm; phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường làm công tác quản lí địa giới hành chính; phối hợp với các đoàn thể, vận động quần chúng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Như vậy, Phòng thực hiện chức năng chủ yếu là tham mưu và phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng thực hiện nhiệm vụ chung cấp trên giao.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về công tác tổ chức
Phòng Nội vụ đã hoàn thành việc triển khai thực hiện phương án giải thể Ủy ban dân số - Gia đình và trẻ em để thành lập Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình; tách phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và xã hội thành phòng Nội vụ và phòng Lao động - Thương binh và xã hội; đổi tên phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao thành phòng Văn hóa và thông tin; đồng thời chuyển giao nhiệm vụ của một số phòng ban của UBND huyện theo tinh thần Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/02/2008 và các Quyết định của UBND tỉnh đã thực hiện rất tốt.
Phòng Nội vụ đã hoàn thành việc tổ chức triển khai Nghị định số 15/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện; Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, đã được UBND tỉnh ra quyết định công nhận: 9 xã xếp loại 1; 21 xã xếp loại 2; 11 xã, thị trấn xếp loại 3.
Phòng Nội vụ đã hoàn thành việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 685/2007/QĐ-UBND ngày 02/03/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy định phân công, phân cấp công tác tổ chức bộ máy cán bộ và công chức; phòng đã hoàn thành việc chỉ đạo xây dựng quy hoạch cán bộ, quản lí của các ngành, các xã, thị trấn giai đoạn 2007 – 2010.
Phòng Nội vụ đã tham mưu cho cấp ủy, UBND huyện chỉ đạo 41 xã, thị trấn, 421 thôn, phố và trên 200 cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện quản lí với tổng số cán bộ 4654 người, trong đó: cán bộ công chức cấp xã là 780 người; cán bộ, công chức UBND huyện là 87 người; cán bộ viên chức các ngành là 3787 người; đồng thời còn tham mưu, quản lí 39 đại biểu HĐND cấp huyện, 1189 đại biểu HĐND cấp xã.
Phòng Nội vụ đã tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc tinh giảm bộ máy hành chính, đến nay toàn huyện đã giải quyết được 22 đối tượng về hưu trước tuổi.
Phòng Nội vụ đã tham mưu cho Hội đồng nâng lương, Hội đồng xét tuyển, chuyển ngạch công chức huyện với tổng số là 1455 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: nâng lương là 985 người; chuyển xếp ngạch là 422 người; tuyển dụng 28 công chức cấp xã.
Phòng Nội vụ đã giải quyết 123 cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan trong huyện và các cơ quan của tỉnh, của trung ương đặt trụ sở trên địa bàn huyện để thẩm định công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và đề bạt cán bộ,…
Phòng Nội vụ đã hoàn thành quy trình bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý giáo viên năm 2009 cho 3 cấp học với tổng số 96 đồng chí (trong đó bổ nhiệm mới 16 đồng chí, bổ nhiệm lại 25 đồng chí, và luân chuyển 65 đồng chí) và tham mưu cho Chủ tịch UBND luân chuyển công tác của 25 giáo viên, luân chuyển 155 giáo viên trong huyện để tăng cường vùng sâu, vùng xa trung tâm huyện; đặc biệt phòng Nội vụ đã phối hợp với phòng Giáo dục hoàn thành việc xây dựng quy định về việc luân chuyển, điều động và tiếp nhận cán bộ giáo viên trên địa bàn.
Phòng Nội vụ đã hoàn thành việc rà soát, đánh giá 2715 đối tượng là cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ bán chuyên trách ở 41 xã, thị trấn báo cáo Sở Nội vụ và tham mưu cho UBND huyện củng cố bộ máy chính quyền cơ sở xã Quảng Phú, xã Quảng Châu, xã Quảng Trung sau thanh tra.
Về công tác đào tạo, hoàn thành việc thi và cấp bằng cho lớp đại học nông nghiệp, lớp trung cấp quản lí văn hóa và lớp trung cấp quản lí hành chính nhà nước; phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và Trường Chính trị tỉnh mở hai lớp trung cấp chính trị tại chức cho cán bộ cấp huyện và cấp xã; bố trí cho 127 cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, trong đó: đại học 119 người, cao học 07 người và nghiên cứu sinh 01 người.
Phòng Nội vụ hàng năm phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức từ 2 đến 3 lớp nhằm nâng cao trình độ quản lí hành chính nhà nước, quản lí kinh tế và tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức. Về trình độ chính trị, hầu hết các đồng chí cán bộ, công chức đã được bồi dưỡng nâng cao từ trung cấp trở lên; trong đó có 5% trình độ cao cấp chính trị và 20% trình độ trung cấp chính trị.
2. Về công tác cải cách hành chính
Phòng Nội vụ đã chỉ đạo tổ chức, kiểm tra công tác cải cách hành chính và công tác văn thư lưu trữ ở 21 xã và 50 cơ quan; chỉ đạo 41 xã, thị trấn rà soát 270 thủ tục hành chính; đồng thời cùng các cơ quan liên quan rà soát 318 thủ tục theo nội dung đề án 30 của Chính phủ; tiến hành tổ chức tập huấn nghiệp vụ cải cách hành chính cho 82 cán bộ văn phòng và tư pháp xã.
Phòng Nội vụ đã tổ chức chỉ đạo sơ kết 3 năm thực hiện công tác Cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/06/2007 về việc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 95% các xã đã thực hiện công tác cải cách hành chính nói chung và cơ chế “một cửa” nói riêng.
3. Về công tác thi đua khen thưởng
Phòng Nội vụ đã tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua: Phong trào Thi đua yêu nước năm 2009; Phong trào thi đua xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; Phong trào xây dựng làng, thôn, khu phố văn hóa, tích cực học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Phong trào Thi đua giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội,…
Thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến ngày 20/08/2009, phòng Nội vụ đã nhận 12.107 bằng khen quyết định chuyển lên ban thi đua khen thưởng của tỉnh 761 hồ sơ và hiện đang duyệt tại huyện 71 hồ sơ của đối tượng có thành tích tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Phòng Nội vụ đã thực hiện chế độ khen thưởng theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 và Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004 giai đoạn (1996 - 2009) cho 9 tập thể; khen thưởng thực hiện Nghị quyết liên tịch số 2308 và số 02 năm 2009 cho 8 tập thể và 12 cá nhân; khen thưởng 21 năm “ngày biên phòng toàn dân” tặng Giấy khen cho 4 tập thể và 6 cá nhân; khen thưởng đột xuất động viên vì an ninh tổ quốc,…
Phòng Nội vụ đã xét khen thưởng năm học 2008 – 2009 cho ngành giáo dục, tặng Giấy khen khen cho 30 tập thể, công nhận 141 chiến sĩ thi đua cơ sở, thưởng cho 20 giáo viên có học sinh giỏi cấp Quốc gia và cấp tỉnh, 1 học sinh đạt giải cấp Quốc gia, 122 học sinh đạt giải tỉnh và 64 học sinh đạt giải nhất huyện; khen thưởng dòng họ, khu dân cư hiếu học có thành tích tiêu biểu năm 2009,…
4. Về công tác tôn giáo
Phòng Nội vụ đã kiến nghị với UBND huyện có biện pháp tổ chức thực thi tốt việc trùng tu, tôn tạo một số công trình, cơ sở tôn giáo trên địa bàn huyện; triển khai công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động truyền giáo trên địa bàn huyện phù hợp với quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, phòng Nội vụ còn tăng cường nguồn cán bộ có chất lượng cho các xã có số lượng giáo dân đông.
Công tác tôn giáo của phòng Nội vụ trong những năm qua đã có nhiều biến chuyển tích cực, về cơ bản phòng đã tập trung tham mưu cho cấp ủy chính quyền chỉ đạo ổn định tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện, tập trung phối hợp cùng quân sự, công an, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị giải quyết cơ bản ổn định tình hình truyền đạo trái phép trên địa bàn huyện cũng như việc xin cấp đất xây dựng nhà thờ.
Nhìn chung, công tác nội vụ từ năm 2009 đến nay đã có những nét khởi sắc góp phần vào việc ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện. So với năm 2008, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trên địa bàn huyện đã có những bước tiến đáng kể, trình độ đại học đã đạt đến 62%, trình độ cao đẳng 10%, trình độ trung cấp 28% (chủ yếu nằm ở đoàn thể cấp xã).
II. NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI
Phòng Nội vụ huyện Quảng Xương thời gian vừa qua đã được những kết quả đáng kể, đã hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, thực hiện tốt chức năng của một cơ quan chuyên môn, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như sau:
Công tác quản lý cán bộ công chức cấp cơ sở vẫn chưa thật chặt chẽ, còn xảy ra nhiều trường hợp bị xử lý vi phạm kỷ luật. Việc nắm bắt tình hình cán bộ còn chưa cập nhật thường xuyên để uốn nắn, xử lý sai phạm, chỉ khi sự việc được nhân dân khiếu kiện mới đưa ra kiểm điểm, cách chức làm mất lòng tin của một bộ phận nhân dân.
Việc xây dựng các văn bản hành chính còn nhiều hạn chế, chưa đúng yêu cầu về thể thức soạn thảo và ban hành văn bản, đôi khi thông tin chưa được xử lý chính xác cụ thể, thuật ngữ văn phong chưa thích hợp ảnh hưởng đến nội dung văn bản.
Cán bộ công chức trong phòng còn chưa đủ, một người còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc, dẫn đến giải quyết công việc chưa được nhanh chóng. Mặt khác, một số cán bộ công chức đang công tác tại phòng ban chuyên môn tuổi đã cao, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng nhưng vẫn làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước để chờ đến tuổi nghỉ hưu. Hơn nữa, nguồn cán bộ bổ sung cho phòng còn thiếu, chủ yếu là lực lượng cán bộ cũ, tuổi đã khá cao theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn. Như vậy rất khó khăn cho công tác tổ chức cán bộ dẫn đến công việc không được giải quyết, cũng không thể chuyển cán bộ thay thế vị trí yêu cầu.
Cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng được với yêu cầu của công việc, còn thiếu máy vi tính, thiếu máy photocoppy, máy fax, đang còn sử dụng máy vi tính đời cũ; bàn ghế đã cũ, tủ đựng tài liệu còn thiếu, điều kiện làm việc còn chật chội nên ảnh hưởng đến tiến độ công việc và chất lượng công việc.
III. NGUYÊN NHÂN
Công tác kiểm tra thực tế của phòng ở cơ sở để nắm bắt tình hình còn chưa được thường xuyên, việc kiểm tra còn chưa sát sao, hầu hết là đánh giá theo báo cáo của cấp cơ sở dẫn đến tình trạng không đánh giá đúng tình hình thực tế, làm thiếu hiệu quả trong hoạt động quản lí nhà nước.
Khả năng xây dựng văn bản hành chính của cán bộ trong phòng còn chưa cao, việc nắm bắt nội dung các văn bản đôi khi còn nhầm lẫn. Việc soạn văn bản thường do trưởng, phó phòng tiến hành, nhân viên đảm nhận việc trình bày theo khuôn mẫu nên tính tham mưu trong việc ban hành văn bản ngay tại phòng còn hạn chế, làm giảm tính hiệu quả trong hoạt động của cơ quan.
Phòng Nội vụ huyện Quảng Xương đã được UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Nội vụ tỉnh biên chế cơ cấu lãnh đạo và các chuyên viên, nhưng do mới tách từ tháng 01/2009 nên phòng chưa kịp bổ sung được nhân sự nên cán bộ trong phòng còn phải kiêm nhiệm nhiều mảng công việc dẫn đến giải quyết công việc chưa được nhanh chóng.
Việc sử dụng công nghệ thông tin của phòng Nội vụ còn gặp nhiều khó khăn. Một mặt, do cán bộ, công chức tuổi đã cao không được đào tạo về tin học văn phòng nên việc xử lý trên máy vi tính còn chậm. Mặt khác, máy vi tính ở phòng chưa được nối mạng Internet và mạng nội bộ (LAN) dẫn đến thông tin không được cập nhật thường xuyên và hạn chế trong việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban.
Về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của phòng còn chưa đồng đều, chỉ có 4 cán bộ, công chức có trình độ đại học, còn lại là trình độ trung cấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu giải quyết công việc được giao. Lí do căn bản là do công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của phòng nói riêng và UBND huyện nói chung còn chưa hợp lí.
Công tác tạo nguồn thu hút sinh viên ra trường còn chưa phát huy hiệu quả, đôi khi thông tin tuyển dụng vào các vị trí cần thiết còn chưa công khai rộng rãi, khi thông tin đến được với người muốn làm việc thì hạn nộp hồ sơ đã kết thúc khiến họ không thể tham gia thi tuyển vào cơ quan, đơn vị; trong đó, công tác tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực có trình độ nhất là sinh viên được đào tạo chính quy còn chưa được chú trọng.
Tác phong lề lối làm việc của cán bộ, công chức phòng Nội vụ chưa thực sự đổi mới. Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của nhân viên trong phòng đối với trưởng phòng còn chưa nghiêm, chất lượng thông tin thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành.
IV. KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA PHÒNG NĂM 2010
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính và Đề án 30 của Chính phủ về công tác Cải cách hành chính của tỉnh.
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện bổ nhiệm cán bộ, sắp xếp cán bộ trong cơ quan UBND huyện theo Quyết định số 3026/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của UBND huyện về việc phê duyệt phương án giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, nhân viên hành chính ngành giáo dục dôi dư.
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện thực hiện đề án tiếp nhận, điều động và luân chuyển giáo viên trong ngành giáo dục năm 2010.
Phòng Nội vụ tập trung kiểm tra thực hiện công tác quản lí hồ sơ địa chính và các mốc địa giới hành chính trên địa bàn toàn huyện.
Nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ năm 2010, phòng Nội vụ có kế hoạch rà soát, sắp xếp và bổ sung nguồn cán bộ kế cận cho các ngành và các xã, thị trấn trong huyện; tập trung giải quyết chế độ chính sách và sắp xếp lại một số chức danh cán bộ xã thị trấn
Phòng Nội vụ tổ chức chỉ đạo công tác quản lí văn thư lư trữ và tham mưu cho cấp ủy và chính quyền tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua khen thưởng năm 2009 và triển khai nhiệm vụ công tác thi đua năm 2010.
Phòng Nội vụ tổ chức chỉ đạo thực công tác tôn giáo trên địa bàn huyện trong đó tập trung vào địa bàn có số lượng giáo dân đông. Bên cạnh đó, phòng còn có sắp xếp thời gian nhằm tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất của UBND huyện và ngành giao.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
I. GIẢI PHÁP
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì vai trò của các cơ quan hành chính nhà nước là hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương, chúng ta cần tập trung vào các giải pháp căn bản sau đây:
Một là, cần tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, quản lý của chính quyền đối với hoạt động của phòng Nội vụ theo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ”. Mặt khác, cấp ủy và chính quyền phải nêu cao quyết tâm đổi mới toàn diện hoạt động của UBND huyện nói chung và phòng Nội vụ nói riêng, phục vụ nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân. Hơn nữa, cấp ủy và chính quyền còn phải thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, có biện pháp thanh tra, kiểm tra và có hình thức xử lý đúng đắn các biểu hiện sai phạm trong việc thực thi công vụ tránh hiện tượng “vừa đánh trống vừa thổi kèn”.
Hai là, cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của phòng, trong đó: xác định rõ cơ chế phối hợp giữa phòng Nội vụ với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện, cũng như quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu về hiệu quả hoạt động của phòng; nâng cao hoạt động trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc hài hòa giữa lợi ích nhà nước với lợi ích công dân. Cán bộ, công chức trong phòng cần tăng cường xuống cấp cơ sở để nắm bắt tình hình, kịp thời chỉ đạo, uốn nắn những hiện tượng sai lệch với đường lối chủ trương chính sách đã đề ra; đồng thời phải lên kế hoạch làm việc vào thứ hai đầu tuần, trình phó phòng duyệt. Trưởng phòng Nội vụ có biện pháp thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, hỗ trợ cán bộ trẻ hoàn thành công tác, tạo điều kiện để nâng cao khả năng tham mưu, tổ chức, chỉ đạo quản lí của phòng, hướng dẫn cán bộ xã trong lĩnh vực chuyên môn.
Ba là, cần đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị cho cán bộ, công chức. Nói cho cùng, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ công chức có đủ kiến thức chuyên môn, phẩm chất đạo đức là điều kiện tiên quyết trong tình hình hiện nay. Cán bộ có thể là động lực nhưng cũng có thể là rào cản, cụ thể là động lực khi cán bộ có trình độ, phẩm chất tốt được khích lệ, động viên trong môi trường điều kiện tốt nhưng sẽ là rào cản thực sự nếu hiểu biết còn hạn chế, phẩm chất kém, chế độ chính sách không hợp lý, không được cấp có thẩm quyền quan tâm; đổi mới kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với quy hoạch sử dụng; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc; tăng cường biện pháp giáo dục cán bộ, công chức của phòng Nội vụ về ý thức tận tâm, tận tụy với công việc, xây dựng chuẩn đạo đức nghề nghiệp, danh dự cán bộ, công chức.
Bốn là, phòng Nội vụ chủ động tham mưu giúp Huyện ủy, UBND huyện bố trí cán bộ công chức xã đúng với bằng cấp chuyên môn để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cấp cơ sở và làm tốt công tác điều động, bổ nhiệm theo sự chỉ đạo của UBND; tham mưu cho Hội đồng tuyển chọn bổ sung cán bộ công chức cấp xã; tiếp tục đổi mới nâng cao hoạt động của phòng, hủy bỏ những quy định không cần thiết ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Năm là, thực hiện quy chế công vụ gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong nội bộ phòng Nội vụ, công khai hoạt động công vụ nhất là hoạt động công vụ liên quan trực tiếp tới người dân.
Sáu là, về cải cách thủ tục hành chính thì phòng Nội vụ cần tăng cường tập trung cải cách trên một số vấn đề nổi cộm và bức xúc như: đăng kí hộ tịch, hộ khẩu; đăng kí kinh doanh,…
Bảy là, cải thiện điều kiện chế độ làm việc, chế độ chính sách đối với cán bộ công chức của phòng là khâu có ý nghĩa then chốt góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu; tiếp tục cải tiến chế độ tiền lương và những đãi ngộ vật chất khác để cán bộ, công chức yên tâm làm việc; coi trọng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật làm việc trong quá trình thực thi công vụ của cán bộ công chức trong cơ quan.
Tám là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức pháp luật trong nội bộ phòng Nội vụ và nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào hoạt động của phòng một cách có hiệu quả để từ đó có biện pháp đẩy mạnh việc chống quan liêu, tham nhũng trong cơ quan, góp phần làm trong sạch cơ quan.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với UBND huyện Quảng Xương
UBND huyện cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hành lang pháp lý trong hoạt động công vụ; đặc biệt, tạo hành lang pháp lý về công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, bổ sung nguồn cán bộ, công chức có chất lượng trong đó chú trọng đến thu hút, sử dụng nguồn nhân lực trẻ, nhất là sinh viên tốt nghiệp chính quy các trường đại học, cao đẳng.
UBND huyện cần quy định rõ ràng cụ thể hơn nữa chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức trên địa bàn nói chung và của phòng Nội vụ nói riêng nhất là các chế độ quyền lợi của cán bộ, công chức sau khi nghỉ hưu để cán bộ, công chức yên tâm công tác. Vấn đề này hiện nay chưa được cấp ủy và chính quyền chú trọng đúng mức, đặc biệt là thiếu nguồn lực để giải quyết một cách có hiệu quả.
Cấp ủy và UBND huyện hoàn thiện hơn nữa khả năng lãnh đạo và quản lí về mọi mặt đối với phòng Nội vụ chẳng hạn như công tác tổ chức cán bộ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của phòng Nội vụ một cách thường xuyên, liên tục.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức pháp luật trong nội bộ UBND huyện và nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào hoạt động của phòng một cách có hiệu quả theo phương châm “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra” để từ đó có biện pháp đẩy mạnh việc chống quan liêu, tham nhũng trong cơ quan, góp phần làm trong sạch cơ quan.
UBND huyện tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng và triển khai công nghệ thông tin phục vụ điều hành; áp dụng phương thức quản lí hiện đại, quan tâm hơn nữa đến nâng cấp nơi làm việc, trang bị, phương tiện làm việc; trong đó cần thiết xây dựng một trung tâm nghiên cứu về nông - lâm - ngư nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Đối với phòng Nội vụ
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ phải bám sát với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; đồng thời phải đề cao thực tiễn hơn lí luận, kiến thức thực tế hơn là trên sách vở,…
Trong quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong phòng cần phù hợp với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực trong đó phải chú trọng đến phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức.
Việc tuyển dụng và sử dụng công chức của phòng phải trên cơ sở vì công việc mà chọn người nhằm tránh hiện tượng cục bộ, địa phương và qua đó sẽ thu hút được những cán bộ, công chức thực sự có năng lực.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nội bộ phòng Nội vụ như: phong trào thi đua tăng năng suất; phong trào văn nghệ, thể dục thể thao; công tác thăm hỏi động viên cán bộ, công chức,…tạo sự gắn bó giữa các cán bộ, công chức trong phòng và với cán bộ, công chức của UBND huyện nói chung.
Trưởng phòng Nội vụ cần phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn, điều chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm minh những vi phạm thuộc thẩm quyền của mình.
Nhìn chung những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ phải được sự đồng tâm nhất trí của Đảng ủy, chính quyền, cán bộ, công chức phòng Nội vụ cũng như người dân quyết tâm thực hiện mới đạt được kết quả cao.
TỔNG KẾT
Trong đợt thực tập cuối khóa này (từ ngày 02/3/2010 đến ngày 02/5/2010), thời gian thực tập tuy không dài nhưng đối với em vô cùng ý nghĩa và bổ ích. Qua việc nghiên cứu đề tài này, em đã hiểu rõ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như tình hình hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng Xương, được làm những công việc của một người công chức từ đó hiểu rõ sâu hơn nhiều vấn đề học được ở nhà trường, tăng khả năng ứng dụng tin học trong quản lí hành chính nhà nước. Đến nay, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.
Do thời gian ngắn và kiến thức có hạn nên báo cáo mới chỉ đề cập một cách khái quát nhất về vấn đề hoạt động của phòng Nội vụ huyện Quảng xương, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp căn bản để nâng cao chất lượng hoạt động của phòng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn UBND Quảng Xương, cán bộ, công chức công tác tại phòng Nội vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và em xin chân thành cảm ơn Học viện, Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa, và Giảng viên Trần Thị Ngọc Quyên đã hướng dẫn em hoàn thành đợt thực tập này.
MỤC LỤC
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
KT-XH: Kinh tế - xã hội
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Tuần đầu tiên, tham quan sơ bộ tổng thể UBND huyện Quảng Xương và tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND cũng như phòng Nội vụ huyện Quảng Xương; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ hai, tìm hiểu công tác văn thư lưu trữ của phòng, thu thập tài liệu viết đề cương báo cáo thực tập; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ ba, tìm hiểu công tác cải cách hành chính một cửa; nộp đề cương báo cáo thực tập cho giảng viên hướng dẫn; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ tư, tìm hiểu công tác tổ chức của phòng Nội vụ; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ năm, tìm hiểu công tác thi đua khen thưởng và giải quyết khiếu nại tố cáo của phòng Nội vụ; gửi đề cương chi tiết báo cáo lần hai cho giảng viên hướng dẫn; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ sáu, tham gia thực tế cơ sở theo đoàn của phòng Nội vụ, trong đó tập trung vấn đề thực trạng soạn thảo văn bản ở cấp cơ sở; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ bảy, tiếp tục hoàn chỉnh đề cương chi tiết báo cáo thực tập; nhận và thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn thực tập.
Tuần thứ tám, viết báo cáo thực tập ngay tại cơ quan và xin xác nhận của phòng Nội vụ và hoàn thành đợt thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng Nội vụ huyện quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.doc