LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa học.
Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc sản xuất sẽ bị ứ tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những vấn đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các phân xưởng, hay hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài:” MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG” tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí và sản xuất chung tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2673 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa học.
Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc sản xuất sẽ bị ứ tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những vấn đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các phân xưởng, hay hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài:” MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG” tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí và sản xuất chung tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
PHẦNI :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng
2. Nội dung của chi phí sản xuất chung:
Bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công,các khoản phụ cấp lương, các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả hoặc phải tính cho nhân viên phân xưởng, bao gồm quản đốc phân xưởng nhân viên kế toán ,thông kê thủ kho phân xưởng nhân viên tiếp liệu ,vận chuyển nội bộ ,công nhân duy trì sửa chữa...
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dựng cho sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng sửa chữa bảo dưỡng nhà xưởng vât kiến trúc kho tàng trang thiết bi...do phân xưởng tự làm
- Chi phí dung cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ,dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc giá lắp dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tất cả các tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải , phân xưởng...(tức khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất và TSCĐ dùng cho phân xưởng )
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, như chi phi sửa chữa tãi sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước điện thoại thuê ngoài ...
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí hội nghị, tiếp khách,...ở phân xưởng
3. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và sản xuất phân xưởng nhằm thúc đẩy sử dụng, hợp lý nguyên liệu, lao động ở phân xưởng trong tổ chức quản lý phân xưởng từ đó vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại trong sản xuất ở phân xưởng
Tổ chức kiểm kê, đánh giá qui trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm ở từng phân xưởng trong doanh nghiệp. Theo dõi từng loại chi phí phát sinh trong phân xưởng để lập hiệu chỉnh và khắc phục
4 . Phân loại chi loại chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao chi phí bảo dưỡng máy nhà xưởng .... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng.
5. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
5.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung là các phiếu chi tiền , cac phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng ...
5.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung được chi phí thực lĩnh theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng .
6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung :
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627-chi phí sản xuất chung tài khoản này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh
Kết cấu tài khoản Tk627:
+ Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm các nội dung trên
+ Bên Có:
.Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ Tk154 hoặc bên Nợ Tk631
Tk627 cuối kỳ không có số dư
Tk627 có 6 tài khoản cấp 2
Tk6271- chi phí nhân viên phân xưởng
Tk6272- chi phí vật liệu
Tk6273- chi phí dụng cụ sản xuất
Tk6274- chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk6278- chi phí khác bằng tiền
Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số Tài khoản cấp hai khác để phản ánh một số yếu tố chi phí thuộc hoạt động phân xưởng hoặc hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất chung này có liên quan nhiều sản phẩm, lao vu dịch vụ .nhiều đối tượng hạch toán chi phí, nên cuối kỳ thường hoạt động phân bổ cho các sản phẩm, lao vụ dịch vụ theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp, chẳng hạn phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phi trực tiếp, theo số giờ làm việc của máy móc hoặc theo định mức
Trong tháng, đối với những chứng từ phát sinh trong nội bộ đơn vị như: lương, phiếu yêu cầu được ghi vào sổ nhật kí trong tháng, còn đối với những chứng từ phát sinh bên ngoài như các hóa đơn về cung cấp sản phẩm lao vụ dịch vụ cho doanh nghiệp thường nhận được. Do đó nhân viên kế toán chi phí có thể tập hợp tất cả các chứng từ về chi phí sản xuất chung. Thực tế phát sinh trong tháng và lập bút toán ghi sổ nhật kí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ
b.Trình tự hạch toán:
Hạch toán Chi phí Nhân viên phân xưởng:
- Kế toán chi phí trong kỳ tập hợp tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH , BHYT, KPCĐ các nhân viên quản lý phân xưởng theo tỷ lệ quy định.
+ Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334 ,3381 ,3382 ,3384.
Hạch toán Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng:
Xuất vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng ở phân xưởng
+Nợ TK 627 (TK 6272)
Có TK 152
Hạch toán Chi phí công cụ dụng cụ tại phân xưởng:
Trong kỳ nếu có nghiệp vụ liên quan đến việc xuất công cụ dụng cụ cho phân xưởng thì kế toán hạch toán các trường hợp như sau:
+ Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé thì khi xuất dùng kế toán hạch toán hết vào nơi sử dụng ở phân xưởng:
Nợ Tk 627(6273)
Có Tk 153 - Giá trị thực tế xuất dùng
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn thì khì xuất dùng thì kế toán hạch toán vào chi phí trả trước, sau đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, như sau:
Nợ TK 142 ( 242)
Có TK 153 ( giá trị thực tế xuất dùng )
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 142 , 242 ( Số lần phân bổ )
Hạch toán Trích khấu khao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng cho phân xưởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng phân xưởng sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính, kế toán định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 ( TK 6274)
Có TK 214
Hạch toán Chi phí điện nước điện thoại thuê nhà xưởng , sửa chữa máy móc , thuê phân xưởng.
Kế toán phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động ở phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí điện nước điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài.... Được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6277)
Có TK 331 (phải trả cho người bán)
Hạch toán Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng:
Kế toán phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí hội nghị, tiếp khách,.... ở phân xưởng, được định khoản như sau:
+ Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung theo các đối tượng tập hợp chi phí sau:
Kết chuyển biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc TK631:
+ Nợ TK154 hoặcTK631
Có TK627(627biến phí sản xuất chung )
- Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau:
+ nếu sản xuất theo công xuất bình thường:
Nợ TK154
Có TK627(627định phí sản xuất chung )
+ Nếu sản xuất dưới công suất bình thường:
Nợ TK154
Có TK627(627định phí)
- Khoản chênh lệch không được phân bổ kế toán ghi nhận là chi phi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và được phân bổ như sau:
Nợ TK632
Có TK627(627định phí sxc)
Sơ đồ tổng hợp tài khoản 627
TK334,338 TK627 TK 112,138
Tiên lương phảitrả cho cnsx , các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
Trích BHXH,BHYT...của NVPX
Theo tỷ lệ quy định
TK152 TK627(627biến phí) TK154,631
Xuất vật liệu dùng sửa chữa,
Bảo dưỡng ở phân xưởng phân bổ (K/C) biến phí sxc
TK153 giá trị bé
Xuất cc Tk142,242 phân bổ (K/C) định
Dcdùng phí sxc theo csuất
cho px giá trị phân bổ giá trị ccdc bình thường
Tk214 lớn TK627(627định phi) TK632
Trích khao TSCĐ, MMTB,... phân bổ (K/C)
Dùng cho phân xưởng định phí
TK331,335,111... định phí sxc dưới
Chi phí điện nước , điện thoại csuất bình thường
Thuê nhà xưởng ở phân xưởng
TK111,112,331...
Chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc px
TK133
Vat đầu vào
II. PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
1. Phân bổ định phí sản xuất chung:
1.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ định phí sản xuất chung:
Đảm bảo tính hợp lý, chính xác, đồng thời phải đảm bảo tính chất đơn giản, dể hiểu, tiết kiệm chi phí. Việc đảm bảo kết hợp tấc cả nhửng yêu cầu trên không phải là việc đơn giản, dể dàng đối với các nhân viên kế toán chi phí nhưng lại là một việc cần phải cân nhắc thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2. Phương pháp phân bổ định phí sản xuất chung:
Tiêu thức phân bổ: Chí phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mõi đơn vị sản phẩm được thực hiện dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mõi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mõi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
2. Phân bổ biến phí sản xuất chung:
2.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ biến phí sản xuất chung:
Đảm bảo tính đơn giản, tính nhất quán và tiết kiệm, và cần phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và công bằng
2.2. Phương pháp Phân bổ biến phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mõi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
PHẦN II.
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa Đà Nẵng được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày 22/11/1976 do UBND tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp đóng tại 286 Hùng Vương thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15 lao động, máy móc thiết bị thô sơ lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với 500. Chủ yếu là vốn vay.
Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn, công tác sản xuất nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên đường Trần cao Vân thành phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng năm 1981 với diện tích mặt bằng 17.400.
Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh, cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy. Theo quyết định số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà máy trở thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên giao dịch là plastic Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ-HG và nghị định số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Ngân hàng.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000 đồng. Được chia thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
1.2. Quá trình phát triển.
Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực
Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản xuất 500đến nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với diện tích mặt bằng 17400
Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của Công ty được thưởng “doanh hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn cầu, là một trong những đơn vị hàng đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hằng năm 6%.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1.Chức năng:
sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỷ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ cho ngành nhựa.
2.1. Nhiệm vụ:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa
Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty
Tạo việc làm ổn định cho người lao động
Tăng lợi tức cho các cổ đông
Đóng góp ngân sách cho nhà nước
Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty.
3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
P. tổ chức hành chính
P. kỹ thuật
P. kinh doanh
P. kế toán tài chính
B. bộ phận sản sản xuất chính
B. phận KCS
B. phận phục vụ sản xuất
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị và các phòng ban:
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị:
Đại hội đồng cổ đông:
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc hộp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
+ Quyền hành và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên:
Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của ban kiểm soát.
Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận.
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới thông qua điều lệ bổ sung sửa đổi nếu cần.
Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng cổ đông bất thường:
Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát vi phạm điều lệ.
Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trình ĐHĐCĐ các quyết định về cơ cấu tổ chức, điều chỉnh vốn điều lệ, chiến lược phát triển Công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, quyết toán tài chính và phân phối lợi nhuận.
Giám soát việc điều hành công ty của giám đốc.
Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, P.giám đốc, kế toán trưởng, quyết định mức lương các cấp quản lý đó.
Ban điều hành:
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng của công ty theo đúng nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, theo đúng điều lệ và pháp luật.
Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn bị về kế hoạch phát triển, dự án đầu tư, phương án kinh doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, quy hoạch và đào tạo cán bộ lao động, thực hiện phương án đã được phê duyệt.
Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định.
Ban kiểm soát:
Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công ty.
Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các báo cáo quyết toán.
Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu khuyết điểm của ban quản lý và giám đốc.
3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có nhiệm vụ
Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên
Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động
Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết định các hình thức khen thưởng kỉ luật
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn để trình giám đốc duyệt và đi vào thực hiện
Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy cách, đúng thời điểm cho bộ phận sản xuất
Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing
Phòng kĩ thuật
Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và sửa chữa máy móc thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng
Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới cho ngành
Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
Phòng tài chính kế toán:
Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà nước quy định
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán hàng quý hàng năm
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh
Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Công ty
Bộ phận sản xuất
Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ can phao
Tổ màng mỏng
Tổ bao dệt
Tổ sản phẩm PVC
Tổ bao bì
Tổ đóng gói
Tổ cắt manh
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm, gồm 7 tổ:
+ Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại can...
+ Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng.
+ Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC..).
+ Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận dệt ống
+ Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích cở đã được xác định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao
+ Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh.
Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, gồm 2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ như sau: quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản xuất ống nước, quy trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khác như: thẩu, két, can ...
Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng:
Nguyên liệu
Máy trộn
Máy dùn thổi màng
Máy định hình
Thiết bị làm nguội
Máy in
Máy xay
Cắt dán
Thành phẩm
Đóng gói
Phế liệu
Máy lược
Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt :
Hạt nhựa +phụ gia
Máy dùn
Thiết bị làm nguội
Máy cắt sợi
Máy xay
Máy lược
Phế liệu
Thu chỉ
Manh dệt PP
Cắt manh
May bao
Bao dệt PP
May bao
Cắt manh
Máy cán tráng
Máy dệt
Bao dệt PP tráng
Hạt nhựa
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC
Hạt nhựa HDPE
Máy dùn
Máy định hình
Máy làm nguội
In
Thiết bị kéo ống
Máy cắt ống
Thành phẩm
Phế phẩm
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG
Phế liệu
Hạt nhựa PPE phụ gia
Máy trộn
Máy dùn
Máy kéo chỉ
Máy thu chỉ
Máy dệt
Máy cán tráng
KCS
Cắt
Lượng
bao
cắt
định hình
Dán
ống
Đục lổ
Thoát nhỏ
In
Máy ghép
bao
Thành phẩm
Đóng gói
Phế phẩm
5. tổ chức hạch toán kế toán tại công ty :5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử lý. Từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Còn ở các bộ phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất tính ngày công... và định kỳ chuyển lên phòng xử lý.
Sơ đồ:
KÊ TOÁN TRƯỞNG
P.PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán thanh toán
vnđ
KT
Thanh toán ngoạitệ,tiền lương
Kto tiêu thụ, nợ phải thu
KT nvl,ccdc,nợ phải trả
KT thuế,
thống kê,tscđ, ckhoán
Thủ quỹ
:Quan hệ điều hành
: quan hệ nghiệp vụ
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương, thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với khác hàng.
Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng. Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ, theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .
5.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được cải biên. Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch toán là quý. (sơ đồ trang bên)
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết tk
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp tk
Bảng cân đối tk
Báo cáo kế toán
: Ghi hằng ngày
: Ghi hằng tháng
: Ghi hàng quí
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào” sổ kế toán chi tiết” có liên quan như tập hợp theo danh mục với nguyên vật liệu từng khách hàng đối với công nợ.
Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài khoản” và căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu giữa”sổ tổng hợp tài khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Sau đó đối chiếu giữa” sổ chi tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý căn cứ vào “Sổ tổng hợp tài khoản” để lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó, kết hợp ”bảng cân đối tài khoản” và ”bảng tổng hợp chi tiết” để lập ”báo cáo kế toán”
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
1.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở công ty là các phiếu chi tiền , cac phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng ...
1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện chi tiết theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng, như: Tổ màng mỏng, tổ can phao, tổ bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi măng...
Sổ chi tiết Tk627-chi phí sản xuất chung:
(Trang bên)CTY NHỰA ĐÀ NẴNG
Phòng kế toán tài chính Tk:627:Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/10/03-31/12/03 Đvt :Đồng
Chứng từ
Diển giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số
Ngày
ng
tệ
Số tiền
ng
tệ
Số tiền
01
02
05
09
21
13
14
...
...
01/D
03D
1/CPSXC
627/334
627/334
627/3382
627/3383
627/3384
01/10/03
03/10/03
05/10/03
09/10/03
21/10/03
13/10/03
............
..............
28/12/03
29/12/03
29/12/03
01/10/03
03/10/03
.............
28/12
/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
**DV
V/c b/v trục cán/Lê viết tần
Quấn lại mô tơ điện
Mua ampeke+tu điện/Hồng dững
Sửa pt máy máy may
Quay vòng phế PP- tháng 9 /03
Ca 3 +độc hại+tháng9/03/cbcnv
... ... .........................................
.................... ...........................
Tận dụng phế rẻo pp 10/03
Vòng quay phế pp /ống
phát sinh
cuối kỳ
** DV:
Tiền điện từ25/9/03
Tiền điện từ 15/5/03
.................................
tièn nước.diịen thoại (Xi nghiệp túi cặp)
phát sinh :
cuối kỳ:
** DV:
Phân bổ cpsxdd và giá thành sx quý IV-03
Phân bổ tiền lương sang 627
Phân bổ cơm sang 627
Phân bổ 3382 sang 627
Phân bổ 3383 sang 627
Phân bổ 3384 sang 627
Phát sinh:
Cuối kỳ
** DV:
Hao mòn TSCĐ quý IV-03(627)
phát sinh:
cuối kỳ
1111
1111
1111
1111
1111
1111
.......
........
1111
1111
331DL
331DL
.......
331DL
154
334
334
3382
3383
3384
214
160000
654000
654361
213985
222369
850.000
1.021.022
.................
...................
1.354.650
1.440.253
60.372.877
60.372.877
35.123.015
12.225.200
...............
9.258.110
532.291.505
532.291.505
177.635.481
9.801.120
3.562.865
12.196.509
1.626.201
204.822.176
686.608.469
686.608.469
686.608.469
1.440.736.519
1.440.736.519
1.235.914.343
Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa nhưng khối lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều hành ở các tổ sản xuất đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn đề đặt ra của công ty. Chính vì vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất trong công ty cần được tập hợp và phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công tác phục vụ và quản lý sản xuất cũng như vịêc tính giá thành thuận lợi và chính xác.
2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ yếu các phòng ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận phân xưởng của Công ty còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính cho sản phẩm sản xuất , chi phí tiền lương ở phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng phân xưởng xí nghiệp, tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ điện, tổ KCS và tổ phục vu, các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo sản lượng sản xuất, kế toán tính lương:
Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau :
Lương thời gian =315.000*Hệ số lương
Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%.
Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân viên theo hệ số lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương BHXH,BHYT,KPCĐ. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng của các tổ các bộ phận phục vụ Tk627- chi phí sản xuất chung.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ)
Có Tk334,338.
Để tập chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ Tk627(6271). Sau đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ và phân tích giá thành vào cuối quý.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271
Quí 4 năm 2003
Stt
ĐVT
Nợ TK6271
Ghi có các tài khoản
TK334
TK338
3382
3383
3384
1
P. hành chính
20.875.539
14.152.643
362.297
1.240.377
165.364
2
P. Vật tư
48.458.484
42.137.812
841.001
2.879.292
383.860
3
P. Kỹ thuật sửa chữa
39.714.118
34.534.016
689.242
2.359.722
314.595
4
Tổ cơ điện
10.961.970
9.532.148
190.246
651.335
86.834
5
Tổ phối liệu
8.641.530
7.514.374
149.974
315.460
68.453
6
Tổ KCS
52.216.587
45.405.728
906.223
3.102.290
413.629
7
Tổ bảo vệ
23.412.574
20.358.760
406.327
1.391.121
185.461
Tổng cộng
205.293.477
177.675.481
3.562.865
12.196.506
1.626.201
Chi phí nhân viên phân xưởng sau khi tổng hợp sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho các nhóm sản phẩm theo tỷ lệ với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tương ứng:
Hệ số phân bổ CPNVPX=
Chi phí phục vụ chung phân bổ cho một nhóm sản phẩm =CPNCTT phân bổ cho một nhóm sản phẩm * hệ số phân bổ CPNVPX
2.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các chi phí như vật liệu dùng sửa chữa bảo dưởng TSCĐ, CCDC thuộc tổ quản lý và sử dụng như: Các loại quả cân dụng cụ đo lường (Ampe kế...), các công cụ cầm tay, đo lường khác... công cụ dụng cụ ở công ty khi được xuất dùng thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần và chi phí sản xuất là vì do công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất ở công ty phần lớn là có giá trị thấp, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn nhưng thực tế ở công ty có một số công cụ dụng cụ tương đối lớn và được dùng vào nhiều kì hạch toán như: bơm dầu, dụng cụ đo lường... cần phải được phân bổ hai lần hay nhiều lần và kết chuyển dần vào chi phí sản xuất, giá trị thực tế của các loại công cụ dụng cụ thuộc loại này được phân bổ hoàn toàn vào giá thành trong kì. Vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng được theo dỏi chặt chẻ từng loại , số lượng xuất dùng mục đích gì và tổ nào sử dụng?. Chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phục vụ cho nhóm sản phẩm thì hạch toán trục tiếp giá trị xuất dùng vào sản phẩm đó.cuối quý, kế toán tập hợp lại và lên bảng kê ghi Nợ chi tiết cho TK6272, TK6273 rồi chuyển sang kế toán tính giá thành. Việc phân bổ chi phí vật liêu, công cụ dụng cụ cho các nhóm sản phẩm được kế toán tính giá thành đảm nhiêm.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6272
Quý 4 năm 2003
STT
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
TK ĐỐI ỨNG
1.
2
Xuất cho nhóm sản phẩm xi măng
Phân bổ chung
497.478
979.894
1523
1523
Tổng cộng
1447.372
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6273
Quý 4 năm 2003
(trang bên)
Tk dối ứng
Số tiền
1524
153
63.509.464
18.153.510
Tổng cộng
81.662.974
Bảng chi tiết chi phí dụng cụ cho từng tổ sản xuất quý 4/2003
Stt
Đơn vị
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ bao bì
Tổ may bao
Tổ sản phẩm PVC
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
2.741.500
3.278.946
5.837.148
30.412.583
4.897.148
7.189.113
5.738.910
2.501.187
3.912.736
Tổng cộng
63.509.464
Bảng chi tiết chi phí dụng cụ cho từng tổ sản xuất quý4/2003
Stt
Đơn vị
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ bao bì
Tổ may bao
Tổ sản phẩm PVC
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
505.967
1.157.438
1.850.370
6.054.825
1.005.845
4.125.847
2.086.132
549.765
817.321
Tổng cộng
18.153.510
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ tại công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiên vận tải, nhà xưởng,... , phương pháp khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Trong quý, kế toán theo dỏi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao các quý, lập bảng tính khấu hao, TSCĐ ở từng tổ sản xuất làm căn cứ để tính tổng chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng tổ sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính. Kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk627:686.608.469
Có Tk214: 686.608.469
Đồng thời ghi Nợ Tk009: 686.608.469
Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phải tập hợp chúng và phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng từng nhóm sản phẩm đã sản xuất về chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho nhiều tổ.
BẢNG KHẤU HAO TSCĐ quý4/2003
Tk
Diển giải
Tổng cộng
Tk627
Tk641
Tk642
2112
2113
2113
2113
2113
2113
2113
2113
Phân bổ chung
Tổ ống nước
Tổ dép
Tổ can phao
Tổ dệt
Tổ may
Tổ BBXM
Tổ màng mỏng
128.676.835
53.341.586
10.712.619
37.353.758
281.807.536
3.629.445
147.179.546
23.907.145
1.805.806
Tổng
722.097.126
686.608.469
1.805.806
33.682.8
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý 4 năm 2003
Stt
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng quy ra Kg
TK627
Tổ ống nước, dép
Tổ dệt ống
Tổ màng mỏng, may bao
Tổ bao bì xi măng
Tổ can phao
Tổ phục vụ chung cho sx
ĐG
CPKH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
... ..
24
Bao bì xi măng
Cuộn KP
Manh dệt PP trángPP
Túi HDPE các loại
Ông nước PVC
Két bia 50 laọi chai
Can 20 lít
Manh bao dệt PP
Ông nước HDPE
Thẩu 4 lít
... ... ... ... ...
Sản phẩm khác
Cái
Kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
Kg
Kg
Cái
...
kg
1930743
3657,988
40192,72
27732,36
76046,48
9999,99
738,002
53014,58
97608,84
15232,21
..............
723,1258
159,52
971,00
1.350,32
763,29
1.285,96
2.736,14
1.635,73
1.260,02
862,89
273,61
... ... ...
1.887,03
307.992.154
3.551.906
54.273.034
21.167.834
97.792.725
27.361.373
1.207.172
66.799.434
84.225.695
4.167.684
... ... ...
1.364.560
41.443.064
11.898.522
... ... ...
162.059.938
2.304.576
66.799.434
... ... ...
3.629.445
21.167.834
... ... ...
145.932.216
1.247.330
... ... ........
27.361.373
1.207.172
4.167.684
..............
1.364.560
56.349.661
72.327.173
686.608.469
64.054.205
281.570.536
27.536.590
147.179.546
37.353.758
128.676.84
2.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh từ bên ngoài vào phân xưỡng,sản phẩm nhựa trong quá trính sản xuất đòi hỏi phải được cung cấp nguồn điện liên tục, đầy đủ, nếu có một sự cố mất điện sẽ gây ra hư hỏng hàng loạt sản phẩm
Công ty với quy trình sản xuất 3 ca liên tục trong ngày nên tiêu hao điện năng lớn. Năng lương động lực còn kể đến là nguồn nước được sử dụng trong quá trình sản xuất để làm nguội, định hình sản phẩm .
Cuối quý căn cứ vào hoá đơn thanh toán, tiền điện, tiền nước, kiểm tra đồng hồ điện nước kế toán tính vào chi phí .
Nợ Tk627(627dl): 383.203.074
Có Tk 331(331dl): 383.203.074
Chi phí này được phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo định mức tiêu năng lượng động lực tính cho đơn vị sản phẩm của nhóm
Toàn bộ chi phí điện, nước của Công ty đều được tập hợp vào chi phí sản xuất chung, không phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này được phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo định mức tiêu hao điện tính cho đơn vị sản phẩm .
H ệ số phân bổ chung
CPNLĐL
=
Tổng chi phí năng lượng độnh lực các tổ sx
ĐM tiêu hao NLĐL mỗi nhóm SẢN PHẨM
X
Khối lượng SP các nhóm SP tương ứng
Định mức tiêu hao NLĐL phân bổ cho SP i
=
Hệ số phânbổ chung
x
Khối lượng sản phẩm nhóm i
x
Định mức tiêu hao cho 1 kg SP nhóm đó
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 331 ĐL
QUÝ 4 năm 2003
Số dư đầu kỳ: - Nợ:
- Có:
TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
Nợ
Có
112
6277Đ
6277N
383.203.074
378.711. 166
4.491.928
Tổng
383.203.074
383.203.074
2.5. Chi phí khác bằng tiền:
Các khoản phát sinh tại phân xưởng, như tiền sửa chữa máy móc, thiết bị , tiền vận chuyển bốc vác tại phân xưởng ...phục vụ tại các tổ sản xuất ,các khoản này được tập hợp cho cho các tỗ và các bộ phận được tập hợp vào Tk627
Nợ Tk627(6278): 43.118.705
Có Tk1111 : 43.118.705
Chi phí bằng tiền khác được phân bổ tương tự như chi phí nhân viên phân xưởng , hay chi phí vật liệu công cụ dụng cụ.
Tk đối ứng
Số tiền
1111
43.118.705
Tổng
43.118.705
Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK627
371 TCV TP ĐN Quý 4 /2003
số dư đầu kỳ: - Nợ:
Có:
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Nợ
Có
1111
1523
1524
153
154
214
331DL
334
334c
3382
3383
3384
43.118.705
1.477.372
63.509.464
18.153.510
686.608.469
383.046.826
177.635.481
9.801.120
3.562.865
12.196.509
1.626.201
1.400.736.522
Tổng
1.400.736.522
1.400.736.522
SDCK: - Nơ
- Có:
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
PHẦN III.
Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY .
1. Phương pháp vận dụng sổ sách tại công ty:
Nhìn chung, bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với qui trình công nghệ sản xuất tại công ty. Việc sử dụng mô hinh theo kiểu tạp trung giúp cho việc kế toán luôn đảm bảo tính thống nhất cính xác và kịp thời, đồng thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp trên một cách hiệu quả.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cải biến được áp dụng ở Công ty hiện nay là tương đối đơn giản ,dễ sử dụng tao điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán. Trong từng phần hành kế toán đều có tổ chức hệ thống sổ sách rõ ràng., mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều được theo dõi chi tiết tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Những ưu điểm trên cộng với đội ngũ kế toán có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm tốt là ưu điểm nổi bật trong công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, hiện nay tại doanh nghiệp chưa chi tiết tất cả những chứng từ phát sinh trên cùng một sổ chi tiết TK627 mà chỉ mở điển hình là sổ chi tiết TK627 chứng từ liên quan về các nghiệp vụ phát đơn giản, chỉ là những phát sinh chứng từ bên ngoài của công ty như các nghiệp vụ phát sinh các chứng từ gốc của các Tài Khoản 331đl, 1111 liên quan đến từng tổ như: tổ màng mỏng, tổ bao bì, tổ cung phao, tổ cắt manh... Vì thế Công ty nên xem xét thiết kế lại sổ chi tiết TK627.
Ngoài ra, trình tự hạch toán của hình thức nhật ký chung không khác gì mấy so với hình thức kế toán hiện nay của Công ty đang áp dụng, mà đặc biệt hiện nay Công ty chưa mở Sổ Cái mà mở Sổ Tổng Hợp Tài Khoản, đậy là sổ kế toán tổng hợp được mở theo tháng, quý, dùng chung cho một Tài Khoản nào đó phản ánh số phát sinh Nợ, Có, SDĐK, SDCK. Vì vậy Công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức này là: dể hiểu, đơn giản , và đáp ứng được nhiều yêu cầu khác nhau của người sử dụng thông tin kế toán đặc biệt là yêu cầu quản lý, kiểm soát của nhà nước, yêu cầu của quản trị cao và thuận tiện trong việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán:
Chứng từ gốc
NKĐ Biệt
NKC
Sổ kế toán chi tiêt
SỔ CÁI
BẢNG CĐTK
Bảng tổng hợp chi tiêt
BCTC
2. Về việc hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Việc hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung tương đối hoàn chỉnh và chính xác trong phân xưởng. Tuy nhiên trong từng phần hành đang tiến tới hoàn thiện áp dụng công tác kế toán bằng máy vi tính .
Tuy vậy vấn đề em còn băn khoăn là việc sắp xếp thời gian cho công việc hạch toán chủ yếu là vào cuối kỳ. Do đó công việc nhiều vào cuối kỳ trong khi đó vào thời gian đầu kỳ và giữa kỳ ít, để giảm bớt khối lượng công việc vàò cuối kỳ, Công ty nên sắp xếp lại thời gian công việc của nhân viên kế toán cho hợp lý từ đó tránh được sự nhàn rổi của cán bộ công nhân viên kế toán.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.Tổ chức công tác nhận dạng các loại chi phí ở phân xưởng.
Công ty nhựa Đà Nẵng là một Công ty chuyển về lĩnh vực sản xuất nên những chi phi phát sinh thường lớn là những phát sinh và phục vụ cho phân xưởng, tổ sản xuất nó có nhièu đặc điểm, nhiều bộ phận quản lý khác nhau và số tiền nhiều nên loại chi phi nay rất khó kiểm soát trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất. Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán nhận dạng cách ứng xử của chi phí sản xuất chung phát sinh tại công ty, ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân chi phí sản xuất chung thành các yếu tố định phí, biến phí để từ đó có thể kiểm soát dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lọi cho kế toán tập hợp cuối kỳ phân bổ chính xác hơn và cung cấp thông tin cho cấp trên hiệu quả hơn .
Theo em: Công ty cần nhận dạng và phân loại chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử như sau:
Những khoản mục chi phí vật liệu gián tiếp xuất dùng cho phân xưởng có giá trị nhỏ và không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng sản phẩm như đinh ốc bút bi...chi phí này thuộc dạng biến phí. Kế toán tập hợp vào TK627 biến phí .
- Phần chi phí sữa chữa, khấu hao tài, bảo dưỡng TSCĐ và phương tiện vận tải...chi phí này được coi là chi phí sản xuất chung cố định .
Về chi phí nhân viên phân xưởng được tính vào chi phí kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ sản xuất. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT tính theo lương cơ bản nên tập hợp vào biến phí sản xuất chung, còn các khoản KPCĐ tính theo lương thực trả kế toán nên tập vào biến phí sản xuất chung.
Cuối kỳ tập hợp TK627 biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc TK631
Nợ TK154,631
Có TK627(627biến phí sản xuất chung)
Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau:
Nếu sản xuất theo công suất bình thường thì: Kế toán định khoản:
Nợ TK154,631
Có TK627(627 định phí sản xuất chung )
Nếu sản xuất dưới công suất bình thường:
Nợ TK154,631
Có TK627(627định phí sản xuất chung )
Còn những khoản chênh lệch không phân bổ được kế toán nên ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và định khoản như sau:
Nợ TK632
Có TK627(627định phí sản xuất chunng)
2. Hoàn thiện về công tác theo dõi sổ chi tiết ở từng loại chi phí :
Về ưu điểm, sổ kế toán ở Công ty tương đối đơn giản, dẽ hiểu dễ sử dụng. Trong từng phần hành kế toán đều có tổ chức hệ thống sổ sách riêng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trìhn đối chiếu kiểm tra chứng từ. Tuy nhiên về sổ chi tiết chi phí sản xuất chung chỉ mở có một sổ chi tiết khách hàng TK627 chưa chi tiết cho tất cả những chứng từ, phiếu xuất vật tư, công cụ dụng cụ cho phân xưởng đó là những khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng như:tiền lương, sửa chũa máy móc khấu hao TSCĐ ở phân xưởng nào? tổ nào nhận ,phục vụ cho phân xưởng nào? đó tất cả là những điều còn hạn chế ở công ty về vấn đề sổ chi tiết. Theo em: Cần thiết kế lại mấu sổ chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh ở phân xưởng như: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cố định, và chi phí sản xuất chung biến đổi. Từ đây có thể theo dõi cho từng phân xưởng ,từng loại chi phí phát sinh cho từng loại phân xưởng.
Mẫu số được thiết kế như sau :
SỔ CHI TIẾT CHI PHI SẢN XUÂT CỐ ĐỊNH
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ứ
GHI NỢ TÀI KHOẢN 627 ĐPHÍ
GHI CÓTK
627ĐP
số
ngày
Số tiền
TK6273
TK6274
...
Khấu hao
Sửa chữa MMTBỊ
214
153
Tổng cộng
K/C
K/C
154
632
x
Xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
SỔ CHI TIẾT TK627 BIẾN PHÍ TÀI KHOẢN
Từ ngày... đến ngày...
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ứ
GHI NỢ TÀI KHOẢN627 BPHÍ
GHI CÓTK
627BP
số
ngày
Số tiền
TK6271
TK6272
...
Tổng cộng
xxx
xxx
xxx
xxx
K/c vào TK154
154
xxx
xxx
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phát sinh tại phân xưởng kế toán chi phí sản xuất chung phải kiểm tra chứng từ, đới chiếu các chứng từ nhập xuất với các chứng từ liên quan như hợp đồng thuê máy, nên chuyển, sửa chữa, khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng kế toán ghi vào sổ chi tiết lần lược các nghiệp vụ phát sinh có liên quan và so sánh đối chiếu với thẻ kho tại xưởng. Đến cuối tháng, kế toán cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết cho từng phân xưởng. Sau đó lên bảng tổng hợp cho từng tài khoản phát sinh có liên quan, cuối kỳ tiến hành phân bổ’
Ngoài ra Công ty chưa mở Sổ Cái mà chỉ mở Sổ Tổng Hợp Tài Khoản. Vì thế Công ty nên mở Sổ Cái cho từng Tài Khoản để tiện theo dõi .
Sổ Cái được theo dõi như sau:
SỔ CÁI TK...
Chứng từ
Diển Giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng
xxx
xxx
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế. Em đã nắm bắt được nhiều điều bổ ích trong thực tiễn, ýnghĩa sâu sắc trong lí luận. Những điều hiểu được hoàn toàn giúp ích trong công tác sau này.
Với kiếm thức tích luỹ ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng em đã có dịp tìm hiểu về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty qua đó em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói chung và hạch toán chi phí sản xuất chung nói riêng ngày càng đạt được chất lượng ca. từ đó tạo điều kiện cho công tác kế toán trong công ty được thuận lợi và hiệu quả.
Do kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự góp ý của thầy cô và các anh chị cán bộ công nhân viên phòng kế toán cùng các bạn để đề tài này càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô đặt biệt là GVHD cô giáo LÊ THỊ KIM HOA đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và được sự giúp đỡ nhiệt tình cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lời chào trân trọng nhất đến thầy cô, đến tất cả cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Đà Nẵng tháng 5-2004
sSVTH: Nguyễn Thanh Tùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.doc