Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bảo lãnh là một hoạt động dựa trên sự tin cậy giữa các bên và chất lượng bảo lãnh chỉ được đảm bảo khi thoả mãn được yêu cầu của các bên. Một bảo lãnh có chất lượng tốt sẽ mang lại lợi ích cho nhiều bên, ngược lại nếu chất lượng kém thì nó có thể kéo theo sự phản ứng dây chuyền gây tác động xấu đến nhiều thành phần khác trong đó có cả NHTM trực tiếp và gián tiếp thực hiện bảo lãnh.

pdf79 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Tình hình tài chính và năng lực SXKD của khách hàng - Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (Đối với bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn). - Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn và thẩm định các tài sản, các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Trong quá trình thực hiện thẩm định nếu có vướng mắc gì thì cán bộ thực hiện bảo lãnh trực tiếp báo cáo với trưởng phòng và lãnh đạo để kịp thời xử lý. Cán bộ lãnh đạo thực hiện việc lập tờ trình cho cấp trên kiểm tra kiểm soát lại. Sau khi hồ sơ được thẩm định xong thì ra quyết định bảo lãnh. Nếu được duyệt thì thực hiện tiếp theo các bước. Bước 3: Phát hành bảo lãnh Đối với những hồ sơ được duyệt thì cán bộ ngân hàng có thẩm quyền thực hiện ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh. Trường hợp kỹ quỹ 100% thì không phải ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng. Thời hạn xem xét phát hàng bảo lãnh không quá 30 ngày kể từ ngày SGD nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh - Thứ nhất, sau khi phát hành bảo lãnh cán bộ thực hiện bảo lãnh phải thực hiện theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác. Còn đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn thì thực hiện theo dõi giải ngân và thực hiện nhận nợ - Sau đó thực hiện việc hạch toán số dư bảo lãnh. Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra theo dõi khách hàng, thực hiện việc thu phí bảo lãnh, kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. Đồng thời đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. - Trong một số trường hợp thì có thể thực hiện gia hạn bảo lãnh nếu yêu cầu gia hạn của khách hàng được sự đồng ý của bên hưởng bảo lãnh và của ngân hàng. - Trong trường hợp ngân hàng đã đôn đốc mà khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ thì buộc ngân hàng phải thực hiện trả nợ thay cho khách hàng, việc trả nợ thay này được xử lý theo các hướng khác nhau tuỳ từng trường hợp cụ thể. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh Ngân hàng thực hiện việc tất toán bảo lãnh khi kết thúc các nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng, sau đó thực hiện giải toả tài sản đảm bảo cho khách hàng (nếu bảo lãnh yêu cầu có TSĐB). Thực hiện việc đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm từ vệc thực hiện bảo lãnh và tiến hành việc lưu giữ những hồ sơ cần thiết. 2.2.2.2. Bảo lãnh theo hạn mức SGD thực hiện bảo lãnh theo hạn mức đối với các loại bảo lãnh trong xây dựng là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh bảo hành công trình…Bảo lãnh theo hạn mức được SGD I áp dụng đối với các khách hàng truyền thống, có mức tín nhiệm có năng lực tài chính Để thực hiện phương thức bảo lãnh này cần tuân thủ các bước: Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ Theo phương thức này thì hồ sơ bảo lãnh phải bao gồm : - Giấy đề nghị cấp hạn mức bảo lãnh - Kế hoạch SXKD - Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả SXKD quý, năm gần nhất với thời điểm xác định hạn mức và các thông tin khác về khách hàng. - Các tài sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định Bước 2: Duyệt hạn mức bảo lãnh và thực hiện bảo lãnh từng lần Cán bộ thực hiện bảo lãnh thực hiện việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và xác định hạn mức bảo lãnh cao nhất trong năm cho khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động SXKD và kế hoạch SXKD của khách hàng trong những năm tới. Sau đó trình lãnh đạo ký duyệt. Căn cứ vào hạn mức bảo lãnh và điều kiện đã thoả thuận khách hàng nộp hồ sơ xin bảo lãnh cho từng lần.Hổ sơ bảo lãnh bao gồm: - Giấy đề nghị bảo lãnh từng lần theo biểu mẫu của ngân hàng - Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lãnh . Bước 3: Phát hành bảo lãnh Cán bộ có thẩm quyền kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, căn cứ vào hạn mức bảo lãnh và đề nghị bảo lãnh từng lần để thực hiện ký duyệt phát hành bảo lãnh. Trường hợp nhu cầu bảo lãnh của khách hàng vượt quá hợp đồng bảo lãnh theo hạn mức thì cán bộ thực hiện bảo lãnh căn cứ vào đề xuất của khách hàng, kiểm tra các điều kiện và nếu đầy đủ thì trình trưởng phòng và lãnh đạo phê duyệt điều chỉnh hạn mức, ký phụ lục hợp đồng bảo lãnh theo hạn mức hoặc phát hành bảo lãnh theo món đối với món bảo lãnh đề xuất. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh Ngân hàng thực hiện việc hạch toán và thu phí bảo lãnh, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng hạn mức và giấy đề nghị bảo lãnh từng lần. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh và gia hạn bảo lãnh khi cần thiết giống như trường hợp bảo lãnh theo món. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh Thực hiện việc tất toán bảo lãnh khi đến ngày hết hiệu lực ghi trên thư bảo lãnh hoặc khi nhận được thông báo của người thụ hưởng về việc hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh của bên được bảo lãnh. Sau khi có quyết định của lãnh đạo về việc tất toán bảo lãnh thì cán bộ có thẩm quyền thực hiện việc giải toả ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo. Thực hiện việc đánh giá kết quả rút kinh nghiệm và lưu trữ hồ sơ giống như bảo lãnh theo món. 2.2.2.3. Bảo lãnh đối ứng Đối với phương thức bảo lãnh này thì đối tượng áp dụng là cho các TCTD có quan hệ đại lý với ngân hàng và các khách hàng có tín nhiệm, có năng lực tài chính và năng lực thi công nếu có nhu cầu. Quy trình thực hiện bảo lãnh đối ứng sẽ được xây dựng khác nhau trong từng trường hợp cụ thể khi SGD I là ngân hàng phát hành thư bảo lãnh hay là ngân hàng thụ hưởng thư bảo lãnh đối ứng. Trường hợp 1: SGD I là ngân hàng phát hành Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với từng loại bảo lãnh, thực hiện việc kiểm tra va hoàn chỉnh hồ sơ. Đề nghị khách hàng cung cấp nội dung thư bảo lãnh do bên đối tác của khách hàng yêu cầu và lập văn bản thoả thuận thống nhất về TCTD sẽ trực tiếp phát hành thư bảo lãnh (bên thị hưởng thư bảo lãnh đối ứng) Bước 2: Quyết định bảo lãnh Cán bộ thực hiện bảo lãnh thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến các phòng ban sau đó trình lãnh đạo xem xét ra quyết định. Bước 3: Phát hành thư bảo lãnh đối ứng Sau khi có quyết định bảo lãnh của lãnh đạo thì cán bộ thực hiện bảo lãnh yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo đã cam kết cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có). Cán bộ thực hiện bảo lãnh soạn thảo hợp đồng bảo lãnh trình lãnh đạo ký hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh đối ứng. Sau đó chuyển thư bảo lãnh đối ứng cho TCTD trực tiếp phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng qua mạng SWIFT, qua TELEX hoặc qua đường thư bảo đảm. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành Căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh đối ứng kế toán ngân hàng theo dõi bảo lãnh và hạch toán ngoại bang bảo lãnh đối ứng phát sinh. Trong trường hợp phải trả nợ thay thì TCTC trực tiếp phát hành bảo lãnh thanh toán cho người thụ hưởng và đòi tiền BIDV. BIDV sau khi thanh toán cho TCTD trực tiếp phát hành bảo lãnh sẽ thu tiền từ khách hàng. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh Cán bộ thực hiện bảo lãnh thực hiện việc thu phí bảo lãnh như thoả thuận và thanh lý hợp đồng bảo lãnh. Thực hin giải toả tài sản đam bảo và lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp2: SGD I là ngân hàng thụ hưởng thư bảo lãnh đối ứng Bước 1: Tiếp nhận thư bảo lãnh đối ứng Cán bộ thực hiện thư bảo lãnh đối ứng từ bộ phận SWIF nếu thư bảo lãnh đối ứng dưới hình thức SWIF, TELEX hoặc nhận từ bộ phận văn thư nếu thư bảo lãnh là thư bảo đảm. Thực hiện kiểm tra tính trung thực của thư đối ứng và nội dung thư đối ứng về thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh đối ứng, cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành khi BIDV phải trả thay số tìên bảo lãnh cho bên thụ hưởng, nội dung thư bảo lãnh mà BIDV sẽ phát hành. Nếu cần sửa đổi, bổ sung thì yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh đối ứng thực hiện sửa đổi, bổ sung. Bước 2: Quyết định bảo lãnh Cán bộ thực hiện bảo lãnh phối hợp với các phòng liên quan để kiểm tra về mối quan hệ với ngân hàng phát hanh bảo lãnh đối ứng và các thông tin liên quan đến khách hàng, tổng hợp các thông tin và lập tờ trình lãnh đạo ký duyệt nếu đủ điều kiện. Bước 3: Phát hành thư bảo lãnh Căn cứ các yêu cầu nội dung thư bảo lãnh đối ứng cán bộ thực hiện bảo lãnh soạn thảo nội dung thư bảo lãnh phải phát hành và trình lãnh đạo ký duyệt. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành Cán bộ thực hiện bảo lãnh chuyển bản gốc thư bảo lãnh do BIDV phát hành theo chỉ dẫn tại thư bảo lãnh đối ứng hoặc cho bên thụ hưởng nếu như trong thư bảo lãnh đối ứng ko có chỉ dẫn gì. Thực hiện thu phí bảo lãnh và hạch toán só dư bảo lãnh vào tài khoản ngoại bảng. Trong các trường hợp cho phép và theo yêu cầu của ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng thì BIDV có thể thực hiện gia hạn bảo lãnh, đồng thời khi xảy ra vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh thì SGD sẽ tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng và đòi tiền từ TCTD phát hành thư bảo lãnh đối ứng. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh SGD sẽ thảo điện ký gửi bên thụ hưởng để giải toả trách nhiệm thư bảo lãnh đối ứng, đồng thời gửi hồ sơ cho kế toán để theo dõi bảo lãnh và tất toán tài khoản ngoại bảng món bảo lãnh tương ứng. Lưu trữ hồ sơ theo quy định, hồ sơ lưu trữ gồm: - Thư bảo lãnh đối ứng - Tờ trình ban lãnh đạo phát hành thư bảo lãnh, - Thư bảo lãnh SGD phát hành - Thông báo hết hiệu lực thư bảo lãnh - Điện thu phí (nếu có) 2.2.3. Chính sách biểu phí bảo lãnh Cũng như các ngân hàng khác, BIDV đưa ra một biểu phí riêng cho hệ thống ngân hàng của mình để thực hiện hoạt động bảo lãnh. Biểu phí bảo lãnh của SGD là biểu phí bảo lãnh của hệ thống BIDV, biểu phí này được xây dựng trên cơ sở quy định của NHNN và theo tình hình thực tế của SGD. Gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động nên BIDV đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng mức phí bảo lãnh. Dưới đây là biểu phí bảo lãnh mới được đưa vào sử dụng. Biểu phí bảo lãnh của SGD gồm có ba phần chính:  Phí phát hành - Đối với trường hợp ký quỹ 100% thì mức phí đưa ra là 1,5%/năm tính trên giá trị bảo lãnh kể từ ngày hiệu lực đến ngày hết hạn hoặc theo thoả thuận nhưng tối thiểu là 300.000 VND. - Đối với trường hợp không ký quỹ hoặc ký quỹ dưới 100% thì mức phí được tính khác nhau cho những đối tượng khách hàng khác nhau + Đối với khách hàng nhóm AAA, AA thì mức phí là 1,5 %/ năm. + Đối với khách hàng nhóm A, BBB thì mức phí là 1,7 %/ năm + Đối với các nhóm còn lại là 1,9 %/ năm Như vậy thì với những khách hàng có mức xếp hạng cao thì mức phí ở mức thấp hơn các khách hàng có độ tín nhiệm thấp, đây cũng là một điều hiển nhiên vì với những khoản bảo lãnh đối với các khách hàng có độ tín nhiệm cao thì rủi ro bảo lãnh lại thấp hơn. Tuy nhiên thì ngân hàng vẫn đặt ra mức phí tối thiểu cho một món bảo lãnh là 300.000 VNĐ  Đối với các trường hợp sửa đổi + Sửa đổi tăng tiền thì áp dụng mức phí như ở phát hành bảo lãnh trên trị giá số tiền gia tăng kể từ ngày hiệu lực sửa đổi đến ngày hết hiệu lực của bảo lãnh, tối thiểu là 300.000 VNĐ. + Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực cũng áp dụng mức phí như bảo lãnh phát hành kể từ ngày đến hạn cũ đến ngày hết hiệu lực của bảo lãnh, tối thiểu là 300.000 VNĐ. + Các sửa đổi khác thì áp dụng mức phí là 200.000 VNĐ hoặc theo mức thoả thuận với khách hàng.  Đối với trường hợp bảo lãnh thanh toán Áp dụng mức tối thiểu là 1,5%/năm trên giá trị bảo lãnh, mức tối thiểu là 500.000 VNĐ. Các trường hợp đặc biệt khác đựơc hưởng phí ưu đãi thì thực hiện theo mức phí mà ngân hàng đã thông báo trước đó. So với các NHTM khác thì mức phí của SGD vẫn ở mức cao, điều này sẽ là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh. 2.3. Chất lượng bảo lãnh tại SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN Trong bước đường phát triển của mình SGD I của BIDVđã không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng bảo lãnh của mình để có thể cạnh tranh với những ngân hàng khác trên thị trường khi mà càng ngày càng có nhiều ngân hàng mới được thành lập với những ưu thế của những người đi tắt đón đầu. Tuy nhiên với uy tín của mình và kinh nghiệm lâu năm thì chúng ta cũng có thể tin tưởng và có một sự nhìn nhận đánh giá cao đối với chất lượng bảo lãnh của SGD I. Ta có thể xem xét đánh giá dựa trên các chỉ tiêu. 2.3.1. Chỉ tiêu định lượng * Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Với phương châm phát triển bền vững và hiệu quả SGD I đã thực hiện được những hợp đồng bảo lãnh vừa có chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao nhờ vào uy tín sẵn có của SGD I trong quá trình phát triển từ khi hình thành cho đến nay. Hoạt động bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu từ dịch vụ ròng. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động một số chỉ tiêu dịch vụ chính của SGD I Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 2006 so với 2005 Năm 2007 2007 so với 2006 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tuyệt đối % Số tiền TT (%) Tuyệt đối % Lợi nhuận KDNT 3.294 9,35 4.806 7,77 1.512 45,90 7.325 9,21 2.519 52,41 Phí DV thanh toán 15.516 44,06 19.308 31,20 3.792 24,44 26.453 33,23 7.145 37,01 Phí UTĐT 2.153 6,12 1.646 2,66 -507 -23,6 1.512 1,90 -134 -8,14 Phí bảo lãnh 11.743 33,35 28.175 45,52 16.432 139,9 30.678 38,54 2.503 8,88 Dịch vụ khác 2.507 7,12 7.955 12,85 5.448 217 13.622 17,12 5.667 71,24 Thu dịch vụ ròng 35.213 100 61.89 100 26.677 75,75 79.599 100 17.709 28,61 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SGD I Phí bảo lãnh tại SGD của BIDV được tính theo công thức sau: Số tiền được BL x Mức phí BL x Số ngày BL thực tế Phí bảo lãnh = 360 Nhìn vào kết quả hoạt động ta có thể thấy rằng từ năm 2005 đến năm 2006 thì mức bảo lãnh tăng lên một cách đáng kể cả về số tuyệt đối và tương đối. Mức phí bảo lãnh thu được năm 2006 tăng thêm 16.432 triệu đồng (139,9%) so với năm 2006. Có được sự tăng trưởng này là do ngân hàng mở rộng các hình thức bảo lãnh, thu hút thêm khách hàng nên số món bảo lãnh tăng lên đáng kể, bên cạnh đó thì giá trị của các món bảo lãnh cũng lớn hơn do đó mà phí bảo lãnh đem lại cho SGD đạt mức tăng trưởng cao Biểu đồ 2.1: Thu phí bảo lãnh của SGD I trong các năm Triệu đồng 11.743 28.175 30.678 0 5 10 15 20 25 30 35 2005 2006 2007 Năm Đến năm 2007 thì phí bảo lãnh SGD I thu được vẫn tiếp tục tăng nhưng ở mức độ chậm hơn so với trước, mức tăng trưởng năm 2007 so với năm 2006 là 8,9% đưa doanh thu từ hoạt động bảo lãnh đạt mức 30.678 triệu đồng. Hoạt động bảo lãnh cũng chính là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại dịch vụ tại SGD I, trong năm 2005 chiếm 35,81%, năm 2006 chiếm 45,52% và năm 2007 chiếm 38,54% tổng thu dịch vụ ròng. Như vậy có thể nói rằng hoạt động bảo lãnh đã mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dịch vụ của SGD I năm 2007 Tính đến 31/12/2007 doanh số bảo lãnh của SGD I đã lên đến gần 2.360 tỷ đồng và so với năm 2005 thì doanh số bảo lãnh đã tăng thêm 1.456,7 tỷ đồng (tăng 157,94%). Biểu đồ 2.3: Doanh số bảo lãnh của SGD I trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Tỷ đồng 903.3 2167.3 2360 0 500 1000 1500 2000 2500 2005 2006 2007 Năm Lơi nhuận KDNT 9% Phí DV thanh toán 33% Phí UTĐT 2% Phí bảo lãnh 39% Dịch vụ khác 17% * Doanh số bảo lãnh Sự gia tăng hoạt động bảo lãnh không chỉ thể hiện ở sự tăng lên ở doanh thu (do có một phần tăng lên của mức phí bảo lãnh) mà còn thể hiện ở giá trị mỗi khoản bảo lãnh. Doanh số của SGD I tăng nhanh như vậy là do: - SGD I đã mở rộng đối tượng khách hàng làm cho số lượng khách hàng đến với SGD I ngày càng nhiều hơn và điều đó cũng có nghĩa là số món bảo lãnh sẽ tăng lên cùng với số lượng khách hàng tăng thêm đó. - SGD I cũng đã chú trọng tìm kiếm những khoản bảo lãnh có giá trị và tiềm năng lớn. Những khoản bảo lãnh có giá trị lớn làm cho doanh số tăng lên đáng kể. Như vậy với những biện pháp tích cực và chú trọng đến những khoản bảo lãnh có giá trị lớn đã làm cho doanh số bảo lãnh của SGD tăng lên với một tốc độ rất cao. Tuy nhiên sự tăng trưởng của các khoản bảo lãnh là không giống nhau, có những khoản bảo lãnh tăng lên cả về số lượng món bảo lãnh và giá trị bảo lãnh nhưng cũng có những khoản bảo lãnh tăng với mức không đáng kể. Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % 2006 so với 2005 Năm 2007 % 2007 so với 2006 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tuyệt đối % Số tiền TT (%) Tuyệt đối % BL thực hiện HĐ 496,8 55 1301,6 60,1 804,8 162 1,461 62 159,4 12,3 BL thanh toán 117,4 13 2624 12,1 145 123,5 283.2 12 20,8 7,9 BL dự thầu 225,8 25 455,1 21,0 229,3 101,5 472 20 16,9 3,7 BL khác 63,3 7 148,2 6,8 84,9 134,1 143.8 6 -4,4 -2,9 Tổng dư nợ BL 903,3 100 2167,3 100 1.264 140 2.360 100 192,7 8,9 Nguồn: Báo cáo hoạt động của SGD I năm 2005 - 2007 Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng doanh số của các loại bảo lãnh khác nhau là rất khác nhau. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm và có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì bảo lãnh thực hiện hợp đồng mặc dù số món bảo lãnh không nhiều như bảo lãnh dự thầu nhưng giá trị bảo lãnh của mỗi loại hợp đồng là rất lớn do vậy mà doanh số hay phí bảo lãnh thu được là khá cao. Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì giá trị bảo lãnh bằng khoảng 10% giá trị hợp đồng, đối với những hợp đồng có giá trị thì con số này là rất lớn. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư bảo lãnh trong năm 2007 BL dự thầu 20% BL khác 6% BL thực hiện hợp đồng 62% BL thanh toán 12% Trong các loại bảo lãnh mà SGD I thực hiện được thì số món bảo lãnh dự thầu là nhiều nhất. Tuy nhiên, giá trị của mỗi món bảo lãnh dự thầu lại không lớn lắm (mức bảo lãnh thường ở trong khoảng 1- 3% giá trị hợp đồng) nên tỷ trọng của bảo lãnh dự thầu trong tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2007 thấp hơn so với bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Đối với bảo lãnh thanh toán, mức bảo lãnh thường nằm trong khoảng từ 10% giá trị hợp đồng thanh toán, mức bảo lãnh này là khá cao so với các mức bảo lãnh của các laọi khác. Tuy nhiên số món bảo lãnh này ở SGD I không lớn do vậy mà nó cũng có tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ bảo lãnh. Dư bảo lãnh theo thành phần kinh tế: Hiện nay, SGD I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không thực hiện bảo lãnh cho đối tượng khách hàng là cá nhân và chủ yếu chỉ thực hiện bảo lãnh cho DNQD (chiếm khoảng 93% tổng dư nợ bảo lãnh ), tỷ lệ DNNQD được bảo lãnh rất ít ( khoảng 7% tổng dư nợ bảo lãnh). Đây là một cơ cấu chưa thông thoáng theo đúng chủ trương của nhà nước là bình đẳng giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên đây lại là một biện pháp để đảm bảo tính an toàn cho chất lượng bảo lãnh vì DNNN thì được đánh giá cao hơn về khả năng trả nợ cũng như thu hồi vốn của đơn vị. Bên cạnh đó thì dư các loại bảo lãnh có TSĐB và tỷ lệ ký quỹ cao không nhiều, điều này có thể cho thấy rằng ngân hàng tỏ ra thông thoáng hơn trong yêu cầu điều kiện để thực hiện bảo lãnh và đây là một yếu tố để thu hút khách hàng. Tuy nhiên thì vấn đề này cần được xem xét cẩn thận hơn vì khi mà thẩm định khách hàng không đạt như hiệu quả mong muốn mà tỷ lệ TSĐB hay ký quỹ ít không đủ bù đắp rủi ro thì sẽ tạo ra một sự mất cân đối lớn. Hiện nay thì SGD I có khoảng 30% các khoản bảo lãnh có TSĐB và tỷ lệ thực hiện ký quỹ thường là rất thấp (ký quỹ ở SGD I có thể có các mức từ 0 – 100% tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng). * Dư bảo lãnh quá hạn Với những cố gắng trong việc thẩm định khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình thì cho đến nay SGD I không có những khoản bảo lãnh thuộc đối tượng bảo lãnh quá hạn. Tuy nhiên thì những khoản bảo lãnh phải trả thay khách hàng vẫn còn mặc dù tỷ lệ không nhiều nhưng nó cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của ngân hàng 2.3.2. Chỉ tiêu định tính * Loại hình bảo lãnh SGD I đã ngày càng phát triển các loại bảo lãnh nhằm tạo ra sự phong phú đa dạng trong gói sản phẩm của mình, SGD I có thể cung cấp cho khách hàng các loại bảo lãnh sau: - Bảo lãnh vay vốn (trong nước và nước ngoài) - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm - Bảo lãnh tiền ứng trước - Các loại bảo lãnh khác Để được SGD I bảo lãnh thì khách hàng cũng phải đáp ứng những điêu kiện nhất định của SGD I, những điều kiện này đảm bảo cho việc bảo lãnh ít rủi ro hợn * Thời gian đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách hàng SGD I đã thực sự cung ứng dịch vụ trong thời gian nhanh nhất: - Bảo lãnh theo hạn mức: Xử lý trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ - Bảo lãnh theo món: Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ * Thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên SGD I Cán bộ nhân viên của SGD I được đánh giá là có thái độ tương đối tốt, văn minh, lịch sự vì thế mà hạn chế được sự phàn nàn từ phía khách hàng. Và nếu có sự phàn nàn từ phía khách hàng thì đều được SGD I rút kinh nghiệm,thực hiện việc kiểm điểm cán bộ và thông báo cho khách hàng biết. * SGD I thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo yêu cầu đòi tiền của bên nhận bảo lãnh. Phía SGD I luôn đảm bảo nguồn vốn để thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng được hưởng bảo lãnh trong trường hợp xảy ra sự cố. * SGD thực hiện bảo lãnh cho một khách hàng nằm trong giới hạn quy định của NHNN Thực hiện theo quyết định 26/2006/QĐ- NHNN thì SGD cũng đảm bảo cho tổng dư bảo lãnh cho một khách hàng không vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng và thực hiện hạch toán giảm dư nợ bảo lãnh đối với những khoản bảo lãnh lớn, nếu món bảo lãnh quá lớn thì có thể làm đầu mối cho các ngân hàng khác để thực hiện đồng bảo lãnh. 2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại SGD I 2.4.1. Kết quả đạt được Trong thời gian qua, hoạt động bảo lãnh của SGD I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả cao về cả số lượng và chất lượng bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu dịch vụ. Đây là một hoạt động có chi phí thấp mà mang lại lợi nhuận lớn và SGD I đã tận dụng uy tín của mình để khai thác một cách có hiệu quả nhất dịch vụ này. Doanh số bảo lãnh ngày càng cao, chứng tỏ quy mô bảo lãnh cũng ngày càng được mở rộng hơn. Việc mở rộng quy mô bảo lãnh mà tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn không tăng lên chứng tỏ chất lượng bảo lãnh của SGD I được đảm bảo và ngày càng được khẳng định, điều này cũng góp phần nâng cao uy tín và tăng tính cạnh tranh của SGD I của BIDV trên thị trường. Và nó lại tác động trở lại trong việc thu hút thêm các khách hàng cho SGD I. Hơn thế nữa đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài và có uy tín đối với SGD I thì còn được giảm tỷ lệ ký quỹ hay TSĐB và còn được ưu đãi về mức phí bảo lãnh, điều này đã tao điều kiện cho khách hàng có đủ điều kiện tham gia đầu tư, thực hiện SXKD kịp thời. Cho đến nay thì SGD I không có những khoản dư nợ bảo lãnh quá hạn, và con số bảo lãnh phải thực hiện trả thay cho khách hàng là không đáng kể. Biểu hiện này chứng tỏ rằng các khoản bảo lãnh của ngân hàng đều thoả mãn nhu cầu của các bên và có chất lượng tốt. Qua các năm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và đúc rút kinh nghiệm trình độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện bảo lãnh được nâng lên một cách đáng kể. Sự sáng tạo và nhiệt tình với công việc của các cán bộ trẻ ở SGD I tạo cho khách hàng một cảm giác thoải mái và tin tưởng đối với SGD I. 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại SGD I và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Quá trình thực hiện bảo lãnh của SGD I đã thu được những kết quả khả quan nhưng bên cạnh đó cũng có một số những hạn chế mà SGD I cần lưu ý. - Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế chưa hợp lý, tỷ trọng DNNQD còn thấp, điều này không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế khi mà các DNNN đang thực hiện cổ phần hóa và chuyển sang các công ty cổ phần. Hơn thế nữa tỷ trọng các DNNQD đang ngày càng có xu hướng tăng lên, nếu duy trì cơ cấu không cân đối như thế thì sẽ bỏ lỡ rất nhiều khách hàng lớn có tiềm năng. - Hiện nay SGD I đã có những bước thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, sự quan tâm hoàn thiện một số loại hình bảo lãnh chưa đúng mức nên chưa thu hút được khách hàng tham gia các dịch vụ bảo lãnh mới có tiềm năng phát triển trong tương lai. SGD I chỉ chú trọng và phát triển những loại hình bảo lãnh truyền thống mà chưa phát huy được hiệu quả thu hút khách hàng đến với những dịch vụ mới. Hơn thế nữa, đối tượng khách hàng chưa thực sự đa dạng nên có sự hạn chế nhu cầu về các loại bảo lãnh khác nhau của ngân hàng vì thế mà tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ phát triển của các loại bảo lãnh ở SGD I có sự chênh lệch khá lớn. - So với các đơn vị và ngân hàng khác thì SGD I có quy trình bảo lãnh tốt hơn nhưng nó vẫn còn phức tạp, thủ tục thực hiện bảo lãnh chưa thực sự đơn giản, điều này gây ra nhiều khó khăn cho khách hàng khi đến xin được bảo lãnh. Quy trình này không được đổi mới kịp thời nên thường lạc hậu so với nhu cầu của nền kinh tế thị trường. - Công tác thẩm định chưa thực sự được quản lý chặt chẽ, đây có thể là một mầm bệnh gây nên hậu quả to lớn cho các ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh. Vì công tác thẩm định không được chú trọng thì sẽ có thể thực hiện bảo lãnh cho những khách hàng không đủ tiêu chuẩn và có thể bị khách hàng lừa đảo gây thiệt hại cho ngân hàng. Không chỉ khi cho vay mới thực hiện công tác thẩm định mà cả khi thực hiện bảo lãnh thì công tác thẩm định cũng phải được thực hiện một cách chu đáo và có hiệu quả. - Mức phí bảo lãnh của SGD I còn khá cao so với các ngân hàng khác đã hạn chế một phần nào đó khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường kinh doanh của SGD I 2.4.2.2. Nguyên nhân: - DNQD là những doanh nghiệp truyền thống của BIDV, đó là doanh nghiệp của Nhà nước nên độ an toàn cao hơn các doanh nghiệp khác khi SGD I thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng doanh nghiệp khác vì vậy mà SGD I vẫn chú trọng vào đối tượng DNQD hơn là DNNQD, đây là một sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp với nhau, tạo ra sự bất công bằng trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. - Quy trình bảo lãnh của SGD I đã không được chú trọng để đổi mới, nó dường như đã có sự lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, điều này đã làm hạn chế khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường về hoạt động bảo lãnh của SGD I. - Bên cạnh những thuận lợi về sự năng động nhiệt tình với công việc thì với một đội ngũ cán bộ trẻ SGD I còn đối mặt với khó khăn về kinh nghiệm thực hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Đối với hoạt động bảo lãnh là hoạt động dựa trên uy tín của ngân hàng và để có một chất lượng bảo lãnh tốt thì khâu thẩm định doanh nghiệp là khâu quan trọng để ra quyết định bảo lãnh. Khâu này đòi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm làm việc, phải hiểu biết nhiều về các ngành nghề kinh doanh của các khách hàng, phải nắm rõ những điểm mạnh yếu và dự đoán được những cơ hội cũng như thách thức mà khách hàng có thể có trong tương lai nhằm dự đoán khả năng thanh toán cho ngân hàng. Cán bộ thẩm định phải tiếp xúc với khách hàng, tìm kiếm thông tin, đưa ra những đánh giá và quyết định chính xác. Yếu tố này vừa là ưu điểm vừa là nhược điểm của SGD I. Để đạt được một chất lượng bảo lãnh cao thì cần có sự nỗ lực tích cực của các bên tham gia và các yếu tố tác động, trong đó môi trường pháp lý là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên hiện nay môi trường pháp lý ở Việt Nam chưa thật sự chặt chẽ và đạt được hiệu quả tác động cao, vì thế mà việc điều chỉnh và quản lý các hoạt động bảo lãnh chưa có hiệu lực tích cực lớn. Môi trường pháp lý chưa tốt tạo ra những kẽ hổng lớn là cơ hội cho những hành vi lừa đảo có thể đưa đến một kết cục không tốt cho những người thực hiện. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý chưa tốt sẽ tác động làm giảm chất lượng bảo lãnh không chỉ của SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng khác và toàn hệ thống. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển của SGD I *Định hướng chung Trong những năm tới SGD I tiếp tục phát triển theo hướng “phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững”. Rút kinh nghiệm hoạt động từ những năm trước, phát huy những điểm mạnh và từng bước cải thiện những điểm yếu SGD I đã nhìn nhận và đưa ra những định hướng chung cho toàn SGD I trong những năm tiếp theo và gần đây là năm 2008 - Về công tác huy động vốn: SGD I tiếp tục tăng cường huy động các nguồn vốn từ nhiều đối tượng để tăng cường lượng vốn hoạt động cho SGD I, nâng tỷ trọng vốn huy động trong dân cư, đặc biệt là khi mà tình hình lạm phát của nước ta đang diễn biến phức tạp và NHNN đã ra những quy định định hướng cho họat động của các TCTD. SGD I sẽ phải tiếp tục bám sát diễn biến của lãi suất và thay đổi lãi suất cho phù hợp với diễn biến trên thị trường, triển khai có hiệu quả các sản phẩm huy động vốn dân cư, đẩy mạnh huy động vốn ngân hàng nhằm tăng tính cạnh tranh cho SGD I. Đồng thời phát huy vai trò đầu mối huy động tiền gửi từ các tổ chức, định chế tài chính và các tổng công ty lớn của nền kinh tế. Tăng tỷ trọng tiền gửi thanh toán của các tổ chức thông qua đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nhằm góp phần giảm giá vốn chung cho ngân hàng. - Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng gắn với mục tiêu kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và đúng nguyên tắc. Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo hướng tích cực, phát triển và mở rộng hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng bán lẻ. Đồng thời mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp noài quốc doanh hoạt động trong những ngành mũi nhọn, ngành có tiềm năng phát triển ở Việt Nam trong tương lai để góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, quán triệt và tổ chức tốt quá trình đánh giá xếp loại khách hàng, quá trình phân loại nợ, nghiên cứu và đưa vào những biện pháp xử lý các khoản nợ xấu, thu nợ và lãi một cách đầy đủ chính xác. - Về công tác cán bộ: chú trọng đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ, tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong SGD I nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ của SGD I - Về cơ sở vật chất: tiếp tục nghiên cứu, đầu tư và đưa vào sử dụng những công nghệ ngân hàng hiện đại để đảm bảo tính chính xác và nhanh nhạy trong quá trình hoạt động, phục vụ cho công tác tìm kiếm khách hàng, thẩm định tài chính và công tác quản lý. - Tập trung mở rộng và củng cố chất lượng hoạt động hơn nữa. Năm 2008 SGD I cũng đã đặt ra một số chỉ tiêu kinh doanh chính đó là: + Giới hạn tín dụng cuối kỳ ở mức 7.500 tỷ đồng; + Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm và thấp hơn mức 3,1% tổng dư nợ + Thu nợ ngoại bảng đạt mức 15 tỷ đồng + Thu dịch vụ ròng tăng lên 105 tỷ đồng (tức là tăng 25,41 tỷ đồng so với năm 2007), + Đưa mức chênh lệch thu – chi (chưa trích DPRR, chưa kể thu nợ HTNB) lên mức 430 tỷ đồng và mức doanh thu khai thác phí bảo hiểm lên 11,7 tỷ đồng.  Định hướng phát triển cho hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn và ít rủi ro hơn hoạt động tín dụng thông thường do vậy mà khi nền kinh tế càng phát triển thì càng phải mở rộng hoạt động này vừa đảm bảo nhu cầu của khách hàng vừa tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng phát triển hoạt động bảo lãnh, SGD luôn chú trọng và có những định hướng tốt cho hoạt động - Tiếp tục tăng cường nghiên cứu và mở rộng các loại hình bảo lãnh phù hợp với yêu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường bảo lãnh cho nhiều đối tượng đặc biệt là tăng tỷ trọng bảo lãnh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh lên mức hợp lý hơn. - Tăng tỷ trọng doanh thu bảo lãnh trong tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ, xây dựng cơ cấu tín dụng một cách hợp lý theo hướng phát triển chung của ngân hàng. - Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh hơn nữa thông qua việc đơn giản hoá thủ tục, cung ứng dịch vụ một cách kịp thời. Thiết lập mối quan hệ lâu dài, thân thiết, tin cậy với khách hàng. Đồng thời xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút những khách hàng mới. - Luôn luôn cập nhật thông tin trên thị trường và những định hướng cho hoạt động bảo lãnh của NHNN để kịp thời xây dựng chính sách riêng cho SGD I, kịp thời thay đổi mức phí bảo lãnh một cách phù hợp nhất. - Đưa những công nghệ ngân hàng hiện đại và phù hợp vào hoạt động để nâng cao chất lượng bảo lãnh, đảm bảo hoạt động bảo lãnh diễn ra chắc chắn, an toàn và hiệu quả. - Đào tạo cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ tốt và không ngừng bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng vừa có tư cách đạo đức tốt. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại SGD ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mở rộng và nâng cao chất lượng bảo lãnh là cần thiết đối với mỗi ngân hàng nói chung và của SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện theo những định hướng đã đề ra không phải là một vấn đề đơn giản mà cần có những biện pháp phù hợp và đúng đắn với tình hình của SGD hiện nay. 3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh ở SGD phù hợp với từng giai đoạn phát triển Mỗi một hoạt động muốn phát triển đúng hướng thì cần phải có một kế hoạch nhất định, kế hoạch này phải được xây dựng dựa trên tình hình thực tế của SGD và những dự đoán phát triển trong tương lai. Một kế hoạch tốt là một kế hoạch vừa đảm bảo định hướng chính xác cho sự phát triển của SGD, vừa có tính ổn định lâu dài, như vậy thì đòi hỏi người xây dựng kế hoạch phải có cái nhìn tổng thể và phải dự đoán được xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của SGD. Xây dựng kế hoạch phát triển phải chú ý xây dựng những kế hoạch dài hạn đồng thời cụ thể hoá thành những cái chi tiết hơn để phù hợp hơn với tình hình phát triển thực tế của SGD. Tuy nhiên do có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh, trong đó có cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan nên việc xây dựng một kế hoạch phát triển là rất khó khăn và phức tạp. Ngân hàng không chỉ phải đối mặt với những thay đổi trong nền kinh tế, phải chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà còn phải phân tích đánh giá những đối thủ cạnh tranh của mình, việc này không phải là một việc đơn giản mà ngân hàng nào cũng có thể làm được. Tuy vậy SGD cũng cần có sự linh hoạt trong quá trình phát triển để tạo ra một sự phản ứng kịp thời đối với những thay đổi bên ngoài. Và qua mỗi giai đoạn phát triển thì cần đánh giá rút kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Việc xây dựng chiến lược phát triển cũng đòi hỏi có sự đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống. Các chính sách đưa ra như chính sách phí, phát triển sản phẩm, giới thiệu khách hàng hay nguồn nhân lực … phải có được sự kết hợp hoàn chỉnh thì mới tạo ra được hiệu quả cao cho sự phát triển của SGD nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng. 3.2.2. Xây dựng chính sách phí hợp lý Phí dịch vụ được coi như giá cả của dịch vụ đó, giá cả mà không hợp lý thì sẽ không thu hút được khách hàng. Do đó việc xây dựng một chính sách phí hợp lý là một điều rất quan trọng đối với mỗi một khách hàng. Chính sách phí được xây dựng cho từng giai đoạn khác nhau và do ngân hàng tự xây dựng nhưng nó phải nằm trong giới hạn của NHNN. Hiện nay thì mức phí bảo lãnh vừa mới được nâng lên ở mức cao hơn do sự biến đổi của nền kinh tế theo chiều hướng không tốt, tuy nhiên BIDV và các ngân hàng khác cần tính đến yếu tố cạnh tranh để xây dựng một mức phí hợp lý hơn. Chính sách phí phải phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, ưu tiên cho những khách hàng có uy tín, những khách hàng có mối quan hệ lâu dài với SGD và với từng loại hình bảo lãnh, chính sách phí vừa chi tiết vừa linh động là một yếu tố ảnh hưởng tích cực tới chất lượng bảo lãnh. Chính sách phí của SGD I cần phải được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với những biến động của nền kinh tế cũng như những chính sách mới của NHNN. 3.2.3. Cẩn trọng trong tiếp nhận, xử lý các hợp đồng bảo lãnh, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. Bảo lãnh cũng là một hình thức của tín dụng và mặc dù nó ít rủi ro hơn hoạt động tín dụng thông thường nhưng nó cũng chứa đựng những rủi ro nhất định, do mức phí là rất thấp so với giá trị của khoản bảo lãnh nên nó không thể bù đắp hết được rủi ro của SGD I khi xảy ra sự cố và nó có thể ảnh hưởng tới hoạt động, khả năng thanh toán của SGD I. Chính vì thế mà khi tiếp cận khách hàng và đưa ra quyết định bảo lãnh cần có sự xem xét cẩn trọng và đánh giá một cách đầy đủ chính xác về khách hàng. Mặc dù những năm gần đây, SGD I chưa gặp phải những rủi ro lớn trong hoạt động bảo lãnh nhưng với sự phát triển phức tạp của thị trường và thông tin chưa thật sự minh bạch thì rủi ro vẫn có thể xẩy ra và ngăn ngừa là biện pháp tốt nhất để đảm bảo chất lượng bảo lãnh và các hoạt động khác. Để có thể ngăn ngừa được rủi ro thì ban đầu SGD I phải có sự thẩm định khách hàng một cách nghiêm túc và cẩn trọng hơn khi quyết định thực hiện bảo lãnh, đây là điều rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng bảo lãnh sau này. SGD I sẽ phải thực hiện thẩm định khách hàng thông qua các chỉ tiêu thể hiện khả năng tài chính, khả năng thanh toán, các phương pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của khách hàng và các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng đảm bảo được các điều kiện thì mới thực hiện việc bảo lãnh cho khách hàng đó. Chất lượng thẩm định khách hàng tốt sẽ tạo tiền đề cho hoạt động bảo lãnh có chất lượng cao . 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát món bảo lãnh Để tránh tình trạng khách hàng chây ì thực hiện nghĩa vụ của mình thì SGD I cần quán triệt việc theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên được hưởng bảo lãnh. Trong quá trình theo dõi này ngân hàng sẽ phát hiện được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra (cả rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan) và cùng với khách hàng có những biện pháp thích hợp hơn để ngăn ngừa rủi ro đó. Cho đến thời điểm hiện nay thì SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa có những rủi ro lớn từ hoạt động bảo lãnh nhưng nếu hoạt động này không được kiểm tra giám sát thường xuyên thì có thể sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới toàn SGD I. Và thực tế hiện nay thì các ngân hàng nói chung và SGD I của BIDV nói riêng vẫn chưa thực sự chú trọng vào việc kiểm tra theo dõi các khoản bảo lãnh này. Việc kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình phải được tiến hành một cách thường xuyên và có kế hoạch để tránh gây phiền nhiễu đến khách hàng. Các thông tin về dư nợ bảo lãnh đầu tháng, cuối tháng, doanh số bảo lãnh phát sinh và được tất toán trong tháng và những khoản dư nợ bảo lãnh phải trả thay khách hàng hay những khoản bảo lãnh có vấn đề cần được theo dõi một cách cẩn thận, liên tục và phải được báo cáo lên Ban giám đốc hàng tháng để có thể có được sự chỉ đạo và điều chỉnh kịp thời từ phía ban lãnh đạo. Thực hiện phân chia trách nhiệm giữa các cán bộ thực hiện bảo lãnh để đảm bảo cho quá trình bảo lãnh liên tục và có quy trách nhiệm dễ dàng khi xảy ra những sai phạm trong quy trình thực hiện bảo lãnh. Đồng thời phải thường xuyên tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm để hạn chế đến mức tối thiểu các sai phạm có thể xảy ra và phát huy những thế mạnh của mình. 3.2.5. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện bảo lãnh Trong các hoạt động đặc biệt là hoạt động dịch vụ thì con người luôn đóng vai trò quan trọng và giữ vị trí trung tâm. Chính vì thế mà việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là một việc cần thiết và khá cấp bách nhất là trong thời buổi hiện nay khi mà thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều phía. SGD I của BIDV tuy có một đội ngũ cán bộ trẻ, có lòng nhiệt tình nhưng kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và đôi khi chưa thể hiện được chính sức mạnh của mình. Do vậy mà trong thời gian tới SGD I cần có những sự chuẩn bị chu đáo hơn, định kỳ thực hiện kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện bảo lãnh để đảm bảo chất lượng cán bộ. Hơn thế nữa SGD I cũng nên thực hiện luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ phát huy hết khả năng của mình để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Bên cạnh đó thì SGD I nên xây dựng và duy trì một chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần làm việc và cống hiến của các cán bộ, tạo tính công bằng trong môi trường công sở. Tạo môi trường làm việc thân thiện hơn nữa giữa các đồng nghiệp với nhau nhằm hướng tới một khối thống nhất bền vững, đây chính là sức mạnh tập thể mà mỗi cơ quan cần có được. 3.2.6. Mở rộng thị trường và xây dựng cơ cấu bảo lãnh hợp lý. Hiện nay thị trường hoạt động bảo lãnh của SGD đã không ngừng được mở rộng ra cả với bên nước ngoài (thực hiện bảo lãnh đối ứng), tuy nhiên hiện nay SGD I chỉ mới chú trọng đến thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp quốc doanh, trong khi đó lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện này chiếm một tỷ lệ rất lớn và đây hứa hẹn là những khách hàng có tiềm năng lớn. Vì thế mà để đạt được những chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh tốt thì SGD sẽ không chỉ phải mở rộng bảo lãnh cho các doanh nghiệp quốc doanh mà còn phải chú trọng tìm kiếm khách hàng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này sẽ mở ra cơ hội cạnh tranh cho SGD I cũng như tăng thêm uy tín và lợi nhuận cho SGD I cũng như toàn hệ thống BIDV. Để mở rộng thị trường thì SGD I cần chú trọng đến các điểm sau: - Mở rộng đối tượng khách hàng được bảo lãnh - Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng - Có sự ưu đãi hợp lý đối với những nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, có mức tín nhiệm và quan hệ với SGD khác nhau. 3.2.7. Ứng dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình thực hiện bảo lãnh SGD I cần có những bước đầu tư vào các phương tiện hiện đại phục vụ cho việc thẩm định, thực hiện và quản lý các khoản bảo lãnh, công nghệ ngân hàng phải đạt được mức xử lý nhanh, hiệu quả các lệnh nhập vào. Đặc biệt khi SGD có những mối quan hệ làm ăn với các đối tác nước ngoài thì cần phải có phương tiện hiện đại để có thể thực hiện một cách chính xác và kịp thời hơn… 3.3. Những kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ - Chính phủ và các cơ quan chức năng cần thiết cần tạo lập một môi trường ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh. Để thực hiện được điều này các cơ quan, Bộ, ngành cần phối hợp với nhau để tạo một sự thống nhất trong việc ra quyết định. Nhà nước phải đưa ra những chiến lược phát triển kinh tế lâu dài và ổn định để định hướng cho những bước phát triển của hoạt động bảo lãnh cũng như các hoạt động khác. Tính ổn định của các chính sách và độ chính xác của nó có tác động trực tiếp và gián tiếp tới chất lượng bảo lãnh của SGD cũng như các NHTM khác. - Ban hành các biện pháp quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ, tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đẩy mạnh công tác kiểm toán nhằm đảm bảo thông tin từ doanh nghiệp có chất lượng tốt để phục vụ cho ngân hàng trong quá trình thẩm định và theo dõi khách hàng. - Các văn bản ban hành phải có tính đồng bộ và có sự phù hợp giữa các văn bản của các Bộ ngành khác nhau. Vì hoạt động liên quan đến nhiều vấn đề và nhiều ngành nghề khác nhau nên sự thống nhất trong việc điều chỉnh của các văn bản là rất cần thiết như những văn bản Luật TCTD, luật NHNN, luật dân sự và các luật khác có liên quan. - Xây dựng một chế độ kế toán rõ ràng và thống nhất. Chế độ kế toán giúp cho ngân hàng theo dõi được tình hình thực tế của khoản bảo lãnh cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp từ đó có những thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản lý và nâng cao chất lượng bảo lãnh. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN NHNN là cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động của các NHTM và những quyết định của NHNN có ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến hoạt động nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh của các NHTM. Chính vì thế mà NHNN cần phải làm tốt vai trò quản lý của mình thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu và đưa ra những văn bản phù hợp hơn với tình hình thực tế hoạt động của các NHTM, hiện tại thì các văn bản của NHNN đưa ra chưa thực sự thống nhất nên trong việc thi hành văn bản còn có sự chồng chéo nhau, điều này tạo ra một sự bất lợi cho NHTM. NHNN cần hỗ trợ cho các NHTM trong việc thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho các NHTM. Nâng cao hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng (ICC) thuộc NHNN và chất lượng thông tin của trung tâm này làm cho thông tin được minh bạch và kịp thời. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh. Với vị trí là một hoạt động của NHTM hoạt động bảo lãnh có một ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của hệ thống NHTM nên khi có sự cố về bảo lãnh xảy ra ở một ngân hàng thì có thể sẽ tác động tới toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy mà cấn phải có sự thanh tra, kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo an toàn không chỉ cho SGD I của BIDV mà cho toàn hệ thống ngân hàng. Trên thực tế thì NHNN cũng đã có yêu cầu sự báo cáo từ các NHTM về hoạt động bảo lãnh tuy nhiên thông tin có thể chưa khách quan và có thể được điều chỉnh số liệu một cách thích hợp, do vậy mà sự quản lý, thanh tra trực tiếp của NHNN là cần thiết. Tuy vậy việc thanh tra của NHNN phải được thực hiện theo một quy trình khoa học tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động của NHTM trong quá trình thanh tra. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, SGD I cũng chịu sự quản lý quản lý và những ràng buộc về vốn, trang thiết bị, các quy định quy trình chung của từ phía Ngân hàng Đẩu tư và Phát triển Việt Nam. Do đó sự mở rộng hay thực hiện những cải cách trong quản lý hoạt động phải được hệ thống thông qua nên nhiều khi mang tính cứng nhắc trong quản lý và làm chậm thời gian xử lý của SGD I. Chính vì thế mà trong quản lý thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nên linh hoạt và có sự quan tâm, hỗ trợ SGD I để SGD I có thể làm tốt vai trò là đơn vị chủ lực dẫn đầu của BIDV. Cụ thể: - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần nghiên cứu những chính sách riêng phù hợp với vai trò đơn vị chủ lực của SGD I, chỉ đạo kiểm tra, xây dựng và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ để tạo ra sự minh bạch và trong sạch trong hệ thống. Tuy nhiên công tác kiểm tra kiểm soát phải được thực hiện một cách đồng bộ và có kế hoạch nhất định để đảm bảo có hệu quả. - Bảo lãnh là một hoạt động cũng chứa đựng những rủi ro nhất định vì vậy thực hiển kiểm tra, giám sát thường xuyên là việc cần thiết. BIDV cũng cần có những biện pháp xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm để tránh lặp lại những trường hợp tương tự. - Hiện nay quy trình bảo lãnh của SGD I cũng như của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được xây dựng từ lâu và nó dường như đã lạc hậu so với sự phát triển của thời kỳ này, đặc biệt là trong thời kỳ Việt Nam đã và đang hướng tới sự hội nhập kinh tế quốc tế. . Việc xây dựng một quy trình mới là một việc khó khăn và đòi hỏi có sự lưu ý đặc biệt. Quy trình mới phải đảm bảo sự chặt chẽ trong các bước đồng thời cũng phải thể hiện sự linh hoạt và khả năng phản ứng tốt với sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Quy trình tốt là sự định hướng và căn cứ tốt để có được chất lượng bảo lãnh tốt. KẾT LUẬN Bảo lãnh là một hoạt động dựa trên sự tin cậy giữa các bên và chất lượng bảo lãnh chỉ được đảm bảo khi thoả mãn được yêu cầu của các bên. Một bảo lãnh có chất lượng tốt sẽ mang lại lợi ích cho nhiều bên, ngược lại nếu chất lượng kém thì nó có thể kéo theo sự phản ứng dây chuyền gây tác động xấu đến nhiều thành phần khác trong đó có cả NHTM trực tiếp và gián tiếp thực hiện bảo lãnh. Quá trình phân tích hoạt động bảo lãnh và chất lượng bảo lãnh tại SGD I BIDV dựa trên một số chỉ tiêu cụ thể đã làm rõ được thực trạng chất lượng bảo lãnh tại SGD I trong những năm gần đây, trên cơ sở đó em đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nhằm góp phần vào việc nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Sự phát triển của các NHTM cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập là điều kiện tốt để cho hoạt động bảo lãnh phát triển nhưng để nó có được chất lượng tốt thì đòi hỏi có sự quan tâm đúng mực của các cơ quan nhà nước và các thành viên trong xã hội. Với vai trò là một chất xúc tác của các mối quan hệ kinh tế, bảo lãnh ngân hàng cần được đặt đúng vị trí của nó để nó có thể phát huy một cách có hiệu quả nhất vai trò của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”. TS. Nguyễn Minh Kiều. NXB Thống kê 2. “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. GS.TS. Lê Văn Tư. NXB Tài chính 2005 3. Giáo trình “Ngân hàng thương mại” Trường ĐH Kinh tế Quốc dân. Chủ biên PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Thống kê 2004 4. Giáo trình “Tín dụng Ngân hàng” Trường Học viện Ngân hàng. Chủ biên TS. Hồ Diệu, NXB Thống kê 2001 5. Quyết định 26/2006/QĐ – NHNN 6. Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 7. Các báo cáo thường niên của BIDV năm 2005, 2006 8. Các website: - - DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ Viết tắt Viết đầy đủ SGD BIDV TCTD DNNQD DNQD TSĐB NHNN NHTM SXKD : Sở giao dịch : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : Tổ chức tín dụng : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Doanh nghiệp quốc doanh : Tài sản đảm bảo : Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng Thương mại : Sản xuất kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam.pdf
Luận văn liên quan