Những đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nền kinh tế đất nước là không
thể phủ nhận, vì vậy việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết. Cùng với những ưu đãi của
Chính phủ, các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội nói riêng cũng
đã có những đóng góp trong việc thúc đẩy sự phát triển đó của các DNVVN. Mở rộng
và nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong
những mục tiêu phát triển của Habubank. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu để
nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một việc làm cần thiết
hiện nay đối với Ngân hàng.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên, trong những năm gần đây đã có sự chuyển
biến tích cực từ phía các cơ quan Nhà nước đã giúp các DNVVN dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng.
Trong cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, dư nợ cho vay
đối với các DNVVN luôn chiếm tỷ trọng lớn. Ngân hàng cũng không ngừng mở rộng
dư nợ cho vay đối với những DNVVN có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
Bảng 2.4 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007
07/06
(%)
2008
08/07
(%) Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Tổng dư nợ
cho vay
5.983 100% 9.419 100% 157,4 10.516 100% 111,6
Dư nợ
DNVVN
Trong đó:
3.488 58,3% 5.670 60,2% 162,6 6.499 61,8% 114,6
Dư nợ đối
với DNQD
1.267 36,32% 1.750 30,86% 138,1 1.971 30,33% 112,6
Dư nợ đối
với
2.221 63,68% 3.920 69,14% 176,5 4.528 69,67% 115,5
DNNQD
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Habubank năm 2006, 2007, 2008)
Từ bảng trên ta có thể thấy: Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng
với trên 60% và có xu hướng tăng dần. Có thể lý giải điều này là do sự phát triển rất
nhanh về số lượng các DNVVN trong những năm qua khi Luật Doanh nghiệp 2005 có
hiệu lực.
Trong dư nợ cho vay đối với DNVVN , tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh cũng chiếm đa số và có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân là
do, trong những năm gần đây nhờ những thay đổi trong các chính sách của Nhà nước
như kích thích dân doanh, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần
kinh tế… đã tạo ra sự chuyển biến đáng kể cả về số lượng và chất lượng của các
DNNQD. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQD cũng năng động
và hiệu quả hơn. Việc gia tăng cho vay đối với khu vực kinh tế này cũng phù hợp với
mục tiêu phát triển của Habubank là hướng tới những khách hàng có uy tín, làm ăn có
hiệu quả.
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội
Từ biểu đồ ta thấy, dư nợ cho vay đối với các DNVVN của Habubank có xu
hướng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, cũng giống như tốc độ tăng trưởng của tổng
dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN của Habubank là không ổn
định. Cụ thể: trong năm 2007 dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng tăng vọt
từ 3.488 tỷ đồng lên 5.670 tỷ, tăng trưởng dư nợ đạt 157,4%; nhưng sang năm 2008
tăng trưởng dư nợ cho vay chỉ là 114,6%. Nguyên nhân của việc tăng trưởng không ổn
định này có thể được lý giải là do: Trong năm 2007, nền kinh tế trong nước tương đối
ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã tạo điều kiện cho các DNVVN mở rộng sản
xuất, tiêu thụ được sản phẩm và làm ăn có hiệu qủa. Do đó nhu cầu vay vốn ngân hàng
gia tăng mạnh. Tuy nhiên sang đến năm 2008, với tình trạng lạm phát cao đã buộc
Chính phủ phải có những chính sách kiềm chế lạm phát kéo theo việc thắt chặt tiền tệ
được thực hiện trong 9 tháng đầu năm; cùng với đó là sự tác động của khủng hoảng tài
chính thế giới vào những tháng cuối năm đã làm cho các doanh nghiệp nói chung và
DNVVN nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2008, đã có thời điểm lãi suất
ngân hàng tăng lên đến 18 – 21%, điều này đã đặt lên vai các DNVVN gánh nặng chi
phí. Việc các DNVVN làm ăn không hiệu quả, thua lỗ thậm chí phá sản đã dẫn đến
việc không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng và làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng
của ngân hàng giảm xuống.
*Tình hình dư nợ DNVVN theo kỳ hạn và theo ngành kinh tế
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn của Habubank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Dư nợ DNVVN 3.488 100 5.670 100 6.499 100
Ngắn hạn 2.456 70,4 3.385 59,7 4.055 56,4
Trung và dài hạn 1.032 29,6 2.285 40,3 2.834 43,6
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 của Ngân hàng TMCP Nhà Hà
Nội)
Biểu đồ 2.3 Thay đổi trong tỷ trọng cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội theo kỳ hạn qua các năm
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
(Nguồn: Báo cáo thường niên Habubank 2006, 2007, 2008)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1.Thương mại, dịch vụ 63,51 49,46 45,71
2.Nông lâm nghiệp 0,21 14,48 15,03
3.Xây dựng 6,17 1,75 1,32
4.Công nghiệp 10,64 13,79 14,66
5.Các ngành khác 19,47 20,05 23,28
Tổng cộng 100 100 100
Qua các số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với
dư nợ cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên lại có sự suy giảm qua các năm. Điều này có
thể được lý giải bằng cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế. Trong năm 2006, tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn là rất cao chiếm trên 70%, điều này là do các khoản cho
vay của ngân hàng tập trung chủ yếu vào ngành thương mại dịch vụ. Đặc điểm của các
doanh nghiệp trong ngành thương mại dịch vụ là vòng quay vốn lưu động lớn, tài sản
chủ yếu nằm trong tài sản ngắn hạn, vốn doanh nghiệp quay vòng nhanh vì vậy cần
nhiều vốn để tài trợ cho tài sản lưu động, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Tuy nhiên,
sang năm 2007, 2008 tỷ trọng dư nợ cho vay trong ngành thương mại dịch vụ suy giảm
mà ngân hàng chuyển dần sang chú trọng cho vay các doanh nghiệp ngành nông lâm
nghiệp và công nghiệp. Thực tế, các DNVVN thuộc các ngành lâm nghiệp và công
nghiệp, có vòng quay vốn chậm hơn và đang đầu tư nhiều vào công nghệ mới nhằm
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này làm cho tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn giảm đi đồng thời là sự tăng lên về tỷ trọng cũng như
quy mô của cho vay trung và dài hạn (từ 29,6% năm 2006 tăng lên 43,6% năm 2008).
Như vậy, đã có sự chuyển biến trong cơ cấu cho vay của Habubank cả về kỳ hạn lẫn cơ
cấu ngành kinh tế, Ngân hàng đã chú trọng hơn trong việc cho vay trung và dài hạn đối
với các DNVVN, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN có đủ vốn trung và dài hạn
để đầu tư, mua sắm trang thiết bị, máy móc, mở rộng hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của DNVVN
Có thể nói, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Nợ quá hạn là yếu tố không tránh khỏi
của bất kỳ một ngân hàng nào, các ngân hàng thường phải duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp
để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống.
Bảng 2.7 Nợ quá hạn của các DNVVN của Habubank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2006/2007 2008 2008/2007
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
(1)
38,4 135,5 353% 165,1 121,8%
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
(2)
3.488 5.670 6.499
Tỷ lệ (1)/ (2) 1,1% 2,39% 217,3% 2,54% 106%
Tổng dư nợ toàn ngân hàng (3) 5.983 9.419 10.516
Tỷ lệ (1)/ (3) 0,64% 1,44% 225% 1,57% 109,2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội năm 2006,
2007, 2008)
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN của Habubank là
thấp, nằm trong giới hạn an toàn. Điều này cho thấy được công tác tín dụng và quản lý
của Ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn đã có sự gia
tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tỷ lệ này gia tăng cho thấy những tín hiệu đi
xuống của chất lượng cho vay đối với DNVVN. Ngân hàng cần xem xét những nguyên
nhân dẫn đến sự suy giảm này để có những biện pháp khắc phục kịp thời. Mặc dù vậy,
tốc độ gia tăng nợ quá hạn đã có chiều hướng chậm lại trong năm 2008 giảm từ 353%
xuống còn 121,8%. Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp tốt nhằm hạn
chế và cải thiện tỷ lệ nợ quá hạn.
- Nợ khó đòi
Nợ khó đòi đối với các khoản vay của DNVVN của Habubank năm 2007 là 140
triệu đồng và sang năm 2008 gần 380 triệu. Nợ khó đòi có xu hướng gia tăng, tuy
nhiên nợ khó đòi đối của các DNVVN là thấp.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ cho vay DNVVN năm 2008 chỉ là 0.006%.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn của DNVVN năm 2008 là 0,23%.
Tỷ lệ này là rất thấp cho thấp khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các
khoản cho vay DNVVN là khá cao. Điều đó đồng nghĩa với việc giảm thiểu được rủi
ro và những tổn thất mà Ngân hàng có thể phải gánh chịu. Tỷ lệ này thấp cũng cho
thấy chất lượng cho vay đối với DNVVN được cải thiện.
2.2.2.2 Lãi thu được từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong những năm qua, cho vay đối với DNVVN đóng góp một phần không nhỏ
vào lợi nhuận thu được của Ngân hàng hàng năm.
Bảng 2.8 Tỷ trọng lãi thu được từ cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 07/06 2008 08/07
Lãi thu từ cho vay
DNVVN (1)
486.915 1.316.098 270,3% 1.565.408 118,9%
Tổng lãi thu từ hoạt động
cho vay của NH (2)
816.971 2.115.914 259% 2.541.248 120,1%
(1) / (2) 59,6% 62,2% 61,6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 của Habubank)
Lãi thu được từ các DNVVN tăng dần qua các năm cho thấy được chất lượng và
sự ổn định trong công tác cho vay đối với DNVVN của Habubank. Tốc độ thu lãi tăng
cao hơn so với tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNVVN cho thấy một sự đảm bảo
trong công tác thu lãi cũng như quản lý nguồn vay của ngân hàng là khá tốt.
2.2.2.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong 3 năm qua, cho vay đối với DNVVN đóng góp một phần quan trọng vào lợi
nhuận cuối năm của Habubank.
Bảng 2.9 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay đối với DNVVN trong tổng thu nhập của
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu nhập của Habubank 185.193 365.632 352.167
Thu nhập từ cho vay đối với
DNVVN
81.115 172.578 170.097
Tỷ trọng (%) 43,8 47,2 48,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của Habubank)
Ta có thể thấy, cùng với việc tăng tỷ trọng dư nợ cho vay, tỷ lệ thu nhập cho vay
DNVVN trên tổng thu nhập của Ngân hàng cũng tăng dần qua các năm. Qua bảng trên
ta thấy, tỷ lệ đóng góp của cho vay DNVVN vào thu nhập của Habubank là khá cao,
chiếm gần 50% điều này cũng phù hợp với xu thế và định hướng phát triển của Ngân
hàng. Năm 2007 thu nhập từ cho vay DNVVN tăng gấp đôi so với năm 2006. Tuy
nhiên, sang năm 2008, với những khó khăn của nền kinh tế, cùng với sự giảm sút trong
thu nhập của toàn Ngân hàng thì thu nhập cho vay đối với DNVVN cũng giảm xuống
song mức độ giảm là không đáng kể. Điều này cũng khẳng định chất lượng cho vay đối
với DNVVN của Habubank là khá tốt.
2.3 Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội
2.3.1 Điểm mạnh
Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay đối với DNVVN nói riêng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro song cũng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với DNVVN của Habubank
đã không ngừng được mở rộng. Ngân hàng cũng đã có được những kết quả tốt trong
việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN.
Thứ nhất, dư nợ và tỷ trọng cho vay đối với DNVVN của Habubank không
ngừng được tăng lên trong 3 năm qua. Điều này đã cho thấy Ngân hàng đã có những
biện pháp thích hợp để thu hút các DNVVN.
Thứ hai, Ngân hàng đã có những điều chỉnh thích hợp trong cơ cấu dư nợ cho vay
DNVVN theo kỳ hạn theo hướng giảm dần tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và tăng tỷ trọng dư
nợ trung và dài hạn. Điều này tạo điều kiện cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn
trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định…
nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh cho các DNVVN .
Thứ ba, công tác quản lý nợ quá hạn và nợ khó đòi của Habubank tương đối tốt.
Điều này được thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn ở mức trong giới hạn cho phép và nợ khó
đòi của Ngân hàng là rất thấp. Ngân hàng đã theo dõi sát sao các khoản vay về mục
đích sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn cũng như tình hình trả nợ gốc và lãi của khách
hàng, từ đó giảm thiểu được những khoản nợ khó đòi và có khả năng mất vốn tránh
được những tổn thất.
Thứ tư, thu nhập từ cho vay đối với DNVVN đóng góp phần khá lớn vào thu
nhập trong năm của ngân hàng. Điều này cho thấy được khả năng sinh lời của các
khoản cho vay DNVVN là khá cao và cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động cho
vay DNVVN trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Chất lượng cho vay đối với DNVVN cuả Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội trong
những năm qua đã được cải thiện song vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất, mặc dù tỷ trọng dư nợ tín dụng cho vay đối với DNVVN đã tăng, tuy
nhiên tỷ trọng này mới chỉ chiếm tỷ lệ thấp là 61,8% trong tổng dư nợ cho vay của
Ngân hàng. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DNVVN của
Ngân hàng là không ổn định và có chiều hướng giảm sút. Trong khi đó, các DNVVN
đang ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhu cầu vay vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này là rất lớn và nhiều tiềm năng.
Thứ hai, chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi có xu hướng gia tăng trong những năm
gần đây. Điều này cho thấy chất lượng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng là
chưa ổn định và có chiều hướng đi xuống. Các khoản nợ khó đòi tăng thể hiện khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng giảm và điều này có thể gây ra sự ảnh hưởng xấu đến
khả năng kinh doanh cũng như lợi nhuận của Ngân hàng.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng cho
vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội là:
Nguyên nhân về phía ngân hàng
Thứ nhất: Chính sách tín dụng thiếu linh hoạt
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng luôn tuân thủ theo các nguyên tắc
nhằm đảm bảo an toàn cũng như giảm rủi ro xuống mức thấp nhất. Vì vậy, khi cho vay,
Ngân hàng thường đòi hỏi các yêu cầu về tài sản đảm bảo cũng như năng lực tài chính
của khách hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện quá cứng nhắc các quy định đó đã làm hạn
chế khả năng mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN của Ngân
hàng. Trên thực tế, nhiều khách hàng hoạt động kinh doanh tốt nhưng vì giá trị tài sản
đảm bảo không đủ lớn nên số tiền được vay thấp, không đáp ứng được nhu cầu kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp hoạt động tốt, có khả năng trả nợ, phương án sản xuất kinh
doanh có tính khả thi và hiệu quả cao nhưng vì không có tài sản đảm bảo nên bị từ chối
cho vay vốn. Điều này đã khiến Ngân hàng mất đi nhiều khách hàng tốt.
Thứ hai: Chất lượng công tác thẩm định chưa tốt
Quyết định cho vay dựa trên việc đánh giá năng lực phát triển cũng như sự hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều này phụ thuộc vào việc thẩm
định cho vay. Quy trình cũng như việc năng lực thẩm định còn một vài hạn chế đã gây
trở ngại cho việc tiếp cận nguồn vốn vay của các DNVVN.
Nội dung thẩm định nhiều khi không đầy đủ, quá chú trọng đến việc thẩm định về
mặt tài chính mà bỏ qua nhiều yếu tố quan trọng khác là một trong những yếu điểm của
Ngân hàng. Một thực tế của các DNVVN là thường chủ doanh nghiệp, những người bỏ
vốn cũng đồng thời là người điều hành và quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc
đánh giá trình độ, kinh nghiệm và khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp là rất quan
trọng. Tuy nhiên, nôi dung này còn chưa được thực sự quan tâm trong quá trình thẩm
định. Ngoài ra, việc phân tích, đánh giá về ngành hàng, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp và thị trường cũng chưa thật sự được chú trọng, thậm chí đôi khi bị bỏ qua.
Chính những điều này đã làm hạn chế chất lượng thẩm định, tăng rủi ro và làm giảm
chất lượng của các khoản cho vay.
Thứ ba: Việc kiểm tra, kiểm soát các khoản vay chưa được thực hiện thường
xuyên
Công tác kiểm soát nội bộ cũng như kiểm tra, giám sát khách hàng đôi khi còn
mang tính hình thức nên không phát hiện kịp thời được những sai phạm trong quá trình
cho vay của cán bộ tín dụng và của khách hàng vay vốn. Việc theo dõi các khoản vay
không được thường xuyên chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng
các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng trong thời gian qua.
Thứ tư: Hệ thống thông tin khách hàng thiếu độ chính xác, chất lượng và tính cập
nhật chưa cao.
Các thông tin về khách hàng hầu như rất ít.Thông tin về khách hàng chủ yếu được
thu thập qua việc phỏng vấn trực tiếp, gặp gỡ giữa ngân hàng và doanh nghiệp và trên
các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. Việc tìm hiểu thông tin về khách
hàng từ các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác còn hạn chế. Điều này khiến cho
những thông tin về khách hàng còn thiếu, mang tính một chiều và độ chính xác là
không cao. Thông tin khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình cấp
tín dụng và quá trình kiểm soát sau khi cho vay. Việc thiếu thông tin về khách hàng sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản cho vay.
Thứ năm: Đội ngũ cán bộ không đồng đểu, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công
việc.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và những biến động phức
tạp của nền kinh tế, những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và các
bộ tín dụng nói riêng là rất cao. Các cán bộ tín dụng không chỉ đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu khách hàng, nắm rõ về tình hình tài chính,
năng lực quản lý và tư cách đạo đức của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn
phải có những sự hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng. Những đòi hỏi khá cao này không phải cán bộ tín dụng nào cũng có thể đáp ứng
được. Thực tế hiện nay, chất lượng các bộ tín dụng của Habubank chưa đồng đều. Một
số cán bộ tín dụng vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực công việc. Ngoài ra
còn một bộ phận cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn nhưng thiếu kinh nghiệm nên gặp
một số khó khăn khi tiếp cận các DNVVN, khả năng thu thập thông tin, phân tích tổng
hợp còn hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác cho vay nói chung và
cho vay đối với DNVVN nói riêng.
Nguyên nhân thuộc về khách hàng
-Hạn chế về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo luôn là trở ngại cho các DNVVN
trong việc vay vốn các ngân hàng. Quyền sử dụng đất luôn là tài sản đảm bảo quan
trọng, tuy nhiên, các DNVVN chủ yếu là đi thuê mặt bằng để sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, các DNVVN thường không có nhiểu tài sản để thế chấp, hơn nữa, ngân hàng
thường đánh giá giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn so với thực tế gây tâm lý e ngại khi
thế chấp của các DNVVN.
-Năng lực tài chính và khả năng quản trị doanh nghiệp của DNVVN còn hạn chế:
Các DNVVN có quy mô vốn tự có nhỏ, vốn tự có lại thường dùng để đầu tư vào trang
thiết bị, máy móc… vì vậy nguồn vốn phục vụ sản xuất và thanh toán còn thiếu. Các
DNVVN cũng đều thừa nhận rằng khả năng lập dự án đầu tư của doanh nghiệp còn
chưa chuyên nghiệp, thiếu độ chính xác. Vì vậy, khả năng sản xuất kinh doanh của
những doanh nghiệp này còn chưa có sự phát triển ổn định và có hiệu quả cao.
-Những yếu kém và sai phạm trong công tác kế toán doanh nghiệp: Một số doanh
nghiệp chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kế toán doanh nghiệp, công tác
kế toán thiếu tính khoa học, sổ sách lộn xộn gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong
công tác kiểm tra, thẩm định. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn làm những báo cáo tài
chính giả, báo cao sai tạo ra tâm lý e ngại trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, đặc
biệt là cho vay trung, dài hạn.
Nguyên nhân khách quan khác
-Hệ thống pháp lý chưa ổn định: Môi trường pháp lý tác động đến mọi thành
phần kinh tế. Ở nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật, các văn bản, quy định, chính sách
còn chưa đồng bộ, thủ tục hành chính còn phức tạp.
Các quy định về ngành nghề kinh doanh, về phá sản doanh nghiệp, về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu, cơ chế về chuyển nhượng, phát mại tài sản… còn nhiều bất
cập ảnh hướng tới tiến độ xử lý nợ đọng.
-Môi trường kinh tế nhiều biến động: Từ sau khi gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO, nền kinh tế nước ta đã thực sự trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế
giới. Quá trình hội nhập sâu rộng đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức
cho nền kinh tế nước ta. Trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều biến động,
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cuối năm 2008 đã tác động không nhỏ tới nền kinh
tế nước ta nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN nói riêng.
Những chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế của Chính phủ đồng thời tác
động của những biến động không tốt của kinh tế thế giới đã đẩy không ít các DNVVN
lâm vào tình trạng khó khăn thậm chí đứng trước nguy có phá sản. Đây là một trong
những nguyên nhân quan trọng khiến cho việc trả nợ ngân hàng của các DNVVN bị
hạn chế, làm tăng các khoản nợ quá hạn và giảm chất lượng hoạt động cho vay
DNVVN của Habubank.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
3.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội trong thời gian
tới
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Habubank tin tưởng rằng, để tạo dựng niềm tin, mỗi tổ chức hay cá nhân đều phải
nỗ lực liên tục sáng tạo và tích luỹ giá trị. Tư tưởng này được thống nhất trong toàn hệ
thống Habubank. Từ Hội đồng quản trị, Ban điều hành đến các cán bộ công nhân viên,
tất cả đều có trách nhiệm tạo ra giá trị từ chính công việc đang đảm nhiệm. Thông qua
giá trị tạo ra, mỗi cá nhân sẽ khẳng định được hiệu quả công tác và năng lực của chính
bản thân mình. Tạo dựng niềm tin là một quá trình nỗ lực bền bỉ. Để tạo dựng niềm tin,
Habubank hoạt động theo năm mục tiêu chiến lược rõ ràng:
1. Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và tình hình tài chính lành mạnh;
2. Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; Habubank phải
luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ
hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình;
3. Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Habubank; xây
dựng Habubank thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt
nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn;
4.Phát triển Habubank thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất Việt
Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hóa doanh nghiệp chú
trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất trong môi trường
kinh doanh thay đổi;
5. Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
Nhằm tối đa hoá giá trị của cổ đông, Habubank không chỉ tập trung vào việc tạo
doanh thu từ nhiều nguồn và kiểm soát chặt chẽ chi phí mà còn chú trọng đến việc tạo
dựng uy tín bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, mở rộng mối quan hệ
liên kết với các đối tác cũng như tuân thủ các quy định pháp luật, liên tục nâng cao chất
lượng tài sản và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro.
Để tạo niềm tin và giá trị cho khách hàng, Habubank đặt mục tiêu cung ứng một
cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, sáng tạo và hữu ích
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu
theo những phân khúc mà Habubank hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung
ứng ngày càng hoàn thiện.
Đối với xã hội, nhìn từ góc độ vĩ mô, Habubank xác định rõ một giá trị quan
trọng cần đạt được là đóng góp vào quá trình phát triển của hệ thống tài chính và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam. Habubank không những tập trung phát triển khu vực kinh tế
tư nhân và tiêu dùng – động lực chính cho tăng trưởng kinh tế nội địa, mà còn chủ
động tham gia củng cố ngành ngân hàng trong nước thông qua các liên minh tài chính,
hợp tác song phương và đa phương nhằm đẩy mạnh lợi thế cạnh tranh của các ngân
hàng Việt Nam, đồng thời tích cực ủng hộ và tham gia xây dựng thị trường chứng
khoán Việt Nam.
3.1.2 Định hướng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và được
Nhà nước định hướng phát triển lâu dài. Nhu cầu về vốn của đối tượng khách hàng này
là rất lớn. Chính vì vậy, Habubank đã luôn xác định DNVVN là đối tượng khách hàng
mục tiêu của mình. Việc tăng cường cho vay đối với đối tượng khách hàng này sẽ giúp
tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho Ngân hàng. Trong thời gian tới, Habubank tiếp tục
mở rộng cho vay đối với các DNVVN với những khoản vay đảm bảo chất lượng trên
một số định hướng sau:
- Dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định từ 20% đến 30% hàng năm song vẫn đảm
bảo thực hiện các nguyên tắc an toàn trong cho vay.
- Hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn và giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 1%
hàng năm.
- Khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng đang có quan hệ tín dụng với Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội. Đồng thời tích cực tìm kiếm và thiết lập quan hệ tín dụng với
những DNVVN khác.
- Không ngừng cải tiến sản phẩm, đưa ra các sản phẩm tín dụng mới đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của các DNVVN, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
3.2.1 Xây dưng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với mỗi ngân ngân hàng đều có những chính sách cho vay phù hợp với điều
kiện của mình trong từng giai đoạn cụ thể. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài
trợ của một ngân hàng, có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cho vay đối với các khách
hàng cũng như các DNVVN. Để hoàn thiện chính sách cho vay đối với DNVVN, cần
hoàn thiện các nội dung sau:
Thực hiện lãi suất cho vay linh hoạt: Như ta đã biết, chi phí lãi vay trong các
DNVVN là một chi phí thường xuyên và khá lớn, nếu lãi vay lớn và biến động bất
thường thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận, tăng gánh nặng trả nợ ngân hàng. Vì thế, vừa căn cứ
theo khung lãi suất được quy định, Ngân hàng cần áp dụng một cách linh hoạt các mức
lãi suất khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Ngân hàng có thể dựa trên kết quả thẩm
định tín dụng và lịch sử quan hệ với ngân hàng để đưa ra các mức lãi suất khác nhau
nhằm khuyến khích các DNVVN vay vốn. Đối với các DNVVN có mối quan hệ lâu
năm với Ngân hàng, có lịch sử thanh toán lãi và nợ gốc tốt, có tài sản đảm bảo có giá
trị, ngoài ra có tình hình tài chính khả quan, có tiềm năng trên thị trường thì có thể áp
dụng mức lãi suất ưu đãi sẽ khuyến khích, tạo điều kiện cho các DNVVN này vay vốn
ngân hàng.
Xác định thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ hợp lý : Kỳ hạn của khoản vay là yếu tố
rất quan trọng, được ngân hàng hết sức chú ý. Ngân hàng thường dựa trên kỳ hạn của
nguồn để quyết định chính sách kỳ hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và
chuyển hoá kỳ hạn nguồn của ngân hàng không cao. Tuy nhiên, trên thực tế kỳ hạn
nguồn của ngân hàng thường không trùng khớp với kỳ hạn của khách hàng. Vì thế,
Ngân hàng cần có những biện pháp hợp lý để chuyển hoán kỳ hạn nguồn và huy động
nguồn trung và dài hạn tốt, chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ nghiêng về đáp
ứng kỳ hạn của người vay. Ngoài ra, Ngân hàng cần căn cứ vào mục đích sử dụng của
khoản vay để đưa ra thời hạn và kỳ hạn nợ hợp lý và hiệu quả, bởi vì nếu không đưa ra
kỳ hạn phù hợp với các kỳ hạn thu nhập của doanh nghiệp thì sẽ gây khó khăn trong
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, điều này hoàn toàn có thể xảy ra khi thời điểm
thu nợ của ngân hàng không trùng với thời điểm các nguồn thu nhập của doanh nghiệp,
như thế doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi thanh toán lãi và gốc, gây ra nợ quá hạn,
làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh
nghiệp, đặc điểm về các nguồn thu nhập, thời điểm phát sinh mà ngân hàng cần đưa ra
thời hạn và kỳ hạn nợ hợp lý, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi.
Cần đa dạng hoá các phương thức cho vay: Với đặc thu của các DNVVN là
ngành nghề kinh doanh rất đa dạng và linh hoạt nên nhu cầu vay vốn của họ cũng rất
đa dạng. Do đó, để đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của các DNVVN, Habubank cần
đưa ra nhiều phương thức cho vay hơn phù hợp với yêu cầu của khách hàng, qua đó
mở rộng được hoạt động cho vay. Mặc dù Habubank có khá nhiều các hình thức cho
vay đối với DNVVN nhưng chủ yếu vẫn là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức
vẫn là chủ yếu. Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng vào hai hình thức này sẽ chưa khai thác
hết các nhu cầu của DNVVN. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại doanh
nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh Ngân hàng có thể mở rộng các hình thức cho vay
khác để tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn của Ngân hàng.
Vận dụng linh hoạt các khoản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là điều kiện rất quan
trọng đối với cho vay các đối tượng tiềm ẩn rủi ro cao như DNVVN. Tuy nhiên, việc
thắt chặt tín dụng với những điều kiện đảm bảo bằng tài sản quy định quá chặt chẽ và
cứng nhắc sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng và khiến ngân hàng mất dần thị phần. Hơn
nữa, thực tế cho thấy hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, sự phối hợp giữa các cơ
quan chức năng còn kém đã làm cho công tác xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ là
không hề đơn giản. Chính vì vậy, Ngân hàng cần xem xét vấn đề tài sản đảm bảo một
cách thông thoáng và linh hoạt hơn. Cần nới lỏng các điều kiện vay vốn, không nên coi
tài sản thế chấp là điều kiện tiên quyết để cho vay mà có thể sử dụng các hình thức như
bảo lãnh. Nếu doanh nghiệp có dự án khả thi, phương án sản xuất kinh doanh tốt, có
hiệu quả và có lịch sử quan hệ tốt với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay theo
hình thức tín chấp, hoặc dùng một phần tài sản từ vốn vay để đảm bảo cho khoản nợ
vay.
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Thẩm định là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay, đồng
thời ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN. Thực hiện tốt công tác thẩm định sẽ
giúp Habubank đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác về việc chấp nhận cho
vay hay từ chối.
Trước hết, để công tác thẩm định có chất lượng cao đòi hỏi phải có đội ngũ cán
bộ thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt. Trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
thẩm định là yếu tố tiên quyết, có vai trò quyết định đến chất lượng của công tác thẩm
định và quyết định cho vay. Việc đào tạo cán bộ thẩm định, nâng cao nghiệp vụ và bố
trí nhân sự hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định được thực hiện một cách tốt
nhất, những quyết định đưa ra sẽ hợp lý và chính xác, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Khi thu thập thông tin tín dụng, cán bộ thẩm định cũng cần thu thập thông tin từ
nhiều kênh khác nhau, phải chọn lọc thông tin tránh những thông tin sai lệch. Ngân
hàng cũng cần liên hệ thường xuyên với các cơ quan quản lý và các bên có liên quan
đến các DNVVN để có thể cập nhật và nắm bắt tình hình của các DNVVN một cách
nhanh chóng và chính xác nhất.
Nội dung thẩm định cần được tiến hành đầy đủ, chính xác và khoa học. Trong
quá trình thẩm định, không nên quá chú trọng đến một nội dung nào đó mà bỏ qua các
nội dung khác. Cán bộ thẩm định tín dụng ngoài việc cần phân tích kỹ lưỡng về năng
lực tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thì bên cạnh đó cũng cần đánh
giá các yếu tố khác như: vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường; đánh giá năng
lực quản lý, trình độ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, cần cũng cần tìm
hiểu thông tin về thị trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, việc tiêu thụ sản
phẩm của khách hàng trên thị trường, xu hướng phát triển và những rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh. Những điều này là những nhân tố
quan trọng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khách
hàng, nó cho thấy được khả năng trả nợ của khách hàng. Khi công tác thẩm định được
thực hiện một cách đúng quy trình và đầy đủ các nội dung nó sẽ trở thành một công cụ
hữu hiệu cho việc giảm thiểu rủi ro cho vay.
Trong khi thực hiện quy trình thẩm định cũng cần vận dụng một cách hết sức linh
hoạt và gọn nhẹ tuỳ từng trường hợp cụ thể nhưng vẫn đảm bảo an toàn, tránh sự máy
móc gây khó khăn cho khách hàng.
3.2.3 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay
Quản lý vốn vay sau khi vay là việc theo dõi, giám sát và kiểm tra xem khách
hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không, hiệu quả sử dụng vốn thấp hay cao.
Đây là khâu khá quan trọng, giúp ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của khoản
vay.
Hiện nay, mặc dù đã có sự cố gắng song hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau khi
cho vay của Habubank vẫn chưa thực sự được thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt. Trên
thực tế, rất nhiều cán bộ tín dụng chỉ chú trọng đến công tác phân tích tín dụng trước
khi cho vay và xem nhẹ khâu kiểm tra sau khi cho vay dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
vay vốn sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không thể kiểm soát được. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi
của Ngân hàng trong thời gian qua. Đặc biệt với đối tượng khách hàng chứa đựng
nhiều rủi ro như DNVVN, Habubank càng cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý
rủi ro. Ngân hàng cần xác định được dòng tiền vào ra của doanh nghiệp để lên phương
án cho vay và thu nợ phù hợp, đồng thời thường xuyên giám sát chặt chẽ các khoản
vay để phát hiện sớm những rủi ro để có giải pháp ứng phó kịp thời.
3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin
Trong hoạt động tín dụng, việc nắm bắt thông tin về khách hàng là vô cùng quan
trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay cũng như kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Các thông tin về khách hàng là các thông tin về tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp, năng lực tài chính, quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, khả năng
điều hành của chủ doanh nghiệp. Các thông tin này có thể thu được từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể từ chính doanh nghiệp cung cấp, có thể từ các ngân hàng khác, các
đối tác làm ăn, từ các cơ quan nhà nước có liên quan... Thực tế cho thấy tại Habubank,
các thông tin về doanh nghiệp chủ yếu là do các doanh nghiệp cung cấp, chưa có sự
liên kết để thu thập các thông tin giữa Ngân hàng với các ngân hàng khác và các bên
liên quan. Điều này dẫn đến khả năng Ngân hàng được cung cấp các thông tin không
chính xác, một chiều, thiếu những thông tin đa chiều về doanh nghiệp, sẽ gây hạn chế
trong kết qủa đánh giá, ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy,
Ngân hàng cần thu thập đầy đủ thông tin từ nhiều phía, nhiều chiều và qua các kênh
khác nhau. Từ đó có sự so sánh, tổng hợp và sàng lọc thông tin, kiểm tra tính xác thực
và độ chính xác của thông tin khách hàng để có thể đưa ra được những nhận định đúng
đắn về khách hàng và có quyết định cho vay đúng, giảm thiểu được rủi ro.
3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
Con người là yếu tố hàng đầu quyết định đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng
như chất lượng các khoản vay. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
và chất lượng cho vay cần phải có những chính sách thích dáng để nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Thực tế cho thấy, các DNVVN là những doanh nghiệp
hoạt động rất linh hoạt trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Để có thể đưa ra
những đánh giá chính xác về một khách hàng thì ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ
còn đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có những hiểu biết nhất định về thị trường, về các
loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Chính vì vậy, Ngân hàng
cần thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên nâng cao trình độ bằng các kế
hoạch tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, thẩm định dự án,
phân tích thị trường… Đồng thời, khuyến khích nhân viên tự trau dồi kiến thức về kinh
tế, xã hội để có được sự hiểu biết toàn diện, phục vụ cho quá trình phân tích và đánh
giá khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến công tác sắp xếp và sử dụng cán bộ.
Ngân hàng cần sắp xếp hơp lý các nguồn lực, sử dụng đúng người đúng việc, từ đó
giúp mỗi cán bộ, nhân viên có thể phát huy hết khả năng của mình tránh gây lãng phí
nguồn lực. Việc tạo môi trường làm việc thuận lợi và có những chính sách đãi ngộ hợp
lý cuả Ngân hàng sẽ giúp động viên, khuyến khích kịp thời người lao động từ đó giúp
họ yên tâm công tác và công hiến hết sức mình cho ngân hàng.
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng
Hoạt động marketing hiệu quả sẽ giúp cho nhiều doanh nghiệp biết tới Ngân hàng
và nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng so với các NHTM khác. Các khách hàng là
những DNVVN thường chưa thật sự am hiểu về hoạt động cho vay cũng như quy trình
cho vay vốn của ngân hàng nên thường ngần ngại sợ mất nhiều thời gian cho thủ tục
vay ngân hàng. Vì vậy, để phát triển cho vay DNVVN Ngân hàng cần tăng cường
quảng bá, giới thiệu mình với khách hàng.
Ngân hàng cần thực hiện đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng nói chung và các sản phẩm, dịch vụ cho DNVVN nói riêng. Ngân hàng
cũng cần tìm hiểu nhu cầu thị trường, thái độ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Ngân
hàng từ đó cải tiến sản phẩm và khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra
Habubank cũng cần nghiên cứu những sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị
trường và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Habubank cũng nên tổ chức những buổi hội thảo để tìm hiểu nhu cầu cũng như
tình hình của các DNVVN, từ đó tạo cơ hội để các doanh nghiệp này tiếp cận dễ dàng
hơn với nguồn vốn Ngân hàng. Cũng thông qua các buổi hội thảo, Ngân hàng chủ động
lựa chọn và tìm kiếm khách hàng mới. Việc chủ động tìm kiếm khách hàng không chỉ
giúp Ngân hàng mở rộng cho vay mà còn tạo cơ hội cho Ngân hàng có thể đến được
với những khách hàng tốt, do đó nâng cao được chất lượng các khoản cho vay.
3.2.7 Hiện đại hoá trang thiết bị, phát triển công nghệ ngân hàng
Trang thiết bị là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động ngân hàng.
Habubank cần đẩy mạnh hiện đại hoá hệ thống thông tin, ứng dụng hiệu quả các công
nghệ mới trong việc quản lý ngân hàng. Một hệ thống công nghệ hiện đại sẽ giúp giảm
nhẹ bộ máy làm việc, nâng cao tính hiệu quả và chính xác trong công việc, đồng thời
đẩy nhanh tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh đối với
các ngân hàng khác.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
- Chính phủ cần sớm hoàn thiện và thống nhất các văn bản pháp luật nhằm tạo
môi trường kinh tế, môi trường pháp lý ổn định, là căn cứ cho các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tín dụng ngân hàng đặc biệt
là cho vay đối với DNVVN.
- Cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý và thể chế để thị trường hoạt động năng
động, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính phủ cũng cần tạo ra một sân chơi
bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tránh phân biệt đối xử, tạo điều kiện để mọi
thành phần kinh tế đều phát triển.
- Có biện pháp hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát triển:
cải cách, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, quy định, quy chế, điều kiện kinh doanh
đối với các DNVVN.
- Ban hành các quy định thống nhất về các chuẩn mực kế toán, các thông tin tài
chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho ngân hàng đánh giá, kiểm soát khách hàng.
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ban hành các văn bản, quy chế cho vay thống nhất giữa các ngân hàng, đảm bảo
tính tự chủ của từng ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra
các chính sách kinh tế và các hướng chỉ đạo kịp thời, phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt
động của các NHTM an toàn, hiệu quả.
- Ngân hàng Nhà nước cũng cần mở rộng và phát triển hơn nữa các chương trình
hỗ trợ tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nền kinh tế có những biến
động bất lợi tác động xấu đến các doanh nghiệp như chương trình hỗ trợ lãi suất cho
các DNVVN trong thời gian qua.
3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bản thân các DNVVN cũng cần phải có những điều chỉnh để có thể dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng:
- Tạo uy tín tốt với ngân hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn và năng lực tài chính
của mình, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn vay. Để thực hiện được điều
đó, DNVVN cần sử dụng vốn vay một cách an toàn, hiệu quả và đúng mục đích, có ý
thức về nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng; Nâng cao năng lực quản trị
và điều hành doanh nghiệp; Thực hiện nghiêm chế độ kế toán, báo cáo tài chính công
khai, minh bạch.
- Từng bước tăng dần vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bằng lợi nhuận giữ
lại hay phát hành cổ phiếu, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tăng khả năng quản lý
vốn vay, hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Chủ động tiếp cận và tìm hiểu các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
tín dụng nói riêng, tăng khả năng tìm kiếm dự án đầu tư cũng như khả năng thuyết
trình đối với ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng những thông tin chính xác, rõ
ràng.
KẾT LUẬN
Những đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nền kinh tế đất nước là không
thể phủ nhận, vì vậy việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết. Cùng với những ưu đãi của
Chính phủ, các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội nói riêng cũng
đã có những đóng góp trong việc thúc đẩy sự phát triển đó của các DNVVN. Mở rộng
và nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong
những mục tiêu phát triển của Habubank. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu để
nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một việc làm cần thiết
hiện nay đối với Ngân hàng.
Trên tinh thần đó, chuyên đề đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Chuyên đề đã
hoàn thành với những nội dung sau:
Thứ nhất: Nêu khái quát những đặc điểm của DNVVN, làm rõ vai trò của
DNVVN đối với nền kinh tế. Đưa ra khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố tác
động đến chất lượng cho vay đối với DNVVN.
Thứ hai: Phân tích thực trạng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội, từ đó đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN, những kết quả đạt
được, những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Thứ ba: Xuất phát từ những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong chất lượng cho
vay đối với DNVVN, chuyên đề đã đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị với
Chính phủ, NHNN, các DNVVN.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................... 8
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................... 8
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................................... 8
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................ 9
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại 14
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................... 14
1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại 20
1.3 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại 25
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ................... 25
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại ....................................................................................... 26
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại ................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI....................... 37
2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội ............................. 37
2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động..................................................................... 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 39
2.1.3 Tinh hình hoạt động kinh doanh của Habubank ........................................... 40
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội trong thời gian qua ................................. 47
2.2.1 Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... 47
2.2.2 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... 53
2.3 Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội ................................................................................................... 57
2.3.1 Điểm mạnh ....................................................................................................... 57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI....................... 63
3.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội trong thời gian
tới 63
3.1.1 Định hướng phát triển chung .......................................................................... 63
3.1.2 Định hướng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................. 65
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ......................................................................... 66
3.2.1 Xây dưng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng
là doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................................... 66
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ........................................................ 68
3.2.3 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay ................................ 69
3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin ......................................................... 70
3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ................................................................... 71
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng .................................................. 72
3.2.7 Hiện đại hoá trang thiết bị, phát triển công nghệ ngân hàng ........................ 72
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 73
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 73
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................... 73
3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................... 74
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 75
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ................................................ 41
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn năm 2007của Habubank ............................................................. 43
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .................................. 43
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .................. 46
Bảng 2.4 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ............. 48
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà
Nội....................................................................................................................................... 49
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn của Habubank .......................................... 51
Biểu đồ 2.3 Thay đổi trong tỷ trọng cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
theo kỳ hạn qua các năm ..................................................................................................... 52
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo ngành kinh tế .............................................. 52
Bảng 2.7 Nợ quá hạn của các DNVVN của Habubank ...................................................... 53
Bảng 2.8 Tỷ trọng lãi thu được từ cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 55
Bảng 2.9 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay đối với DNVVN trong tổng thu nhập của Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội .................................................................................................... 56
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê,
2007.
2. GS.TS. Lê Văn Tư , Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2006
3. Các văn bản pháp luật: Luật doanh nghiệp 2005, Luật các tổ chức tín dụng đã
sửa đổi bổ sung 2004, Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNVVN .
4. Báo cáo thường niên 2006,2007, 2008 của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
5. Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 của Ngân hàng TMCP Nhà Hà
Nội.
6. Các công văn, quy định, quyết định và một số tài liệu khác của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội .
7. Website:
www.habubank.com.vn
www.sbv.gov.vn
www.hasmea.org.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Habubank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3179_2635.pdf