Đặc biệt, những năm gần đây đã ghi dấu sự phát triển vượt bậc của Ngân
hàng No&PTNT Hà Nội về mọi mặt. Ngân hàng không ngừng tăng trưởng và
nâng cao chất lượng tín dụng. Cùng với việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào
lĩnh vực ngân hàng, các hoạt động huy động vốn, thanh toán quốc tế và dịch
vụ tiện ích khác của ngân hàng cũng được Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
không ngừng nâng cấp phù hợp với tiến trình phát triển chung của ngành ngân
hàng Việt Nam và thế giới.
71 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4037 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng (%) 18 68 47
5. Cho vay khác 343 1.155 751 812 237 -404 -35
Tỷ trọng (%) 2 32 8 - - - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội)
40
Năm 2006, nợ xấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng chủ yếu tập
trung ở cho vay dài hạn các doanh nghiệp quốc. Nợ xấu ở khu vực này chiếm
60% tổng nợ quá hạn
Sang năm 2007, nợ xấu trung và dài hạn giảm mạnh ở tất cả các thành
phần kinh tế trừ cho vay khác. Tuy nhiên, giảm mạnh nhất là khối doanh
nghiệp quốc doanh, từ hơn 11 tỷ xuống còn hầu như không. Đây là do chính
sách của Ngân hàng là tập trung quản lý tốt việc cho vay các doanh nghiệp
quốc doanh.
Năm 2008 tiếp tục ghi nhận việc quản lý tốt cho vay trung và dài hạn đôố
với doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó, tỷ trọng nợ xấu trung và dài hạn
đối hộ sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh lần lượt tăng lên 47% và
45%.
Ngoài ra, xét về tỷ lệ doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội
Chỉ tiêu 31/12/2006
(triệu đồng)
31/12/2007
(triệu đồng)
31/12/2008
(triệu đồng)
Tăng giảm 2007 so
với 2006
Tăng giảm 2008 so
với 2007
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tương
đối(%)
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tương
đối(%)
Tổng doanh thu từ
hoạt động cho vay 220.947 310.351 370.490 89.404 40 60.139 19
Doanh thu từ hoạt động
cho vay ngắn hạn 133.859 165.297 188.095 31.438 23 22.798 14
Tỷ trọng(%) 61 53 51
Doanh thu từ hoạt động
cho vay trung hạn 38.437 59.629 41.172 21.192 55 -18.457 -31
Tỷ trọng(%) 17 19 11
Doanh thu từ hoạt động
cho vay dài hạn 48.651 85.425 141.223 36.774 76 55.798 65
Tỷ trọng (%) 22 28 38
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng No&PTNT Hà Nội)
41
Trong năm vừa qua, doanh thu từ hoạt động cho vay trung hạn của Ngân
hàng NNo&PTNT Hà Nội có xu hướng giảm trong khi doanh thu từ hoạt
động cho vay dài hạn lại tăng mạnh. Do vậy, xu hướng chung của doanh thu
từ hoạt động cho vay trung và dài hạn là tăng tới xấp xỉ doanh thu từ hoạt
động cho vay ngắn hạn.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
2.3.1. Thành công
Trong các năm vừa qua, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã đạt được
nhiều thành công đáng kể trong cải thiện chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Trước hết, tỷ lệ nợ xấu cho vay trung và dài hạn năm 2007 và 2008 giảm
mạnh và chiếm tỷ trọng không đáng kể trên tổng dư nợ cho vay trung và dài
hạn. Trong đó, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đã giảm đáng kể quan ba năm.
Điều này chứng tỏ trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng, Ngân hàng vẫn
giảm được tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trung và dài hạn xuống còn 23%
trên tổng nợ xấu cho vay trung và dài hạn năm 2008.
Hai năm vừa qua cũng đã chứng kiến sự kiểm soát tốt hơn nợ xấu và tỷ lệ
xấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đối với
khối doanh nghiệp nhà nước. Tuy gặp khó khăn vào năm 2008 nhưng Ngân
hàng vẫn duy trì nợ xấu đối với doanh nghiệp nhà nước bằng không. Đây là
nỗ lực đáng kể trong kiểm soát chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân
hàng NNo&PTNT Hà Nội. Thực hiện được điều này là do tiêu chí của Ngân
hàng NNo&PTNT Hà Nội là chỉ cho vay đối với các dự án hoặc các doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả, lành mạnh và loại dần các doanh nghiệp và các dự án
làm ăn kém hiệu quả. Do vậy, trong hai năm vừa qua , Ngân hàng
NNo&PTNT Hà Nội đã loại bỏ dần các DNNN làm ăn không hiệu quả và chỉ
42
tiến hành cho vay đối với các DNNN làm ăn hiệu quả và có các dự án vay
vốn khả thi.
Ngoài ra, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong
huy động vốn, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội vẫn có đủ nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Hơn thế, ngân hàng không ngừng tận
dụng lợi thế từ nguồn vốn huy động trung và dài hạn dồi dào của mình để
tăng cường cho vay trung và dài hạn.
Việc thu lãi hàng tháng tại Ngân hàng đạt tỷ lệ rất cao. Đó là do những
ngày cuối tháng kỳ thu lãi, lãnh đạo phòng đã đôn đốc chặt chẽ đơn vị nộp lãi.
Đạt được những thành công như vậy là do Ngân hàng đã ngày càng chú
trọng thay đổi cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý hơn. Ngân hàng NNo&PTNT
Hà Nội tăng cường cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra,
Ngân hàng tiến hành thực hiện chiến lược và chính sách khách hàng. Hàng
năm, Ngân hàng tiến hành phân tích tài chính khách hàng để từ đó xếp loại
khách hàng và có kế hoạch đánh giá đúng thực chất của từng nhóm khách
hàng và có kế hoạch cho vay cũng như thu hồi nợ phù hợp. Thông qua việc
phân loại khách hàng, Ngân hàng đã tiến hành loại dần những doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả và có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp có uy
tín. Đồng thời, đối với những đơn vị có hàng xuất khẩu, Ngân hàng có chính
sách giảm phí thanh toán và lãi suất cho vay. Nhờ vậy Ngân hàng đã thu hút
được lượng lớn ngoại tệ
Công tác phân tích trước, trong và sau khi cho vay trung và dài hạn cũng
được thực hiện chặt chẽ hơn. Việc xét duyệt cho vay đảm bảo đúng chế độ và
điều kiện. Hồ sơ vay vốn cũng đã từng bước được sắp xếp, chỉnh sửa và lưu
trữ cẩn thận. Công tác thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn cũng được
nâng cao đáng kể về chất lượng. Trong công tác thẩm định, tính khả thi của
43
dự án luôn được xem xét cẩn thận. Quá trình giải ngân vốn vay cũng được
cán bộ Ngân hàng tiến hành cẩn thận với hóa đơn và chứng từ nhằm đảm bảo
vốn vay được sử dụng đúng mục tiêu. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng
thường xuyên kiểm tra và giám sát sổ sách, chứng từ cũng như tiến độ dự án.
Để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, công tác kiểm tra, giám
sát giữa các cấp được thực hiện bằng hệ thống IPCAS. Do vậy, kiểm tra và
điều hành giữa các cấp được tiến hành kịp thời. Ngoài ra, phòng kinh doanh
cũng kết hợp với phòng kiểm soát thực hiện kiểm tra chuyên đề tín dụng tại
các phòng giao dịch quận và Phòng kinh doanh Hội sở. Nhìn chung, tại Chi
nhánh, qui định của Ngân hàng được tuân thủ tốt và không có tình trạng tham
ô.
Ngân hàng cũng tiến hành phân chia cán bộ tín dụng theo từng mảng
nghiệp vụ cho vay như mảng cho vay các doanh nghiệp và dự án lớn, mảng
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mảng cho vay cầm cố và cho vay tiêu
dùng. Ngoài ra, tất cả các cán bộ tín dụng đều được tập huấn và cử đi học.
Trong quá trình tự kiểm tra các cán bộ tín dụng, hình thức xếp loại và luân
chuyển phụ trách đơn vị được áp dụng. Nhờ đó, các bộ tín dụng đã quan tâm
và có trách nhiệm hơn đối với công tác thẩm định kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay.
Ngân hàng cũng tăng cường thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro và không
để nợ khó đòi mới phát sinh. Năm 2008, Ngân hàng thực hiện theo chỉ đạo
điều hành của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam về cơ cấu lại nợ đúng theo
chế độ để trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định . Ngoài ra, Ngân
hàng tiến hành củng cố và kiện toàn tổ thu nợ, nâng cao yêu cầu tỷ lệ đảm bảo
tiền vay. Do vậy, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay trung
và dài hạn nói riêng đã được nâng cao đáng kể.
44
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân
2.3.2.1. Điểm yếu
Trong ba năm vừa qua, cho vay trung và dài hạn ở Ngân hàng
NNo&PTNT Hà Nội đã được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần khẳng định
vị trí của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội về cho vay trên địa bàn Hà Nội.
Tuy nhiên, đi đôi với những thành tựu đó, Ngân hàng vẫn còn một số điểm
yếu.
Trước hết, trong năm 2008, nợ xấu cho vay trung và dài hạn của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và hộ sản xuất tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ một vài
khách hàng làm ăn kém hiệu quả vẫn được cho vay trung và dài hạn.
Bên cạnh đó, thời gian xét duyệt một dự án cho vay trung và dài hạn dài và
thủ tục rườm rà do lượng giấy tờ, biểu mẫu được đòi hỏi nhiều. Cán bộ tín
dụng , do vậy, mất nhiều thời gian để hoàn thiện thủ tục cũng như thẩm định
và cho vay. Đặc biệt, với những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì
doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay được sớm thì mọi
việc theo tiến độ sẽ tốt đẹp hơn. Ngoài ra, còn nhiều cán bộ chưa thực hiện
nghiêm túc và khoa học qui trình cho vay, dẫn đến sự chậm trễ trong việc cho
vay.
Một số dự án chưa được thẩm định chặt chẽ hoặc thẩm định chỉ mang tính
hợp lý hóa thủ tục mà chưa được xem xét đầy đủ trên nhiều giác độ. Do vậy,
Cho vay trung và dài còn chưa phát triển theo kịp tốc độ mở rộng huy động
vốn trung dài hạn dẫn đến lãng phí nguồn vốn trung và dài hạn.
Cơ chế cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay đã thông thoáng, giao quyền chủ
động cho tổ chức tín dụng nhiều hơn nhưng không phải là không có những
bất cập, đặc biệt là trong vấn đề bảo đảm tiền vay. Nhiều doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy có năng lực và dự
45
án kinh doanh khả thi nhưng thường bị từ chối cho vay do không đáp ứng đủ
giá trị tài sản đảm bảo.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Những điểm yếu trên của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội xuất phát từ
một loạt các nguyên nhân chủ quan và khách quan:
Những nguyên nhân chủ quan:
Trước hết, đội ngũ cán bộ Ngân hàng vẫn còn một số điểm yếu. Trước hết,
một số cán bộ của Ngân hàng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm thẩm định dự án,
đặc biệt là dự án cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, việc nắm bắt thông tin
kinh tế và xã hội đôi khi còn chưa nhanh nhạy. Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng
đến dự án cho vay trung và dài đôi khi còn chưa được kiểm soát hết và dẫn
đến nợ xấu.
Trong quá trình thẩm định cho vay, nhiều cán bộ Ngân hàng chưa tích cực
tiếp cận doanh nghiệp vay vốn cũng như chủ động tìm hiểu các thông tin có
liên quan đến doanh nghiệp để thẩm định dự án cũng như đưa ra những quyết
định cho vay đúng đắn. Sau khi cho vay, đôi khi việc giám sát tiến độ giải
ngân món vay cũng như sử dụng tiền vay còn thiếu sát sao.
Những nguyên nhân khách quan:
Một số khách hàng chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính
Thế Giới và Khu vực dẫn đến khó khăn trong kinh doanh và một số nguyên
nhân trong khâu thanh toán dẫn đến nợ xấu. Nhiều khoản nợ xấu, do vậy, đã
được Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam duyệt chuyển sang ngoại bảng theo
dõi.
Ngoài ra, Ngân hàng tiến hành cho vay sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp nhiều mà những ngành này lại rất nhạy cảm với
46
rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới
biến động xấu.
Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng Việt Nam cũng trở nên ngày càng gay
gắt do hội nhập kinh tế thế giới ngày càng diễn ra sâu rộng. Quá trình hội
nhập kinh tế thế giới đã tác động đến những doanh nghiệp chưa đủ năng lực
làm cho các doanh nghiệp này làm ăn khó khăn hơn. Ngoài ra, Ngân hàng
cũng gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài
với trình độ cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp cũng như công nghệ hiện
đại.
Hệ thống văn bản pháp luật cũng như quy chế cho vay và thu hồi nợ vay
còn thiếu đồng bộ và nhiều bất cập. Do vậy, các cán bộ Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn trong việc thực thi. Cụ thể, trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy
ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban
hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt
động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển
khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những
văn bản này đều có quy định: trong những hợp khách hàng không trả được
nợ, ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực
tế, các Ngân hàng không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh
tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế
buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc
chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng Ngân hàng không thể giải quyết
được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
47
Những điểm yếu của chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
cũng bắt nguồn từ hoạt động thanh tra ngân hàng và việc đảm bảo an toàn hệ
thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu cao hiện nay. Thêm vào dó, một số
nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng chưa kịp cập
nhật. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi
mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được
tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu,
khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
sai phạm của các Ngân hàng thương mại không được thanh tra NHNN cảnh
báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi
mới can thiệp.
Hệ thống công bố thông tin giữa các doanh nghiệp và Ngân hàng còn chưa
đầy đủ do hệ thống thông tin chưa được cơ quan chính quyền quan tâm đúng
mức và hệ thống công nghệ thông tin chưa được đầu tư đúng mức.. Do vậy,
các cán bộ Ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin về khách hàng và dễ
đưa ra những quyết định cho vay không đúng đắn.
Hạn chế trong chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng còn
xuất phát từ phía khách hàng. Nhiều khách hàng còn thiếu hiểu biết về quy
trình và thủ tục vay vốn Ngân hàng cũng như hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng
khiến thời gian thẩm định và hoàn thành thủ tục trước khi cho vay và thu hồi
nợ vay kéo dài.
48
Thêm vào đó, một số khách hàng không chủ động cung cấp thông tin
chính xác cho Ngân hàng khiến cho các cán bộ Ngân hàng gặp nhiều khó
khăn trong khâu thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn. Một số doanh
nghiệp khác thiếu khả năng quản lý và làm ăn kém hiệu quả, xảy ra thua lỗ
nên không có khả năng trả nợ vay Ngân hàng.
49
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
3.1. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội
Năm 2009, Ngân Hàng NNo&PTNT Hà Nội phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ
bản theo thông báo Kế hoạch kinh doanh và Đề án phát triển kinh doanh giai
đoạn 2006-2010 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam phê duyệt và định
hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đề ra, đó là:
Tập trung tìm mọi giải pháp huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn
vốn huy động từ dân cư, các Tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác.
Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ.
Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế kinh
doanh có hiệu quả, dự án khả thi, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn. Ngoài
ra, Ngân hàng sẽ chú trọng khai thác đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các hộ sản xuất.
Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn
chỉnh hồ sơ đối với tất cả khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải
pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
50
Tập trung triển khai mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại
hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, phù hợp với thị hiếu
trong cơ chế thị trường.
Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác
quảng cáo toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các
loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ
chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu & uy tín của Ngân Hàng NNo&
PTNN Hà nội nói riêng và Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nói chung.
Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại một cách
toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế... đặc biệt là
nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình công nghệ hiện
đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cho các cán bộ Ngân hàng nhằm
đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ ngân hàng trong hội nhập khu vực và quốc tế.
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Nhằm hướng tới mục tiêu tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay trung và dài hạn, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã đề ra những định
hướng về hoạt động tín dụng năm 2009 như sau:
Tập trung nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn , không để nợ
quá hạn khó thu phát sinh mới, hạn chế việc cơ cấu lại nợ.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề tín dụng nhằm tăng
cường hạn chế và phòng tránh tình trạng tham ô và những tệ nạn khác trong
hoạt động cho vay trung và dài hạn.
51
Đa dạng hóa loại hình cho vay trung và dài hạn theo hướng ngày càng
chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty đã cổ phần
hóa làm ăn có hiệu quả.
Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay trung và dài hạn, gắn liền tăng
trưởng với nâng cao sức cạnh tranh.
Phân loại nợ sát theo tình hình thực tế để có thể đánh giá đúng chất
lượng tín dụng.
Thực hiện trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể đầy đủ nhằm
chủ động xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay trung và dài hạn theo
đúng qui định của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam và thay đổi một bước
trong công tác quản lý và tác phong hàng ngày của Phòng tín dụng hội sở
chính.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng bậc nhất, góp phần quyết
định chất lượng tín dụng nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng.
Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ tín dụng vừa giỏi về chuyên môn và vừa
có đạo đức nghề nghiệp là một chiến lược lâu dài và đòi hỏi sự đầu tư quan
tâm đối với cả cán bộ điều hành cũng như những cán bộ trực tiếp thực hiện
công tác tín dụng.
Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt về nguồn nhân lực cấp cao trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay, Ngân hàng
NNo&PTNT Hà Nội cần xây dựng định hướng đội ngũ cán bộ tín dụng không
52
những đảm bảo đầy đủ về số lượng mà cả chất lượng. Việc đảm bảo đội ngũ
cán bộ tín dụng đủ về số lượng nhằm đáp ứng yêu cầu thời gian phân tích,
kiểm soát và quản lý món vay một cách đầy đủ và hợp lý trước, trong và sau
khi phát sinh nợ vay. Để đánh giá trình độ của cán bộ tín dụng, Ngân hàng
cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá về cả trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như các kiến thức chung về
mọi mặt xã hội như kinh tế, xã hội và pháp luật… của các cán bộ tín dụng
phải được đảm bảo. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải có khả năng đánh giá
nhạy bén, sáng tạo, nhìn nhận tốt và sáng tạo trong suốt quá trình phân tích tín
dụng. Điều này sẽ đảm bảo các phương pháp thẩm định mới, sáng tạo và phù
hợp với xu thế mới. Ngoài ra, khi có tình huống mới phát sinh, cán bộ tín
dụng cũng có khả năng xử lý nhanh và hiệu quả với các thiết bị hỗ trợ.
Đạo đức nghề nghiệp cũng là một yêu cầu không thể thiếu đối với
một cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng cần có những đức tính như trung thực,
có ý thức rèn luyện tốt và có tinh thần trách nhiệm. Ngoài ra, cán bộ tín dụng
còn cần phải có bản lĩnh vững vàng để không bị cám dỗ cũng như đưa ra
những nhận định khách quan về khách hàng.
Ngoài ra, để xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng như vậy, Ngân
hàng NNo&PTNT Hà Nội cần thực hiện một số biện pháp cụ thể. Đầu tiên,
Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các chương trình
đào tạo cán bộ tín dụng. Đặc biệt, Ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất
lượng và trình độ thẩm định tài chính dự án và quản trị rủi ro tín dụng.
Hơn thế, các buổi bồi dưỡng, tập huấn cán bộ tín dụng về văn bản pháp
luật mới cần được tăng cường tổ chức nhằm tránh tình trạng áp dụng máy
móc các văn bản này. Song song với chúng, Ngân hàng nên tăng cường đào
53
tạo kiến thức tổng hợp về ngân hàng thương mại cho cán bộ tín dụng nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học và khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại của
cán bộ tín dụng nhằm góp phần đáp ứng quy chuẩn cán bộ ngân hàng trong
hội nhập khu vực và quốc tế. Ngoài ra, Ngân hàng cần khuyến khích các cán
bộ tín dụng không ngừng thi đua tìm hiểu về mọi lĩnh vực, ngành nghề.
Chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ hợp lý về cả vật chất lẫn tinh thần
cũng cần được quan tâm hơn. Ngân hàng nên kết hợp khen thưởng và kỷ luật
hợp lý đề vừa khuyến khích các cán bộ giỏi cũng như hạn chế sai sót.
Tuyển chọn và bố trí cán bộ nên được thực hiện một cách hợp lí hơn để
đảm bảo sử dụng đội ngũ cán bộ một cách hiệu quả, hợp lý và đúng theo năng
lực của mỗi người. Việc phân công, phân nhiệm một cách hợp lý giữa các cán
bộ sẽ giúp tránh chồng chéo và đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm để
khen thưởng và kỷ luật một cách nghiêm minh.
Tăng cường kiểm tra chuyên đề tín dụng thường xuyên và đột xuất để rà
soát chất lượng công tác phân tích tín dụng từ khâu phân tích thẩm định trước
khi cho vay đến khâu giải ngân cũng như thu hồi vốn và ý thức làm việc của
cán bộ tín dụng sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những biện pháp khen thưởng và
kỷ luật hợp lý.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân loại khách hàng và chính sách
khách hàng
Hiện nay, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã định kỳ tiến hành phân loại
khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế thế giới hiện
nay, công tác này cần được nâng cao về chất lượng trên cơ sở bổ sung và
hoàn thiện về các chỉ tiêu để phân loại khách hàng, dựa vào quyết định 493
của NHNN. Để đạt được kết quả như vậy, Ngân hàng cần tìm hiểu và theo dõi
sát sao tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và các vấn đề liên quan như
54
triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng tham gia… Ngoài ra, để
phân loại khách hàng hợp lý, Ngân hàng cũng cần đi sâu tìm hiểu thường
xuyên về tình hình cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập… để có nhận định đúng về
khách hàng.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể hoạch định chính sách khách hàng một
cách hợp lý bằng việc mở rộng ưu đãi đối với những khách hàng làm ăn có
hiệu quả cũng như tăng cường thắt chặt tín dụng đối với những khách hàng có
tiềm ẩn rủi ro thua lỗ, giúp Ngân hàng tăng cường mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn.
Cụ thể, chính sách khách hàng của Ngân hàng nên tập trung vào một số
mặt cơ bản. Trước hết, Ngân hàng nên tiếp tục mở rộng quan hệ với các
khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả trên cơ sở đánh giá một cách
toàn diện rủi ro và tiềm năng của khách hàng. Cụ thể, Ngân hàng nên xây
dựng một biểu phí, lãi suất hoặc chính sách bảo đảm tiền vay… ưu đãi riêng
theo từng nhóm khách hàng.
Việc xây dựng quỹ thưởng cho những khách hàng lâu năm, làm ăn có hiệu
quả cũng như thường xuyên trả gốc vay và lãi vay đúng hạn sẽ khuyến khích
khách hàng tốt tiếp tục duy trì mối quan hệ với Ngân hàng.
Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng làm ăn có hiệu quả và có các
dự án trung và dài hạn khả thi, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Công tác phát triển khách hàng này nên được khoán thành chỉ tiêu
cho từng đơn vị nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của chất lượng tín
dụng trung và dài hạn.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để giao lưu giữa doanh
nghiệp và khách hàng. Từ đó, Ngân hàng có thể thắt chặt mối quan hệ giữa
Ngân hàng và các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc
55
doanh làm ăn có hiệu quả. Đối với những khách hàng làm ăn không hiệu quả,
Ngân hàng cần chủ động giảm dư nợ dần dần, giám sát quá trình thu hồi vốn
của dự án để khéo léo thu hồi vốn vay. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có dự án
mới có tính khả thi cao và kiểm soát được nguồn thu, Ngân hàng có thể xem
xét để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay để tạo nguồn trả nợ cho Ngân
hàng.
Việc thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ giúp Ngân hàng nâng cao chất
lượng cho vay trung và dài hạn.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội, cho vay trung và dài hạn chủ yếu là
cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn với rủi ro cao do những biến động khó
có thể lường trước được. Do vậy, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
có vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn.
Để có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, đầu tiên, Ngân
hàng NNo&PTNT Hà Nội cần hoàn thiện quy trình thẩm định dự án. Để hạn
chế những rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải thì việc thường xuyên cập
nhật, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án là một công việc cần thiết.
Thứ hai, Ngân hàng cũng phải hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự
án. Theo cách tổ chức hiện nay của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội thì Ngân
hàng chưa có sự chuyên môn hoá. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công
tác thẩm định. Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường chuyên môn hóa công tác
thẩm định dự án. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên tăng cường hơn nữa vai trò
điều hành, quản lý của Hội sở chính và thực hiện tốt vai trò tham mưu quản
lý, điều hành thông qua việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định,
hướng dẫn rõ ràng.
56
Thứ ba, phương pháp thẩm định cũng cần được chỉnh sửa và hoàn thiện.
Ngân hàng cần có những quy định cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống về
các nội dung và phương pháp thẩm định dự án. Quy định này cũng nên linh
hoạt, nghĩa là tuỳ theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa
chọn các phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án có quy mô
lớn, phức tạp Ngân hàng cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với
những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất
thường, Ngân hàng nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng.
Thứ tư, nội dung thẩm định qua hai nội dung là thẩm định kế hoạch vay
vốn và phương án vay vốn. Trong đó, Ngân hàng cần đánh giá một số yếu tố
như: năng lực quản lý doanh nghiệp của Ban giám đốc điều hành; hình ảnh, vị
trí, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường bằng hệ thống các chỉ tiêu cụ
thể. Đồng thời, tính độc lập trong công tác thẩm định dự án cần được đảm
bảo. Muốn làm việc này thì bản thân lãnh đạo Ngân hàng các cấp phải kiên
định giữ vững vai trò độc lập khi xem xét thẩm định dự án đầu tư. Hội sở
chính cũng cần nâng cao vai trò tham mưu cho các phòng giao dịch trong quá
trình xây dựng, thẩm định và lựa chọn dự án.
Tiếp theo, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, Ngân hàng cũng
cần đào tạo đội ngũ chuyên gia về thẩm định dự án bằng cách bổ sung đủ số
lượng, nâng cao chất lượng, đồng thời có chính sách động viên, khuyến khích
cũng như chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm
định. Việc quy hoạch, kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ thẩm định theo yêu cầu
công việc phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ. Ngoài ra, hàng năm,
Ngân hàng nên tổ chức các cuộc thi kiểm tra trình độ, kết hợp với chất lượng
xử lý công việc để làm cơ sở đánh giá, phân loại cán bộ.
57
Việc cải thiện và đảm bảo thực hiện tốt các quy định về đảm bảo tiền vay
cần được chú trọng hơn. Các quy định về đảm bảo tiền vay cần được xây
dựng theo hướng thắt chặt hơn đối với những trường hợp cho vay trung và dài
hạn thông thường và nới lỏng đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
có dự án kinh doanh có tính khả thi cao. Ngoài ra, việc định giá tài sản đảm
bảo cũng cần được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên hơn.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, việc phát huy vai trò tư vấn của Ngân
hàng đối với chủ đầu tư dự án đóng vai trò quan trọng. Công tác này sẽ tạo
cầu nối giữa doanh nghiệp và Ngân hàng và tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ
dàng thu thập thông tin để thẩm định dự án một cách hiệu quả.
Cuối cùng , Công tác kiểm tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án
cần được thực hiện thường xuyên để đảm bảo ý thức cũng như tiến độ.
3.2.4. Tăng cường kiểm soát công tác giải ngân vốn vay
Cùng với quá trình thẩm định, quá trình giải ngân và quản lý món vay
trung và dài hạn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của món vay.
Để thiết lập một quy trình kiểm soát sau khi cho vay một cách hiệu quả,
trước tiên, quá trình giải ngân món vay cần được tuân thu theo đúng quy trình
và điều kiện của hợp đồng tín dụng cũng như phù hợp với tiến độ của dự án.
Ngoài ra, việc giải ngân món vay còn phải phù hợp với dự toán, được phê
duyệt và có đầy đủ chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn là phù hợp với
mục đích và tiến độ của dự án, biên bản bàn giao thiết bị, hóa đơn… Qua đó,
Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội có thể nắm được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như của dự án để có thể kịp thời xử lý những
vấn đề phát sinh. Để đảm bảo quá trình giải ngân được thực hiện một cách
đúng đắn, Ngân hàng nên thường xuyên định kỳ và đột xuất tiến hành kiểm
tra việc giải ngân vốn vay.
58
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát trong khi cho vay
Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi khoản vay và tiến độ thực hiện dự
án để có thể hạn chế rủi ro tín dụng cũng như dự báo, định lượng trước những
rủi ro có thể xảy ra kịp thời. Từ đó, Ngân hàng có thể kịp thời phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro. Công tác theo dõi món vay này cần được kết hợp
với việc theo dõi và dự báo những biến động ngành và thị trường mà khách
hàng vay vốn tham gia để giúp Ngân hàng kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
Ngân hàng nên tiến hành định giá tài sản đảm bảo định kỳ và đột xuất, đặc
biệt là khi xảy ra những biến động lớn về kinh tế trong và ngoài nước.Trong
trường hợp tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, Ngân hàng cũng cần có biện pháp
hữu hiệu để yêu cầu doanh nghiệp gia tăng tài sản đảm bảo như áp dụng lãi
phạt hoặc ngừng giải ngân vốn vay nếu doanh nghiệp có tài sản để đảm bảo
nhưng không chấp nhận thực hiện giao dịch đảm bảo.
Việc theo dõi thường xuyên hơn đối với những doanh nghiệp có tiềm ẩn
nợ xấu hoặc làm ăn kém hiệu quả cần được thực hiện thường xuyên để có
biện pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Ngân hàng cũng có thể thành
lập ban tư vấn để trợ giúp cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
gặp khó khăn về tài chính. Qua đó, Ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình cũng như cải thiện khả năng trả nợ.
3.2.6. Cân đối hợp lý các loại hình cho vay trung và dài hạn
Ngân hàng cần xây dựng tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với
các ngành nghề khác nhau trong tổng dư nợ cho vay để có thể giảm thiểu rủi
ro mà Ngân hàng có thể gặp phải, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
gặp nhiều khó khăn.
Ngân hàng cũng cần cân đối giữa cho vay doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như giữa những doanh nghiệp lớn và
59
doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào việc cân đối giữa rủi ro và khả năng sinh
lời dự kiến.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa hình thức cho vay trung
và dài hạn như cho vay hạn mức, cho vay đồng tài trợ, cho vay tiêu dùng trả
góp…
3.2.7. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, song song với việc hạn
chế nợ xấu, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cần tích cực thu hồi nợ xấu và
những khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Để thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu, trước tiên, Ngân hàng cần phân
loại nợ xấu, tốt để từ đó xác định được nợ có khả năng thu hồi và nợ không có
khả năng thu hồi. Qua đó, Ngân hàng cần đề ra những biện pháp hợp lý nhằm
chủ động thu hồi nợ.
Đối với những doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng nhưng tạm thời làm
ăn thua lỗ dẫn đến nợ quá hạn, Ngân hàng có thể cùng với doanh nghiệp tiến
hành phân tích, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến làm ăn kém hiệu quả để từ đó
đề ra những giải pháp khắc phục. Nếu Ngân hàng nhận thấy doanh nghiệp có
triển vọng làm ăn có hiệu quả trong tương lai thì có thể tiến hành tiếp tục cho
doanh nghiệp vay vốn để sản xuất kinh doanh dưới sự kiểm soát chặt chẽ của
Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể tư vấn về tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như đưa ra những hỗ trợ khác cho doanh nghiệp trong khả năng
của mình để doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị
trường thị trường cũng như quản trị tài chính doanh nghiệp tốt hơn để doanh
nghiệp có thể trả nợ vay.
Đối với những khách hàng phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
như dự án đầu tư kém hiệu quả do công tác nghiên cứu điều tra thị trường
60
không tốt, quản lý đầu tư và vận hành kém, vật tư hàng hoá đơn vị bị ứ đọng,
tiêu thụ chậm hay năng lực kinh doanh giảm sút… Ngân hàng nên áp dụng
một số giải pháp như đôn đốc bán hàng hoặc tìm mọi nguồn khác để thu hồi
được vốn nhanh. Trường hợp hàng hoá bị ứ đọng do chất lượng kém hoặc do
lạc hậu, lỗi thời thì Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải chấp nhận bán hạ
giá thậm chí chịu lỗ để hoàn trả vốn cho ngân hàng, giảm thiểu thiệt hại cho
chính khách hàng và ngân hàng. Đối với trường hợp này, sau khi thu hồi nợ,
Ngân hàng nên xem xét việc thẩm định các yêu cầu khi cho vay vốn, điều
chỉnh lại hạn mức tín dụng.
Đối với những doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng phải
tìm cách thu hồi vốn ngay. Với những khách hàng có biểu hiện chây ì, Ngân
hàng cần phối kết hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng
để thu hồi nợ. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên thành lập tổ thu nợ gồm một số
cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, có mối quan hệ rộng và được đặt dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc để có điều kiện theo dõi sát sao doanh
nghiệp, tận dụng mọi khả năng để thu nợ.
Ngoài ra, đối với khoản nợ quá hạn không có khả năng thanh toán mà phải
xử lý bằng tài sản thế chấp, Ngân hàng có thể dựa trên hệ thống các văn bản
được Chính phủ ban hành về tài sản thế chấp và cầm cố để xử lý tài sản đảm
bảo. Ngoài ra, Ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ hơn với các cơ quan có thẩm
quyền để thanh lý tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện trong trường hợp khách
hàng không hợp tác.
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội, hệ thống kiểm tra, kiểm soát đã được
thiết lập chặt chẽ giữa các cấp cũng như giữa Phòng kiểm tra, kiểm soát nội
bộ với các phòng ban khác với sự hỗ trợ của hệ thống IPCAS. Tuy nhiên, hệ
61
thống này vẫn cần được nâng cao hơn nữa về chất lượng để đảm bảo chất
lượng tín dụng trung và dài hạn. Nhiệm vụ của Phòng kiểm tra và kiểm soát
bao gồm cả Kiểm tra khách hàng lẫn cán bộ tín dụng.
Để thực hiện tốt công tác này, Ngân hàng cần phải đảm bảo duy trì sự
kiểm tra thường xuyên giữa các cấp nhằm đảm bảo hoạt động cho vay trung
và dài hạn diễn ra an toàn, sinh lời và có hiệu quả. Bên cạnh đó, những
chương trình kiểm tra kiểm soát phối hợp giữa Phòng tín dụng và Phòng kiểm
tra kiểm soát nội bộ cần được duy trì và nâng cao về chất lượng. Ngoài ra,
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ cần tiến hành những chương trình kiểm tra
đột xuất để kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng cũng như
trong cơ chế, chính sách để kịp thời sửa đổi, bổ sung cũng như chỉnh đốn.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tiến hành định kỳ và đột
xuất trước, trong và sau khi cho vay nhằm kiểm tra những món vay trung và
dài hạn trước khi nghiệp vụ cho vay được thực hiện để phát hiện những vấn
đề thiếu sót trong quy trình thẩm định và những bất hợp lý trong cho vay để
kịp thời sửa đổi. Mục đích của công tác kiểm tra nội bộ này còn là kiểm tra
những món vay trung và dài hạn trong khi cho vay để kịp thời sửa đổi những
sai sót để ngăn ngừa những sai sót có thể xảy ra về sau.
Công tác kiểm tra sau khi cho vay như tiến hành rà soát lại quy trình thực
hiện cho vay trung và dài hạn cũng như những giấy tờ, hồ sơ có liên quan để
kiểm tra tính hợp lệ của các nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn đã được hoàn
thành nên được đảm bảo. Công tác này có tác dụng phát hiện ra những sai sót
và bất thường của những nghiệp vụ đã hoàn thành để có biện pháp khắc phục
hữu hiệu trong các nghiệp vụ sau.
Để công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra
kiểm soát nội bộ phải đảm bảo được sự công bằng, nghiêm minh, có tinh thần
62
trách nhiệm… cũng như có kiến thức sâu rộng về ngân hàng tài chính và kiến
thức xã hội nói chung cũng như kiến thức nghiệp vụ tín dụng nói riêng.
3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thông tin không cân xứng luôn là nguồn gốc của những rủi ro trong lĩnh
vực ngân hàng tài chính nói chung và tín dụng nói riêng. Do đó, xây dựng
một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác là một nhiệm vụ quan trọng đối với
Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội.
Để xây dựng được một hệ thống như vậy, Ngân hàng cần hoàn thiện hệ
thống cung cấp thông tin nội bộ để đảm bảo nguồn thông tin trong nội bộ
Ngân hàng được cung cấp nhanh chóng và chính xác, phục vụ cho công tác
thẩm định, giải ngân cũng như phê duyệt… Điều này cũng góp phần giảm
thiểu thời gian thẩm định và phê duyệt món vay và nhờ đó tạo điều kiện cho
khách hàng vay vốn nhanh chóng.
Bên cạnh đó, việc xây dựng đầu mối thu thập thông tin về khách hàng
cũng như thông tin nội bộ trong Phòng tín dụng cũng rất cần thiết. Trong đó,
cán bộ tín dụng cần thường xuyên cập nhật thông tin từ mọi nguồn và xác
minh những thông tin đó, đảm bảo nguồn thông tin được sử dụng là đáng tin
cậy.
Cùng với việc thu thập thông tin, việc xây dựng hệ thống mạng nội bộ tiên
tiến, hiện đại sẽ giúp Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội tăng cường khả năng
lưu trữ thông tin. Hệ thống lưu trữ thông tin trên máy tính cũng cần đảm bảo
tính an toàn và dễ tiếp cận. Hệ thống thông tin này sẽ giúp cán bộ tín dụng
không chỉ tiện lợi trong việc tiếp cận thông tin để phân tích tín dụng chính xác
mà còn dễ dàng lưu trữ các hồ sơ tín dụng một cách hệ thống. Do vậy, cán bộ
tín dụng có thể thường xuyên đối chiếu, phân tích và rút kinh nghiệm.
63
Ngân hàng cần hoàn thành tiến hành hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ để
hỗ trợ kiểm tra và kiểm soát song song với công tác đào tạo cán bộ tín dụng
về công nghệ thông tin. Có như vậy hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
mới có thể phát huy hết tác dụng.
3.2.10. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ
Hiện nay, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã và đang chú trọng phát triển
hệ thống trang thiết bị và công nghệ hiện đại, mà điển hình là trang bị hệ
thống IPCAS trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, cùng với quá trình hội nhập khu
vực và thế giới, việc tiếp tục cải thiện hệ thống trang thiết bị công nghệ, đặc
biệt là hệ thống vi tính vẫn được coi như một đòi hỏi bức thiết. Cùng với quá
trình hiện đại hóa, thời gian thẩm định dự án nói riêng và cho vay nói riêng sẽ
được đẩy nhanh. Do vậy, Ngân hàng có thể nâng cao tính cạnh tranh của
mình.
Để hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ, Ngân hàng
NNo&PTNT Hà Nội nên chú trọng đầu tư vào hệ thống máy tính hiện đại tại
hội sở chính cũng như các phòng giao dịch. Hơn thế, Ngân hàng nên tăng
cường sử dụng các phần mềm hiện đại để quản lý và thẩm định dự án. Đồng
thời, Ngân hàng cần tiến hành đào tạo cán bộ thường xuyên để có thể sử dụng
thành thạo các phần mềm này.
Ngoài ra, Ngân hàng cần triển khai các dự án phát triển hệ thống trang
thiết bị hiện đại để phục vụ hệ thống sản phẩm công nghệ cao như dịch vụ
Internet banking tự động với độ bảo mật cao… Thông qua đó, Ngân hàng có
thể tiết kiệm thời gian cũng như chi phí quản lý, chi phí nhân sự…
64
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam
Để đảm bảo thực hiện tốt các biện pháp đã đề ra nhằm nâng cao chất
lượng cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nên tiến
hành chỉ đạo và hỗ trợ sát sao về nhiều mặt.
Đầu tiên, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần định hướng và chỉ đạo
hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở đảm bảo tính an toàn và hiệu
quả. Để định hướng tốt, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam phải xây dựng
chính sách tín dụng và khách hàng hợp lý và thống nhất, phù hợp với từng
thời kỳ. Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội nhờ đó có thể xây dựng
chính sách cụ thể cho mình, phù hợp với địa bàn kinh doanh theo kế hoạch
được giao.
Hỗ trợ đào tạo nhân sự cấp cao bằng cách tổ chức tập huấn tín dụng, quản
lý kinh doanh và cử cán bộ đi học cũng cần được thực hiện bởi Ngân hàng
NNo&PTNT Việt Nam. Thông qua các buổi tập huấn này, Ngân hàng có thể
hướng dẫn thi hành các văn bản, chế độ mới về quy trình thẩm định tín dụng,
quản lý tài sản đảm bảo… để kịp thời chỉnh sửa hoạt động tín dụng theo
hướng khoa học. Ngoài ra, thông qua các buổi tập huấn này, Ngân hàng
NNo&PTNT Việt Nam có thể nâng cao trình độ sử dụng các thiết bị công
nghệ cũng như phần mềm cao cấp chocác cán bộ tín dụng.
Để giúp Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội xây dựng chế độ ưu đãi hợp lý,
Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng chế độ ưu đãi cơ bản về
lương, thưởng phụ cấp hợp lý để làm cơ sở. Thông qua chế độ lương, thưởng
hợp lý, các cán bộ tín dụng của Chi nhánh có thể được khuyến khích và có
động lực để chuyên tâm thực hiện công việc của mình.
65
Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nên quy định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của từng Chi nhánh, bộ phận và cá nhân để tránh sự chồng chéo. Đồng
thời, Ngân hàng nên củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức để tạo điều kiện
cho Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội kiện toàn bộ máy của mình.
Ngoài ra, việc định kỳ tiến hành tổng kết công tác tín dụng của toàn Ngân
hàng để đúc rút kinh nghiệm và đưa ra những bài học nên được tiến hành
thường xuyên. Đây cũng là cơ hội để các chi nhánh học hỏi lẫn nhau.
Một hệ thống thông tin tổng hợp về tình hình kinh tế, xã hội cũng như hệ
thống các dự án tham khảo nên được Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam xây
dựng để làm cơ sở phân tích tín dụng thống nhất cho các Chi nhánh. Ngoài ra,
Ngân hàng nên tạo điều kiện để chi nhánh hiện đại hóa công nghệ để dần dần
bắt kịp với thế giới và khu vực trong quá trình hội nhập hiện nay.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngoài ra, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cũng cần đưa ra những kiến
nghị đối với Ngân hàng Nhà nước về một số vấn đề:
Ngân hàng nhà nước cần rà soát và sửa đổi lại một số văn bản còn
chồng chéo, thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp với xu hướng phát triển của
ngân hàng hiện đại.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời phát triển của thị trường mua bán
nợ và bảo hiểm tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và chất
lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng để
phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng. Thực tế đã khẳng định vai trò của CIC
_ Trung tâm thông tin tín dụng _ Ngân hàng Nhà nước thực sự cần thiết trong
việc ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng. Từ thực
66
tiễn hoạt động của các ngân hàng, CIC đã tạo thành hành lang pháp lý đồng
bộ, hoàn chỉnh hơn cho nghiệp vụ thông tin tín dụng; đặc biệt là từ mạng lưới
thông tin tín dụng đã được xây dựng tại các TCTD, các Ngân hàng thương
mại Nhà nước.
Tuy nhiên, Tốc độ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho DNNQD
và tín dụng tiêu dùng trong những năm gần đây, đang tạo ra một nhu cầu rất
lớn về thông tin tín dụng mà khả năng và nguồn lực của CIC không thể đáp
ứng hết. Trong một hội thảo gần đây do Ngân hàng Nhà nước phối hợp với
IFC-MPDF và Visa tổ chức, hơn 150 đại diện đến từ các ngân hàng đang hoạt
động ở thị trường Việt Nam đã ủng hộ việc thành lập trung tâm thông tin tín
dụng tư nhân ở Việt Nam. Nhu cầu thông tin tín dụng tăng cao không được
đáp ứng đang ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng.
Để có được một trung tâm thông tin tín dụng tư nhân hoạt động hiệu quả,
Ngân hàng nhà nước cần :
(i) Xây dựng một khuôn khổ pháp lý phù hợp;
(ii) Có sự cam kết tham gia của các đối tác liên quan, đặc biệt là các
tổ chức tài chính lớn;
(iii) Có sự hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân và sự hiểu
biết của toàn xã hội;
(iv) Tham khảo chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế. Trong gần hai
năm qua, Ngân hàng Nhà nước đã quan tâm tới vấn đề này và tham vấn sự hỗ
trợ kỹ thuật từ Công ty Tài chính Quốc tế IFC. Những nỗ lực này cần được
đẩy nhanh hơn nữa để trung tâm TTTD tư nhân có thể sớm ra đời và hoạt
động hiệu quả ở Việt Nam.
67
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ
Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cũng nên đưa ra một số kiến nghị với
Chính phủ:
Chính phủ cần có các chính sách quy hoạch và đầu tư hợp lý để
đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động.
Những biến động bất thường từ môi trường kinh doanh thường yếu tố khó
kiểm soát đối với Ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án cho vay trung
và dài hạn. Do vậy, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả và có khả năng trả nợ Ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống văn bản luật và dưới luật, làm cơ sở cho các
doanh nghiệp, cá nhân và cả ngân hàng thương mại thực hiện theo một cách
nhất quán. Với hệ thống văn bản pháp luật dành cho các doanh nghiệp chưa
thực sự nhất quán và hợp lý như hiện nay, Chính phủ cần đưa ra các văn bản
luật và dưới luật hợp lý, tạo điều kiện cho các dự án trung và dài hạn trở nên
hiệu quả hơn.
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng
Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội nên kiến nghị khách hàng về một số điểm
để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Trước hết, khách hàng vay vốn trung và dài hạn nên tìm hiểu kĩ càng về
quy trình, thủ tục và hồ sơ vay vốn để tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng
lẫn cán bộ cho vay.
Ngoài ra, khách hàng nên trung thực báo cáo về tình hình tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của mình. Trong quá trình sử dụng vốn vay, khách
hàng cũng nên tạo mọi điều kiện cho cán bộ Ngân hàng kiểm tra và giám sát
món vay.
68
Doanh nghiệp cũng nên tự mình thường xuyên kiểm tra và giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh của mình cũng như của dự án vay vốn để đảm bảo
khả năng trả nợ của mình. Doanh nghiệp nên tự mình nâng cao trình độ quản
lý của lãnh đạo cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ. Khi cần thiết, doanh
nghiệp có thể chủ động liên hệ với Ngân hàng để nhận được sự hợp tác và
giúp đỡ kịp thời.
69
Kết luận
Qua 20 năm hoạt động, Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã có nhiều thành
tựu lớn, góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nói
riêng cũng như ngành Ngân hàng của Việt Nam nói chung. Ngân hàng đã góp
phần không nhỏ vào việc đảm bảo luân chuyển vốn tốt trong nền kinh tế.
Đặc biệt, những năm gần đây đã ghi dấu sự phát triển vượt bậc của Ngân
hàng No&PTNT Hà Nội về mọi mặt. Ngân hàng không ngừng tăng trưởng và
nâng cao chất lượng tín dụng. Cùng với việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào
lĩnh vực ngân hàng, các hoạt động huy động vốn, thanh toán quốc tế và dịch
vụ tiện ích khác của ngân hàng cũng được Ngân hàng No&PTNT Hà Nội
không ngừng nâng cấp phù hợp với tiến trình phát triển chung của ngành ngân
hàng Việt Nam và thế giới. Trong đó, Ngân hàng đã chú trọng gia tăng tỷ
trọng tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng, góp phần đáng kể
vào mở rộng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, Ngân hàng đã xu hướng
tăng cường cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, Ngân hàng cũng không
ngừng đẩy mạnh công tác khách hàng cũng như nâng cao chất lượng cán bộ
tín dụng. Thêm vào đó, nhờ sự điều hành và chỉ đạo sát sao của Ngân hàng
NNo&PTNT Việt Nam, chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
NNo&PTNT Hà Nội đã được nâng cao đáng kể vào năm 2007. Tuy nhiên, do
chịu ảnh hưởng của cuộc chạy đua lãi suất và khủng hoảng kinh tế năm 2008,
chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng đáng
kể.
Trong bối cảnh hiện nay, Ngân hàng cần áp dụng các giải pháp một cách
toàn diện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Trước hết, công
70
tác khách hàng và phân loại khách hàng phải được đẩy mạnh hơn nữa trong
bối cảnh các doanh nghiệp được cấp tín dụng trung và dài hạn đang chịu ảnh
hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới như hiện nay.
Ngoài ra, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng nói
riêng và phân tích tín dụng nói chung cũng như tăng cường công tác kiểm tra
kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, một số giải pháp khác cần được tiến hành song
song như đa dạng hóa tín dụng trung và dài hạn, đẩy mạnh thu hồi nợ xấu,
nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng và tăng cường đầu tư nâng cấp trang thiết
bị và công nghệ…
71
Danh sách tài liệu tham khảo
TIẾNG VIỆT:
1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, “Giáo trình Ngân hàng thương mại”
2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, “Giáo trình Tài chính Doanh
nghiệp”
3. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, “Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền
tệ”.
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, “20 năm
xây dựng và trưởng thành”.
5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, “Báo cáo
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội năm 2006-
2008”
6. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, “Báo cáo tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội năm
2006-2008”.
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, “Báo cáo kết
quả kinh doanh tín dụng 2008 - kế hoạch 2009”
8. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng.
9.
10.
TIẾNG ANH
11. Petter.S.Rose, “Quản trị Ngân hàng thương mại”.
12. Frederic S.Mishkin , “Tiền tệ Ngân hàng và thị trường Tài chính”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.pdf