Các chủ thể quản lý khi thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tổ chức phải tiến hành nhiều hình thức hoạt động khác nhau, một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đó là xây dựng, ban hành, quản lý sử dụng văn bản.
Văn bản quản lý nhà nước là một công cụ quan trọng để nắm giữ chính quyền. Nó vừa là phương tiện vừa là công cụ quản lý nhà nước và cũng là sợi dây gắn kết giữa Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và công dân, nhằm thực hiện mục tiêu chấn hưng và phát triển đất nước.
Trong nghị quyết hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đã nêu "Tiếp tục xây dụng và hoàn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính. Trong đó cải cách thủ tục hành chính và công tác biên tập văn bản, quản lý văn bản là khâu quan trọng không thể thiếu được". Như vậy xây dựng và quản lý văn bản là một yếu tố không thể tách rời với xây dụng và hoàn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Nhận thức rõ tầm quan trọng nên Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách, ban hành các văn bản pháp luật để đưa công tác này hoạt động ngày càng hoàn thiện và hiệu quả. Trong những năm gần đây với Đề án tổng thể Cải cách hành chính 2000 - 2010 đã được triển khai tạo ra những thay đổi quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước theo hướng tích cực. Thông qua thực tiễn cho thấy nếu thực hiện tốt công tác quản lý văn bản thì với số lượng thông tin đầy đủ được phân loại, lưu giữ, bảo quản khoa học là nguồn tư liệu quan trọng giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý đưa ra các chủ trương, chính sách, quyết định quản lý chính xác kịp thời góp phần tăng thêm hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Ngày nay đất nước ta bước vào một thời kỳ mới hội nhập ngày càng sâu rộng vào khu vực và thế giới do đó một yêu cầu khách quan đặt ra cần phải tăng cường đẩy nhanh cải cách nền hành chính quốc gia và xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đó cũng là lý do để nhà nước luôn quan tâm đến hoạt động quản lý văn bản.
Với những kiến thức được các thầy cô giáo truyền đạt trong quá trình học tập, em đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý văn bản trong công tác sau này của bản thân, nên em chọn đề tài " Nâng cao chất lượng quản lý văn bản tại UBND Phường Cát Linh Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội " làm đề tài để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
PHẦN NỘI DUNG 6
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn nội dung thực tập. 6
2. Đối tượng nghiên cứu. 7
3. Phạm vi nghiên cứu. 7
PHẦN THỨ NHẤT 8
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP. 8
I. Thời gian thực tập. 8
II. Vị trí pháp lý của Phường Cát Linh. 8
III. Tổ chức bộ máy chính quyền phường Cát Linh. 9
IV. Chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức và cán bộ thuộc Uỷ ban nhân dân Phường Cát Linh : 10
1. Chủ tịch UBND 10
2. Phó chủ tịch phụ trách kinh tế đô thị: 11
3. Phó chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể thao: Thay. 11
4. Cán bộ văn phòng thống kê tổng hợp. 11
5. Cán bộ tư pháp. 12
6. Cán bộ lao động thương binh - xã hội: 12
7. Cán bộ địa chính. 12
8. Cán bộ chuyên trách trật tự xây dựng. 13
9. Cán bộ đô thị: 13
10. Cán bộ văn hoá thông tin: 13
11. Cán bộ kế toán : 13
12. Cán bộ chỉ huy quân sự ( 02 đồng chí ): 13
13. Cán bộ chuyên trách dân số gia đình trẻ em: 14
14. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hành chính: 14
PHẦN THỨ HAI 15
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI PHƯỜNG CÁT LINH QUẬN ĐỐNG ĐA TP HÀ NỘI 15
I. Văn bản Quản lý Nhà nước và quản lý văn bản. 15
1. Văn bản quản lý nhà nước: 15
2. Quản lý văn bản. 16
II. Quy chế quản lý văn bản. 19
1. Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đến. 19
2. Tổ chức quản lý và giải quyết công văn đi: 25
3. Quản lý hồ sơ, sổ sách, tài liệu trong cơ quan: 29
4. Quản lý công văn mật, khẩn: 30
5. Công tác lập hồ sơ: 31
7. Một số vấn đề chưa làm được và những tồn tại 38
III. Nguyên nhân các việc đã làm được và chưa làm được. 39
1. Nguyên nhân các việc đã làm được. 39
2. Nguyên nhân các việc chưa làm được. 39
PHẦN THỨ BA 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
I. Kết Luận. 41
II. Đề xuất, kiến nghị, giải pháp. 42
1. Đề xuất, kiến nghị 42
2. Những giải pháp. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4572 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng quản lý văn bản tại UBND Phường Cát Linh Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Được quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ về “ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện:
Trình UBND các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định đó.
Trình UBND thành phố ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy:
a. Tham mưu giúp UBND thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh
b. Trình UBND Thành phố quyết định hoặc để Uỷ ban nhân dân Thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố;
c. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND Thành phố quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành Thành phố theo quy định của pháp luật
Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp:
a. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
c. Giúp UBND Thành phố tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp của UBND Thành phố và Uỷ ban nhân dân xã, phường.
Về công tác xây dựng chính quyền
a. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Uỷ ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh;
b. Thực hiện các thủ tục để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân các phường; giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của Thành phố;
d. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố trong việc hướng dẫn, thành lập, giải thể, sáp nhập, kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trên địa bàn Thành phố theo quy định; bồi dưỡng công tác cho trưởng, phó thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo về việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; xã, phường trên địa bàn thành phố.
8. Về cán bộ công chức, viên chức:
a. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường theo phân cấp.
c. Thực hiện thông báo nghỉ phép hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thừa hành theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và ủy ban nhân dân các phường, xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương.
b. Tham mưu giúp ủy ban nhân dân Thành phố về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn thành phố;
c. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.
10. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan đơn vị trên địa bàn Thành phố và Lưu trữ thành phố.
12. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua khen thưởng:
a. Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Thành phố tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện các chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn thành phố; làm nhiệm vụ thường trực của Hôi đồng Thi đua- Khen thưởng của thành phố;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố; xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ Quảng Ninh về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức khiển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND Thành phố.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
19. Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các xã, phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo sự hướng dẫn của Sở Nội vụ Tỉnh Quảng Ninh.
20. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND Thành phố.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ, công chức.
Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt hoạt động; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỉ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND quyết định theo quy định của pháp luật.
Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND TP quyết định trong tổng biên chế hành chính của Thành phố, gồm :01 Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và cán bộ, công chức thuộc các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.4 Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Trưởng phòng
Phòng Nội vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo chế độ thủ trưởng, vừa đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể và đề cao trách nhiệm của Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng.
Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Thành ủy, Uỷ ban nhân dân Thành phố, đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Phòng Nội vụ- thống kê, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Thành phố và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng trên địa bàn Thành phố. Chịu trách nhiệm trước sở Nội vụ Quảng Ninh về toàn bộ nghiệp vụ chuyên môn của Ngành.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Uỷ ban nhân dân Thành phố, của Sở Nội vụ Quảng Ninh; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
2.1.5 Mối quan hệ công tác.
1. Với Ủy ban nhân dân Thành phố
Phòng chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của UBND Thành phố.
Phòng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND Thành phố quản lý Nhà nước lĩnh vực, ngành trên địa bàn.
Phòng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, kết quả công tác, phản ánh những khó khăn, vướng mắc đồng thời đề xuất những biện pháp giúp cơ sở tháo gỡ khó khăn, tiếp nhận và triển khai nhanh chóng các Chỉ thị của UBND Thành phố về lĩnh vực QLNN được phân công.
2. Với Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ nhằm thống nhất việc chỉ đạo, quản lý tốt các hoạt động về nghiệp vụ đã được pháp luật quy định.
Cung cấp thông tin, báo cáo công tác theo yêu cầu của Sở; đề xuất, kiến nghị với Sở Nội vụ về vấn đề thuộc lĩnh vực mà phòng phụ trách.
3. Với UBND xã, phường, thị trấn
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ giúp UBND cấp phường thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, quy định của Nhà nước, thành phố, huyện; Chỉ đạo về chuyên môn đối với cán bộ quản lý ngành, địa phương.
4. Với đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh tế, sự nghiệp.
Phòng có trách nhiệm hướng dẫn chế độ, chính sách, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, chương trình, mục tiêu, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và nghiệp vụ đối với Nhà nước, tiếp nhận báo cáo, thống kê kế toán và các đề nghị, yêu cầu của đơn vị đối với cấp trên.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC UBND TP HẠ LONG.
2.2.1 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ
Phòng Nội vụ Thành phố Hạ Long gồm 10 người được tổ chức như sau:
Trưởng Phòng
Nguyễn Văn Hùng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Phó Trưởng phòng
Nguyễn Văn Sơn
Phó Trưởng phòng
Nguyễn Quang Minh
- Tình hình cán bộ, công chức của Phòng:
Phòng Nội vụ Thành phố Hạ Long tính đến thời điểm tháng 3/2011 có tất cả 10 cán bộ, công chức, nhân viên. Số cán bộ, công chức thuộc biên chế chiếm 80% còn lại là nhân viên hợp đồng. Trong đó, về chuyên môn nghiệp vụ, thạc sĩ: 4, đại học:5. Về trình độ lý luận chính trị, cao cấp: 1, trung cấp: 4; về trình độ quản lý nhà nước, đại học: 2, bồi dưỡng: 7 (Theo bảng số liệu tổng hợp của Phòng Nội vụ). Về số lượng người có bằng cấp tin học, đại học: 1, cao đẳng: 1, trung cấp: 1 (Theo Báo cáo về công tác ứng dụng CNTT phục vụ CCHC năm 2010). Đồng thời, đa số cán bộ, công chức đều được tham gia bồi dưỡng những kiến thức mới để hoàn thiện năng lực làm việc của mình thông qua các chương trình bồi dưỡng của UBND, Phòng Nội vụ tổ chức.
- Cơ sở vật chất:
Phòng Nội vụ được bố trí làm việc tại tầng 4 với địa điểm thông thoáng của tòa nhà 4 tầng tại số 2 phố Bến Đoan, phường Hồng Gai, Thành phố Hạ Long, diện tích khoảng hơn 2000 m2 bao gồm cả khuôn viên rộng, có chỗ để xe. Các bộ phận đều được trang bị máy điều hòa, điện thoại, ghế xoay, các vật dụng văn phòng cùng với số lượng máy tính sử dụng: 10 máy, máy in: 4, modem: 2, máy quét: 2. Văn phòng sử dụng chủ yếu phần mềm ứng dụng: Phần mềm quản lý cải cách hành chính; trang thông tin điện tử thành phố, hệ thống thư điện tử.
- Kinh phí, tài chính:
Năm 2010, với tổng thu ngân sách nhà nước của thành phố đạt 33% kế hoạch của Thành phố và 48% kế hoạch của Tỉnh, kinh phí hoạt động cho Phòng Nội vụ được UBND thành phố Hạ Long thực hiện bằng cách trực tiếp giao dự toán thu chi ngân sách đảm bảo đủ kinh phí theo định mức.
- Phân công nhiệm vụ:
1. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng – Trưởng phòng: phụ trách công việc chung của phòng. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ.
Trực tiếp quản lý và chỉ đạo các vấn đề quan trọng, cấp bách của Phòng, quản lí cán bộ, công chức của phòng về các mặt tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, thi đua – khen thưởng, tài chính...và hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh.
2. 02 Đồng chí Phó trưởng phòng: giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thực hiện điều hành các hoạt động của Trưởng phòng ủy nhiệm khi Trưởng phòng đi vắng.
3. 07 đồng chí chuyên viên thực hiện các công việc chuyên môn trên các mặt: quản lý cán bộ công chức, viên chức các khối; Bảo hiểm xã hội, hưu trí, tiền lương, thi đua khen thưởng, tôn giáo.
Tất cả các chuyên viên, cán bộ làm việc tại Phòng Nội vụ đều chịu trách nhiệm trước Phó trưởng phòng phụ trách chung về công việc được giao.
Với nguồn nhân lực, vật lực, tài lực được đảm bảo khá đầy đủ, Phòng Nội vụ quán triệt ý nghĩa tầm quan trọng phải sử dụng, khai thác tối đa lợi thế hiện có của thành phố. Sử dụng có hiệu quả những nguồn lực nội tại của tổ chức được xác định là một trong những công tác trọng tâm nhằm thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005, phòng chống tham nhũng.
2.2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ
Thực trạng hoạt động của phòng Nội vụ Thành phố Hạ Long được lấy số liệu theo Báo cáo số 322 của Phòng Nội vụ: “ Báo cáo tình hình thực hiện công tác Nội vụ năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011”:
2.2.2.1 Công tác xây dựng chính quyền
Xác định đây là một nội dung quan trọng, một nhiệm vụ trọng tâm hết sức quan trọng, tập thể lãnh đạo, chuyên viên phòng đã bám sát các văn bản chỉ đạo tích cực tham mưu cho UBND Thành phố, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban quản lý nhà nước, các phường trong thành phố thực hiện tốt việc xây dựng chính quyền trong năm 2010 đã được thể hiện qua các nội dung:
Tham mưu UBND Thành phố quyết định phê chuẩn miễn nhiệm, bầu bổ sung các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường Bãi Cháy, phường Hà Lầm, phường Hà Khánh, Hà khẩu, Cao Xanh, Hà Phong, Trần Hưng Đạo, Hùng Thắng, Đại Yên, Hồng Gai.
Triển khai Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Tham mưu UBND Thành phố xây dựng đề án kiện toàn và nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với làng chài trên biển, tổng kết tổ chức hoạt động HĐND các cấp nhiệm kì 2004-2011.
Chuẩn bị các nội dung phục vụ công tác bầu cử Đại biểu HĐND các cấp năm 2011.
Phối hợp cùng Phòng Quản lý đô thị Thành phố chuẩn bị nội dung xây dựng Đề án nâng cấp thành phố Hạ long lên đô thị loại I, xây dựng Đề án mở rộng không gian đô thị thành phố Hạ Long.
Giúp chính quyền địa phương các cấp tiếp tục thực hiện đúng tình thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn. Triển khai việc thực hiện điều chỉnh, bổ sung chế độ đối với cán bộ cấp xã theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa X. Tiếp tục thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt kết quả, thực hiện tốt Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của UBND Tỉnh, Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 08/2/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ của trưởng thôn, bản, khu phố. Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 08/2/2007 về việc điều chỉnh phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách, thôn, bản, khu phố, và Quyết định số 941/2009/QĐ-UBND ngày 03/4/2009 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 515,516.
Tập hợp đề nghị của UBND các phường, xã, lập báo cáo trình Thường trực Thành ủy, UBND Thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh địa giới một số khu phố trên địa bàn thành phố.
Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định của pháp lệnh về thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn góp phần ngăn chặn có hiệu quả tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong đội ngũ công chức cấp xã.
2.2.2.2 Công tác tổ chức bộ máy và biên chế
Tham mưu giúp UBND Thành phố triển khai, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Thành phố đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả.
Tham mưu giúp UBND Thành phố chuyển giao tổ chức, nhân sự Ban Quản lý chợ Hạ Long II sang công ty cổ phần An Hưng Plaza; bàn giao về nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ, viên chức y tế, cán bộ chuyên trách công tác dân số kế hoạch hóa gia đình của các trạm Y tế xã, phường về Trung tâm Y tế thuộc Sở Y tế Quảng Ninh.
Tham mưu giúp UBND Thành phố xây dựng đề án thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất; kiện toàn cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, viên chức Trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố.
Tổ chức triển khai các quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công, tài chính của các cơ quan hành chính. Xác định biên chế theo vị trí công việc của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP. Thực hiện các quy định về tinh giảm biên chế theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành để tạo điều kiện sắp xếp lại tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Năm 2010, phòng Nội vụ Thành phố đã tham mưu giúp UBND Thành phố giải quyết nghỉ hưu theo Nghi định 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ cho 30 công chức, viên chức.
2.2.2.3 Công tác cải cách hành chính
Tham mưu UBND Thành phố báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị số 18/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân vận.
Tổng hợp báo cáo về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở và thuế.
Tham mưu UBND Thành phố phê duyệt Quy chế làm việc một số phòng, ban chuyên môn; phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền thông – truyền hình và phòng Quản lý đô thị Thành phố.
Báo cáo thành tích công tác CCHC giai đoạn 2001-2010 đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen.
Tham mưu UBND Thành phố báo cáo đánh gia 2 năm thực hiện Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV
Tham mưu UBND Thành phố báo cáo kết quả thực hiện một số nhiệm vụ ngành tổ chức công tác nhà nước phục vụ đoàn kiểm tra Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ.
Phối hợp cùng phòng Tài chính- Kế hoạch Thành phố xây dựng các yếu tố cần thiết đảm bảo tổ chức hoạt động của Ban quản lý dịch vụ công ích đô thị tại Dự thảo Đề án thành lập.
Tham mưu có chất lượng, hiệu quả cho UBND Thành phố trong việc tiếp tục thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về cải cách hành chính.
Tham mưu UBND giúp UBND Thành phố Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 08/01/2010 “ Cải cách hành chính nhà nước, thành phố Hạ long 2010”.
Triển khai tốt việc tổng kết thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, gửi báo cáo về Sở Nội vụ ngày 29/4/2010.
Tham mưu cho các đơn vị, phường, tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa, mở rộng cơ chế một cửa liên thông có hiệu quả, gắn với rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính hiện hành, loại bỏ những thủ tục không hợp lý.
Tham mưu giúp Ban chỉ đạo ISO Thành phố ban hành hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 lần 1 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tại UBND thành phố Hạ long.
2.2.2.4 Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Triển khai tốt các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức.
Thực hiện tốt các qui định về phân cấp, chế độ tự chủ trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP và các qui định của Bộ, Tỉnh.
Thực hiện đầy đủ, đúng quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Tham mưu UBND Thành phố báo cáo, làm việc với Sở Nội vụ kế hoạch biên chế năm 2010, xây dựng kế hoạch biên chế năm 2011.
Tham mưu UBND Thành phố quyết định nâng lương thường xuyên cho 229 công chức, viên chức; 498 viên chức giáo dục; 27 cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; nâng lương trước thời hạn cho 18 viên chức ngành giáo dục có thành tích xuất sắc trong công tác.
Tham mưu UBND Thành phố hợp đồng lao động bổ sung nguồn nhân lực cho các phòng, ban, đơn vị: Ban Quản lý dự án công trình; Ban Đền bù giải phóng mặt bằng, phòng Tài nguyên và môi trường; phòng Quản lý đô thị, phòng Văn hóa thông tin, phòng Giáo dục và đào tạo, Đội Thanh tra xây dựng trật tự đô thị, phòng Kinh tế, Văn phòng HĐND-UBND, Chợ Hạ Long I, Thanh tra, Tư pháp…
Tham mưu UBND Thành phố đề nghị Thường vụ Thành ủy nâng ngạch chuyên viên chính cho 01 cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; đề nghị Sở Nội vụ nâng ngạch chuyên viên chính cho 01 cán bộ đạt kết quả trong kì thi chuyển ngạch chuyên viên chính; nâng ngạch 01 công chức, 01 viên chức,01 phóng viên thi nâng ngạch nên phóng viên chính.
2.2.2.5 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu UBND Thành phố báo cáo kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2006-2010, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011-2020 theo Công văn số 1124/SNV-ĐT-BD ngày 10/6/2010 của Sở Nội vụ Quảng Ninh.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng và hiệu quả.Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Định kì báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định đảm bảo thời gian, chất lượng báo cáo.
Tham mưu UBND Thành phố quyết định cử 17 công chức dự bị tham gia học lớp Tiền công vụ năm 2010; cử 02 chuyên viên học lớp tiếng Trung, 04 chuyên viên học lớp tiếng Anh chương trình 422/TTg cấp độ I, năm 2010
Tham mưu UNBD Thành phố đăng kí tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 2011
2.2.2.6 Công tác quản lý tiền lương
Xếp lương, nâng bậc lương theo đúng quy định của pháp luật
Tham mưu UBND Thành phố quyết định nâng lương thường xuyên cho 296 công chức, viên chức; 974 viên chức giáo dục; 42 cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; 198 công chức phường; nâng lương trước thời hạn cho 01 công chức, 18 viên chức ngành giáo dục có thành tích xuất sắc.
Thực hiện có hiệu quả việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính Phủ.
Thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính Phủ.
Giải quyết kịp thời những thắc mắc về chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng phân cấp hiện hành, Quản lý quỹ tiền lương theo đúng quy định.
2.2.2.7 Công tác thanh tra, kiểm tra
Triển khai tốt hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Nội vụ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của địa phương và của ngành.
Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Hằng năm triển khai kê khai tài sản, thu nhập các đối tượng thuộc diện kê khai theo Nghị định 37/2007/NĐ-CP.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng về Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
2.2.2.8 Công tác Hội và Tổ chức Phi Chính phủ
Tham mưu cho lãnh đạo địa phương, nâng cáo chất lượng công tác quản lý Hội và tổ chức phi Chính phủ, phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về Hội, tổ chức phi Chính phủ, tạo điều kiện để Hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương xã hội hóa của nhà nước trên cơ sở tôn chỉ, mục đích của Hội, các quy định của pháp luật.
Tăng cường kiểm tra các hoạt động của Hội, tổ chức phi Chính phủ trong việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực phạm vi quản lý.
Tham mưu UNBD Thành phố giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo về Hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật
2.2.2.9 Công tác quản lý nhà nước về Tôn giáo
Tích cực triển khai các văn bản, đề án của Trung ương, các quy định của Nhà nước, chỉ đạo của cấp trên và theo quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 01/TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số công tác với đạo Tinh lành….Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thành phố.
Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục trình UBND Thành phố quyết định thành lập Ban vận động Hội nạn nhân chất độc da cam/điôxin phường Hà Lầm và Hà Phong.
Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục trình UBND Thành phố quyết định thành lập Giáo họ Hà Khẩu thuộc giáo xứ Hòn Gai; Ban đại diện Phật giáo Hạ Long.
2.2.2.10 Công tác quản lý nhà nước về công tác thi đua – khen thưởng
Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua – khen thưởng. Đảm bảo công tác thi đua – khen thưởng đúng Luật và các quy định của Chính Phủ.
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về phong trào thi đua yêu nước trong tình hình mới, công tác bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước thành lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn và Đại hội Đảng các cấp, tạo khí thế thi đua sôi nổi, góp phần tạo động lực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế-xã hội ở địa phương.
2.2.2.11 Công tác văn thư, lưu trữ
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ.
Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ nhằm thúc đẩy công tác văn thư, lưu trữ ở địa phương.
Tham mưu giúp UBND Thành phố kê hoạch chỉnh lý tài liệu tồn đọng tại các phòng ban chuyên môn từ năm 2005 trở về trước đưa vào lưu trữ theo Công văn số 1447/SNV – VP ngày 14/8/2009 của Sở Nội vụ Quảng Ninh và Công văn số 1878/UBND ngày 09/8/2010 của UBND Thành phố Hạ Long
Tham mưu giúp UBND Thành phố ban hành Quy chế Công tác Văn thư, lưu trữ của cơ quan UBND Thành phố
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Về việc ứng dụng công nghệ thông tin
Trong quá trình làm việc phòng Nội vụ đã ứng dụng công nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao từ các nghiệp vụ đơn lẻ như soạn thảo văn bản, tra cứu tài liệu, quản lý thông tin... và sử dụng trong cả quy trình làm việc của cơ quan tạo thành một hệ thống thống nhất đạt hiệu quả cao.
Việc ứng dụng CNTT bước đầu nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của UBND thành phố cũng như Phòng, tạo không khí làm việc trang trọng, văn minh, lịch sự. Số hóa thành văn bản điện tử chính thức thay thế cho văn bản giấy trước kia thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu chi phí hành chính, tiết kiệm.
- Về tổ chức và phân công nhiệm vụ:
+ Về tổ chức: Phòng gồm 10 cán bộ, công chức đều có trình độ đại học, trình độ về ngành quản lý, có trình độ ngoại ngữ từ bằng B trở lên, có sử dụng tin học trong quá trình làm việc. Với đội ngũ cán bộ như vậy là điều kiện thuận lợi để Phòng thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hàng năm cán cán bộ của phòng được cử đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Phòng luôn được lãnh đạo thành phố quan tâm đó là vinh dự và là trách nhiệm đối với cán bộ, công chức của Phòng.
+ Phòng Nội vụ xây dựng Qui chế làm việc riêng của phòng trong đó đã phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ từ Trưởng phòng đến từng chuyên viên. Chính điều này giúp cho hoạt động của Phòng diễn ra nhanh gọn, khoa học, thông suốt, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Về công tác tổ chức bộ máy:
+ Phòng đã kịp thời tham mưu cho UBND Thành phố trong tổ chức bộ máy theo Nghị định 14/2008/NND-CP của Chính phủ. Quy trình và các bước tiến hành đúng theo quy định của pháp luật, kịp thời đảm bảo cho bộ máy đi vào hoạt động có hiệu quả.
+ Phòng đã tham mưu cho UBND Thành phố kịp thời ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp. Kiện toàn các tổ chức sự nghiệp đảm bảo hoạt động có hiệu quả của các đơn vị đó phù hợp với Chủ trương cải cách bộ máy hành chính là tách dần hoạt động sự nghiệp ra khỏi cơ quan quản lý nhà nước.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Phòng đã thực hiện tốt chức năng tham mưu của mình trong xây dựng Kế hoạch đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và tổ chức triển khai có hiệu quả. Từ đó đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn Thành phố đã đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch cũng như vị trí và yêu cầu công tác góp phần nâng cao năng lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt việc được giao.
- Công tác quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức
Việc triển khai thực hiện kê khai hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Quyết định số 14/2006/QĐ – BNV ngày 06/11/2006 của Bộ Nội vụ về quy định thành lập hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đã được tiến hành tốt. Do vậy hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đã được kiện toàn khắc phục những thiếu sót.
- Thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức
Việc giải quyết chế độ, chính sách tại phòng diễn ra nhanh, gọn, đúng qui định. Các chế độ, chính sách này liên quan lợi ích thiết thực của người lao động cho nên Phòng Nội vụ luôn đảm bảo công khai, minh bạch. Do vậy, trong nhiều năm qua không có tình trạnh khiếu nại về thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức.
2.3.2 Một số hạn chế, tồn tại
- Về mặt tổ chức của Phòng:
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Trình độ tin học của cán bộ công chức trong phòng không đồng đều, một số cán bộ chưa sử dụng thành thạo tin học văn phòng.
+ Trong quá trình thực hiện công vụ còn có cán bộ chưa nhiệt tình và chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc, giải quyết công việc còn cứng nhắc, máy móc.
+ Cơ sở vật chất của phòng còn thiếu, diện tích phòng làm việc quá nhỏ và còn phải đi mượn địa điểm để làm việc; phòng thiếu máy photocopy phục vụ việc sao văn bản, tủ đựng tài liệu còn thiếu nên hồ sơ giấy tờ không có chỗ để gây khó khăn cho hoạt động của phòng.
- Về mặt hoạt động của Phòng
+ Về công tác xây dựng chính quyền: Việc theo dõi hoạt động của HĐND và UBND các xã, thị trấn còn chưa sát sao nên để tình trạng một số phường trong thành phố, việc điều hành, giải quyết công việc của UBND còn nhiều hạn chế như chưa thay đổi lề lối làm việc, công tác quản lý hồ sơ, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho cán bộ và người dân chưa thường xuyên, liên tục, một số vụ việc chưa giải quyết dứt điểm làm giảm lòng tin của nhân dân. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở 1 số cơ sở còn mang tính hình thức chưa phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Về công tác tổ chức bộ máy và biên chế: Việc phân công nhiệm vụ, quyền hạn cũng như quy định về quan hệ phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND thành phố chưa được rõ ràng cụ thể nên còn gặp nhiều vướng mắc trong giải quyết công việc.
+ Về tổ chức cán bộ:
Trong hoạt động tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định hiện hành còn nhiều thủ tục do vậy việc tổ chức thi tuyển mất nhiều thời gian.
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức với khối lượng lớn không có phần mềm quản lý đã làm mất nhiều thời gian của công chức chuyên môn, khai thác thông tin chậm; việc quản lý chưa khoa học.
Việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức chủ yếu dựa vào sự tự đánh giá của mỗi cán bộ, cách đánh giá của từng đơn vị và một số đơn vị còn mang tính hình thức.
Chế độ tiền lương cho đội ngũ cán bộ, công chức còn thấp chưa khuyến khích, đáp ứng nhu cầu bộ phận cán bộ, công chức khu vực quản lý nhà nước.
- Một số công tác khác:
+ Năng lực soạn thảo văn bản còn yếu và chưa đảm bảo theo thể thức đã được quy định thống nhất trong cả nước. Tình trạng nhât văn bản được ban hành chưa tuân thủ các quy định của nhà nước về nội dung cũng như thể thức của văn bản vẫn còn tồn tại. Điều này gây khó khăn rất lớn cho cán bộ thực hiện việc đăng ký văn bản.
+ Công tác thống kê, báo cáo có lúc còn sơ sài, chậm trễ.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
+ Hiện nay một số cán bộ nhân viên trong Phòng Nội vụ còn chưa nắm rõ được chức năng của mình, họ có kinh nghiệm lâu năm có đào tạo lại không đúng về chuyên ngành, nghiệp vụ do đó cán bộ thực thi và điều hành còn yếu kém, chưa ngang tầm với yêu cầu thực tế.
+ Cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa có hệ thống thống nhất, cách bố trí phòng chưa được hợp lý, cách quản lý công việc chưa được chặt chẽ, nếu có thì chưa được đầu tư một cách thỏa đáng. Máy tính ở các phòng được trang bị đầy đủ nhưng việc ứng dụng CNTT đôi khi chưa khai thác những khả năng mà tin học đem lại cho hoạt động của phòng.
+ Hệ thống văn bản quản lý hành chính Nhà nước về công tác Nội vụ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, chồng chéo khiến việc áp dụng gặp nhiều khó khăn; văn bản quản lý quy định chưa chặt chẽ, nhiều khe hở nên dễ bị lợi dụng để tiêu cực như: công tác tuyển dụng cán bộ, công chức; công tác đào tạo cán bộ, công chức
+ Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều bất cập như chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ chưa tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức.
+ Văn bản quản lý, chỉ đạo của cấp trên chưa kịp thời, cụ thể, chi tiết khiến công tác Nội vụ chậm trễ như công tác CCHC, công tác tôn giáo, công tác thi đua – khen thưởng…..
+ Việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác Nội vụ chưa liên tục, sát sao, chưa có biện pháp xử lý nghiêm minh với những chậm trê sai phạm, tiêu cực
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ UBND TP HẠ LONG
3.1. Những định hướng nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ UBND TP Hạ Long
Nhận thức rõ vị trí, vai trò, chức năng của Phòng Nội vụ, UBND cũng như Phòng Nội vụ Thành phố Hạ Long đã chỉ đạo thống nhất nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ với một số định hướng cơ bản sau:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ tại Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 06/3/2008, nêu cao vị trí, quan hệ công tác của phòng Nội vụ với các khối phòng, ban, cơ quan tổ chức khác. Từ đó, cụ thể hóa trong việc phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo và chuyên viên phòng thông qua các thông báo, quy chế làm việc mà lãnh đạo và tập thể đề ra.
- Nâng cao hơn nữa các điều kiện vất chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và việc sắp xếp các vị trí trong phòng Nội vụ. Không ngừng hoàn thiện và nâng cao các quy trình, kỹ năng thực hiện nghiệp vụ hành chính cho cán bộ, công chức của phòng Nội vụ.
- Phát huy kết quả thực hiện quá trình “Đẩy mạnh công tác CCHC, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền giai đoạn 2006 - 2010”. Để tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC trên địa bàn thành phố, phòng Nội vụ tiếp tục xác định CCHC là khâu đột phá, vừa là mục tiêu vừa là giải pháp giúp UBND thành phố hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế xã hội, anh ninh quốc phòng trong giai đoạn tới.
- Quán triệt ý nghĩa, tầm quan trọng và nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức trong công tác ứng dụng CNTT phục vụ CCHC và điều hành tác nghiệp tại các đơn vị trong toàn thành phố. Có kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT năm 2010 định hướng đến năm 2015 theo định hướng Kế hoạch 80/KH-UBND đưa vào nội dung đề án ứng dụng CNTT phục vụ CCHC.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ UBND TP Hạ Long
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Phòng. Tổ chức tập huấn, thăm quan, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao nhận thức trình độ tin học của lãnh đạo và cán bộ về ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động. Ngày càng phát huy vai trò của công nghệ thông tin trong quá trình làm việc để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
3.2.1 Về mặt tổ chức của phòng
Xác định rõ khối lượng, độ phức tạp của công việc để có sự phân công công việc hợp lý với khả năng chuyên môn và trình độ đào tạo cho từng cán bộ, đảm bảo trách nhiệm rõ ràng trong công việc của từng cán bộ, việc bố trí cán bộ đảm bảo tinh giảm, gọn nhẹ thiết thực với nhiệm vụ công tác của phòng.
Thường xuyên rèn luyện về ý thức, đạo đức của công chức, nâng cao trình độ, chuyên môn, phẩm chất chính trị, phát huy sự chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm trong công việc được giao. Thường xuyên học hỏi, trau dồi kiến thức để sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm bổ trợ khác phục vụ cho quá trình làm việc.
Về cơ sở vật chất của phòng thì cần mở rộng diện tích phòng hơn nữa để có khoảng không gian thuận lợi cho cho quá trình làm việc. Xin cấp kinh phí để mua sắm thêm một số máy móc cần thiết phục vụ cho công tác.
3.2.2 Về mặt hoạt động của Phòng Nội vụ
3.2.2.1 Về công tác xây dựng chính quyền
Cần tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, giám sát hoạt động của UBND, HĐND các phường. Nhắc nhở các phường chậm báo cáo, các phường hoạt động còn hạn chế và để xảy ra hiện tượng tiêu cực.
Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các xã thực hiện các công tác nội vụ đúng yêu cầu, kế hoạch, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Cần đẩy mạnh việc phân cấp quản lý cho các ngành, các địa phương những công việc mà địa phương có điều kiện thực hiện, quản lý và thuận lợi hơn nữa cho nhân dân
Công tác tổ chức bộ máy, biên chế
Cần rà soát để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Phân công rõ trách nhiệm của từng lãnh đạo UBND phụ trách các khối và phụ trách chuyên ngành, tăng cường chỉ đạo trực tiếp. Đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể rõ ràng giữa các phòng ban trong giải quyết công việc.
Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức theo qui định tại Nghị định 43/NĐ-CP và Nghị định 130/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp, địa phương.
Tiếp tục sắp xếp bộ máy và đẩy mạnh tinh giảm biên chế đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhỏ các đơn vị thực hiện quy chế Văn hóa công sở. Xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá việc thực hiện Quy chế Văn hóa công sở. Từ đó có những khen thưởng đối với đơn vị nào thực hiện tốt và phê bình những đơn vị thực hiện chưa tốt.
3.2.2.3 Về công tác cải cách hành chính
Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, UBND các phường thực hiện tốt chương trình, kế hoạch CCHC mà thành phố đã đề ra
Phòng cần phối hợp, chỉ đạo Đài phát thanh truyền hình thành phố và mạng lưới truyền thanh các xã để tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch CCHC của các cấp ủy Đảng và Chính quyền để mọi cán bộ công chức cũng như nhân dân trong thành phố được biết và đóng góp ý kiến cho công tác CCHC. Điều đó sẽ phát huy tính dân chủ và sự giám sát của nhân dân với Nhà nước và nó cũng là biện pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân dân với công việc của Nhà nước làm cho nhân dân hiểu và thực hiện đúng pháp luật, góp phần xây dựng bộ máy hành chính Thành phố trong sạch, vững mạnh.
Phòng phải có sự phối hợp hoạt động với các phòng, ban của UBND Thành phố, các phường trong công tác CCHC để công việc được tiến hành thông suốt, nhịp nhàng và hiệu quả
Hoàn thiện kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa liên thông và khẩn trương hoàn thành công tác chuẩn bị cả về cơ sở vật chất và con người. Đảm bảo việc thực hiện được diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao.
Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Trong đánh giá cán bộ, công chức phường, xã: Hiện việc đánh giá cán bộ, công chức còn quy định khác nhau, theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP việc đánh giá cán bộ, công chức phường, xã theo 3 nội dung, khác so với cán bộ, công chức cấp huyện trở lên. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn việc đánh giá cán bộ, công chức cho thống nhất.
Đề nghị cơ quan xem xét, chỉ đạo việc triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thống nhất theo biểu mẫu và thành phần hồ sơ cán bộ, công chức theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ, giúp cho việc quản lý, theo dõi, khai thác thông tin cán bộ, công chức thuận lợi
Thành phố cần chú trọng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Thành phố
Đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật cán bộ công chức; bố trí, sắp xếp cán bộ hợp lý, tuyển dụng người đáp ứng yêu cầu công việc
Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch cán bộ. Công tác xây dựng quy hoạch phải dựa trên cơ sở những điều kiện thực tế nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Quy hoạch cán bộ phải gắn liền với chức danh tiêu chuẩn, cần chú ý kết hợp cơ cấu số lượng, chất lượng, ngạch, bậc, tuổi tác, giới tính, ngành nghề, khu vực một cách hợp lý. Trong quy hoạch cần chú ý đến công chức lãnh đạo chủ chốt của các phòng ban chuyên môn, nguồn cán bộ kế cận.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với thực tế công việc.
Đa dạng hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. Việc đa dạng hình thức, phương pháp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công chức có thêm nhiều cơ hội để lựa chọn hình thức tham gia các khóa đào tạo, các lớp bồi dưỡng hợp với mình về thời gian và trình độ.
Đối với bản thân cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới nhằm hoàn thành 1 cách tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Tạo điều kiện về thời gian, vật chất và có chính sách khuyến khích cho cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị cho việc thực hiện công tác đào tạo, bỗi dưỡng.
Công tác quản lý tiền lương
Cần có chế độ đãi ngộ tiền lương thích hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức để khuyến khích họ tích cực làm việc, chủ động trong các công việc được giao. Nâng lương theo đúng quy định của pháp luật.
Xếp lương theo đúng ngạch, bậc đã được quy định để đảm bảo công bằng trong quá trình làm việc họ thấy được vị trí, tầm quan trọng để tiếp tục phấn đấu vì công việc chung.
3.2.2.7 Công tác Hội và Tổ chức Phi chính phủ
Tạo điều kiện thuận lợi cho các Hội, Tổ chức phi chính phủ nước ngoài và Việt nam hoạt động một cách có hiệu quả đặc biệt là việc thủ tục hành chính của việc thành lập cần được đơn giản hóa, tránh thủ tục rườm rà, khó hiểu và mất thời gian.
Phòng cần có những tham mưu chính xác cho cấp trên về việc phê chuẩn các Hội và tổ chức phi chính phủ vào hoạt động nhằm, kiểm tra hoạt động của các tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực họ hoạt động xem có phù hợp và đúng pháp luật không.
Phòng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các Hội và tổ chức phi chính phủ trong quá trình hoạt động của họ tại thành phố để phát hiện những sai phạm kịp thời và có chế tài thích đáng nhằm ngăn chặn các hành vi xấu xảy ra.
Công tác quản lý tôn giáo
Quy định chặt chẽ và cụ thể hóa đầy đủ các văn bản của cấp trên để công tác quản lý tôn giáo diễn ra thuận tiện và đúng pháp luật. Đồng thời cũng phải có những chính sách mềm mỏng phù hợp trong quá trình hoạt động vì tôn giáo là một vấn đề rất nhạy cảm nếu hoạt động quá cứng nhắc sẽ gây khó khăn, và không quản lý được.
Do lĩnh vực tôn giáo rất phức tạp như vậy nên trong quá trình làm việc cán bộ, công chức phụ trách mảng tôn giáo cần phải nhiệt tình, nắm vững đầy đủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực này đồng thời cũng phải nhanh nhẹn thích nghi với mọi trường hợp xảy ra trong quá trình thực tế mà nhiều khi chưa có văn bản quy định để xử lý cho phù hợp.
3.2.2.9 Một số công tác khác
Phòng cần ban hành các văn bản theo đúng thể thức được quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-VPCP ngày 06/5/2005 về hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản vì thể thức văn bản là thể hiện văn minh hành chính, là yếu tố cấu thành nghi thức Nhà nước nên không thể thực hiện một cách tùy tiện.
Chấp hành tốt các quy định về công tác báo cáo, thống kê. Tránh tình trạng sai sót và chậm trễ.
KẾT LUẬN
Tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương là một đòi hỏi tất yếu trong công cuộc cải cách hành chính quốc gia và hướng tới xu thế hội nhập của đất nước. Việc cải cách các phòng ban chuyên môn của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương có tầm quan trọng đặc biệt, là nhiệm vụ cần thiết để xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, sẵn sàng thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, quản lý tốt mọi mặt của đời sống xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Tuy nhiên, ở một số nơi còn tồn tại những nhận thức chưa đúng đắn về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ, chưa thật quan tâm đúng mực tới việc chăm lo xây dựng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của phòng, nâng cao chất lượng và hoạt động của phòng về mọi mặt hoặc có khi việc tiến hành đổi mới chỉ mang tính hình thức.
Vì vậy, trong phạm vi bài báo cáo thực tập cuối khóa, em đã trình bày một nét khái quát về tổ chức và tình hình hoạt động của Phòng Nội vụ và nêu một vài kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ thuộc UBND Thành phố Hạ Long sau khi được thực tập tại Phòng Nội vụ. Đó là những đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ nói riêng cũng như hệ thống các phòng ban khác trong cơ quan nhà nước nói chung để góp phần nâng cao và kiện toàn bộ máy tổ chức của Nhà nước cả về hình thức và nội dung hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 19/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
3. Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
4. Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND Tỉnh Quảng Ninh quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP Hạ Long
5. Pháp lệnh cán bộ, công chức 2003
6. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010
7. Báo cáo kết quả hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hạ Long năm 2010
8. Học viện Hành chính, Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2009.
9. Mẫu các văn bản quản lý nhà nước thống nhất trên địa bàn thành phố Hạ Long
PHẦN 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP
Nhận xét:
Đánh giá:
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỞNG ĐOÀN THỰC TẬP
LỜI CẢM ƠN
Thực tập cuối khóa là giai đoạn quan trọng đối với sinh viên nói chung và sinh viên Học viện Hành chính nói riêng. Qua đợt thực tập này sinh viên được tiếp nhận và làm quen với thực tiễn công việc, có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân.
Qua thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ Thành phố Hạ Long từ ngày 23/2/2011 đến ngày 23/4/2011 em đã được nghiên cứu, tìm hiểu tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ, được tiếp cận với thực tiễn, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ hành chính.
Em xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính, đặc biệt là Trung tâm tin học hành chính, giảng viên hướng dẫn ThS.Vũ Thị Tâm, Phòng Nội vụ Thành phố Hạ Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập để hoàn thành bài báo cáo này.
MỤC LỤC
PHẦN 1: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Thời gian, địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 23/2/2011 đến 23/4/2011
- Địa điểm: Tại Phòng Nội Vụ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hạ Long
2. Kế hoạch thực tập chi tiết
Thời gian
Nội dung công việc
Tuần 1
(23/2-2/3)
- Làm việc với đoàn thực tập
- Đến cơ quan thực tập, nhận nơi thực tập là Phòng Nội vụ thuộc UBND Thành phố Hạ Long.
Tuần 2
(03/3-9/3)
- Tìm hiểu sơ bộ về phòng Nội vụ
- Xin số liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND và phòng Nội vụ
- Viết kế hoạch thực tập.
Tuần3,4 (10/3-24/3)
Tuần 5,6
(25/3- 8/4)
Tuần 7,8
(9/4-23/4)
Tuần 9
- Tìm hiểu về các mối quan hệ phân công, phối hợp trong công việc; quan sát các cán bộ, công chức làm việc.
- Hình thành đề cương báo cáo thực tập.
- Nộp kế hoạch thực tập và đề cương báo cáo
- Làm các công việc được giao
- Tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động của cán bộ, công chức cấp huyện.
- Tham gia các hoạt động, các buổi họp của Phòng
- Thu thập tài liệu, viết báo cáo thực tập
- Xin ý kiến nhận xét của Phòng
- Hoàn thiện và nộp báo cáo thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng quản lý văn bản tại UBND Phường Cát Linh Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội.doc