Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Thiệu Hoá - Tỉnh Thanh Hoá

Trong tiến trình hội nhập của nước ta hiện nay, nông nghiệp nông thôn đang tường bước đổi thay, nhu cầu về vốn của người dân để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình mới tăng lên nhanh chóng. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với các NH, đặc biệt là các chi nhánh NHNo Việt Nam là vừa phai đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời phải cải thiện CLTD. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện chủ trương cơ cấu lại NH ở nuớc ta hiện nay, đồng thời làm tiền đề giúp NHTM hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

pdf55 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Thiệu Hoá - Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
734 25 0 50,000 100,000 150,000 200,000 D­ nî ( § ¬n vÞ triÖu ®ång) N¨ m 2004 N¨ m 2005 N¨ m 2006 N¨ m 2007 Thiệu hoá là một huyện đông dân thứ 4 trong số 26 huyện thị trong toàn T ỉnh với tổng số hộ là 47000, mật độ dân số đứng thứ 7 toàn tỉnh, b ình quân một hộ nông dân trồng lúa chỉ có 4,5 sào ruộng. Năm 2004 NHNo & PTNT Thiệu hóa đã cho 21000 hộ vay và đến năm 2007 đã cho 26000 hộ vay, chiếm 55% trên tổng số hộ trên toàn huyện. Qua số liệu trên cho thấy NHNo & PTNT Thiệu hoá cho vay chủ yếu là hộ sản xuất phù hợp với một huyện thuần nông tốc độ tăng trưởng tín dụng ở lĩnh vực này tương đối nhanh, tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất trên tổng dư nợ là 82% Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là: 199.151 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 68.351 triệu. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, chi nhánh liên tục kinh doanh có lãi với mức tăng trưởng khá. Tổng thu tăng liên tục và ngày càng tăng hơn so với mức tăng của tổng chi. Năm 2006, chênh lệch thu chi đạt 8.667 trđ, tăng gần 40% so với năn 2005 và gần 80% so với năm 2004. 2005 2004 2006 2007 26 Tình hình kinh doanh như hiện nay là tương đối tố và ổn định. Mặc dù xuất hiện sự cạnh tranh của các TCTD khác nhưng NH luôn chiếm thị phàn tín dụng cao nhất trên địa bàn huyện. Đơn cử năm 2006, trong tổng lượng vốn huy động của tất cả các TCTD trên địa bàn, NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá chiếm 70,9% và hoạt động cho vay của NH chiếm gần 75%. 2 .3. Thực trạng cho vay HSX và CLTD đối với HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 2.3.1. Quy trình tín dụng cho vay HSX 2.3.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định và thực hiện các công việc cần thiết khác Khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá có thể trực tiếp thực hiện giao dịch tín dụng tại địa phương hoặc tại trụ sở chính của NH theo quy trình cụ thể sau: *Quy trình giao dịch tín dụng qua sổ đăng ký xin vay vốn tại địa phương: (1) Mọi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến xin vay đều phải được đăng ký vào sổ đăng ký xin vay vốn đặt tại địa phương. Riêng khách hàng là tổ viên tổ vay vốn thì đăng ký với tổ trưởng. Tổ trưởng đăng ký chung cho cả tổ theo tên tổ trưởng, số lượng tổ viên và tổng số tiền xin vay. (2) Theo lịch đã định của NH, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xuống cơ sở. Căn cứ thông tin khách hàng đăng ký trong sổ đăng ký vay vốn tại xã để tiến hành: + Trực tiếp đi thẩm định cho vay đối với các hộ đăng ký xin vay vốn riêng lẻ. + Đối với các tổ viên tổ vay vốn: cán bộ tín dụng phối hợp cùng các tổ trưởng, tiến hành thẩm định để tham mưu cho Giám đốc xem xét quyết định khoản vay. (3) Sau khi hoàn thành bước thẩm định các món vay: 27 + Những hộ đã đủ điều kiện vay vốn, có thể cho vay được thì: - Đối với hộ vay trực tiếp riêng lẻ thì hướng dẫn luôn cho hộ lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của quyết định 72 – NHNo & PTNT Việt Nam. - Đối với hộ sản xuất là tổ viên tổ vay vốn thì thống nhất với tổ trưởng nhận hồ sơ và hướng dẫn các tổ viên hoàn thành thủ tục hồ sơ vay vốn NH. + Đối với các trường hợp không cho vay thì cũng phải lập báo cáo thẩm định nêu rõ lý do tại sao không cho vay, tham mưu cho Giám đốc có văn bản trả lời cho khách hàng. (4) Các hồ sơ sau khi lập (kể cả trường hợp không cho vay) cán bộ tín dụng mang về trụ sở NH, đăng ký vào sổ nhật ký tín dụng trước khi chuyển cho trưởng phòng và Giám đốc phê duyệt. (5) Kết quả phê duyệt của Giám đốc phải qua bô phận trực tiếp ghi chép theo dõi sau đó mới chuyển cho bộ phận liên quan để làm thủ tục giải ngân hoặc thông báo cho khách hàng biết đối với các trường hợp không cho vay. (6) Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn có trách nhiệm ghi chép vào sổ đăng ký vay vốn của khách hàng đặt tại địa phương về kết quả phê duyệt của Giám đốc làm cơ sở để đối chiếu kiểm tra khi cần thiết. * Quy trình giao dịch tín dụng tại trụ sở: Phòng tín dụng bố trí một cán bộ trực tiếp làm đầu mối cho mọi giao dịch tín dụng tại trụ sở NH. (a) Khi khách hàng đến xin vay vốn, cán bộ trực tiếp hướng dẫn cho khách hàng làm thủ tục vay vốn: Nếu khách hàng nộp thiếu hoặc có sai sót về hồ sơ thì cán bộ tín dụng hướng dẫn cụ thể về bổ sung chỉnh sửa. Mọi chậm trễ do khách hàng chịu trách nhiệm. Nếu khách hàng nộp đủ hồ sơ, đúng như cơ chế đã quy định thì: + Đối với các món vay không phải thẩm định và năm trong quyển hạn cán bộ trực có thể giải quyết được thì giải quyết ngay cho khách hàng. 28 + Đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng, tiếp tục vay vốn thuộc trách nhiệm của mình, hoặc khách hàng thuộc cán bộ tín dụng khác quản lý nhưng đã được bàn giao làm thay, nếu nội dung công việc có thể thực hiện ngay thì cán bộ trực tiếp giải quyết. + Trường hợp phải thẩm định thì báo cáo ngay với lãnh đạo phòng tin dụng viết phiếu hẹn cho khách hàng biết thời gian xuống cơ sở thẩm định giải quyết. Với những món này lãnh đạo phòng tín dụng có trách nhiệm phân công cán bộ đi thẩm định hoặc tái thẩm định để đảm bảo đúng thời gian như đã hẹn. + Trường hợp hồ sơ cho vay đã hoàn tất nhưng cần một thời gian để thực hiện các công việc nội bộ chưa thể giải ngân ngay được thì có thể lập phiếu hẹn… (b) Đối với khách hàng đến giao dịch các nghiệp vụ tín dụng khác thì tuỳ thuộc tính chất ông việc để trực tiếp xử lý hoặc làm đầu mối chuyển cho các bộ phận có trách nhiệm khác xử lý. (c) Ghi chép, theo dõi kết quả công việc mà bộ phận trực tín dụng chuyển cho Trưởng phòng tín dụng, Giám đốc và các bộ phận khác có liên quan để giải quyết. (d) Cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ trực tiếp cho vay sau khi nhận dược hồ sơ xin vay của khách hàng đã được Giám đốc phê duyệt do Trưởng phòng tín dụng chuyển sang phải thực hiện việc tách hồ sơ: - Hồ sơ kinh tế lưu lại phòng tín dụng. - Lập bảng kê danh mục các văn bản hồ sơ theo quy định thuộc phòng kế toán lưu trữ. 2.3.1.2. Giải ngân Kế toán cho vay sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được Giám đốc phê duyệt tiến hành đầy đủ về số lượng, các yếu tố pháp lý của từng văn bản trong các loại hồ sơ theo chức năng của phòng kế toán cho vay đã được NHNo Việt Nam quy định. Nội dung hồ sơ do phòng tín dụng 29 chịu trách nhiệm. Số lượng văn bản nhận phải khớp đúng với số lượng kê trên bảng kê danh mục bàn giao. - Nếu phát hiện hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót thì phải báo cáo lại Giám đốc để chi đạo phòng tín dụng bổ sung, sửa chữa. - Nếu hồ sơ đã hoàn chỉnh thì: Đối với khách hàng đăng ký vay tại trụ sở NH: hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục và chuyển sang bộ phận ngân quỹ thực hiện giải ngân. Đối với khách hàng đăng ký vay tại địa phương: cán bộ kế toán tiến hành các thủ tục cần thiết và lên danh sách, sắp xếp hồ sơ để cán bộ làm công tác giải ngân tiến hành giải ngân cho khách hàng ngay tại địa phương vào ngày đã hẹn. - Thực hiện việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ, thực hiện nghiêm túc quy trình xuất nhập hô sơ như chế độ đã quy định. 2.3.1.3. Công tác kiểm tra - Kiểm tra ngay trong khi cho vay để xác định lại khách hàng nhận tiền vay của NH có sử dụng đúng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng hay không. - Luôn theo dõi, kiểm tra sau khi cho vay để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng kể cả tài sản đảm bảo cho khoản vay. Định kỳ cán bộ tín dụng có trách nhiệm tiếm hành xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán của khách hàng để phân loại nợ, lập hồ sơ đưa vào các nhóm nợ rủi ro cho phù hợp. Phân tích nợ để có hướng xử lý nợ quá hạn , nợ khó đòi. Phân tích tài chính của khách hàng nhằm phát hiện những tiềm ẩn rủi ro để đưa ra giải pháp xử lý. Do khối lượng công việc nhiếu nên công tác kiểm tra sau khi cho vay các HSX có thể tiến hành như sau: - Cán bộ tín dụng chậm nhất là sau khi giải ngân 10 ngày, phải đi kiểm tra. Đồng thời tiến hành kiểm tra định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần. 30 - Được phép xây dựng kế hoạch kiểm tra luân phiên giữa các xã trong toàn huyện. Trong trường hợp đột xuất khách hàng vay vốn có dấu hiệu vi phạm không bình thường thì cán bộ tín dụng phải thực hiện việc kiểm tra ngay. Nội dung kiểm tra do cán bộ tín dụng đề xuất, Trưởng phòng tín dụng xem xét quyết định. Các trường hợp cần thiết do yêu cầu nội dung kiểm tra và chỉ đạo cán bộ tín dụng có thể đặt ra yêu cầu nội dung kiểm tra và chỉ đạo cán bộ tín dụng thực hiện trong tháng, quý. 2.3.1.4. Quy trình thu nợ, thu lãi Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, thời hạn nợ để thực hiện việc đôn đốc thu nợ đến từng khách hàng. Phải thường xuyên nắm bắt diễn biến sản xuất kinh doanh, tài chính của từng khách hàng để có biện pháp xử ký kịp thời. Trong quá trình theo dõi phải dự kiến, phán đoán khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu xét thấy khả năng khách hàng không trả nợ đúng hạn, thì trước 10 ngày nợ đến hạn phải thông báo và làm việc với khách hàng để tìm nguồn trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ thì cán bộ tín dụng xem xét để trình Trưởng phòng và Giám dốc cho gia hạn hoặc xử lý. Doanh số thu nợ, thu lãi của từng khách hàng phải được ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi cho vay. 2.3.1.5. Xử lý những tồn tại - Vốn vay trong trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan bất khả kháng như bão lũ, hạn hán…Nhà nước có chính sách xử lý thiệt hại cho người vay, và NH cho xoá, miễn, giảm, gian nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại. - Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ tín dụng kiểm tra và có biên bản kiểm tra trình Trưởng phòng và Giám đốc. Đề nghị hộ trả nợ trước hạn hoặc chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn để xử lý. 31 2.3.2. Kết quả hoạt động cho vay và thu nợ đối với HSX 2.3.2.1.Doanh số cho vay và thu nợ đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Bảng 2.3: Doanh số cho vay và thu nợ đối với HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tổng doanh số cho vay các loại Tổng doanh số thu nợ các loại Doanh số cho vay đối với HSX Doanh số thu nợ đối với HSX Tỷ lệ(%) DSTN/ DSCV đối với HSX 2005 144.017 144.561 62.953 54.295 88 2006 204.849 183.121 100.545 73.44 73 2007 267.341 246.186 128.093 119.132 93 Mặt khác, tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay đối với HSX rất cao. Có thể nói đây là một tín hiệu đáng mừng bởi kết quả thu nợ có ý nghĩa quan trọng, phản ánh CLTD của NH, đảm bảo kinh doanh an toàn và có lãi. Tất nhiên, NH nên cố gắng duy trì xu hướng tăng ổn định của tỷ lệ này. 2.3.2.2. Tình hình dư nợ HSX Trong hệ thống NHNo Việt Nam, tính trung bình dư nợ HSX luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ đạt 62%. Vì thế chi nhánh NHNo Thiệu Hoá cũng không là ngoại lệ khi số dư nợ HSX tại chi nhánh luôn ở mức khá cao (trung bình luôn chiếm tỷ trọng trên 85% tổng dư nợ), đồng thời không ngừng tăng nhanh cả về chất luợng và số lượng. Năm 2006 tổng số hộ được vay vốn NH là 22.541 hộ trên tổng số 28.796 hộ có nhu cầu vay vốn trên địa bàn huyện. Với tổng số dư nợ HSX đạt 146.170 trđ . Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay HSX có thu nhập thấp là chưa cao so với tốc độ tăng trưởng cho vay HSX nói chung. Điều này có thể là do việc cho vay tới đối tượng này tiềm ẩn nhiều rủi ro, họ hầu như ít đáp ứng được những điều kiện vay vốn của NH. Vì vậy việc NH cho 32 vay tới các HSX có thu nhập thấp phần nhiều là do chính sách của cấp trên và sự mạo hiểm của NH. Bảng 2.4: Tình hình thu nợ HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Đơn vị: triệu đồng Năm Cho vay HSX Cho vay HSX có thu nhập thấp Phân loại theo tời hạn vay Ngắn hạn Trung hạn Dư nợ Số khách hàng Dư nợ Số khách hàng Dư nợ Số khách hàng Dư nợ Số khách hàng 2005 118.712 11.949 13.256 1.425 57.784 4.835 60.928 7.114 2006 133.527 15.509 20.152 2.351 82.802 10.450 50.725 5.059 2007 146.170 15.176 22.015 2.456 92.167 8.970 54.003 6.206 (Nguồn: báo cáo tình hình cho vay HSX hàng năm của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa). Trong tổng số các HSX vay vốn NH, thì số hộ vay vốn để phát triển nông nghệp là chủ yếu. Năm 2006 trong số 22.541 hộ có quan hệ tín dụng với NH thì số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 94% với dư nợ ngắn hạn đạt trên 80%, còn lại là các hộ sản xuất thuỷ hải sản, nông nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Cho vay trung hạn chiếm ít hơn, còn hầu như NH không cho vay dài hạn tới HSX. Điều này cho thấy, NH đang thiếu những khoản đầu tư theo chiều sâu về khối lượng lớn và lâu dài cho các HSX. Nguyên nhân của tình hình này thuộc về cả NH và khách hàng, một lý do khác là việc cho vay HSX ngay bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên nếu kỳ hạn cho vay càng dài thì tín dụng rủi ro càng lớn hơn. Một điểm nổi bật là công tác cho vay HSX thông qua tổ vay vốn được đẩy mạnh. Sau một thời gian thực hiện thí điểm tại những xã có điều kiện, đến cuối năm 2006, mô hình này đã được triển khai ở diện rộng (24/31 xã trong toàn huyện) và đã đem lại những hiệu quả thiết thực, rất khả thi. Trong quá trình thực hiện có một số xã có tính chất đặc thù riêng (như hộ đi làm ăn xa chiếm tỷ lệ lớn hơn), do đó không thực hiện được theo nội dung ban đầu của đề án. 33 2.4. Chất lượng tín dụng đối với HSX chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Như đã trình bày ở phần trước, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá CLTD đối với HSX, trong dó dược chi thành 2 nhóm chính là các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.Việc xem xét các chỉ tiêu định tính mang tính chủ quan nhiều hơn, và nhìn chung các NH đều thực hiện tương đối đạt yêu cầu. Nếu chỉ dừng lại ở chỉ tiêu này, chúng ta chưa thể có cái nhìn chính xác và khách quan về CLTD đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá. Vì vậy, các chỉ tiêu định lượng sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin hữu ích và khách quan hơn về vấn đề này. Trong số rất nhiều các chỉ tiêu định lượng, em xin được tập trung vào một vài chỉ tiêu quan trọng nhất sau: 2.4.1. Tình hình nợ xấu Trên cơ sở phân chia các nhóm nợ theo quyết định 636 của NHNo & PTNT việt Nam, tình hình quản lý nợ xấu trong cho vay HSX của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu trong cho vay HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (+),(-) 2007 so 2004 Tỷ lệ (%) 2007 so 2004 Tổng dư nợ 130.800 152.014 173.169 199.151 68.351 152 Nợ nhóm 2 → 5 732 2.521 1.261 2.223 1.491 304 Trong đó: nợ xấu (nhóm 3→ 5) 732 164 747 1.529 797 209 Tỷ lệ nợ nhóm 2→5/ tổng DN 0,56 1,66 0,73 1,12 0,56 199 Trong đó: Tỷ lệ nợ nhóm 3 → 5/ tổng DN 0,56 0,11 0,43 0,77 0,21 137 34 Cụ thể hơn được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6: Năm 2004 2005 2006 Phân loại nợ Ngắn hạn Trung hạn Tổng Ngắn hạn Trung hạn Tổng Ngắn hạn Trung hạn < Tổng Nhóm 2 400 203 603 1.017 1.138 2.155 157 310 467 Nhóm 3 91 11 102 16 34 50 0 413 413 Nhóm 4 0 0 0 98 3 101 30 30 60 Nhóm 5 0 0 0 0 0 0 85 11 96 tổng nợ xấu 91 11 102 114 37 151 115 454 569 Tỷ lệ nợ xấu (HSX) 0,086% 0,4% 0,39% Tỷ lệ nợ xấu(chung) 0,5% 0,2% , 0,43% (Báo cáo tình hình nợ xấu và báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá) Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của NH được duy trì ở mức tương đối tốt, thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (tỷ lệ nợ xấu tối đa là 3 %) mà NHNo & PTNT Việt Nam đã dề ra, và cùng thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu trung bình của toàn hệ thống NHNo Việt Nam (1.9 % tổng dư nợ). Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX nhìn chung không ổn định. Năm 2004, tỷ lệ này đạt ở mức thấp nhất, thấp hơn 0,1 % thấp hơn nhiều lần so với tỷ lệ nợ xấu chung của NH, trong đó phần lớn là nợ xấu ở nhóm 3 và là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, trong năm này công tác quản lý nợ xấu trong cho vay hộ sản xuất của NH khá tốt. Sang năm 2005, tình hình có xu hướng đi xuống, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX cao gấp đôi tỷ lệ chung của NH. Nợ nhóm 3 giảm, còn lại phần lớn là nợ trung hạn, đặc biệt là nợ nhóm 4 chiếm tỷ trọng lớn nhưng chủ yếu là nợ ngắn hạn. Tuy nợ nhóm 2 không được sử dụng để tính toán nợ xấu, nhưng cung nên lưu y rằng nhóm nợ này chứa đựng nhiều nguy cơ dẫn tới nợ xấu. Năm 2005, nợ nhóm 2 không những không giảm mà còn tăng gấp nhiều lần so với 35 năm 2004. Vì vậy với dư nợ HSX luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của NH, những tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng HSX của NH trong năm 2005 giảm sút đáng kể so với năm trước. Sang năm 2006, tỷ lệ này được cải thiện chút ít, nợ nhóm 4 giảm và tương đối đồng đều, đặc biệt nợ nhóm 2 đã giảm đáng kể, xuống mức thấp hơn cả năm 2004. Tuy nhiên nợ nhóm 3 tăng mạnh, cao gấp hơn 8 lần so với năm 2005. Đặc biệt xuất hiện nợ nhóm 5 ở mức cao. Trên thực tế, khả năng thu hồi nợ ở nhóm này là rất thấp. Rõ ràng, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSX tuy có giảm so với năm 2005 và thấp hơn so với tỷ lệ chung của NH nhưng qua dấu hiệu trên cho thấy công tác quản lý nợ xấu trong cho vay HSX còn nhiều hạn chế. Điều này có thể giải thích được là do trong năm 2006, NH mở rộng cho vay hỗ trợ các hộ có thu nhập thấp. Trên thực tế, điều này khá mạo hiểm bởi những đối tượng này hầu như không thể đáp ứng được những điều kiện vay vốn của NH. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất nông nghiệp không mấy thuận lợi, dịch bệnh bùng phát đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuat kinh doanh của người dân. Ngoài ra công tác cho vay, kiểm tra giám sát tín dụng HSX của NH không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tóm lại, bên cạnh việc tăng trưởng tích cực của ccho vay HSX, tỷ lệ nọ xấu được duy trì ở mức thấp là một điều đáng mừng, tuy nhiên tỷ lệ này còn chưa ổn định nên không đủ dể đánh giá CLTD HSX. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét vòng quay vốn tín dụng của NH để có thể nhìn nhận vấn đề chính xác hơn. 2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng cho thấy tốc độ chu chuyển vốn trong năm của NH. Vòng quay vốn tín dụng càng cao thì càng phản ánh việc kinh doanh, đầu tư có hiệu quả của NH. 36 Bảng 2.7 : Vòng quay vốn tín dụng của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh số thu nợ HSX 54.259 73.414 119.131 Dư nợ HSX bình quân trong năm 51.873 65.438 83.485 Vòng quay vốn tín dụng 1,046 1,12 1,43 Qua bảng ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh khá cao,qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Điều này là do dư nợ ngắn hạn chiếm đa số nên thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn tăng thêm gần 50% so với năm 2004, năm 2006 tăng lên tới 9.167 trđ, chiếm gần 64 % tổng dư nợ HSX. Cũng trong năm 2006, vòng quay vốn tín dụng là lớn nhất, do năm này bên cạnh việc tăng dư nợ cho vay, doanh số thu nợ HSX cũng tăng lên nhờ thu hồi được một khối lương lớn nợ qúa hạn của năm 2005. Với xu hướng tăng của vòng quay vốn tín dụng NH trong cho vay HSX như trong các năm vừa qua, có thể thấy chất lượng tín dụng HSX của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá nhìn chung là chấp nhận được vì luôn đảm bảo kinh doanh có lãi và hiệu quả. 2.4.3. Hiệu quả kinh tế đối với HSX từ vốn vay NH Trong quá trình tìm hiểu CLTD, việc chỉ xem xét từ phía NH là chưa đủ. Để có cái nhìn đa diện và chính xác, chúng ta nên xem xét hiệu quả kinh tế mà đồng vốn vây NH thực sự đem lại cho các HSX. Vốn tín dụng tai chi nhánh đã và đang từng bước tạo ra một sự dịch chuyển biến tích cực về kinh tế, xã hội trên địa bàn với mức kinh tế tăng trưởng hàng năm trên 8%. Vốn tín dụng NH đối với HSX không chỉ tăng lên về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trong 3 năm qua với nguồn vốn vay từ NH, ngoài việc góp phần cho vay nặng lãi ở nông thôn, các HSX đã kịp thời có đủ vốn để đâu tư mở rộng 37 sản xuất kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo xu hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập trên một đơn vị đất canh tác hoặc đất sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập hộ gia đình, cải thiện đời sống nhân dân… 2.5. Đánh giá CLTD đối với HSX tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hóa Cho vay HSX là một chủ trương lớn, tác động tới đời sống kinh tế, chính trị của nhân dân toàn huyện, nhưng với xuất đầu tư nhỏ lẻ nên gây ra áp lực về công việc, tăng chi phí, khả năng kiểm soát của món vay rời rạc, việc mở rộng và nâng cao CLTD gặp nhiều khó khăn. Để làm tốt công tác đó, NH đã tranh thủ được sự chỉ đạo và giúp sức của chính quyền địa phương, cung với sự nỗ lực cố gắng của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong NH để khắc phục khó khăn, mở rộng đầu tư tín dụng, đặc biệt là chú trọng nâng cao cả về số lượng và chất lượng trong cho vay HSX. 2.5.1. Những thành quả đạt được Về công tác huy động vốn: Luôn được đẩy mạnh với nhiều hình thức huy động hấp dẫn, NH đã tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, gia tăng lượng tiền gửi trung và dài hạn. Do vậy NH luôn đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các HSX. Công tác chỉ đạo điều hành: trong thời gian qua chi nhánh đã chỉ đạo thực hiện tốt việc điều tra tình hình kinh tế, điều tra phân loại khách hàng, xác định cơ cấu đàu tư phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên từng xã. Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng để có những chính sách tín dụng cho phù hợp. NH cũng đồng thời tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị, tư tưởng và các giải pháp quản lý đội ngũ cán bộ tín dụng, cương quyết chống gâp phiền hà, sách nhiễu khách hàng. NH cũng mở tra nhiều thể thức cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn tại NH. Chất lượng thẩm định được nâng cao nhờ việc tăng cường công tác lãnh đạo , tập huấn các trương trình nghiệp vụ, các phương pháp phân tích, kỹ 38 năng thẩm định và các kiến thức về pháp luật, các quy định của NH cấp trên, kiến thức ngoại ngành. Việc cho vay, thu nợ: việc cho vay trực tiêp HSX thông qua các tổ vay vốn được đẩy mạnh, kết hợp với việc đơn gian hoá hồ sơ, thủ tục vay vốn… nhờ đó số tổ vay vốn và số tổ viên qua các năm liên tục tăng nhanh, dư nợ cho vay thông qua tổ vay vốn đên năm 2006 chiếm 50% tổng dư nợ cho vay HSX, người dân ngay càng hiểu rõ chủ trương, thủ tục, trình tự cho vay của NH, đồng thời đã giảm tình trạng quá tải cho cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng sử dụng vốn vay của hộ nông dân. Thông qua các tổ vay vốn, quy mô cho vay nhanh chóng được mở rộng, chất lượng tín dụng được đảm bảo và hiệu quả hơn. 2.5.2. Những mặt tồn tại Một số cán bộ do yếu về năng lực, trình độ nên chất lượng công tác thẩm định tuy đã được nâng cao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả của phương án kinh doanh, việc thẩm định nhiều khi còn mang tính hình thức đối phó, chưa nêu cao ý thức trách nhiệm. Mặt khác do độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh còn cao hơn so với bình quân chung, nên không tránh khỏi tình trạng thiếu nhiều cán bộ ngại nghiên cứu, không sáng tạo trong công việc, có tư tưởng ỷ lại… điều này không tốt đối với một bộ phận khách hàng. Trình độ cán bộ kế toán còn hạn chế không đồng đều, thường xử lý nghiệp vụ theo lối mòn, chưa rõ nguyên lý hạch toán, hạn chế về trình độ tin học. Trong khi đó nhận thức về trách nhiệm chưa cao, công tác chỉ đạo điều hành của phòng kế toán còn yếu, thiếu cán bộ có năng lực dẫn đến năng suất lao động chưa cao, tình trạng kéo dài thời gian lao động tuy giảm nhưng vẫn chưa được như mong muốn. Việc để khách hàng phải chờ đợi và thúc dục nhiều khi vẫn còn xảy ra khiến cho không ít khách hàng thấy ái ngại khi tiến hành giao dịch với NH. 39 Chưa có nhiều giải pháp thực sự hữu hiệu để mở rộng tín dụng ngay từ đầu năm, vẫn còn tình trạng dồn mức tăng trưởng vào những tháng cuối năm, tạo sức ép rất lớn về cân đối nguồn. Trong khi đa số cán bộ tín dụng quan tâm đến công tác thu nợ tồn đọng, bám sát con nợ vận động, đôn đốc thu nợ thì vẫn còn một bộ phận cán bộ chưa mấy quan tâm, thể hiện ở việc không nắm rõ các con nợ, không biết có khả năng thu được nợ hay không. Việc phân tích nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ tồn đọng 238 đã được lãnh đạo quán triệt nhưng phần lớn cán bộ thực hiện chưa rõ ràng, cụ thể tình trạng để nợ lơ lửng vẫn còn. Tỷ lệ nợ xấu tuy được duy trì ở mức thấp nhưng vẫn chưa ổn định gây ảnh hưởng tới CLTD. 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Những nguyên nhân để có được kết quả Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể đội ngũ lãnh đoạ và cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương từ huyện đến xã, và sự chỉ đạo, hỗ trợ tích cực của NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Nền kinh tế trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tốc độ tăng trưởng bình quân cao, quốc phòng an ninh ổn định, trình độ dân trí được nâng lên không ngừng. Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành NH ngày càng hoàn thiện và cụ thể hơn , đã tháo gỡ được nhiều khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho NH hoạt dộng kinh doanh. 2.5.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế Trong khi doanh số hoạt động của đơn vị tăng trưởng với tốc độ khá cao, địa bàn hoạt đọng rộng, số hộ vay vốn ngày càng nhiều và nhỏ lẻ, nhưng số lượng cán bộ còn thiếu, một số cán bộ còn hạn chế về năng lực trình độ dẫn đến nhiều cán bộ khong đáp ứng đu điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhiều khi cán bộ còn chưa sát dân, sát việc, đôi lúc còn thực hiện sai quy trình, việc thực hiện kiểm tra, giám sát chưa cao. 40 Việc cấp quyền sử dụng đất cho nhân dân vẫn còn chậm, dẫn đến NH gặp khó khăn trong việc nâng suất đầu tư, hạn chế việc tăng quy mô và CLTD. Trong những năm qua bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng ở gia súc… bùng phát trên phạm vi toàn quốc cũng phần nào gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, từ đó hạn chế việc tăng số lượng và CLTD của NH. Vốn tự có của các hộ sản xuẩt trong quá trình sản xuất kinh doanh còn thấp, việc đầu tư phát triển dịch vụ còn ít, phần lớn là vay vốn NH để phát triển sản xuất nông nghiệp, nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Việc tiếp thu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế nên năng suất lao động tuy được nâng cao nhưng chưa được như mong muốn. 41 CHƯƠNG 3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO &PTNT HUYỆN THIỆU HOÁ 3.1. Những định hướng cơ bản về hoạt động tín dụng đối với HSX 3.1.1. Chính sách của nhà nước Xuất phát từ quan điểm coi kinh tế HSX luôn có vị rí quan trọng đặc biệt, Đảng, Nhà nước ta đà có nhiều chính sách trong lĩnh vực nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và HSX nói riêng. Kể từ sau khi văn bản số 53/NHHg “Biện pháp cho vay ngắn hạn, trung hạn dối với hộ nông dân” - quy định cho vay hộ nông dân đầu tiên của NHNo Việt Nam được ban hành và đi vào thực thi có hiệu quả, ngày 26/06/1991 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng Võ Văn Kiệt đã ký chi thị 202/CT về cho vay HSX. Chỉ thị nên rõ: “Việc cho vay của NH để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đến HSX tạo điều kiện cho HSX ở nông thôn thực ssự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ”. Đây chính là chính sách đầu tiên của đảng và nhà nước về cho vay đối với HSX, đã chính thức công nhận cho vay trự tiếp đến hộ nông dân là một chủ trương, chính sách của chính phủ, là một hoạt động qua trọng của NH và yêu cầu các cấp,các ngành cần có sự ủng hộ. Trong điều 8 luật các TCTD Đảng, Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ của TCTD trong tiến trình CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn như sau: “Các TCTD tạo điều kiện về vốn, lãi suất, điều kiện, kỳ hạn vay vốn đối với nông nghiệp- nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch ccơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”. 3.1.2. Định hướng và mục tiêu của NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá Để thực hiện hướng đầu tư và chính sách tín dụng NH phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do nhà nước đề ra, đồng thời căn cứ định hướng của NHNo Việt Nam, chi nhánh đưa ra định hướng: tăng cương năng lực tài 42 chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường quyền tự chủ kinh doanh- tự chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp, nông thôn; nang cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng hoá và hiện đại hoá các hoạt động dịch vụ NH. Trong thời gian tới, NH phấn đấu mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động tăng 21%, tăng trưởng dư nợ tăng 15 % đén cuối năm 2008, khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 1 %. Thường xuyên phối hợp với chính quyền xã thị trấn ra quyết định thành lập các đoàn xủ lý nợ quá hạn, nợ tồn đọng đối với những món nợ có điều kiện trả nhưng cố tình chây ì không trả nợ NH ở tất cả các xã trong huyện. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro trong kinh doanh tín dụng. NHNo huyện Thiệu Hoá tiếp tục xác định thị trường nông nghiệp, nông thôn là thị trường chủ yếu cua NH, chú trọng cho vay hộ gia đình sản xuất hàng hoá, hộ kinh tế trang trại, làng nghề truyền thống. Đa dạng hoá các phương thức đầu tư, mạnh dạn đầu tư vào các đối tượng cho vay mới như: cho vay đầu tư thâm canh tăng vụ, xây dựng cánh đồng 50 trđ/ha/năm… Đồng thời tiếp tục chuyển hướng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2. Một số dề xuất nhằm nâng cao CLTD đối với HSX tại NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá 3.2.1. Từ phía ngân hàng Để nâng cao CLTD nhằm phát triển kinh tế HSX, NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá cần kết hợp đồng bộ các giải pháp sau: 3.2.1.1. Công tác cho vay tới HSX Trong công tác cho vay đối với HSX như hiện nay, việc tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với CLTD, cần điều chỉnh cỏ cấu đầu tư nâng dần tỷ trọng cho vay trung hạn, đặc biệt là thông qua việc tiếp tục mở rộng hình thức cho vay mua máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời tăng dư nợ ngắn hạn một cách hợp lý. Riêng cho vay HSX nông nghiệp cần cho vay 43 khép kín chu trình góp phần tăng giá trị trong khâu sản xuất nông nghiệp, từ khâu giống, kỹ thuật đến chế biến và tiêu thụ để gắn kết khách hàng và quản lý tốt hơn dư nợ tín dụng. Nên hợp vốn viới các TCTD khác trên địa bàn để mở rộng cho vay tới HSX có thu nhập thấp. Đây là một cách để vừa mở rộng tín dụng trong nông dân, vừa phân tán rủi ro ín dụng khi cho vay đối tượng này. Cần tiếp tục đơn giảm hồ sơ, thủ tục cho vay. Không ngừng đổi mới và áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng. Đối với món vay nhỏ cần áp dụng thủ tục rien để làm cho quy trình thẩm định đơn giản hơn, đối với những món vay trung dài hạn NH cần phải cải tiến thủ tục thẩm định. Đồng thời soạn thảo các mô hình tài chính cho quá trình sản xuất, chăn nuôi gia súc… Để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ thuật và tài chính. Xây dựng cơ chế chính sách tín dụng riêng cho đối tượng khách hàng là HSX kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt đề án “Phát triển và mở rộng cho vay thông qua tổ vay vốn”. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp, cần quan tâm đến rủi ro pháp lý cũng như tính thanh khoản của tài sản, nhất là trong cho vay lĩnh vực nông nghiệp. Giám sát và đôn đốc tổ trưởng tổ vay vốn trong việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ viên. 3.2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện, tăng cường công tác kiểm soát, thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn Công tác kiểm soát và xử lý nợ quá hạn không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là cần phải tiếp tục hoàn thiện và tăng cường hoạt động kiểm soát và xử lý nợ quá hạn có hiệu quả hơn nữa. Cần tăng cường kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất cùng với kiểm toán, coi đó là công tác đắc lực giúp cho lãnh đạo chi nhánh NH điều hành hoạt động kinh 44 doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, nhằm ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh trong quá trình tín dụng. Để làm tốt công tác này cần chú trọng tăng cường cả về năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát để công tác này thực sụ trở thành chỗ dựa của lãnh đạo NH. Để xử lý tốt nợ quá hạn cần phải xây dựng một quy trình tổng quát cho việc xử lý nợ quá hạn: NH cần thường xuyên duy trì tổ chức, phân tích tình hình dư nợ đến từng xã, từng cán bộ, từng khách hàng. Trên cơ sở đó, phân loại các nhóm nợ, xác định rõ món vay có vấn đề theo mức độ khác nhau, xác định xã trọng điểm, khách hàng trọng điểm cần lưu ý. Định kỳ hàng tháng, NH nên chia các món nợ thành từng phần để phân tích và chỉ đạo thực hiện như sau: + Đối với nợ quá hạn: phân thành các loại như thu được ngay, loại thu dần từng phần và loại có khả năng mất vốn. Từ đó xác định nguồn thu, biện pháp thu và thời gian phù hợp: Nợ quá hạn phải thu ngay: là loại nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh, do thu hoạch mùa vụ chậm,tiêu thụ sản phẩm và thanh toán chậm do nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh… thì cán bộ phải bám sát để theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ, cho phép khách hàng được gia hạn nợ nhưng cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay, nếu điều này không thể thực hiện được thì không được phép gia hạn. Khi khách hàng có khả năng trả nợ thì phải thu hồi nợ ngay và thu đủ 100%. Nợ quá hạn phải thu dần: cán bộ tín dụng phải chia số nợ ra thành nhiều kỳ để khách hàng trả dần, mỗi lần ít nhất 20% số nợ ghi trên khế ước. Nợ có khả năng mất vốn: cần chú trọng tới khâu vận động, hoà giải. Nếu hộ không trả nợ thì tiến hành thực hiện theo phán quyết của toà án, phát mãi các tài sản thế chấp… để thu hồi vốn. + Đối với nợ sắp hết hạn: cần in ra trước những món nợ sắp hết hạn của tháng sau, thông báo cho cám bộ tín dụng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm đi 45 thâm nhập khách hàng để thông báo cho khách hàng biết, dồng thời xác định khả năng trả nợ của từng khách hàng. Nếu có khó khăn phải báo cáo ngay cho lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh. + Đối với nợ chưa đến hạn và các món vay mới: yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh, đồng thời tăng cương kiểm tra, giám sát để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và nếu khách hàng có khó khăn gì trong quá trình sản xuất kinh doanh thì NH có thể tư vấn cho họ. Nhwng một điểm đáng bàn ở đây nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đạt hiệu quả không như mong đợi , do gặp khó khăn về vốn, và khách hang muốn NH hỗ trợ thêm vốn, thì NH nên làm gì? Trên thực tế nhiều khi trong trường hợp này các NH thường có suy nghĩ thiếu tích cực, và khá dè dặt trong việc cấp thêm vốn. Chính vì thế lại càng đẩy vấn đề trở nên xấu hơn. Thiết nghĩ rằng, NH nên xem xét kỹ toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của hộ, đánh giá tính hợp lý cũng như lợi ích của việc tăng thêm vốn, nếu thấy khả thi thì NH nên có biện pháp linh hoạt hỗ trợ kịp thời, và phải theo sát quá trình sản xuất kinh doanh của hộ, đưa ra lời tư vấn nếu cần thiết. Ngoài ra, trong quy trình tổng quát kiểm tra giám sát và xử lý nợ vay, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NH, chính quyền, và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn và các cơ quan có liên quan để quản lý có hiệu quả việc cho vay, mở rộng tín dụng an toàn đối với HSX. 3.2.1.3. Xây dựng chiến lược khách hàng NH cần đặc biệt quan tâm tới công tác xây dựng chiến lược khách hàng, để trên cơ sở đó tăng cường giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận thêm nhiều khách hàng mới. Trong chiến lược khách hàng cần chú ý củng cố, hoàn thiện các tiêu thức phân loại đối với HSX hợp lý để có thể tài trợ vốn hợp lý và tăng khả năng tiếp cận với các dự án khả thi. Cho vay nâng mức, hoặc áp dụng lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền thống có dự án sãnuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. 46 Chi nhánh tuỳ theo điều kiện của mình mỗi năm nên mở hội nghị khách hàng mở rộng, có thể kết hợp hội nghị khách hàng thông qua tham quan, học hỏi những mô hình sản xuất điển hình trong và ngoài địa bàn 3.2.1.4. Phát triển loại hình cho vay theo dự án NH chủ động tìm kiếm các dự án mới và tư vấn cho khách hàng Thời gian gần đây, một hình thức tín dụng đang được NH chú trọng là cho vay theo dự án, bởi nó thực sự đem lại hiệu quả cho cả NH và các HSX. Để áp dụng cho vay theo dự án, chi nhánh cần đào tạo cho mình những cán bộ tín dụng có khả năng và tham gia trực tiếp vào việc lựa chọn xây dựng các dự án sản xuất, hoặc có khả năng xem xét, đánh giá các dự án để xác định mức độ khả thi của dự án. NH cần bám sát các dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 - 2010 trên địa bàn huyện và phối hợp các chương trình hoạt động của hội đồng khoa học và chuyển giao công nghệ huyện Thiệu Hoá để cho vay đầu tư xây dựng hầm Biogas, đầu tư páht triển chăn nuôi bò đực giống ngoại hướng nạc… Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng sản xuất kinh doanh, hợp đồng dự án có nhu cầu, NH cần chủ động phối hợp cùng các ngành khác tìm hiểu thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời NH cũng nên mở rông hình thức cho vay gián tiếp tới HSX thông qua công ty cung ứng vật tư và các tổ chức bao tiêu sản phẩm. 3.2.2. Về phía bản thân các HSX Cần giữ uy tín với NH bằng cách sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết và cố gắng trả nợ đúng hạn. Để sử dụng vốn vay có hiệu quả, các HSX cần phải: + Trước mắt cần phải học cách tiết kiệm, trong quá trình sản xuất kinh doanh nên có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, phải có sự cân nhắc, và biết tận dụng những gì có sẵn, tránh lãng phi một cách không cần thiết. 47 + Nên chủ động đăng ký tham gia các tổ vay vốn để có thể tiếp cận với vốn NH dễ dàng hơn và được truyền đạt những kiến thức cần thiết trong quá trình sản xuất, đồng thời tăng cường trao đổi, học hỏi lẫn nhau giữa các HSX. + Nên tham gia các buổi phổ biến kiến thức tại địa phương, theo dõi các chương trình tư vấn “Giúp nhà nông làm giàu” trên các phương tiện truyền thông để nắm bắt chính xác quy trình sản xuất kinh doanh, tham khảo những cách làm hay, tăng hiểu biết về quy luật sinh trưởng của các loại cây con mà mình sản xuất… + Cần nhanh nhạy mạnh dạn đầu tư vào những loại hình sản xuất kinh doanh mới, dự tính đem lại kết quả khả quan. cần mạnh dạn đề xuất đóng góp ý kiến với NH thông qua những buổi tiếp xúc trực tiếp giữa NH với khách hàng. 3.2.3. Một số giải pháp bổ trợ 3.2.3.1. Giải pháp về huy động vốn Để đáp ứng đủ cho nhu cầu về vốn của HSX, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để tập trung phát triển chiều sâu, với mức chi phí hợp lý, trong thời gian tới NH cần tăng cường các biện pháp huy động vốn sau: Tăng cường vận động mọi đối tượng khách hàng mở tài khoản thực hiện các dịch vụ thanh toán qua NH. Từng bước mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt nhằm huy động những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư vào NH tạo một bước tiến nhảy vọt trong công tác huy động vốn. Ngoài việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến khích và giao chỉ tiêu cụ thể đến từng cán bộ trong chi nhánh, cần áp dụng công cụ lãi suất một cách linh hoạt vừa để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, vừa mở rộng tín dụng. Song song với việc khuyến khích thông qua công cụ lãi suất, cần chú ý đến những hình thức khuyến khích phi lãi suất như: lập thẻ “khách hàng truyền thống”, “khách hàng bạc”, “khách hàng vàng”… nhằm thu hút khách hàng. Thành lập tổ huy động vốn, và cho vay thu nợ lưu động trên 31 xã, thị trấn trên địa bàn huyện. 48 Rà soát thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng và khuyến mại theo định hướng chỉ đạo của giám đốc NHNo Thanh Hoá, đồng thời có những giải pháp thu hút những khách hàng, những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả đang có tài khoản tại các TCTD khác mở tài khoản hoạt động tại NHNo Hiệu Hoá để tăng lượng tiền mặt luân chuyển, tạo số dư có, phát triển nguồn vốn, tăng thu dịch vụ, tăng thu nhập cho NH. Thực hiện chính sách ưu đãi, đầu tư vốn với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ, có số lượng tiền nhàn rỗi gửi tịa NH. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, bao gồm năng lực của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hang và tăng cường trang thiết bị hiện đại. 3.2.3.2. Giải pháp chỉ đạo điều hành và công tác cán bộ Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH, cũng như trong việc nâng cao CLTD NH. Nghiệp vụ NH càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Để giải quyết vấn đề này, NH cần thực hiện những giải pháp sau: + Đổi mới toàn diện trong lãnh đạo điều hành để tác động thay đổỉ lề lối, tác phong làm việc, nhận thức của mọi cán bộ viên chức. Từng bước giáo dục nâng cao hơn nữa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tính kỷ cương, tinh thần và trách nhiệm và chất lượng hậu quả trong công tác. Nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý điều hành hoạt động NH, tăng cường quản lý chi phí, đặc biệt là quản lý chi phí hành chính, quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại. Bảo đảm nền tài chính đơn vị luôn lành mạnh và có uy tín trên thị trường. Không ngừng đổi mới, rà soát điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch đào tạo cán bộ, và phân công lao động phù hợp với năng lực trình độ theo quy định của Giám Đốc NHNo Thanh Hoá. Bố trí và phân công 49 đúng người, đúng việc, đồng thời chọn lọc những cán bộ có năng lực trình độ, khả năng phát triển tôt tạo điều kiện gửi đi đào tạo và đào tạo lại. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, phối kết hợp với cán bộ kiểm tra kiểm toán chuyên trách xây dựng kế hoạch, lên phuơng án và đề cương kiểm tra cụ thể cho từng chuyên đề, tiếp tục phương châm hiệu quả đã làm năm 2006 là: “vừa làm, vừa tìm sai và tự chỉnh sửa”, tránh tình trạng chạy theo số lượng mà không quan tâm đến kiểm tra chất lượng. Quán triệt quan điểm kiểm tra, phát hiện phải đi đôi với việc kiến nghị chỉnh sửa và sử lý nghiêm túc các sai phạm phát hiện qua kiểm tra. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua khen thưởng hàng tháng, xây dựng các chỉ tiêu thi đua, khen thưởng; tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua, xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện theo dõi sơ kết, tổng kết cụ thể cho từng phong trào, khen thưởng kịp thời đối với nhưũng tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong thi đua. Tổ chức khoán tài chính đến người lao động, thực hiện công khai hoá tiền lương và các quyền lợi hợp pháp đối với cán bộ, công nhân viên. Từ đó, khuyến khích cán bộ viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và chấp hành tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Quan tâm chú trọng đến việc đáp ứng khoa học công nghệ, đặc biệt là thành tựu công nghệ thôn tin trong quản trị điều hành, khai thác và sử dụng thành công các chương tình tiện ích của ngành phục vụ có hiệu quả trong công việc, nhiệm vụ được giao. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với NH cấp trên NH cấp trên cần lưu ý bổ sung những cán bộ có năng lực, đã qua đào tạo bài bản giúp NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá bố trí vào những lĩnh vực chuyên môn còn hạn chế, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành cung như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trên địa bàn huyện. 50 Không nên phân biệt giữa lãi suất tiền gửi thành thị và nông thôn, mà nên quy định mức lãi suất trần – sàn để tạo điều kiện cho các NH cơ sở chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. NHNo & PTNT Việt Nam cần nghiên cứu, tổng kết và cải tién cho phù hợp hơn về co chế cho vay qua tổ, nhóm, có chế giải ngân, thu nợ, mô hình tổ chức cho vay lưu động… để việc thực hiện quy trình cho vay thêm chặt chẽ, thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao CLTD đối với HSX. NHNo Việt Nam cần xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ độc lập,tự chủ từ Hội sở chính đến từng chi nhánh thành viên để tránh sự chi phối của ban điều hành các chi nhánh NH cơ sở, nhằm hạn chế tình trạng kết quả kiểm tra không phản ánh đúng thực trạng, thiếu trung thực, sai phạm kéo dài không được phát hiện…, giúp phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro tín dụng. 3.3.2. Đối với chính quyền địa phương Cần có kế hoạch cụ thể triển khai định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn để có sự chuyển biến thực sự và từng bước đi vào phái triển bền vững, tránh tình trạng chung chung dẫn đến sự phát triển tự phát theo kiểu phong trào, bất chấp sự biến động của thị trường, giá cả dẫn đến rủi ro. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, triển khai công nghệ sinh học rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, nhất là đối với cây, con đã được lựa chọn là có thế mạnh trên địa bàn. Việc tạo ra những giống vật nuôi, có chất lượng, năng suất cao, có giá trị kinh tế là hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp có hiệu quả và bền vững. Bên cạnh đó cần chú trọng phát triển sau thu hoạch, chú trọng đến sự liên kết giữa sản suất nông sản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm chống thất thoát và bảo vệ được chất lượng hàng hóa, và tạo nên chu trình tái sản xuất mở rộng thích ứng với cơ chế thị trường, phat triển vững chắc có hiệu quả để trả được vốn vay nợ, có lời, có tích luỹ là điều kiện quan trọng để tăng cung vốn và mở rộng tín dụng. Liên kết với các trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, đại học Nông lâm, các trường đại học Kinh tế… trong sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ 51 thuật, chuyên gia kinh tế nghiên cứu hỗ trợ các đề án phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; đồng thời có chính sách thu hút các sinh viên là con em trong huyện sau khi tốt nghiệp đại học về công tác tại quê hương. Cần học tập kinh nghiệm và sớm có kế hoạch tạo được sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà nông – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà ngân hang nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy nhanh, vững chắc sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nông thôn, hoàn thành các công trình thuỷ nông phục vụ tưới tiêu cho cây trồng, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp. Cải tiến chương trình tập huấn khuyến nông thiét thực, sâu rộng và có hiệu quả. Tiếp tục thực hiện việc đồn điền, đổi thửa tạo vùng thâm canh sản xuất, tao điều kiên sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận “quyền sử dụng đất” và “quyền sở hữu nhà ở” để khách hàng có đủ điều kiện cần thiết khi vay vốn NH đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. 52 KẾT LUẬN Có thể nói, việc nghiên cứu về vấn đề CLTD nói chung và đặc biệt là CLTD đối với HSX không phải là vấn đề mới, nhưng chưa bao giờ hết cần thiết, bởi tín dụng là snr phẩm chủ yếu của NHTM. Để thực sự thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế, hoạt động tín dụng của NHTM luôn cần phải có những sự đổi mới cho phù hợp và kịp thời. Trong tiến trình hội nhập của nước ta hiện nay, nông nghiệp nông thôn đang tường bước đổi thay, nhu cầu về vốn của người dân để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình mới tăng lên nhanh chóng. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với các NH, đặc biệt là các chi nhánh NHNo Việt Nam là vừa phai đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời phải cải thiện CLTD. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện chủ trương cơ cấu lại NH ở nuớc ta hiện nay, đồng thời làm tiền đề giúp NHTM hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trên cơ sở xác định con đuờng tồn tại duy nhất và lâu dài của mình là “nông nghiệp, nông thôn và nông dân”, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá đang tích cực đổi mới nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao CLTD để từng bước khẳng định vị thế và uy tín của mình trên địa bàn huyện.Qua việc mở rộng đầu tư tín dụng, NH đã phần nào tác động đến nếp nghĩ, nếp sinh hoạt của người dân, giúp các HSX xoá đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, sớm thích nghi với nền kinh tế thị trường. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thiện Nhiên (2003), “Một số quan điểm về chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với định hướng đầu tư vốn của các tổ chức tín dụng”, Tạp chí Ngân hàng số 12, tr 43-44. 2. CEP (2005), “Tham luận hội thảo tài chính vi mô”, Việt Nam. 3. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X”, NXB chính trị quốc gia , Hà Nội. 4. Đinh Ngọc Thạch (2003), “Vai trò của NHTM đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 10,tr 30-32. 5. Đỗ Tất Ngọc, Đoàn Chương (2005), “Sự hình thành và phát triển của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 11, tr 48-51. 6. NHNo & PTNT Việt Nam (2004), “Sổ tay tín dụng”, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Hưng (2007), “Phân loại khách hàng trong quản trị rủi ro tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam”, Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 62, tr 34-36. 8. Nguyễn Văn Lâm (2007), “Cho vay vốn kinh tế hộ sản xuất ở vùng Đông Nam Bộ của NHNo & PTNT Việt Nam”, Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 62, tr 37-40. 9. Nguyễn Văn Phận (2007), “Giải pháp mở rộng tín dụng Ngân hàng, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn tỉnh Đăk Lăk”, Tạp chí Ngân hàng, số 19, tr 47-50. 10. Trịnh Hữu Đản, Vũ Hiền (1998), “Nghị quyết Trung ương IV (khoá VIII) về vấn đề tín dụng nông nghiệp - nông thôn”, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá.pdf
Luận văn liên quan