Hoạt động tín dụng hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, dư nợ không ngừng tăng
trưởng mạnh, đã phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần
thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển; tỷ lệ nợ quá hạn (Nợ xấu) thấp hơn KH
giao (KH dưới 1%) và thấp hơn nhiều so với thông lệ quốc tế, thể hiện chất
lượng tín dụng ngày càng được chú trọng.
Qua nghiên cứu hệ thống lý luận về hộ sản xuất, vai trò của hộ sản xuất
và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ kết hợp với phân tích
tình hình thực tế, bản khoá luận đã phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất
tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục
những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển kinh tế
hộ.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của
huyện theo nghị quyết của Đảng bộ Huyện đề ra, chú trọng mở rộng cho vay
ngành nông nghiệp như nuôi trồng thuỷ sản, dự án bò lai sin theo chủ trương
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất:
2.2.1. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất:
Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả
cho Ngân hàng lãi hoặc/và vốn gốc khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng
tín dụng. Chất lượng tín dụng cũng được thể hiện một phần thông qua NQH.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có
khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho ta biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng
ngân hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đồng ngân hàng không thể thu hồi.
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Để đánh giá thực trạng nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất ta có biểu sau:
Biểu 2.8: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2011 so với
Năm
2009
Năm
2010
1. Tổng dư nợ hộ sản
xuất
189.455 168.623 172.815 -16.64 4.192
1.1. Nợ quá hạn 1.254 2.842 3.495 2.241 0.653
1.2. Tỷ lệ (%) 0,66 1,68 2,02 1,02 0,34
2. Nợ quá hạn theo loại
cho vay
2.1. Dư nợ ngắn hạn 90.180 91.057 95.003 4.823 3.946
2.1.2. Nợ quá hạn 182 642 790 608 148
2.1.3. Tỷ lệ (%) 0,2 0,7 0,83 0,63 0,13
2.2. Dư nợ trung, dài
hạn
99.275 77.566 77.812 -21.463 0.246
2.2.1. Nợ quá hạn 1.072 2.200 2.928 1.856 0.728
2.2.2. Tỷ lệ (%) 1,08 2,83 3,76 2,68 0,93
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-26-
(Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011)
Qua biểu trên cho ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo & PTNT Nghi Lộc
theo hướng tăng dần cả về số tuyệt đối cũng như tỷ lệ tương đối. Đây là điều
tất cả không thể tránh khỏi với số lượng sản xuất không nhỏ và hàng vạn lượt
vay, hơn nữa hoạt động sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của
thiên nhiên, hoạt động thường có rủi ro rất lớn, do khả năng nắm bắt khoa học
kỹ thuật của người dân chưa đồng đều. Điều này đặt ra cho Chi nhánh
NHNo&PTNT yêu cầu cấp thiết phải nâng cao nghiệp vụ thu nợ, cho vay... để
hạn chế tình trạng nợ quá hạn.
Biểu 2.9: Dư nợ quá hạn theo nguyên nhân
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2011 so với
Năm
2009
Năm
2010
- Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân khách quan 1.254 2.842 3.495 2.241 653
- Thiên tai dịch bệnh 1.254 2.842 3.495 2.241 653
- Khác
Tổng cộng 1.254 2.842 3.495 2.241 653
(Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011)
Qua biểu trên cho thấy nợ quá hạn chủ yếu do nguyên nhân khách quan.
Nợ quá hạn trên chủ yếu do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch
bệnh.
Biểu 2.10: Dư nợ quá hạn theo cơ cấu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2011 so
với
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Năm
2009
Năm
2010
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-27-
Nợ quá hạn 1.254 100 2.842 100 3.495 100 1.588 653
Nợ cần chú ý 625 49,84 1.371 48,24 1.507 43,11 746 136
Nợ dưới tiêu chuẩn 120 9,57 474 16,67 494 14,13 354 20
Nợ nghi ngờ 144 11,48 589 20,72 480 13,73 445 -109
Nợ có khả năng
mất vốn
365 29,11 408 14,37 1.014 29,03 43 606
(Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011)
Tỷ lệ nợ Nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn của Ngân hàng khá cao. Năm
2009 là 365 triệu đồng, chiếm 29,11% tổng nợ quá hạn. Năm 2010 là 408
tăng 43 triệu đồng chiếm 14,37%. Đến năm 2011, nợ có khả năng mất vốn là
1.014 triệu đồng, tăng 606 triệu đồng so với năm 2010, chiếm 29,03% dư nợ
quá hạn
Biểu 2.11: Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2011 so với
Năm 2009
Năm
2010
Tổng dư nợ
189.455 168.623 172.815
-16.640
4.19
2
Nợ xấu 629 1.471 1.988 842 517
Tỷ lệ nợ xấu 0,33 0,87 1,15 0,54 0,28
(Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011)
Trong tổng dư nợ quá hạn thì dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nhóm nợ
xấu. Năm 2009, nợ xấu là 629 triệu đồng, chiếm 0,33% tổng dư nợ. Năm
2010, số nợ xấu là 1.471 triệu đồng, chiếm 0,87% trong tổng dư nợ. Năm
2011, số nợ xấu tiếp tục tăng lên 1.988 triệu đồng chiếm 1,15% trong tổng
dư nợ. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh tuy nằm trong mức có thể chấp
nhận được nhưng vẫn cao và có xu hướng ngày càng tăng, thể hiện chất lượng
tín dụng của Chi nhánh chưa cao. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-28-
nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của NHNo Nghi Lộc. NH cần đi sâu vào phân
tích từng món nợ quá hạn, xác định nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, tìm ra
đâu là nguyên nhân khách, quan nguyên nhân chủ quan, xem xét lại quy trình
cho vay của cán bộ tín dụng, xem có vấn đề tiêu cực trong quy trình cho vay
hay không và tìm ra hướng xử lý phù hợp, hiệu quả.
2.2.2. Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc:
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín
dụng. Chỉ tiêu này được tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn
tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: nhà nước, khách hàng và ngân hàng.
Biểu 2.12: Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
- Doanh số thu nợ 228.752 208.475 209.513
- Dư nợ bình quân 178.565 179.039 189.473
Vòngquay vốn TD 1,28 1,16 1.1
(Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011)
Qua biểu 2.9 ta thấy vòng quay vốn tín dụng từ 1.28 vòng/năm (Năm
2009) xuống 1.1 vòng/năm (Năm 2011). Do tình hình trong huyện chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi tập trung vào các dự án trung và dài hạn như
nuôi bò lai sin, đào đắp hồ nuôi trồng thuỷ sản làm cho nhu cầu vốn trung và
dài hạn tăng làm giảm vòng quay vốn tín dụng.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và chất lượng tín dụng hộ sản xuất
tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc:
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Được thành lập từ rất sớm nên NHNo&PTNT Chi nhánh Nghi Lộc đã
khẳng định được vị trí của mình trên địa bàn và có những thành công đáng
khích lệ, nhất là trong lĩnh vực tín dụng thể hiện ở một số mặt sau:
Vòng quay vốn
tín dụng
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Dư nợ bình quân hộ sản xuất
=
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-29-
- Mức độ cấp tín dụng không ngừng được mở rộng với doanh số cho vay
và dư nợ tín dụng qua các năm, nâng dần thị phần cấp tín dụng của Chi nhánh
trên địa bàn. Cho vay được mở rộng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế tại địa bàn tạo được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
vào sự ổn định chung của xã hội.
- Hoạt động của Chi nhánh đã đi vào quan hệ ổn định với khách hàng, đã
thiết lập được các quan hệ với khách hàng truyền thống. Định hướng tạo dựng
quan hệ đối với bộ phận doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày một tốt hơn.
Việc tạo lập được quan hệ tốt với khách hàng trong đó có các công ty lớn giúp
Chi nhánh nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng.
- Nợ xấu tại Chi nhánh trong tổng dư nợ luôn đạt mức dưới 2%. Công tác
thu nợ được đẩy mạnh. Quy trình thu nợ được xây dựng theo chuẩn chung và
sẽ cho hiệu quả cao hơn trong công tác theo dõi khách hàng và thu nợ. Việc
nợ xấu được duy trì ở tỷ lệ thấp có phần đóng góp từ định hướng thắt chặt cho
vay trong thời gian qua. Tuy nhiên, nếu việc thắt chặt cho vay cứ kéo dài thì
cũng là điều không tốt. Chi nhánh cần có những giải pháp cụ thể để giảm thắt
chặt cho vay mà vẫn đảm bảo chất lượng cấp tín dụng.
- Tuân thủ đúng đắn các quy định của pháp luật và các quy trình nghiệp
vụ trong cho vay. Thủ tục hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng được cán bộ tín
dụng hoàn thành nhanh chóng nhất có thể và khách hàng luôn được tạo điều
kiện thuận lợi để có thể vay vốn ngân hàng.
- Là một Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh luôn
thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu mà Ngân hàng cấp trên đã đề ra. Chỉ
đạo đúng đắn, nghiêm túc đối với các đơn vị cấp dưới trong mục tiêu, chiến
lược kinh doanh đã được giao phó.
- Phong cách làm việc của CBCNV trong Chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc luôn được đảm bảo đúng tác phong, thái độ lịch sự, hòa nhã đối với
khách hàng, tạo được văn hóa làm việc chung cho đơn vị xứng với mục tiêu:
‘‘Vì sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành đạt của Ngân hàng’‘.
Các thành công trên tuy chưa phải là nhiều nhưng cũng là đáng kể đối
với NHNo&PTNT Chi nhánh Nghi Lộc Để có được những thành công này là
sự phấn đấu hết mình của đội ngũ CBCNV toàn Chi nhánh, sự lãnh đạo sáng
suốt của ban lãnh đạo và một phần rất lớn của việc cải tiến trang thiết bị công
nghệ ngân hàng và đào tạo cán bộ.
Trong năm qua, hiểu rõ yêu cầu cấp thiết của việc bảo đảm cân đối tỷ lệ
cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn vừa phù hợp với khả năng huy động vốn
tại địa bàn, vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự lưu chuyển
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-30-
vốn nhanh hạn chế rủi ro. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã
khống chế được tỷ lệ cho vay cơ cấu đảm bảo theo quy định.
Xác định mục tiêu quan trọng sống còn của Ngân hàng là phải không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn, hạn chế nợ
quá hạn mới phát sinh, tìm mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng.
Ban lãnh đạo Ngân hàng chỉ đạo các phòng giao dịch tập trung, kiên quyết
phối hợp với UBND các xã xử lý nghiêm khắc các con nợ chây ỳ.
Ngân hàng đã tổ chức cho CBCNV học tập văn bản chế độ và chuyên
môn nghiệp vụ, tin học ứng dụng vào công việc và học tập Marketing nhằm
nâng cao trình độ CBCNV nhất là cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh
cũng nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện hết sức thuận lợi của Chính
quyền địa phương, các cơ quan ban ngành...Chính những yếu tố này đã đưa
đến sự thành công cho Chi nhánh.
Nguyên nhân :
Những kết quả trên đây đã khẳng định quyết định 67 đã thực sự đi vào
cuộc sống, được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nguồn huy động
được tăng cường đầu tư vốn được mở rộng, nhiều hộ vay đã thoát khỏi đói
nghèo. Vốn Ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, ổn định tình
hình chính trị địa phương.
Đạt được thành tích trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của
Ngân hàng cấp trên trong việc kiểm tra, đôn đốc ngàn hàng cơ sở, các tổ chức
hội thực hiện tốt thể chế quy định, hạn chế những sai sót xảy ra. Được sự
quan tâm của huyện uỷ, hội đồng nhân dân, UBND huyện, các ban ngành
đoàn thể trong huyện trong việc chỉ đạo giúp đỡ Ngân hàng thực hiện tốt việc
huy động vốn cũng như việc đầu tư vốn đến hộ sản xuất.
Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội cơ sở
trong việc phối hợp, kết hợp với Ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tư vốn, xử
lý các khoản nợ tồn đọng.
Ngân hàng đã khai thác tiềm năng to lớn của thị trường nông thôn, theo
sát mục tiêu kinh tế của địa phương, xác định hướng tín dụng. Từ đó lập kế
hoạch kinh doanh tại Ngân hàng khu vực để xác định hướng cho vay, mức
cho vay đối tượng cụ thể.
Mở rộng và củng cố mạng lưới phòng giao dịch, các tổ cho vay, thu nợ
lưu động tiếp cận cơ sở gần gũi với nhân dân.
Đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ, Ngân hàng tập trung vào củng cố nâng
cao chất lượng tín dụng coi đây là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên tổ chức
phân tích nợ quá hạn có biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Công
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-31-
tác thanh tra, kiểm soát được coi trọng và thực hiện thường xuyên một cách
nghiêm túc. Hàng năm ngoài việc kiểm tra của Ngân hàng cấp trên, Ngân
hàng huyện tổ chức kiểm tra đối chiếu công khai chéo giữa các phòng giao
dịch với nhau. Hàng tháng, mỗi cán bộ lãnh đạo đều thực hiện kiểm tra hồ sơ
cho vay, mỗi cán bộ tuyển dụng thực hiện kiểm tra chéo 30 bộ hồ sơ cho vay
và đối chiếu trực tiếp cho 20 món vay, nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những sai sót trong thực thi quy trình nhiệm vụ, chấn chỉnh những mặt hạn
chế, đảm bảo chất lượng tín dụng. Thực hiện quán tài chính đến người lao
động khuyến khích CBCNV hoàn thành công việc được giao.
2. 3.2. Hạn chế :
Những năm qua dư nợ cho vay hộ sản xuất đã có sự tăng trưởng nhưng
còn chưa cao, chưa đáp ứng được tiềm năng yêu cầu của cộng đồng. Ngân
hàng còn thụ động chờ khách hàng đến giao dịch, chưa chủ động tìm khách
hàng để cho vay, nợ khó đòi vẫn còn, việc mở rộng hình thức cho vay qua tổ
nhóm còn thấp trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất, chủ yếu là các món vay
nhỏ dư nợ dưới 50 triệu đồng, các món vay trên 50 triệu đồng chiếm tỷ trọng
thấp.
Quá trình thẩm định dự án của cán bộ tín dụng đối với dự án, phương án
của khách hàng chưa thực hiện tốt theo quy định. Cả cán bộ tín dụng lẫn
người vay đều không biết chắc chắn khả năng sinh lợi của dự án.
Cán bộ tín dụng chưa tư vấn được cho khách hàng trong khi đó nhu cầu
tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn. Trình độ của hộ sản xuất còn thấp, còn
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật.
Ngân hàng hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm để
khuyến khích những khách hàng vay vốn trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu
tư cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng.
Mặc dù trong giai đoạn 2009 - 2011 nguồn vốn nội tệ huy động liên tục
tăng nhưng vẫn phải sử dụng vốn cấp trên nhiều nên chưa có sự chủ động
trong việc cân đối nguồn vốn để cho vay phát triển kinh tế địa phương.
Nợ quá hạn tại Chi nhánh tuy có tỷ lệ cao trong tổng dư nợ và tăng qua
các năm, điều này làm cho lợi nhuận chung của Chi nhánh không cao cũng
như có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn không giảm
nhiều một phần cũng phải kể đến năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ
thẩm định vẫn chưa cao nên khi xét duyệt cho vay đã không xác định đúng
mức độ rủi ro của dự án. Đôi khi còn có hiện tượng tiêu cực trong cấp phát tín
dụng dẫn đến cho vay đối với khách hàng không đủ tiêu chuẩn.
2.3.3. Nguyên nhân :
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-32-
a. Nguyên nhân khách quan :
Do môi trường kinh doanh chưa ổn định, nền kinh tế Việt Nam mới
chuyển sang cơ chế thị trường, nhiều hộ nông dân không bắt kịp những thay
đổi của chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay
đổi của thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả sản phẩm hàng
hoá, đa số hộ còn hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ và kinh
nghiệm quản lý, kỹ thuật sản xuất còn thủ công lạc hậu. Vốn tích luỹ ban đầy
còn rất nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường việc sản
xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó khăn.
Nghi Lộc là một trong những huyện được Đảng và Nhà nước quan tâm,
100% hộ dân đã có điện sinh hoạt, cơ sở hạ tầng nông thôn tương đối tốt. Tuy
nhiên mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cũng như việc tiểu thụ sản
phẩm đầu ra chưa ổn định ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của
nông dân. Điều này hạn chế đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sản xuất chưa
kịp thời gây khó khăn cho các hộ cần vay thế chấp tài sản do hộ không đủ vốn
để sản xuất, còn về phía Ngân hàng không thể mở rộng cho vay. Nhiều hộ sản
xuất đấu thầu đất để nuôi trồng thuỷ sản trả tiền hàng năm do vậy đất đấu thầu
không đủ điều kiện làm tài sản thế chấp để vay vốn Ngân hàng.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với thiên nhiên nó ảnh hưởng
rất lớn vào thời tiết. Chính vì vậy hoạt động tín dụng hộ sản xuất tiềm ẩn rủi
ro rất lớn.
b. Nguyên nhân chủ quan
Nhìn chung trình độ cán bộ Ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng chưa
đồng đều, cơ cấu cán bộ tín dụng còn thấp 19/48 (40%) chỉ dừng ở cách cho
vay truyền thống. Trình độ hiểu biết về sản xuất nông nghiệp còn hạn chế do
đó ảnh hưởng đến việc thẩm định và chất lượng tín dụng. Việc tìm kiếm các
dự án phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, dự án nuôi trồng thuỷ sản
còn gặp nhiều khó khăn.
Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được quan
tâm sử dụng do đặc thù khách hàng của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc là
nông dân nhỏ, lẻ.
Cán bộ tín dụng chưa được học tập các kỹ thuật sản xuất - nuôi trồng,
chưa được tham dự các chương trình khuyến nông, khuyến ngư do vậy hạn
chế việc tư vấn cho khách hàng.
Sự quá tải đối với công việc của cán bộ tín dụng: Để đảm bảo mức lương
mới theo cơ chế khoán hiện nay, mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý trên 9 tỷ
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-33-
đồng tương đương trên 550 hộ, theo quy định hiện nay cán bộ tín dụng phải
trực tiếp thực hiện các công việc sau:
- Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đối chiếu
với danh mục hồ sơ quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ
sơ báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tổ tín dụng.
- Tiến hành thẩm định các dự án, các điều kiện vay vốn theo quy định và
lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng hoặc tổ trưởng tổ tín dụng.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản.
- Nếu cho vay thì cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm tiền vay nếu có (Nếu vay có bảo đảm bằng tài sản) trình duyệt và chuyển
hồ sơ cho bộ phận kế toán, thanh toán. Cán bộ tín dụng vào sổ cho vay thu nợ.
- Sau khi thực hiện giải ngân cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra việc
sử dụng vốn vay (Theo quy định hiện nay tối đa là 3 tháng sau khi giải ngân
phải tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay).
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng
có thể xử lý tạm ngừng cho vay, chuyên nợ quá hạn, chấm dứt cho vay hoặc
khởi kiện trước pháp luật.
- Thông báo cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ trước khi
đến hạn trả nợ 10 ngày.
- Trường hợp đến hạn mà khách hàng chưa trả được nợ do nguyên nhân
khách quan và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán bộ tín dụng
kiểm tra, xác minh trình Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp xử lý cần
thiết, thực hiện các biện pháp vi phạm tín dụng theo quy định của Giám đốc
hoặc người được uỷ quyền.
- Lưu giữ hồ sơ theo quy định ngoài ra hàng tháng kiểm tra chéo trong
nội bộ các phòng giao dịch và hàng năm kiểm tra đối chiếu chéo giữa các
phòng giao dịch thuộc Ngân hàng huyện (Theo công văn 2939) cũng làm tăng
khối lượng công việc đối với cán bộ tín dụng và ảnh không nhỏ đến chất
lượng tín dụng.
Để tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được và khắc phục những
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh
Nghi Lộc, đưa chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày một được nâng cao,
cần nghiên cứu một số giải pháp trọng điểm cũng như xây dựng những định
hướng phát triển cụ thể cho hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nâng cao
chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Nghi Lộc:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-34-
Để nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất
đảm bảo hài hoà tất cả các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất,
Ngân hàng cần phải kết hợp các giải pháp sau:
2.4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất:
2.4.1.1. Cho vay tập trung có trọng điểm:
Đầu tư vốn tập trung có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những
vùng, những ngành nghề có tiềm năng và triển vọng lớn, phát triển bền vững.
Ngân hàng cần thẩm định, chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng theo
nguyên tắc “Phải tiến hành kinh doanh một cách thận trọng” để hạn chế rủi ro
ở mức thấp nhất.
Ngân hàng cần tập trung và tiếp tục đầu tư vào các hoạt động sản xuất có
hiệu quả như chăn nuôi gia súc: trâu, bò, lợn, gà...khôi phục và phát triển cho
vay và phát triển nghành nghề tiểu thủ công nghiệp làng nghề truyền thống,
mở rộng đầu tư nuôi trồng thuỷ hải sản.
2.4.1.2. Phát triển cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn:
Tổ vay vốn là một mô hình mới ra đời mấy năm này do cộng đồng dân
cư thành lập một cách tự nguyện dưới sự lãnh đạo của tổ chức, đoàn thể chính
trị - xã hội được UBND xã công nhận và cho phép hoạt động. Hoạt động của
tổ vay vốn nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
Một là: Tổ vay vốn là nơi các hộ sản xuất hộ trợ lẫn nhau không chỉ về
nhu cầu vốn mà còn về kiến thức khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và nguồn
liệu đầu vào cũng như việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Hai là: Tổ vay vốn được thành lập có quy ước riêng đây là điều kiện cần
thiết để giám sát kiểm tra, đôn đốc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi đúng hạn
của hộ sản xuất.
Ba là: Tổ vay vốn là nơi hoạt động sản xuất và đánh giá nhu cầu của hộ
sản xuất thành viên, đảm bảo tính công khai, chính xác kịp thời giúp cho việc
thẩm định cho vay của Ngân hàng nhanh chóng mà đảm bảo được chất lượng
tín dụng.
Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn
đem lại lợi ích cho cả hai phía: Hộ vay vốn và Ngân hàng.
Đối với hộ sản xuất vay vốn thông qua tổ vay vốn giảm bớt được thời
gian giao dịch, thời gian đi lại từ đó giảm bớt được chi phí do Ngân hàng giải
ngân tại các xã và bố trí lịch trực thu nợ tại xã hoặc giao cho tổ trưởng thu lãi
hàng tháng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì mức vốn vay của hộ gia
đình còn nhỏ lẻ, khi vay phải hoàn tất thủ tục vay vốn nên người dân dễ nảy
sinh tâm lý ngại vay Ngân hàng mà đi vay mượn những người xung quanh
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-35-
mặc dù lãi suất rất cao gây tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn không có
hiệu quả kinh tế trong xã hội.
Về phía Ngân hàng, cấp tín dụng cho hộ sản xuất theo hình thức tổ vay
vốn hiệu quả hơn và đảm bảo vốn an toàn cao hơn rất nhiều. Tổ trưởng tổ vay
vốn là người trong xóm, trong xã do nhân dân bầu lên, được chính quyền xã
công nhận, luôn giám sát việc sử dụng vốn của các tổ nên đôn đốc hộ vay vốn
sử dụng vốn vay và trả nợ gốc, lãi đầy đủ đúng hạn theo cam kết.
Kết quả hoạt động cho vay qua tổ, nhóm của NHNN & PTNT huyện
Nghi Lộc đã hạn chế được nợ quá hạn có chiều hướng giảm dần mặc dù tỷ lệ
cho vay thông qua tổ cho vay chưa cao.
Với kinh nghiệm những năm qua, Ngân hàng có thể đáp ứng hình thức
cho vay qua tổ nhóm sâu rộng hơn. Để tín dụng ngày càng được nâng cao và
để cho vay qua tổ nhóm ngày càng hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng cần thực hiện
tốt hơn nữa các vấn đề sau:
- Tranh thủ sự ủng hộ của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện thường xuyên
quan tâm hơn nữa đến hoạt động Ngân hàng đặc biệt trong việc chỉ đạo cấp
uỷ chính quyền xã, các tổ chức hội sở thực hiện tốt quyết định 67/QĐ - TTg
và nghị quyết 2308 chỉ đạo các phòng ban có liên quan trong việc giúp Ngân
hàng giải quyết các món nợ tồn đọng do ý thức, đạo đức khách hàng. Ngân
hàng cần tổ chức chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là hội
nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh đây là các tổ chức chính trị thích
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Luôn luôn phải kế hợp hài hoà lợi ích giữa Ngân hàng với tổ trưởng và
giữa Ngân hàng với các thành viên.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản về quản lý nghiệp vụ tín
dụng cho các tổ trưởng tổ vay vốn.
2.4.1.3. Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ
Thực tế tại địa bàn nông nghiệp nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng
gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Nhiều
khi nhận được khoản vay mà họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả
nhất vì thế đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến
thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó tư vấn, gợi ý và hướng dẫn họ
sản xuất, nếu làm đựoc điều này thì hiệu quả đồng vốn sẽ là rất cao, chất
lượng tín dụng sẽ có hiệu quả.Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn với
Ngân hàng .Vì thế, cán bộ tín dụng ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-36-
phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ
tín dụng không ngừng đựơc đào tạo và tiếp thu những trình độ mới.
Do đó chi nhánh cần định kỳ tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để phổ
biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến từng cán bộ tín dụng. Cần có
việc kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác đào tạo và nên thực hiện kiểm tra lại
sau khi đào tạo cho cán bộ.
Ngoài ra cũng cần phải giáo dục tư cách, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng. Những người làm công tác tín dụng là những người trực tiếp gặp gỡ
khách hàng, thẩm định khách hàng, xem xét tài sản thế chấp... Do đó phải
thường xuyên làm công tác tư tưởng cho nhân viên tín dụng.
2.4.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng chính là cơ sở để
hình thành các khoản vay tốt, có độ an toàn cao. Cán bộ tín dụng cần nâng
cao khả năng thu thập thông tin, khả năng đánh giá, phân tích khách hàng.
Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng nhận được chính là từ bộ hồ sơ vay
vốn do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay,
tính chính xác của nguồn thông tin này thường không cao. Do đó, cán bộ tín
dụng cần phải thu thập thêm các thông tin thông qua việc trực tiếp gặp gỡ
khách hàng, phỏng vấn, tham quan nhà xưởng, xem xét tài sản thế chấp ...
giúp ngân hàng có những nhận định chính xác hơn.
Ngoài nguồn thông tin trên cán bộ tín dụng còn có thể thu thập thông tin
từ các ngân hàng khác đã có quan hệ với người vay, những doanh nghiệp có
quan hệ với người xin vay, đặc biệt là các doanh nghiệp bán nguyên vật liệu
và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Qua đó có thể thấy được
rõ hơn về năng lực tài chính, năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm
của khách hàng. Những người làm công tác cho vay cũng cần quan tâm đến
nguồn thông tin từ trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam, từ thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước,
thông tin từ báo chí, internet ...
2.4.1.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá
hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh:
Thu nợ có hiệu quả còn thể hiện chất lượng tín dụng cao, vì vậy Ngân
hàng cần có một hệ thống biện pháp thu nợ hữu hiệu để nhắc nhở những
khoản nợ đến hạn cũng như đôn đốc khách hàng trả nợ. Hoạt động này rất
quan trọng vì nó chứng tỏ Ngân hàng:
- Có hiệu quả trong việc kiểm tra và quản lý tài sản vay
- Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-37-
- Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng
Việc gửi giấy báo nợ và tiến hành đòi nợ có hệ thống và đúng lúc phải
được thực hiện đối với tất cả các khách hàng, trong giấy báo, lời lẽ phải lịch
thiệp song phải nghiêm khắc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đầy
đủ đúng hạn (hiện nay Ngân hàng đã thực hiện gửi thông báo nợ đến hạn cho
khách hàng trước hạn trả nợ trước 10 ngày song chưa thật triệt để và nghiêm
túc).
Ngân hàng duy trì thường xuyên tổ chức phân tích tình hình dư nợ chung
toàn Ngân hàng và dư nợ đến từng cán bộ tín dụng, từng xã, từng khách hàng,
qua đó xác định rõ món vay có vấn đề, nợ quá hạn tiềm ẩn, xác định xã trọng
điểm, khách hàng trọng điểm, thực hiện phân loại khách hàng (theo công văn
882) theo từng xóm trong xã để đầu tư cho vay có hiệu quả hạn chế rủi ro.
Định kỳ hàng tháng, Ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để
phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần sau:
- Đối với nợ quá hạn được chia ra 3 loại: Loại có thể thu được ngay, loại
thu dần từng phần, và loại khó thu, tổ chức phân tích từng đối tượng từ đó xác
định rõ nguồn thu, thời gian thu và biện pháp thu phù hợp.
- Đối với nợ sắp đến hạn, đầu tháng trước, kế toán in ra những món nợ
đến hạn tháng sau, thông báo cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng bố trí thời
gian tiếp cận khách hàng để xác định khả năng thu nợ của từng món vay đến
hạn tháng sau. Từ đó có những biện pháp cụ thể đối với từng khách hàng, nếu
có vướng mắc thì phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp tháo gỡ, phần này
được làm tốt sẽ hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
- Đối với nợ đang còn trong hạn: Thực hiện kiểm tra sau khi cho vay một
cách nghiêm túc theo quy định, ngoài ra còn kiểm tra đột xuất tình hình sử
dụng vốn vay nếu có vấn đề thì xử lý nghiêm khắc theo quy chế, lưu ý các
khoản vay trên 10 triệu đồng và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó
là: vật tư đảm bảo tiền vay và diễn biến của tài sản thế chấp.
- Đối với các món vay mới: Yêu cầu thẩm định, giải quyết cho vay
nghiêm chỉnh đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới, chất lượng tín
dụng cao.
Để xử lý nợ quá hạn cần thực hiện các biện pháp sau:
- Đối với nợ quá hạn phải thu ngay: là loại nợ bị quá hạn do định kỳ
hạn nợ chưa sát do thu hoạch chậm so với mùa vụ, tiêu thụ sản phẩm và thanh
toán chậm do nguyên nhân khách quan như thiên tai, mất mùa... Cán bộ tín
dụng phải đôn đốc thu hồi nợ, khi khách hàng có khả năng trả nợ thì phải thu
ngay thu đủ 100% (Cả gốc và lãi). Nếu khách hàng chưa đủ thì có bao nhiêu
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-38-
thu bấy nhiêu, tránh trường hợp khách hàng lại dùng số tiền đó vào mục đích
khác. Cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay.
- Đối với nợ quá hạn thu dần từng phần: Là loại nợ quá hạn mà khách
hàng không có khả năng thanh toán ngay một lần, căn cứ cam kết trả nợ của
khách hàng và điều tra của mình cán bộ tín dụng chia số nợ ra nhiều kỳ phù
hợp với khả năng của khách hàng thu dần, mỗi lần không quá dưới 20% dư
nợ trên khế ước.
- Đối với nợ khó đòi: Ngân hàng nên đánh giá và xem xét cho từng
nguyên nhân cụ thể nếu do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích kinh doanh,
sản xuất kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ khách hàng chây ỳ, cố tình không trả
nợ... Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp cứng rắn, phối hợp các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương cưỡng chế, thanh lý tài sản bảo đảm nợ
vay nếu do nguyên nhân rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch họa thì phải
lập danh sách gửi lên Ngân hàng cấp trên để có những chỉ đạo cụ thể như
khoanh nợ, giãn nợ...
- Đối với những khoản nợ đến hạn mà khách hàng chưa có khả năng trả
nợ nếu do những nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì được Ngân hàng
gia hạn nợ. Nếu trường hợp hộ vay thế chấp bằng tài sản khi được gia hạn mà
giá trị tài sản thế chấp đánh giá lại không đủ theo quy định thì yêu cầu cần
phải có thêm tài sản khác để thế chấp.
2.4.1.6. Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tư vấn cho khách
hàng:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có khả năng trả
nợ là do khách hàng thất bại trong sản xuất kinh doanh, do trình độ hạn chế.
Vì vậy nhu cầu tư vấn cho khách hàng là rất lớn. Muốn giải quyết vấn đề này
Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp sau:
- Ngân hàng chủ động phối hợp với các cấp, các ngành tìm các dự án sản
xuất kinh doanh đưa đến cho khách hàng, giúp khách hàng lập dự án tính toán
khả năng sinh lời của dự án và tài trợ vốn vay cho họ.
- Ngân hàng tổ chức đào tạo các lớp về KHKT liên quan đến sản xuất
kinh doanh kiến thức về pháp luật... cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng có
khả năng tư vấn tốt cho khách hàng ứng dụng KHKT và hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Ngân hàng tư vấn cho khách hàng về vấn đề pháp lý liên quan đến các
hợp đồng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trương phối hợp cùng các cấp, các ngành tìm thị trường cung ứng
và tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng nói chung và cũng như hộ nông nghiệp.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-39-
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng thực hiện cho vay sản xuất thông qua các Công
ty cung ứng vật tư và tổ chức bao tiêu sản phẩm, đây là hình thức cho vay
gián tiếp của Ngân hàng với hộ sản xuất với mô hình tín dụng có cơ cấu 3
bên: Ngân hàng - Công ty cung ứng vật tư (Hoặc đơn vị bao tiêu sản phẩm) -
Hộ sản xuất.
2.4.1.7. Ngân hàng đưa ra các sản phẩm khuyến khích:
Các sản phẩm này vừa khuyến khích hộ sản xuất vay vốn vừa khuyến
khích hộ trả nợ đúng hạn.
Sử dụng lãi suất linh hoạt: Ngân hàng định ra nhiều định mức lãi suất
khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, từng loại hình sản xuất kinh
doanh cụ thể để khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục
tiêu phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước.
Phân biệt đối xử với khách hàng đã phân loại (A,B,C) theo công văn 882,
có thể sử dụng lãi suất cho vay ưu đãi cho khách hàng loại A.
Cho vay trả góp: từ trước đến nay, việc thu nợ gốc vào cuối kỳ hạn nợ đã
không tạo cho khách hàng thói quen trả nợ, đặc biệt đối với những hộ có thu
nhập thấp. Vì vậy, Ngân hàng đưa ra phương thức cho vay trả góp, phương
thức này cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong kỳ hạn vay (Có
thể hàng tháng, hàng quý) số lần trả góp phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh và các khoản thu nhập để trả nợ của khách hàng.
Tùy từng đối tượng khách hàng Ngân hàng có những chính sách thích
hợp với khách hàng vay vốn lần đầu, nhân viên Ngân hàng phải xoá bỏ tâm lý
e ngại của họ thông qua vịêc chủ động giúp đỡ họ giải quyết những vướng
mắc về thủ tục vay vốn, cách thức giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc tạo ra ấn
tượng tốt đẹp về hình ảnh ban đầu của Ngân hàng đối với khách hàng. Với
khách hàng truyền thống có tín nhiệm, Ngân hàng có thể ưu đãi về lãi suất
cho vay, ưu tiên về điều kiện vay vốn ... cán bộ Ngân hàng nên thăm hỏi và
tặng quà vào dịp lễ, tết với những khách hàng vay lớn có tín nhiệm để thắt
chặt mỗi quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn.
2.4.1.8. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn:
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại hiện nay danh
mục tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của mỗi Ngân
hàng. mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng là quan hệ hai chiều, quan
hệ chặt chẽ với nhau. Ngân hàng hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho khách
hàng, ngược lại khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân
hàng. Chính vì vậy việc xác định chính sách đối với khách hàng là trọng tâm
trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-40-
Với NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc, thiết lập được mối quan hệ lâu dài
với hộ sản xuất sẽ đem lại nhiều lợi ích trong hoạt động kinh doanh.
- Qua phương án, dự án sản xuất kinh doanh xác định được nhu cầu vốn
cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh để có hình thức tài trợ vốn phù hợp.
- Tiết kiệm chí phí điều tra, tìm hiểu khách hàng do khi ra quyết định cho
vay đã có thông tin về hồ sơ khách hàng lưu trữ tại Ngân hàng trước đây.
- Đảm bảo an toàn vốn vay và chất lượng tín dụng của món vay vì những
khách hàng có quan hệ vay vốn lâu dài thường kinh doanh có hiệu quả và ý
thức trả nợ tốt, từ đó tạo nguồn thu ổn định cho ngân hàng .
2.4.1.9. Thiết lập cẩm nang rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động Ngân hàng có nhiều khoản nợ khác nhau và có các tính
chất rủi ro khác nhau do các nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy ban lãnh
đạo, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các nguyên nhân đó và tìm ra giải
pháp để khắc phục và ghi vào sổ để rút kinh nghiệm cho các khoản vay mới.
2.4.2. Giải pháp bổ trợ:
2.4.2.1. Giải pháp về huy động vốn:
Vốn huy động phải đáp ứng được 2 yêu cầu sau:
- Đáp ứng đủ nguồn vốn cho nhu cầu vay của hộ sản xuất, đặc biệt là vốn
trung, dài hạn đầu tư phát triển theo chiều sâu.
- Tiết kiệm giảm chi phí huy động nhằm tăng chênh lệch giữa lãi suất đầu
ra và lãi suất đầu vào.
Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng xuất phát từ nhiều mục đích khác
nhau:
Các tổ chức kinh tế thường gửi không kỳ hạn với mục đích sử dụng dịch
vụ thanh toán thuận tiện và an toàn. Còn khách hàng là dân cư gửi tiền nhằm
mục đích có thu nhập và an toàn từ đó Ngân hàng sử dụng các công cụ thích
hợp để huy động vốn. Các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHNNo & PTNT Huyện Nghi
Lộc do đó Ngân hàng phải có biện pháp kích thích đoạn thị trường này. Để
thực hiện tốt hoạt động huy động vốn đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt
các giải pháp sau:
- Định mức huy động vốn tiết kiệm sử dụng như một tiêu thức đánh giá,
cán bộ tín dụng thực hiện quyết toán theo chi phí đầu vào của nguồn tiết kiệm
huy động để cho vay của cán bộ tín dụng. Yêu cầu khi thâm nhập địa bàn để
đôn đốc thu nợ, thu lãi, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm huy động tiết
kiệm.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-41-
- Ngân hàng đưa ra những sản phẩm khuyến khích tiết kiệm. Hiện nay
NHNo & PTNT Việt Nam đã cho ra đời hình thức tiết kiệm bậc thang, sản
phẩm này có nhiều điểm lợi cho khách hàng như khả năng rút tiền dễ dàng,
khi rút tiền nếu kỳ hạn tương ứng với loại kỳ hạn nào thì được hưởng lãi suất
theo kỳ hạn đó.
- Đối với khách hàng có món tiền gửi quá nhỏ đều đặn hàng tháng, 2
tháng, Ngân hàng có sản phẩm tiết kiệm gửi góp. Hình thức này có đặc tính
khuyến khích hộ nghèo có thu nhập thấp gửi tiết kiệm, từ đó giúp hộ tăng vốn
sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng nếu có biện pháp tuyên truyền rộng rãi thông báo để nhân
dân biết cách phân biệt tiền giả để mọi người dân có thể yên tâm mang tiền
đến gửi Ngân hàng cũng như trả nợ, trả lãi tiền vay. Ngân hàng cần tích cực
xây dựng, củng cố mạng lưới Ngân hàng lưu động và Ngân hàng liên xã tiếp
cận dân, tăng thời gian tiếp cận với khách hàng.
- Cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng do
yếu tố cạnh tranh giá cả bị hạn chế, các Ngân hàng rất khó nâng cao lãi suất
tiền gửi vì lãi suất chênh lệch đầu vào, đầu ra hiện tại rất nhỏ (0,35%) không
đảm bảo kinh doanh có lãi, buộc Ngân hàng phải thực hiện theo hướng:
- Nâng cao năng lực của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng,
những người được coi là bộ mặt của Ngân hàng. Họ đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra những dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao. Thường xuyên
bổ túc kiến thức Marketing hiện đại, tạo tâm lý thoải mái cho đội ngũ cán bộ
này. Sự giao tiếp của họ tạo ấn tượng đẹp về hình ảnh Ngân hàng đối với
khách hàng. Sự tự tin và tính chuyên nghiệp trong nhận biết ý muốn của
khách hàng, xử lý thành thạo, nhanh chóng các thủ tục dịch vụ, chủ động đề
nghị giúp đỡ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có thể phát sinh từ phía
khách hàng.
- Tăng cường trang thiết bị vật chất, kỷ thuật Ngân hàng. Thực hiện công
việc nhanh chóng, chính xác, giảm tối thiểu thủ tục, thao tác thủ công nâng
cao chất lượng phục vụ, củng cố lòng tin đối với khách hàng từ đó nâng cao
uy tín của Ngân hàng.
2.4.2.2. Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng là một yêu cầu hết sức cơ bản. Do kinh doanh
trong lĩnh vực đặc biệt, nhu cầu về thông tin và xử lý thông tin một cách
chính xác và hiệu quả là điều vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Do đó
cần phải chú trọng nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng từ đó phục vụ tốt
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-42-
hơn cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như công tác tín dụng nói
riêng.
2.4.2.3. Cho vay gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân
hàng (dịch vụ tài khoản thanh toán, phát hành thẻ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng điện tử)
Đây là các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động tín dụng nhằm giảm chi phí hoạt
động cho ngân hàng và tăng thêm tiện ích cho khách hàng góp phần thu hút
thêm khách hàng và việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng tốt
hơn.
2.5. Một số kiến nghị:
Để khắc phục những tồn tại khó khăn vướng mắc trong thực tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, NHNo & PTNT huyện
Nghi Lộc nói riêng thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ chính trị năm 2011
góp phần phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn huyện Nghi Lộc Tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.5.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ
Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên đối với hoạt động Ngân hàng,
thực sự coi Ngân hàng là bộ sườn của xã hội, là đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu
hoạt động Ngân hàng không tốt, không phát huy hiệu quả sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tới tăng trưởng phát triển kinh tế.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính quyền Nhà nước từ Trung
Ương đến địa phương, kết hợp lợi ích của Nhà nước, của Ngân hàng, và của
người lao động, tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao phúc lợi cho người lao
động, gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương với hoạt động
của Ngân hàng. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiện của UBND các cấp,
các bộ, ngành có liên quan tham gia thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh và có trách nhiệm với Ngân hàng khi đầu tư vốn tránh tình
trạng khi có rủi ro xảy ra quy mọi trách nhiệm về phía Ngân hàng.
UBND và sở địa chính các tỉnh, thành phố sớm hoàn thiện việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Các cơ quan bảo
vệ và thi hành pháp luật cần thực hiện nghiêm túc quy chế về cưỡng chế buộc
người vay thi hành án. Trung tâm bán đấu giá tài sản phối hợp với sở địa
chính nhanh chóng hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán
đấu giá để tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hồi vốn sớm hơn và thuận tiện
cho người mua hơn.
Nhà nước cần có chính sách can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm tạo
ra sự cân bằng cung - cầu để ổn định tương đối sản phẩm nông nghiệp hạn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-43-
chế thua thiệt cho ngưòi sản xuất và tạo điều kiện cho Ngân hàng có khả năng
thu hồi vốn.
2.5.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương:
Từ đầu năm 2009 đến nay Nghi Lộc đã thực hiện chuyển đổi đất trồng
lúa ở những vùng sâu cho năng suất thấp sang nuối trồng thuỷ sản, nhiều hộ
có nhu cầu vay vốn lớn song vẫn bế tắc không làm được hồ sơ bảo đảm tiền
vay do không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đề nghị UBND Tỉnh, Huyện chỉ đạo sở tài nguyên môi trường, phòng tài
nguyên môi trường Huyện sớm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
các hộ sản xuất kinh doanh sớm được thế chấp vay vốn phát triển sản xuất
kinh doanh. Trên cơ sở quy hoạch kinh tế theo vùng, ngành nghề, cây, con,
huyện chỉ đạo các ngành đang xây dựng các dự án khả thi giúp NHNo &
PTNT huyện Nghi Lộc tiếp cận thẩm định để mở rộng cho vay theo dự án
phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Đề nghị UBND huyện tăng cường chỉ đạo UBND các xã và các tổ chức
đoàn thể tại cơ sở phối hợp, giúp đỡ Ngân hàng thực hiện tốt các chương trình
vay vốn của các hội viên trong tổ tín chấp.
Hiện nay NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đầu tư chủ yếu cho nông
nghiệp, nông thôn và cho vay không có bảo đảm chiếm tỷ trọng lớn. Để tạo
điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng và vừa bảo đảm an toàn vốn cho
vay, đề nghị các cấp uỷ, chính quyền, địa phương, các cấp các ngành hữu
quan tăng cường hơn nữa việc chỉ đạo và phối hợp giúp đỡ Ngân hàng trong
việc điều tra, phân loại khách hàng, thẩm định cho vay và xử lý các trường
hợp chây ỳ không trả nợ cho Ngân hàng.
2.5.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần hoàn thiện các quy chế, quy định
và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. NHNN cần rà soát các văn bản
chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các
văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn
nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của NHNN trong việc
khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát
hiện và chủ động có giả pháp đồng bộ với các ngành có liên quan.
- Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát; giúp cho trung tâm phòng
ngừa rủi ro tín dụng hoạt động hữu hiệu hơn nữa.
- Ngân hàng Nhà nước nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá
hạn, phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là
không công bằng cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất phải chịu lãi suất quá hạn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-44-
bằng 150% lãi suất trong hạn khi nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là các
nguyên nhân khách quan như: Hạn hán, lũ lụt...hay do những thay đổi của cơ
chế chính sách của Nhà nước.
2.5.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam:
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Nghi Lộc, em mạnh dạn
đề xuất một số kiến nghị sau với hy vọng NHNo&PTNT nói chung cũng như
Ngân hàng Nghi Lộc nói riêng sẽ ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng
tín dụng hơn nữa và sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy đối với mọi khách hàng.
- NHNo&PTNT Việt Nam cần phối hợp với các cơ quan, ban ngành có
liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn dưới luật nhằm triển khai đồng
bộ luật NHNN, luật các TCTD đồng thời phải nhanh chóng có những văn bản
chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thi hành thống nhất trong toàn hệ
thống.
- Quy trình tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam cần được thay đổi,
nâng cấp theo quy trình tín dụng chuẩn quốc tế. Theo đó, quá trình thẩm định,
quá trình quyết định khoản vay và quá trình thu nợ được tách riêng và giao
phó cho từng bộ phận riêng biệt để đảm bảo tính khách quan, hạn chế tiêu
cực.
- NHNo & PTNT Việt Nam nên nghiên cứu, cải tiến cơ chế cho vay
thông qua tổ nhóm cho phù hợp hơn, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ
thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản
xuất.
- Với cơ chế thị trường như hiện nay nhu cầu vay vốn ngày một tăng, do
đó việc huy động vốn để tạo nguồn vốn đối với các Ngân hàng tương đối khó
khăn. Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam cho phép các Ngân hàng được phép
điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt trong điều kiện cho phép khoảng giao
động rộng hơn để tạo điều kiện cho các Ngân hàng mở rộng tín dụng và tăng
khả năng cạnh tranh một cách nhanh nhạy hơn.
KếT LUậN
Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất là rất
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, đây là vấn đề không chỉ riêng
ngành Ngân hàng quan tâm giải quyết mà cần có sự chỉ đạo của Nhà nước kết
hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong quá trình thực thi chính sách của
Đảng và Nhà nước một cách đồng bộ, thống nhất, kịp thời từ đó tạo điều kiện
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-45-
cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và
nâng cao chất lượng sử dụng vốn, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn - lĩnh vực mà NHNo & PTNT đầu tư chủ yếu.
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, dư nợ không ngừng tăng
trưởng mạnh, đã phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần
thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển; tỷ lệ nợ quá hạn (Nợ xấu) thấp hơn KH
giao (KH dưới 1%) và thấp hơn nhiều so với thông lệ quốc tế, thể hiện chất
lượng tín dụng ngày càng được chú trọng.
Qua nghiên cứu hệ thống lý luận về hộ sản xuất, vai trò của hộ sản xuất
và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ kết hợp với phân tích
tình hình thực tế, bản khoá luận đã phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất
tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục
những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển kinh tế
hộ.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế,
mặc dù rất cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo NHNo & PTNT huyện Nghi
Lộc và tất cả các bạn quan tâm đến lĩnh vực này.
Hoàn thành xong chuyên đề này, em mong sự đóng góp nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT
huyện Nghi Lộc nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cô chú trong NHNo &
PTNT huyện Nghi Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề
báo cáo thực tập tốt nghiệp này!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, Nhà xuất bản Tài chính.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: Th.s NguyÔn ThÞ Thu Cóc
SVTH: §inh Thanh B×nh M· sè sinh viªn: 0854027426
-46-
2. TS. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê.
3. Các văn bản, pháp lý của Nhà nước từ Trung Ương đến địa
phương. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc Khoá X, Nghi quyết đại hội
Đảng bộ tỉnh Nghệ An Khoá XVI.
4. Báo cáo tổng kết hàng năm (từ năm 2009 - 2011) báo cáo tổng
hợp cho vay thu nợ và báo cáo huy động vốn của NHNo & PTNT huyện
Nghi Lộc.
5. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật số 47/2010/QH12.
6. Tham khảo một số tài liệu trên Internet.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_binh_7813.pdf