Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, đứng trước các yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với phương châm phát huy tối đa
nguồn nội lực, tín dụng Ngân hàng trong đó tín dụng ngắn hạn luôn là giải
pháp quan trọng về vốn. Để thực hiện ngày một hiệu qủa chức năng vốn có
của mình, các Ngân hàng nhận thấy rằng, bên cạnh mở rộng tín dụng nền kinh
tế, cần phải cho chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng, thậm trí là yếu tố
quan trọng nhất khi thực hiện cho vay.
Vì thế nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn luôn là nội dụng quan trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển của các Ngân hàng. Để thực hiện được
chiến lược này, đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều điều kiện, từ phía Ngân
hàng, khách hàng và môi trường kinh tế.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng DSTN 176.245 100 185.724 100 200.143 100
DSTN ngắn hạn 173.763 98.6 179.083 96 180.234 90
(Nguồn: báo cáo tín dụng các năm 2009,2010,2011 của chi nhánh Ngân hang)
Qua bảng trên ta thấy:
Năm 2010 doanh số cho vay Ngắn hạn của ngân hàng TMCP công
thương Cửa Lò tăng lên cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay của Năm
2009. Năm 2009 doanh số cho vay là 234.298 triệu đồng, năm 2010 là
552.143 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 153%. Có thể nói đây là mức tăng trưởng tín
dụng ngắn hạn cao nhất từ khi mới thành lập đến nay, đó là vì Ngân hàng đã
chủ động được nguồn vốn nên luôn thoả mãn tất cả các nhu cầu vay vốn hợp
lý cho các bạn hàng mặc dù nguồn vốn đầu tư bằng VND rất khó khăn và có
sự mất cân đối nguồn vốn VND và ngoại tệ. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn
có sự gia tăng lên đồng đều qua các quí. Như năm 2011 là 803.59 triệu đồng,.
Nguyên nhân là do nguồn huy động của Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
của các Doanh nghiệp và Ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình thức tăng cường
huy động vốn như phát hành trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng với mức lãi suất
cao, ổ trứng vàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần chu ý hơn đến việc lãi suất cao
làm mất cân đối giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của NH
Nhìn vào bảng ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
hơn nhiều so với tín dụng trung và dài hạn, đặc biệt là năm 2011. Mức thấp
nhất của cho vay ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn nhưng vẫn còn cao
là năm 2010 là 69.9% so với tổng doanh số cho vay đến năm 2011 là 91.3%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 20
Ngân hàng cần phải cân đối giữa cho vay ngắn hạn với trung và dài hạn, vì
hiện nay vốn trung và dài hạn đàng thiếu trầm trọng
Doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng
cao. Cùng với sự tăng trưởng của tổng doanh số thu nợ, doanh số thu nợ ngắn
hạn cũng tăng cao nhưng không ổn định. Cụ thể năm 2009 doanh số thu nợ
ngắn hạn là 173.763 triệu, năm 2010 là: 179.083 triệu đồng tỷ lệ tăng là 3%;
năm 2011 là 180.234 triệu đồng tỷ lệ tăng so với năm 2010 là 1%. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ của doanh số thu nợ ngắn hạn qua các quí đó là vì Ngân
hàng đã làm tốt công tác thẩm định tín dụng. Điều này thể hiện rằng chất
lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng là tương đối tốt. Tỷ trọng thu nợ tín
dụng ngắn hạn trong tổn doanh số thu nợ của Ngân hàng qua các năm. Điều
đó cho thấy doanh số thu nợ qua các năm chủ yếu là ở tín dụng Ngắn hạn, còn
tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ít
Khi xem xét quy mô tín dụng ngắn hạn thì không thể không xem xét
chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn ngân hàng TMCP
công thương Cửa Lò được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2 : Tổng dư nợ ngắn hạn
Đơn vị : ty đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 365,4 100 511,422 100 694,83 100
Dư nợ NH 251 68,7 392,621 76,7 463,268 66,7
Dư nợ T& DH 114,4 31,3 118,801 23,3 231,563 33,3
(Nguồn: báo cáo tín dụng các năm 2009,2010, 2011 của ngân hàng TMCP
công thương Cửa Lò)
Nhìn vào bảng ta thấy: Tình hình dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng
ngắn hạn nói riêng của ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò đều có sự tăng
lên đáng kể.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 21
Dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò
chủ yếu được đầu tư cho các khách hàng quen thuộc, những doanh nghiệp
Nhà nước lớn có dự án xây dựng phát triển tại những khu vực trọng điểm
trong và ngoài tỉnh như sau
Công ty xuất nhập khẩu Phục Hưng, công trình đường , Nhà máy đóng
tầu, công ty xây dựng số 4. Trong sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng, dư nợ
tín dụng ngắn hạn chiếm 1 tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ tín dụng
thể hiện : Năm 2009 đạt 68.7%, con số này của năm 2010 là: 76.7 %, đến năm
2011 là : 66.7%. Các con số nay cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn là
lớn so với các Ngân hàng khác, đi kèm với nguy cơ rủi ro cao. Do vậy, ngân
hàng TMCP công thương Cửa Lò luôn quan tâm công tác nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Qua nghiên cứu quy mô tín dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP công
thương Cửa Lò cho thấy hoạt động tín dụng luôn được coi trọng từ khi mới
thành lập đến nay, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
Ngân hàng. Để có kết quả trên là do Ban Giám đốc đã chấp hành nghiêm túc
chỉ đạo của Ngân hàng NN Việt Nam, đồng thời xây dựng được chiến lược
kinh doanh hợp lý đảm bảo phát triển bền vững. Mặt khác chủ động xích lại
gần các doanh nghiệp cùng nhau xây dựng mối quan hệ an toàn, hiệu quả, và
bền vững, cùng nắm lấy cơ hội kinh doanh, cùng chia sẻ và vượt qua khó
khăn thách thức của kinh tế thị trường.
Với mục tiêu đa dạng hoá để hạn chế rủi ro, nên Dư nợ cho vay Ngắn
hạn với các thành phần kinh tế đã được cân bằng, sự chênh lệch giữa các
thành phần là không lớn lắm
Phần lớn các khách hàng là các công ty xây dựng và các doanh nghiệp
sản xuất. Các Doanh nghiệp này hoạt động mang tính chất thời vụ. Họ vay
vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó
là nguồn chi trả nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, dự trữ, và các yếu tố đầu
vào khác của từng công đoạn sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 22
Điều này cho thấy cơ cấu dư nợ Ngắn hạn đối với các thành phần kinh
tế là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với xu hướng hiện nay
2.1.2. Phân tích tín dụng Ngắn hạn của Ngân hàng
2.1.2.1.Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay
Bảng 2.3 : Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
st tt st tt St Tt
Tổng DSCV 241.298 100% 789.320 100% 879.627 100%
DSCV NH 234.298 96,8% 552.143 69,9% 803.59 91,3%
DSCV T&DH 6.363 3,2% 237,17 30,1% 871.264 8,7%
( Nguồn: báo cáo tín dụng năm 2009 - 2011 của ngân hàng TMCP công
thương Cửa Lò)
Theo bảng trên ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng liên tục,
tương ứng với sự tăng lên của tín dụng ngắn hạn là sự tăng lên của tín dụng
trung và dài hạn. Song với tỷ trọng của tín dụng ngắn hạn tín dụng ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn vẫn là hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng.
Quy mô dư nợ cho vay ngắn hạn là một chỉ tiêu định lượn để đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng. Qua bảng trên ta thấy, Cho vay ngắn hạn qua các
năm duy trì tương đối ổn định về mức dư nợ. Mức dư nợ này vẫn luôn chiếm
đa số trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Điều này chứng tỏ hoạt động
cho vay có hiệu quả, không giảm sút về dư nợ, các doanh nghiệp được tài trợ
vốn vẫn coi ngân hàng là nguồn cung cấp có hiệu quả của họ. Mặt khác phải
là hoạt động hiệu qủa thì Ngân hàng mới cung cấp vốn vay, do đó dư nợ cho
vay duy trì và phát triển với tốc độ 60% vào năm 2010 và 26% vào năm 2011
đã chứng tỏ hoạt động được tài trợ đã mang lại hiệu quả cho bản thân doanh
nghiệp từ đó, mang lại lợi ích cho ngân hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 23
2.1.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn
Dư nợ CVNH
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn =
Nguồn vốn huy động NH
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn:
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ CVNH 251 392.621 463.268
Nguồn vốn HĐNH 453.014 636.800 763.508
Hiệu suất sử dụng vốn NH 55,4% 61,6% 62,6%
(Nguồn: phòng tín dụng ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò)
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng TMCP công thương
Cửa Lò có xu hướng tăng dần qua các năm cụ thể: Năm2009 hiệu suất sử
dụng vốn là : 55.4%; Năm 2010 là 61.6% tăng 6.2 %, Năm 2011 là 62.6% .
Ta thấy con số này là hoàn toàn hợp lý. Ngân hàng không phải dùng
vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Nguồn vốn Ngắn hạn dồi dào ổn định song
Ngân hàng nên chú trọng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhiều hơn.
Vì hiện nay nguồn vốn trung và dài hạn để cung cấp đầu tư còn rất thiếu.
2.1.2.3 Vòng quay vốn Ngắn hạn
Như phần lý thuyết đã nghiên cứu Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng Ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn Ngắn hạn =
Dư nợ Ngắn hạn bình quân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 24
Bảng 2.5: chỉ tiêu vòng quay vốn ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
DS thu nợ NH 173.763 179.083 180.234
Dư nợ NHBQ 291.015 420.850 449.747
Vòng quay vốn NH 0,59 0,42 0,4
(Nguồn: phòng tín dụng ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò)
Vòng quay vốn ngán hạn của ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò qua các
năm có sự không ổn định, năm 2009 là 0.59 vòng, năm 2010 là 0,42 vòng
giảm so với năm 2009 là 0,17 vòng,. Vòng quay vốn thể hiện vòng quay của
vồn huy động được, hay nói cách khác là số lần mà một đồng vốn huy được
đem ra cho vay. Năm 2011 vòng quay vốn là 0,4 vòng điều đó có nghĩa là
một đồng vốn bỏ ra để cho vay ngắn hạn chỉ thu lại được 0,4 đồng để cho
vay. Với một đồng vốn bỏ ra nếu cho vay càng quay vòng nhiều lần thì càng
thu được nhiều lợi nhuận nên chỉ số này càng cao càng tốt
Thực trạng vòng quay vốn ngắn hạn của ngân hàng TMCP công thương Cửa
Lò cho thấy việc vòng quay ngắn hạn còn thấp, hiệu suất sử dụng vốn tín
dụng còn chưa cao. Nguyên nhân của tình hình trên đó là vì dư nợ ngắn hạn
bình quân các năm tăng mạnh còn tốc độ tăng trưởng thu nợ tín dụng ngắn
hạn lại thấp hơn; thêm vào đó một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ứ đọng lớn, thời gian vay vốn
Ngân hàng bị kéo dài ra nhiều khoản nợ không thể hoàn trả đúng hạn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 25
2.1.2.4. Nợ quá hạn
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu nợ quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ quá hạn 234 860 860
Nợ quá hạn NH 234 690 690
Tỷ lệ nợ qúa hạn 1 0.8 0.8
(Nguồn: phòng tín dụng ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò)
Số liệu cho thấy nợ quá hạn hàng năm giảm về giá trị tương đối trong
khi đó lại lại tăng lên về giá trị tuyệt đối. từ năm 2009 trở đi đã giảm, điều đó
chứng tỏ rằng ngân hàng đã chú ý đến nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng là tương
đối an toàn, nợ quá hạn phát sinh ở mức độ thấp và giảm mạnh qua các năm.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP công thương Cửa Lò là trong giới
hạn an toàn.
2.1.2.5 Chỉ tiêu về gia hạn nợ
Gia hạn nợ là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài việc trả nợ thêm một
khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay. Khoảng thời gian này không quá 6
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, và 12 tháng với các khoản nợ trung và
dài hạn. Số dư nợ được gia hạn gọi là nợ gia hạn
Mức dư nợ ngắn hạn phải gia hạn còn nhiều, tỉ lệ nợ gia hạn trong tổng
dư nợ ngắn hạn còn thấp cho thấy, chất lượng tín dụng ngắn hạn đã đạt được
chất lượng, xét cả về khả năng hoạt động của khách hàng, cả về việc lựa chọn
cho vay và quản lý tín dụng của Chi nhánh
2.1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP công
thương Cửa Lò
2.1.3.1. những thành công của ngân hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 26
Trong năm qua tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả
khả quan. Tín dụng ngắn hạn không chỉ tăng trưởng về quy mô mà còn nâng
cao dần về chất lượng. Điều này thể hiện rõ rệt qua quy mô dư nợ cho vay
ngắn hạn tăng, vòng quay vốn cho vay tăng, tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ khó
đòi giảm nhanh chóng qua các quý. Điều này chứng tỏ rằng vốn vay của Ngân
hàng phát huy được tác dụng, doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và còn cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển,
đem lại ngày càng nhiều thu nhập. Để đạt được những kết quả trên, ngân hàng
đã thực hiện nhiều biện phát, chính sách tích cực, phù hợp với từng thời kỳ
phát triển với phương châm “chất lượng, hiệu quả, tăng trưởng bền vững”.
Từ những chỉ tiêu trên đây có thể thấy, về cơ bản, hoạt động tín dụng tại
phòng tín dụng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đa số các chỉ tiêu
đều hoàn thành đúng kế hoạch. Cụ thể:
Trước hết về tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dung nhanh, từ thời
đỉêm thành lập dư nợ tín dụng mới chỉ đạt 15 tỷ đồng cộng với phần bàn giao
từ Sở giao dịch tổn cộng là 250 tỷ, đến nay, vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra phải
là >= 45% tổng dư nợ
Trong một năm hoạt động, tỷ lệ nợ qúa hạn chỉ có 0.12%( 956 triệu đồng),
chủ yếu thuộc đối tượng xây lắp. Nhìn chung hoạt động tín dụng vẫn đang
trong giới hạn an toàn ( <=1.5%)
2.1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
a. Hạn chế.
Mặc dù hoạt động tín dụng ngắn hạn năm qua đạt được kết quả đáng kể
nhưng chất lượng ngắn hạn chưa cao. Những hạn chế đó biểu hiện như sau:
Về phía Ngân hàng
+ Việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ cho vay có lúc bị bỏ qua, nhất là trong
khâu thẩm định tín dụng. Trong tín dụng ngắn hạn, thời gian và thời cơ kinh
doanh là một yếu tố quan trọng đối với cả doanh nghiệp và Ngân hàng do vậy
cán bộ tín dụng đôi khi bỏ qua một số bước trong phân tích tín dụng, dẫn đến
tiềm ẩn các rủi ro cho Ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 27
+ Vòng quay vốn của ngân hàng chưa đạt mức chung của toàn hệ thống. Điều
này cho thấy ngân hàng còn hạn chế trong khâu tính toán kỳ hạn trả nợ, chưa
xác định được tốc độ chu chuyển vốn trong các doanh nghiệp và sự kết hợp
về sự kết hợp về tốc độ chu chuyển của từng doanh nghiệp trong hệ thống các
doanh nghiệp - khách hàng, để thiết lập vòng quay vốn tối ưu. Vòng quay vốn
chưa cao còn cho thấy công tác thu hồi nợ chưa tốt. Vòng quay vốn là một chỉ
tiêu quan trong không chỉ đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng,
mà còn đảm bảo một nguồn vốn đầy đủ, sẵn sàng cho việc mở rộng tín dụng.
Về phía doanh nghiệp:
+ Khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả. Doanh nghiệp vay được vốn mà không sử dụng hiệu quả thì
sẽ không có lợi nhuận, không trả được nợ cho Ngân hàng. Có những doanh
nghiệp vay vốn để thực hiện những dự án lớn song lại hoàn toàn thất bại, dẫn
đến vỡ nợ từ đó không chỉ đặt doanh nghiệp vào trạng thái phá sản mà còn
gây thiệt hại cho Ngân hàng.
+ Thái độ trả nợ của khách hàng đôi khi là không tích cực. Có nhiều doanh
nghiệp vay vốn Ngân hàng song không tích cực trả nợ, có thái độ chần chừ
không trung thực trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng gây cản trở
và thiệt hại đối với hoạt động của Ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ yếu:
Về phía Ngân hàng
+ Phương thức cho vay ngắn hạn chưa đa dạng hiện nay, chi nhánh chỉ áp
dụng nhiều nhất hai phương thức cho vay ngắn hạn là cho vay từng lần và cho
vay theo hạn mức. Hai phương thức này hoặc mang tính thụ động, chờ khách
hàng yêu cầu về vốn vay thì đáp ứng, hoặc không có sự đảm bảo nào cho việc
thu hồi nợ ngoài sự đảm bảo từ phía khách hàng vay vốn.
+ Quy trình thẩm định còn một số bất cập.
Mặc dù đã có sổ tay tín dụng được áp dụng chung trong toàn hệ thống Ngân
hàng TMCP Công Thương nhưng việc áp dụng các chi tiết của quy trình cho
vay nhiều khi mới chỉ dừng lại ở lý thuyết. Một số cán bộ tín dụng vẫn chưa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 28
tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc không có điều kiện thực hiện theo các quy
định của sổ tay, mà một phần lớn là dựa trên kinh nghiệm. Do vậy, đôi khi
các bước thẩm định bị coi nhẹ hay thậm chí bỏ qua làm ảnh hưởng tới chất
lượng thẩm định, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
+ Mặc dù thông tin vừa thiếu vừa không chính xác vừa không cập nhật. Ngân
hàng có nhiều nguồn thông tin để thẩm định một khách hàng, tuy nhiên hiện
nay nguồn thông tin chủ yếu nhất vẫn là các tài liệu do khách hàng lập. Điều
này không đảm bảo được tính khách quan chính xác của số liệu. Thậm chí,
Ngân hàng cũng khó phát hiện được các sai sót trong các báo cáo. hiện nay,
Ngân hàng nhà nước đã thành lập trung tâm thông tin tín dụng để cung cấp hồ
sơ khách hàng. Song những hồ sơ này không thể cung cấp đầy đủ thông tin về
khách hàng vì đó chỉ là thông tin trong quá khứ, thông tin ở trạng thái tĩnh.
Việc thiếu thông tin, không nắm rõ tình hình khách hàng như vậy sẽ có thể
dẫn Ngân hàng đến các rủi ro tín dụng.
+ Chiến lược hỗ trợ khách hàng vay vốn còn hạn chế. Các cán bộ tín dụng còn
thể hiện sự thụ động trong việc cùng khách hàng tìm kiếm, phát triển phương
án kinh doanh. Cán bộ tín dụng hầu như mới chỉ dừng lại ở tư vấn cho khách
hàng về các điều kiện thủ tục vay vốn mà chưa cùng họ tìm ra cách thức tháo
gỡ khó khăn, tìm ra cách thức đáp ứng vốn tốt nhất cho họ cùng họ thực hiện
một phần hoặc tham gia tư vấn chuyên môn cho dự án xin vay.
+ Công tác kiểm tra kiểm soát còn chưa tốt. Cho vay là một hoạt động có
nhiều rủi ro. Công tác kiểm tra , kiểm soát là rất quan trọng đối với hoạt động
này. Thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp sớm nhận ra các sai sót và xử
lý kịp thời, hạn chế bớt tổn thất cho cả Ngân hàng và khách hàng mà còn có ý
nghĩa dự báo, ngăn ngừa tổn thất nâng cao chất lượng tín dụng. Thời gian
qua, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt, còn có những khoản vay xấu
mà không được phát hiện kịp thời, để rơi vào tình trạng nợ quá hạn nợ khó
đòi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 29
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
tmcp công thương cửa lò
2.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng
TMCP công thương của lò đến năm 2012
“An toàn , chất lượng , hiệu quả tăng trưởng bền vững”
- An toàn : tiếp tục nâng cao năng lực tài chí
- Chất lượng thực hiện phân loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ DPRR đối với
dư nợ TDTM , tăng cường kiểm soát và xử lý nợ xấu phát sinh, xử lý nợ xấu
và nợ tồn đọng . Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách
hàng đáp úng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng
- Hiệu quả : Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc
điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ, tài sản có theo hướng: Từng bứơc đẩy mạnh
sang hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư vốn, giảm dần tín dụng xây lắp,
tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng thưong mại xuất nhập
khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể đẩy mạnh tín dụng cá nhân
tín dụng tiêu dùng..... Tập trung cho những lĩnh vực khu vực ngành nghề,
địa bàn có khả năng sinh lời và nguồn thu tín dụng lớn đảm bảo tăng trưởng
nhưng an toàn rủi ro thấp sinh lời và thu nhập nhiều hiệu quả cao
- Tăng trưởng bền vững: Mở rộng và tăng thị phần hoạt động dịch vụ và
huy động vốn, đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp với năng lực tài chính và
khả năng kiểm soát rủi ro. Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới và các
kênh phân phối
2.2.2 Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP
công thương Cửa Lò đến năm 2012
- Năm 2010 theo kế hoạch của ban lãnh đạo, dư nợ tín dụng phải tăng
trưởng từ 120 –150 tỷ đối với khách hàng mới . Đây là chỉ tiêu bắt buộc
đánh giá kết quả hoàn thành
Tổng dư nợ theo kế hoạch trung ương giao là 1100 tỷ
Tăng doanh thu bảo lãnh tối thiểu = 50% của năm 2009
Nợ quá hạn không được vượt quá 1%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 30
Cơ cấu tín dụng : Trung và dài hạn =
55%
Tỷ lệ nợ xấu <=3% dư nợ tài sản đảm bảo tạm giaolà 81% tỷ trọng cho
vay xây lắp đảm bảo như chỉ đạo của trung ương
2.2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
TMCP công thương Cửa Lò đến năm 2012
2.2.3.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:
Nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả của công việc. Cụ thể Ngân hàng ngoài quốc doanh cần xây
dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, đáp
ứng tốt yêu cầu của công việc.
Về trình độ chuyên môn, cán bộ tín dụng cần được đào tạo chính quy,
có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường và hệ thống Ngân hàng - Tài chính .
Trước hết để có thể nâng cao chất lượng tín dụng , Ngân hàng đầu tư việt
nam cần coi trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng đầu vào,
áp dụng chính sách tuyển dụng công khai tuyển dụng từ trong các trường học
để chọn đựoc cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt có trình độ chuyên
môn cao, sức khoẻ và nhiệt tình làm việc.
Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, hàng ngày có một lượng
lớn thông tin mà cán bộ tín dụng phải xử lý trên tất cả các lĩnh vực khác
nhau, thêm vào đó trong quá trình công tác nhiều kiến thức bị mai một. Việc
đào tạo cán bộ cần có một chương trình và kế hoạch chi tiết đối với từng nhân
viên nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng đóng góp của cán bộ tín dụng ,
ngoài ra phải có sự phối hợp chạt chẽ và chia sẻ trách nhiệm giữa các tổ chức,
các cấp lãnh đạo, các đơn vị thành viên. Ngày nay xu hướng hội nhập đòi hỏi
cán bộ tín dụng cần có những kiến thức hiểu biết về kinh tế quốc tế, bởi vạy
việc đào tạo không chỉ thực hiện trong nước mà nên có sự giao lưu, tranh thủ
sự hợp tác với các tổ chức nước ngòai đưa cán bộ chủ chốt ra nước ngoài
nhằm học tập những kiến thức mới, đóng góp có hiệu qủa đối với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 31
Về tư cách đạo đức, việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều
chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng . Bởi
vậy Ngân hàng cần có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý, thoải mãn
nhu cầu vật chất chính đáng của nhân viên, chú trọng nhân tài đãi ngộ chất
xám để khuyến khích nhũng nhân viên có năng lực tâm huyết với Ngân hàng.
2.2.3.2. Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn ngắn hạn
Đa dạng hoá hình thức thu hút vốn là hoạt động có ý nghĩa đầu tiên và
quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của một Ngân hàng. Có thu hút
được vốn thì mới có thể cho vay và thực hiện các hoạt động khác. Nguồn vốn
không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng cho vay về quy mô mà cơ
cấu nguồn còn cho phép có được cơ cấu cho vay hợp lý, nhất là về thời hạn.
Do vậy, thời gian tới, công tác nguồn vốn phải được đẩy mạnh với một số giải
pháp sau:
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy
động truyền thống, cần đưa ra các hình thức mới, đa dạng và thu hút như các
hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có thưởng, đẩy mạnh phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt, lãi suất bậc
thang....Nhất là hiện nay, nhiều Ngân hàng khác đang cạnh tranh rất gay gắt,
cho nên Ngân hàng phải chuyên biệt hoá sản phẩm của mình, làm nổi bật sản
phẩm vởi những đặc tính riêng và các dịch vụ hoàn hảo hơn( thủ tục nhanh
chóng, thuận tiện, giảm bớt thời gian và chi phí cho cả Ngân hàng và khách
hàng... )
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, không chỉ mở
mới thêm mà còn phải tăng quy mô của mỗi kỳ tiết kiệm trên địa bàn. Cần tạo
nên hình ảnh riêng của Chi nhánh cũng như của một hệ thống NHCT Việt
Nam.
- Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp lớn. Lợi thế của nguồn vốn này là chi phí thấp tương đối do chủ yếu là
tiền gửi không kỳ hạn. Củng cố quan hệ tín dụng với họ sẽ giúp Ngân hàng
có một nguồn vốn, ổn định lâu dài.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 32
- Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Đối với một Ngân
hàng lãi suất luôn là yếu tố quan trọng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp
việc huy động vốn, có chiếm lĩnh đựơc thị trường hay không. Chính sách lãi
suất huy động luôn phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo được lợi ích cho
người gửi tiền và lợi ích của Ngân hàng, taọ thế cạnh tranh thuận lợi cho
Ngân hàng
- Chính sách chăm sóc khách hàng phải được nâng lên, đa dạng hoá
hình thức thanh toán, nhanh chóng phát triển hình thức thanh toán thẻ để tạo
sự tiện lợi cho khách hàng, đồng thời là nguồn huy động khả thi của Ngân
hàng
2.2.3.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm hạn chế chất lượng tín
dụng cụ thể là tín dụng ngắn hạn, là chất lượng thẩm định. Thẩm định tín
dụng là khâu thẩm tra khách hàng và dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó
mới là cơ sở đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cho vay như thế
nào. Do vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn đến chất lượng thẩmđịnh.
Một số giải pháp nâng cao chât slượng thẩm định là
Một là : Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. Thông tin là đầu vào
của việc thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định
sẽ không đúng. Để nâng cao chất lượng thông tin, cần có nhiều giải pháp, có
thể kể đến là:
Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua các hình thức
phỏng vấn trực tiếp người vay và gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu chặt chẽ về
ngành nghề sản xuất kinh doanh , tiềm năng của sản phẩm khách hàng sản
xuất trên thị trường, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Một
yêu cầu quan trọng khác trong việc thu thập thông tin là phải phân biệt được
các thông tin trọng yếu và không trọng yếu, đánh giá được mức độ tin cậy của
thông tin từ đó mới có hướng thu thập những thông tin thực sự cần thiết
Thu thập thông tin từ bên ngoài qua nhiều nguồn chính thức hoặc
không chính thức. Nguồn thông tin chính thức là thông tin của các cơ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 33
quan chức năng như kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng, các
cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, hải quan, công an, toà án... Nguồn
thông tin cũng có thể là không chính thức đã cơ quan hệ tín dụng từ mối
quan hệ khác, từ dư luận xã hội, phương tiện thông tin đại chúng.
Thu thập thông tin của Ngân hàng còn phải hướng tới xây dựng một hệ
thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, các dự báo, xây dựng các tiêu
quan trọng từng và trong toàn ngành và trong toàn nền kinh tế để làm căn cứ
so sánh, đánh giá khi phân tích, chấm điểm tín dụng .
Trong việc thu thập thông tin phải tính đến không chỉ yếu tố chính xác
tin cậy, mà còn phải tính đến chi phí để có các thông tin đó. Có như vây, hoạt
động tín dụng mới mang lại được thu nhập cho Ngân hàng.
Hai là, nâng cao chất lượng xử lý thông tin. Từ những thông tin thu
thập được, cần phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận hợp lý,
đúng đắn. Thông tin thu thập được có rất nhiều, song cần phải sàng lọc được
những thông tin quan trong và tin cậy.
Các thông tin thu thập được đều là số liệu trong quá khứ và mang tính
thời điểm. Nhưng Ngân hàng không chỉ cần quan tâm đến kết quả hoạt động
của khách hàng trong trạng thái tĩnh ở một thời điểm nào, mà cần phân tích
khách hàng trong trạng thái động. Qua đó, Ngân hàng cũng đánh giá được rủi
ro của doanh nghiệp xem xét tính khả thi của dự án xin vay.
Khi thẩm đinh, Ngân hàng cần đưa ra hệ thống tiêu chuẩn để thẩm
định, như tiêu chuẩn 5C (Capability – năng lực hoạt động, Capital – vốn.
Character – uy tín. Condition - điều kiện và Collateral- thế chấp), hoặc tiêu
chuẩn 5P( Purpose- mục đích, Payment – trả nợ, Protection – bảo vệ, Policy –
chính sách và Pricing - định giá).
Việc chấm điểm tín dụng là một cách xử lý thông tin hiệu quả. Tuy
nhiên, với các thang điểm rời rạc như hiện nay, còn nhiều chỉ tiêu chung
chung cho mọi doanh nghiệp thì việc phân tích định lượng chưa mang lại hiệu
quả cao. Nếu chỉ lấy đó làm căn cứ chính để xem xét cấp tín dụng thì rõ ràng,
Ngân hàng chịu rủi ro rất lớn. Do vậy, khi phân tích tín dụng không nên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 34
phân tích mọi chỉ tiêu vừa không cần thiết vừa có thể không mang lại hiệu
quả hay thậm chí các con số tính toán được lại phản ánh sai lệch. Việc phân
tích định tính là rất quan trọng
2.2.3.4 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay
Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay tín
dụng của ngân hàng TMCP công thương. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm
nhiều. Cán bộ tín dụng cần phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu
quan trong như thẩm định, trong đó có khâu thẩm định tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, các cán bộ tín dụng cũng phải rất linh hoạt trong việc áp
dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với khách hàng đã có
quan hệ tín dụng lâu dài với Ngân hàng, thì các bước dẫn hồ sơ, thủ tục là
không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa
thông tin có sẵn, cán bộ tín dụng cần thiết phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các
bước trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng hiểu rõ và thực hiện được
các yêu cầu của Ngân hàng.
Trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với Ngân hàng cho vay.
Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm
nhẹ các thủ tục, giảm bớt thời gian cần thiết.
Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải thực hiện
tốt ngay ở từng bước của quy trình, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do
đó, tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện quan trọng để
có được quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng,
đồng thời đảm bảo an toàn, sinh lợi cho Ngân hàng. Chất lượng tín dụng nhờ
đó được nâng cao.
2.2.3.5.Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho vay
Theo sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng phức tạp
và đa dạng. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, thì cần thiết phải đáp ứng
được trước hết là nhu cầu đó. để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn,
trước hết phải đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của tín dụng ngắn hạn. Do
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 35
đó, đa dạng hoá phương thức cho vay là điều kiện cần đạt được chất lượng
cho vay. Bên cạnh hai phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu tại Chi nhánh,
cần phát triển thêm các phương thức khác.
Một trong những phương thức Chi nhánh có thể áp dụng là cho vay
luân chuyển. Tại ngân hàng, một bộ phận lớn khách hàng kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến. Đối với những khách
hàng này. Ngân hàng hiện vẫn đang phát triển 2 phương thức cho vay từng
lần và cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên, đối với khách hàng có quan hệ tín
dụng thường xuyên với ngân hàng thì phương thức cho vay từng lần tỏ ra tốn
kém về thời gian và chi phí cho khách hàng, không nên áp dụng. Phương thức
cho vay theo hạn mức hịên đang được áp dụng tỏ ra phù hợp hơn. Nhưng việc
kiểm soát khoản vay trong trường hợp này là khó khăn đối với Ngân hàng.
Các khoản vay theo hạn mức tín dụng không tách biệt, Ngân hàng khó kiểm
soát chi tiết từng khoản vay, cho nên dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó,
cho vay theo phương thức luân chuyển đòi hỏi người vay phải xuất trình các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ về hàng hóa đã nhập thì mới xuất khoản vay. Việc
cho vay căn cứ vào số lượng giá trị hàng hoá thực nhập như vậy không chỉ hỗ
trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí (
cùng có những ưu điểm của cho vay theo hạn mức) mà còn định hướng cho số
tiền vay của Ngân hàng được sử dụng đúng mục đích
Một phương thức cho vay có hiệu quả khác là cho vay ứng trước căn cứ
vào giá trị của giấy tờ có giá. đây thực chất là chiết khấu chứng từ có giá(
chủ yếu là thương phiếu). Đối với Ngân hàng, đây là hình thức cấp tín
dụng ngắn hạn ít rủi ro, vì Ngân hàng luôn nắm trái quền đòi nợ chính ở
các giấy tờ có giá. Nếu trường hợp Ngân hàng không thu hồi được nợ của
người phát hành, thì có thể truy đòi ở những người liên đới hoặc có thể
đem tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ đến hạn thanh toán. Một ưu
điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường
có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Với thời hạn ngắn, an
toàn cao, đây là một phương thức cho vay ngắn hạn tốt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 36
Ngoài ra, khi chiết khấu chứng từ có giá, các doanh nghiệp thường ghi
tăng tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng để thực hiện thanh toán. Số
tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bô, và như vậy nguồn vốn của Ngân
hàng lại tăng lên. Ngân hàng được hưởng toàn bộ số lãi trên số tiền đó.
Hiện nay, ngân hàng đã có thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, song
còn rất hạn chế. Với những ưu điểm trên, cho vay luân chuyển và cho vay ứng
trước là phương thức cho vay ngắn hạn hiệu quả. Phát triển các phương thức
này sẽ giúp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn ở ngân hàng.
2.2.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý các khoản cho vay
Quản lý tín dụng là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản
lý tín dụng tốt là điều kiện đủ để có các khoản tín dụng tốt an toàn. Đây là
điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng tín dụng.
Công tác này gồm quản lý, kiểm soát khoản vay; xử lý những phát sinh
và thu hồi nợ.
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng
vốn của đơn vị. Cán bộ tín dụng cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của
phương án vay vốn. Ơ nước ta hiện nay, việc cung cấp các thông tin về kế
toán tài chính từ phía khác hàng còn rất hạn chế, không đầy đủ, cập nhật,và
thậm chí không hoàn toàn tin tưởng thì việc theo dõi kiểm soát khách hàng
không chỉ thực hiện qua việc xem xét các báo cáo tài chính là đủ mà phải trực
tiếp nhanh nhạy bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
Cán bộ tín dụng cần có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở và cả
những đợt kiểm tra bất kỳ. Trong mỗi đợt kiểm tra cán bộ cần tận dụng triệt
để thời gian tiếp xúc ở đơn vị đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến
đặc tính của khoản cho vay . Cán bộ tín dụng cần :
- Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay
Ngân hàng thông qua trách nhiệm gặp gỡ trao đổi với cán bộ tín dụng về
những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng nghĩa vụ hoàn trả nợ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 37
- Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành)
để đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ.
- Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác
biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận,
hiệu suất sử dụng tài sản , sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó tìm hiểu xu
hướng phát triển để có những nhận định đúng về dự án về khoản vay về
những rủi ro tiềm ẩn, đặt cơ sở để xử lý các phát sinh nếu có sau này.
- Đánh giá lại tài sản đảm bảo về giá trị và tình trạng, xem xét giá trị đó
có còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không.
Ngân hàng luôn cần có sự diều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay
cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải bổ xung
tài sản đảm bảo.
- Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài
sản đảm bảo để chắc chắn về một nguồn thu hồi nợ khi khách hàng không trả
hoặc không trả được nợ.
- Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính cùa doanh nghiệp , cơ
cấu vốn, tình hình phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nếu có sự thay
đổi bất thường về cơ cấu vốn tăng nợ bất thường...... thì đó là dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp đang hoạt động không tốt.
- Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, chủ
doanh nghiệp thường không tách bạch tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và tiền để chi tiêu gia đình. Do đó cán bộ tín dụng cần phải khéo léo tìm hiểu
việc sử dụng vốn vay của khách hàng , việc quản lý tài chính của bản thân
người vay, từ đó đánh gía được khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay không
của họ.
2.2.3.7.Giải pháp đẩy mạnh hoạt động maketing Ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, trong lĩnh vực
Ngân hàng việc tìm đựoc thế mạnh riêng bằng chất lượng hoạt động là vấn đề
quan tâm của mọi Ngân hàng . Xây dựng được một chính sách maketing hiệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 38
quả từ đó nâng cao chất lượng tín dụng là càn thiết để tăng năng lực cạnh
tranh cho Ngân hàng.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường.
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một
mục tiêu quan trọng của Ngân hàng là mở rộng thị phần, tăng thu nhập. Để
thực hiện điều này chất lượng hoạt động tín dụng phải tiếp tục được nâng cao.
Ngược lại công tác nghiên cứu thị trường nhất là trong sự cạnh tranh gia tăng,
càng tỏ ra là một nhân tố thúc đẩy hoạt động cho vay cả về quy mô và chất
lượng.
Trong xu hướng ngày nay thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường
là cần thiết để tiếp cận tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường
ở đây không chỉ là nghiên cứu thị trường Ngân hàng mà là nghiên cứu thị
trường của khách hàng.
+ nghiên cứu thị trường của Ngân hàng: bộ phận nghiên cứu thị trường
sẽ nghiên cứu các nhu càu vay vốn trên thị trường, khả năng cung cấp vốn
vayvà thị phần hiện có về các sản phẩm cùng loại của các ngân hàng cạnh
tranh, tìm hiểu hình thức cho vay ngắn hạn nào là hiệu quả, chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đói thủ ra sao. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra
những giải pháp để hoàn thiện sản phẩm cho vay ngăn hạn của mình, vừa căn
cứ trên nhu cầu thị trường vừa căn cứ trên mức độ cạnh tranh. Ngân hàng
cũng có thể kịp thời loại bỏ những món vay nhiểu rủi ro không hiệu qủa tất cả
là nhằm đưa ra các khoản vay chất lượng cao.
Nghiên cứu thị trưòng của khách hàng: ngân hàng TMCP công thương
Cửa Lò luôn đề cao phương châm:”thành công của khách hàng là thành công
của Ngân hàng” khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả
năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng là hoàn toàn có thể thì cũng có nghĩa là đảm
bảo chất lượng tín dụng. Cũng chính vì vậy việc nghiên cứu thị trưòng của
khách hàng là cần thiết nhằm đánh giá được những tìnhhình hoạt động kinh
doanh của khách hàng . Làm căn cứ đưa ra chính sách tín dụng hợp lý.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 39
Hiện nay, phần lớn khách hàng của chi nhánh đều tự chủ về tài chính
song việc cung cấp các thông tin tài chính của khách hàng còn chửa đẩy đủ
chưa đủ đột tin cậy. Việc dự đoán triển vọng của doanh nghiệp không thể chỉ
dựa trên các báo cáo tài chính mà còn phải dựa trên các thông tin về thị
trường sản phẩm. Bộ phận nghiên cứu thị trưòng của khách hàng cần phải
tìm hiểu rõ các thông tin về thị trường loại sản phẩm mà khách hàng sản xuất
: Số lượng các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, nhu cầu của thị trưòng về
sản phẩm, phân đoạn thị trường của sản phẩm , vị trí cạnh tranh của khách
hàng về giá cả, chất lượng , thị phần...... từ đó có thể đưa ra các dự đóan khả
năng thành công của khách hàng mức độ rủi ro dự án của khách hàng .
Nghiên cứu thông tin thị trường khách hàng còn là biện pháp kiểm tra đối
chiếu thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng, từ đó hiểu biết sâu sắc
hơn về khách hàng. Có như vậy mới có thể thực hiện tín dụng có chất lượng.
- Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:
Tuy đã triển khai một chính sách khách hàng hợp lý song trong thời
gian tới chi nhánh cần củng cố hơn nữa công tác này nhằm thu hút đông đảo
khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như gửi tiền và vay tiền của Ngân hàng.
Đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng cần duy trì và phát triển
quan hệ tín dụng tốt đẹp, đặc biệt với các doanh nghiệp lớn. Theo định hướng
của nhà nước và của ngân hàng TMCP công thương, ngân hàng cần hướng tới
mở rộng đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng đối với các ngành công
nghiệp chế biến, thương nghiệp, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu...... Ngoài
các khách hàng truyền thống ngân hàng cũng cần tìm thêm nhiều quan hệ
khách hàng mới, hướng tới các khách hàng tốt, hoạt động hiệu quả. Đối với
khách hàng có khó khăn về tài chính chi nhánh cần phần tích đánh giá để đáp
ứng dần từ thấp đến cao, trên cơ sở vừa đảm bảo an toàn tín dụng, vừa giúp
đỡ doanh nghiệp vừa tạo được những khách hàng tiềm năng gắn bó lâu dài.
Trong cơ cấu khách hàng phần lớn khách hàng hiện tại của ngân hàng
là các doanh nghiệp nhà nước. Việc cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở
rộng hơn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hướng đi đúng đắn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 40
mà ngân hàng cần tiếp tục thực hiện. Đồng thời cho vay nhất là cho vay ngắn
hạn của Ngân hàng mới chỉ giành phần lớn là cho vay kinh doanh cho vay
tiêu dùng chưa được chú trọng đúng mức. Nằm trong địa bàn dân cư, đối với
chi nhánh cho vay tiêu dùng là một thị trường còn nhiều tiềm năng cần khai
thác tích cực hơn.
2.2.4 Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần phải nâng cao công tác
kiểm tra kiểm soát. Là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng
hoạt động của Ngân hàng. Công tác này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng, trong đó có tín dụng Ngắn hạn. Việc kiểm tra, kiểm soát ở đây
không chỉ đơn thuần là kiểm tra theo các số liệu chỉ tiêu như hiện nay mà
quan trọng hơn, là kiểm tra tính tuân thủ quy chế, quy định, quy trình cho vay
của các cán bộ tín dụng, đảm bảo họ làm việc theo đúng pháp luật, trên cơ sở
lợi ích của Ngân hàng kết hợp với lợi ích Khách hàng. Việc kiểm tra này, cần
được coi là hoạt động tự giác, khách quan, việc kiểm tra kiểm soát mới thực
sự có ý nghĩa điều chỉnh kịp thời hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt
động tín dụng Ngắn hạn
Là một ngân hàng TMCP Công Thương, nằm trong hệ thống Ngân
hàng của nền kinh tế, thì hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương Cửa
Lò có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hệ thống này. Chất lượng tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng phụ thuộc không chỉ vào các yếu tố liên quan trực
tiếp đến cấp ngân hàng, trực tiếp thuộc ngân hàng, mà còn có chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác liên quan đến cấp hệ thống. Để nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn tại ngân hàng xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
2.2.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
- NHNN cần hướng dẫn việc thực hiện các Nghị quyết của NHNN, nghị
định của Chính Phủ liên quan đến các NHTM một cách cụ thể, kịp thời.
NHNN cũng có thể tổ chức thường xuyên các khoá tập huấn cần thiết dành
cho cán bộ các NHTM.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 41
- NHNN cần nghiên cứu, cải tiến thủ tục để các NHTM chủ động hơn
trong hoạt động, chẳng hạn trong việc quyết định mức thu các loại phí dịch
vụ, chủ động trong tổ chức cơ cấu, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực
tiễn ở mỗi Ngân hàng.
- Cho phép NHTM xây dựng các chính sách lương, thưởng để khuyến
khích cán bộ tín dụng làm tốt, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh.
- Cùng hệ thống NHTM, NHNN cần đầy mạnh tuyên truyền, giáo dục để
người dân hiểu biết đúng đắn về hoạt động Ngân hàng, ngày càng chủ động
tích cực tiếp cận NHTM. Hiểu biết đúng đắn của người dân là điều kiện cần
thiết để Ngân hàng có môi trường thuận lợi cho phát triển.
2.2.4.2 Đối với Nhà Nước
- Chính phủ cần tao lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để
người vay và người cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mìNgân
hàng.
- Chính phủ cần ổn định kinh tế vĩ mô, vì đây là môi trường chung của
mọi hoạt động kinh tế, của bản thân Ngân hàng cũng như khách hàng vay
vốn.
- Chính phủ tiếp tục ban hành và hoàn thiện Luật kế toán và Luật Kiểm
toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với
các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín
dụng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
- Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho
vay theo Chỉ đinh của Chính phủ, đẩy mạnh tiền trình cơ cấu lại nợ để lành
mạnh hoá tình hình tài chính. Hiện nay, các NHTM chưa đạt được tỷ lệ an
toàn COOK là do có vốn chủ sở hữu quá nhỏ. Vơi mức vốn chủ sở hữu nhỏ
như vậy, việc mở rộng hoạt động là khó khăn và đi kèm nhiều rủi ro. Do vậy,
Chính phủ cần nghiên cứu đề án bổ sung cho cac NHTM, hoặc cho phép các
NHTM phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 42
2.2.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
Cho đến nay đặc trưng cơ bản của hệ thống giám sát hoạt động tín dụng
của NHNN vẫn chủ yếu là dựa trên sự tuân thủ các luật lệ đã được đặt ra, tức
là
- NHNN cần hướng dẫn việc thực hiện các Nghị quyết của NHNN, nghị
định của Chính Phủ liên quan đến các NHTM một cách cụ thể, kịp thời.
NHNN cũng có thể tổ chức thường xuyên các khoá tập huấn cần thiết dành
cho cán bộ các NHTM.
- NHNN cần nghiên cứu, cải tiến thủ tục để các NHTM chủ động hơn
trong hoạt động, chẳng hạn trong việc quyết định mức thu các loại phí dịch
vụ, chủ động trong tổ chức cơ cấu, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực
tiễn ở mỗi Ngân hàng.
- Cho phép NHTM xây dựng các chính sách lương, thưởng để khuyến
khích cán bộ tín dụng làm tốt, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh.
- Cùng hệ thống NHTM, NHNN cần đầy mạnh tuyên truyền, giáo dục để
người dân hiểu biết đúng đắn về hoạt động Ngân hàng, ngày càng chủ động
tích cực tiếp cận NHTM. Hiểu biết đúng đắn của người dân là điều kiện cần
thiết để Ngân hàng có môi trường thuận lợi cho phát triển.
2.2.4.4 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Về quy trình cho vay, mặc dù đã ban hành Quy định tín dụng đối với
khách hàng trọng hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương, song cần ban
hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về thực hiện quy trình cho
vay. Một số quy định cụ thể về quy trình áp dụng cho từng loại tín dụng ngắn
hạn nhìn chung còn chưa đầy đủ. Căn cứ vào quy trình mà NHNN đặt ra,
Ngân hàng TMCP Công Thương cần có hướng dẫn chi tiết để giúp cán bộ tín
dụng nắm bắt và thực hiện được đúng công việc đảm bảo chất lựơng công
việc.
- Về đảm bảo tiền vay, Ngân hàng TMCP Công Thương đã ban hành
công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện đảm bảo tiền vay, trong đó, có quy
định các nội dung cần thực hiện. Tuy nhiên, cần có sự hướng dẫn cụ thể hơn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 43
nữa, nhất là sự hỗ trợ về chuyên môn để thành lập Tổ thẩm định tài sản đảm
bảo tại Chi nhánh. Hiện nay, đây vẫn còn là một vấn đề chưa giải quyết được
ở Ngân hàng TMCP Công Thương
- Về nhân sự, Ngân hàng TMCP Công Thương cũng cần thực hiện tốt
hơn nữa chính sách về nhân sự: tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng, kịp
thời, rõ ràng. Cần tiếp tục thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ qua các
lớp tập huấn cấp Hệ thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các
nghiệp vụ mới, công nghệ Ngân hàng hiện đại trên thế giới để tìm cách áp
dụng vào Ngân hàng. Tuyển chọn nhân sự ngày càng trở nên quan trọng.
Ngân hàng phải có chính sách tuyển chọn đúng đắn để từng bước nâng cao
trình độ đội ngũ đưa Ngân hàng vươn đến tầm cao của các hoạt động và dịch
vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo.
- Về chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, đây là chương trình mà Ngân
hàng chủ động triển khai tích cực từ trước đến nay, đã đưa lại những kết quả
nhất định. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần
tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng công nghệ tiên tiến
trong hoạt động của mình, đồng thời, luôn tích cực cập nhật, học hỏi công
nghệ mới, tạo điều kiện áp dụng nhanh chóng các công nghệ này ở các Ngân
hàng chi nhánh.
- Về phát triển hợp tác quốc tế, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam cần đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn lực bên ngoài, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường
tiền tệ quốc tế, từng bước tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động.
- Về hình ảnh và văn hoá doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam đã rất chủ động, tích cực, trong việc xây dựng thương hiệu:
“An toàn, chất lượng, hiệu quả, tăng trưởng bền vững”. Việc cũng cố, làm tôn
vinh thương hiệu này không chỉ trong tầm quốc gia mà còn ở tầm quốc tế có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam nói chung và hệ thống các chi nhánh nói riêng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Phúc Giang Lớp: 49B2 - TCNH 44
KẾT LUẬN.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, đứng trước các yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với phương châm phát huy tối đa
nguồn nội lực, tín dụng Ngân hàng trong đó tín dụng ngắn hạn luôn là giải
pháp quan trọng về vốn. Để thực hiện ngày một hiệu qủa chức năng vốn có
của mình, các Ngân hàng nhận thấy rằng, bên cạnh mở rộng tín dụng nền kinh
tế, cần phải cho chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng, thậm trí là yếu tố
quan trọng nhất khi thực hiện cho vay.
Vì thế nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn luôn là nội dụng quan trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển của các Ngân hàng. Để thực hiện được
chiến lược này, đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều điều kiện, từ phía Ngân
hàng, khách hàng và môi trường kinh tế.
Báo cáo thực tập đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng
ngắn hạn và chất lượng tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động của ngân
hàng TMCP Công Thương Cửa Lò trong năm qua để từ đó dưới góc độ nhà
quản trị Ngân hàng đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng của NHTM. Vì điểm nghiên cứu chỉ giới hạn trong một chi
nhánh Ngân hàng và với quy mô nghiên cứu của một thực tập tốt nghiệp, nên
các giải pháp đưa ra mới chỉ mang tính đề xuất.
Em hy vọng rằng các nghiên cứu trên phần nào có ý nghĩa đối với ngân
hàng TMCP Công Thương Cửa Lò cũng như các NHTM nói chung.
(Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Phòng tín ngân hàng TMCP
công thương Cửa Lò đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực
tập cũng như thực hiện bài báo cáo này!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_phuc_giang_953.pdf