Trong nền kinh tế thị trường, trước những thời cơ và thách thức trong quá
trình hội nhập, các Ngân Hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT
Huyện Đông Triều núi riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải
đảm bảo an toàn vốn, kinh doanh hiệu quả. Có nghĩa là không ngừng tăng
trưởng nguồn vốn và mở rộng đầu tư có hiệu quả, thực hiện tốt các sản phẩm
dịch vụ kinh doanh Ngân Hàng có hiệu quả.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7
D/số thu
nợ
Dư nợ
b/q
Vòng quay
Vốn
D/số thu
nợ
Dư nợ
b/q
Vòng quay
Vốn
D/số thu
nợ
Dư nợ
b/q
Vòng quay
Vốn
Tổng Dư Nợ 598.12 290.731 2.06 462.212 321.654 1.44 715.556 409.886 1.75
Phân loại theo thời gian
Cho vay ngắn hạn 287.396 131.7 2.18 348.289 138.954 2.51 529.099 217.24 2.44
Cho vay trung & dài hạn 310.724 159.031 1.95 113.923 182.7 0.62 186.457 192.646 0.97
Phân loại theo thành phần kinh
tế
Doanh nghiệp nhà nước 31.633 25.6 1.24 44.518 27.3 1.63 57.164 27.5 2.08
Doanh nghiệp ngoài QD 284.005 105 2.7 175.431 117 1.5 313.754 176 1.78
Hộ sản xuất 282.482 160.131 1.76 242.263 177.354 1.37 344.638 206.386 1.67
Vòng quay vốn tín dụng được xác định bằng công thức: Doanh số thu nợ
/Dư nợ bình quân.
Chỉ tiêu vòng quay vốn TD càng lớn chứng tỏ vốn đầu tư phát huy hiệu quả.
Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp trong khi dư nợ càng cao thì vốn quay vòng bị
đọng do ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu vòng quay
tăng quá nhanh biểu hiện không bình thường qua biểu trên thấy vòng quay tín
dụng năm 2007 là 1,75 và so với năm 2006 tăng 0,31 vòng và so với năm
2005giảm 0,25 vòng. Cho vay ngắn hạn đều tăng trưởng, năm sau cao hơn
năm trước. Năm 2007 tăng 2,4 vòng so với năm 2005 .2006 tăng giảm không
đáng kể . Cho vay trong dài hạn cuối năm 2007 là 0,97% so với năm 2006
tăng 0,37% vòng, tốc độ tăng 62%, năm 2005 là 1,95 vòng.
Năm 2005 chủ yếu là cho vay vốn trung hạn, NH Đông Triều đã thực hiện
tốt thu lãi cho vay tổng thu là 60093tr , lãi dự thu là 4.210 tr cụ thể là lãi cho
vay thực thu so với dự nợ bình quân là 1,08 % và tỷ lệ lãi cho vay thực thu
B/Quân là 1% nên đã thực hiện tốt KH tài chính qua các năm.
2.2.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện
Đông Triều
2.2.3.1 Kết quả đạt được
Thực hiện tốt phương châm “Đi vay để cho vay” NHNo & PTNT Huyện
Đông Triều luôn bám sát định hướng của ngân hàng cấp trên. Chương trình
phát triển kinh tế của địa phương để đầu tư đúng hướng. Thực hiện tốt cơ chế
điều hành lãi suất cơ bản của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, thực
hiện tốt các hình thức huy động vốn, nguồn vốn từ chương trình ủy thác. Đặc
biệt là quan tâm khai thác nguồn vốn từ tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, có
lãi suất thấp. Luôn chú trọng từ nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao như tiền gửi từ
dân cư, từ một đơn vị luôn thiếu vốn đến nay đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu cho
vay phát triển kinh tế trên địa bàn và có công tác đầu tư không ngừng được
mở rộng và có chất lượng, đầu tư đúng hướng phục vụ cho vay phát triển
nông nghiệp và nông thôn, cho vay kinh tế hộ và DNNQD. Ngày càng có hiệu
quả góp phần đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương và kết quả kinh
doanh của Ngân Hàng.
Từ những kết quả chuyển biến trong hoạt động kinh doanh, ngoài sự tác
động chuyển biến của nền kinh tế thị trường. Đảng và nhà nước đã ban hành
các chính sách về phát triển kinh tế, chính sách về tiền tệ tín dụng đúng đắn,
văn bản pháp luật về hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Song về phía chủ quan của NHNo & PTNT Huyện Đông Triều cũng có
những chuyển biến tích cực đó là:
Sự nhạy bén linh hoạt tích cực trong nắm bắt chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và nước về phát triển kinh tế. Vận dụng phương
thức cho vay phù hợp cho vay ngắn hạn DNNN theo phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng.
Đã chọn đúng thời điểm chuẩn bị tốt cơ sở pháp lý từng bước xử lý
phát mại tài sản của công ty cường thịnh,để thu hồi nợ một các nhanh
chóng, chất lượng tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Nhìn chung
hoạt động tín dụng cho vay đều có khả năng thu hồi. Thể hiện sản xuất
kinh doanh trên địa bàn có sự phát triển tốt cả về kinh tế doanh nghiệp
và kinh tế hộ, ý thức trả nợ của khách hàng đều tốt, thu gốc lãi cuả
khách hàng cũng được thực hiện mua hợp đồng tín dụng tránh tình
trạng tập vào những tháng cuối quí như trước đây.Việc phân loại nợ
cũng được thực hiện một cách kiên quyết theo chỉ đạo của Ngân Hàng
cấp trên. Nợ xấu thấp hơn mức khống chế của Ngân Hàng cấp trên cả
về số tuyệt đối và tương đối.
Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp ủy đảng chính quyền địa phương các
cấp các ban ngành đoàn thể, phát huy nội lực của cơ quan, công tác chỉ
đạo đã có nhiều tiến bộ, không ngừng nâng cao khả năng quản lý, năng
động, sáng tạo dám nghĩ dám làm trong khi hành lang pháp lý còn chưa
đồng bộ đầy đủ. Song NHNo & PTNT Huyện Đông Triều đã lấy hiệu
quả kinh doanh làm gốc, từng bước vượt qua những khó khăn để đi lên.
Triển khai kịp thời QĐ 67 của chính phủ.Nghị quyết liên tịch 2038 quĩ
trung ương hội Nông dân Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam. Làm
cho toàn thể CBCNV thấy rõ đựơc nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết
của công tác mở rộng đầu tư TD. Thực hiện tốt chiến lựơc khách hàng,
thái độ phục vụ, khả năng cạnh tranh –Trách nhiệm .Hiệu quả tín dụng
đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là con đường duy nhất để
tồn tại và phát triển .Nâng cao đời sống CBCNN.
Đã xây dựng qui chế điều hành, qui chế phân phối tiền cơ chế khoán
đến phòng tổ và nguồn lao động để mọi người phát huy tính năng động
chủ động trong công việc.Để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Do vậy kết quả đầu tư tín dụng hoạt động kinh doanh đã mang lại
hiệu quả rõ rệt. Kết quả tài chính tốt đảm bảo lương V1 + V2 có lương
năng suất cho CBCNV bên cạnh những kết quả đạt đựơc cũng còn 1 số
tồn tại cần khắc phục.
2.2.3.2 Những tồn tại chủ yếu trong đầu tư tín dụng
Công tác kế hoạch, điều hành thực hiện chỉ tiêu dư nợ chưa thực hiện
tốt theo văn bản 115 còn vượt kế hoạch, chưa cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn .
Nguyên nhân do đã có thời gian dài nguồn vốn của các tổ chức tín dụng
nói chung và NHNo nói riêng luôn thừa, cung lớn hơn cầu chính vì vậy
việc thực hiện quản lý kế hoạch theo QĐ 115 /QĐ -HĐQT –KHTH ngày
19/5/2005 ít được quan tâm. Chủ quan khi tăng đầu tư vượt kế hoạch.
chưa báo cáo ngân hàng cấp trên để xin điều chỉnh kịp thời. Việc tiếp cận
khai thác các dự án lớn để mở rộng hoạt động tín dụng còn hạn chế.
Chất lượng tín dụng tuy đã có nhiều tiến bộ xong chất lượng đầu tư
vốn là vấn đề đòi hỏi chúng ta đặc biệt quan tâm, hiệu quả sx kinh
doanh của khách hàng chưa thực sự bền vững còn chịu ảnh hưởng chi
phối nhiều từ nhân tố khách quan. Dư nợ trên cân đối chưa phản ánh
đúng thực chất lượng tín dụng vì vậy rủi ro trong đầu tư cho vay vốn
thường trực và là vấn đề chúng ta quan tâm.
Thể hiện :
- Hiện tượng đảo nợ còn diễn ra nhiều. Nợ kỳ hạn nhỏ, lãi đến hạn
không trả kịp thời phải chuyển quá hạn. Song đã sử dụng nguồn
vốn vay nóng để tất toán hơp đồng tín dụng sau đó vay lại. Tình
trạng này để che giấu chất lượng đầu tư, sai lệch khả năng thanh
toán của khách hàng, vi phạm qui chế cho vay làm giảm tác dụng
biện pháp quản lý đối với các bộ tín dụng với đơn vị. Chính vì đó
tạo nên vòng quay vốn tín dụng tăng nhanh không bình thường.
- Xử lý chuyển phân loại nợ chưa kịp thời, thiếu chính xác qua
kiểm tra phân loại nợ đến 30/11/2007. Theo báo cáo cuả đơn vị
còn 291 hợp đồng tín dụng (HĐTD) phân loại tỷ lệ sai 25%.
Trong đó:
Nhóm 2 sai 200 HĐTD tỷ lệ sai 22%. Số tiền thiếu 3.672 tr thiếu
21%.
Nhóm 3 sai 59 HĐTD tỷ lệ sai 46 %. Số tiền thiếu 4.512 tr thiếu
766%.
Nhóm 4 sai 14 HĐTD tỷ lệ sai 21%. Số dư thiếu 442 tr thiếu 86%.
Nhóm 5 sai 13 HĐTD tỷ lệ sai 24%. Số dư thiếu 245 tr thiếu 213%.
Từ những tồn tại trên rút ra đựơc những nguyên nhân.
Những nguyên nhân khách quan :
Nền kinh tế phát triển xong biến động giá cả, hàng hóa tăng nhìn chung
lãi suất cơ bản luôn biến động , thiên tai dịch bệnh sảy ra liên tiếp ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của nhân dân,
Trình độ sử dụng tin học cuả cán bộ còn thấp , nghiệp vụ thẻ đơn điệu
tốc độ thanh toán chậm, quản lý phần mềm cũng như khả năng quản lý
mạng hệ thống còn hạn chế so với yêu cầu của nền kinh tế và một số tổ
chức tín dụng khác.
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường các ngân hàng thương mại
tăng lãi suất huy động và cho vay tăng dư nợ,tình hình lạm phát cao.
Khối lượng công việc tăng nhanh trong khi đó lao động hạn chế về chất
lượng, năng suất lao động thấp. Do đó chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu
đòi hỏi của nền kinh tế. Đây vừa là nguyên nhân khách quan. Đa phần
cán bộ được đào tạo từ thời bao cấp và cũng vừa là nguyên nhân chủ
quan. Chưa chịu khó học tập tìm tòi để nâng cao trình độ nhận thức
cũng như thực tiễn.
Sự cạnh tranh trong đầu tư giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt,
lãi suất huy động cũng như cho vay của NHNo & PTNT kém hấp dẫn
khách hàng so với các tổ chức tín dụng khác. Hơn nữa 1 số tổ chức tín
dụng bỏ qua quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước nhằm cạnh tranh
giành giật khách hàng làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng .
Nguyên nhân chủ quan
Tư tưởng , nhận thức của số ít cán bộ chưa đúng mức khi ngân hàng đã
chuyển sang cơ chế kinh doanh, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.Tư
tưởng ban phát của quyền tuy không còn trong CBCNV xong vẫn còn
tư tưởng bao cấp , chưa nhạy bén trong công việc, chưa nhận thức đầy
đủ tôn chỉ của NHNo & PTNT là “Mang phồn thịnh đến với khách
hàng” chưa thấy rõ lợi ích của ngân hàng gắm liền với lợi ích của
khách hàng do đó trong hành động chưa tận tình, chu đáo với khách
hàng.
Trong tổ chức kinh doanh ,Sự phối kết hợp và xử lý công việc tránh tư
tưởng cục bộ .Vai trò của lãnh đạo các đơn vị , các phòng tổ có ý nghĩa
quyết định trong thực hiện sự phối hợp phải luôn lấy uy tín của ngân
hàng trước khách hàng để giải quyết công việc. Phục vụ tốt khách hàng
là biện pháp có ý nghĩa quan trọng giữ vững, tăng thị phần và hiệu quả
kinh doanh của NHNo & PTNT.
Đôi lúc đến nơi một số cán bộ chưa tập trung triệt để sử dụng thời gian
cho công việc còn xảy ra bố trí sử dụng thời gian làm việc riêng hoặc
hiệu quả chưa cao.
Cơ chế khoán và phân phối tiền lương kinh doanh tuy đã trở thành
động lực xong chưa đủ mạnh để lôi cuốn tinh thần làm việc, sức sáng
tạo cao nhất của CBNV do chưa gắn với kết quả công việc của từng
cán bộ, hiệu quả từng đơn vị. Do vậy việc kích thích người lao động
cũng còn hạn chế.
Từ những nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, hiệu quả, kinh doanh. Do vậy cần phải có những giải pháp cụ thể.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng ở NHNo&PTNT Huyện
Đông Triều
3.1 Mục tiêu định hướng 5 năm 2008_2013 tại NHNo & PTNT
Huyện Đông Triều
Hai mươi năm xây dựng và phát triển .Đặc biệt là trong những năm vừa qua
NHNo & PTNT Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng và nhà nước
giao. Đẩy mạnh việc huy động vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế đặc biệt
là nông nghiệp nông thôn, từ một ngân hàng nhỏ trở thành một ngân hàng lớn,
có vị thế, uy tín trong cả nước, khu vực và thế giới. Đánh dấu bước chuyển
biến đột phá của NHNo và để tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.Trong đó
có sự đóng góp của NHNo &PTNT Huyện Đông Triều.
Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Và những năm tiếp trong tiến trình hội nhập
quốc tế, với những thành tích đạt được của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam. Song trước mắt còn nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trường, nhiệm
vụ đặt ra với ngành ngân hàng là rất nặng nề. Vừa đáp ứng được nhu cầu vốn
cho tăng trưởng của nền kinh tế, vừa thực hiện tốt tiến độ đề án cơ cấu tại
ngân hàng.
Theo định hướng và lộ trình, xây dựng tập đoàn tài chính, xây dựng một
Ngân Hàng hiện đại đa năng, lớn mạnh với các dịch vụ tiên tiến.
Bám sát mục tiêu định hướng của ngành, chương trình pháp triển kinh tế
của địa phương tập thể CBCNV NHNo&PTNT huyện Đông Triều phát huy
những thành tích đã được trong những năm vừa qua. Đoàn kết phấn đấu thực
hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ chính trị 5 năm 2008 – 2013 theo định hướng của
ngành và chương trình phát triển Kinh tế của địa phương. Vừa đảm bảo nâng
cao đời sống CBNV.
Mục Tiêu Định Hướng 5 năm 2008 – 2013
1. Chỉ tiêu huy động vốn - đến cuối năm 2008 là 555 tỷ và đến năm 2013
phấn đấu đạt 894 tỷ tốc độ tăng b/q từ 20 – 22%. Trong đó đến
31/12/2008 555 tỷ tốc độ tăng 24% so với năm 2007
2. Sử dụng vốn đến cuối năm 2008: Dư nợ 620 tỷ đến 2013 là 962 tỷ, tốc
độ tăng bình quân 18 - 20%. Trong đó dư nợ đến cuối năm 2008 là 620
tỷ tốc độ tăng so với đầu năm là 22% (Dư nợ bằng nguồn vốn của
NHNo tăng 24%)
3. Nợ Xấu dưới 3% . Trong đó năm 2008 dưới 2%
4. Thu chi tài chính: Thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý đảm bảo đủ lương
V1 +V2 theo hệ số trung ương cho phép và có hưởng năng suất.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi hiệu quả cao sẽ tạo cho hoạt động ngân
hàng càng phát triển và ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn thấp, rủi ro lớn sẽ dễ
dàng đưa hoạt động ngân hàng đến thế bất ổn định, chậm phát triển. Vì vậy
hiệu quả tín dụng được xem như một chỉ tiêu quan trọng nhất, cho nên việc
tăng cường quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng là đảm
bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn vốn. Điều này hoàn toàn phụ thuộc
vào chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. Do vậy cần phải có quan điểm,
mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng.
Quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng. Phải trên cơ sở tạo lập một ngân
hàng đủ mạnh mẽ về năng lực quản lý kinh doanh, về trình độ công nghệ
thông tin, kỹ thuật hiện đại, triển khai tổ chức thực hiện tốt các sản phẩm dịch
vụ để hoạt động ngân hàng. Đáp ứng được nhu cầu cơ chế thị trường, phục vụ
cho sự tăng trưởng nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ để hoạt
động ngân hàng tăng trưởng và bền vững .
Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng. Làm cho họat động tín dụng
ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trường. Hiện đại hóa qui trình nghiệp vụ tín
dụng hoàn thiện hệ thống bộ máy tổ chức và phương thức điều hành hoạt
động tín dụng, nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường chất lượng kiểm tra kiểm
soát nội bộ để phát triển ngăn ngừa và điều chỉnh các hoạt động tín dụng.
Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là huy động tối đa nguồn vốn tạm
thời nhận rồi để đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn vốn hiện có, thực hiện cạnh tranh lành mạnh trong
khuôn khổ pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận, vì sự ổn định và phát triển kinh tế
xã hội để hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất trong quá trình hoạt động
luôn phải tìm cách đề phòng. Né tránh và hạn chế đến mức tối đa. Sự xuất
hiện của rủi ro. Trong cơ chế quản lý và kế hoạch hóa tập trung quan liệu bao
cấp, hệ thống ngân hàng độc quyền, rủi ro tín dụng ít được đề cập.
Khi rủi ro xảy ra thì nhà nước sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn
chặn như pháp hành tiền, hạn chế tiền mặt ra lưu thông. Khi chuyển sang
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, chịu nhiều sức ép của nền kinh
tế. Hiện tượng mất khả năng thanh toán, kinh doanh thua lỗ trong hoạt động
Ngân Hàng là bình thường, người rủi ro ồ ạt khỏi Ngân Hàng, người vay có
trả được trong tương lai hay không, điều đó khó có thể biết được, khả năng
rủi ro đang chờ đón họ. Do vậy, rủi ro tín dụng chính là xuất hiện các biến cố
không bình thường trong quan hệ tín dụng. Gây hậu quả xấu đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng do vậy phải đề ra các giải pháp cho phù hợp trên cơ sở
các văn bản quy định, hướng dẫn của ngành.
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều trong những năm qua đã có nhiều cố
gắng hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao, tạo tiền đề tốt cho việc
thực hiện nhiệm vụ những năm tiếp theo, năm 2008 ngành Ngân Hàng nói
chung, NHNo & PTNT Huyện Đông Triều nói riêng đứng trước nhiều khó
khăn thách thức đó là: lạm phát năm 2007 lên tới 12,6% và những nhân tố
khách quan, chủ quan: giá cả vật tư hàng hóa tăng cao, thị trường bất động
sản vẫn đang nóng, giá vàng tăng cao. Ngân hàng nhiều nước đang thực hiện
biện pháp mạnh, can thiệt ngăn chặn lạm phát (Tăng chi phiếu bắt buộc,mua
trái phiếu bắt buộc...). Tình hình trên dẫn đến khó khăn trong huy động nguồn
vốn, trong khi nhu cầu đầu tư của nền kinh tế tăng cao. Ngân hàng thiếu vốn
nhu cầu đầu tư của nền kinh tế tăng cao. Ngân hàng thiếu vốn cho vay, lãi
suất đầu vào tăng nhanh, lãi suất cho vay tốc độ tăng chậm, chênh lệch lãi
suất giảm. Dẫn đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng giảm. Để khắc phục được
những tồn tại trên phải thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.
Định hướng đề ra là:“Thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ được giao. Đổi
mới hơn nữa phong cách giao dịch, mở rộng nâng cao các dịch vụ ngân hàng
tạo điều kiện tăng cường huy động nguồn vốn tại địa phương. Cơ cấu lại dư
nợ và mở rộng đầu tư tín dụng hợp lý, hiệu quả và vững chắc nâng cao khả
năng cạnh tranh, uy tín NHNo trên địa bàn”.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương từ những tồn tại nguyên nhân
chủ quan khách quan trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh Nh và
đầu tư tín dụng của NHNo Đông Triều .Để thực hiện tốt
Mục tiêu định hướng đề ra. Sinh viên thực tập tại NHNo Đông Triều đề ra
những biện pháp chủ yếu sau đây:
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý
Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín
dụng.
Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng là các văn bản pháp qui
hiện hành để các Ngân hàng thương mại chấp hành. Tuy nhiên trong thực tế,
cũng cần được bổ sung hoàn thiện bằng các văn bản pháp qui để phù hợp và
cụ thể hóa với tình hình thực tế. Đây là môi trường pháp lý tạo điều kiện cho
hoạt động tín dụng.
Vậy môi trường pháp lý là gì. Mô tả 1 cách tổng quát. Môi trường pháp lý
về ngân hàng bao gồm các yếu tố sau:
Các qui phạm về pháp lý luật ngân hàng và các luật khác có liên quan đến
hoạt động ngân hàng (luật dân sự, luật đất đai, luật công ty …)
Sự tuân thủ theo pháp luật cuả các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế , xã hội
đựơc pháp luật ngân hàng điều chỉnh cho phù hợp.
Hội nhập quốc tế với việc ra nhập WTO sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và năng lực họat động của các cơ quan quản lý tài
chính. Ngân hàng nhà nước đã có những cải cách to lớn đối với chính sách
tiền tệ và hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng phù hợp với xu hướng tự
do hóa tài chính và mở cửa của hệ thống ngân hàng như tự do hóa lãi xuất,
nới lỏng kiểm soát tỷ giá. Các biện pháp quản lý ngoại hối: tự do hóa tài
khoản vàng lãi, cải cách hệ thống thanh tra .
Giám sát ngân hàng theo chuẩn xác quốc tế.
Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy các Ngân Hàng Thương Mại. Nhà
nước tự do cải cách, tăng cường năng lực cạnh tranh để tạo thế phát triển bền
vững. Về thách thức: hệ thống pháp luật ngân hàng còn thiếu chưa đồng bộ và
một số điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế – Hệ thống chính sách pháp
luật Ngân Hàng hiện nay còn một số hạn chế sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử
giữa các loại hình tổ chức tín dụng, giữa Ngân Hàng trong nước với Ngân
Hàng nước ngoài gây ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, điều đó đặt ra thách
thức phải sửa đổi, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng thông thoáng theo
nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO. Việc mở thị trường tài chính
nội địa sẽ làm tăng rủi ro thị trường do các tác động bên ngoài và khu vực thế
giới.
Trong khi đó năng lực điều hành chính sách tiền tệ cũng như những lực
giám sát hoạt động ngân hàng của Ngân Hàng nhà nước vẫn còn hạn chế.
Đối với các tổ chức Ngân Hàng Thương Mại trước sự áp lực cạnh tranh từ
phía Ngân Hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn. Công nghệ trình
độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn có thể đáp
ứng nhu cầu đa dạng của ngân hàng.
Hệ thống Ngân Hàng đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc
tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập.
Dự phòng rủi ro phân loại nợ theo chuẩn mức kế toán quốc tế rủi ro của
ngân hàng có thể mang đến từ khách hàng vì khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước mà phần lớn trong số đó vẫn còn những tồn tại yếu kém.
Việc mở cửa thị trường hơn đặt phần kinh doanh thua lỗ và phá sản điều này
làm tăng rủi ro hoạt động ngân hàng. Ngành ngân hàng cần phải triển khai các
biện pháp mang tính chất toàn diện, hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng:
- Sửa đổi luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Xây
dựng và chỉnh sửa bổ xung các qui định về cấp phép tổ chức hoạt động
của các tổ chức tín dụng. Phù hợp với các quản lý ngoại hối, cải cách
hệ thống kế toán Ngân Hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hoàn thiện các qui định về thanh toán không chung tiền mặt, qui định
về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới (quản lý tài sản, tài chính,
quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ thanh toán bù tri tài sản tài chính,
cung cấp và xử lý thông tin tài chính, tư vấn về đầu tư và danh mục đầu
tư, về mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp) (Trích thông tin Ngân Hàng,
nguồn tài liệu hội nghị triển khai đề án phát triển ngành ngân hàng đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020)
- Đối với các NH thương mại trước hết phải tuân thủ về qui chế cho vay
qui chế phải mang tính pháp lý chặt chẽ : khoa học và thực tế vừa đảm
bảo tính nguyên tắc và nguyên lý chung, vận dụng vào tình hình thực
tiễn:Tổ chức tín dụng không được cho vay vượt quá tỷ lệ qui định vốn
đầu tư vốn giữa các hiệp hội ngân hàng, phù hợp với đạo lý đầu tư vốn
của ngân hàng là nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn bổ xung
tham gia trong quá trình sx- kinh doanh mức vốn đăng ký ghi trong
giấy phép kinh doanh thường không đúng so với thực tế đang diễn ra
khách hàng vay vốn vượt nhiều lần so với vốn thực có thể tăng hoặc
giảm , trong khi đó có thể 1 khách hàng vay ở nhiều ngân hàng ,hoặc
vay ở ngân hàng này để trả cho Ngân Hàng kia. Hoặc nóng để thanh
toán nợ đến hạn xong lãi vay, dẫn đến đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng thiếu chính xác. Vi phạm qui chế cho vay đối với khách
hàng
- Phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan công chứng, phòng tài
nguyên môi trường để xác định rõ trách nhiệm của cơ quan công chứng
về đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp, giấy tờ pháp lý khi có
vấn đề giả mạo xảy ra.
- Pháp lệnh kế toán thống kê. Chưa có hiệu lực khi các doanh nghiệp có
quan hệ vay vốn Ngân Hàng. Thực hiện chế độ chưa chính xác, kịp thời
để Ngân Hàng kiểm soát các thông tin cũng như kết quả kinh doanh tài
chính của đơn vị ngoài quốc doanh, do vậy cũng cần phải có biện pháp
quản lý nhà nước, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc theo đúng qui
định do vậy trước tiên đối với ngành Ngân hàng. Phải thực hiện nghiêm
túc qui trình, qui chế cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.2 Giải pháp nânh cao chất lượng nhân sự quản lí điều hành
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ ngân hàng
càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ càng cao để đáp ứng với yêu cầu
phát triển và hội nhập của ngành.Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo cả về
phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn ,hai mặt này phải gắn bó với nhau
không đựơc coi nhẹ mặt này, nặng mặt kia và ngược lại. Cán bộ NHNo &
PNNT đa số được đào tạo trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Muốn đổi
mới phải có tri thức cách mạng.
Năng lực của cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý đã có những tiến
bộ song còn chưa đáp ứng với chuẩn mực của người cán bộ ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng không
ngừng nâng cao đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, xã hội sử dụng
thành thạo thiết bị công nghệ thông tin để đáp ứng với yêu cầu phát triển của
ngành trong quá trình hội nhập, xuất phát từ tình hình thực tế tại NHNo &
PTNT Huyện Đông Triều đề ra giải pháp cụ thể sau:
Trong công tác chỉ đạo điều hành quan tâm đến công tác giáo dục chính
trị tư tưởng của Đảng viên, CBVNV nhằm đổi mới về nhận thức .Hành
động , khắc phục những tồn tại ở một số ít CBCNV làm ảnh hưởng đến
uy tín ngân hàng. Kiên trì thực hiện một cách linh hoạt song đúng bản
chất, nội dung qui chế, qui trình nghiệp vụ của ngành nhằm xóa bỏ
những suy nghĩ, cách làm cũ không phù hợp, không đáp ứng đựơc yêu
cầu họat động kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập, cạnh tranh
lành mạnh và đảm bảo hiệu quả bền vững.
Phát huy dân chủ thực sự trong CBCNV, các chủ trương giải pháp chỉ
đạo công tác của ban giám đốc đều phải đưa ra bàn bạc thể dân chủ ,
trước hết Đảng viên, cán bộ chủ chốt phải thông suốt, thống nhất trong
nhận thức và hành động và những người có trách nhiệm làm cho
CBCNV hiểu rõ và thực hịên nghiêm túc sự chỉ đạo, kiên quyết xử lý
các trường hợp không thực hiện đúng chỉ đạo của ban giám đốc.
Trong chỉ đạo điều hành, ban lãnh đạo cần tăng cường công tác kiểm
tra thực hiện các chủ trương chỉ đạo của ban hành lãnh đạo, hiệu quả
lãnh đạo chỉ huy tốt, khi có quan điểm chỉ đạo đúng đắn có tri thức
kinh tế, xã hội, có trình độ nghiệp vụ giỏi về các mặt nghiệp vụ. Thiếu
các tiêu chuẩn đó thì người lãnh đạo chỉ đạo làm theo mệnh lệnh áp
đặt. Nếu thực hiện tốt, trình độ của người lãnh đạo cũng không ngừng
được nâng nên về mọi mặt, lãnh đạo các đơn vị phong ban theo dõi
đánh giá thường xuyên kịp thời uốn nắn những sai lệnh và động viên
CBCNV thực hiện tốt chỉ đạo đặc biệt trong thực hiện cơ chế mới ra
bứoc đầu còn nhiều khó khăn.
Quan tâm đến công tác mở các lớp tập huấn vè nghiệp vụ tin học, pháp
luật, maketing cho CBCNV tại cơ sở và các lớp tập huấn do ngân hàng
cấp trên tổ chức để khhông ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho
CBCNV nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc điều tra thẩm định đẻ
quyết định cho vay.
Tổ chức bó trí lao động theo hướng phát huy hiệu quả cao nhất năng
lực của CBCNV đảm bảo đáp ứng yêu cầu kinh doanh, nâng cao ý thức
trách nhiệm và tăng cường kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất lao
động hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa và giao kế hoạch hàng quí,
tổ chức phát động các phòng ban thi đua hàng quí, năm do Ngân Hàng
cấp trên phát động. Tăng cường sử dụng đòn bảy tiền thưởng, tránh
thưởng bình quân, nâng mức thưởng cho các đơn vị và các cá nhân
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch giao.
3.2.3 Tăng cường huy động vốn nhằm tạo nguồn cho công tác tín dụng
Cần nhận thức trong điều kiện hiện tại chúng ta đang thiếu vốn và trong bối
cảnh hiện nay thì tăng nguồn vốn là điều kiện quyết định mở rộng hoạt động
đàu tư tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Trong công tác huy động
vốn đè ra một số giải pháp sau:
Thực hiện tốt hơn nữa các dịch vụ ngân hàng thanh toán không dùng
tiền mặt, thu, chi tiền mặt là cơ sở có ý nghĩa quyết định thu hút các tổ
chức cá nhân mở tài khoản, thanh toán qua ngân hàng, tăng khả năng
huy động nguồn vốn.
Thực hiện đa dạng các hình thức huy động theo chỉ dạo của ngân hàng
cấp trên ( QĐ 165 /HĐQT – KHTH quyết định số 66 QĐ- HĐQT – NV
đến nay được bổ sung thay thế bằng văn bản 123 , 124 /261,272 của
HĐQT . NHNo & PTNT ngày 21/2/2008 ).
Thực hiện hiệu quả các sản phảm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm
bặc thang, tiết kiệm gửi góp, chứng chỉ tiền gửi thẻ rút tiền tự động
ATM.
Chỉ đạo 1 cách linh hoạt: vận dụng lãi suất huy động phù hợp với mặt
bằng lãi suất trên địa bàn đảm bảo hiệu quả cao nhất, đáp ứng với yêu
cầu người gửi, vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Đồng thời với việc tăng cường trang bị máy móc
thiếy bị giảm thời gian chờ đợi của khách hàng bố trí nơi giao dịch
khang trang sạch sẽ, tạo không khí thoải mái cho khách hàng trong thời
gian chờ đợi. Vấn đề có ý nghĩa to lớn là phải đổi mới hơn nữa phong
cách giao dịch của CBCNV không chỉ thể hiện vui vẻ lịch thiệp trong
giao tiếp, nhanh chóng trong giải quyết công việc mà còn phải am hiểu
và vận dụng nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng khi giao dịch đạt lợi ích
cho cả khách hàng và ngân hàng.
Cùng với việc làm tốt chuyển tiền kiều hồi ư, tăng cường công tác
tuyên truyền hình thức này đố mở rộng kinh doanh mua bán ngoại tệ
tạo điều kiện tăng huy động nguồn vốn.
Chủ động trong công tác tiếp thị tuyên truyền và phục vụ khách hàng
có nguồn vốn tiền gửi thanh toán lớn, ổn định như kho bạc, bảo hiểm,
bưu điện …. Khen thưởng động viên kịp thời cán bộ tìm kiếm khách
hàng có nguồn lợi thời gian lớn, ổn định đặc biệt là khách hàng mới gửi
lãi suất thấp.
Sử dụng tốt nguồn vốn từ các chương trình ủy thác đã có và tranh thủ
nguồn vốn bổ sung.
3.2.4 Mở rộng đầu tư tín dụng
Thực hiện nghiêm túc qui định số 115/QĐ -HĐQT –KHTH .Về quản lý
kế hoạch.Đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Khi nguồn vốn giảm dư nợ phải giảm tương ứng , nguồn vốn huy động
tăng đựơc tăng dư nợ theo tỷ lệ qui định tại QĐ 115: trường hợp vi phạm
trừ điểm thi đua và xử lý theo QĐ.115.
Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và các đơn vị kinh tế
trên địa bàn để có phương án, chủ động tiếp cận. Mở rộng đầu tư những
dự án có thế mạnh, hiệu quả tốt tập và đầu tư theo phát triển nông
nghiệp nhờ tăng trưởng kinh tế địa phương.
Thị trường nông thôn là đối tượng đầu tư chính do vậy tập trung cho
vay. Phát triển kinh tế Nông nghiệp và nông thôn. Mặt khác cho vay
kinh tế hộ có lợi thế là phân tán rủi ro cao.
Thường xuyên phối hợp với các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương
các cấp, các ban ngành đoàn thể để phối hợp thực hiện tốt nghị quyết
67 của chính phủ là cho vay hộ nông dân, dưới 10 triệu không phải thế
trong đó cho vay.
Nghị quyết liên tịch 2038 giữa trung ương hội nông dân Việt Nam và
NHNo & PTNT Việt Nam về cho vay thông qua các tổ nhóm.
Cho vay các DN nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên cơ sở
dự án đầu tư có tính khả thi hiệu quả, chủ động khai thác cho vay
ngành nghề địa phương tiếp cận các dự án có thế mạnh, hiệu quả cao.
Bên cạnh đó cần thu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn kém
phát huy hiệu quả, kinh doanh thua lỗ – thường xuyên thực hiện tốt
việc phân loại khách hàng và phân loại nợ để nâng cao năng lực quản
lý của Ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.
Để phát huy vốn đầu tư tín dụng mang lại hiệu quả cao cần phải có các biện
pháp ngăn ngừa hạn chế nợ xấu.
3.2.5 Giải pháp ngăn ngừa hạn chế nợ xấu phát sinh
Phải thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ cho vay, coi trọng hiệu
quả phương án vay, khả năng trả nợ, tư cách người vay và tài sản đảm
bảo tiền vay.
Từ khi thẩm định trước khi cho vay, khả năng trả nợ, tư cách người vay
và tài sản đảm bảo tiền vay.
Từ khi thẩm định trước khi cho vay, thiết lập hồ sơ ban đầu, phải khách
quan, đảm bảo tính trung thực trong khi thẩm định, đầy đủ cơ sở an
toàn cho số tiền vay phát ra,vì mục đích của cho vay không phải là thu
nợ mà giúp khách hàng có vốn để duy trì, là mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh. Mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và
cho Ngân Hàng. Khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại tức là
sản xuất kinh doanh bị thua lỗ: vốn bị mất và quan hệ với ngân hàng
coi như đã chấm hết, mặt khác không phải tài sản nào cũng dẽ dàng bán
được để thu nợ ngay. Tài sản bị xiết nợ ngân hàng phải mất nhiều thời
gian, chi phí phát mạu bán để thu hồi nợ. Chưa kể đến tài sản tranh
chấp quyền sở hưu hoặc tài sản giả mạo để lừa gạt Ngân Hàng. Hoặc
một tài sản vay ở nhiều nơi, khi phát mại mới biết là không còn ....
Vậy vấn đề chính trong giải quyết cho vay không phải ở chỗ có tài sản thế
chấp hay không mà phải trả lời được câu hỏi đó là ai? Hiệu quả sử dụng
vốn như thế nào!
Định lượng rủi ro tín dụng được tiến hành một cách liên tục từ khi cho vay
đến khi kết thúc qui trình đó.
Do vậy phải thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ, coi trọng hiệu quả
của phương án, về tư cách người vay. Khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo
tiền vay. Đảm bảo tính trung thực trong khi thẩm định. Trong giải ngân
kiểm soát chặt chẽ cho vay đúng đối tượng, phù hợp với phương án, hạn
chế cho vay thanh toán bằng tiền mặt, kiểm soát chặt chẽ chứng từ cho
vay. Thực hiện tốt việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Đối với cán bộ tín dụng việc thay đổi kiên quyết quá trình thẩm định và
quyết định cho vay.Là phát huy tính độc lập, tự chủ ,linh hoạt, sáng tạo
và tự chịu trách nhiệm .Đồng thời xây dựng qui chế chịu trách nhiệm
về vật chất về nhưng qui định sai do nguyên nhân chủ quan nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng.
Trong thực tế hiện nay tình trạng đảo nợ còn xảy ra nguyên nhân do
cán bộ tín dụng chưa đôn đốc kịp thời , sự phối kết hợp của cán bộ kế
toán chưa tốt theo chỉ đạo,(Qui định tỷ lệ nợ nhóm 2 là 5% gắn với tính
điểm để phân phối tiền lương gây áp lực đối với CBTD.Và các đơn vị
nhận khoán khi khách hàng có khó khăn tạm thời thì không cơ cấu lại
kỳ hạn trả nợ, thậm chí ngay cả trường hợp khách hàng không đảm bảo
khả năng trả nợ vẫn tìm cách tất toán nợ cũ để cho vay mới thậm chí
còn nhiều hơn).
Tình trạng trên phản ánh sai bản chất tín dụng, nợ trên cân đối không đúng
với thực chất , rủi ro tiềm ẩn dẫn đến không đánh giá đúng chất lượng lao
động , phân phối thu nhập chưa thực sự gắn với công sức đóng góp của
người lao động.
Để khắc phục tình trạng trên, ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro.Yêu cầu
các đơn vị phòng tổ , nghiêm cấm việc cho vay đảo nợ, cán bộ kế toán
không giải ngăn, CBTD và lãnh đạo phòng tổ tự chịu trách nhiệm trước
khách hàng về việc từ chối giải ngăn. Khi hợp đồng tín dụng đã ký, cán
bộ kiểm soát nội bộ kiểm tra phát hiện sẽ trừ vào điểm thi đua đối với
cán bộ kế toán không kiên quyết cùng bị trừ điểm thi đua. Đối với cán
bộ kế toán không kiên quyết cũng bị trừ điểm thi đua. Thường xuyên
theo dõi đôn đốc nợ gốc, lãi, đến hạn hàng tháng thông báo cho khách
hàng biết để chuẩn bị nguồn trả nợ.
Tăng cường và thực hiện có hiệu quả công tác phân loại khách hàng.Vì
nó là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
Vì nó là phương pháp lượng hòa mức độ rủi ro. Tín dụng của khách
hàng thông qua qui trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất dựa vào
các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tại thời điểm
phân loại.
Trong vịêc chấm điểm TD và phân loại khách hàng được thực hiện nhằm
hỗ trợ ngân hàng cho vay.
Phân loại để chọn lọc phát triển khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng,
xác định hạn mức TD, thời hạn, lãi suất, phí dịch vụ biện pháp đảm bảo
tiền vay. Giám sát và đánh giá khách hàng khi còn dư nợ, giúp NH lường
trước được chất lượng khoản vay để có biện pháp quản lý nâng cao năng
lực quản lý của ngân hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý của ngân
hàng trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.
Đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay khách hàng bảo đảm bằng tái sản hình thành từ vốn vay, khách
hàng có biểu hiện chưa tốt HĐTD. Đối với khách hàng có khó khăn về tài
chính cần tập trung.
Phân tích đáng giá đúng thực chất và bàn bạc với khách hàng hướng khắc
phục theo tiến độ hiệu quả khắc phục để lập thời sử lý , hạn chế hoặc
không cho vay đối với khách hàng không có khả năng trả nợ , vi phạm hợp
đồng tín dụng không có biện pháp khắc phụ
Thường xuyên phối hợp với đảng ủy chính quyền địa phương các cấp
các ban nghành đoàn thể của huyện để mở rộng cho vay các dự án có
hiệu quả , đôn đốc thu hồi nợ thồn động khó đòi , xử lý tài sản thế chấp
theo thông tư liên tỉnh số 03 của bộ tư pháp , công an và ngân hàng .
Kiên quyết xử lý đối với những hộ vây cố tình không trả nợ . Mặc dù
đã được cán bộ tín dụng thông báo nhắc nhở.
Về tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo nghị định số 163 / NĐ - CP
về giao dịch đảm bảo. Hiện tại thị trường bất động sản đang ở mức cao
khi cho vay bằng 50% giá trị quyền sử dụng đất 70% giá trị tài sản tiền
trên đất , trường hợp khách hàng truyền thống, tín nhiệm có thể cho vay
lên tới 75% giao cho các đơn vị cá nhân tự chịu trách nhiệm khi quyết
định cho vay.
Thực hiện tốt việc phân loại nợ theo định kỳ, định tính vì nó giúp cho
ngân hàng xác định mức độ rủi ro đề ra các biện pháp phòng ngừa kịp
thời xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, do vậy phải thường xuyên
quan tâm phân tích và đề ra các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ các
khoản nợ đã xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro thực hiện tốt kế hoạch thu nợ
tồn động, giảm chi phí tăng thu nhập.
Thực hiện đúng việc trích lập dự phòng quĩ rủi ro theo tỉ lệ quyết định
số 636-/HĐQT-XLRR của NHNo&PTNT Việt nam. trích theo tỉ lệ
trich 5 nhóm
Để thực hiện phân loại nợ và trích lập dư phòng rủi ro chính xác thì phải
thiết lập hệ thống tín dụng và cơ sở dự liệu khách hàng có quan hệ thông
tín dụng trực tiếp với chi nhánh đầy đủ chính xác và trung thực , thực hiện
tốt chế độ thông tin báo cáo tăng cường kkiểm tra phát hiện những sai sót
chỉnh sửa kịp thời.
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều có qui mô, doanh số hoạt động lớn
nhất trong hệ thống NHNo & PTNT của tỉnh. Thực hiện ở tất cả các
mặt nghiệp vụ ngân hàng
Công tác kiểm tra kiểm soát trong những năm qua thực hiện tương đối
tốt , thông qua kiểm tra đã phát hiện nhưng thiếu sót, tồn tại trong quá
trình thực hiện qui trình nghiệp vụ và có biện pháp chỉnh sửa kịp thời
góp phần đảm bảo an toàn tài sản của nhà nước.
Trong thời gian tới thực hiện chủ chương đổi mới hoạt động ngân hàng
theo xu thế hội nhập quốc tế. Ngân hàng nông nghiệp đang từng bước
đẩy mạnh thực hiện giải pháp để khỏi tăng nguồn vốn tăng trưởng tín
dụng đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển ki h tế dịa phương , nâng cao
hiệu quả tín dụng đổi mới phong cách kinh doanh phục vụ phát triển
công nghệ sản phẩm dịch vụ.
Để đảm bảo an toàn vốn nâng cap hiệu quả kinh doanh thực hiện đúng chế
độ qui định công tác kiểm tra kiểm soát không ngừng được nâng nên cả về
lương và chất do vậy công tác kiểm tra kiểm soát cần được quan tâm.
Hoàn chỉnh bộ máy kiểm tra kiểm soát trong hệ thống từ trung ương
đến địa phương theo hình thức kiểm tra và tự kiểm tra. Về nhận thức
của những người đi kiểm tra và được kiểm tra phải đồng nhất về quan
điểm, tránh tình trạng cho công tác kiểm tra là bới lông tìm vết hoặc
che giấu sai sót mà kiểm tra là để phát hiện những sai sót thiếu sót để
chỉnh sửa.
Ngoài việc cấp trên kiểm tra cấp dưới thì phải thường xuyên tăng cường tự
kiểm tra nội bộ để chỉnh sửa sai sót kịp thời
Người làm công tác kiểm tra phải giỏi , chuyên sâu về các mặt nghiệp
vụ ngân hàng am hiểu pháp luật kinh tế xã hội có như vậy thì mới phát
hiện được sai sót.
Nội dung kiểm tra về các mặt nghiệp vụ hạch sách kế toán kho quỹ, tín
dụng xây dựng cán bộ, chi tiêu nội bộ… đặc biệt là công tác tín dụng
kiểm tra việc triển khai chế độ chính sách của Đảng và của nhà nước và
chế độ qui định của ngành, thực hện qui định nghiệp vụ kiểm tra phải
đảm bảo tính khách quan, trung thực, hình thức, chiếu lệ, phô trương,
nội dung thiếu phong phú kém hiệu quả.
Thông qua kiểm tra phát hiện những sai sót vi phạm trong quá trình thực
hiện qui trình nghiệp vụ. Để giúp ban lãnh đạo nằm bắt được thông tin và
đề ra những quyết định xử lý, ngăn chặn đúng đắn những tiêu cực, chỉnh
sửa sai sót sau kiểm tra.
Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn pháp luật
cho cán bộ làm công tác kiểm tra để không ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt có như vậy công tác kiểm tra mối phát huy hiệu quả góp phần
cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
Trong tình trạng hiện nay, nền kinh tế - xã hội trong nước đang bộc lộ
những khó khăn thách thức. Do những nguyên nhân khách quan, chủ quan tác
động tới nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Nhận thức
được vấn đề trên, em có một số kiến nghị sau:
Hệ thống pháp luật Ngân Hàng cũng chưa hoàn thiện mặc dù đó được
ban hành. Tuy nhiên tính ổn định của luật Ngân Hàng và văn bản dưới
Luật chưa cao.
Nhà nước cần có biện pháp chỉ đạo các ngành, các cấp, có những chính
sách đồng bộ thuộc phạm vi quản lý của nhà nước, của các ngành liên
quan đến hoạt động Ngân Hàng, sớm hoàn thiện hành lang pháp lý như:
kiềm chế lạm phát, điều chỉnh giá cả vật tư hàng hóa ổn định, kiểm soát
chặt chẽ các nguồn vốn, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Kiểm soát
dịch bệnh, thiên tai, quản lý thị trường bất động sản, chính sách quản lý
tiền tệ, tín dụng, thị trường chứng khoán.
Các văn bản liên quan tới hoạt động Ngân Hàng như nghị định 163
năm 2006 NĐ/CP về giao dịch đảm bảo, nghị định số 08 năm 2000
NĐ/CP về đăng ký giao dịch đảm bảo.
Quan tâm hơn nữa trong việc giám sát, chỉ đạo Ngân Hàng thực hiện
chính sách tiền tệ tín dụng.
Đề nghị nhà nước có chính sách khuyến nông. Hỗ trợ cho nông nghiệp
phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư khoa học kỹ thuât, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ về giá đối với sản xuất nông nghiệp bị thiệt
hại do dịch bệnh, thiên tai, đối với mặt hàng nông sản có ý nghĩa chiến
lược sản xuất trong nước.
Thực hiện biện pháp kiểm soát lạm phát và chính sách tiền tệ hỗ trợ
khu vực dân cư nghèo, thúc đảy xuất khẩu, điều tiết nhập khẩu đồng
thời tăng cường quản lý thị trường, chống đầu cơ nâng giá trục lợi.
Chính phủ xây dựng các tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa
nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước bảo vệ người tiêu dùng
phù hợp với nguyên tắc của WTO.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng
Có chính sách quy hoạch đào tạo nâng cao năng lực kiến thức về quản
lý hành chính, tiền tệ Ngân Hàng. Trong nền kinh tế thị trường quan
tâm việc đào tạo cán bộ lãnh đạo từ cơ sở.
Ngân Hàng nhà nước cần có biện pháp quản lý chính sách tiền tệ tín
dụng. Hiện nay các Ngân Hàng thương mại đang bộc lộ những yếu kém
trong quản lý tiền tệ, tín dụng. Sự cạnh tranh gay gắt như tăng lãi suất
huy động để tăng trưởng dư nợ, dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn
hoặc cho vay vào lĩnh vực đầu tư bất động sản, thị trường chứng khoán
(đây là những ngành không sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội).
Vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển sản xuất kinh doanh lại thiếu ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Do vậy Ngân Hàng nhà nước cần có
biện pháp bổ sung Luật Ngân Hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng. Sực chỉ đạo của các Ngân Hàng thương mại phải có sự thống
nhất đồng bộ, tránh tình trạng xảy ra rồi mới tìm cách để ngăn chặn.
Ngân Hàng nhà nước cần cân đối lưu thông tiền mặt, phát hành loại
tiền có mệnh giá nhỏ và lưu thông.
Lãi suất huy động theo quy định của NHTW. Mặc dù trong điều kiện
cạnh tranh giữa các Ngân Hàng thương mại đó tạo điều kiện cho Ngân
Hàng cơ sở vận dụng linh hoạt lãi suất huy động và cho vay để đảm
bảo chênh lệch đầu vào và đầu ra. Song NHTW cần có biện pháp chỉ
đạo thống nhất.
Đối với NHNo, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho kinh doanh. Đi đôi với việc đầu tư công tác đào tạo, tuyển dụng.
Cần quan tâm đến chất lượng. Mạng lưới hoạt động rộng. Cần bố trí lao
động một cách hợp lý, tập trung cho cán bộ trực tiếp kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhất là đối với các nguồn vốn ổn
định để đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay chọn
lọc và trật tự ưu tiên.
- Nghiêm túc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch dư nợ được giao và cơ
chế điều hành kế hoạch kinh doanh. thực hiện đúng qui trình cho
vay, chỉ cho vay với các dự án hiệu quả. Đảm bảo tỷ lệ vốn tự
có.
- Quản lí chặt chẽ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa
khoảng 45% so với tổng dư nợ hạn chế rủi ro hanh khoản và rủi
ro lãi suất.
- Tập trung vốn cho vay nông nghiệp kiềm chế lạm phát tăng cao
do ảnh hưởng của khủng hoảng giá lương thực.
- Thực hiện nghiêm túc qui định phân loại nợ trích lập dự phòng
xử lí rủi ro.
Tiếp tục hoàn thiện bổ sungchinhr sửa xây dựng chính sách, chế độ, qui
trình nghiệp vụ, quản trị nội bộ, đảm bảo đúng pháp luật phù hợp với
tình hình thực tiễn.
3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương
Đề nghị với ủy ban nhân dân Huyện, phòng tài nguyên môi trường
trong những năm qua về việc cấp sổ đỏ cho các hộ đã có nhiều tích cực
song vẫn còn một số hộ kéo dài ảnh hưởng đến việc cho vay vốn.
Thực hiện đăng ký giao dịch, thủ tục hành chính, cần bổ sung, sửa đổi.
Thời gian đăng ký bị kéo dài do quy trình giao dịch một cửa và nhận hồ
sơ 2 ngày trong 1 tuần, ảnh hưởng tới thời gian chờ đợi của khách
hàng.
Lệ phí chứng thực tại cấp xã đối với người vay số tiền lớn còn cao.
Đề nghị ủy ban nhân dân huyện hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế
địa phương, quy hoạch phát triển ngành nghề, dự án cây con, chuyển
đổi cơ cấu trên địa bàn, dự án tiêu thụ cây ăn quả như vải, na, các dịch
vụ làm cơ sở để Ngân Hàng đầu tư cho vay đúng hướng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, trước những thời cơ và thách thức trong quá
trình hội nhập, các Ngân Hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT
Huyện Đông Triều núi riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì điều tất yếu phải
đảm bảo an toàn vốn, kinh doanh hiệu quả. Có nghĩa là không ngừng tăng
trưởng nguồn vốn và mở rộng đầu tư có hiệu quả, thực hiện tốt các sản phẩm
dịch vụ kinh doanh Ngân Hàng có hiệu quả.
“ Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở NHNo&PTNT
Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh”.
Đây là một vấn đề phức tạp, phong phú, có phạm vi rộng, liên quan đến
nhiều phòng, ngành, nhiều cấp. Hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng có chất
lượng. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước.
Về chính trị, kinh tế - xã hội góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế địa
phương, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống
nhân dân nói chung và cán bộ công nhân viên Ngân Hàng nói riêng.
Đây là một vấn đề được nhiều người quan tâm cả về lý luận và thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả vốn đầu tư. Việc tìm ra những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT
Huyện Đông Triều chính là việc xác định hướng đi, cách làm mới nhằm giải
quyết những vấn đề thực tiễn, phù hợp với sự phát triển khách quan của nền
kinh tế địa phương.
Trên cơ sở sử dụng hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tiền tệ tín dụng
Ngân Hàng và chất lượng tín dụng, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó NHTM phải có biện pháp
quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
Đánh giá phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT Huyện Đông Triều để thấy được những mặt tồn tại, những
nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dung. Từ đó
đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Kiến nghị một số vấn đề có liên quan đến tín dụng nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, thực hiện tốt mục tiêu định hướng của ngành và mục tiêu phát
triển kinh tế của Đảng và nhà nước, chương trình phát triển kinh tế địa
phương theo định hướng hiện đại hóa đất nước.
Tài Liệu Tham Khảo
1. Lý thuyết tài chính tiền tệ - F.Minskin.
2. Phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp – Nguyến Tất Bình.
3. Giáo trình NHTM (ĐHKTQD).
4. NHTM - Peter Roses.
5. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ (ĐH KTQD).
6. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ (HV TCKT).
7. Các báo cáo và văn bản:
- Các báo cáo và các văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Huyện Đông
Triều
- Báo cáo quyết toán, kế toán tín dụng kiểm tra, kiểm soát và các
chuyên đề năm 2005-2006-2007.
- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2006-2007.
- Đề án cơ cấu lại Ngân Hàng 5 năm 2006-2010.
- Xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu kinh doanh 2005-2006-2007.
8. Các văn bản chính phủ của ngành:
- Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của chính phủ về giao
dịch đảm bảo.
- Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của chính phủ về đăng
ký giao dịch đảm bảo.
- Thông tư 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 bộ tư pháp hướng dẫn
trình tự thủ tục đăng ký, thông tư 03/2007/TT-BTP.
- Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004.
- Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của thống đốc
NHNN “Quy chế tiền gửi tiết kiệm”.
- Quyết định 46/ 2006 của thống đốc NHNN về sửa đổi bổ sung một
số điều của văn bản 1160.
- Điều lệ hoạt động của NHNo VN ban hành theo quyết định
117/QĐ-HĐQT được thống đốc NHNN chuẩn y.
- Quyết định số 165/HĐQT-KHTH ngày 25/6/1003 quyết định số
66/QĐ-HĐQT.
- Quyết định số 123/HĐQT ngày 21/2/2008 quy định tiền gửi tiết
kiệm. Quyết đinh 124/HHĐQT-KHTH ngày 21/2/2008 về việc phát
hành giấy tờ có giá, huy động vốn trong nước.
- 261/QĐ-KHTH quy định về mở và sử dụng tài khoản trong hệ
thống NHNo VN.
- 277/QĐ-NHNN ngày 22/2/2008 về danh mục sản phẩm tiết kiệm
trong hệ thống NHNo VN.
- Quyết định 636 QĐ/HĐQT-XLRR “Về việc ban hành quy định
phân loại nợ trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ
thống NHNo&PTNT VN.
- Quy định cho vay đối với tổ chức tín dụng, hướng dẫn cho vay với
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay kinh tế
hộ, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay hàng xuất khẩu…
- Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về chính
sách tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thông tư liên tịch số 2038 giữa TW hội nông dân VN với
NHNo&PTNT VN về cho vay hộ sản xuất thông qua tổ nhóm.
- Ngoài ra còn các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của ngành liên quan
đến hoạt động tín dụng.
9. Các loại tạp chí
- Tạp chí Ngân Hàng, Tạp chí tài chính, Tạp chí kinh tế phát triển.
- Thông tin Ngân Hàng.
10. Một số trang web:
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh.pdf